Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Luận văn tốt nghiệp thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn gà ác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 50 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

DƯƠNG THỊ QUYÊN
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ ÁC NUÔI TẠI
TRẠI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khóa học

Chính quy
Chăn nuôi
Chăn nuôi thú y
2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------

DƯƠNG THỊ QUYÊN
Tên chun đề:


THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ ÁC NUÔI TẠI
TRẠI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Chăn ni
Lớp:
CNTY – K47 – Marpha
Khoa:
Chăn ni thú y
Khóa học
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đoàn Quốc Khánh

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại Trại gia cầm khoa Chăn
nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp
đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm
khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong Khoa đã tận tình
giảng dạy, dìu dắt em hồn thành tốt chương trình học, tạo cho em có được

lịng tin vững bước trong cuộc sống và cơng tác sau này.
Nhân dịp này, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Ban
Chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng tồn thể các thầy giáo, cơ giáo trường
Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã tận tình dạy bảo em trong tồn khóa học.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên
hướng dẫn, thầy giáo TS. Đoàn Quốc Khánh đã quan tâm, giúp đỡ tận tình và
tạo mọi điều kiện giúp em trong suốt q trình thực tập và hồn thành khóa luận.
Qua đây, em xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
và những người thân đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, dành những
tình cảm và sự động viên vơ cùng q báu cho em trong suốt thời gian học tập
nghiên cứu và trong q trình hồn thành bản khóa luận này.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy giáo, cơ giáo ln mạnh khỏe,
hạnh phúc, thành công trong công tác, đạt nhiều kết quả tốt trong giảng dạy
và nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 11 năm 2018
Sinh viên
Dương Thị Quyên


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu đàn gà của trại gia cầm Khoa CNTY từ năm 2017 đến nay ...... 4
Bảng 3.1. Kế hoạch cho ăn.............................................................................. 24
Bảng 3.2. Khẩu phần và thành phần giá trị dinh dưỡng ................................. 25
Bảng 3.3. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại .................................................. 26
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin và thuốc cho gà ........ 28
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà giai đoạn 1- 9 tuần tuổi ............................. 30

Bảng 4.3. Sinh trưởng tích lũy của gà ni tại cơ sở (n = 30 con) ................. 32
Bảng 4.4. Tiêu thụ thức ăn của gà qua các tuần tuổi ...................................... 33
Bảng 4.5. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng .............................................. 34
Bảng 4.6. Tỷ lệ nhiễm bệnh của gà tại cơ sở .................................................. 35
Bảng 4.7. Một số phác đồ sử dụng điều trị bệnh cho đàn gà đạt hiệu quả ..... 36


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

CP

Protein thơ

Cs

Cộng sự

FCR

Hệ số chuyển hóa thức ăn

G-

Gram(-)


G+

Gram(+)

ME

Năng lượng trao đổi

MG

Mycoplasma gallisepticum

MS

Mycoplasma synoviae

Nxb

Nhà xuất bản

P

Thể trọng

SS

Sơ sinh

TN


Thí nghiệm

VTM

Vitamin


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................2
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iii

Phần 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ................................................................. 2
1.2.1. Mục đích.......................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu............................................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập.............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 3
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản suất ......................................................... 4
2.2. Tổng quan tài liệu, kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước ......................... 4
2.2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................ 4
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ................................... 17
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .......22
3.1. Đối tượng và phạm vi của chuyên đề .............................................................22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................22
3.3. Nội dung tiến hành ...........................................................................................22

3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ............................................22
3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập số liệu ......................................... 22
3.4.2. Qui trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà thịt tại trại ............................. 22
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi...................................................................... 26
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 27
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................28
4.1. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh phịng bệnh và sử dụng vắc xin..........28


v

4.2. Kết quả thực hiện quy trình sản xuất ..............................................................29
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà .................................................................. 30
4.2.2. Kết quả theo dõi sinh trưởng của gà Ác........................................ 31
4.2.3. Khả năng chuyển hóa thức ăn của gà tại cơ sở ............................. 32
4.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà ...........................................................................35
4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà Ác .............................................. 35
4.3.2. Hiệu quả điều trị bệnh trên gà Ác ................................................. 36
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................................38
5.1. Kết luận .............................................................................................................38
5.2. Kiến nghị ...........................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................40


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 64,08% dân số sống ở nông
thôn (Dân số Việt Nam, 2018 [31]). Thu nhập chính của họ là từ ngành trồng
trọt và chăn ni. Trong đó, ngành chăn nuôi gia cầm được ưu tiên phát triển

hàng đầu do khả năng đáp ứng nhanh về nhu cầu thịt, trứng. Ngồi ra, chăn
ni gia cầm cịn đóng góp một phần không nhỏ trong việc phát triển công
nghiệp nước ta như công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến thức ăn gia súc.
Trước đây, chăn nuôi gia cầm thường theo phương thức quảng canh tận
dụng. Những năm gần đây, xu hướng phát triển ngành chăn ni nói chung đã
theo phương thức thâm canh, chăn nuôi tập trung. Nhiều gia đình chăn ni
với số lượng lên đến hàng vạn con. Đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp đã
khắc phục được nhiều nhược điểm của gà ta như về khả năng sinh trưởng và
khả năng sinh sản. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nước ta đã
nhập nhiều giống gà mới như các giống chuyên dụng hướng thịt có giá trị cao
với các dịng ơng, bà, bố, mẹ nhằm thay đổi cơ cấu đàn giống gia cầm, nâng
cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, bước đầu đạt kết quả tốt.
Hiện nay, các giống gà hướng thịt cũng ngày càng được quan tâm chú
trọng đầu tư phát triển. Một trong những giống gà thịt có chất lượng thịt tốt,
thích nghi với điều kiện khí hậu của Việt Nam là giống gà Ác.
Chăn nuôi gà hướng thịt theo phương thức nuôi thâm canh, chăn nuôi tập
trung ở nước ta đã trở thành một trong những nghề phát triển khá nhanh. Với
những thuận lợi có được như hiện nay về các giống gà chuyên dụng, những
tiến bộ của ngành chăn ni gia cầm địi hỏi phải có quy trình chăm sóc, ni
dưỡng hợp lý (Tạp chí chăn ni Việt nam [32]).
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, em tiến hành chuyên đề: “Thực


hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn gà Ác
nuôi tại Trại gia cầm Khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá được tình hình chăn ni của trại;
- Vận hành được quy trình chăm sóc, ni dưỡng gà thịt tại trại;

- Đánh giá được tình hình dịch bệnh trên đàn gà nuôi tại trại, thực hiện
được các quy trình phịng, chẩn đốn và trị bệnh tại trại.
1.2.2. u cầu
- Thành thạo quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn gà thịt nuôi tại trại
đạt hiệu quả cao;
- Thành thạo quy trình phịng, chẩn đốn và điều trị bệnh cho đàn gà
nuôi tại trại.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y được xây dựng trên nền của khu trại
gà cũ của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo mơ hình chăn ni gà
đẻ an tồn sinh học từ năm 2013.
Vị trí:
+ Phía đơng giáp ao ni thủy sản.
+ Phía tây giáp vườn ươm viện nghiên cứu.
+ Phía nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phịng.
+ Phía bắc giáp khoa CNTP và CNSH.
* Khu chăn nuôi quy hoạch tại Trại gia cầm cũ với diện tích là 3.000m2.
Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6m2 và 2 kho rộng 40m2, phần diện tích
cịn lại dùng để chăn thả và trồng cây bóng mát. Tồn bộ khu vực được rào bằng
thép B40 với tổng chiều dài 220m, đảm bảo ngăn cách với các khu vực khác.
* Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 48 m2 được
chia làm 4 phịng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên.
* Hố sát trùng và phòng thay đồ có tổng diện tích là 30m2. Trong đó hố
sát trùng 20m2, khu nhà thay quần áo bảo hộ lao động 10m2.
* Khu nhà xưởng và cơng trình phụ trợ có diện tích 120m2. Trong đó có

các cơng trình như:
01 kho thuốc, dụng cụ thú y:

20m2

01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện):

30m2

01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn nuôi:

50m2


01 kho dụng cụ (máng ăn, uống, đệm lót…..):

20m2

2.1.2. Đối tượng và kết quả sản suất
Sau khi xây dựng cơ sở hạ tầng, trại tiến hành đưa vào nuôi hơn 800 gà
thương phẩm Ác lai các giống Ai Cập theo mơ hình chăn ni gà thịt an tồn
sinh học. Ngồi ra, trại cịn ni khoảng gần 180 con gà các giống như: Gà
chọi, gà rừng, gà đa cựa, gà đa ngón nhằm nghiên cứu đặc điểm sinh học và
bảo tồn các giống gà này. Hiện nay, trại đang có gần 500 con gà thương phẩm
gà Mía lai Lương Phượng, 300 con gà Ác, gần 100 con gà thương phẩm các
giống H‘mông, gà chọi, 124 gà sinh sản.
Bảng 2.1: Cơ cấu đàn gà của trại gia cầm Khoa CNTY từ năm 2017 đến nay
Số lượng đàn gà của các năm (con)
Loại gà
Ngày 18/11/2017


Ngày 18/05/2018

Ngày 18/11/2018

Gà đẻ

1000

30

124

Gà thịt

300

150

900

Tổng số

1300

180

1024

2.2. Tổng quan tài liệu, kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Nguồn gốc của gia cầm
Gia cầm nói chung, gà nói riêng có nguồn gốc từ chim hoang dã. Qua
q trình thuần hóa, ni dưỡng hàng nghìn năm, con người đã tạo nên các
giống gia cầm ngày nay.
Hầu hết các nhà khoa học nghiên cứu về gia cầm trên thế giới đều cho
rằng tổ tiên của gia cầm sống hoang dã. Bằng chứng là gà hoang miền Bắc Ấn


Độ hay gà Ác một trong bốn loại hình của gà rừng được thuần hóa đầu tiên.
Gà Ác thường đẻ trong tổ lót cỏ khơ, lá cây; kéo dài 10 - 12 tháng. Khối
lượng gà trưởng thành: Gà mái khoảng 0,7 kg; gà trống khoảng 1,0 - 1,1 kg.
Gà Ác có lơng màu đen. Gà trống có lơng cổ màu đen, lơng mình đen, lơng
cánh ánh đen, lơng bụng pha đen. Gà mái lông đen, trắng đến hoa mơ. Mỏ,
chân đen. Từ các di chỉ khai quật khảo cổ ở các vùng châu Á cho kết luận
rằng cái nôi của sự thuần hóa gà ni là ở châu Á (Lê Hồng Mận, 2007 [19]).
Ở Việt Nam cho đến nay, các cơng trình nghiên cứu về nguồn gốc gia
cầm chưa thật đầy đủ. Tuy nhiên, nước ta lại là một trung tâm thuần hóa gà
đầu tiên ở Đơng Nam Á. Trải qua hàng nghìn năm, nhờ quá trình chọn lọc tự
nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo và sự sáng tạo của con người, cho đến nay
đã tạo ra được rất nhiều giống gà khác nhau.
Ở nước ta, nuôi gà là nghề truyền thống từ lâu đời. Phổ biến là giống gà
Ri, gà Ta vàng,… Nhiều tác giả cho rằng chính tổ tiên đã thuần dưỡng được
gà ngay trên mảnh đất quê hương từ giống gà rừng có thể từ đời Phùng
Nguyên cách đây trên dưới 3500 năm. Trải qua quá trình phát triển nơng
nghiệp, tùy theo sở thích thị hiếu, điều kiện vùng sinh thái đất đai, khí hậu,…
những giống gà có đặc điểm, tính năng khác nhau đã được tạo nên (Lê Hồng
Mận, 2007 [19]).
Về phân loại gà, theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [18], vị trí sắp xếp của
gà trong giới động vật học như sau:

Giới (Kingdom): Animan
Ngành (Phylum): Chodata
Lớp (Class): Aver
Bộ (Order): Galliformes
Họ (Famili): Phasiamictace
Chủng (Genus): Gallus


Loài (Species): Gallus Gallus


2.2.1.2. Đặc điểm sinh học của gà Ác
* Đặc điểm hình thái: Gà Ác là loại gà cỡ nhỏ đã được thuần hóa và ni
dưỡng. Đặc trưng của giống gà Ác là bộ lơng trắng khơng mượt nhưng tồn
bộ da, mắt, thịt, chân, nội tạng và xương đều đen, chân có 5 ngón. Gà trống có
mào cờ đỏ thẫm, gà mái có mào cờ nhưng đỏ nhạt. Khác với gà da đen, thịt
đen, xương đen của nhiều nước trên thế giới, giống gà Ác Việt Nam khơng có
chỏm lơng ở trên đầu.
* Phân bố: Gà Ác được nuôi phổ biến ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long và miền Tây Nam Bộ.
* Sinh trưởng và phát triển:
Tỷ lệ nuôi sống của gà Ác đạt 93,6 – 96,9%. Gà Ác có khả năng chịu
nóng tốt nhưng chịu lạnh kém. Nếu trong những tuần đầu gà được sưởi ấm
tốt, tỷ lệ nuôi sống đạt đến 100%. Gà Ác có khối lượng cơ thể nhỏ. Khối
lượng 1 ngày tuổi, trung bình gà mái đạt 18,5g và gà trống là 18,8g, tương tự
như vậy ở 4 tuần tuổi là 114,6g và 128,6g và ở 9 tuần tuổi là 378,6g và
466,9g. Mức độ tăng khối lượng tuyệt đối đạt 11,1g ở 9 tuần tuổi.
Mức tiêu thụ thức ăn hàng ngày của gà Ác (26,2g – 38g/con/ngày ở 9
tuần tuổi). Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng trong điều kiện nuôi nhốt của
gà Ác (3,31kg/kg tăng khối lượng ở 9 tuần tuổi).

Gà Ác thành thục sinh dục: 110 - 120 ngày. Sản lượng trứng: 70-80
quả/năm. Khối lượng trứng: 30,2g. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng: 3,4kg.
2.2.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: gà có khả năng chuyển hố năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,
nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp q trình tiêu hố được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao


đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao
hơn đẻ.
Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 -25
% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà
thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 – 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mơ
có nhiều protein.
Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể
sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất
dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào
hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một
lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp,
nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước
gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.
Khống chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm,
thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khống

chất có một vai trị vơ cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khống đa lượng: Ca, P: trong cơ thể Ca chiếm 1,3 – 1,8% khối lượng
cơ thể, P chiếm 0,8 – 1% khối lượng cơ thể.
+ Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine và

selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật ni và con người khống chất có vai trị quan trọng
trong q trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô
thịt…, một số chất khống có vai trị trong q trình tạo các kênh ion như Na,


K… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các
enzyme, khống chất cịn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong
cơ thể...
2.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển gà thịt
- Ảnh hưởng của dòng giống
Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.
Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [19] cho biết, thì nhiều gen ảnh
hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung
hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng
riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu
tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Tốc độ mọc lơng có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lơng nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng.
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trị quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ

giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời
gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Chanbers J. R.(1990) [19] cho biết, tương quan giữa khối lượng của gà
và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng
sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn
theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng
lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hồn hảo trên cơ sở tính toán nhu
cầu của gia cầm.


- Ảnh hưởng của mơi trường
Điều kiện mơi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của
gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì
gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện mơi trường khơng thuận lợi thì tạo
điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh
tế lớn khi chăn nuôi gà Ác theo hướng cơng nghiệp ở vùng khí hậu nhiệt đới.
Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất
nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.
Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như:
Độ ẩm, độ thơng thống, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ ni nhốt
đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm ln gắn với phát dục, đó là quá trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hồn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai q trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.2.1.5. Các bệnh thường gặp trên gà thịt

Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe
của đàn gà để chẩn đốn, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời.
Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:
 Bệnh Bạch lỵ
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum
gây ra, chủ yếu thông qua đường tiêu hố và hơ hấp. Gà đã khỏi bệnh vẫn tiếp
tục thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan trọng và nguy hiểm nhất.


- Triệu chứng:
+ Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh
cao nhất vào lúc 24 – 28 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lịng
đỏ khơng tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lơng xù, ỉa chảy,
phân trắng mùi hơi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu
mơn, gà chết 2 – 3 ngày sau khi phát bệnh.
+ Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mạn tính). Gà biểu hiện gầy
yếu, ủ rũ, xù lơng, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt…
- Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ,
tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử.
- Phòng bệnh:
+ Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc.
+ Ni dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà.
+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những phân
gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.
+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.
+ Dùng dung dịch formol 2-5% để sát trùng tồn bộ khu chuồng ni và
khu vực xung quanh.
- Điều trị:
+ Dùng nofacoli pha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B –

complex: 1g/1 lít nước, vitamin C: 1g/1 lít nước. Dùng liên tục 3 – 5 ngày.
+ Hoặc dùng thuốc Colistin: liều 1g/2 lít nước cho gà uống liên tục trong
4 – 5 ngày.
 Bệnh CRD
- Nguyên nhân:
Do Mycoplasma gallisepticum gây ra.
Gà 2 – 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,
thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm khơng khí cao.


- Triệu chứng:
+ Thời gian ủ bệnh từ 6 – 21 ngày.
+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khị khè, chảy
nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn
duy trì ở mức độ thấp.
+ Gà thịt: xảy ra giữa 3 – 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các
loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.coli). Vì vậy trên
gà thịt còn gọi là thể kết hợp E. coli-CRD (C - CRD) với các triệu chứng: âm ran
khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.
- Phịng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thơng
thống, mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và ni dưỡng tốt, cho
uống thuốc để phịng bệnh.
- Điều trị:
+ CRD-Stop: liều 1 g/lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.
+ Tiamulin: liều 1 g/4 lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày.
+ Gia cầm và thủy cầm: liều 1g/ 2 – 4 lít nước uống.
 Bệnh Cầu trùng
- Nguyên nhân:
Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà con 9 - 10 ngày
tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45

ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có trong thức ăn,
nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là vào vụ xuân hè
khi thời tiết nóng ẩm.
- Triệu chứng:
+ Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lơng, cánh sã, chậm chạp,
phân dính quanh hậu mơn, phân lỗng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn.
+ Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh tê
liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm cao, nhiều
gà chết.


- Bệnh tích:
+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu.
+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có
nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.
- Điều trị:
+ Dùng Coxymax: liều 1g/1 lít nước hoặc 100g/500 kg P, dùng liên tục
trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi.
+ Dùng Colistin: liều 1g/2 lít nước cho gà uống liên tục trong 4 - 5 ngày.
Kết hợp tiêm bắp Vitamin chống mất máu và cho uống Vitamin C để tăng sức
đề kháng cho gà.
 Bệnh do E.coli (Colibacillosis)
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) gây ra.
Em thấy gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai đoạn gà
con 3 - 15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60 %, gà lớn bệnh ở thể nhẹ và ít chết.
Truyền bệnh trực tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng trong lị ấp,
ngồi ra có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở
của rốn.
- Triệu chứng:

+ Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau đó
bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con.
+ Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lơng, gầy rạc. Một số con có triệu chứng
sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu
nâu, trắng, xanh, đôi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đôi khi gà có hiện tượng
sưng khớp.
- Bệnh tích:
+ Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim có lớp
nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, ỉa
phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo.


- Điều trị:
+ Ampi-Coli: liều 1g/lít nước cho uống liên tục 5-7 ngày.
+ Bio-Norfloxacin: liều 2g/lít nước, uống liên tục 5 - 7 ngày.
2.2.1.6. Một số loại thuốc phòng và trị bệnh
*Thuốc Tylodox
Là sự phối hợp giữa hai loại thuốc Tyloxin và Doxycyline
- Tính chất:
Doxycycline có kháng khuẩn phổ rộng với các vi khuẩn G+ như
Staphylococcus, Streptococcus, Actinomyces; các vi khuẩn G- như E.Coli,
Klebsiella bacteroides, Enterobacter, Proteus và Pseudomonasaeruginosa,
Salmonella, Bordetella spp, Brucella, Bartonella, Haemophilus spp,
Pasteurella multocida, Shigella và Yersinia pestis, kể cả Mycoplasma,
Chlamydia, Rickettsia,....
Doxycycline có ái lực rất mạnh đến các mơ phổi, vì thế nó đặc biệt thích
hợp trong phịng và điều trị nhiễm trùng đường hơ hấp.
Tylosin là kháng sinh thuộc nhóm Macrolide, có tác động diệt các vi
khuẩn như: Staphyloccocus, Streptoccocus,Corynebacterrium, Bacilusanthrac
is, Haemophilus, Moraxellabovis, Treponemahyodysenteriae, Mycoplasma

hyopneumoniae, M.hyosynovial, M.hyohinis,…Sự phối hợp hai kháng sinh
trên có tác động cộng hưởng làm tăng khả năng diệt vi khuẩn mạnh hơn. Hiệu
quả cao trong phịng trị các bệnh đường hơ hấp và tiêu hóa.
- Chỉ định: dùng trên lợn, bê, nghé, gia cầm và thủy cầm.
Gia cầm và thủy cầm: bệnh CRD, viêm túi khí do E.coli, tiêu chảy phân
trắng do E.coli, thương hàn,…
- Liều lượng và cách dùng:
+ Trộn thức ăn hay pha nước uống: dùng 3 – 5 ngày.
+ Gia cầm và thủy cầm: 1g/ 2 – 4 lít nước uống.




Thuốc Amstrong

Đây là loại kháng sinh hàm lượng rất cao, hai hoạt chất phối hợp có tác
dụng cộng hưởng, phổ kháng khuẩn rộng, chỉ định phòng và điều trị các bệnh
gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với ampicillin và colistin. Với chất dẫn đặc
biệt, độ hòa tan của amstrong rất tốt, dung dịch đã pha ổn định về hiệu lực
trong thời gian dài nên khi trộn thức ăn, hoạt lực của các kháng sinh rất ổn
định trong thời gian dài:
Amstrong đặc biệt hiệu quả trong việc điều trị bệnh C-CRD, bệnh viêm
ruột tiêu chảy kết hợp với bệnh cầu trùng trên gia cầm.
- Liều lượng và cách dùng
+ Gia cầm: pha nước uống 1g/30kg khối lượng hoặc 1g/4 – 6 lít nước,
dùng 3 – 5 ngày liên tục…
- Thời gian bài thải: 6 ngày
 Thuốc Moxcolis
- Với công thức đặc biệt cho khả năng điều trị vượt trội các bệnh
truyền nhiễm gây ra do nhóm vi sinh vật nhạy cảm với Amoxycillin và

Colistin như: Nhiễm khuẩn dạ dày- ruột do E.coli, Salmonella, Clostridium
perfringens; nhiễm khuẩn đường hô hấp do Mycoplasma, Hemophilus, tụ
huyết trùng, Coryza; nhiễm khuẩn đường tiết niệu và hội trứng MMA…
Khuyến cáo dùng cho chống stress do chủng Vắc xin, cắt mỏ, thay đổi
thời tiết, chuyển cám hoặc di chuyển gà thịt, gà đẻ, vịt, chim cút…
- Liều lượng và cách dùng:
+ Gia cầm: 1g/2 lít nước hoặc 1g/10kg thể trọng. Liệu trình 3-5 ngày.
Pha nước uống hoặc trộn thức ăn. Thuốc đã pha phải sử dụng hết
trong 2-3 giờ.
+ Quy cách: Đóng gói 500g x 10 gói


 Men ClosSTOP SP
- Thành phần là Bacillus PB6, đường Lactose và muối propionate.
Trong đó Bacillus subtilis là một dạng vi khuẩn có lợi tăng sinh nhanh trong
đường tiêu hóa, phóng thích một chất sinh học có tên là Surfactin A/B giúp
hạn chế và làm giảm các vi khuẩn gây hại cho thú nuôi như E.coli, Samonela
đặc biệt là Clostridium perfringen.
Ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn gây viêm ruột hoại tử, giúp cân
bằng hệ vi sinh vật đường ruột, làm phân khô xốp, và giảm mùi hôi. Bổ sung
vi khuẩn có lợi và phát triển vi khuẩn có lợi khác trong đường ruột như
Lactobacillus, Biphidobacterium,...
Giúp thú ăn nhiều, mau lớn, giảm FCR, duy trì sức khỏe và sức sản Xuất
của chúng.
Có thể sử dụng luân phiên với kháng sinh trong chương trình ngăn ngừa
viêm ruột hoại tử trong những trường hợp cần thiết.
Vi khuẩn có thể vùi, có khả năng tồn tại trong những điều kiện bảo quản
khắc nghiệt.
- Liều lượng và cách dùng:
+ Liều dùng chung: Trộn 100g cho 300-500 kg thức ăn

+ Gà, vịt, cút: Pha 1 gói 100g cho 500-1000 lít nước, cho uống trong 1
buổi ngay sau khi có dấu hiệu đi phân ướt. Có thể dùng liều gấp đơi khi thấy
dấu hiệu tiêu chảy nặng.
+ Heo con: Dùng ngay khi có dấu hiệu đi phân ướt, pha 10g vào 50 ml
nước, bơm trực tiếp cho 5-10 heo con.
- Bảo quản:
Bảo quản nơi khô, mát, tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp. Đóng kín
miệng bao sau khi sử dụng.


2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nhìn chung chăn ni gia cầm ở nước ta đang phát triển khá nhanh và
vững chắc cả về quy mô, sản lượng, chất lượng và hiệu quả. Trong đó chăn
ni gà phát triển mạnh thì ảnh hưởng của dòng giống, mùa vụ và dịch bệnh
xảy ra cũng là một vấn đề lớn cần phải giải quyết vì nó ảnh hưởng trực tiếp
tới ngành chăn ni (Chăn ni Việt Nam).
Ở nước ta các cơng trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mùa vụ đối
với gà thịt cũng được quan tâm đến.
Theo Đào Văn Khanh (2005) [5] cho biết, khi nghiên cứu năng suất thịt
của gà Ác. Sinh trưởng của gà Ác cả trống và mái vào mùa thu là tốt nhất,
tiếp sau đó là mùa đơng, thấp nhất ở mùa hè. Khối lượng cơ thể của gà mái và
gà trống đều đạt cao nhất vào mùa thu, thấp nhất ở mùa hè. Sự chênh lệch về
khối lượng cơ thể nuôi ở các mùa đối với gà trống rõ hơn gà mái. Ở 84 ngày
tuổi chênh lệch về khối lượng giữa mùa thu so với mùa hè: gà trống là
296,72g, gà mái là 261,76g; chênh lệch mùa đông so với mùa hè: gà trống là
233,16g, gà mái là 93,1g; chênh lệch giữa mùa thu so với mùa đông: gà trống
là 63,58g, gà mái là 252,45g.
Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) [10] cho biết, tốc độ mọc lơng
là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dịng gà thì gà

mái có tốc độ mọc lơng đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược
chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có
tốc độ mọc lơng nhanh có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn.
Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1993) [9] cho biết, thì gà Ác ni trong
vụ hè cần phải tăng mức ME và CP cao hơn nhu cầu vụ đông 10 – 15%.
Ảnh hưởng của dịch bệnh là điều mà tất cả mọi người đều rất quan tâm
vì nó không chỉ ảnh hưởng trục tiếp tới vật nuôi mà cịn lây lan dịch bệnh,
giảm hiệu quả chăn ni và gây thiệt hại kinh tế.


Theo Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu, (2001) [17], tác nhân gây
bệnh CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt
Nam là 51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm
20 - 30%.
Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung, (2002) [8] cho biết, bệnh CRD có
thể làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14% và giảm
trọng lượng của gà thịt thương phẩm tới 16%. Ngồi ra bệnh cịn kết hợp với
các bệnh khác như: Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng,
bệnh do E.coli..., đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao.
Hoàng Huy Liệu (2002) [28] cho biết, bệnh CRD do 3 loài Mycoplasma
gây ra: M.gallisepticum, M.synoviae, M.meleagridis. Nhưng chủ yếu là lồi
M.gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển vi
thì giống như tế bào động vật nhỏ, khơng nhân; gallisepticum có nghĩa là
“gây độc cho gà mái”. Điều này được thấy rõ tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà đẻ trứng
rất cao và sản lượng trứng được giảm đáng kể.
Hoàng Hà (2009) [26] cho biết, trong tự nhiên thời gian ủ bệnh CRD từ
3 - 8 tuần tuổi. Bệnh CRD rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh này là
rất cao: 10 - 15% (ở đàn gà giống), 30 - 40% (ở đàn gà thịt) và 70 - 80% (ở
đàn gà đẻ).
Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [2] cho biết, năm 1898, E. Nocard và cs

lần đầu tiên phân lập được Mycoplasma từ bò bị bệnh viêm phổi màng phổi
truyền nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm màng phổi (PPO:
Pleuropneumonia organism). Về sau người ta tiếp tục phân lập được PPO từ
các động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm màng phổi (PPLO:
Pleuropneumonia like organism). Từ năm 1955, PPO và PPLO được chính
thức đổi thành Mycoplasma.


×