Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 150 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2></div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>
<b>MỤC LỤC </b>
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
<b>MỞ ĐẦU ... 1</b>
<b>Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ... 4</b>
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ ... 4
1.2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ... 7
1.2.1. Khái niệm ... 7
1.2.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học hóa học ... 8
1.2.3. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ... 9
1.3. THÍ NGHIỆM HĨA HỌC ... 10
1.3.1. Khái niệm ... 10
1.3.2. Phân loại ... 11
1.3.3. Tác dụng ... 13
1.3.4. Sử dụng thí nghiệm ... 13
1.3.5. Xu hướng cải tiến thí nghiệm hiện nay ... 23
1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ CẢI TIẾN THÍ NGHIỆM TRONG
DẠY HỌC HĨA HỌC ... 23
1.4.1. Mục đích điều tra ... 23
1.4.2. Đối tượng và phương pháp điều tra ... 23
1.4.3. Kết quả điều tra ... 24
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ... 30
<b>Chương 2: CẢI TIẾN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG MỘT SỐ </b>
<b> THÍ NGHIỆM PHẦN HĨA VƠ CƠ THPT ... 31</b>
2.1. TỔNG QUAN VỀ PHẦN HĨA VƠ CƠ THPT ... 31
2.1.1. Mục tiêu ... 31
2.1.2. Cấu trúc ... 31
2.2. CẢI TIẾN MỘT SỐ THÍ NGHIỆM PHẦN HĨA VƠ CƠ THPT ... 38
2.2.1. Những định hướng khi cải tiến thí nghiệm ... 38
2.2.2. Ý nghĩa của việc chế tạo dụng cụ, hóa chất và cải tiến thí nghiệm ... 38
trong dạy học hóa học ... 38
2.2.3. Chế tạo một số dụng cụ thí nghiệm... 39
2.2.4. Tìm kiếm một số hóa chất gần gũi, rẻ tiền ... 61
2.2.5. Cải tiến một số thí nghiệm ... 69
2.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM . 77
2.3.1. Cơ sở khoa học của các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
thínghiệm... 77
2.3.2. Biện pháp 1: Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp thích hợp,
chú trọng phương pháp nghiên cứu ... 78
2.3.3. Biện pháp 2: Thiết kế các thí nghiệm vui, thí nghiệm đố hay ảo thuật
hóa học để tăng hứng thú cho HS. ... 86
2.3.4. Biện pháp 3: Lồng ghép thí nghiệm vào các câu chuyện ... 88
2.3.5. Biện pháp 4: Tăng cường sử dụng các bài tập thực nghiệm, thiết kế
bài thực hành dưới dạng các bài tập thực nghiệm... 91
2.3.6. Biện pháp 5: Tăng cường sử dụng thí nghiệm để giải thích các
sự việc, hiện tượng trong cuộc sống ... 92
2.3.7. Biện pháp 6: Kết hợp sử dụng thí nghiệm với các phương tiện
dạy học hiện đại ... 93
2.3.8. Biện pháp 7: Hướng dẫn HS làm thí nghiệm tại nhà nhằm phục vụ
cho q trình tìm tịi, khám phá, củng cố kiến thức ... 95
2.4. MỘT SỐ GIÁO ÁN CĨ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM ... 96
2.4.1. Giáo án bài truyền thụ kiến thức mới ... 96
2.4.2. Giáo án bài luyện tập, ôn tập... 100
2.4.3. Giáo án bài thực hành ... 102
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ... 104
<b>Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ... 105</b>
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM ... 105
3.3. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM ... 105
3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ... 108
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ... 120
<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 121</b>
<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b>
BD : Bình Dương
CB : cơ bản
CTCT : công thức cấu tạo
CTPT : công thức phân tử
dd : dung dịch
ĐC : đối chứng
ĐHSP : đại học Sư phạm
ĐN : Đồng Nai
GV : GV
HS : HS
KHNT : kí hiệu nguyên tử
NC : nâng cao
NTK : nguyên tử khối
NXB : nhà xuất bản
PTK : phân tử khối
ptpư : phương trình phản ứng
pư : phản ứng
SGK : sách giáo khoa
STT : số thứ tự
TB : trung bình
THCS : trung học cơ sở
THPT : trung học phổ thông
T.N : thí nghiệm
TN : thực nghiệm
TP.HCM : thành phố Hồ Chí Minh
<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>
Bảng 1.1. Đối tượng điều tra ... 27
Bảng 1.2. Mức độ sử dụng các hình thức thí nghiệm hóa học của GV ... 27
Bảng 1.3. Mức độ sử dụng các phương pháp thí nghiệm của GV ... 28
Bảng 1.4. Mức độ sử dụng các loại phương tiện trực quan của GV ... .29
Bảng 1.5. Tính hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm hóa học ... 30
Bảng 1.6. Tỉ lệ thực hiện các thí nghiệm trong chương trình hóa học THPT ... 31
Bảng 1.7. Những khó khăn khi sử dụng thí nghiệm hóa học ... 31
Bảng 1.8. Tình hình cải tiến thí nghiệm hóa học ở trường THPT ... 32
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp các dụng cụ thí nghiệm tự chế tạo ... 62
Bảng 2.2. Các hóa chất dễ kiếm ... 68
Bảng 2.3. Một số thí nghiệm cải tiến ... 75
Bảng 2.4. Một số giáo án có sử dụng thí nghiệm ... 105
Bảng 3.1. Đối tượng thực nghiệm ... 116
Bảng 3.2. Mức độ yêu thích của HS đối với giờ học có sử dụng T.N ... 120
Bảng 3.3. Hiệu quả của việc sử dụng T.N hóa học đối với HS ... 121
Bảng 3.4. Mức độ yêu thích của HS đối với các hình thức T.N hóa học ... 122
Bảng 3.5. Bảng thống kê điểm số (xi) của từng lớp ... 125
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần số (số HS đạt điểm số xi) ... 126
Bảng 3.7. Bảng phân phối tần suất (% HS đạt điểm số xi) ... 126
Bảng 3.8. Bảng phân phối tần suất lũy tích (% HS đạt điểm số xi trở xuống) ... 127
Bảng 3.9. Bảng phân loại điểm số của HS qua các bài kiểm tra ... 127
<b>DANH MỤC CÁC HÌNH </b>
Hình 1.1. Phân loại thí nghiệm ... 14
Hình 1.2. Cấu trúc phương pháp nghiên cứu ... 19
Hình 2.1. Cấu trúc chương trình hóa học vơ cơ THPT ... 37
Hình 2.2. Dụng cụ cần dùng cho việc chế tạo ... 44
Hình 2.3. Giá để ống nghiệm ... 45
Hình 2.4. Vật liệu làm giá để ống nghiệm ... 45
Hình 2.5. Các bước làm giá để ống nghiệm (hình 2.3.a) ... 46
Hình 2.6. Làm giá để ống nghiệm (hình 2.3.b) ... 47
Hình 2.7. Các bước làm giá để ống nghiệm (hình 2.3.c) ... 47
Hình 2.8. Các kiểu giá thí nghiệm ... 48
Hình 2.9. Các giá thí nghiệm khi xếp gọn ... 49
Hình 2.10. Sử dụng các giá thí nghiệm ... 49
Hình 2.11. Đèn cồn ... 50
Hình 2.12. Vật liệu làm đèn cồn ... 50
Hình 2.13. Các bước làm đèn cồn từ lọ mực ... 51
Hình 2.14. Kiềng 3 chân ... 52
Hình 2.15. Các bước làm kiềng 3 chân ... 52
Hình 2.16. Các kiểu kẹp ống nghiệm ... 52
Hình 2.17. Vỏ lon ... 53
Hình 2.18. Sử dụng kẹp ống nghiệm ... 53
Hình 2.19. Vật liệu làm cốc nhựa ... 54
Hình 2.20. Các bước làm cốc nhựa ... 54
Hình 2.21. Ống nhỏ giọt ... 55
Hình 2.22. Vật liệu làm ống nhỏ giọt ... 55
Hình 2.23. Ống tiêm ... 55
Hình 2.24. Nút đậy ... 56
Hình 2.25. Các bước làm nút đậy ... 56
Hình 2.26. Ống dẫn khí ... 56
Hình 2.28. Các kiểu phễu ... 57
Hình 2.29. Muỗng lấy hóa chất rắn ... 57
Hình 2.30. Đũa khuấy ... 58
Hình 2.31. a) Chai, lọ thuốc, b) Chai, lọ đựng dung dịch ... 58
Hình 2.32. a) Hũ sữa chua, lọ thuốc, b) Lọ đựng hóa chất rắn ... 58
Hình 2.33. Cân hóa chất ... 59
Hình 2.34. Vật liệu làm cân hóa chất ... 59
Hình 2.35. Các bước làm cân hóa chất ... 60
Hình 2.36. Bình cầu ... 61
Hình 2.37. Vật liệu làm bình cầu ... 61
Hình 2.38. Các bước làm bình cầu ... 61
Hình 2.39. Lấy hóa chất từ pin ... 71
Hình 2.40. Một số vật liệu rẻ tiền, dễ kiếm dùng để tận thu các hóa chất ... 72
Hình 2.41. Dụng cụ điều chế oxi bằng phương pháp dời chỗ nước ... 76
Hình 2.42. Dụng cụ điều chế oxi trong ống tiêm ... 77
Hình 2.43. Điều chế oxi trong ống tiêm ... 78
Hình 2.44. Làm bình điện phân bằng ống tiêm ... 78
Hình 2.45. <b>Điều chế oxi bằng cách điện phân nước ... 79 </b>
Hình 2.46. Sợi kẽm được uốn thành các hình dạng khác nhau ... 79
Hình 2.47. Oxi tác dụng với hiđro ... 80
Hình 2.48. Sự phân hủy hiđro peoxit có mặt chất xúc tác ... 81
Hình 2.49. SO<sub>2</sub> làm mất màu dd Br<sub>2 </sub> ... 81
Hình 2.50. Làm pin điện bằng chanh ... 84
Hình 2.51. Làm dụng cụ thử dung dịch điện li ... 84
Hình 2.52. Cơ sở đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm
trong dạy học hóa học ... 85
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 1 ... 128
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 2 ... 128
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 3 ... 129
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích tổng hợp qua 3 bài kiểm tra ... 129
Hóa học là mơn khoa học thực nghiệm với đặc điểm nổi bật là việc coi trọng thực hành
thí nghiệm. Trong q trình dạy học hóa học, thí nghiệm giữ vai trị đặc biệt quan trọng như
một bộ phận không thể tách rời. Faraday từng nói: “Khơng có khoa học nào lại cần thực
hành như hóa học. Những định luật cơ bản, những học thuyết và những kết luận của nó đều
dựa vào các sự kiện cụ thể”.
Trong xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay, khi yêu cầu tăng cường rèn luyện năng lực
tư duy, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế cho HS, chuyển từ lối học nặng về tiếp thu
kiến thức sang vận dụng kiến thức, “học đi đơi với hành” ngày càng cao thì thí nghiệm lại
càng trở nên quan trọng. Thí nghiệm vừa là nền tảng của việc dạy học hoá học, giúp HS tiếp
thu kiến thức chính xác và vững chắc, vừa là chiếc cầu kết nối giữa lý thuyết và thực tiễn,
tạo được hứng thú học tập cho HS, giúp các em thêm say mê, yêu thích bộ mơn hóa học.
Cùng với sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, có ý kiến cho rằng: Các đồ dùng dạy học
hiện đại (mơ phỏng thí nghiệm, phần mềm hóa học, phim thí nghiệm) sẽ thay thế thí nghiệm
hóa học. Nhưng trên thực tế, thí nghiệm hóa học vẫn là phương tiện trực quan giữ vai trị
chính yếu. Khơng một phim, ảnh nào có thể cho phép HS nhận biết được mùi, vị, phản ánh
màu sắc, âm thanh hồn tồn chính xác như các thí nghiệm hóa học thực. Chính vì vậy,
trong dạy học hóa học ở trường THPT, thí nghiệm ln là một phương tiện trực quan khơng
thể thiếu. Các thí nghiệm được lựa chọn trình bày trong các sách giáo khoa chương trình
hóa học THPT nước ta đã và đang mang lại những hiệu quả đáng kể trong quá trình dạy
học. Việc nghiên cứu áp dụng và cải tiến các thí nghiệm cho phù hợp với điều kiện thực tế
của nhà trường, đồng thời khai thác một cách hiệu quả nguồn thơng tin từ các thí nghiệm đó
<i>trong dạy học là hết sức cần thiết. Chính vì vậy, tơi quyết định chọn đề tài: “Cải tiến và </i>
<i>nâng cao hiệu quả sử dụng một số thí nghiệm phần hóa vơ cơ THPT”. </i>
− Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: Lí luận về phương pháp dạy học, thí nghiệm hóa
học và phương pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học, hệ thống các thí nghiệm
phần hóa vơ cơ THPT,…
− Nghiên cứu cơ sở thực tiễn: Tìm hiểu thực trạng của việc sử dụng và cải tiến thí nghiệm
− Cải tiến một số thí nghiệm, đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thí
nghiệm trong dạy học hóa học.
− <sub>Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và tác dụng của một số thí nghiệm cải </sub>
tiến; tính hiệu quả của việc sử dụng các thí nghiệm trong dạy học phần hóa vơ cơ THPT.
− Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học ở trường THPT.
− Khách thể nghiên cứu: Việc cải tiến và nâng cao hiệu quả sử dụng một số thí nghiệm
phần hóa vơ cơ THPT.
− <sub>Phần hóa vô cơ THPT. </sub>
− Thời gian nghiên cứu: 2010 – 2011.
− Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các
tỉnh khác.
Nếu cải tiến và sử dụng các thí nghiệm một cách hợp lí và có chất lượng sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả dạy và học hóa học.
<i><b>7.1. Nhóm các </b><b>phương pháp nghiên cứu lí luận </b></i>
− Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
− <sub>Phương pháp tổng hợp và khái quát hóa. </sub>
− <sub>Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết. </sub>
− Phương pháp giả thuyết.
<i><b>7.2. Nhóm các phương pháp thực tiễn </b></i>
− Phương pháp quan sát.
− Phương pháp điều tra.
− <sub>Phương pháp chuyên gia. </sub>
− Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
<i><b>7.3. Nhóm các phương pháp tốn học </b></i>
<b>1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ </b>
Trước sự phát triển của khoa học kĩ thuật và những thành tựu công nghệ mới, các loại
phương tiện dạy học ngày càng phong phú, đa dạng và được sử dụng nhiều trong qua trình
dạy học các mơn nói chung và mơn hóa học nói riêng. Tuy nhiên, thí nghiệm hóa học vẫn
giữ một vai trị quan trọng mà khơng một phương tiện dạy học nào có thể thay thế được. Thí
<b>1.1.1. Các tài liệu hướng dẫn thực hành hoá học </b>
1. <i>Tài liệu “Thực hành thí nghiệm” của PGS.TS Trịnh Văn Biều và các cộng sự (2001), </i>
Trường ĐHSP TP.HCM [1].
Tài liệu này gồm 6 chương:
− Chương 1: Giới thiệu khái quát về vai trò, phân loại, sử dụng thí nghiệm trong dạy học
hóa học; các ngun tắc xây dựng hệ thống thí nghiệm và hệ thống thí nghiệm trong phần
thực hành phương pháp dạy học hóa học.
− <sub>Chương 2: Nói về việc rèn luyện các kĩ năng dạy học chủ yếu: nói, viết bảng, biểu diễn </sub>
thí nghiệm trong các buổi thực hành phương pháp dạy học hóa học. Hướng dẫn sinh viên
cách chuẩn bị cho một buổi thực hành và viết tường trình thí nghiệm.
− <sub>Chương 3: Nói về kĩ thuật sử dụng dụng cụ, hóa chất và phịng chống độc hại trong tiến </sub>
hành thí nghiệm. Đây là một vấn đề quan trọng có tính bức thiết cần phải thực hiện một
cách nghiêm túc vì sức khỏe của mỗi cá nhân, tập thể và cộng đồng.
− <sub>Chương 4, 5, 6: Hướng dẫn sinh viên làm một số thí nghiệm chọn lọc, phục vụ cho việc </sub>
kiến tập, thực tập sư phạm và dạy học hóa học ở trường THPT.
2. <i>Tài liệu “Thí nghiệm thực hành” của GS.TSKH Nguyễn Cương và các cộng sự (2005), </i>
NXB ĐHSP Hà Nội [6].
Tài liệu gồm 5 phần:
− Phần thứ nhất: Yêu cầu, nội dung, phương pháp thí nghiệm thực hành về phương pháp
dạy học hóa học. Các cơng tác cơ bản trong phịng thí nghiệm hóa học.
− Phần thứ hai: Kĩ thuật và phương pháp tiến hành một số thí nghiệm hóa học ở trường
THCS (13 thí nghiệm).
− <sub>Phần thứ tư: Thí nghiệm hóa học vui (23 thí nghiệm). </sub>
− Phần thứ năm: Sử dụng một số phương tiện trực quan và phương tiện kĩ thuật dạy học.
<i>3. Tài liệu “Hướng dẫn thí nghiệm hóa học 10” của tác giả Trần Quốc Đắc (2006), NXB </i>
Giáo dục [10].
Tài liệu gồm 3 chương:
− <sub>Chương 1: Hệ thống thí nghiệm hố học ở trường phổ thơng. </sub>
− <sub>Chương 2: Phương pháp tiến hành thí nghiệm biểu diễn của GV và thí nghiệm nghiên </sub>
cứu của HS (50 thí nghiệm).
− <sub>Chương 3: Thí nghiệm thực hành hóa học lớp 10. </sub>
− Chương 4: Bảo quản, sử dụng dụng cụ thí nghiệm hóa học.
− <sub>Chương 5: Bảo quản, sử dụng và tự chế tạo một số hóa chất. </sub>
− <sub>Chương 6: Một số thao tác cơ bản trong phịng T.N hóa học ở trường THPT. </sub>
− Phụ lục: Một số vấn đề về cấu trúc, trang bị và sử dụng phịng bộ mơn hóa học trường
THPT.
<i>4. Tài liệu “Hướng dẫn thí nghiệm hóa học 11” của tác giả Trần Quốc Đắc (2007), NXB </i>
Giáo dục [11].
Tài liệu này gồm 3 chương:
− Chương 1: Hướng dẫn tiến hành thí nghiệm hóa học biểu diễn của GV và thí nghiệm
nghiên cứu của HS (76 thí nghiệm).
− <sub>Chương 2: Hướng dẫn tiến hành thí nghiệm thực hành của HS. </sub>
− Chương 3: Hướng dẫn tiến hành một số thí nghiệm hóa học vui.
5. <i>Tài liệu “Thí nghiệm hóa học ở trường phổ thơng” của PGS.TS Nguyễn Thị Sửu, Hồng </i>
Văn Cơi (2008), NXB Khoa học và kĩ thuật [28].
Tài liệu gồm 3 phần với 274 thí nghiệm:
− <sub>Phần I: Thí nghiệm về các nhóm ngun tố - Hợp chất vơ cơ và phân tích hóa học phổ </sub>
thơng (202 thí nghiệm).
− Phần II: Các thí nghiệm về hợp chất hữu cơ (59 thí nghiệm).
− Phần III: Thí nghiệm hóa học vui (13 thí nghiệm).
hiện thí nghiệm thành cơng nhất. Cuối mỗi thí nghiệm có một số câu hỏi củng cố kiến thức.
<b>1.1.2. Các luận án, luận văn nghiên cứu về thí nghiệm hóa học </b>
<i>1. Luận án PTS Khoa học Sư phạm – Tâm lí “Hồn thiện hệ thống thí nghiệm hóa học để </i>
<i>nâng cao chất lượng dạy học ở trường PTCS Việt Nam” của tác giả Trần Quốc Đắc </i>
(1992), ĐHSP Hà Nội [9].
Trong cơng trình nghiên cứu này tác giả đã:
− Xác định hệ thống thí nghiệm hố học ở trường THCS (105 thí nghiệm biểu diễn và 27
thí nghiệm thực hành).
− Đề xuất 13 dụng cụ thí nghiệm cải tiến và cách sử dụng chúng.
− <sub>Đề xuất 13 thí nghiệm cải tiến và phương pháp tiến hành có kết quả các thí nghiệm đó. </sub>
Những kết quả thu được từ cơng trình rất bổ ích và thiết thực, nhưng chỉ nghiên cứu ở
chương trình THCS.
<i>2. Luận án TS Khoa học giáo dục “Hoàn thiện kĩ thuật, phương pháp sử dụng thí nghiệm </i>
<i>hóa học và thiết bị dạy học để nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn hóa học ở các </i>
<i>trường phổ thông miền núi” của tác giả Nguyễn Phú Tuấn (2000), ĐHSP Hà Nội [44]. </i>
Trong luận án này, tác giả đã điều tra thực trạng trang thiết bị, đồ dùng dạy học ở các
trường phổ thơng miền núi, từ đó đề xuất phương hướng nghiên cứu hoàn thiện kĩ thuật,
phương pháp sử dụng thí nghiệm trong dạy học hố học như : cải tiến, chế tạo một số dụng
Ngoài các tài liệu trên, chúng tơi cịn tham khảo ý tưởng trong một số luận văn khác đã
nghiên cứu về thí nghiệm hóa học ở trường THPT:
1. <i>Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng tích </i>
<i>cực hóa hoạt động học tập của HS trong dạy học hóa vơ cơ ở trường THPT ” của tác giả </i>
Cao Ngọc Sằng (2004), ĐHSP Huế [27].
2. <i>Luận văn thạc sĩ giáo dục học “ Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm hóa học của HS nhằm </i>
3. <i>Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Lựa chọn sử dụng khai thác thí nghiệm hóa học để khắc </i>
<i>sâu kiến thức hóa học phần phi kim trong chương trình THPT ” của tác giả Nguyễn Kháng </i>
(2007), ĐHSP Huế [16].
4. <i>Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức </i>
<i>- kĩ năng thí nghiệm trong chương trình hóa học 10 nâng cao cho HS theo hướng dạy học </i>
<i>tích cực” của tác giả Đỗ Thị Bích Ngọc (2009), ĐHSP TP.HCM [19]. </i>
5. <i>Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Sử dụng thí nghiệm trong dạy học mơn hóa lớp 10, 11 </i>
<i>trường THPT tỉnh Dăk Lăk” của tác giả Võ Phương Uyên (2009), ĐHSP TP.HCM [49]. </i>
6. <i>Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Sử dụng thí nghiệm hóa học để tổ chức hoạt động học tập </i>
<i>tích cực cho HS lớp 11 THPT” của tác giả Nguyễn Thị Trúc Phương (2010), ĐHSP </i>
TP.HCM [24].
Nội dung của các luận văn trên đề cập đến các vấn đề: Hệ thống các thí nghiệm cần sử
dụng trong chương trình THPT; hồn thiện kĩ thuật và phương pháp tiến hành thí nghiệm;
sử dụng thí nghiệm để khắc sâu kiến thức, rèn luyện kĩ năng; đề xuất các biện pháp sử dụng
thí nghiệm góp phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường phổ thơng.
Qua việc tìm hiểu các luận văn cùng hướng nghiên cứu trên, chúng tôi rút ra nhiều bài
học cho luận văn của mình. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu khai thác thí nghiệm để vận dụng
vào bài học cụ thể cũng chưa có nhiều. Và đặc biệt, việc cải tiến, nâng cao hiệu quả sử dụng
thí nghiệm, làm cho HS u thích và học tập hóa học một cách tích cực, chủ động, sáng tạo
vẫn ln là yêu cầu cấp thiết của giáo dục hiện đại. Chính vì vậy, chúng tơi chọn nghiên cứu
đề tài này với mong muốn góp một phần cơng sức của mình vào việc nghiên cứu áp dụng và
cải tiến các thí nghiệm hóa học cho phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, đồng thời
khai thác một cách hiệu quả nguồn thơng tin từ các thí nghiệm, nâng cao chất lượng dạy học
mơn hóa ở trường phổ thông.
<b>1.2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC </b>
<b>1.2.1. Khái niệm </b>
Nhiều tác giả coi phương pháp dạy học là “tổ hợp các cách thức hoạt động của thầy và
trị trong q trình dạy học tiến hành dưới vai trò chủ đạo của thầy, nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ dạy học” [20, tr.230].
Nhóm tác giả khác định nghĩa: “Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động có trình
tự, phối hợp, tương tác của GV, HS nhằm đạt mục đích dạy học” [15, tr.7].
Để đi sâu vào bản chất của phương pháp dạy học và để nêu rõ cụ thể quan hệ
biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học, có tác giả đề nghị định nghĩa phương pháp
dạy học là cách thức làm việc của thầy và của trò trong sự phối hợp thống nhất dưới sự chỉ
đạo của thầy nhằm làm cho trò tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích học tập [26, tr.69].
Theo PGS. TS Trịnh Văn Biều: “Phương pháp dạy học là cách thức thực hiện phối hợp,
thống nhất giữa người dạy và người học nhằm thực hiện tối ưu hóa các nhiệm vụ dạy học.
Đó là sự kết hợp hữu cơ và thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học
trong quá trình dạy học” [3, tr.6].
Trong một số tài liệu khác, các tác giả nhấn mạnh và nêu cụ thể mục đích dạy học ngay
khi giới thiệu định nghĩa: “Phương pháp dạy học là cách thức, con đường dạy học của thầy
và của trò dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm cho trò nắm vững kiến thức, kĩ năng kĩ xảo,
phát triển năng lực nhận thức, hình thành thế giới quan khoa học và nhân sinh quan xã hội
chủ nghĩa” [25, tr.107].
<b>1.2.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học hóa học [3], [7], [48] </b>
Phương pháp dạy học hóa học là một bộ phận của phương pháp khoa học, phương pháp
dạy học. Vì vậy, nó vừa phải tuân theo các quy luật chung của phương pháp dạy học, vừa
phải phản ánh được tất cả những tính chất và chức năng của phương pháp khoa học. Đồng
thời, phương pháp dạy học hóa học cũng có những nét đặc trưng riêng mà phương pháp dạy
học bộ mơn khác khơng có. Có thể nêu lên một số đặc trưng cơ bản sau đây:
− Hóa học là một mơn khoa học thực nghiệm và lý thuyết. Do đó, phải kết hợp thống nhất
phương pháp thực nghiệm thực hành với tư duy khái niệm. Trong q trình dạy học hóa
+ Phương pháp diễn dịch – quy nạp: Sử dụng khi dạy về mối liên hệ giữa vị trí, cấu
tạo, tính chất, khi hình thành khái niệm chu kỳ, nhóm trong hệ thống tuần hoàn.
+ Phương pháp cụ thể - trừu tượng: Đối tượng của hóa học là chất - cấu tạo bởi những
phần tử vi mô (phân tử, nguyên tử, ion, electron…) không quan sát được bằng mắt thường.
Chúng lại tương ứng với những khác niệm trừu tượng mà HS phải lĩnh hội vững chắc.
Những cơ chế hóa học cũng đều diễn ra ở hình thức vi mơ, nhưng lại là những kiến thức cơ
bản về hóa học và HS phải lĩnh hội. Trong quá trình dạy học hóa học, ta buộc phải dùng
phương tiện trực quan (hình vẽ, mơ hình cụ thể) ở kích thước vĩ mô để diễn tả cấu tạo phân
tử các chất và cơ chế của phản ứng hóa học, HS dựa trên những biểu hiện bề ngoài của
chúng dùng tư duy suy ra tính chất các chất, rồi từ đó cũng bằng tư duy thâm nhập vào cấu
tạo phân tử của chúng. Đây là cách học hóa học bằng mơ hình cụ thể, dựa vào các dấu hiệu
bề ngồi của hiện tượng hóa học để suy ra bản chất hóa học của đối tượng nghiên cứu. Cách
học này địi hỏi HS đã có sự phát triển nhất định về tư duy lí luận, khả năng trừu tượng.
+ Các học thuyết về cấu tạo chất (thuyết nguyên tử, thuyết electron, thuyết cấu tạo hóa
học,…) và các định luật hóa học, đặc biệt định luật tuần hồn, ln được đề cao. Chúng
được xem là lý thuyết chủ đạo trong hệ thống kiến thức hóa học, có vai trị rất lớn trong dạy
học hóa học, là công cụ khi dạy về các chất cụ thể, cơng cụ cho tiên đốn khoa học, cơng cụ
cho phép qui nạp – diễn dịch, phân tích – tổng hợp.
− Hóa học là một bộ mơn có tính thực tiễn cao, có nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Do
đó, trong dạy học hóa học, cần thường xuyên liên hệ thực tế, giải thích các hiện tượng tự
nhiên, gắn hóa học với đời sống.
<b>1.2.3. Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học [4], [15], [29] </b>
Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ là sự bùng nổ
thông tin, sự ra đời không ngừng của nhiều thành tựu mới hiện đại. Chính vì vậy, nội dung
dạy học cũng phải liên tục cập nhật, hiện đại hóa, dẫn đến mâu thuẫn với thời lượng học tập
không thể gia tăng. Để giải quyết mâu thuẫn đó, phải đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực hóa hoạt động dạy, học để thích ứng với thực tiễn luôn đổi mới:
− <sub>Khơi dậy, phát huy tính tích cực, chủ động, năng lực tìm tịi độc lập, sáng tạo của người </sub>
− Khơng chỉ dạy kiến thức mà cịn dạy HS cách học, trang bị cho HS phương pháp học
tập, phương pháp tự học để HS có thể tự học và thực hiện phương châm học suốt đời.
− Chuyển từ lối học nặng về truyền thụ kiến thức sang lối học coi trọng việc vận dụng
kiến thức giúp HS vừa rèn luyện tư duy, vừa tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn.
− <sub>Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự phát triển của </sub>
HS, theo cấp học, bậc học).
Trong cơ chế thị trường, HS được xem như những “khách hàng” và nếu nhà trường
muốn tồn tại, phát triển phải đáp ứng được những nhu cầu, mong muốn của HS. Nhưng mỗi
HS lại có những nhu cầu, trình độ, khả năng rất khác nhau. Chính vì vậy cần đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phân hóa, cá thể hóa việc dạy học, cho phép người học
tiến lên theo nhịp độ cá nhân.
Sự thâm nhập giữa các lĩnh vực khoa học, sự phát triển của cơng nghệ, địi hỏi và cho
phép đổi mới phương pháp dạy học theo hướng cơng nghệ hóa, hiện đại hóa hoạt động dạy
học:
− Liên kết nhiều phương pháp dạy học riêng lẻ thành tổ hợp phương pháp dạy học phức
hợp: Algorit dạy học, môđun dạy học…
− Sử dụng phối hợp, hiệu quả những hệ truyền thông đa kênh, sử dụng tối ưu các phương
tiện kĩ thuật dân dụng hiện đại tạo ra các tổ hợp phương pháp dạy học có cùng kĩ thuật.
Song song đó, xu hướng đổi mới kiểm tra đánh giá cũng được chú trọng. Giảm việc
kiểm tra tri thức đơn thuần, khuyến khích khả năng suy luận, vận dụng kiến thức, sử dụng
nhiều loại hình kiểm tra thích hợp với từng mơn học.
<b>1.3. THÍ NGHIỆM HĨA HỌC </b>
<b>1.3.1. Khái niệm </b>
Theo Từ điển tiếng Việt [33], thí nghiệm có 2 nghĩa: nghĩa thứ nhất là “gây ra một hiện
tượng, một sự biến đổi nào đó trong điều kiện xác định để quan sát, tìm hiểu, nghiên cứu,
kiểm tra hay chứng minh; nghĩa thứ hai là “làm thử để rút kinh nghiệm”.
chất của sự vật hiện tượng. Thí nghiệm giúp con người tìm ra các quy luật ẩn náu trong tự
nhiên, kiểm chứng, làm sáng tỏ những giả thuyết khoa học.” [1,tr.7].
Trong đề tài nghiên cứu này, khái niệm thí nghiệm được giới hạn trong một phạm vi
hẹp hơn là “thực hiện các phản ứng, q trình hóa học phục vụ cho việc dạy học hóa học”.
<b>1.3.2. Phân loại [1], [7], [48] </b>
Trong dạy học hóa học ở trường phổ thông, tùy theo hoạt động của GV và HS, người ta
chia thí nghiệm thành các dạng chính sau:
<i><b>1.3.2.1. </b><b>Thí nghiệm biểu diễn của GV </b></i>
<b>Khái niệm </b>
Thí nghiệm GV là thí nghiệm do GV tự tay trình bày trước HS.
<b>Ưu điểm </b>
− <sub>Dụng cụ, hóa chất được chuẩn bị chu đáo, vừa đủ, ít tốn kém. </sub>
− Có thể biểu diễn những thí nghiệm phức tạp, sử dụng những hóa chất độc, gây nổ (nếu
cần).
− Thao tác thí nghiệm chuẩn, chính xác giúp hình thành những kĩ năng thực hành đầu tiên
cho HS.
− <sub>Mức độ thành cơng của thí nghiệm cao hơn. </sub>
− GV chủ động thời gian: thường những thí nghiệm do GV thực hiện sẽ nhanh, ít tốn thời
gian hơn.
<i><b>1.3.2.2. </b><b>Thí nghiệm của HS </b></i>
<b>Khái niệm </b>
Thí nghiệm HS là thí nghiệm do HS trực tiếp làm trong quá trình học tập.
<b>Các loại thí nghiệm HS </b>
− <i>Thí nghiệm khi HS học bài mới </i>
Khi học bài mới trên lớp, GV có thể cho HS thực hiện một số thí nghiệm. Điều này rèn
− <i><sub>Thí nghiệm khi ôn tập, luyện tập </sub></i>
quan sát được, rồi rút ra kết luận, dạy HS cách giải bài tập thực nghiệm – giải bằng con
đường thực nghiệm những nhiệm vụ lý thuyết hay thực tiễn vừa sức.
− <i>Thí nghiệm trong kiểm tra, đánh giá </i>
Ở một số nơi, khi GV thường xuyên sử dụng thí nghiệm, HS thường xuyên được làm thí
nghiệm, GV có thể dùng hình thức u cầu HS thực hiện thí nghiệm để kiểm tra, đánh giá
kiến thức cũ cũng như kĩ năng thực hành của HS.
− <i>Thí nghiệm thực hành </i>
Thường được tổ chức sau một số bài hoặc cuối chương nhằm củng cố kiến thức đã học
và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo làm thí nghiệm.
<i><b>1.3.2.3. Thí ng</b><b>hiệm ngoại khóa </b></i>
Thí nghiệm ngoại khóa có thể do GV hoặc HS thực hiện ngồi giờ học chính khóa, bao
gồm:
− <i>Thí nghiệm hóa học vui </i>
Thường được tổ chức trong các buổi ngoại khóa hóa học, ngày hội hóa học vui. Các thí
nghiệm tiến hành theo hình thức này tạo sự lơi cuốn, hấp dẫn, kích thích hứng thú tìm tịi,
học tập mơn hóa của HS.
− <i><sub>Thí nghiệm tại nhà </sub></i>
Trong một số trường hợp, GV có thể hướng dẫn HS làm thí nghiệm tại nhà với cách tiến
hành đơn giản, dụng cụ hóa chất rẻ tiền, dễ kiếm. Loại thí nghiệm này khá đa dạng, phong
phú, làm cho kiến thức trở nên gần gũi với đời sống của các em hơn, từ đó u thích bộ mơn
hóa học hơn.
<b>1.3.3. Tác dụng [1], [7], [42] </b>
<i>Thí nghiệm hóa học giúp HS hiểu bài sâu sắc. Nó giúp HS chuyển từ tư duy cụ thể </i>
<i>sang trừu tượng và ngược lại. </i>
Không phải mọi kiến thức đều có thể diễn đạt trọn vẹn bằng lời, đôi lúc GV mất rất
nhiều thời gian để giảng giải nhưng vẫn không rõ và hết ý. Trong khi đó, thí nghiệm với
những hình ảnh, biểu tượng rõ ràng, cụ thể, đầy đủ về các tính chất và các hiện tượng hóa
học sẽ giúp HS tiếp thu kiến thức vững chắc và sâu sắc.
Những ấn tượng sâu sắc bằng các hình ảnh cụ thể mà thí nghiệm mang lại sẽ giúp HS
nhớ bài lâu hơn và đặc biệt khi các em được trực tiếp làm thí nghiệm thì các kiến thức được
<i>lĩnh hội từ thí nghiệm sẽ trở nên vững chắc, sâu sắc, đúng như câu ngạn ngữ: “Tôi nghe tôi </i>
<i>quên, tơi nhìn tơi nhớ, tơi làm tơi hiểu”. </i>
<i>Thí nghiệm giúp nâng cao lịng tin của HS vào khoa học, hình thành thế giới quan </i>
<i>duy vật biện chứng. </i>
Thí nghiệm là tiêu chuẩn đánh giá tính chân thực của kiến thức. Khi được tự tay làm thí
nghiệm, tận mắt quan sát các hiện tượng thí nghiệm, HS sẽ tin tưởng vào các kiến thức đã
học và củng cố niềm tin khoa học.
<i>Thí nghiệm giúp phát triển tư duy HS, hình thành thế giới quan duy vật biện chứng. </i>
<i>Thí nghiệm là phương tiện duy nhất giúp hình thành kĩ năng kĩ xảo thực hành và tư </i>
<i>duy kĩ thuật, đồng thời hình thành những đức tính cần thiết của người lao động mới: cẩn </i>
<i>thận, khoa học, kỉ luật. Thí nghiệm biểu diễn của GV với các thao tác rất mẫu mực là khuôn </i>
<i>mẫu cho HS học tập và bắt chước, sau đó tự làm theo giúp hình thành những kĩ năng thí </i>
<i>nghiệm đầu tiên ở HS một cách chính xác. </i>
<i>Thí nghiệm làm nâng cao hứng thú học tập mơn hóa học ở HS. Các thí nghiệm hóa </i>
<i>học giúp cho bài học trực quan, sinh động hơn, từ đó dễ thu hút, hấp dẫn HS vào bài học và </i>
<i>HS sẽ hứng thú học tập bộ mơn hóa học. </i>
<b>1.3.4. Sử dụng thí nghiệm [1], [7], [29], [48] </b>
<i><b>1.3.4.1. Thí </b><b>nghiệm biểu diễn của GV </b></i>
<b>a/ Yêu cầu sư phạm </b>
<i>*Bảo đảm an tồn </i>
− GV phải có ý thức trách nhiệm và tính cẩn thận.
− <sub>Nhất thiết phải tuân theo những qui định về bảo hiểm và an tồn trong phịng thí </sub>
− <sub>Nắm vững kĩ thuật, kĩ năng thành thạo khi làm thí nghiệm, giữ hóa chất tinh khiết, dụng </sub>
cụ sạch sẽ.
− Am hiểu nguyên nhân của những sự cố có thể xảy ra và bình tĩnh xử lý.
− <sub>Không nên quá cường điệu những nguy hiểm của các thí nghiệm hóa học và tính độc </sub>
của hóa chất làm HS sợ hãi.
<i>*Bảo đảm thành cơng </i>
Các thí nghiệm biểu diễn của GV phải có kết quả tốt và bảo đảm tính khoa học. Muốn
vậy, GV phải:
− <sub>Nắm vững kĩ thuật thí nghiệm, tuân thủ đầy đủ và chính xác các chỉ dẫn về kĩ thuật khi </sub>
lắp dụng cụ và khi tiến hành thí nghiệm. Để có kĩ năng thành thạo, người GV phải khơng
ngừng học hỏi, tìm tịi, tích lũy kinh nghiệm, từ đó có những cải tiến sáng tạo.
− <sub>Chuẩn bị tỉ mỉ, chu đáo, thử nhiều lần trước khi biểu diễn trên lớp, kiểm tra dụng cụ, </sub>
hóa chất, các thao tác trước khi lên lớp đề phịng những sự cố có thể xảy ra.
− <sub>Nếu thí nghiệm bị thất bại, GV cần bình tĩnh suy nghĩ, tìm ra ngun nhân, giải thích rõ </sub>
cho HS.
<i>*Thí nghiệm phải rõ, HS quan sát được đầy đủ </i>
− <sub>GV khơng đứng che lấp thí nghiệm. </sub>
− Kích thước dụng cụ và lượng hóa chất thích hợp, đủ để HS quan sát rõ ràng
− Bàn biểu diễn phải có độ cao hợp lí, đủ ánh sáng.
− Dùng phơng có màu sắc thích hợp, dùng thiết bị bổ sung để làm nổi bật thí nghiệm (nếu
cần).
<i>*Thí nghiệm phải đơn giản, dụng cụ thí nghiệm gọn gàng, mĩ thuật, đồng thời phải đảm </i>
<i>bảo tính khoa học. </i>
<i>*Số lượng thí nghiệm trong một bài vừa phải và thời gian dành cho mỗi thí nghiệm hợp </i>
<i>lí. </i>
− <sub>Cần tính tốn hợp lí số lượng thí nghiệm cần biểu diễn trong bài lên lớp và thời gian </sub>
dành cho mỗi thí nghiệm, khơng chọn những thí nghiệm tốn nhiều thời gian của một tiết
học, không biểu diễn quá nhiều thí nghiệm trong một bài học.
− Chỉ nên chọn một số thí nghiệm phục vụ trọng tâm bài học.
<i>*Thí nghiệm phải phù hợp với bài học </i>
− <sub>Nội dung của thí nghiệm phải phù hợp với chủ đề của bài học, giúp HS nắm vững bản </sub>
− <sub>Khi tiến hành thí nghiệm, GV phải đặt vấn đề rõ ràng, hướng dẫn HS quan sát, giải </sub>
thích những vấn đề liên quan giữa nội dung bài học với hiện tượng thí nghiệm xảy ra, dẫn
dắt HS đi đến những kết luận khoa học hướng vào nội dung bài học.
<b>b/ Phối hợp lời giảng của GV với biểu diễn thí nghiệm </b>
Lời giảng của GV đóng vai trị chỉ đạo, hướng dẫn rất quan trọng. Bốn hình thức cơ bản
thường dùng trong việc phối hợp lời giảng GV với sử dụng thí nghiệm khi dạy học.
− <sub>Quan sát trực tiếp: GV chủ yếu hướng dẫn HS quan sát để rút ra kết luận (dùng lời nói). </sub>
Áp dụng với những thí nghiệm có hiện tượng đơn giản, HS có thể rút ra kết luận nhờ quan
sát trực tiếp khơng cần có sự suy luận.
− Biện pháp minh họa: GV dùng lời nói thơng báo những kết luận, sau đó dùng thí
nghiệm minh họa cho những kết luận đó. Trường hợp này lời nói của GV là nguồn thơng tin
chính, cịn thí nghiệm là nguồn thơng tin có tính chất minh họa. Áp dụng cho những thí
nghiệm có hiện tượng đơn giản.
− <sub>Biện pháp quy nạp: GV dùng lời nói hướng dẫn HS quan sát hiện tượng thí nghiệm, gợi </sub>
ý HS tái hiện những kiến thức đã học, trên cơ sở đó, giúp HS giải thích hiện tượng xảy ra và
đi đến kết luận (dẫn dắt HS suy đoán rút ra kết luận). Áp dụng với những thí nghiệm có hiện
tượng phức tạp, sự quan sát trực tiếp hiện tượng thí nghiệm không cho phép đi đến những
kết luận, cho nên đòi hỏi phải tái hiện những kiến thức đã biết, so sánh, biện luận rồi mới có
thể rút ra kết luận.
− <sub>Biện pháp diễn dịch: Áp dụng khi nội dung nghiên cứu cũng phức tạp như trong trường </sub>
hợp dùng biện pháp quy nạp. GV sử dụng lời nói kết hợp với thí nghiệm theo các bước:
+ Mô tả hiện tượng.
+ Tái hiện những kiến thức đã học có liên quan để giải thích.
+ Giải thích cơ chế hiện tượng xảy ra, viết phương trình hóa học phản ứng.
+ Kết luận vấn đề. Sau đó, dùng thí nghiệm chứng minh cho lời giảng của GV.
Biện pháp minh họa là nghịch đảo các biện pháp quan sát trực tiếp với ưu điểm là ít tốn
thời gian trên lớp nhưng nhược điểm là HS tiếp thu kiến thức thụ động, hoạt động học tập
Biện pháp diễn dịch là nghịch đảo của biện pháp quy nạp. Tuy nhiên, sử dụng
biện pháp này, HS được nghe, hiểu, ghi nhớ một cách thụ động.
Biện pháp quan sát trực tiếp và diễn dịch đều thuộc về phương pháp nghiên cứu trong
dạy học, chỉ khác nhau về mức độ phức tạp, khó khăn của nội dung nghiên cứu. Thí nghiệm
là nguồn thơng tin, lời nói của thầy có chức năng hướng dẫn, HS chủ động, tích cực chiếm
lĩnh kiến thức.
Biện pháp minh họa và quy nạp thuộc phương pháp minh họa trong dạy học, chỉ khác
nhau về mức độ phức tạp, khó khăn của nội dung nghiên cứu. Thí nghiệm biểu diễn chỉ để
minh họa lời giảng của thầy trước đó, cho nên, HS hoạt động nhận thức thụ động.
Khi sử dụng các cách phối hợp trên đây, GV cần căn cứ vào tính chất của nội dung kiến
thức (đơn giản hay phức tạp), trình độ lĩnh hội cần đạt tới (tích cực chủ động hay chỉ cần tái
hiện, bắt chước) và sự chuẩn bị của HS.
Bốn cách kết hợp lời nói với thí nghiệm biểu diễn của GV có thể áp dụng cho cả trường
hợp GV biểu diễn các đồ dùng trực quan và phương tiện nghe nhìn.
<i><b>1.3.4.2. </b><b>Thí nghiệm của học sinh </b></i>
<b>a/ Thí nghiệm của học sinh khi học bài mới </b>
Khi hướng dẫn HS làm thí nghiệm trong bài mới, GV có thể dùng phương pháp nghiên
cứu hoặc phương pháp minh họa.
<b> Phương pháp nghiên cứu </b>
Về nội dung, phương pháp nghiên cứu thể hiện ở những điểm sau đây:
− GV nêu đề tài nghiên cứu, giải thích rõ mục đích, yêu cầu cần đạt được.
− GV hoặc HS dưới sự hướng dẫn của GV có thể đề ra giả thuyết, phương hướng và kế
hoạch nghiên cứu, chỉ ra tài liệu cần tham khảo.
− GV tổ chức cho HS tự lực nghiên cứu đề tài: lựa chọn dụng cụ, hóa chất, lắp ráp dụng
cụ, thực hiện thí nghiệm, quan sát, ghi chép.
− Hệ thống vấn đề, rút ra kết luận từ việc quan sát ghi chép.
− <sub>Vận dụng kiến thức đã thu được. </sub>
Như vậy, HS đã tác động trực tiếp đến đối tượng nghiên cứu, nhờ đó mà lĩnh hội được
kiến thức. GV đóng vai trị chỉ đạo, hướng dẫn, giúp đỡ HS trong quá trình hoạt động lĩnh
hội kiến thức.
<i>Hình 1.2. Cấu trúc phương pháp nghiên cứu </i>
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp dạy học có giá trị trí – đức dục lớn nhất. Nó
giáo dục tốt nhất cho HS tư duy, tính tự lực, sáng tạo, kĩ năng tìm tịi, nghiên cứu, đồng thời
lĩnh hội kiến thức vững chắc, phong phú cả về lý thuyết và thực tiễn.
Phương pháp nghiên cứu trong dạy học hóa học chỉ được thực hiện trọn vẹn dưới hình
thức các bài tập nghiên cứu. Trong các giờ lên lớp nghiên cứu bài học mới ở trường phổ
thông, phương pháp nghiên cứu cũng có thể được áp dụng từng phần khi HS tự làm thí
nghiệm, tương tự như cách sử dụng thí nghiệm trong dạy học với thí nghiệm do GV làm.
<b>Phương pháp minh họa. </b>
Việc tiến hành thí nghiệm của HS khi học bài mới có thể tiến hành theo phương pháp
minh họa. Phương pháp này có bản chất như sau:
− GV trình bày kiến thức mới trong bài học.
− <sub>Những thí nghiệm cần làm đã được chuẩn bị sẵn dụng cụ, hóa chất. </sub>
Theo cách này, những nội dung kiến thức đã được GV thông báo ngay từ đầu, HS đã
ghi được kết quả, hiện tượng trước khi làm thí nghiệm, cho nên HS không thu thêm được
những kiến thức mới khi làm thí nghiệm. Do đó, HS sẽ bị thụ động trong tiếp thu kiến thức.
Tuy nhiên được quan sát trực tiếp hiện tượng thí nghiệm do tự tay mình làm, HS cũng
nhớ bài lâu hơn, hứng thú trong học tập, tin tưởng vào những điều GV vừa thơng báo.
Khi sử dụng thí nghiệm của HS trong dạy học, GV căn cứ vào nội dung kiến thức, vấn
đề mức độ phức tạp của các thí nghiệm, vào năng lực, trình độ của HS mà áp dụng các
phương pháp tiến hành cho phù hợp để nâng cao kết quả dạy học.
<b>b/ Thí nghiệm của HS khi ôn tập, luyện tập </b>
Thông thường khi ơn tập, củng cố kiến thức GV ít sử dụng các thí nghiệm hóa học.
Nhưng thực tế cho thấy, việc sử dụng thí nghiệm sẽ giúp HS học tập tích cực, hứng thú, kể
cả trong giờ ơn tập, luyện tập.
Việc kết hợp giữa lời nói của GV với phương pháp sử dụng các thí nghiệm biểu diễn
khi ôn tập, củng cố kiến thức cho HS thường được thực hiện theo những cách thức sau:
− Cách 1: GV mơ tả lại cho HS về thí nghiệm đã làm, đã được quan sát trước đó và những
kết luận đã rút ra từ thí nghiệm đó. Tiếp theo, GV trình bày thí nghiệm mới, hương dẫn HS
quan sát, phân tích và rút ra kết luận. Thí nghiệm mới này phải có những dấu hiệu chung so
− <sub>Cách 2: Trong lúc hỏi đáp, GV u cầu HS nhớ lại về tính chất hóa học, kể lại các thí </sub>
nghiệm đã được quan sát giúp hồn thiện kiến thức. Sau đó, GV làm một vài thí nghiệm
thích hợp để HS quan sát và khắc sâu những kết luận rút ra được.
Với hai cách trên, trọng tâm chính là hướng vào việc thúc đẩy các hoạt động trí nhớ của
HS.
− <sub>Cách 3: Lặp lại một số thí nghiệm biểu diễn một cách không đầy đủ. </sub>
Như vậy có thể nói mục đích của việc thực hiện các thí nghiệm khi ơn tập là nhằm củng
cố kiến thức, chính xác hóa các khái niệm, thí nghiệm cũng được biểu diễn nhằm mục đích
phát triển thói quen vận dụng kiến thức của HS.
Cũng cần nói thêm rằng việc sử dụng các thí nghiệm hóa học trong khi ôn tập, củng cố
kiến thức cần rất thận trọng, tránh lạm dụng sử dụng nhiều thí nghiệm giống nhau hồn tồn
về bản chất.
<b>c/ Thí nghiệm thực hành của học sinh </b>
<b>Những yêu cầu sư phạm </b>
Để thí nghiệm thực hành đạt được nhiệm vụ và mục đích đề ra, cần đảm bảo được các
yêu cầu sau đây:
− <sub>Chuẩn bị chu đáo: GV phải tổ chức cho HS nghiên cứu trước bản hướng dẫn làm thí </sub>
nghiệm thực hành (bản hướng dẫn trong sách hoặc do GV soạn thảo); GV cần làm trước các
thí nghiệm để viết bản hướng dẫn cụ thể, chính xác, phù hợp với thực tế điều kiện thiết bị
của phịng thí nghiệm; các bộ dụng cụ hóa chất cần dùng phải được xếp đặt trước bàn HS đủ
cho các nhóm.
− Đảm bảo an tồn: HS tn thủ các nội qui phịng thí nghiệm. Với những thí nghiệm có
các chất nổ, các chất độc, axit đậm đặc v.v… không nên cho HS làm; nếu cho làm thì phải
hết sức chú ý theo dõi, nhắc nhở để đảm bảo an toàn tuyệt đối.
− Phải tiết kiệm hóa chất khi làm thí nghiệm.
− <sub>Đảm bảo trật tự. </sub>
− Đảm bảo vệ sinh: Khi làm thí nghiệm xong, phải rửa sạch chai lọ, ống nghiệm và sắp
xếp dụng cụ, bàn ghế vào chỗ qui định.
− GV phải theo dõi sát công việc của HS, chú ý tới kĩ thuật thí nghiệm của các em và trật
tự chung của lớp, giúp đỡ kịp thời cho các nhóm lúc cần thiết, chỉ cho các em thấy những
sai lầm, thiếu sót. Khơng nên làm thay cho HS; không nên can thiệp vào công việc của các
em.
<b>Các hình thức tổ chức thực hành </b>
Trong giờ thực hành, HS tiến hành các thí nghiệm theo nhóm. Số lượng thí nghiệm phải
vừa phải, đảm bảo các nhóm HS nắm tất cả các thao tác và kết quả các thí nghiệm. Đó là
mục đích cuối cùng GV cần đạt tới. Thơng thường, GV có các cách để tổ chức các nhóm
thực hành như sau:
− <sub>Ưu điểm </sub>
+ GV dễ hướng dẫn, dễ quan sát HS.
+ Tất cả HS nắm được cách làm, quan sát được hiện tượng tất cả các thí nghiệm.
+ HS dễ nhận biết và hiểu rõ khi GV nhận xét, sửa chữa các thao tác sai của các nhóm
hay khi GV nêu các kết luận chính xác cuối cùng vì các em đã vừa làm qua hết các thí
nghiệm.
− <sub>Khuyết điểm </sub>
+ Số lượng các thí nghiệm bị hạn chế: GV chỉ có thể lựa chọn một số thí nghiệm cho
HS cùng làm nhằm đảm bảo đủ thời gian để sửa chữa những sai sót của các nhóm cũng như
để hồn tất các công việc khác cần thiết của tiết học.
+ Phải sử dụng lượng hóa chất nhiều vì GV phải chuẩn bị hóa chất, dụng cụ như nhau
cho tất cả các nhóm (thường là 6 - 8 nhóm).
<i><b>*Tổ chức theo nhóm: phân chia các nhóm làm các thí nghiệm khác nhau của bài trong </b></i>
cùng thời gian, sau đó phối hợp lại sẽ được kết quả tồn bài.
− <sub>Ưu điểm </sub>
+ Có lợi về thời gian, tiết kiệm được hóa chất, dụng cụ.
+ Có ưu thế hơn phương pháp làm đồng loạt khi trong 1 bài thực hành có nhiều thí
nghiệm khó, hay đòi hỏi thời gian phản ứng xảy ra hơi lâu.
+ Tạo được khơng khí thi đua giữa các nhóm.
− <sub>Khuyết điểm </sub>
+ GV rất khó tổ chức, kiểm sốt khi các nhóm làm các thí nghiệm khác nhau trong
cùng lúc (GV phải hướng dẫn, giúp đỡ riêng từng nhóm nên khó quan sát các nhóm khác).
+ HS khó nắm cách làm, hiện tượng các thí nghiệm của nhóm khác.
<i><b>*Tổ chức kết hợp: GV kết hợp cả 2 phương pháp tổ chức theo nhóm và đồng loạt. VD: </b></i>
− <sub>Ưu điểm </sub>
+ Tạo được khơng khí thi đua cho các nhóm và đảm bảo các nhóm đều được làm hết
các thí nghiệm.
+ Giúp HS rèn luyện khả năng quan sát, nhận xét, kĩ năng hướng dẫn, truyền đạt.
− Khuyết điểm
+ GV rất vất vả khi quan sát và giữ trật tự lớp khi vì có thêm 1 nhóm HS làm cơng việc
quan sát.
+ Kết quả tiết học phụ thuộc nhiều vào việc chuẩn bị của các nhóm, nếu có 1 nhóm
khơng chuẩn bị tốt dẫn đến thời gian làm lâu, ảnh hưởng thời gian của các nhóm khác.
Tóm lại, mỗi phương pháp tổ chức thực hành đều bộc lộ những ưu thế cũng như hạn chế
riêng của mình. GV cần dựa vào tình hình thực tế tại cơ sở cũng như trình độ và nề nếp kỉ
luật HS từng lớp mà lựa chọn phương pháp tổ chức cho phù hợp nhằm đảm bảo kết quả cuối
cùng là HS phải nắm được kiến thức về lý thuyết cũng như kĩ năng thực hành mà bài yêu
cầu.
<b>Các bước tổ chức thực hành </b>
Một tiết thực hành thường gồm 3 phần:
<i><b>*Phần thực hành (khoảng 25 phút) </b></i>
− Đây là phần quan trọng, quyết định kết quả của giờ thực hành. Trong phần này bao gồm
các công việc sau:
+ Ổn định lớp, chia nhóm, nhắc nhở các nội qui phịng thí nghiệm.
+ Nêu mục đích bài thực hành, giới thiệu dụng cụ, hóa chất, lưu ý các thao tác an tồn,
chính xác khi làm thí nghiệm.
+ GV yêu cầu HS trình bày cách tiến hành, GV có thể làm mẫu hay hướng dẫn HS tiến
hành thí nghiệm và quan sát hiện tượng.
+ Các nhóm HS thực hành theo hướng dẫn và ghi nhận kết quả.
+ Các nhóm dọn dẹp vệ sinh.
<i><b>*Phần viết tường trình (khoảng 15 phút) </b></i>
− <sub>Mỗi HS (hoặc nhóm HS) dựa vào kết quả quan sát viết tường trình và nộp cho GV cuối </sub>
giờ học.
− HS trả lời một số câu hỏi nhằm củng cố kiến thức chắc chắn hơn.
− <sub>Kết quả HS đạt được trong phần này được đánh giá theo cá nhân (hoặc theo nhóm), bao </sub>
− <sub>Bản tường trình có thể trình bày thành 3 đến 4 cột. Tránh chia quá nhiều cột sẽ làm HS </sub>
suy nghĩ lan man, mất thời gian.
Tên thí nghiệm Hiện tượng Ptpư Giải thích, kết luận
<i><b>*Phần tổng kết (khoảng 5 phút) </b></i>
GV nhận xét các công việc đã thực hiện được trong giờ học theo từng mặt:
− <sub>Kết quả thực hành: nhóm nào thực hành tốt; nhóm nào chưa ra kết quả; nguyên nhân </sub>
dẫn đến việc không đạt yêu cầu; các thao tác thực hành sai, cần sửa chữa…
− <sub>Trật tự các nhóm trong giờ thực hành. </sub>
− <sub>Điểm phần thực hành của từng cá nhân hoặc từng nhóm, theo các tiêu chí: </sub>
+ Kỉ luật: ổn định nhanh, trật tự, có đầy đủ vật dụng theo yêu cầu của GV.
+ Kiến thức, kĩ năng: lắp ráp dụng cụ nhanh, thao tác đúng kĩ thuật, hiện tượng chính
xác.
+ Vệ sinh: các nhóm đảm bảo tốt các yêu cầu về làm vệ sinh, sắp xếp dụng cụ, ống
nghiệm, vị trí.
<i><b>1.3.4.3. </b><b>Thí nghiệm ngoại khóa </b></i>
<b>a/ Thí nghiệm vui </b>
− <sub>Nội dung các thí nghiệm vui mang tính chất tìm tịi, chứa đựng các yếu tố bất ngờ, vui </sub>
nhộn.
− Có thể sử dụng những hình thức như: đố vui, kịch vui, kể chuyện lịch sử hóa học, triển
lãm, thí nghiệm vui, ảo thuật hóa học.
<b>b/ Thí nghiệm tại nhà </b>
− GV hướng dẫn HS tự chế tạo các dụng cụ hóa học đơn giản, tìm kiếm hóa chất rẻ tiền,
có sẵn trong đời sống hàng ngày.
− Hướng dẫn cụ thể cách thức thực hiện thí nghiệm tại nhà, từ đó HS có thể tự tìm tịi,
khám phá hóa học tại nhà một cách độc lập, tự lực, góp phần phát triển tư duy, rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo trong thực nghiệm khoa học, tăng cường tính kĩ thuật tổng hợp, áp dụng những
lý thuyết đã học vào thực tiễn đời sống.
<b>1.3.5. Xu hướng cải tiến thí nghiệm hiện nay </b>
Căn cứ vào tình hình dạy học hóa học ở các trường phổ thông và thực tiễn nền kinh tế
đất nước, việc cải tiến thí nghiệm hiện nay được thực hiện theo những xu hướng chủ yếu
như:
− Tăng cường đảm bảo an tồn thí nghiệm.
− <sub>Lựa chọn các thí nghiệm dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian trên lớp. </sub>
− <sub>Dùng các thí nghiệm hấp dẫn, kích thích HS hứng thú học tập, khám phá kiến thức. </sub>
− Dùng thí nghiệm lượng nhỏ.
− <sub>Gắn thí nghiệm với thực tiễn cuộc sống và sản xuất. </sub>
− Sử dụng dụng cụ thí nghiệm đơn giản, hóa chất rẻ tiền, dễ kiếm.
<b>1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ CẢI TIẾN THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC </b>
<b>HÓA HỌC </b>
<b>1.4.1. Mục đích điều tra </b>
− <sub>Tìm hiểu tình hình sử dụng thí nghiệm hóa học trong dạy học ở trường THPT: mức độ </sub>
sử dụng, loại hình, phương pháp thí nghiệm, tính hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm,
những khó khăn khi sử dụng thí nghiệm.
− <sub>Tìm hiểu tình hình cải tiến thí nghiệm hóa học tại các trường THPT. </sub>
<b>1.4.2. Đối tượng và phương pháp điều tra </b>
− Đối tượng: GV hóa học tại các trường THPT.
− <sub>Phương pháp: Chúng tôi tiến hành điều tra bằng phiếu khảo sát ý kiến 90 GV hóa học ở </sub>
các trường THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh khác thơng qua học viên
lớp cao học Lí luận và phương pháp dạy học hóa học khóa 20.
<i>Bảng 1.1. Đối tượng điều tra </i>
Trường (TP.HCM) Số lượng Trường (Tỉnh) Số lượng
THPT Việt Âu
THPT Củ Chi
THPT Nguyễn Thị Định
THPT Herman
THPT Phú Hòa
THPT Tân Thông Hội
THPT Trung Lập
THPT Trung Phú
THPT An Nhơn Tây
THPT Nguyễn Hữu Thọ
THPT Quang Trung
4
10
1
5
2
4
8
5
8
7
4
7
THPT Trấn Biên – ĐN
THPT Tam Hiệp – ĐN
THPT Phước Long – ĐN
THPT Võ Trường Toản – ĐN
THPT Nguyễn Trãi – ĐN
THPT Dầu Tiếng – BD
THPT Lai Uyên – BD
<b>1.4.3. Kết quả điều tra </b>
<b> Tình hình sử dụng thí nghiệm </b>
<b>Câu 1: Mức độ sử dụng các hình thức thí nghiệm trong q trình dạy học hóa học </b>
<b>ở trường THPT. </b>
<i>Bảng 1.2. Mức độ sử dụng các hình thức thí nghiệm của GV </i>
<b>Hình thức </b>
<b>Khơng </b>
<b>sử dụng </b>
(1)
<b>Hiếm </b>
<b>khi </b>
(2)
<b>Thỉnh </b>
<b>thoảng </b>
(3)
<b>Thường </b>
<b>xuyên </b>
Thí nghiệm biểu diễn của GV 0 2 52 36 <b>3.38 </b>
Thí nghiệm biểu diễn của HS 10 23 41 16 2.70
Thí nghiệm thực hành của HS 0 7 39 44 <b>3.41 </b>
Thí nghiệm ngoại khóa, ở nhà 49 28 13 0 <i><b>1.60 </b></i>
<i><b>Nhận xét: Kết quả thực nghiệm cho thấy, thí nghiệm biểu diễn của GV và </b></i>
thí nghiệm thực hành của HS được các GV thường xuyên sử dụng.
Thí nghiệm thực hành của HS là loại thí nghiệm có tính bắt buộc cao nhất. Các bài thực
hành hiện nay được phân phối trong sách giáo khoa hóa học THPT với số tiết, số bài nhiều
hơn. Chính vì vậy, thí nghiệm thực hành được các GV thường sử dụng nhiều nhất trong quá
trình giảng dạy (mức TB 3.41). Thí nghiệm biểu diễn của GV cũng chiếm tỉ lệ khá cao (mức
TB 3.38). Đây là loại thí nghiệm quan trọng nhất trong hệ thống phân loại thí nghiệm, có tác
dụng rất lớn, hỗ trợ đáng kể cho GV khi giảng dạy, đồng thời giúp HS lĩnh hội kiến thức dễ
dàng hơn.
Thí nghiệm biểu diễn của HS phần đông GV chỉ thỉnh thoảng sử dụng (mức TB 2.70),
có khoảng 11.11% (10/90 GV) khơng dùng đến loại thí nghiệm này trong q trình giảng
dạy vì điều kiện cơ sở vật chất thiếu thốn và GV cũng chưa quen với việc tổ chức cho HS
biểu diễn thí nghiệm, ngại HS làm mất thời gian, hoặc khơng biểu diễn thành cơng.
Thí nghiệm ngoại khóa, ở nhà hầu như không được các GV quan tâm sử dụng (mức TB
<i>Bảng 1.3. Mức độ sử dụng các phương pháp thí nghiệm của GV </i>
<b>Phương pháp </b> <b>Không sdụng ử </b>
(1)
<b>Hiếm </b>
<b>khi </b>
(2)
<b>Thỉnh </b>
<b>thoảng </b>
(3)
<b>Thường </b>
<b>xuyên </b>
(4)
<b>Mức </b>
<b>độ TB </b>
Thí nghiệm nghiên cứu 16 28 44 2 <i><b>2.36 </b></i>
Thí nghiệm minh họa 0 5 54 31 <b>3.29 </b>
Thí nghiệm so sánh 0 15 60 15 3.00
Thí nghiệm đối chứng 0 18 54 18 3.00
<b>Nhận xét: Các GV phần nhiều vẫn chỉ sử dụng thí nghiệm theo phương pháp </b>
minh họa, mức TB cao nhất 3.29. Tuy nhiên, đây lại là phương pháp mang tính thụ động,
khơng làm tăng tính tích cực, khả năng tư duy, sáng tạo của HS theo xu hướng đổi mới giáo
dục hiện nay.
Kế đến, thí nghiệm theo phương pháp so sánh, đối chứng cũng được đa số các GV sử
dụng (mức TB 3.00), tuy nhiên phần đông vẫn chưa sử dụng thường xuyên.
Ngày nay, thí nghiệm hóa học được đề cao như là một nguồn thơng tin mà từ nó HS sẽ
khai thác, tìm tịi và rút ra kiến thức. Theo đó, các thí nghiệm được tiến hành theo phương
pháp nghiên cứu sẽ phát huy cao nhất khả năng tư duy, tính tích cực, chủ động của HS. Tuy
nhiên, theo như kết quả khảo sát, thí nghiệm nghiên cứu lại không được các GV quan tâm
nhiều (mức TB 2.36), có đến 17.78% (16/90 GV) chưa từng sử dụng phương pháp này.
Chính vì vậy, rất cần có những biện pháp giúp tăng cường việc sử dụng các thí nghiệm theo
phương pháp nghiên cứu, đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay.
<b>Câu 3: Loại phương tiện trực quan thầy (cô) thường dùng là </b>
<i>Bảng 1.4. Mức độ sử dụng các loại phương tiện trực quan của GV </i>
<b>Phương tiện trực quan </b> <b>Không <sub>s</sub><sub>ử dụng </sub></b>
(1)
<b>Hiếm </b>
<b>khi </b>
(2)
<b>Thỉnh </b>
<b>thoảng </b>
(3)
Thí nghiệm với dụng cụ, hóa chất
thật 0 0 30 60 <b>3.67 </b>
Tranh ảnh thí nghiệm 2 18 60 10 2.87
Vẽ hình lên bảng 5 20 52 13 2.81
Phim thí nghiệm 5 31 39 15 2.71
Thí nghiệm ảo, mơ phỏng 13 31 39 7 2.44
<b>Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy, thí nghiệm với dụng cụ, hóa chất thật được đa số </b>
các tranh ảnh, hình vẽ, thí nghiệm ảo, mơ phỏng thí nghiệm. Điều này giúp khẳng định,
khơng có một phương tiện trực quan nào có thể thay thế thí nghiệm thật, chỉ có thí nghiệm
hóa học thật mới giúp HS có cái nhìn tồn diện, chính xác nhất, lĩnh hội kiến thức trọn vẹn
nhất. Chính vì vậy, việc nghiên cứu cách sử dụng, cải tiến các thí nghiệm giúp phát huy vai
trị to lớn của thí nghiệm thật phục vụ cho q trình dạy học ln ln cần thiết – đây cũng
chính là một trong những lí do mà tác giả lựa chọn thực hiện luận văn này.
<b>Câu 4: Tính hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm trong q trình dạy học hố học </b>
<i>Bảng 1.5. Tính hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm hóa học </i>
<b>Tác dụng </b>
<b>Khơng </b>
<b>hiệu </b>
<b>quả </b>
(1)
<b>Ít </b>
<b>hiệu </b>
<b>quả </b>
(2)
<b>Hiệu quả </b>
<b>vừa phải </b>
(3)
<b>Rất </b>
<b>hiệu </b>
<b>quả </b>
(4)
<b>Mức </b>
<b>độ TB </b>
Giúp HS dễ hiểu bài 0 0 28 62 3.69
HS khắc sâu kiến thức, nhớ bài lâu hơn 0 2 18 70 <b>3.76 </b>
Rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm 0 5 33 52 <i><b>3.52 </b></i>
Bài học hấp dẫn hơn 0 2 28 60 3.64
HS u thích mơn hóa học hơn 0 0 23 67 3.69
Tin tưởng vào kiến thức được học hơn 0 0 28 62 <b>3.76 </b>
HS học tập tích cực 0 0 46 44 <i><b>3.52 </b></i>
Lớp học sôi động 0 2 20 68 3.64
Ý kiến khác:………
<b>Nhận xét: Các GV đều đánh giá rất cao các hiệu quả mà thí nghiệm mang lại (mức TB </b>
> 3.5). Thí nghiệm hóa học có tác dụng và hiệu quả cao nhất trong việc giúp HS khắc sâu
kiến thức, nhớ bài lâu và giúp các em tin tưởng vào kiến thức được học. GV chưa khai thác
được hiệu quả của thí nghiệm trong việc kích thích HS học tập tích cực cũng như chưa giúp
HS rèn luyện tốt kĩ năng thực hành thơng qua thí nghiệm. Cho nên, cần tạo điều kiện, hướng
dẫn cho HS được tiếp xúc, được làm thí nghiệm nhiều hơn (chính khóa hoặc ngoại khóa) để
các em có nhiều cơ hội tìm tịi, nghiên cứu, khám phá, từ đó học tập tích cực hơn, đồng thời
rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo làm thí nghiệm.
<i>Bảng 1.6. Tỉ lệ thực hiện các thí nghiệm trong chương trình hóa học THPT </i>
<b>Tỉ lệ thực hiện thí nghiệm </b>
Dưới 20% 20 – 40% 40–60% 60 – 80% <b>Trên 80% </b>
0 13 28 28 21
<b>Nhận xét: Theo như số liệu đã thống kê, các GV thực hiện được khoảng 58.77% số thí </b>
nghiệm trong chương trình. Tỉ lệ thực hiện các thí nghiệm trong chương trình của các GV
chỉ ở mức độ trung bình. Tỉ lệ này vẫn chưa cao trước yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện
nay là “học đi đôi với hành” do GV cịn gặp phải nhiều khó khăn trong q trình giảng dạy.
Điều này phản ánh qua bảng khảo sát sau:
<b>Câu 6: Những khó khăn thầy (cơ) gặp phải khi sử dụng thí nghiệm trong q trình </b>
<b>dạy học. </b>
<i>Bảng 1.7. Những khó khăn khi sử dụng thí nghiệm hóa học </i>
<b>Khó khăn </b>
<b>(Đánh giá theo mức độ tăng dần từ 1 đến 5) </b> <b>Mức độ </b> <b>Mđộ ức </b>
<b>TB </b>
(1) (2) (3) (4) (5)
Dụng cụ, hóa chất cịn thiếu 16 16 20 31 7 2.97
Trường học khơng có phịng thí nghiệm thực hành bộ
môn 42 5 7 5 31 2.76
Khơng có cán bộ chun trách phịng thí nghiệm hóa
học 20 19 7 13 31 <b>3.18 </b>
Việc chuẩn bị thí nghiệm mất nhiều thời gian 10 20 22 19 19 <b>3.19 </b>
Không đủ thời gian tiến hành thí nghiệm trong giảng
dạy 10 23 23 24 10 <b>3.01 </b>
Có nhiều thí nghiệm độc hại, nguy hiểm 2 20 20 38 10 <b>3.38 </b>
Khơng có ch<b>ế độ khuyến khích, đãi ngộ hợp lí </b> 19 16 8 16 31 <b>3.27 </b>
Thiếu tài liệu tham khảo về thí nghiệm 19 20 22 13 16 2.86
Kĩ năng thực hành còn hạn chế 27 31 20 5 7 2.27
Trong kiểm tra, thi, số câu hỏi, bài tập liên quan đến
thí nghiệm cịn ít 19 13 20 20 19 <b>3.11 </b>
Khó khăn khác (vui lịng ghi cụ thể nếu có) …….
<b>Nhận xét: Hầu như tất cả các khó khăn đã nêu đều được các GV đồng tình, lí </b>
giải cho việc các GV khơng thể thực hiện nhiều thí nghiệm khi giảng dạy. Trong đó,
bị thí nghiệm mất nhiều thời gian (mức TB 3.19), khơng có cán bộ chun trách phịng thí
nghiệm hóa học (mức TB 3.18). Các hóa chất độc hại, nguy hiểm, về lâu dài, dù nhiều, dù ít
cũng ảnh hưởng đến sức khỏe của người trực tiếp sử dụng, gây tâm lí e ngại, nhất là với nữ
GV, trong khi đó, vẫn chưa có chính sách khuyến khích, đãi ngộ hợp lí dành cho GV khi
làm thí nghiệm. Hơn nữa, để đảm bảo những yêu cầu sư phạm của thí nghiệm, để làm được
thí nghiệm cho nhiều lớp (mỗi GV thường dạy rất nhiều khối, lớp), GV phải mất rất nhiều
thời gian để chuẩn bị vì ở hầu hết các trường phổ thơng đều chưa có cán bộ chun trách
phịng thí nghiệm có thể hỗ trợ GV, giúp giảm tải công tác chuẩn bị, cho nên, GV không thể
<b>Tình hình cải tiến thí nghiệm </b>
<b>Câu 7: Trong quá trình giảng dạy, thầy (cơ) có cải tiến các thí nghiệm trong </b>
<b>chương trình theo các hướng </b>
<i>Bảng 1.8. Tình hình cải tiến thí nghiệm hóa học ở trường THPT </i>
<b>Tỉ lệ (%) </b>
<b>Hướng cải tiến </b> <b>Có </b> <b>Khơng </b>
Dùng dụng cụ đơn giản, dễ chế tạo thay cho
dụng cụ phịng thí nghiệm 36.67 63.33
Dùng hóa chất rẻ tiền, dễ kiếm thay cho hóa
chất phịng thí nghiệm 24.44 75.56
Thay đổi cách thức tiến hành thí nghiệm so
với tài liệu hướng dẫn thí nghiệm 34.44 65.56
Đề xuất 1 thí nghiệm mới thay thế thí nghiệm
trong chương trình 14.44 85.56
<b>Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy, mặc dù gặp phải khá nhiều khó khăn </b>
trong q trình thực hiện thí nghiệm khi giảng dạy, mặc dù đa số GV vẫn chưa đáp ứng tốt
số lượng thí nghiệm trong chương trình, chưa khai thác hiệu quả các tác dụng của thí
nghiệm, hầu hết họ vẫn chưa quan tâm nhiều đến việc cải tiến thí nghiệm nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng thí nghiệm. Đa số vẫn tiến hành thí nghiệm với các dụng cụ, hóa chất sẵn
có trong phịng thí nghiệm, theo cách thức, số lượng thí nghiệm được hướng dẫn trong sách
giáo khoa, sách GV.
− Các GV đánh giá cao vai trò của thí nghiệm trong q trình dạy học hóa học. Tuy nhiên,
trên thực tế, việc sử dụng thí nghiệm vẫn chưa thật sự hiệu quả, các loại hình, phương pháp
thí nghiệm vẫn chưa được các GV sử dụng linh hoạt, thơng tin từ thí nghiệm vẫn chưa được
khai thác đúng mức.
− Số lượng thí nghiệm hóa học vẫn chưa được sử dụng nhiều khi dạy học do nhiều khó
khăn chủ quan và khách quan.
<b>TĨM TẮT CHƯƠNG 1 </b>
Trong chương trình này, tác giả đã trình bày những vấn đề thuộc về cơ sở lí luận và thực
tiễn của đề tài nghiên cứu:
− <sub>Tìm hiểu các luận án, luận văn, các tài liệu cùng hướng nghiên cứu với đề tài. Chúng tơi </sub>
nhận thấy thí nghiệm hóa học được rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Các tác giả đã trình
bày phương pháp tiến hành đối với những thí nghiệm hóa học phục vụ chương trình hóa học
THPT. Tuy nhiên, hướng nghiên cứu cải tiến và nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong
dạy học hóa học để HS u thích và học tập hóa học tích cực, chủ động, sáng tạo được đề
cập chưa nhiều.
− Trình bày các khái niệm khác nhau về phương pháp dạy học của các nhà nghiên cứu,
− <sub>Tìm hiểu cơ sở lí luận về thí nghiệm hóa học, trình bày khái niệm, tác dụng của thí </sub>
nghiệm đối với q trình dạy học mơn hóa; phân loại các thí nghiệm hóa học, những u
cầu và phương pháp tiến hành từng loại thí nghiệm khi giảng dạy bộ mơn hóa học ở trường
THPT.
<b>2.1. TỔNG QUAN VỀ PHẦN HĨA VƠ CƠ THPT </b>
<b>2.1.1. Mục tiêu </b>
Chương trình phần hố học vơ cơ ở trường THPT phải giúp cho học sinh đạt các mục
tiêu cụ thể sau đây:
<b>Về kiến thức </b>
− Phát triển, hoàn thiện những kiến thức về hóa học vơ cơ ở cấp THCS, cung cấp một hệ
thống kiến thức hoá học phổ thơng cơ bản, hiện đại, thiết thực có nâng cao ở mức độ thích
hợp.
− Hố học vơ cơ ở trường THPT vận dụng các lí thuyết chủ đạo đã được học để nghiên
<b>Về kĩ năng </b>
Tiếp tục hình thành và phát triển ở HS hệ thống kĩ năng hố học phổ thơng và thói quen
làm việc khoa học gồm :
− <sub>Kĩ năng học tập hoá học. </sub>
− Kĩ năng thực hành hoá học.
− <sub>Kĩ năng vận dụng kiến thức hoá học. </sub>
<b>Về thái độ </b>
Tiếp tục hình thành và phát triển ở học sinh thái độ tích cực như:
− <sub>Hứng thú học tập bộ mơn hố học. </sub>
− Có ý thức vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết một số vấn đề có liên quan
đến hoá học trong cuộc sống, sản xuất.
− <sub>Rèn luyện tính cẩn thận, nhìn nhận và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung </sub>
thực trên cơ sở phân tích khoa học.
− <sub>Ý thức trách nhiệm với bản thân, với xã hội và cộng đồng. </sub>
<b>2.1.2. Cấu trúc </b>
vô cơ, bắt đầu bằng các nhóm nguyên tố bao gồm các đơn chất và hợp chất quan trọng:
Nhóm Halogen (chương 5), Oxi – lưu huỳnh (chương 6).
Sang lớp 11, HS tiếp tục với chương trình hóa vơ cơ, mở đầu bằng chương “Sự điện li”,
sau đó tiếp tục nghiên cứu các đơn chất, hợp chất thuộc các nhóm nguyên tố phi kim: Nitơ –
photpho (chương 2), Cacbon – Silic (chương 3).
<i>Hình 2.1. Cấu trúc chương trình hóa học vơ cơ THPT </i>
<b>Lý thuyết chủ đạo </b>
- Thuyết cấu tạo nguyên tử.
- Liên kết hóa học.
- Định luật tuần hoàn – Hệ
thống tuần hoàn.
Nhóm VII - Halogen
Nhóm VI- Oxi – lưu huỳnh
Tốc độ phản ứng
Cân bằng hóa học
Sự điện li
Nhóm V - Nitơ – photpho
Nhóm IV – Cacbon - Silic
Đại cương về kim loại
Phân nhóm chính I,II, III
Sắt và một số kim loại quantrọng
<b>Lớp 11 </b>
<b>Lớp 12 </b>
<b>Lớp 10 </b>
Phi
kim
<b>2.1.3. Hệ thống thí nghiệm phần hóa vơ cơ THPT </b>
Từ việc nghiên cứu cấu trúc chương trình hóa vơ cơ THPT cùng với tham khảo các tài
liệu [1], [6], [27], [29], [30], [31], chúng tôi xin đề xuất hệ thống các thí nghiệm được sắp
xếp theo từng khối lớp, từng chương, bài, giúp giáo viên có thể thuận tiện lựa chọn, sử dụng
khi dạy phần hóa học vơ cơ.
<b>Lớp 10 (29 thí nghiệm) </b>
<i>Chương 4: Nhóm halogen </i>
*Thí nghiệm về clo
Thí nghiệm 1: Điều chế clo trong phịng thí nghiệm.
Thí nghiệm 2: Điều chế clo bằng phương pháp điện phân.
Thí nghiệm 3: Clo tác dụng với kim loại.
Thí nghiệm 4: Clo tác dụng với H2.
Thí nghiệm 5: Clo tác dụng với H2O. Tính tẩy màu của axit hipoclorơ.
Thí nghiệm 6: Clo tác dụng muối của halogen khác.
*Thí nghiệm về hiđro clorua – axit clohiđric
Thí nghiệm 7: Điều chế và thử tính tan của hiđro clorua.
Thí nghiệm 8: Axit clohiđric tác dụng với kim loại.
*Thí nghiệm về hợp chất chứa oxi của clo
Thí nghiệm 9: Điều chế nước Gia-ven, clorua vơi.
Thí nghiệm 10: Tính oxi hóa của KClO3.
*Thí nghiệm về Brom, Iot, Flo
Thí nghiệm 11: Điều chế brom.
Thí nghiệm 12: Brom tác dụng với nhơm.
Thí nghiệm 13: Sự thăng hoa của iot.
Thí nghiệm 14: So sánh độ hoạt động của Cl2, Br2, I2.
Thí nghiệm 15: Nhận biết muối clorua, bromua, iotua.
Thí nghiệm 16: HF ăn mịn thủy tinh.
<i>Chương 5: Oxi – Lưu huỳnh </i>
*Thí nghiệm về oxi và hiđro peoxit
Thí nghiệm 17: Điều chế oxi trong phịng thí nghiệm.
*Thí nghiệm về lưu huỳnh
Thí nghiệm 20: Lưu huỳnh tác dụng kim loại: Natri, sắt, đồng.
Thí nghiệm 21: Lưu huỳnh tác dụng H2.
*Thí nghiệm về H2S
Thí nghiệm 22: Điều chế, đốt cháy H2S (tính khử H2S).
Thí nghiệm 23: Nhận biết muối sunfua.
*Thí nghiệm về SO2
Thí nghiệm 24: Điều chế SO2, đặc điểm làm mất màu cánh hoa của SO2.
Thí nghiệm 25: SO2 làm mất màu Br2, I2.
*Thí nghiệm về H2SO4
Thí nghiệm 26: Tính axit của axit H2SO4 lỗng (đổi màu quỳ tím, tác dụng kim loại,
bazơ, oxit bazơ, muối).
Thí nghiệm 27: Tính oxi hóa của H2SO4 đặc (tác dụng Cu, Fe2+, I-).
Thí nghiệm 28: Tính háo nước của H2SO4 đặc (tác dụng đường, giấy, bơng).
Thí nghiệm 29: Nhận biết muối sunfat.
<b>Lớp 11 (31 thí nghiệm) </b>
<i>Chương 1: Sự điện li </i>
*Thí nghiệm về chất điện li
Thí nghiệm 1: Tính dẫn điện của dung dịch điện li.
*Thí nghiệm về axit – bazơ – muối
Thí nghiệm 2: Hiđroxit lưỡng tính.
Thí nghiệm 3: NH3 làm đổi màu q tím.
*Thí nghiệm về pH
Thí nghiệm 4: Chất chỉ thị bằng hoa, bắp cải.
Thí nghiệm 5: Xác định pH của dung dịch.
*Thí nghiệm về phản ứng thủy phân của muối
Thí nghiệm 6: Tính axit – bazơ của dung dịch muối.
<i>Chương 2: Nitơ – Photpho </i>
*Thí nghiệm về nitơ
Thí nghiệm 7: Điều chế N2.
Thí nghiệm 9: Điều chế NH3 (Muối amoni tác dụng dung dịch kiềm).
Thí nghiệm 10: Tính tan của NH3.
Thí nghiệm 11: Trứng chui vào bình.
Thí nghiệm 12: NH3 tác dụng khí HCl.
Thí nghiệm 13: NH3 cháy trong oxi.
Thí nghiệm 14: NH3 tác dụng dung dịch muối kim loại.
Thí nghiệm 15: Khả năng tạo phức của NH3 (NC).
*Thí nghiệm về axit nitric và muối nitrat
Thí nghiệm 17: Tính oxi hóa mạnh của axit HNO3 (tác dụng kim loại, phi kim, hợp
chất).
Thí nghiệm 18: Điều chế axit nitric.
Thí nghiệm 19: Tính oxi hóa mạnh của muối nitrat.
Thí nghiệm 20: Nhiệt phân muối nitrat.
Thí nghiệm 21: Nhận biết NO
3-.
*Thí nghiệm về photpho và muối photphat
Thí nghiệm 22: So sánh khả năng hoạt động của photpho trắng và photpho đỏ.
Thí nghiệm 23: Tính tan khác nhau của muối photphat.
<i>Chương 3: Cacbon – Silic </i>
*Thí nghiệm về cacbon
Thí nghiệm 24: Sự hấp thụ của than gỗ.
Thí nghiệm 25: Cacbon tác dụng với CuO, PbO.
*Thí nghiệm về các hợp chất của cacbon
Thí nghiệm 26: Tính chất vật lí của khí CO2.
Thí nghiệm 27: Tính chất hóa học của khí CO2 và axit cacbonic.
Thí nghiệm 28: Sự biến đổi giữa muối axit, muối trung hịa.
Thí nghiệm 29: Nhiệt phân muối cacbonat.
*Thí nghiệm về silic và hợp chất
Thí nghiệm 30: Điều chế axit H2SiO3.
Thí nghiệm 31: Tính chất của muối silicat.
<b>Lớp 12 (30 thí nghiệm) </b>
*Thí nghiệm về tính chất kim loại và dãy điện hóa
Thí nghiệm 1: Thí nghiệm về độ dẫn điện của kim loại.
Thí nghiệm 2: Kim loại tác dụng phi kim (Fe tác dụng Cl2).
Thí nghiệm 3: Kim loại tác dụng muối - Fe và Cu(NO3)2, Cu và AgNO3. (dãy điện hóa
kim loại).
Thí nghiệm 4: Kim loại và H2O.
*Thí nghiệm về sự ăn mịn kim loại
Thí nghiệm 5: Sự ăn mịn kim loại trong dung dịch điện li.
Thí nghiệm 6: Thí nghiệm H2SO4 tác dụng Fe, thêm vài giọt CuSO4.
*Thí nghiệm về điều chế kim loại
Thí nghiệm 7: Điều chế kim loại bằng phương pháp thủy luyện.
Thí nghiệm 8: Điều chế kim loại bằng phương pháp nhiệt luyện.
<i>Chương 6: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhơm </i>
*Thí nghiệm về kim loại kiềm
Thí nghiệm 10: Na tác dụng O2.
Thí nghiệm 11: Na tác dụng H2O.
Thí nghiệm 12: Na tác dụng HCl.
Thí nghiệm 13: Xác định ion kim loại kiềm, kiềm thổ.
*Thí nghiệm về kim loại kiềm thổ và hợp chất
Thí nghiệm 14: Mg tác dụng O2.
Thí nghiệm 15: Mg, Ca tác dụng H2O.
Thí nghiệm 16: Hợp chất Ca(OH)2.
Thí nghiệm 17: Cách khử tính cứng của nước.
*Thí nghiệm về nhơm và hợp chất
Thí nghiệm 18: Nhơm mọc lơng tơ.
Thí nghiệm 19: Nhơm tác dụng nước.
Thí nghiệm 20: Tính chất lưỡng tính của Al2O3.
Thí nghiệm 21: Điều chế Al(OH)3 và thử tính lưỡng tính của nó.
<i>Chương 7: Sắt và một số kim loại quan trọng </i>
*Thí nghiệm về sắt và hợp chất
Thí nghiệm 23: Điều chế Fe(OH)2, Fe(OH)3.
Thí nghiệm 24: Tính chất muối sắt (II), muối sắt (III).
*Thí nghiệm về Crom và hợp chất
Thí nghiệm 25: Tính chất lưỡng tính của Cr2O3.
Thí nghiệm 26: Điều chế Cr(OH)3 và thử tính lưỡng tính của nó.
Thí nghiệm 27: Sự chuyển hóa giữa muối cromat và đicromat.
Thí nghiệm 28: Tính oxi hóa của muối đicromat.
*Thí nghiệm về đồng và hợp chất
Thí nghiệm 29: Tính chất của Cu (tác dụng phi kim, axit, muối).
Thí nghiệm 30: Điều chế và thử tính chất của Cu(OH)2.
<b>2.2. CẢI TIẾN MỘT SỐ THÍ NGHIỆM PHẦN HĨA VƠ CƠ THPT </b>
<b>2.2.1. Những định hướng khi cải tiến thí nghiệm </b>
− Thí nghiệm phù hợp với nội dung, kiến thức của bài học.
− <sub>Thí nghiệm đơn giản, dễ thực hiện, phù hợp với điều kiện của GV và HS. </sub>
− <sub>Tăng tính thực tiễn, gần gũi đời sống. </sub>
− Sừ dụng các dụng cụ, hóa chất rẻ tiền, dễ kiếm.
− <sub>Tăng tính hứng thú cho các thí nghiệm </sub>
<b>2.2.2. Ý nghĩa của việc chế tạo dụng cụ, hóa chất và cải tiến thí nghiệm </b>
<b> trong dạy học hóa học </b>
Hiện nay, trong công tác thiết bị trường học, vấn đề tự làm đồ dùng dạy học đang trở
thành một xu thế quan trọng của thế giới. Ở các nước châu Á – Thái Bình Dương, việc
nghiên cứu vấn đề tự làm đồ dùng dạy học được tiến hành dưới sự bảo trợ của UNESCO
khu vực trong “chương trình cách tân giáo dục để phát triển” (APEID) với tiêu đề “phát
triển các thiết bị dạy học rẻ tiền” [14]. Trong dạy học hóa học, vấn đề tự tìm kiếm dụng cụ,
hóa chất, làm thí nghiệm cải tiến có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình giáo dục về mặt nhận
thức, sư phạm và kinh tế:
trang bị cho mình một phịng thí nghiệm nhỏ tại nhà (mini home lab) bằng các hóa chất,
dụng cụ do chính mình chế tạo từ các nguồn ngun vật liệu rẻ tiền, quen thuộc trong cuộc
sống hằng ngày.
− <sub>Việc chế tạo dụng cụ, tìm kiếm hóa chất và làm thí nghiệm cải tiến giúp GV lẫn HS </sub>
phát huy sự khéo léo, sáng tạo trong tư duy và hành động, biết tận dụng, tái sử dụng các phế
liệu, vật liệu rẻ tiền, dễ kiếm, góp phần bảo vệ môi trường.
− <sub>Đồng thời, giúp rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn. HS thấy được sự thiết </sub>
thực, gần gũi của hóa học với đời sống, các kiến thức hóa học được ứng dụng rất nhiều, có
mặt ở mọi nơi, trong các sản phẩm rất quen thuộc hàng ngày, từ đó HS thích khám phá cuộc
sống và u thích bộ mơn hóa học hơn.
− <sub>Chính vì vậy, nếu được GV thường xun hướng dẫn, HS sẽ có thể tìm kiếm hóa chất, </sub>
chế tạo dụng cụ và làm thí nghiệm tại nhà. Đây chính là một khâu quan trọng của quá trình
nhận thức là vận dụng kiến thức để cải biến thực tiễn, học đi đôi với hành. Thông qua đó,
HS vừa nắm kiến thức một cách sâu sắc, bền vững hơn, tư duy tích cực hơn; sáng tạo và
hứng thú học tập của các em được bồi dưỡng; kĩ năng thực hành được hoàn thiện; những
phẩm chất rất quan trọng của một người lao động mới cũng dần được hình thành.
Với những điều kể trên, vấn đề chế tạo dụng cụ, hóa chất, làm thí nghiệm cải tiến ln
có một ý nghĩa to lớn không phải chỉ với trước đây, lúc đất nước cịn nghèo khó, thiếu thốn,
mà ngay cả bây giờ và sau này, khi ta đang và đã phát triển.
<b>2.2.3. Chế tạo một số dụng cụ thí nghiệm </b>
Từ những nguyên, vật liệu rẻ tiền, dễ kiếm, rất gần gũi với cuộc sống hàng ngày, GV và
HS có thể tự chế tạo cho mình một số dụng cụ thí nghiệm hóa học chỉ với những thao tác rất
đơn giản. Việc này vừa giúp HS tìm tòi, sáng tạo, vừa rèn luyện ý thức bảo vệ môi trường,
biết tận dụng, tái sử dụng những vật liệu và thậm chí là phế liệu quanh cuộc sống hàng
ngày.
Dụng cụ cần thiết để thực hiện quá trình này rất đơn giản, bao gồm:
1. Thước kẻ. 2. Bút (bút chì và bút lơng).
3. Kéo. 4. Dao rọc giấy.
<i>Hình 2.2. Dụng cụ cần dùng cho việc chế tạo </i>
Sau đây, chúng tôi xin giới thiệu và hướng dẫn cách chế tạo một số dụng cụ thí nghiệm
hóa học đơn giản:
<b> Làm giá để ống nghiệm </b>
(a) (b) (c)
<i>Hình 2.3. Giá để ống nghiệm </i>
Vật liệu: Móc quần áo bằng nhơm (bẻ thành đoạn dây nhơm dài khoảng 1 m), hộp giấy
(a) (b) (c)
<i>Hình 2.4. Vật liệu làm giá để ống nghiệm: a) Móc quần áo, b) Vỏ lon sữa đặc, </i>
<i>c) Hộp bánh AFC </i>
Tiến hành
− <sub>Dùng bút lông đánh dấu đoạn dây nhơm theo các kích thước (cm) như hình 2.5.a. </sub>
− Tìm một vật có đường kính tương đương với loại ống nghiệm cần dùng (chai keo) (hình
2.5.b), rồi đặt chai keo tại các vị trí có kích thước bằng chu vi ống nghiệm (4 vị trí), quấn
xoắn thành các vịng trịn (hình 2.5.c).
− Bẻ 2 đoạn 15 cm tại các vị trí đã đánh dấu tạo thành hình chữ nhât, xoắn lại (hình 2.5.d),
tiếp tục bẻ đoạn dây cịn lại tại các vị trí đã đánh dấu, xoắn lại thành hình chữ nhật (vng
góc với hình chữ nhật trước) (hình 2.5.e).
− Bẻ gập 2 bên xuống (hình 2.5.f), ta được giá ống nghiệm hồn chỉnh (hình 2.5.g).
(a)
(b) (c) (d)
(e) (f) (g)
<i>Hình 2.5. Các bước làm giá để ống nghiệm (hình 2.3.a) </i>
Lưu ý: Ta có thể làm giá để được 3, 4, 5,… ống nghiệm, chỉ cần tăng thêm các đoạn:
<i>*Làm giá để ống nghiệm (hình 2.3.b) </i>
− <sub>Lấy vỏ lon sữa đặc, cắt bỏ 2 đáy, chỉ lấy phần thân, kéo thẳng ra ta được một mảnh kim </sub>
phần đầu tiên, xác định các vị trí sẽ đặt ống nghiệm, rồi đặt miệng ống nghiệm lên các vị trí
đó, vẽ xung quanh miệng ống nghiệm. Trên phần thứ 2, vẽ đối xứng với phần đầu tiên, ta
được hình 2.6. (Chú ý: tùy theo kích thước của miếng kim loại dùng làm giá ống nghiệm và
tùy theo kích thước ống nghiệm mà ta làm được chiếc giá có thể để nhiều hay ít ống
nghiệm).
<i>Hình 2.6. Làm giá để ống nghiệm (hình 2.3.b) </i>
− <sub>Cắt bỏ các vịng trịn, xếp 3 phần thành hình chữ Z sẽ được chiếc giá để ống nghiệm </sub>
như hình 2.5.b.
<i>*Làm giá để ống nghiệm (hình 2.3.c) </i>
− Vẽ các đường kẻ như hình 2.7.a,b. Chú ý: độ dài đoạn a bằng với chiều rộng của hộp,
đoạn b bằng với độ cao h trên hộp; các ơ vng tương ứng với vị trí đặt ống nghiệm, cạnh
của các ô vuông bằng với đường kính của ống nghiệm cần dùng, khi vẽ các ô vuông ở mặt
trên của hộp, cần tạo các đường gióng (màu đỏ) như hình 2.7.a để chúng hồn tồn đối xứng
với các ơ vng đã được kẻ ở mặt trước.
− <sub>Cắt theo các nét liền, sau đó xếp lại như hình 2.7.c, d rồi dán chặt lại bằng keo dán giấy, </sub>
ta được chiếc giá để ống nghiệm (hình 2.7.e).
(a) (b)
(c) (d) (e)
<b> Làm giá thí nghiệm </b>
(a) (b) (c)
<i>Hình 2.8. Các kiểu giá thí nghiệm </i>
Vật liệu: Móc quần áo bằng nhôm.
Tiến hành
<i>*Làm giá thí nghiệm (hình 2.8.a) </i>
Tìm một vật có đường kính bằng ống nghiệm cần sử dụng như hình 2.5.b (chai keo),
quấn sợi nhơm quanh chai keo vài vịng, cách ra 1 đoạn khoảng 15 cm, dùng kìm tạo chân
đế, có thể tạo chân đế hình vng, hình thoi (cạnh khoảng 9 cm) hoặc hình trịn (đường kính
khoảng 15 cm).
<i>*Làm giá thí nghiệm (hình 2.8.b) </i>
Tìm một vật có đường kính bằng ống nghiệm cần sử dụng như hình 2.5.b (chai keo),
quấn sợi nhơm quanh chai keo vài vịng, dùng kìm thu hẹp vịng cuối cùng nhỏ hơn so với
các vòng khác để đỡ đáy ống nghiệm, sau đó tạo chân đế trịn như hình 2.8.b hoặc tạo đế
hình vng, hình thoi, hình tam giác…
<i>*Làm giá thí nghiệm (hình 2.8.c) </i>
Dùng kìm tạo một vịng trịn có đường kính khoảng 6 cm, cách ra 1 đoạn khoảng 15 cm
Sử dụng
Với ưu điểm gọn, nhẹ, dễ dàng xếp gọn lại, các giá thí nghiệm cải tiến này giúp cho
việc mang dụng cụ đến lớp học của GV phần nào dễ dàng hơn.
Các giá thí nghiệm có thể được bẻ sang trái, sang phải, xuống thấp, lên cao và uốn cong
dễ dàng, do đó, chúng có thể được sử dụng trong nhiều trường hợp. Đồng thời, chúng phần
nào giúp người biểu diễn thí nghiệm được “rảnh tay”, có nhiều thời gian hơn để quan sát,
phân tích, khai thác thơng tin từ thí nghiệm.
(a) (b) (c)
(d) (e) (f) (g)
<i>Hình 2.10. Sử dụng các giá thí nghiệm </i>
<b>Làm đèn cồn </b>
(a) (b)
<i>Hình 2.11. Đèn cồn </i>
(a) (b) (c)
<i>Hình 2.12. Vật liệu làm đèn cồn: a) Lọ mực, b) Hủ gia vị, c) Tim đèn, vỏ lon bia </i>
Tiến hành
<i>*Làm đèn cồn (hình 2.11.a) </i>
− Nắp lọ mực bằng nhựa không thể chịu nhiệt được, cho nên, trước tiên phải làm 1 nắp
đèn kim loại bằng cách: lấy một miếng vỏ lon bia, đặt chiếc nắp lọ mực lên, vẽ xung quanh
chiếc nắp thành 1 đường trịn (A), sau đó vẽ thêm một đường tròn lớn hơn (B), đồng tâm
với (A), cắt ra theo (B), tiếp tục cắt các đường thẳng xéo từ mép B vào đến mép A, được
như hình 2.13.a.
− <sub>Bẻ xung quanh lên được 1 chiếc nắp như hình 2.13.b. </sub>
− Giữa chiếc nắp, vẽ 1 vịng trịn nhỏ, cắt bỏ (hình 2.13.c, d).
− <sub>Dùng một miếng vỏ lon hình chữ nhật (3x4 cm) quấn quanh tim đèn như hình 2.13.e, </sub>
sau đó xỏ tất cả chúng vào nắp đèn như hình 2.13.f.
− Đậy nắp đèn lên lọ mực ta sẽ được chiếc đèn cồn như hình 2.13.g.
(d) (e) (f) (g)
<i>Hình 2.13. Các bước làm đèn cồn từ lọ mực </i>
Chú ý: Vì chiếc nắp đèn có thể khơng kín, nên sau khi sử dụng xong đèn cồn, ta
lấy nắp đèn ra và đậy lọ mực bằng chiếc nắp nhựa ban đầu để cồn khơng bị đổ hoặc bay hơi
ra ngồi.
<i>*Làm đèn cồn (hình 2.11.b) </i>
Trong trường hợp hủ đựng gia vị có nắp đậy bằng nhựa ta sẽ xử lí theo các bước như
hình 2.13.a-f. Nếu nắp đậy bằng kim loại, ta chỉ cần thực hiện các bước như hình 2.13.c-f.
<b> Làm kiềng 3 chân </b>
<i>Hình 2.14. Kiềng 3 chân </i>
Vật liệu: Móc quần áo bằng nhôm (bẻ thành đoạn dây nhôm dài khoảng 1 m).
Tiến hành
− Dùng bút lông đánh dấu đoạn dây nhơm và bẻ cong theo các kích thước (cm) như hình
2.17.a.
− Dùng kìm xoắn các đoạn 11 cm lại với nhau (hình 2.15.b), sau đó, bẻ chúng vng góc
với mặt phẳng tam giác (hình 2.15.c) rồi uốn cong tại các chân, được chiếc kiềng 3 chân
hồn chỉnh (hình 2.14).
<b> Làm kẹp ống nghiệm </b>
(a) (b)
<i>Hình 2.16. Các kiểu kẹp ống nghiệm </i>
Vật liệu: vỏ lon, móc quần áo bằng nhơm (đoạn dây nhơm dài khoảng 40 cm).
Tiến hành
<i>*Làm kẹp ống nghiệm (hình 2.16.a) </i>
− <sub>Cắt một vịng trịn từ chiếc vỏ lon (hình 2.17). </sub>
− <sub>Tìm một vật hình trụ có đường kính nhỏ hơn đường kính ống nghiệm một chút (VD: </sub>
cây bút lông).
− <sub>Quấn vỏ lon quanh cây bút lơng, sau đó bẻ, uốn phần cịn lại sao cho được chiếc kẹp </sub>
như hình 2.16.a.
<i>Hình 2.17. Vỏ lon </i>
<i>*Làm kẹp ống nghiệm (hình 2.16.b) </i>
− <sub>Tìm một vật hình trụ có đường kính nhỏ hơn đường kính ống nghiệm một chút (VD: </sub>
cây bút lơng).
− Quấn phần giữa của đoạn dây nhơm vịng quanh cây bút lơng, sau đó bẻ, uốn phần dây
cịn lại sao cho được chiếc kẹp như hình 2.16.b.
Sử dụng
(a) (b)
<i>Hình 2.18. Sử dụng kẹp ống nghiệm </i>
<b> Làm cốc </b>
Vật liệu: tất cả các chai, bình bằng nhựa.
<i>Hình 2.19. Vật liệu làm cốc nhựa </i>
Tiến hành
− <sub>Tìm một vật có chiều cao tương ứng với chiếc cốc định làm, đặt cây bút lông cố định </sub>
lên trên, xoay chai nhựa tại chỗ để tạo đường kẻ quanh chai (hình 2.20.a).
− Dùng dao rọc giấy cắt theo đường kẻ (hình 2.20.b), ta được cốc nhựa như hình 2.20.c.
Ngồi ra, ta có thể sử dụng cốc, ly nhựa, ly thủy tinh để thay cho cốc thủy tinh trong
phịng thí nghiệm.
<b>Làm ống nhỏ giọt </b>
<i>Hình 2.21. Ống nhỏ giọt </i>
Vật liệu: Ống thuốc, chai thuốc nhỏ mắt…
<i>Hình 2.22. Vật liệu làm ống nhỏ giọt </i>
Tiến hành
Cắt bỏ những phần khơng cần thiết, rửa sạch là có ngay chiếc ống nhỏ giọt.
<b>Ống đong </b>
Có thể sử dụng các ống tiêm lớn, nhỏ khác nhau (mua ngoài hiệu thuốc tây) để làm ống
đong hóa chất.
(1) (2)
<b> Làm nút đậy (không chịu nhiệt) </b>
<i>Hình 2.24. Nút đậy </i>
Vật liệu: Xốp.
Tiến hành
− <sub>Đặt miệng ống nghiệm lên miếng xốp, dùng bút vẽ xung quanh (hình 2.25.a). </sub>
− Dùng dao rọc giấy cắt theo đường kẻ, ta được chiếc nút đậy (hình 2.25.b).
(a) (b)
<i>Hình 2.25. Các bước làm nút đậy </i>
<b>Ống dẫn khí </b>
Ta có thể sử dụng ống hút, dây truyền nước biển, cắt bỏ các phần không cần thiết để
làm các ống dẫn khí (khơng cần chịu nhiệt).
<i>Hình 2.26. Ống dẫn khí </i>
<i>Hình 2.27. Vật liệu làm phễu </i>
Tiến hành: Ta có thể cắt lấy phần trên của một số chai nhựa có cổ nhỏ, dài; phần nắp của
chai tương,… để làm thành chiếc phễu.
(a) (b)
<i>Hình 2.28. Các kiểu phễu </i>
<b>Muỗng lấy hóa chất rắn </b>
Ta có thể dùng muỗng ăn sữa chua, muỗng cà phê nhỏ hoặc cắt một mảnh vỏ lon bia,
<i>Hình 2.29. Muỗng lấy hóa chất rắn </i>
<b>Đũa khuấy </b>
<i>Hình 2.30. Đũa khuấy </i>
<b>Chai, lọ đựng hóa chất </b>
<i>*Chai, lọ đựng dung dịch </i>
Từ các chai, lọ đựng thuốc, mỹ phẩm, gia vị, … chúng ta có thể rửa sạch, dán nhãn tên
hóa chất và sử dụng để đựng hóa chất lỏng.
(a) (b)
<i>Hình 2.31. a) Chai, lọ thuốc, b) Chai, lọ đựng dung dịch </i>
<i>*Lọ đựng hóa chất rắn </i>
Có thể sử dụng hủ đựng sữa chua, lọ thuốc… rửa sạch, dán nhãn để đựng hóa chất rắn.
(a) (b)
<b> Làm cân hóa chất </b>
<i>Hình 2.33. Cân hóa chất </i>
Nguyên liêu: 2 lon bia (nước ngọt, sữa bò,…), 3 kẹp giấy, 1 cây đinh (đinh sắt, đinh
ghim giấy,…), một ít dây (chỉ, cước, nilon,….).
(1) (2) (3) (4)
<i>Hình 2.34. Vật liệu làm cân hóa chất: 1) Lon bia, 2) Kẹp giấy, 3) Đinh, 4) Dây </i>
Tiến hành
− Cắt lấy phần đáy và thân lon bia (hình 2.35.a, b).
− Tạo đĩa cân: Dùng đinh đục 3 lỗ cách đều nhau trên hai đáy lon, xỏ dây vào, cột, gắn
kẹp giấy như hình 2.35.c.
− Tạo cán cân:
+ Dùng bút vẽ lên phần đáy lon như hình 2.35.d.
+ Dùng đinh đóng tại các lỗ trịn, cắt theo các nét liền, gấp lại theo các nét đứt được
hình 2.35.e.
+ Dùng đinh gắn 2 phần cán cân vào nhau, sau đó móc chiếc kẹp giấy vào, được hình
2.35.f.
− Tạo cân:
+ Treo 2 đĩa cân lên cán cân, được chiếc cân như hình 2.35.g.
+ Dùng kìm kẹp chặt miếng vỏ lon tại vị trí giúp cân thăng bằng, ta được chiếc cân như
hình 2.35.i.
− Tạo quả cân:
+ Ta có thể sử dụng đồng xu 500đ để làm quả cân có trọng lượng 4.5 gam (hình 2.35.j).
+ Để tạo những quả cân có trọng lượng nhỏ hơn, cắt một miếng vỏ lon hình chữ nhật
sao cho cùng trọng lượng với đồng xu 500đ, sau đó cắt nó thành 4 miếng 1 gam và 1 miếng
0.5 gam (hình 2.35.k).
(a) (b) (c)
(d) (e) (f)
(g) (h) (i)
<i>Hình 2.35. Các bước làm cân hóa chất </i>
<i>Hình 2.36. Bình cầu </i>
Ngun liệu: bóng đèn trịn bị hư.
<i>Hình 2.37. Vật liệu làm bình cầu </i>
Tiến hành
− <sub>Cắt phần đi nhựa cứng của bóng đèn (hình 2.38.a). </sub>
− <sub>Dùng kìm lấy hết ruột bóng đèn ra (hình 2.38.b). </sub>
(a) (b)
<i>Bảng 2.1. Bảng tổng hợp các dụng cụ thí nghiệm tự chế tạo </i>
S
Tên dụng
cụ Tự chế tạo Trong danh mục thiết bị dạy học ở trường THPT
1
2 Giá thí
nghiệm
4 Đèn cồn
5 Kiềng 3
chân
7 Cốc
8 Kẹp ống
nghiệm
9 Ống đong
11
Muỗng
múc hóa
chất rắn
12 Phễu
13 Đũa
khuấy
15 Bình cầu
16 Cân hóa
chất
Các dụng cụ hóa học tự chế tạo có những cơng dụng tương tự các dụng cụ hóa học trong
danh mục thiết bị dạy học ở trường phổ thông. Tất cả chúng đều dễ làm, dễ sử dụng, nguyên
vật liệu rẻ tiền, dễ kiếm, do đó, GV hay các em HS u thích hóa học, thích làm thí nghiệm,
có thể có được một phịng thí nghiệm nhỏ tại nhà (mini home lab) với những dụng cụ hóa
học tự chế tạo.
<b>2.2.4. Tìm kiếm một số hóa chất gần gũi, rẻ tiền </b>
<b>Lưu ý: Các hóa chất trong bảng được sắp xếp một cách tương đối theo trình tự các </b>
chương trong sách giáo khoa hóa học 10, 11, 12. Với các số thứ tự có đánh dấu “*”, chúng
tơi có hướng dẫn cụ thể cách thu, lấy hóa chất phía cuối bảng, các số thứ tự cịn lại, người
sử dụng có thể dùng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu tương ứng để làm hóa chất.
<i>Bảng 2.2. Một số hóa chất dễ kiếm </i>
STT Nguyên, vật liệu Hóa chất thu được Cơng thức
1 Thuốc sát trùng Povidine
Iodine (hình 2.40.1).
Iot I<sub>2</sub>
2 Thuốc đỏ (hình 2.40.2). Brom Br<sub>2</sub>
3 Muối ăn (hình 2.40.3). Natri clorua. NaCl
4 Nước gia-ven (hình
2.40.4).
Natri clorua + natri
hipoclorit
NaCl + NaClO
5 Oxi già (hình 2.40.5). Hiđro peoxit H2O2
6*
Hộp quẹt diêm (hình
2.40.6).
Lưu huỳnh
Photpho đỏ
Kali clorat
S
P đỏ
KClO<sub>3</sub>
7 Thuốc tím. (hình 2.40.7) Kali pemanganat KMnO<sub>4</sub>
8* Dây điện (hình 2.40.8, 9). Đồng
Nhơm
Cu
Al
9 Đinh sắt (hình 2.40.10). Sắt Fe
10*
Pin (hình 2.40.11). Kẽm
Cacbon
Mangan đioxit
Zn
C
MnO<sub>2</sub>
11 Ruột bút chì (hình
2.40.12).
Cacbon C
12*
Phèn chua
K<sub>2</sub>SO<sub>4</sub>.Al<sub>2</sub>(SO<sub>4</sub>)<sub>3</sub>.24H<sub>2</sub>O
(hình 2.40.13).
Nhơm hiđroxit Al(OH)3
13* Vơi qt tường (hình
2.40.14).
Vơi tơi Ca(OH)<sub>2</sub>
14 Xà phịng (hình 2.40.15). Môi trường kiềm
15 Chanh, tắc, giấm ăn
(hình 2.40.16, 17).
16*
Hoa mười giờ, hoa giấy,
dâm bụt, bắp cải tím,
nghệ…. (hình 2.40.18-22).
Chất chỉ thị màu
17* Tro bếp (hình 2.40.23). Kali cacbonat K<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>
18* Ure (hình 2.40.24). Amoni cacbonat (NH4)2CO3
19* Bột nổi (hình 2.40.25).
Viên sủi
Natri hiđrocacbonat
Khí cacbonic
NaHCO<sub>3</sub>
CO2
2.40.26).
Amoni hiđrocacbonat NH<sub>4</sub>HCO<sub>3</sub>
21 Vỏ trứng gà (hình
2.40.27).
Canxi cacbonat CaCO<sub>3</sub>
22 Gói hút ẩm. Silicagen SiO<sub>2</sub>
23 Dung dịch vệ sinh (hình
2.40.28).
Đồng sufat CuSO4
24*
Hàn the Borax
Na<sub>2</sub>B<sub>4</sub>O<sub>7</sub>.10H<sub>2</sub>O
(hình 2.40.29).
Natri têtraborat
Axit boric
Na2B4O7
H<sub>3</sub>BO<sub>3</sub>
25 Thạch cao (Gypsum
powder) (hình 2.40.30).
<b>Cách thu, lấy một số hóa chất </b>
<b>6*. Hộp quẹt diêm </b>
− Lấy P: Nhỏ một ít ancol lên phần quẹt lửa (màu nâu đỏ) ở bên hông vỏ hộp diêm,
dùng dao nhỏ cạo thật nhẹ P đỏ hòa tan vào ancol (chú ý: chỉ cạo lấy lớp photpho mỏng phủ
bên ngoài, không làm rách lớp giấy bên trong). Xong, để nơi thống gió cho ancol bay hơi
hết, ta thu được chất rắn chứa photpho đỏ.
− <sub>Lấy KClO</sub>3, S: Đầu diêm có thành phần chính là S, KClO3, ta có thể sử dụng trực
tiếp đầu que diêm để thực hiện phản ứng đốt cháy S hay KClO3. Để thu KClO3 từ đầu que
diêm, có thể thực hiện theo cách sau: Dùng kìm, bóp nhẹ ở các đầu diêm để thu phần diêm.
Đem nghiền mịn, cho vào một ít nước, đủ để hịa tan lượng diêm, lọc lấy phần dung dịch, cô
cạn dung dịch bằng lửa nhỏ hoặc phơi nắng, ta thu được chất rắn khan chính là KClO3,
nghiền mịn rồi cho vào lọ đựng hóa chất bảo quản.
<b>8*. Dây điện </b>
Tuốt bỏ lớp vỏ nhựa bên ngoài, lấy giấy nhám chà lên phần lõi đồng (nhôm) để loại bỏ
lớp sơn hoặc lớp oxit phủ bên ngoài.
<b>10*. Pin </b>
Dùng kìm, cẩn thận tháo cục pin ra, ở giữa là 1 điện cực than (2), tiếp đến là 1 lớp chất
rắn màu đen (3), đang bị ẩm ướt chính là mangan đioxit, tất cả chúng sẽ được bọc trong 1 lá
kẽm (1). Để sử dụng chúng, ta cần dùng miếng vải lau sạch lá kẽm, điện cực than, phơi khơ
mangan đioxit.
<i>Hình 2.39. Lấy hóa chất từ pin </i>
<b>12*. Phèn chua </b>
Hòa tan phèn chua vào nước, cation nhôm sẽ dần thủy phân làm xuất hiện kết tủa nhôm
hiđroxit, lọc lấy kết tủa, rửa bằng nước sạch thu được Al(OH)3.
<b>13*. Vôi quét tường </b>
<b>16*. Chất chỉ thị màu </b>
Xắt nhỏ các cánh hoa (hoặc lá bắp cải, nghệ), cho vào một ít nước ấm, để khoảng 15
phút, lược bỏ phần bã, dung dịch thu được chính là chất chỉ thị axit – bazơ.
<b>17*. Tro bếp </b>
Hòa tan tro bếp vào nước, lọc lấy phần nước trong, đó chính là dd K2CO3.
<b>18*. Ure </b>
Hòa tan phân ure vào nước, ta sẽ thu được dd amoni cacbonat.
<b>19*. Bột nổi, viên sủi </b>
Cho bột nổi (viên sủi) vào 1 bình nhựa, thêm vào một ít nước chanh, lấy một bong
bóng, kéo dãn miệng bong bóng trùm kín miệng bình nhựa. Khí CO2 sinh ra sẽ được chứa
trong bong bóng.
<b>24*. Hàn the </b>
<b>2.2.5. Cải tiến một số thí nghiệm </b>
Tiếp theo, chúng tôi tiến hành cải tiến một số thí nghiệm hóa vơ cơ THPT.
<i><b>Lưu ý: Các thí nghiệm cải tiến trong bảng 2.3 được sắp xếp một cách tương đối theo </b></i>
trình tự các chương trong sách giáo khoa hóa học 10, 11, 12. Với các số thứ tự có đánh dấu
<i>“*”, chúng tơi sẽ trình bày cách cải tiến ngay sau bảng 2.3, các thí nghiệm cịn lại được lưu </i>
<i>trong CD đính kèm. </i>
<i>Bảng 2.3. Một số thí nghiệm cải tiến </i>
<b>STT </b> <b>Tên thí nghiệm </b>
1 Điều chế khí Clo bằng phương pháp điện phân và chứng minh tính oxi hóa
clo mạnh hơn iot
2 So sánh khả năng tác dụng của clo với nước và với NaOH
3 Tính khơng bền của các muối bạc halogenua (Làm giấy ảnh)
4 Axit clohiđric tác dụng kim loại
5 Tính oxi hóa của KClO<sub>3</sub>
6 Tác dụng của iot với hồ tinh bột
7* Điều chế oxi trong phịng thí nghiệm
8* Điều chế oxi bằng cách điện phân nước
9* Oxi tác dụng kim loại (pháo hoa)
10* Oxi tác dụng với hiđro
11* Oxi tác dụng rượu etylic (phun lửa)
12* Sự phân hủy hiđro peoxit khi có mặt chất xúc tác
13* SO<sub>2</sub> làm mất màu dd Br<sub>2</sub>, KMnO<sub>4</sub>
14* Tính chất hóa học của H2SO4
15* Tính dẫn điện dung dịch điện li
16 Tính bazơ yếu và khả năng tạo phức của dd NH3 (bó hoa đổi màu)
17 Điều chế axit nitric
18 Kim loại tác dụng muối– Dãy điện hóa (biến sắt thành nhẫn đồng, nhẫn
đồng thành nhẫn bạc)
19* Pin điện hóa (Pin trái cây)
20 Tính oxi hóa muối đicromat (núi lửa)
<b> T.N 7: Điều chế oxi trong phịng thí nghiệm </b>
<i><b>*Cách 1: Thu khí ox</b><b>i bằng phương pháp dời chỗ nước </b></i>
− Hóa chất: H<sub>2</sub>O<sub>2</sub>, MnO<sub>2</sub> (có thể tìm kiếm hóa chất như hướng dẫn ở mục 2.2.4)
− Dụng cụ: như hình 2.41.
<i>Hình 2.41. Dụng cụ điều chế oxi bằng phương pháp dời chỗ nước </i>
(1): Bình tạo khí: dùng 1 đinh sắt nung nóng xun qua nắp bình nhựa, sau đó xỏ ống
dẫn khí vào, nếu thấy chưa kín thì dùng đất sét bọc xung quanh.
(2): Cầu thu khí: để giữ các lọ thu khí. Dùng sợi nhơm lấy từ móc quần áo, tùy theo kích
thước chậu nước và lọ thủy tinh thu khí mà làm cầu thu khí lớn hay nhỏ, dài hay ngắn, bố trí
một hay nhiều cầu thu khí.
(3): Lọ thủy tinh thu khí. (4): Chậu nước.
Tiến hành
− Cho các lọ thủy tinh thu khí vào chậu nước, để nước ngập đầy các lọ. Đặt các
lọ thẳng đứng (miệng lọ vẫn ngập trong nước) lên cầu thu khí.
− Cho dd H<sub>2</sub>O<sub>2</sub> vào bình nhựa, đổ tiếp một ít MnO<sub>2</sub> vào, đậy nắp bình lại, dẫn khí sinh ra
vào các lọ thu khí.
<i><b>*</b><b>Cách 2: Điều chế oxi trong ống tiêm </b></i>
Chuẩn bị
− Hóa chất: H2O2, MnO2 (có thể tìm kiếm hóa chất như hướng dẫn ở mục 2.2.4)
− <sub>Dụng cụ: ống tiêm, nắp đựng hóa chất (bỏ vừa vào xilanh), nắp đậy xilanh, bình nhựa. </sub>
<i>Hình 2.42. Dụng cụ điều chế oxi trong ống tiêm </i>
Tiến hành
− Bỏ 1 ít MnO2 vào nắp đựng hóa chất.
− <sub>Rút pittơng ra khỏi ống tiêm, dùng ngón tay đậy 1 đầu xilanh và đổ đầy nước vào (hình </sub>
2.43.a).
(2)
(1)
− <sub>Đặt nắp đựng hóa chất nổi trên mặt nước (hình 2.43.b). </sub>
− Thả ngón tay đang đậy xilanh ra, đặt ống tiêm thẳng đứng trên bình nhựa cho nắp
đựng hóa chất được đưa xuống phía dưới mà hóa chất khơng bị đổ, ướt (hình 2.43.c).
− <sub>Vẫn giữ xilanh thẳng đứng, bỏ pittông vào xilanh (hình 2.43.d). </sub>
− Đổ 1 ít dd H2O2 vào cốc hoặc đĩa nhỏ, hút 3 – 5 ml vào xilanh, đậy xilanh lại (hình
2.43.e, f).
− <sub>Lắc xilanh lên xuống, khí sinh ra sẽ đẩy pittơng lên cao dần. </sub>
− Mở nắp đậy xilanh, nhấn pittông xuống đẩy chất lỏng sau phản ứng ra khỏi xilanh rồi
đậy nhanh xilanh lại để khí khơng thốt ra ngồi (hình 2.43.g). Khi nào cần dùng khí để làm
thí nghiệm thì mở nắp đậy xilanh, gắn ống dẫn khí vào đầu xilanh, nhấn pittơng đẩy khí
thốt ra.
Lưu ý: Nếu mặt trong của ống tiêm vẫn cịn bám các hóa chất rắn, có thể làm sạch bằng
cách:
− <sub>Mở nắp đậy xilanh, hút vào khoảng 5 ml nước rồi đậy lại, lắc lên xuống để rửa sạch bề </sub>
mặt xilanh (hình 2.43.h).
− Mở nắp đậy xilanh, bơm nước ra ngoài và đậy nắp xilanh lại (hình 2.43.g).
− <sub>Nếu chưa sạch, lặp lại vài lần như trên. </sub>
(a) (b) (c) (d) (e) (f) (g) (h)
<i>Hình 2.43. Điều chế oxi trong ống tiêm</i>
<b> T.N 8: Điều chế oxi bằng cách điện phân nước </b>
Chuẩn bị
− Hóa chất: Nước (có thể thêm một ít dd NaOH).
− Dụng cụ: 1 ống tiêm, bình điện phân bằng ống tiêm.
<i><b>*Cách làm bình điện phân bằng ống tiêm </b></i>
− <i><b>Vật liệu: 6 pin 1,5V, 2 ống tiêm, 2 kẹp giấy, 2 kẹp quần áo, 1 đoạn ống dẫn khí </b></i>
bằng cao su (vừa với đầu ống tiêm), bút chì, 2 sợi dây điện, băng keo, đèn cồn, cốc to.
− <sub>Bỏ 2 pittơng, hơ nóng phần chân mỗi xilanh đến khi nóng cháy, nối chúng lại với nhau, </sub>
cắt 2 đoạn ống dẫn khí (>5 cm) gắn vào đầu mỗi ống tiêm (hình 2.44.a).
− Lấy ruột bút chì, cắt đôi để làm 2 điện cực, cột 1 đầu dây điện vào điện cực, dùng băng
keo dán cố định lại.
− Lắp các phần lại với nhau ta được dụng cụ điện phân như hình 2.44.b.
(a) (b)
<i>Hình 2.44. Làm bình điện phân bằng ống tiêm </i>
Tiến hành
− Đổ nước (dd NaOH) vào bình điện phân.
− <sub>Nối ống tiêm với các ống dẫn ở đầu mỗi cột thu khí, hút nước vào đầy các cột thu khí, </sub>
dùng kẹp quần áo kẹp chặt lại sao cho nước được giữ trong các cột thu khí (hình 2.45.a,b).
− <sub>Nối 2 đầu dây còn lại của điện cực vào 2 đầu của nguồn điện, dán cố định bằng băng </sub>
keo, khí sẽ dần sinh ra trong mỗi cột thu khí.
− Muốn sử dụng khí thu được để làm thí nghiệm, lấy 1 ống tiêm, nối vào ống dẫn khí trên
đầu mỗi cột thu khí, hút khí sang ống tiêm (hình 2.45.c).
<b>(a) </b> (b) (c)
<i><b>Hình 2.45. Điều chế oxi bằng cách điện phân nước </b></i>
<b>T.N 9: Oxi tác dụng kim loại (pháo hoa) </b>
Chuẩn bị: dây kẽm, bột magiê, keo dán
giấy.
Tiến hành
− Uốn dây kẽm thành hình trái tim (có thể tạo
mặt cười, chữ cái, ….như hình 2.46), bơi keo dán giấy lên và rắc bột magie phủ đều khắp
phần kẽm hình trái tim, đem phơi thật khô.
− Dùng diêm đốt cháy 1 vị trí bất kì của trái tim, phản ứng sẽ nhanh chóng xảy ra, bắn các
tia lửa sáng chói như pháo hoa.
<i>Hình 2.46. Sợi kẽm được uốn thành các hình dạng khác nhau </i>
<b>T.N 10: Oxi tác dụng với hiđro </b>
Chuẩn bị: Điều chế hiđro (như T.N 4) chứa khí
trong 1 bong bóng đã buộc chặt, que diêm được nối
vào 1 cái cây dài (khoảng 1,5 – 2m), băng keo.
Tiến hành
− <sub>Dùng băng keo dán bong bóng hiđro lên bảng (hình </sub>
2.47).
− <sub>Đốt cháy que diêm và đưa đến gần quả bóng (chú </sub> ý:
đứng xa quả bóng).
− Hiđro sẽ phản ứng với oxi khơng khí sinh ra nước bám
trên mặt bảng. <i>Hình 2.47. Oxi tác dụng với hiđro </i>
<b>T.N 11: Oxi tác dụng rượu etylic (phun lửa) </b>
Chuẩn bị: rượu etylic chứa trong 1 bình xịt (bình nước hoa, nước rửa kính đã hết,…),
Tiến hành: Đốt đèn cầy và để cách bình xịt khoảng 20 cm. Khi xịt rượu ra ngoài, rượu sẽ
cháy trong oxi khơng khí tạo thành một vệt lửa dài.
<b> T.N 12: Sự phân hủy hiđro peoxit khi có mặt chất xúc tác </b>
<i><b>*Cách 1 </b></i>
− <sub>Đổ dd H</sub><sub>2</sub>O<sub>2</sub> vào khoảng 1/3 ống nghiệm (sử dụng ống nghiệm loại nhỏ, thấp) rồi đặt
lên giá. Cho 1 ít MnO2 vào (hình 2.48.a). Chú ý: Khí oxi sinh ra sẽ phun mạnh ra ngồi nên
cần lót 1 tờ giấy bên dưới.
− <sub>Đưa tàn que đóm đỏ vào làn khí đang thốt ra, que đóm bùng cháy, chứng tỏ khí sinh ra </sub>
là oxi.
<i><b>*Cách 2 </b></i>
− <sub>Cho một ít nước rửa chén vào ống đong (hoặc1 bình nhựa loại nhỏ), tiếp đến cho H</sub><sub>2</sub>O<sub>2</sub>
30% vào, khuấy đều hỗn hợp.
− Cho một muỗng MnO2 vào, lặp tức các bọt khí sẽ trào mạnh ra ngồi (hình
2.48.b,c,d). Chú ý: nên đặt ống đong trên 1 cái khay hay tờ giấy để bọt khí khơng trào ra
bàn.
− <sub>Đưa tàn que đóm đỏ vào các bọt khí, chúng sẽ cháy sáng lóe, chứng tỏ có oxi sinh ra. </sub>
(a) (b) (c) (d)
<i>Hình 2.48. Sự phân hủy hiđro peoxit có mặt chất xúc tác </i>
<b> T.N 13: SO2</b> <b>làm mất màu dd Br2, KMnO4</b>
Chuẩn bị
− Hóa chất: dd Br2, dd KMnO4.
− <sub>Dụng cụ: Dây kẽm, lọ thủy tinh có nắp, diêm. </sub>
Tiến hành
− Pha loãng dd Br2 rồi cho vào lọ thủy tinh (1/2 lọ).
− <sub>Đặt 5 - 7 que diêm hơi lệch nhau, quấn chặt chúng vào sợi kẽm (hình 2.49.a). </sub>
− Đốt các que diêm (đã quấn) đưa nhanh vào lọ thủy tinh chứa dd Br2, đậy nắp lọ lại (hình
2.49.b). Diêm dần tắt, trong lọ xuất hiện một lớp khói trắng (hình 2.49.c), cầm lọ thủy tinh
lắc vài lần, lớp khói hịa vào nước và dd Br2 bị mất màu (hình 2.49.d,e).
− HS quan sát, giải thích và rút ra kết luận.
(a) (b) (c) (d) (e)
(Giải thích: Đầu que diêm có chứa S nên khi cháy sinh ra SO2 (lớp khói trắng), khi lắc
lọ thủy tinh thì SO2 phản ứng với nước Br2 <i>làm mất màu dung dịch.) </i>
Tiến hành tương tự với dd KMnO4
<b>T.N 14: Tính chất hóa học của H2SO4 </b>
<i><b>*</b><b>Cách 1: Sử dụng hóa chất dễ kiếm do HS chuẩn bị để làm các thí nghiệm </b></i>
− <sub>Chất chỉ thị màu: Nước bắp cải tím (hoặc nước cánh hoa dâm bụt, hoa mười giờ,...). </sub>
− <sub>Kim loại: đinh sắt, dây đồng. </sub>
− Dung dịch kiềm: nước xà phòng.
− <sub>Muối cacbonat: vỏ trứng cút. </sub>
− Đường, bơng gịn.
<i><b>*Cách </b><b>2: Thay đổi cách thức tiến hành làm cho thí nghiệm hấp dẫn hơn </b></i>
<i>*Hoa đổi màu </i>
Chuẩn bị hoa tẩm q tím, dd NaOH
− <sub>Dùng dây kẽm tạo hình hoa (hoặc trái tim, hoặc lá cây…) </sub>
− <sub>Dùng bơng gịn quấn kín quanh hình kẽm. </sub>
− Đổ dd q tím (hoặc nước bắp cải tím) vào một cái đĩa. Nhúng hoa bằng bông cho thấm
đều dd q tím, phơi khơ.
− Thực hiện tương tự với dd NaOH
Tiến hành
− <sub>Nhỏ dd H</sub><sub>2</sub>SO<sub>4</sub> thấm ướt bơng hoa tẩm q tím, hoa sẽ chuyển từ màu tím nhạt sang đỏ.
− Nhỏ vài giọt dd phenolphtalein lên bông hoa tẩm dd NaOH, hoa chuyển sang màu hồng,
<i>*Hoa sủi khí </i>
Chuẩn bị hoa bằng sợi kim loại: uốn sợi kẽm (hoặc nhơm) và đồng thành hình bơng hoa
(hoặc hình trái tim, lá cây,…)
Tiến hành: Nhúng các bông hoa bằng kim loại vào cốc đựng dd H2SO4 lỗng, xuất hiện
khí từ các cánh hoa bằng kẽm, hoa bằng đồng không thấy hiện tượng.
<i>*Tạo ra lửa không cần diêm quẹt </i>
− Cách 1: Lấy 1 miếng bông tẩm cồn, nhỏ vài giọt dd H2SO4 đặc lên, miếng bong
sẽ bốc cháy.
<b> T.N 15: Tính dẫn điện dung dịch điện li </b>
Chuẩn bị
− Các dd NaCl, NaOH, HCl, CH<sub>3</sub>COOH, ancol, dầu ăn.
− <sub>Dụng cụ thử dung dịch điện li. </sub>
<i><b>*Cách làm dụng cụ thử dung dịch điện li </b></i>
− <sub>Vật liệu: bóng đèn led, 2 cục pin 1,5V, 2 đoạn dây đồng khoảng 20 cm, băng keo, dây </sub>
thun.
− Đặt 2 cục pin nối tiếp nhau, dán chặt lại bằng băng keo (hình 2.50.a).
− <sub>Dùng băng keo nối 1 sợi dây đồng vào chân ngắn của đèn led (hình 2.50.b). </sub>
− Bẻ phần chân dài của led sao cho áp sát vào đầu dương của cục pin (hình 2.50.c), dùng
băng keo dán cố định lại (hình 2.50.d). (Chú ý: chân dài của đèn led là cực dương phải gắn
với cực dương của pin).
− Bẻ sợi dây đồng cịn lại thành hình chữ z (hình 2.50.e), đặt vào đầu âm của cục pin và
dán chặt lại bằng băng keo (hình 2.50.f).
− Dùng kìm bấm cho 2 đầu dây điện bằng nhau, lấy thun buộc chặt 2 đầu pin để mạch
điện thật khít (hình 2.50.g, h).
− <sub>Chạm 2 đầu dây điện vào nhau để kiểm tra dụng cụ có hoạt động hay khơng (hình </sub>
2.50.i).
<i>Hình 2.50. Làm dụng cụ thử dung dịch điện li </i>
Tiến hành
− Đổ các dung dịch ra cốc nhựa.
− <sub>Cắm dụng cụ thử vào, quan sát đèn led và rút ra kết luận. </sub>
− 4 quả chanh.
− Dây điện, đồng xu 1000đ, đinh sắt, đèn led.
Tiến hành
− <sub>Trên mỗi quả chanh, cắm 1 đinh sắt và 1 đồng xu (2.51.a). Dùng dây điện nối các quả </sub>
chanh lại (hình 2.51.b).
− <sub>Cho 2 chân đèn led tiếp xúc với 2 đầu dây điện (chú ý: đèn led chỉ sáng khi chân dương </sub>
(dài) tiếp xúc với cực dương) (hình 2.51.c).
− HS quan sát, giải thích, rút ra kết luận.
(a) (b) (c)
<i>Hình 2.51. Làm pin điện bằng chanh </i>
<b>2.3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM </b>
<b>2.3.1. Cơ sở khoa học của các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thí </b>
<b>nghiệm </b>
<i>Hình 2.52. Cơ sở đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thí </i>
<i>nghiệm trong dạy học hóa học </i>
− Căn cứ vào cơ sở lí luận về phương pháp dạy học hóa học, chúng tôi lựa chọn phương
pháp dạy học phù hợp cho từng chương, bài cụ thể.
− Căn cứ vào xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay, chúng tôi nghiên cứu và đề xuất các
biện pháp sử dụng thí nghiệm giúp tăng cường tính chủ động, tích cực của học sinh; tạo
khơng khí lớp học vui vẻ, sinh động; học đi đôi với hành, rút ngắn khoảng cách giữa lí
thuyết và thực tiễn, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học hóa học.
− <sub>Căn cứ vào vị trí, cấu trúc từng bài, kiểu bài để sử dụng hợp lí các phương pháp dạy </sub>
học.
− <sub>Căn cứ vào nội dung cụ thể của từng bài, từng kiến thức, chúng tơi xác định các thí </sub>
nghiệm cần dùng và đề xuất cách tiến hành phù hợp.
− Căn cứ vào điều kiện cụ thể từng trường như: cơ sở vật chất, năng lực của giáo viên,
trình độ của học sinh, thời lượng cho phép,…từ đó đề ra phương pháp phù hợp để tổ chức
từng hoạt động dạy học cụ thể.
<b>2.3.2. Biện pháp 1: Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp thích hợp, chú trọng </b>
<b>phương pháp nghiên cứu </b>
Có nhiều phương pháp để tiến hành các thí nghiệm trong dạy học hóa học như: minh
họa, so sánh, đối chứng, nghiên cứu, nêu vấn đề. Tùy vào từng bài, từng nội dung và điều
kiện cụ thể, GV lựa chọn phương pháp tiến hành phù hợp với từng hoạt động hoặc phối hợp
các phương pháp với nhau để thu được hiệu quả cao nhất. Chúng tôi xin giới thiệu một số
hoạt động cụ thể có sử dụng thí nghiệm theo từng phương pháp.
<i><b>2.3.2.1. </b><b>Thí nghiệm minh họa </b></i>
<i><b>VD </b><b>1: Hoạt động nghiên cứu tính chất hóa học của oxi (Bài 41_10NC. Oxi, Bài </b></i>
<i><b>29_10CB. Oxi – Ozon) </b></i>
(Do bài oxi đã được học ở chương trình hóa học trung học sơ sở, HS đã được giới thiệu
về các tính chất của oxi, do đó, trong trường hợp này, thí nghiệm chỉ đóng vai trị minh họa,
làm sáng tỏ những kiến thức các em đã biết.)
<i>Hoạt động của GV </i> <i>Hoạt động của HS </i>
- GV: từ cấu hình electron và giá trị độ
âm điện của oxi, các em hãy dự đốn oxi
có tính chất hoa học như thế nào? Trong
- HS: (Oxi là nguyên tố phi kim hoạt
động)
các hợp chất oxi sẽ có số oxi hóa bao
nhiêu?
+ Trong các hợp chất (trừ hợp chất
với flo và hợp chất peoxit) nguyên tố
oxi có số oxi hóa là -2.
- GV: Tương tự như clo, oxi cũng có
tính oxi hóa mạnh, vì vậy, oxi có khả
năng tác dụng với những chất nào? Hãy
cho VD minh họa.
- HS:
+ Tác dụng với kim loại. Cho VD.
+ Tác dụng với phi kim. Cho VD.
+ Tác dụng với hợp chất. Cho VD.
- GV: Bây giờ, chúng ta sẽ cùng làm thí
nghiệm nghiên cứu các phản ứng của oxi
với kim loại, phi kim và hợp chất nhé!
(Cho 1 số HS lên làm thí nghiệm)
- GV: Kết luận lại tính chất hóa học của
oxi, nhấn mạnh một số điểm cần lưu ý.
- HS: Làm thí nghiệm theo sự hướng
dẫn của GV.
O<sub>2</sub> + Mg O<sub>2</sub> + S
O2 + C O2 +
C2H5OH
- Quan sát và nhận xét
<i><b>VD 2</b><b>: Hoạt động điều chế oxi (Bài 41_10NC. Oxi, Bài 29_10CB. Oxi – Ozon) </b></i>
<i>(Lưu trong CD đính kèm) </i>
<i><b>VD 3</b><b>: Hoạt động nghiên cứu tính chất hóa học của H</b><b><sub>2</sub></b><b>SO</b><b><sub>4</sub></b><b> lỗng (Bài 45_10</b><b>NC. Hợp </b></i>
<i><b>chất có oxi của lưu huỳnh, Bài 33_10CB. Axit sunfuric – Muối sunfat) </b></i>
<i>(Lưu trong CD đính kèm) </i>
<i><b>2.3.2.2. </b><b>Thí nghiệm so sánh </b></i>
Sử dụng thí nghiệm so sánh khi cần làm rõ sự giống hoặc khác nhau của các chất.
<i><b>VD 1: </b><b>Hoạt động hình thành khái niệm độ điện li (Bài 2_11NC. Phân loại chất điện li) </b></i>
<i>(Lưu trong CD đính kèm) </i>
<i><b>VD 2</b><b>: Hoạt động nghiên cứu tính chất hóa học của các hiđroxit crom (Bài 39_12NC. </b></i>
<i>Hoạt động GV </i> <i>Hoạt động HS </i>
- GV: Các hiđroxit của crom được điều
chế bằng cách nào? Nếu chúng ta lọc
các hiđroxit điều chế được, rồi đem để
ngồi khơng khí thì có hiện tượng gì xảy
ra hay không?
- HS: Phát biểu và lên làm thí nghiệm
điều chế hiđroxit crom (2 HS).
- HS nhận xét:
+ Cr(OH)<sub>2</sub> màu vàng, để ngồi
khơng khí chuyển thành màu xanh
Cô mời 2 bạn, 1 bạn sẽ điều chế
Cr(OH)2, 1 bạn điều chế Cr(OH)3, cả
lớp quan sát và giải thích, rút ra kết luận.
xám , chứng tỏ Cr(OH)2 đã phản ứng
với oxi trong khơng khí tạo thành
Cr(OH)<sub>3</sub>.
=> Kết luận: Cr(OH)<sub>2</sub> có tính khử.
=> Kết luận: Cr(OH)3 khơng có
tính khử.
- GV: Cô đã chuẩn bị các dd HCl, dd
NaOH, chúng ta sẽ tiếp tục khảo sát tính
axit, bazơ của các hiđroxit crom.
(Sử dụng thí nghiệm biểu diễn của HS)
+ HS A: điều chế Cr(OH)2 chứa
trong 2 ống nghiệm. Nhỏ vào ống
nghiệm 1 vài giọt dd HCl, ống nghiệm 2
vài giọt dd NaOH.
+ HS B: điều chế Cr(OH)3 chứa
trong 2 ống nghiệm. Nhỏ vào ống
nghiệm 1 vài giọt dd HCl, ống nghiệm 2
vài giọt dd NaOH.
- Cả lớp quan sát và nhận xét, kết luận.
- HS: Nhận xét
+ Cr(OH)2 phản ứng với dd HCl,
không phản ứng với dd NaOH.
=> Cr(OH)2 là 1 bazơ.
+ Cr(OH)3 phản ứng với cả dd
HCl và dd NaOH.
=> Cr(OH)<sub>2</sub> là hiđroxit lưỡng tính.
- GV: Kết luận, cho HS lên bảng viết
ptpư minh họa.
<i><b>2.3.2.3. </b><b>Thí nghiệm đối chứng </b></i>
Khi cần làm rõ sự khác biệt giữa trước và sau phản ứng.
<i><b>VD 1: Ho</b><b>ạt động nghiên cứu tính khử của SO</b><b><sub>2</sub></b><b> (Bài 45_ </b><b>10NC. Hợp chất có oxi của lưu </b></i>
<i><b>h</b><b>uỳnh, Bài 32_10CB. Hiđro sunfua – Lưu huỳnh đioxit, Lưu huỳnh trioxit) </b></i>
<i>Hoạt động GV </i> <i>Hoạt động HS </i>
- GV: Các em hãy xác định số oxi hóa
của lưu huỳnh trong SO2, từ đó, dự đốn
tính oxi hóa – khử của SO2.
- HS: Lưu huỳnh trong SO<sub>2</sub> có số oxi
hóa +4, là số oxi hóa trung gian, cho
nên có thể tăng lên +6 thể hiện tính
khử và giảm xuống 0 thể hiện tính oxi
hóa.
- GV bổ sung thêm: SO2 là chất khử khi
tác dụng với chất oxi hóa mạnh như
- HS: viết bài.
- GV: Các em hãy cùng quan sát thí
nghiệm SO2 tác dụng với dd KMnO4.
Cơ có 2 ống nghiệm chứa dd
KMnO4 (màu tím nhạt)
Cô sẽ điều chế SO2 bằng cách cho
dd H2SO4 loãng tác dụng muối Na2SO3,
rồi dẫn khí sinh ra vào 1 ống nghiệm
chứa dd KMnO4, ống còn lại làm đối
chứng. Các em hãy quan sát màu sắc của
ống nghiệm được khí SO2 sục vào với
ống nghiệm đối chứng và giải thích.
(GV có thể chuẩn bị 2 lọ thủy tinh
chứa dd KMnO4, 1 lọ đối chứng, 1 lọ
dùng làm thí nghiệm, tiến hành theo như
hướng dẫn ở T.N 13 mục 2.2.5 nhằm tạo
- HS nhận xét: màu dung dịch thuốc
tím trong ống nghiệm được sục khí
SO<sub>2</sub> bị nhạt hơn so với ống nghiệm
đối chứng.
- Giải thích: do (màu tím) bị
SO<sub>2</sub> khử thành (màu hồng nhạt)
hóa học có thể tự thực hiện lại tại nhà)
- GV: cho HS viết ptpư, xác định số oxi
hóa của lưu huỳnh, kết luận tính chất
SO2 trong các phản ứng.
- Tương tự với dd Br<sub>2</sub>, cho HS viết
phương trình, xác định số oxi hóa của
lưu huỳnh, vai trò SO2 trong phản ứng.
- HS: viết ptpư, kết luận.
<i><b>VD </b><b>2: Hoạt động tìm hiểu phương pháp chống ăn mòn kim loại (Bài 23_ 12NC, Bài 20_ </b></i>
<i><b>12CB. Sự ăn mòn kim loại) </b></i>
<i>(Lưu trong CD đính kèm) </i>
<i><b>2.3.2.4. </b><b>Thí nghiệm nghiên cứu </b></i>
Tùy theo trình độ HS, thí nghiệm nghiên cứu có thể được tiến hành ở mức độ cao hoặc
thấp. GV có thể để cho các em tự đề ra giả thuyết và lập kế hoạch giải quyết vấn đề (mức độ
cao) hoặc hướng dẫn các em quan sát hiện tượng trước và sau phản ứng, giải thích, từ đó rút
ra kết luận (mức độ thấp).
<i><b>VD </b><b>1: Hoạt động nghiên cứu tính chất hóa học của muối nitrat (Bài 12_ 11NC, Bài 9 </b></i>
<i><b>_11</b><b>CB. Axit nitric và muối nitrat) </b></i>
Nếu giảng dạy ở các lớp khá, giỏi, có thể cho HS thực hiện thí nghiệm nghiên cứu ở
mức độ cao, tiến hành như sau:
<i>Hoạt động GV </i> <i>Hoạt động HS </i>
- GV: Ở bài
trước, chúng ta
thấy rằng các
muối amoni dễ bị
nhiệt phân hủy,
tạo ra các sản
phẩm khác nhau
tùy thuộc vào
bản chất axit tạo
nên muối. Với
muối nitrat thì
sao? Chẳng hạn,
3 muối NaNO3,
Mg(NO3)2,
AgNO<sub>3</sub> có dễ bị
nhiệt phân hay
không? Sản
phẩm thu được là
gì, phụ thuộc vào
yếu tố nào?
(GV chia lớp
thành các nhóm
- HS: Làm thí nghiệm:
+ Nhiệt phân NaNO3 và nhận biết các sản phẩm sinh ra (nếu
có).
+ Nhiệt phân Mg(NO3)2 và nhận biết các sản phẩm sinh ra
(nếu có).
+ Nhiệt phân AgNO3và nhận biết các sản phẩm sinh ra (nếu
có).
tra giả thuyết từ
đó xác nhận hay
bác bỏ giả thuyết
- GV bổ sung
thêm:
+ Muối nitrat của
kim loại hoạt
động mạnh (kali,
natri) nhiệt phân
tạo ra muối nitrit
và oxi.
+ Muối nitrat của
kim loại trung
bình (từ magie
đến đồng) nhiệt
phân tạo ra oxit
kim loại, khí
NO<sub>2</sub> và oxi.
+ Muối nitrat
kim loại yếu (từ
bạc trở về sau)
nhiệt phân tạo ra
kim loại, khí
NO2 và oxi.
- HS: Vận dụng viết ptpư nhiệt phân của các muối nitrat khác.
<i><b>VD </b><b>2: Hoạt động nghiên cứu tính chất hóa học của crom (VI) oxit (Bài 39_12NC. Một số </b></i>
<i><b>hợp chất của Crom, Bài 34_12CB. Crom và hợp chất của crom) </b></i>
Có thể sử dụng phiếu học tập, hướng dẫn HS quan sát hiện tượng trước và sau phản
ứng, giải thích từ đó kết luận tính chất hóa học của crom (VI) oxit.
<i>Hoạt động GV </i> <i>Hoạt động HS </i>
- GV: Nếu như crom (II)
oxit là một oxit bazơ có
tính khử thì crom (III)
oxit lại khác hẳn – là 1
oxit lưỡng tính, vậy
- HS: Hoàn thành phiếu học tập
S
T
T
Hiện tượng
crom (VI) oxit thì sao?
Nó có khác 2 oxit trước
hay khơng?
- Chúng ta sẽ xét 2 phản
ứng sau đây
CrO3 + NH3
CrO3 + H2O
- Các em hãy quan sát,
chú ý hiện tượng trước
và sau phản ứng, rồi
hoàn thành phiếu học
-Có Cr2O3
sinh ra
-Có N2
sinh ra
CrO3+NH3
Cr2O3 +
N2 + H2O
CrO
3 có
tính
oxi
hóa
T
N
2
-Có
H2CrO4
H2CrO7
sinh ra
CrO3 +
H2O
H2CrO7
2CrO3 +
H2O
H2Cr2O7
CrO
3 là
oxit
axit
<i>* Thí nghiệm được tiến hành như sau: </i>
− Lắp các dụng cụ.
− Đun nóng dd NH3 cho khí NH3 thốt ra và phản ứng với CrO3, đưa tàn que
đóm đỏ đến gần ống dẫn khí thốt ra.
- GV: Nhận xét phiếu học tập
và bổ sung:
+ CrO3 có tính oxi hóa rất
mạnh. Một số chất (S, P, C,
NH<sub>3</sub>, C<sub>2</sub>H<sub>5</sub>OH…) bốc cháy
khi tác dụng CrO3 sinh ra
Cr<sub>2</sub>O<sub>3</sub>.
+ CrO<sub>3</sub> là oxit axit tác dụng
nước tạo ra hỗn hợp 2 axit.
- HS: Vận dụng, viết ptpư với C, P…
<i><b>2.3.2.5. </b><b>Thí nghiệm nêu vấn đề </b></i>
<i><b>VD </b><b>1: Hoạt động mở đầu Bài 36_ 10NC. Iot </b></i>
Do bài này có cấu trúc tương tự bài Brom, nội dung bài học khơng nhiều, GV có thể cho
mở đầu bài giảng bằng 1 tiểu phẩm ngắn (khoảng 3 phút).
(GV chọn 2 HS: 1 bạn sắm vai cảnh sát viên, 1 bạn sắm vai sếp của phòng pháp chứng)
GV: Vừa rồi, cô đã quay được 1 đoạn video clip do 2 diễn viên của lớp mình sắm vai,
mời cả lớp cùng theo dõi nhé.
<i>- Cảnh sát (đứng trước lớp, gọi điện thoại): Reng reng. Sếp Long, có 1 vụ án xảy ra tại </i>
<i>- Sếp (từ chỗ ngồi, đến hiện trường): Có phát hiện vật gì khả nghi hay khơng? </i>
<i>- Cảnh sát: Phát hiện 1 miếng khăn giấy, có vết máu, có thể do hung thủ để lại. </i>
<i>- Sếp: Đem về phòng pháp chứng kiểm tra. </i>
* Tại phòng pháp chứng (bàn GV), sếp Long làm thí nghiệm xác định dấu vân tay: Lấy
1 ống nghiệm chứa dd iot, đun trên ngọn lửa đèn cồn, khi thấy khí thốt ra, đặt miếng khăn
giấy ngay miệng ống nghiệm, cho đến khi thấy xuất hiện dấu vân tay màu nâu.
(Lưu ý: Trên tờ khăn giấy, GV lăn sẵn dấu vân tay, nhỏ 1 giọt mực đỏ gần vị trí đó để
đánh dấu, dặn HS đặt đúng vị trí dấu vân tay lên miệng ống nghiệm)
− GV (sau khi HS đã làm xuất hiện dấu vân tay): Ồ, dấu vân tay đã xuất hiện rồi kìa, các
cảnh sát nhí của chúng ta thật tài giỏi phải khơng các em. Thế, các em có biết bạn mình đã
dùng chất gì để làm dấu vân tay hiện lên khơng?
− HS: trả lời.
− GV: Đó chính là iot. Vậy, tại sao iot lại có thể làm dấu vân tay xuất hiện, iot cịn có thể
tạo được những phản ứng nào nữa hay không? Để trả lời những thắc mắc đó, chúng ta sẽ
cùng đến với “Bài 36. Iot”.
<i><b>VD </b><b>2: Hoạt động tìm hiểu hiện tượng điện li (Bài 1_ 11NC, CB. Sự điện li) </b></i>
<i>(Lưu trong CD đính kèm) </i>
<b>2.3.3. Biện pháp 2: Thiết kế các thí nghiệm vui, thí nghiệm đố hay ảo thuật hóa </b>
<b>học để tăng hứng thú cho HS </b>
thể tiến hành nhằm tạo tình huống hấp dẫn, gây tị mị hay tình huống có vấn đề, từ đó dẫn
dắt các em chiếm lĩnh kiến thức hoặc kích thích HS vận dụng những điều đã học để giải
thích hiện tượng. Sử dụng thí nghiệm theo biện pháp này để lại ấn tượng rất sâu sắc trong
HS, nên các em sẽ khắc ghi và nhớ kiến thức lâu hơn.
<i><b>VD </b><b>1: Hoạt động tìm hiểu chất chỉ thị axit – bazơ (Vẽ tranh bằng mực không màu) (Bài </b></i>
<i><b>4_11 NC, Bài 3_ 11</b><b>CB. Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ) </b></i>
- GV: Hôm nay cô đã mời đến lớp chúng ta 1 họa sĩ rất tài hoa. Chỉ bằng 1 lọ mực tím kết
hợp với những lọ mực khơng màu, ngài có thể tạo nên 1 bức tranh nhiều màu sắc. Ngay bây
giờ, ngài họa sĩ sẽ biểu diễn cho cả lớp chúng ta xem, các em hãy quan sát xem ngài đã pha
các cốc màu như thế nào nhé.
*GV đã chuẩn bị sẵn một khay hóa chất như sau:
Cốc 1: dd axit HCl (hoặc bất kì một axit lỗng khác).
Cốc 2: dd NH4Cl.
Cốc 3: nước xà phịng (hoặc bất kì dd có tính kiềm khác).
Cốc 4: dd NH3 đậm đặc.
Cốc 5: dd phenolphtalein.
Cốc 6: dd nước bắp cải tím.
Trong mỗi cốc đã có sẵn 1 chiếc cọ (có thể sử dụng tăm bơng, hoặc dùng bơng gịn quấn
trên chiếc que để làm cọ).
- HS: (1 HS đóng vai ngài họa sĩ và thực hiện thí nghiệm)
Lấy chiếc cọ trong cốc 1 vẽ, tô 1 quả bong bóng (khơng màu).
Lấy chiếc cọ trong cốc mực tím (cốc 6) tơ lên quả bong bóng (khơng màu) vừa vẽ, lập
tức, bong bóng chuyển sang màu đỏ hồng.
Chú ý: trước khi bỏ chiếc cọ trở lại cốc, phải cắm vào cốc nước cất để rửa sạch.
Tương tự, tạo ra các quả bóng đỏ, xanh lam, xanh lá…khi kết hợp lần lượt các cốc theo
trình tự:
Cốc 2 + 6: Bóng khơng màu chuyển sang đỏ hồng nhạt.
Cốc 3 + 6: Bóng khơng màu chuyển sang xanh lá.
Cốc 4 + 6: Bóng khơng màu chuyển sang xanh lam.
Cốc 5+ 3 hoặc 4: Bóng khơng màu chuyển sang hồng.
- HS dự đốn:
Cốc mực tím chứa dung dịch q tím.
Các cốc dung dịch không màu chứa axit, bazơ và phenolphtalein.
Màu xanh được tạo ra do dung dịch kiềm tác dụng q tím
Màu đỏ được tạo ra do dung dịch axit tác dụng q tím
Màu hồng được tạo ra do dung dịch kiềm tác dụng phenolphtalein hoặc do axit loãng
tác dụng q tím.
- GV: Như vậy phenolphtalein, q tím có màu biến đổi tùy theo mơi trường (tức tùy pH
dung dịch), chúng ta gọi những chất có màu biến đổi phụ thuộc giá trị pH của dung dịch
như vậy là chất chỉ thị axit – bazơ.
- HS: Nhắc lại khái niệm chất chỉ thị axit – bazơ, ghi nhận các khoảng biến đổi màu của các
<i><b>VD 2</b><b>: Hoạt động tìm hiểu tính háo nước của H</b><b><sub>2</sub></b><b>SO</b><b><sub>4</sub></b></i> <i><b>đặc (Tạo ra lửa khơng cần diêm) </b></i>
<i><b>(Bài 45_10NC. Hợp chất có oxi của lưu huỳnh, Bài 33_10CB. Axit sunfuric – Muối </b></i>
<i><b>sunfat) </b></i>
<i>(Lưu trong CD đính kèm) </i>
<b>2.3.4. Biện pháp 3: Lồng ghép thí nghiệm vào các câu chuyện </b>
Giáo viên có thể gắn các thí nghiệm hóa học vào các câu chuyện đời thường, hoặc cổ
tích,.. phù hợp với lứa tuổi HS, vừa giúp củng cố kiến thức, vừa mang tính giáo dục. Những
câu chuyện gần gũi nhưng hấp dẫn như vậy dễ dàng đi vào lòng HS và vì vậy, các em cũng
khắc sâu những kiến thức chứa đựng trong đó.
<i><b>VD </b><b>1: Hoạt động củng cố tính chất hóa học của oxi (1) - Câu chuyện “Món quà sinh </b></i>
<i><b>nhật” (Bài 41_10NC. Oxi, Bài 29_10CB. Oxi – Ozon) </b></i>
- GV: Các em có thích nghe kể chuyện khơng? Hơm nay lớp mình học rất tốt, cô sẽ tặng cho
các em 1 câu chuyện giúp em ơn lại bài học. Câu chuyện có tên “Món quà sinh nhật”
Hải lấy ra 1 lá cỏ: “Đây là lá cỏ của niềm tin, cậu hãy luôn tin vào bản thân, hãy thắp
cho niềm tin cháy sáng nhé!” (Rùa chăm lửa và lá cỏ cháy rực rỡ trong đêm – lửa sáng chói)
Hải lấy ra 1 lá cỏ nữa: “Đây là lá cỏ của sự may mắn. Hải chúc cậu sẽ gặp nhiều may
mắn” (Hải vừa nói vừa châm lửa cho lá cỏ cháy sáng – ngọn lửa lam nhạt)
“ Hai lá cỏ còn lại là sự thành công và hạnh phúc, cậu hãy luôn giữ chúng nhé!”
Rùa cịn được Hải thếch đãi 1 món ăn rất ấn tượng, đó là “nho khơ bọc lửa”, ngon tuyệt!
Trước khi ngủ, Rùa mở tấm thiệp ra xem, Rùa đã thử dùng que đóm chấm vào miệng
chú rùa (như gợi ý trên tấm thiệp), lập tức, Rùa đã nhoẻn miệng cười.
Đêm đó, Rùa đã mang 1 nụ cười thật tươi vào giấc ngủ “Cậu ấy thật giỏi!”
- GV: Trong câu chuyện, bạn Hải đã vận dụng những phản ứng của oxi vừa được học. Đó là
phản ứng của oxi với magie, với lưu huỳnh và với rượu etylic; chế oxi bằng phản ứng nhiệt
phân (GV vừa nói vừa cho HS xem lại các lá cỏ, đĩa nho và tấm thiệp chú rùa).
- GV: Như vậy, khẳng định một lần nữa: Oxi là 1 phi kim hoạt động mạnh, có tính oxi hóa
mạnh, tác dụng được với kim loại, phi kim, hợp chất; điều chế oxi bằng cách nhiệt phân 1 số
muối như: KClO3, KMnO4, KNO3.
*Lưu ý:
− GV có thể cho 2 HS đóng hoạt cảnh, làm các thí nghiệm và minh họa cho câu chuyện
thêm sinh động.
− Trước tiết học, GV cần chuẩn bị 1 lá cỏ phủ magiê, 1 lá cỏ phủ lưu huỳnh (như T.N 9
mục 2.2.5), một đĩa đựng nho khơ, 1 ít rượu, một tấm thiệp có hình chú rùa, miêng chú rùa
được vẽ bằng dd KNO3 rồi để khơ.
− GV có thể thay hình chú rùa thành chú chim, chú mèo… đồng thời sáng tạo nên những
nhân vật mới, những câu chuyện mới.
Hải Yến và Minh ở gần nhà nhau, là 1 đôi bạn rất thân. Yến là 1 cô bé khá dễ thương,
thông minh, học giỏi. Minh cũng thông minh không kém nhưng lại mắc bệnh “ghiền game”.
Tối hơm đó, Yến có buổi học thêm mơn Tốn, ba mẹ bận cơng việc đi vắng, nhà khơng có
Sáng hôm sau, Minh không thấy Yến. Minh cảm thấy rất có lỗi khi biết tin tối qua, mưa
to, đường trơn, trời tối, Yến trượt chân ngã, bị thương khá nặng.
Trưa, Minh đến nhà thăm Yến.
- Minh: Yến ơi, đừng giận Minh nha!
- Yến: Khơng thèm nhìn mặt Minh.
- Minh (giọng vừa đùa vừa năn nỉ): Phải chi tối ấy đừng mưa, phải chi tối ấy Minh đưa Yến
về! Yến, đừng giận mà! Minh biết Yến thích học hóa. Sáng nay lớp học bài oxi, Minh học
chăm chỉ lắm, học giùm Yến ln đó. Bài này hay lắm, để Minh chỉ lại cho Yến nha: Oxi
làm được nhiều điều thú vị lắm, xem nè: Um bala bala… bùm (đốt sợi magie trong khơng
khí)… bùm (đốt sợi lưu huỳnh trong khơng khí)… Cho xem cái này nữa nè (T.N 11 mục
2.2.5: C<sub>2</sub>H5OH + O2). Vừa rồi là 3 phản ứng quan trọng của oxi đó, Yến nhớ nghen: oxi tác
dụng với kim loại, phi kim, hợp chất do có tính oxi hóa mạnh.
Yến, đừng giận nữa nghen!
- Yến: Hong.
- Minh: Yến! (nài nỉ) Yến thấy gì hơng (đưa tờ giấy vẽ hình con chim ra). Nó giống Yến
hơng, dễ thương hén! Mà nó khơng chịu cười, nếu Minh làm nó cười, tha lỗi cho Minh nha!
Minh dùng que đóm chấm vào miệng chú chim và chú chim đã cười rất tươi. Yến cười
theo.
- Minh: Vậy là Yến cười rồi nha, Yến tha lỗi cho Minh hén.
với kim loại, phi kim, hợp chất; oxi được điều chế bằng cách nhiệt phân 1 số muối như
<b>2.3.5. Biện pháp 4: Tăng cường sử dụng các bài tập thực nghiệm, thiết kế bài </b>
<b>thực hành dưới dạng các bài tập thực nghiệm </b>
Bài tập thực nghiệm tạo điều kiện cho HS vận dụng kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm
thí nghiệm, thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”. Việc giải bài tập cũng trở nên thú
vị hơn khi các em được tự mình vạch ra phương án và tiến hành làm thí nghiệm để giải
quyết vấn đề. Mặc dù có nhiều tác dụng, nhưng lượng bài tập thực nghiệm vẫn chỉ chiếm tỉ
lệ rất nhỏ trong chương trình hiện nay và cũng chưa được GV sử dụng thường xuyên, do đó,
hiệu quả mang lại chưa cao. Để dần đưa loại bài tập này về đúng vị trí quan trọng của nó,
phát huy hiệu quả nhiều hơn, ta cần đi từ bài tập thực nghiệm có nội dung đơn giản, dễ thực
hiện tiến dần lên những bài tập phức tạp mà trước mắt, có thể thiết kế bài thực hành dưới
dạng các bài tập thực nghiệm.
<i><b>VD </b><b>1: Hoạt động điều chế và chứng minh tính khử của hiđro sunfua (Bài thực hành số </b></i>
<i><b>6_10NC</b><b>, Bài thực hành số 5_10CB. Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh) </b></i>
<i>Bài tập: Từ các hóa chất FeS, dd HCl, hãy điều chế khí H2S và chứng minh H2S là một chất </i>
<i>khử mạnh. Viết ptpư minh họa. </i>
<i>Hoạt động GV </i> <i>Hoạt động HS </i>
- GV: Từ các hóa chất FeS,
dd HCl, hãy điều chế khí
H2S và chứng minh H2S là
một chất khử mạnh. Viết
ptpư minh họa.
- GV: Mời các nhóm trình
bày kế hoạch giải bài tập,
chọn ra phương án tối ưu
nhất.
- HS: Các nhóm thảo luận đề xuất các ptpư, cách
thức tiến hành các phản ứng đó dựa trên các hóa
chất, dụng cụ đã được GV chuẩn bị cho các nhóm.
- HS: đề ra phương án tối ưu:
+ Điều chế H2S bằng cách cho FeS tác dụng dd HCl
rồi đốt khí sinh ra.
+ Tiến hành:
Lắp ống nghiệm lên giá, chuẩn bị sẵn 1 nút đậy
có ống vuốt nhọn.
Cho 1 ít FeS vào ống nghiệm, nhỏ vào một ít dd
HCl, đậy ống nghiệm bằng nút có ống vuốt nhọn.
Đốt khí thốt ra từ ống vuốt nhọn.
chung nghiệm, các thành viên còn lại quan sát hiện tượng,
báo cáo kết quả.
Tên thí
nghiệm
Hiện
tượng Ptpư
Giải thích,
kết luận
<i><b>VD </b><b>2: Hoạt động điều chế và chứng minh tính chất hóa học của lưu huỳnh đioxit (Bài </b></i>
<i><b>thực hành số 6_10NC, Bài thực hành số 5_10CB. Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh) </b></i>
<i>(Lưu trong CD đính kèm) </i>
<i><b>VD 3</b><b>: Hoạt động tìm hiểu tính axit bazơ của các dung dịch (Bài 8 _11NC. Thực hành: </b></i>
<i><b>Tính axit – </b><b>bazơ. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li) </b></i>
<i>(Lưu trong CD đính kèm) </i>
<i><b>VD 4</b><b>: Hoạt động phân biệt một số loại phân bón hóa học (Bài 18_11NC. Thực hành: </b></i>
<i><b>Tính chất của một số hợp chất nitơ, photpho. Phân biệt một số loại phân bón hóa học) </b></i>
<i>(Lưu trong CD đính kèm) </i>
<b>2.3.6. Biện pháp 5: Tăng cường sử dụng thí nghiệm để giải thích các sự việc, hiện </b>
<b>tượng trong cuộc sống </b>
Cuộc sống như một bức màn chứa đựng nhiều điều bí mật. Có rất nhiều hiện tượng, sự
việc mà HS thắc mắc nhưng chưa thể giải đáp. Chính vì vậy, việc GV dùng những thí
nghiệm có nội dung gắn liền thực tiễn giúp các em vén bức màn bí mật của cuộc sống sẽ có
<i><b>VD 1: </b><b>Hoạt động củng cố tính bazơ yếu của dd amoniac (Bài 11_11NC, Bài 8_11CB. </b></i>
<i><b>Amoniac và muối amoni </b></i>
− GV: Vì sao khi giặt tã trẻ em, người ta thường pha một ít giấm vào nước xả cuối?
− <sub>HS: Suy nghĩ và trả lời. </sub>
<i><b>VD 2: Hoạt động củng cố tính chất của iot (Bài 36_10NC. Iot, Bài 25_10CB. Flo – Brom </b></i>
<i><b>– Iot) </b></i>
<i>(Lưu trong CD đính kèm) </i>
<i><b>VD 3: </b><b>Hoạt động nghiên cứu ứng dụng của các halogen (Bài 25_10CB. Flo – Brom – </b></i>
<i><b>Iot) </b></i>
<i>(Lưu trong CD đính kèm) </i>
<i><b>VD 4: </b><b>Hoạt động củng cố phản ứng thủy phân (Bài 6_11NC. Phản ứng trao đổi ion </b></i>
<i><b>trong dung dịch các chất điện li) </b></i>
<i>(Lưu trong CD đính kèm) </i>
<b>2.3.7. Biện pháp 6: Kết hợp sử dụng thí nghiệm với các phương tiện dạy học hiện </b>
<b>đại </b>
Trong dạy học hóa học, thí nghiệm thật ln ln được ưu tiên sử dụng. Tuy nhiên, với
một số thí nghiệm nguy hiểm hoặc thời gian kéo dài, thiết bị phức tạp,… hoặc một số dây
chuyền sản xuất qui mô lớn, chúng ta có thể thay thế bằng các đoạn video clip thí nghiệm,
các mơ phỏng, mơ hình hay tranh ảnh…Sự khéo léo kết hợp sử dụng thí nghiệm với phương
tiện dạy học hiện đại, nhất là công nghệ thông tin sẽ giúp phát huy cao nhất hiệu quả sử
dụng thí nghiệm trong dạy học.
<i><b>VD 1: </b><b>Hoạt động nghiên cứu tính chất hóa học của flo (Bài 34_10NC. Flo) </b></i>
<i>Hoạt động GV </i> <i>Hoạt động HS </i>
- GV: Các em hãy quan sát các đoạn video sau và
nhận xét về khả năng phản ứng của flo với các đơn
chất, hợp chất.
* Video 1:
Flo tác
dụng với
các đơn
chất và
hợp chất
- HS nhận xét:
Flo tác dụng được với
nhiều đơn chất và hợp chất,
phản ứng xảy ra mãnh liệt.
- GV: Các phản ứng trên cho thấy flo có tính chất
hóa học gì? Giải thích (dựa vào độ âm điện).
Flo tác dụng hiđro gây nổ mạnh ngay ở nhiệt độ
thấp; nước khi đun nóng sẽ bốc cháy trong flo và
giải phóng
oxi.
*Video 2:
Flo tác
dụng với
hiđro
mạnh. Do flo là nguyên tố
có độ âm điện lớn nhất, nên
flo là phi kim mạnh nhất,
dễ dàng nhận thêm 1
electron, thể hiện tính oxi
hóa mạnh.
- HS: Quan sát và viết
ptpư.
<i><b>VD 2: Hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ môi trường của HS (Bài 41-10NC. Oxi, Bài </b></i>
<i><b>29_10CB. Oxi – Ozon) </b></i>
<i>(Lưu trong CD đính kèm) </i>
<i><b>VD 3: </b><b>Hoạt động tìm hiểu việc khai thác lưu huỳnh ( Bài 43_10NC, Bài 30_10CB. Lưu </b></i>
<i><b>huỳnh) </b></i>
<i>(Lưu trong CD đính kèm) </i>
<i><b>VD 4</b><b>: Hoạt động nghiên cứu tính khử của các kim loại kiềm qua phản ứng của kim loại </b></i>
<i><b>kiềm với nước (So sánh khả năng tác dụng với nước của các kim loại kiềm) (Bài </b></i>
<i><b>28_12NC. Kim loại kiềm, Bài 25_11CB. Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim </b></i>
<i><b>loại kiềm) </b></i>
<b>2.3.8. Biện pháp 7: Hướng dẫn HS làm thí nghiệm tại nhà nhằm phục vụ cho q </b>
<b>trình tìm tịi, khám phá, củng cố kiến thức </b>
GV có thể chọn các thí nghiệm đơn giản, dễ thực hiện và gắn với đời sống hướng dẫn
HS làm tại nhà. Việc làm thí nghiệm tại nhà có một ý nghĩa rất đặc biệt. Chúng phần nào
đáp ứng niềm yêu thích làm thí nghiệm của một số HS, giúp các em thêm tin tưởng vào
khoa học và tin tưởng ở bản thân mình; giúp cho HS củng cố kiến thức đã học, đồng thời
cũng là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, là con đường dẫn các em đến với việc nghiên
cứu, tìm tịi, khám phá cuộc sống.
<i><b>VD </b><b>1: Hoạt động tìm hiểu sự điện li của các chất (Bài 1_11NC, CB. Sự điện li) </b></i>
GV giao cho HS <i>đề tài: Các em hãy làm một dụng cụ thử dung dịch điện li và kiểm tra </i>
<i>xem một số dung dịch quanh em có điện li hay khơng, tại sao? </i>
Hướng dẫn:
− Cách <i>làm dụng cụ thử dung dịch điện li: theo hướng dẫn ở T.N 15 mục 2.2.5. </i>
− <sub>Gợi ý HS sử dụng các dung dịch có tại nhà: nước muối, giấm ăn, nước chanh, tắc, nước </sub>
xà phòng,…
− Báo cáo kết quả: (ít nhất là 5 dung dịch)
STT Tên dung dịch Đèn sáng hay khơng? Giải thích
− HS nộp báo cáo, đồng thời trình bày sản phẩm (dụng cụ thử dung dịch điện li) trước cả
lớp vào buổi học tiếp theo.
<i><b>VD </b><b>2: Hoạt động tìm hiểu pH của các dung dịch điện li (Bài 4_11NC, Bài 3_11CB. Sự </b></i>
<i><b>điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ) </b></i>
<i>(Lưu trong CD đính kèm) </i>
<i><b>VD </b><b>3: Hoạt động làm pin điện bằng trái cây, so sánh độ sáng đèn trong các trường hợp </b></i>
<i><b>(Bài 20_12NC. Dãy điện hóa của kim loại) </b></i>
GV giao cho HS <i>đề tài: Hãy chọn 2 trong các loại trái cây (cà chua, chanh, tắc, mận,…) và </i>
<i>tiến hành làm 2 pin điện từ chúng. So sánh độ sáng đèn trong 2 trường hợp, giải thích. </i>
Hướng dẫn:
− <i><sub>Cách làm pin điện bằng trái cây: T.N 19 mục 2.2.5. </sub></i>
<b>2.4. MỘT SỐ GIÁO ÁN CÓ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM </b>
Vấn đề quan trọng cuối cùng là đưa các thí nghiệm hóa học vào các bài giảng sao cho
phù hợp và mang lại hiệu quả cao. Sau đây, chúng tơi xin trình bày việc sử dụng thí nghiệm
trong một số giáo án cụ thể thuộc các kiểu bài khác nhau phục vụ cho quá trình giảng dạy.
<i><b>Lưu ý: Các giáo án trong bảng 2.4 được sắp xếp một cách tương đối theo trình tự các </b></i>
chương trong sách giáo khoa hóa học 10, 11, 12. Với các số thứ tự có đánh dấu “*”, chúng
<i>tơi sẽ trình bày giáo án chi tiết ngay sau bảng 2.4, các giáo án còn lại được lưu trong CD </i>
<i><b>đính kèm. </b></i>
<i>Bảng 2.4. Một số giáo án có sử dụng thí nghiệm </i>
<b>STT </b> <b>Giáo án </b>
1* Bài 29: Oxi – Ozon (10CB)
2 Bài 30: Lưu huỳnh (10CB)
3 Bài 33: Axit sunfuric – Muối sunfat (10CB)
4* Bài 48: Bài thực hành số 6 (10NC), Bài 35: Bài thực hành số 5 (10CB):
Tính chất các hợp chất của lưu huỳnh
5 Bài 1: Sự điện li (11NC)
6 Bài 4: Sự điện li của nươc. pH.
Chất chỉ thị axít – bazơ (11NC)
7 Bài 8: Thực hành: Tính axit – bazơ. Phản ứng trao đổi
ion trong dung dịch chất điện li (11NC)
8* Bài 42: Luyện tập: Nhận biết một số chất vô cơ (12CB)
<b>2.4.1. Giáo án bài truyền thụ kiến thức mới </b>
<b>Giáo án 1: Bài 29: OXI – OZON (10CB) </b>
<b>I. MỤC TIÊU </b>
<b>a)Kiến thức </b>
HS biết:
− Tính chất vật lí, ứng dụng của oxi, ozon.
− <sub>Phương pháp điều chế oxi trong công nghiệp, sự tạo ra oxi, ozon trong tự nhiên. </sub>
− <sub>Cấu hình electron lớp ngồi cùng, cấu tạo phân tử oxi. </sub>
− Tính chất hóa học: oxi và ozon có tính oxi hóa rất mạnh, ozon có tính oxi hóa mạnh hơn
oxi, phương pháp điều chế oxi trong phịng thí nghiệm.
HS vận dụng: Giải một số bài tập tổng hợp có liên quan.
<b>b)Kĩ năng </b>
− <sub>Dự đốn tính chất, kiểm tra, kết luận được về tính chất hóa học của oxi. </sub>
− <sub>Quan sát thí nghiệm, hình ảnh,… rút ra nhận xét về tính chất, điều chế… </sub>
− Viết phương trình hóa học minh hoạ tính chất và điều chế.
− <sub>Giải được một số bài tập tổng hợp có nội dung liên quan. </sub>
− <sub>Sử dụng các kết quả nghiên cứu: </sub>
Sử dụng các thí nghiệm cải tiến:
+ Điều chế oxi trong phịng thí nghiệm bằng các dụng cụ đơn giản (T.N 7 mục 2.2.5).
+ Điều chế oxi trong công nghiệp bằng dụng cụ điện phân làm từ ống tiêm (T.N 8 mục
2.2.5).
+ Oxi tác dụng với kim loại (T.N 9 mục 2.2.5).
+ Oxi tác dụng với rượu etylic (T.N 11 mục 2.2.5).
Dụng cụ cải tiến: Dụng cụ điện phân làm từ ống tiêm, cầu thu khí oxi làm từ móc quần
áo bằng nhơm, dụng cụ dễ kiếm (bình nhựa, lọ thủy tinh, bình xịt,...).
Áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm: Sử dụng phương pháp thí
nghiệm phù hợp (VD 2 mục 2.3.2.1); lồng ghép thí nghiệm vào các câu chuyện (VD 1, 2
mục 2.3.4); kết hợp sử dụng thí nghiệm với các phương tiện dạy học (VD 2 mục 2.3.7).
− Phương pháp đàm thoại gợi mở.
− <sub>Phương pháp biểu diễn thí nghiệm HS. </sub>
− <sub>Phương pháp trực quan. </sub>
<b>III. CHUẨN BỊ </b>
<i>Dụng cụ và hóa chất phục vụ cho thí nghiệm như VD 2 mục 2.3.2.1, VD 1, 2 mục 2.3.4, </i>
<i>VD 2 mục 2.3.7. </i>
<b>III. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY </b>
<b>1. </b> <b>Ổn định lớp </b>
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY – TRÒ NỘI DUNG
- GV: giới thiệu cho HS biết đơi nét
về lịch sử tìm ra ngun tố Oxi.
<b>Hoạt động 1: Tìm hiểu vị trí, cấu </b>
<b>tạo của oxi </b>
- HS hoàn thành phiếu học tập
1. Hồn thành các thơng tin cịn
trống về oxi
KHNT: CTPT:
NTK: PTK:
Cấu hình electron: CTCT:
Vị trí:
<b>A. OXI </b>
<b>I. </b> <b>VỊ TRÍ VÀ CẤU TẠO </b>
KHNT: O CTPT:O<sub>2 </sub>
NTK: 8 PTK: 32
2s22p4.
CTCT: O = O
=> Vị trí: Thuộc chu kì 2, nhóm VIA
<b>Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất </b>
<b>vật lí của oxi </b>
- GV: cho HS quan sát lọ khí oxi,
yêu cầu HS mơ tả những tính chất
vật lí của oxi.
- HS: quan sát và kết hợp với SGK
để trả lời.
<b>II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ </b>
(SGK tr.124)
<b>Hoạt động 3: Nghiên cứu tính chất </b>
<b>hóa học của oxi </b>
- GV:
+ Dựa vào cấu hình electron, giá trị
độ âm điện, hãy dự đốn tính chất
hóa học đặc trưng của oxi và số oxi
hóa của oxi trong các hợp chất.
- HS: kết hợp SGK và bảng HTTH
trả lời các câu hỏi.
<b>III. </b> <b>TÍNH CHẤT HÓA HỌC </b>
<b>CỦA OXI </b>
Oxi là nguyên tố phi kim hoạt động, có
tính oxi hóa mạnh. Trong các hợp chất
(trừ hợp chất với flo), O có số oxi hóa là
-2
- GV: từ sự thay đổi số oxi hóa, kết
luận lại tính chất oxi hóa của oxi.
2Mg + O2 2MgO
C + O2 CO2
C2H5OH + 3O2 2CO2 + 3H2O
to
to
to -2
-2
-2
0
0
0
0 +2
+4
+4 -2
0
-2
:
<b>Kết luận: Oxi là ngun tố phi kim hoạt </b>
<b>động, có tính oxi hóa mạnh. </b>
<b>Hoạt động 4: Tìm hiểu cách điều </b>
<b>chế oxi </b>
<i>VD <b>2 mục 2.3.2.1 </b></i>
<b>Hoạt động 5: Tìm hiểu ứng dụng </b>
<b>của oxi </b>
- GV: Mỗi HS hãy nêu một ứng
dụng của oxi mà em biết. (Gọi lần
lượt HS trả lời)
- GV: Tổng kết lại các ứng dụng của
<b>oxi qua biểu đồ. </b>
- GV: giáo dục ý thức bảo vệ môi
<i><b>trường cho HS (VD 2 mục 2.3.7) </b></i>
<b> </b>
<b>IV. ỨNG DỤNG </b>
(SGK tr.125)
<b>Hoạt động 6: Tìm hiểu tính chất </b>
<b>của ozon </b>
- HS: tham khảo SGK trình bày tính
chất vật lí của ozon.
- GV: nhấn mạnh tính oxi hóa của
ozon mạnh hơn oxi và yêu cầu HS
viết ptpư chứng minh.
<b>Hoạt động 7: Tìm hiểu về ozon </b>
<b>trong tự nhiên và các ứng dụng </b>
<b>của nó </b>
<b>B. OZON </b>
<b>CTPT :O3 </b>
<b>I. Tính chất </b>
-Khí, xanh nhạt, mùi đặc trưng, hóa
lỏng ở -112o<sub>C, tan trong nước nhiệu hơn </sub>
so với khí oxi.
-Tính oxi hố rất mạnh và mạnh hơn
oxi
- GV: giới thiệu HS về ozon trong tự
nhiên, các ứng dụng của ozon, từ đó
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.
<b>II. Ozon trong tự nhiên </b>
(SGK tr.127)
<b>III. Ứng dụng </b>
(SGK tr.127)
<b>3. </b> <b>Củng cố </b>
GV <i>kể câu chuyện “Món quà sinh nhật” hoặc “Lời xin lỗi” (VD 1, 2 mục 2.3.4), đồng </i>
<b>thời mời 2 HS cùng minh họa cho câu chuyện. </b>
<b>4. </b> <b>Dặn dò </b>
* HS làm các bài tập
+ Bài tập 1, 2, 3, 4, 6 trang 127, 128 SGK.
+ Bài tập 6.1,6.4, 6.5 trang 44, 45 SBT
* HS chuẩn bị trước bài 30. LƯU HUỲNH
<b>2.4.2. Giáo án bài luyện tập, ôn tập </b>
<b>Giáo án 4: Bài 42. Luyện tập: NHẬN BIẾT MỘT SỐ CHẤT VÔ CƠ (12CB) </b>
<b>I. MỤC TIÊU </b>
<b>a)Kiến thức </b>
Củng cố kiến thức nhận biết một số ion trong dung dịch và một số chất khí.
<b>b)Kĩ năng </b>
Rèn luyện kĩ năng làm thí nghiệm nhận biết.
<b>II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC </b>
− <sub>Áp dụng biện pháp tăng cường sử dụng các bài tập thực nghiệm. </sub>
− Phương pháp đàm thoại.
− Thí nghiệm của HS.
− <sub>Phương pháp hoạt động nhóm. </sub>
<b>III. CHUẨN BỊ </b>
− Phiếu học tập gồm:
Câu 1. Chỉ dùng một thuốc thử, hãy nhận biết các lọ dung dịch mất nhãn sau: NH4Cl,
FeCl2, FeCl3, AlCl3, CuCl2, MgCl2.
Câu 2. Bằng phương pháp hóa học, hãy nhận biết các lọ dung dịch mất nhãn sau: Na2S,
Na2CO3, Na2SO3, Na2SO4, NaNO3, NaCl.
Câu 4: Cho quì tím lần lượt vào các dung dịch sau: NaCl, Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>, Na<sub>2</sub>SO<sub>4</sub>, NaHCO<sub>3</sub>,
NaHSO4, NH4Cl, CH3COONa, HCl, NaOH, NH3. Nêu hiện tượng, giải thích
*Bảng tổng kết kiến thức về cách nhận biết một số ion trong dung dịch và một số chất
khí.
Cation Thuốc thử Hiện tượng Giải thích
Anion Thuốc thử Hiện tượng Giải thích
Khí Mùi Thuốc thử Hiện tượng Giải thích
− Các hóa chất dạng dung dịch (như liệt kê trong phiếu học tập), một số thuốc thử (q
tím, Ba(NO<sub>3</sub>)<sub>2</sub>, AgNO<sub>3</sub>, Cu), ống nghiệm, ống nhỏ giọt.
<b>III. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY </b>
<b>1. </b> <b>Ổn định lớp </b>
<b>2. </b> <b>Kiểm tra bài cũ </b>
Có thể dùng dd nước vơi trong để phân biệt 2 khí CO2 và SO2 được khơng? Vì sao?
Hãy trình bày cách nhận biết từng khí, viết các phương trình hóa học.
<b>3. </b> <b>Bài mới </b>
<b>Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức </b>
− GV: Chia lớp thành 4 đội (theo 4 tổ), các tổ phân chia nhiệm vụ (mỗi 3 bạn sẽ
hoàn thành 1 câu trong phiếu học tập).
− <sub>Thời gian hoạt động nhóm: 5phút. </sub>
− HS: các nhóm hồn thành xong nhanh chóng nộp kết quả cho GV.
− GV: Mời các nhóm có câu trả lời nhanh nhất trình bày, các nhóm cịn lại bổ
sung.
− GV: Nhận xét các câu trả lời, cho điểm từng nhóm và cả đội.
− HS: các nhóm có câu trả lời tốt nhất đại diện trình bày các thí nghiệm nhận
biết, cả lớp quan sát, đồng thời hoàn thành bảng tổng kết kiến thức về cách nhận
biết một số ion trong dung dịch và một số chất khí trong phiếu học tập.
− GV: Nhận xét, bổ sung.
<b>Hoạt động 2: Bài tập vận dụng, củng cố </b>
− HS giải các bài tập 2, 4, 5 SGK tr.180.
− GV: Gọi HS lên bảng sửa, nhận xét.
<b>4. </b> <b>Dặn dò </b>
− HS làm bài tập 1, 3 tr.180 SGK.
− <sub>Chuẩn bị: Bài 43. Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế. </sub>
<b>2.4.3. Giáo án bài thực hành </b>
<b>Giáo án 8: Bài 48. Bài thực hành số 6 (10NC), Bài 35. Bài thực hành số 5 (10CB) </b>
<b>TÍNH CHẤT CÁC HỢP CHẤT CỦA LƯU HUỲNH </b>
<b>I. MỤC TIÊU: </b>
<b>a)Kiến thức </b>
HS làm thí nghiệm chứng minh được:
− Hiđro sunfua có tính khử.
− <sub>Lưu huỳnh đioxit có tính oxi hóa và tính khử. </sub>
− Axit sunfuric đặc có tính oxi hóa mạnh (CB) và tính háo nước (NC).
<b>b)Kĩ năng: Rèn luyện các thao tác thí nghiệm an tồn, chính xác, đặc biệt đối với axit </b>
<b>sunfuric đặc. </b>
<b>c) Thái độ: HS thận trọng khi tiếp xúc với axit sunfuric đặc. </b>
<b>II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC </b>
− <sub>Áp dụng biện pháp tăng cường sử dụng các bài tập thực nghiệm. </sub>
− Phương pháp đàm thoại.
− <sub>Thí nghiệm thực hành của HS. </sub>
− <sub>Phương pháp hoạt động nhóm. </sub>
<b>III. CHUẨN BỊ: </b>
Chuẩn bị khoảng 6 - 8 bộ dụng cụ, hóa chất thí nghiệm bao gồm:
− <sub>Dụng cụ: Ống nghiệm (6), 1 nút đậy ống nghiệm có gắn ống vuốt nhọn, 1 nút đậy ống </sub>
nghiệm có gắn ống dẫn khí, giá thí nghiệm, kẹp ống nghiệm, pipet, đèn cồn.
− <sub>Hóa chất: FeS, dd HCl, dd Na</sub><sub>2</sub>SO<sub>3</sub>, dd H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> (đặc, loãng), dd Br<sub>2</sub> (CB), dd KMnO<sub>4</sub>
(NC), đồng, đường (NC), nước.
<b>III. TIẾN TRÌNH THỰC HÀNH </b>
<b>2. Nêu mục đích bài thực hành, giới thiệu dụng cụ, hóa chất, lưu ý các thao tác an </b>
<b>tồn, chính xác khi làm thí nghiệm. </b>
<b>3. Tiến hành </b>
<b>Hoạt động 1: Điều chế và chứng minh tính khử của hiđro sunfua </b>
<i>Tiến hành như hướng dẫn ở VD 1 mục 2.3.5 </i>
<b>Hoạt động 2: Điều chế và chứng minh tính chất hóa học của lưu huỳnh đioxit </b>
<i>Tiến hành như hướng dẫn ở VD 2 mục 2.3.5 </i>
<b>Hoạt động 3: Tính oxi hóa của axit sunfuric đặc </b>
− GV: yêu cầu HS nhắc lại tính chất hóa học của H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> đặc.
− GV làm mẩu: Nhỏ vài giọt axit sunfurric đặc vào ống nghiệm, cho một mảnh
nhỏ Cu vào ống nghiêm, đun nhẹ trên ngọn lửa đèn cồn. Nhắc nhở HS phải hết
sức thận trọng khi làm thí nghiệm này.
− HS quan sát và thực hành theo từng nhóm, viết ptpư xảy ra, xác định vai trò
<b>của các chất tham gia phản ứng. </b>
<b>Hoạt động 4: Tính háo nước của axit sunfuric đặc (NC) </b>
− GV: Các em hãy nêu một phản ứng chứng minh tính háo nước của axit
sunfurric đặc.
− HS: Trả lời và làm thí nghiệm chứng minh tính háo nước của axit sunfurric
đặc: Cho 1 ít đường vào ống nghiệm, nhỏ vài giọt axit sunfurric đặc vào, quan sát
hiện tượng, viết phương trình và giải thích.
<b>4. Các nhóm dọn dẹp vệ sinh </b>
<b>5. Viết tường trình </b>
Mỗi HS hoặc mỗi nhóm HS tường trình kết quả thí nghiệm theo mẫu.
Tên thí nghiệm Hiện tượng Ptpư Giải thích, kết luận
<b>6. Tổng kết </b>
GV nhận xét các công việc đã thực hiện được trong giờ học theo từng mặt:
− <sub>Kết quả thực hành: nhóm nào thực hành tốt; nhóm nào chưa ra kết quả; nguyên nhân </sub>
dẫn đến việc không đạt yêu cầu; các thao tác thực hành sai, cần sửa chữa…
− Trật tự các nhóm trong giờ thực hành, vệ sinh sau khi thực hành.
<b>TÓM TẮT CHƯƠNG 2</b>
Trong chương này, tác giả đã tiến hành nghiên cứu cấu trúc, chương trình hóa học vơ cơ
ở trường phổ thơng, từ đó đề xuất một hệ thống gồm 90 thí nghiệm có thể sử dụng khi dạy
− <sub>Tác giả đã chế tạo 16 loại dụng cụ cải tiến (khoảng 24 mẫu khác nhau), đồng thời giới </sub>
thiệu danh mục 32 hóa chất (từ 25 nguồn nguyên vật liệu) với hơn 50 hình ảnh minh họa
hướng dẫn cụ thể, chi tiết các thao tác, kĩ thuật chế tạo, cách sử dụng từng dụng cụ, cách tìm
kiếm hóa chất từ các nguồn nguyên vật liệu rẻ tiền, dễ kiếm. Trên cơ sở đó, tác giả đã thiết
kế 20 thí nghiệm cải tiến, theo hướng đơn giản, dễ thực hiện, gần gũi đời sống tạo điều kiện
cho GV cũng như HS có thể tự chuẩn bị và tiến hành ngay tại nhà hoặc trên lớp phục vụ cho
q trình nghiên cứu, tìm tịi, dạy và học.
<b>3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM </b>
Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các thí nghiệm cải tiến, các hoạt động dạy học có
sử dụng thí nghiệm đã được thiết kế.
<b>3.2. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM </b>
Đối tượng thực nghiệm là HS các lớp 10, 11 học mơn hóa học theo chương trình cơ bản
và nâng cao tại các trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
<i>Bảng 3.1. Đối tượng thực nghiệm </i>
<b>Trường </b> <b>Lớp thực </b>
<b>nghiệm </b>
<b>Lớp đối </b>
<b>chứng </b> <b>GV thực nghiệm </b>
THPT Củ Chi 10A1 10A3 Mai Hồng Trang
11A7 11A8 Mai Hồng Trang
11A13 11A9 Trần Thị Thanh Nhàn
THPT Quang Trung 10A5 10A8 Phạm Thị Mai Trâm
THPT Tân Thông Hội 10A9 10A7 Nguyễn Thị Ngọc Sương
THPT Herman 10A6 10A4 Hồ Minh Trang
<b>3.3. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM </b>
<b>Bước 1: Soạn các tài liệu thực nghiệm theo nội dung của luận văn, bao gồm: </b>
− Các hoạt động dạy học có sử dụng các thí nghiệm cải tiến, các thí nghiệm được tiến
hành theo những biện pháp khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiêm.
− <sub>Các giáo án thực nghiệm: </sub>
*Giáo án lớp 10 (CB)
<i>Bài 29: Oxi – Ozon </i>
<i>Bài 30: Lưu huỳnh </i>
<i>Bài 33: Axit sunfuric – Muối sunfat </i>
*Giáo án lớp 11 (NC)
<i>Bài 1: Sự điện li </i>
<i>Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li </i>
− Phương tiện dạy học cần thiết cho mỗi bài dạy.
− Các đề kiểm tra.
<b>Bước 2: Gặp gỡ, trao đổi với GV thực nghiệm về giáo án và cách tiến hành. </b>
<b>Bước 3: Tiến hành giảng dạy ở các lớp thực nghiệm (bảng 3.1) theo các giáo án đã thiết </b>
kế.
<b>Bước 4: Kiểm tra và đánh giá chất lượng học tập của HS thông qua: </b>
− Các bài kiểm tra.
− <sub>Khảo sát ý kiến HS về hiệu quả của tiết học thực nghiệm và mức độ yêu thích của các </sub>
em đối với các tiết học đó.
<b>Phương pháp kiểm tra </b>
Việc kiểm tra chất lượng học tập của HS ở các lớp TN và ĐC được tiến hành 3 lần:
− Lần 1, 2: Sau khi HS học xong bài thực nghiệm 2, 3.
+ Mục đích: Xác định mức độ hiểu bài, nắm vững kiến thức, đặc biệt những kiến thức
có liên quan hoặc được hình thành từ thí nghiệm, khả năng vận dụng kiến thức, đồng thời
rút kinh nghiệm về nội dung và phương pháp tổ chức thực nghiệm.
+ Hình thức kiểm tra: Câu hỏi tự luận, thời gian làm bài 15 phút.
− Lần 3: Sau khi HS học hết chương.
+ Mục đích: Đánh giá mức độ nắm vững kiến thức và độ bền của chúng sau khi đã
được học bằng thí nghiệm.
+ Hình thức kiểm tra: Câu hỏi tự luận hoặc trắc nghiệm, thời gian làm bài 45 phút.
<b> </b> <b>Phương pháp khảo sát ý kiến HS </b>
Sau khi HS học xong cả 3 bài thực nghiệm, GV phát phiểu khảo sát cho HS đánh giá về
hiệu quả của các tiết học thực nghiệm cũng như mức độ yêu thích của các em
đối với các tiết học đó.
<b>Bước 5: Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm. </b>
<b>Phương pháp phân tích kết quả định tính </b>
− <sub>Thống kê tần số các ý kiến của HS, tính mức độ trung bình cho từng ý kiến; tổng hợp </sub>
các suy nghĩ, cảm tưởng của các em sau khi tham gia thực nghiệm, từ đó đánh giá một cách
<b>Phương pháp phân tích định lượng </b>
− Kết quả xử lý thực nghiệm sẽ được trình bày tổng hợp qua 3 lần kiểm tra.
− Chúng tôi đã sử dụng phương pháp thống kê toán học theo thứ tự:
1. Lập các bảng phân phối: tần số, tần suất, tần suất lũy tích, bảng phân loại điểm số của
HS.
2. Vẽ đồ thị đường lũy tích.
3. Vẽ biểu đồ phân loại điểm số của HS.
4. Tính các tham số đặc trưng.
* Trung bình cộng (x): Điểm trung bình cộng phần nào cho phép đánh giá xem
hiệu quả giảng dạy của lớp nào cao hơn. Điểm trung bình cộng được tính bởi cơng thức:
ni : tần số của các giá trị xi
) và độ lệch chuẩn (S): đo độ phân tán của sự phân phối. S càng nhỏ thì số
liệu càng ít phân tán.
2
2
)
(
1
1
= <i>n</i> <i>x</i> <i>x</i>
<i>n</i>
<i>S</i> <i><sub>i</sub></i> <i><sub>i</sub></i>
1
)
( 2
−
−
=
<i>S</i> <i>i</i> <i>i</i>
* Hệ số biến thiên (V): Cho phép so sánh mức độ phân tán của số liệu. V càng nhỏ thì độ tin
cậy càng cao. Lớp nào có hệ số biến thiên V nhỏ hơn thì có chất lượng đều hơn.
%
100
×
=
<i>x</i>
<i>S</i>
<i>V</i>
* Sai số tiêu chuẩn (m): khoảng sai số của điểm trung bình cộng.
<i>n</i>
<i>S</i>
<i>m</i>= /
Giá trị <i>x</i> sẽ dao động trong khoảng <i>x</i>±<i>m</i>
− <sub>Đặt giả thiết H</sub><sub>0</sub><sub>: “Sự khác nhau giữa hai giá trị điểm trung bình cộng của lớp TN -ĐC là </sub>
khơng có ý nghĩa”.
− <sub>Xét đại lượng kiểm định t theo công thức: </sub> 2 1 <sub>1</sub> <sub>2</sub>
1 2
n .n
x -x
t= .
s n +n
Trong đó 1 12 2 22
1 2
(n -1)s +(n -1)s
s=
n +n -2 n , n2 1: số HS của lớp TN, ĐC
<i>x</i>2, <i>x</i>1: trung bình cộng lớp TN, ĐC
2 2
2 1
s , s : phương sai của lớp TN, ĐC
− Tìm giá trị tới hạn tα trong bảng phân phối t ứng với mức ý nghĩa α và bậc tự do
f = n<sub>1 </sub>+ n<sub>2 </sub>- 2.
− So sánh, kết luận:
+ Nếu t ≥ t<sub>α</sub> thì bác bỏ giả thuyết H0 , tức sự khác biệt giữa 2 nhóm là có ý nghĩa,
khẳng định hiệu quả của phương pháp giảng dạy.
+ Nếu t < t<sub>α</sub> thì chấp nhận giả thuyết H0, tức sự khác biệt giữa 2 nhóm là chưa đủ ý
nghĩa, phương pháp giảng dạy chưa thực sự hiệu quả.
<b>3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM </b>
<i><b>3.4.1.1. </b><b>Kết quả định tính </b></i>
Chúng tơi đã khảo sát ý kiến của 244 HS ở các lớp tham gia thực nghiệm, tiến hành
thống kê, được kết quả như sau:
<b>Câu 1: Em thích giờ học có sử dụng thí nghiệm hóa học hay khơng? </b>
<i>Bảng 3.2. Mức độ u thích của HS đối với giờ học có sử dụng T.N </i>
<b>Khơng thích </b> <b>Ít thích </b> <b>Bình thường Khá thích Rất thích </b>
Tần số 0 0 2 13 229
Tỉ lệ (%) 0 0 0.82 5.33 93.85
<b>Nhận xét: Như vậy, hầu hết số HS tham gia thực nghiệm đều đánh giá cao các bài học </b>
mang lại những hiệu quả đáng kể. Điều này được thể hiện rõ qua đánh giá của các em về
hiệu quả sử dụng thí nghiệm (câu 2).
<b>Câu 2: Việc sử dụng thí nghiệm trong q trình dạy học hố học đem lại hiệu quả </b>
<b>như thế nào? </b>
<i>Bảng 3.3. Hiệu quả của việc sử dụng T.N hóa học đối với HS </i>
<b>S </b>
<b>TT </b> <b>Hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm </b>
<b>Mức độ </b> <b><sub>M</sub>ức </b>
<b>TB </b>
(1) (2) (3) (4)
1 Giúp em dễ hiểu bài 0 1 38 205 3.84
2 Giúp em khắc sâu kiến thức, nhớ bài lâu hơn 0 1 51 192 3.78
3 Em biết thêm kĩ năng thực hành thí nghiệm,
tự làm được 1 số thí nghiệm trên lớp, tại nhà 3 5 60 176 3.68
4 Bài học hấp dẫn hơn 0 0 17 227 <b>3.93 </b>
5 Làm em thích học mơn hóa hơn 2 5 64 173 3.67
6 Tin tưởng vào kiến thức được học hơn 0 3 53 188 3.76
7 Phát triển khả năng tư duy, nâng cao tính
tích cực học tập 0 6 54 184 3.73
8 Lớp học sôi động hơn 0 1 17 226 <b>3.92 </b>
9 Ý kiến khác: ………
<b>Nhận xét: Tác dụng của thí nghiệm hóa học đã được HS đánh giá rất cao, mức TB từ </b>
3.67 – 3.93.
<i>Ý kiến 1, 2: Thể hiện tác dụng trong việc lĩnh hội, củng cố kiến thức của HS. Mức TB </i>
khá cao 3.84, 3.78, trong đó ý kiến 1 được 84% HS (205/244) chọn mức độ hiệu quả tuyệt
đối (mức 4), cho thấy các tiết học có sử dụng thí nghiệm mang lại hiệu quả đáng kể trong
việc giúp HS mau chóng hiểu bài, kiến thức lĩnh hội được thơng qua thí nghiệm sâu sắc
hơn, từ đó HS nhớ bài lâu hơn. Nếu thí nghiệm hóa học được sử dụng thường xun và hiệu
quả sẽ có tác dụng hỗ trợ GV đáng kể, HS lĩnh hội kiến thức nhanh chóng hơn và bền vững
hơn.
<i>Ý kiến 3: Đánh giá về tác dụng hình thành kĩ năng cho HS. Vì kĩ năng thực hành thí </i>
chứng tỏ việc sử dụng thí nghiệm hóa học như các bài thực nghiệm, nếu được sử dụng
thường xuyên hơn sẽ giúp hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho HS một cách đáng kể.
<i>Ý kiến 5, 6, 7: Thể hiện tác dụng của thí nghiệm đối với thái độ, nhận thức của HS (mức </i>
TB 3.67, 3.76, 3.73). Các em HS đã học tập một cách tích cực, chủ động hơn khi tiết học có
sử dụng các thí nghiệm. Việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học còn giúp các em tin tưởng
vào kiến thực được học, tin tưởng vào khoa học. Đồng thời, các bài thực nghiệm, trong thời
gian ngắn, cũng đã một phần làm thay đổi được cách nhìn của các em về mơn hóa học, hơn
70% HS (173/244) đã cảm thấy yêu thích bộ mơn hóa học hơn sau khi tham gia thực
nghiệm.
<i>Ý kiến 4, 8: Phản ánh nhận định chung của các em về bài học và không khí lớp học </i>
trong các buổi thực nghiệm. Mức TB rất cao, gần mức tuyệt đối (3.93 và 3.94), cho thấy các
<b>Câu 3: Khi thầy (cô) sử dụng thí nghiệm hóa học, em thích hình thức nào nhất? </b>
<i>Bảng 3.4. Mức độ yêu thích của HS đối với các hình thức T.N hóa học </i>
<b>Hình thức tổ chức </b> <b>Mức độ </b> <b>Mức </b>
<b>TB </b>
(1) (2) (3) (4)
GV biểu diễn thí nghiệm minh họa cho bài giảng 0 1 50 193 3.79
GV dùng thí nghiệm hướng dẫn HS nghiên cứu kiến thức mới 0 3 60 181 3.73
Hướng dẫn HS làm thí nghiệm nghiên cứu bài mới 4 1 61 178 3.69
Tổ chức cho HS làm thí nghiệm thực hành theo nhóm 7 9 54 174 3.62
Dùng hình vẽ, mơ phỏng, phim thí nghiệm hướng dẫn
HS nghiên cứu bài học 8 9 <i><b>59 168 3.59 </b></i>
Lồng ghép thí nghiệm vào các câu chuyện 1 2 <b>27 214 3.86 </b>
Thí nghiệm ảo thuật, thí nghiệm đố 1 5 <b>26 212 3.84 </b>
Cách khác:………
<b>Nhận xét: HS đều rất thích thú với các hình thức thí nghiệm đã thực hiện, mức TB khá </b>
<b>Câu 4: Cảm nghĩ của em sau khi tham gia tiết học có sử dụng thí nghiệm </b>
Qua những nhận xét, đánh giá với mức điểm khá cao của HS ở các câu hỏi 2, 3 chứng tỏ
các tiết học thực nghiệm đã thu hút, hấp dẫn được các em tham gia học tập. Thật vậy, các
tiết học thực nghiệm đã có tác động tích cực đến các em về mặt kiến thức, kĩ năng và cả thái
độ, nhận thức. Một HS ở trường THPT Củ chi nhận xét:
<i>“Em cảm thấy rất phấn khởi và u thích mơn hóa hơn. </i>
<i>Có những khoảng thời gian bổ ích và khắc sâu kiến thức hơn. </i>
<i>Tiết học kèm theo những mẫu chuyện mà cô đặt ra cuốn hút em vào tiết học một cách kì </i>
<i>lạ mà khơng tài nào có thể phân tâm được”. </i>
Các em khác cũng bày tỏ sự thích thú của mình:
<i>“Em học bài dễ hơn, bài học sinh động hơn, hấp dẫn hơn, cho em nhiều hiểu biết về thí </i>
<i>nghiệm, thúc đẩy lịng say mê học mơn hóa học hơn, nâng cao sự tích cực của các bạn </i>
<i>trong lớp.” </i>
<i>“Theo em, tiết học có sử dụng thí nghiệm rất sinh động, mọi HS cảm thấy thoải mái, tự </i>
<i>tin, tư duy nhiều hơn, nội dung bài học sẽ cụ thể, rõ ràng hơn, GV và HS trở nên thân thiết </i>
<i>hơn, đặc biệt tạo hiệu quả nhiều hơn khi chỉ giảng lý thuyết.” </i>
<i>“ Em cảm thấy vui khi biết làm thêm vài thí nghiệm nhỏ và cảm thấy hứng thú hơn với </i>
<i>mơn hóa.” </i>
Và chúng tôi rất xúc động khi nhận được rất nhiều những chia sẽ rất chân thành:
<i>“Em hiểu bài và nhớ bài lâu hơn, em cảm thấy thích thú và trơng chờ tới tiết hóa để </i>
<i>được xem những thí nghiệm hay.” </i>
<i>“Tiết học rất hay và trở nên sinh động hơn!!! Em thích lắm nếu tiết học nào cũng vậy!!! </i>
<i>Tiết học còn giúp em nhớ bài nhanh và lâu hơn!!! Cảm ơn cơ đã có một ý tưởng q hay!!! </i>
<i>^ ^ ”…. </i>
<b>Câu 5: Những ý tưởng, ý kiến đóng góp của em để góp phần nâng cao hiệu quả sử </b>
<b>dụng thí nghiệm trong dạy học mơn hố học ở trường THPT </b>
<i><b>3.4.1.2. </b><b>Kết quả định lượng </b></i>
<i>Bảng 3.5. Bảng thống kê điểm số (xi) của từng lớp </i>
<b>Lần kiểm </b>
<b>tra </b>
<b>Cặp thực </b>
<b>nghiệm </b>
<b>Lớp </b>
<b>TN/ ĐC </b> <b>Lớp </b> <b>Sĩ số </b> <b>Điểm xi</b>
<b>1 </b> <b>2 </b> <b>3 </b> <b>4 </b> <b>5 </b> <b>6 </b> <b>7 </b> <b>8 </b> <b>9 </b> <b>10 </b>
Lần 1
1 TN 10A1 38 0 1 2 5 8 4 8 5 3 2
ĐC 10A3 40 0 3 7 6 10 5 5 1 2 1
2 TN 10A5 40 0 2 5 4 11 7 5 3 2 1
ĐC 10A8 42 1 1 6 6 10 6 6 4 2 0
3 TN 10A9 43 0 1 5 4 12 8 5 5 1 2
ĐC 10A7 41 0 2 4 6 10 6 7 4 1 1
4 TN 10A6 40 0 3 6 3 9 6 6 2 3 2
ĐC 10A4 40 1 2 5 7 8 6 5 2 2 2
5 TN 11A7 41 0 0 2 7 11 4 6 3 4 4
ĐC 11A8 42 0 1 4 6 10 7 5 3 3 3
6 TN 11A13 42 0 0 1 3 6 10 12 7 2 1
ĐC 11A9 44 0 1 3 8 10 11 8 2 1 0
1 TN 10A1 38 0 0 4 2 6 3 4 10 6 3
ĐC 10A3 40 0 0 5 5 7 6 7 5 4 1
2 TN 10A5 40 0 1 1 2 6 10 11 8 1 0
ĐC 10A8 42 0 2 1 6 9 9 10 4 1 0
3 TN 10A9 43 1 1 2 4 8 11 10 6 0 0
Lần 2 ĐC 10A7 41 0 3 6 6 10 9 5 2 0 0
4 TN 10A6 40 0 0 1 3 5 8 13 8 2 0
ĐC 10A4 40 0 0 2 5 7 10 8 7 1 0
5 TN 11A7 41 0 1 2 4 8 12 7 4 2 1
ĐC 11A8 42 0 1 4 5 10 11 6 4 1 0
6 TN 11A13 42 0 2 5 6 9 5 7 6 2 0
ĐC 11A9 44 0 4 7 8 9 7 5 3 1 0
1 TN 10A1 38 0 0 0 2 3 6 10 8 7 2
ĐC 10A3 40 0 0 2 3 6 10 8 7 4 0
2 TN 10A5 40 0 0 2 4 8 7 10 7 2 0
ĐC 10A8 42 0 0 3 6 9 7 11 6 0 0
3 TN 10A9 43 0 1 2 6 10 16 5 3 0 0
Lần 3 ĐC 10A7 41 1 2 5 8 11 8 5 1 0 0
4 TN 10A6 40 0 0 1 4 6 9 12 6 2 0
ĐC 10A4 40 0 1 4 5 8 10 7 5 0 0
5 TN 11A7 41 0 1 2 4 10 12 6 4 2 0
ĐC 11A8 42 0 2 4 8 12 9 4 2 1 0
6 TN 11A13 42 0 1 4 7 8 9 6 5 2 0
<i>Bảng 3.6. Bảng phân phối tần số (số HS đạt điểm số xi) </i>
Lần
KT Lớp Sĩ số
Điểm xi
TB
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1
TN 244 0 7 21 26 57 39 42 25 15 12 5.94
ĐC 249 2 10 29 39 58 41 36 16 11 7 5.42
2
TN 244 1 5 15 21 42 49 52 42 13 4 6.15
ĐC 249 0 10 25 35 52 52 41 25 8 1 5.53
3
TN 244 0 3 11 27 45 59 49 33 15 2 6.10
ĐC 249 2 8 23 40 53 52 40 25 6 0 5.45
T
ổ
n
g
TN 732 1 15 47 74 144 147 143 100 43 18 6.06
ĐC 747 4 28 77 114 163 145 117 66 25 8 5.47
<i>Bảng 3.7. Bảng phân phối tần suất (% HS đạt điểm số xi) </i>
Lần
KT
L
ớ
p
Sĩ số Điểm xi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1
TN 244 0.00 2.87 8.61 10.66 23.36 15.98 17.21 10.25 6.15 4.92
ĐC 249 0.80 4.02 11.65 15.66 23.29 16.47 14.46 6.43 4.42 2.81
2
TN 244 0.41 2.05 6.15 8.61 17.21 20.08 21.31 17.21 5.33 1.64
ĐC 249 0.00 4.02 10.04 14.06 20.88 20.88 16.47 10.04 3.21 0.40
3
TN 244 0.00 1.23 4.51 11.07 18.44 24.18 20.08 13.52 6.15 0.82
ĐC 249 0.80 3.21 9.24 16.06 21.29 20.88 16.06 10.04 2.41 0.00
T
ổ
n
g
<i>Bảng 3.8. Bảng phân phối tần suất lũy tích (% HS đạt điểm số xi trở xuống) </i>
Lần
KT Lớp Sĩ số
Điểm xi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1
TN 244 0 2.87 11.48 22.13 45.49 61.48 78.69 88.93 95.08 100.00
ĐC 249 0 4.82 16.47 32.13 55.42 71.89 86.35 92.77 97.19 100.00
2
TN 244 0 2.46 8.61 17.21 34.43 54.51 75.82 93.03 98.36 100.00
ĐC 249 0 4.02 14.06 28.11 49.00 69.88 86.35 96.39 99.60 100.00
3
TN 244 0 1.23 5.74 16.80 35.25 59.43 79.51 93.03 99.18 100.00
ĐC 249 0 4.02 13.25 29.32 50.60 71.49 87.55 97.59 100.00 100.00
T
ổ
n
g
TN 732 0 2.19 8.61 18.72 38.39 58.47 78.01 91.67 97.54 100.00
ĐC 747 0 4.28 14.59 29.85 51.67 71.08 86.75 95.58 98.93 100.00
<i>Bảng 3.9. Bảng phân loại điểm số của HS qua các bài kiểm tra </i>
Lần
KT Lớp Sĩ số
Xếp loại (%)
Kém (0-2) Yếu (3-4) Trung bình (5-6) Khá (7-8) Giỏi (9-10)
1 TN 244 2.87 19.26 39.34 27.46 11.07
ĐC 249 4.82 27.31 39.76 20.88 7.23
2 TN 244 2.46 14.75 37.30 38.52 6.97
ĐC 249 4.02 24.10 41.77 26.51 3.61
3 TN 244 1.23 15.57 42.62 33.61 6.97
ĐC 249 4.02 25.30 42.17 26.10 2.41
T
ổ
n
g
TN 732 2.19 16.53 39.75 33.20 8.33
<i>Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 1 </i>
<i>Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 3 </i>
<i>Hình 3.5. Biểu đồ phân loại điểm số HS qua bài kiểm tra lần 1 </i>
<i>Hình 3.7. Biểu đồ phân loại điểm số HS qua bài kiểm tra lần 3 </i>
<i> Hình 3.8. Biểu đồ phân loại điểm số HS qua 3 bài kiểm tra </i>
<i>Bảng 3.10. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng </i>
Lần KT Lớp Số lượng (n) <i>x</i>±<i>m</i> S V% T tα
ĐC 249 5.42 ± 0.12 1.92 0.35
2 TN 244 6.15 ± 0.11 1.77 0.29 3.96 2.58
ĐC 249 5.53 ± 0.11 1.74 0.31
3 TN 244 6.10 ± 0.10 1.63 0.27 4.29 2.58
ĐC 249 5.45 ± 0.11 1.70 0.31
Tổng TN 732 6.06 ± 0.07 1.79 0.30 6.40 2.58
ĐC 747 5.47 ± 0.07 1.79 0.33
Từ các kết quả thể hiện qua các bảng số liệu, đồ thị, biểu đồ, chúng tôi rút ra một số
nhận xét sau:
− Đồ thị các đường lũy tích ứng với lớp TN ln nằm bên phải, phía dưới các đường lũy
tích ứng với lớp ĐC, cho thấy chất lượng lớp TN tốt hơn lớp ĐC.
− <sub>Tỉ lệ (%) điểm số yếu (0-2 điểm) và kém (3-4 điểm) của HS các lớp TN luôn thấp hơn </sub>
các lớp ĐC.
− <sub>Tỉ lệ (%) điểm số khá (7-8 điểm) và giỏi (9-10 điểm) của HS các lớp TN luôn cao hơn </sub>
các lớp ĐC.
− Điểm trung bình cộng của các lớp TN bao giờ cũng cao hơn các lớp ĐC.
Giá trị t tính được (2.96; 3.96; 4.92; 6.40) luôn lớn hơn giá tri tα = 2.58 (ứng với việc
kiểm định hai phía tra trong bảng Student với mức ý nghĩa α = 0.01 và bậc tự do f>120), cho
phép ta bác bỏ giả thiết H0 và đi đến kết luận: Sự khác nhau giữa điểm số trung bình của lớp TN và
lớp ĐC là có ý nghĩa thống kê, điểm trung bình của lớp TN cao hơn lớp ĐC là do áp dụng phương
pháp dạy thực nghiệm.
<b>TÓM TẮT CHƯƠNG 3 </b>
Trong chương này, chúng tơi đã trình bày quá trình thực nghiệm sư phạm và kết quả thu
được để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
Quá trình thực nghiệm được tiến hành trong năm học 2009 – 2010 trên 6 cặp thực
nghiệm – đối chứng với 493 HS tại 4 trường THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,
cho phép chúng tôi rút ra một số kết luận:
− <sub>Kết quả phân tích định tính (dựa trên 244 phiếu khảo sát ý kiến HS các lớp TN) cho </sub>
thấy đa số HS rất thích thú với các tiết học có sử dụng thí nghiệm. Các em học tập chủ
động, tích cực hơn. Sử dụng thí nghiệm khi dạy học hóa học vừa giúp các em dễ tiếp thu
kiến thức, ghi nhớ dài lâu, vừa rèn luyện kĩ năng thực hành, đồng thời cũng tác động không
nhỏ đến nhận thức, thái độ của HS, làm các em yêu thích học tập, u thích bộ mơn hóa học
hơn.
− Kết quả phân tích định lượng (dựa trên điểm số của 3 lần kiểm tra – 1479 bài kiểm tra)
với những số liệu cụ thể cho thấy việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học đã giúp
HS các lớp TN có điểm số học tập tốt hơn các lớp ĐC.
Từ mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả đã thực hiện luân văn và đạt được
một số kết quả cụ thể sau:
<b>1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài </b>
− Tìm hiểu các luận án, luận văn, các tài liệu cùng hướng nghiên cứu với đề tài.
− Nghiên cứu lí luận về phương pháp dạy học, phương pháp dạy học hóa học; những xu
hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, lí luận về thí nghiệm hóa học.
− Điều tra thực trạng cải tiến và sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học ở các trường
THPT. Chúng tôi đã khảo sát, tham khảo ý kiến của 90 GV đang giảng dạy tại các trường
THPT trên địa bàn TP.HCM và một số tỉnh, từ đó rút ra được một số vấn đề thực tiễn:
+ Đa số các thầy cô vẫn chưa tiến hành thí nghiệm thường xun và cịn nhiều khó
khăn khi sử dụng thí nghiệm.
+ Phần lớn các GV vẫn chỉ dùng thí nghiệm để minh họa cho lý thuyết, chưa có nhiều
đổi mới, cải tiến trong sử dụng và khai thác thông tin từ thí nghiệm.
<b>1.2. Nghiên cứu cải tiến và nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa </b>
<b>học phần hóa vơ cơ THPT </b>
− Luận văn đã đề xuất một hệ thống gồm 90 thí nghiệm có thể sử dụng khi dạy học phần
hóa vơ cơ THPT (lớp 10: 29 thí nghiệm, lớp 11: 31 thí nghiệm, lớp 12: 30 thí nghiệm). Phần
lớn các thí nghiệm này đã được lựa chọn đưa vào chương trình SGK hóa học THPT, tuy
nhiên, trên thực tế, do nhiều nguyên nhân, chúng chưa được sử dụng thường xuyên và chưa
thật sự hiệu quả.
− Từ các nguồn nguyên vật liệu rẻ tiền, dễ kiếm, tác giả đã chế tạo 16 loại dụng cụ cải tiến
(khoảng 24 mẫu khác nhau) đồng thời giới thiệu danh mục 32 hóa chất (từ 25 nguồn nguyên
vật liệu) với hơn 50 hình ảnh minh họa hướng dẫn cụ thể, chi tiết các thao tác, kĩ thuật chế
tạo, cách sử dụng dụng cụ, cách tìm kiếm hóa chất.
− <sub>Thiết kế 20 thí nghiệm cải tiến theo hướng đơn giản, dễ thực hiện, gần gũi đời sống tạo </sub>
điều kiện cho GV cũng như HS có thể tự chuẩn bị và tiến hành ngay tại nhà hoặc trên lớp
phục vụ cho q trình nghiên cứu, tìm tịi, dạy và học.
− <sub>Đề xuất 7 biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học và </sub>
− <sub>Từ đó, tác giả đã vận dụng vào các bài học cụ thể, thiết kế 8 giáo án hồn chỉnh có sử </sub>
dụng thí nghiệm hóa học thuộc các kiểu bài khác nhau nhằm phục vụ q trình dạy học hóa
học ở trường THPT.
<b>1.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm </b>
Sau khi hoàn thành nhiệm vụ thiết kế giáo án có sử dụng thí nghiệm, chúng tơi tiến
hành thực nghiệm trên 6 cặp TN – ĐC với 493 HS tại 4 trường THPT trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh và đã thực nghiệm được 6 trong 8 giáo án đã thiết kế. Sau đó, khảo sát
định tính bằng phiếu khảo sát trên 244 HS các lớp TN; khảo sát định lượng với 3 bài kiểm
tra, chấm 1479 bài kiểm tra và xử lí các số liệu. Kết quả thực nghiệm sư phạm thu được cho
phép chúng tơi khẳng định tính khả thi và hiệu quả của việc cải tiến và nâng cao hiệu quả sử
dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học vơ cơ ở trường THPT.
Tóm lại, có thể nói chúng tơi đã hồn thành được những nhiệm vụ đề tài đặt ra. Các
dụng cụ được chế tạo, hóa chất được tìm kiếm từ những ngun, vật liệu rẻ tiền, dễ kiếm
Từ những kết quả đạt được, chúng tôi sẽ phát triển luận văn theo các hướng sau:
− <sub>Chúng tơi sẽ tiếp tục tìm kiếm các nguồn nguyên, vật liệu rẻ tiền, phổ biến, từ đó làm </sub>
phong phú thêm lượng hóa chất, chế tạo thêm nhiều dụng cụ thí nghiệm, hướng đến việc
xây dựng một phịng thí nghiệm tại nhà cho GV hoặc các HS u thích làm thí nghiệm hóa
học.
− <sub>Trên cơ sở đề tài này, tác giả sẽ tiếp tục nghiên cứu, tìm thêm nhiều biện pháp mới để </sub>
càng làm cho hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong dạy học phần hóa vơ cơ THPT ngày càng
được nâng cao, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học bộ mơn hóa học.
Qua việc nghiên cứu, thực hiện đề tài, tác giả xin được nêu một số kiến nghị có liên
quan đến việc cải tiến và nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học ở
trường THPT hiện nay.
<i>a) Kiến nghị với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường THPT </i>
− Tiếp tục trang bị, hoàn thiện các trang thiết bị, phương tiện kĩ thuật, dụng cụ, hóa chất
thí nghiệm hóa học cho các địa phương.
− Các dụng cụ thí nghiệm cần chú trọng thiết kế theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, dễ di
chuyển để GV dễ dàng mang đến lớp. Đồng thời, mỗi trường cần có một số nhân viên
chun trách phịng thí nghiệm làm nhiệm vụ chuẩn bị các bộ dụng cụ, hóa chất cho từng
bài học theo kế hoạch giảng dạy của trường hỗ trợ GV bộ môn.
− <sub>Cần tích hợp đánh giá các kĩ năng thực hành thí nghiệm, tăng cường các bài tập </sub>
thực nghiệm trong các bài kiểm tra để thí nghiệm được chú trọng nhiều hơn trong
quá trình dạy học.
− <sub>Thường xuyên mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng đại trà cho GV về kĩ năng biểu diễn thí </sub>
nghiệm, cách sử dụng và khai thác thơng tin từ thí nghiệm sao cho thật sự hiệu quả.
<i>b) Kiến nghị với trường ĐHSP </i>
− <sub>Bên cạnh việc hướng dẫn các kĩ năng biểu diễn thí nghiệm, cần tăng cường rèn luyện </sub>
cho sinh viên kĩ năng sử dụng và khai thác thơng tin từ thí nghiệm.
− Đào tạo đội ngũ cán bộ chun trách phịng chức năng, có năng lực quản lí và sử dụng
hiệu quả các phịng thí nghiệm, chuẩn bị kịp thời, đầy đủ các dụng cụ, hóa chất thí nghiệm,
phân nhiệm về các trường phổ thông hỗ trợ GV bộ môn.
<i>c) Đối với GV hóa học THPT </i>
− <sub>Tự rèn luyện, bồi dưỡng kết hợp với trao đổi, học hỏi, rút kinh nghiệm từ đồng nghiệp </sub>
để nâng cao kĩ năng sử dụng thí nghiệm.
− <sub>Chú trọng ngày càng nhiều hơn việc khai thác thơng tin từ thí nghiệm, quan tâm sáng </sub>
− <sub>Định hướng HS học tập đi đôi với thực hành, hướng dẫn và khuyến khích HS làm các </sub>
thí nghiệm tại nhà, thí nghiệm ngoại khóa.
− Cố gắng khắc phục các khó khăn để sử dụng thí nghiệm một cách thường xuyên và
hiệu quả trong quá trình giảng dạy.
− Vận dụng khéo léo các phương pháp, biện pháp tiến hành thí nghiệm để nâng cao hiệu
<i>quả dạy học. </i>
1. <i>Trịnh Văn Biều và các cộng sự (2001), Thực hành thí nghiệm hóa học, ĐHSP TP.HCM. </i>
2. <i>Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hóa học, NXB ĐHSP TP.HCM. </i>
3. <i>Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia </i>
TP.HCM.
4. <i>Trịnh Văn Biều (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường THPT mơn hóa học, </i>
ĐHSP TP.HCM.
5. <i>Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung, Nguyễn Thị Sửu (2000), Phương pháp dạy học </i>
<i>hóa học, tập 1, NXB Giáo dục. </i>
6. <i>Nguyễn Cương và các cộng sự (2005), Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hóa </i>
<i>học, NXB ĐHSP Hà Nội. </i>
7. <i>Nguyễn Cương (2007), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và đại học, </i>
NXB Giáo dục.
8. <i>Tiêu Kim Cương (2004), Lí luận dạy học, Đại học Bách khoa Hà Nội. </i>
9. <i>Trần Quốc Đắc (1992), Hồn thiện hệ thống thí nghiệm hóa học để nâng cao chất lượng </i>
<i>dạy – học ở trường phổ thông cơ sở Việt Nam, luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP </i>
Hà Nội.
10. <i>Trần Quốc Đắc (2006), Hướng dẫn thí nghiệm hóa học lớp 10, NXB Giáo dục. </i>
11. <i>Trần Quốc Đắc (2007), Hướng dẫn thí nghiệm hóa học lớp 11, NXB Giáo dục. </i>
12. <i>Trần Quốc Đắc (2007), Thực hiện một số thí nghiệm hóa học đơn giản gắn với hiện </i>
<i>tượng tự nhiên, ĐHSP Hà Nội. </i>
13. <i>Trần Quốc Đắc (2009), Hướng dẫn thí nghiệm hóa học lớp 12, NXB Giáo dục. </i>
14. Tô Xuân Giáp (1997), <i>Phương tiện dạy học, NXB Giáo dục. </i>
15. Ngu<i>yễn Thị Bích Hạnh, Trần Thị Hương (2004), Lí luận dạy học hóa học, NXB ĐHSP </i>
TP.HCM.
16. <i>Nguyễn Kháng (2007), Lựa chọn sử dụng khai thác thí nghiệm hóa học để khắc sâu kiến </i>
<i>thức hóa học phần phi kim trong chương trình THPT, Luận văn thạc sĩ giáo dục học, </i>
Trường ĐHSP Huế.
17. Trang Thi Lân, <i>Các phương pháp dạy học hiện đại, NXB ĐHSP TP.HCM. </i>
18. <i>Nguyễn Văn Lưu (2005), Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm hóa học của HS nhằm nâng </i>
19. <i>Đỗ Thị Bích Ngọc (2009), Một số biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện kiến thức – kĩ </i>
<i>năng thí nghiệm trong chương trình hóa học 10 nâng cao cho HS theo hướng dạy học </i>
<i>tích cực, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Trường ĐHSP TP.HCM. </i>
20. <i>Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1997), Giáo dục học, tập 1, NXB Giáo dục Hà Nội. </i>
21.
22.
24. <i>Nguyễn Thi Trúc Phương (2010), Sử dụng thí nghiệm hóa học để tổ chức hoạt động học </i>
<i>tập tích cực cho HS lớp 11 THPT, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, ĐHSP TP.HCM. </i>
25. <i>Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Nguyễn Xuân Trinh (1982), Lí luận dạy học hóa </i>
<i>học, tập 1, NXB Giáo dục Hà Nội. </i>
26. <i>Nguyễn Ngọc Quang (1994), Lí luận dạy học hóa học, tập 1, NXB Giáo dục Hà Nội. </i>
<i>hoạt động học tập của HS trong dạy học hóa vô cơ ở trường THPT, Luận văn thạc sĩ khoa </i>
học giáo dục, Trường ĐHSP Huế.
28. <i>Nguyễn Thị Sửu, Hồng Văn Cơi (2008), Thí nghiệm hóa học ở trường phổ thông, NXB </i>
Khoa học và kĩ thuật.
29. <i>Lê Trọng Tín (2004), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hóa học, NXB </i>
ĐHSP TP.HCM.
30. <i>Lê Xuân Trọng và cộng sự (2005), Hóa học 10 nâng cao – Sách giáo viên, NXB Giáo </i>
dục.
31. <i>Lê Xuân Trọng và cộng sự (2006), Hóa học 11 nâng cao – Sách giáo viên, NXB Giáo </i>
dục.
32. <i>Lê Xuân Trọng và cộng sự (2007), Hóa học 12 nâng cao – Sách giáo viên, NXB Giáo </i>
dục.
33. <i>Trung tâm từ điển Viện ngôn ngữ học, Từ điển tiếng Việt (2002), , NXB Đà Nẵng. </i>
34. <i>Lê Xuân Trọng và cộng sự (2006), Hóa học 10 – Sách giáo viên, NXB Giáo dục. </i>
35. <i>Lê Xuân Trọng và cộng sự (2007), Hóa học 11 – Sách giáo viên, NXB Giáo dục. </i>
36. <i>Lê Xuân Trọng và cộng sự (2008), Hóa học 12 – Sách giáo viên, NXB Giáo dục. </i>
37. <i>Nguyễn Xuân Trường và cộng sự (2005), Hóa học 10, NXB Giáo dục. </i>
40. <i>Nguyễn Xuân Trường và cộng sự (2006), Hóa học 11 nâng cao, NXB Giáo dục. </i>
41. <i>Nguyễn Xuân Trường và cộng sự (2007), Hóa học 12, NXB Giáo dục. </i>
42. <i>Nguyễn Xuân Trường và cộng sự (2007), Hóa học 12 nâng cao, NXB Giáo dục. </i>
43. <i>Nguyễn Xuân Trường (2009), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thơng, NXB </i>
Giáo dục Việt Nam.
44. <i>Nguyễn Phú Tuấn (2000), Cải tiến dụng cụ, phương pháp tiến hành thí nghiệm và sử dụng </i>
<i>thiết bị dạy học để nâng chất lượng dạy học bộ mơn hóa học ở các trường phổ thơng miền </i>
<i>núi, </i>Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.
45. <i>Nguyễn Phú Tuấn (2009), Thực hành hóa học lớp 8, NXB ĐHSP. </i>
46. <i>Nguyễn Phú Tuấn (2009), Thực hành hóa học lớp 9, NXB ĐHSP. </i>
47. <i>Nguyễn Phú Tuấn (2009), Thực nghiệm trong dạy học hóa học ở trường phổ thơng, NXB </i>
ĐHSP.
48. <i>Nguyễn Phú Tuấn (2011), Một số kĩ năng dạy học cơ bản của người giáo viên hóa học, </i>
Trường ĐHSP TP.HCM.
49. <i>Võ Phương Uyên (2009), Sử dụng thí nghiệm trong dạy học mơn hóa lớp 10, 11 trường </i>
<i>THPT tỉnh Dăk Lăk, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Trường ĐHSP TP.HCM. </i>
50.
51.
52.
<b>KHỐI 10 (CB) </b>
<b>Đề kiểm tra số 1 </b>
1/ (5đ) Thực hiện chuỗi phản ứng sau:
KMnO<sub>4</sub> O<sub>2</sub> CO<sub>2</sub>
SO<sub>2</sub>
HgS S SF<sub>6</sub>
(1) (2)
(3)
(4)
(5)
2/ (2đ) Viết ptpư chứng minh oxi có tính oxi hóa kém hơn ozon.
3/ (3đ)Trình bày sự thay đổi màu sắc, trạng thái của lưu huỳnh theo nhiệt độ. Giải thích.
<b>Đề kiểm tra số 2 </b>
1/ (5đ) Thực hiện chuỗi phản ứng sau:
FeS H(1) <sub>2</sub>S SO(2) <sub>2</sub> H(3) <sub>2</sub>SO<sub>4</sub> CO<sub>2</sub>
(4)
(5)
2/ (2đ) Cho các khí ẩm: hiđro iotua, nitơ, oxi, cacbonic, hiđro.
Có thể dùng axit sunfuric để làm khơ khí ẩm nào ở trên?
3/ (3đ) Bằng phương pháp hóa học, phân biệt các lọ dd mất nhãn sau: NaCl, HCl, Na2SO4,
H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub>.
<b>Đề kiểm tra số 3 </b>
<b>Câu 1: </b>(2 điểm)
Thực hiện chuỗi phản ứng sau (ghi rõ điều kiện phản ứng – nếu có).
KMnO4 O2 O3
FeS<sub>2</sub> SO<sub>2</sub> NaHSO<sub>3</sub>
SO<sub>3</sub> H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub> Fe<sub>2</sub>(SO<sub>4</sub>)<sub>3</sub>
1 2
3
5
<b>Câu 2: </b>(2 điểm)
Bằng phương pháp hóa học, hãy phân biệt các lọ dung dịch mất nhãn sau:
MgCl2, H2SO4 loãng, NaNO3, Na2SO3, Na2S.
<b>Câu 3: (2 </b>điểm)
Bằng phương trình phản ứng, chứng minh:
b/ H2SO4 đặc là một chất oxi hóa mạnh.
c/ Oxi và ozon cùng có tính oxi hóa nhưng ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi.
<b>Câu 4: (2 </b>điểm)
Cho 3.4 gam hỗn hợp X gồm bột Mg và Fe tác dụng hết với dung dịch H2SO4lỗng 0.2M thấy
có 1.68 lit khí thoát ra (đkc).
a/ Xác định phần trăm khối lượng mỗi kim loại trong X, thể tích dung dịch H2SO4 cần
dùng.
b/ Nếu cho hỗn hợp X trên vào dung dịch H2SO4 đặc nguội dư, tính thể tích khí thốt
ra.
<b>Câu 5: </b>(1 điểm)
Sục khí hiđrosunfua vào ống nghiệm chứa dung dịch Pb(NO3)2. Nêu hiện tượng, viết
phương trình phản ứng xảy ra.
<b>Câu 6: </b>(1 điểm)
Đốt nhơm trong bình đựng khí oxi thì thu được 1.02 gam muối. Tìm khối nhơm và thể tích
oxi (đkc) đã tham gia phản ứng. (Phản ứng xảy ra hoàn toàn).
Cho H = 1; O = 16; Na = 23; Mg = 24; Al = 27; S = 32, Fe = 56
<b>*KHỐI 11 </b>
<b>Đề kiểm tra số 1 </b>
1/ (2đ) Chất nào sau đây không dẫn điện được?
KCl rắn, khan, dd KOH nóng chảy, HCl trong benzen, HCl trong nước, CH4, SO2.
2/ (4.5 đ) Cho các phân tử (ion): Zn(OH)2, NH4+, Al3+(H2O), HSO4-, HCO3-, Ca2+, S2-.
Chúng đóng vai trị là axit, bazơ hay lưỡng tính, trung tính? Giải thích (theo Bronsted
hoặc Arrenius).
3/ (3.5đ) Cho bốn dung dịch có nồng độ mol/lít bằng nhau: dung dịch HCl, pH = a; dung
dịch H2SO4, pH = b;dung dịch NH4Cl, pH = c và dung dịch NaOH, pH = d. Hãy sắp xếp
theo trình tự pH của chúng tăng dần.
<b>Đề kiểm tra số 2 </b>
1/ (4đ) Viết phương trình phản ứng xảy ra (nếu có) dạng phân tử và ion thu gọn.
a) Canxi photphat + natri sunfat.
2/ (3đ) Cho các chất: CH3COONa, NaHSO4, NaHCO3, NH4Cl.
Trong nước, chúng thủy phân như thế nào, tạo mơi trường gì?
3/ (3đ) Chỉ dùng q tím, hãy phân biệt các dd sau: HCl, NaOH, Na2CO3, Ba(OH)2.
<b>Đề kiểm tra số 3 </b>
<b>Câu 1: </b>Dãy chất, ion nào sau đây đều là axit?
<b>A. HCOOH, HS</b>–, NH+4, Al
3+
. <b>B. Al(OH)</b>3, HSO−4, HCO
−
3, S
2–
.
<b>C. HSO</b>−<sub>4</sub>, H<sub>2</sub>S, NH+<sub>4</sub>, Fe3+. <b>D. Mg</b>2+, ZnO, HCOOH, H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub>.
<b>Câu 2: </b>Dãy chất, ion nào sau đây đều là bazơ?
<b>A. NH</b><sub>3</sub>, PO<sub>4</sub>3−, Cl−, NaOH. <b> B. HCO</b><sub>3</sub>−, CaO, CO<sub>3</sub>2−, NH<sub>4</sub>+.
<b>C. Ca(OH)</b>2, CO32−, NH3, PO43−. <b> D. Al</b>2O3, Cu(OH)2, HCO3−.
<b>Câu 3: </b>Cặp chất nào sau đây đều là các chất điện li?
<b>A. NaOH, C</b>6H6. <b>B. C</b>6H12O6, Ca(OH)2.
<b>C. HCl, H</b><sub>2</sub>SO<sub>4</sub>. <b>D. H</b><sub>2</sub>SO<sub>4</sub>, C<sub>12</sub>H<sub>22</sub>O<sub>11</sub>.
<b>Câu 4: </b>Cho dãy các chất: Ca(HCO<sub>3</sub>)<sub>2</sub>, NH<sub>4</sub>Cl, (NH<sub>4</sub>)<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>, ZnSO<sub>4</sub>, Al(OH)<sub>3</sub>, Zn(OH)<sub>2</sub>. Số
chất có tính chất lưỡng tính là
<b>A. 3. </b> <b>B. 5. </b> <b>C. 2. </b> <b>D. 4. </b>
<b>Câu 5: </b>Cho các chất: Al, Al2O3, Al2(SO4)3, Zn(OH)2, NaHS, K2SO3, (NH4)2CO3. Số chất
đều phản ứng được với dung dịch HCl, dung dịch NaOH là
<b>A. 4. </b> <b>B. 5. </b> <b>C. 7. </b> <b>D. 6. </b>
<b>Câu 6: Cho các ion: NH</b>4+, CO32-, CH3COO-, HSO4-, K+, Cl-, HCO3-, HSO3-, HPO42,
C<sub>2</sub>H<sub>5</sub>O-, C<sub>6</sub>H<sub>5</sub>O-, Al3+, Cu2+, HS-, Ca2+, S2-, SO<sub>4</sub>2-. Theo định nghĩa mới về axit bazơ của
Bronsted, số ion có khả năng thể hiện tính axit trong mơi trường nước là
<b>A. 8. </b> <b>B. 10. </b> <b>C. 5. </b> <b>D. 4. </b>
<b>Câu 7: </b>Trong các phản ứng sau, phản ứng nào sai?
<b>A. NaHSO</b>4+BaCl2→BaCl2+NaCl+HCl.
<b>B. 2NaHSO</b><sub>4</sub> + BaCl<sub>2</sub> → Ba(HSO<sub>4</sub>)<sub>2</sub> + 2NaCl.
<b>C. NaHSO</b><sub>4</sub>+NaHCO<sub>3</sub>→Na<sub>2</sub>SO<sub>4</sub>+H<sub>2</sub>O+CO<sub>2</sub>.
<b>D. Ba(HCO</b><sub>3</sub>)<sub>2</sub>+NaHSO<sub>4</sub>→BaSO<sub>4</sub>+NaHCO<sub>3</sub>+H<sub>2</sub>O+CO<sub>2</sub>.
<b>Câu 8: Cho </b>5 dung dịch cùng nồng độ đựng trong 5 lọ mất nhãn riêng biệt: NH<sub>4</sub>Cl,
(NH4)2SO4, BaCl2, NaOH, Na2CO3. Thuốc thử có thể phân biệt được 5 lọ trên là
<b>Câu 9: Cho </b>các dung dịch: NaCl, Ba(OH)
2, NH4HSO4, HCl, H2SO4, BaCl2. Chỉ dùng
dung dịch Na<sub>2</sub>CO
3, nhận biết được số dung dịch là<b> </b>
<b>A.</b>dung dịch Ba(OH)
2, NH4HSO4, HCl, H2SO4.
<b>B.</b>cả 6 dung dịch.
<b>C. c</b>hỉ nhận biết được 2 dung dịch.
<b>D.</b>dung dịch Ba(OH)
2, BaCl2, HCl, H2SO4.
<b>Câu 10: </b>Cho Na vào dung dịch chứa ZnCl<sub>2</sub>. Hiện tượng xảy ra là
<b>A. có khí bay lên. </b>
<b>B. c</b>ó khí bay lên và có kết tủa trắng xuất hiện sau đó tan hồn tồn.
<b>C. c</b>ó khí bay lên và có kết tủa trắng xuất hiện sau đó tan 1 phần.
<b>D. có </b>khí bay lên và có kết tủa trắng xuất hiện.
<b>Câu 11: </b>Nhỏ từ từ cho đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl<sub>3</sub>. Hiện tượng xảy ra là
<b>A. có kết tủa keo trắng, sau đó kết tủa tan. B. chỉ có kết tủa keo trắng. </b>
<b>C. có kết tủa keo trắng và có khí bay lên. D. khơng có kết tủa, có khí bay lên. </b>
<b>Câu 12: </b>Độ điện li α sẽ thay đổi như thế nào nếu thêm vài giọt dung dịch HCl loãng vào
100 ml dung dịch CH3COOH 0,1M?
<b>A. </b>Vừa tăng, vừa giảm. <b>B. </b>Độ điện li α giảm.
<b>C. </b>Độ điện li α không đổi. <b>D. </b>Độ điện li α tăng.
<b>Câu 13: </b>Cho từ từ và khuấy đều dung dịch chứa 0,3 mol HCl vào dung dịch chứa 0,2 mol
Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>. Tìm phát biểu đúng.
<b>A. </b>Có hiện tượng sủi bọt khí từ ban đầu, có 0,1 mol khí CO2 thốt ra.
<b>B. </b>Có hiện tượng sủi bọt khí từ ban đầu, có 0,15 mol khí CO<sub>2</sub> thốt ra.
<b>C. </b>Sau khi kết thúc phản ứng có 0,15 mol khí CO<sub>2</sub> thốt ra.
<b>D. </b>Sau khi kết thúc phản ứng có 0,1 mol khí CO2 thốt ra.
<b>Câu 14: </b>Tập hợp các ion có thể tồn tại đồng thời trong cùng 1 dd là
<b>A. NH</b>4+ , Na+, HCO3-, OH-. <b>B. Fe</b>2+, NH4+, NO3-, SO42-.
<b>C. Na</b>+, Fe2+, H+, NO3-. <b>D. Cu</b>2+, K+, OH-, NO3-.
<b>Câu 15: Cho m</b>ẩu Na vào các ống nghiệm chứa các dung dịch (riêng biệt) sau: Ca(HCO<sub>3</sub>)<sub>2 </sub>
(1), CuSO4 (2), KNO3 (3), HCl (4). Ống nghiệm có xuất hiện kết tủa là
<b>Câu 16: </b>Dãy các chất đều tác dụng với dung dịch Ca(OH)2 là:
<b>A. Ba(NO</b><sub>3</sub>)<sub>2</sub>, Mg(NO<sub>3</sub>)<sub>2</sub>, HCl, CO<sub>2</sub>, Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>.
<b>B. Mg(NO</b>3)2, HCl, BaCO3, NaHCO3, Na2CO3 .
<b>C. NaHCO</b><sub>3</sub>, Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>, CO<sub>2</sub>, Mg(NO<sub>3</sub>)<sub>2</sub>, Ba(NO<sub>3</sub>)<sub>2.</sub>
<b>D. NaHCO</b><sub>3</sub>, Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>, CO<sub>2</sub>, Mg(NO<sub>3</sub>)<sub>2</sub>, HCl.
<b>Câu 17: Cho sơ đồ sau : X + Y → CaCO</b>3 + BaCO3 + H2O.
X, Y có thể là
<b>A. Ba(AlO</b><sub>2</sub>)<sub>2</sub> và Ca(OH)<sub>2</sub>. <b>B. Ba(OH)</b><sub>2</sub> và Ca(HCO<sub>3</sub>)<sub>2</sub>.
<b>C. Ba(OH)</b>2 và CO2. <b>D. BaCl</b>2 và Ca(HCO3)2.
<b>Câu 18: </b>Cho sơ đồ sau : X + Y + H<sub>2</sub>O → Al(OH)<sub>3</sub> + NaCl + CO<sub>2</sub>.
X, Y có thể là
<b>A. AlCl</b>3 và Na2CO3. <b>B. NaAlO</b>2 và Na2CO3.
<b>C. NaAlO</b><sub>2</sub> và NaHCO<sub>3</sub>. <b>D. AlCl</b><sub>3</sub> và NaHCO<sub>3</sub>.
<b>Câu 19: Dãy các ion </b><i><b>không thể cùng tồn tại trong một dung dịch là: </b></i>
<b>A. Na</b>+, Mg2+, NO<sub>3</sub>−, SO2−
4 . <b>B. Ba</b>
2+<sub>, Al</sub>3+<sub>, Cl</sub>–<sub>, HSO</sub>−
4.
<b>C. Cu</b>2+, Fe3+, SO2−
4 , Cl
–<sub>.</sub> <b><sub>D. K</sub></b>+<sub>, NH</sub>+
4, OH
–<sub>, PO</sub>3−
4 .
<b>Câu 20: </b>Các dung dịch có pH = 7 là:
<b>A. NaNO</b><sub>3</sub>, KCl. <b>B. K</b><sub>2</sub>CO<sub>3</sub>, CuSO<sub>4</sub>, KCl.
<b>C. CuSO</b><sub>4</sub>, FeCl<sub>3</sub>, AlCl<sub>3</sub>. <b>D. NaNO</b><sub>3</sub>, K<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>, CuSO<sub>4</sub>.
<b>Câu 21: N</b>hững dd có pH >7 là:
<b>A. Na</b><sub>2</sub>CO<sub>3</sub>, NH<sub>4</sub>Cl, KCl. <b>B. Na</b><sub>2</sub>CO<sub>3</sub>,C<sub>6</sub>H<sub>5</sub>ONa,CH<sub>3</sub>COONa.
<b>C. NH</b>4Cl, CH3COONa, NaHSO4. <b>D. KCl, C</b>6H5ONa, CH3COONa.
<b>Câu 22: </b>Nồng độ ion H+thay đổi như thế nào thì giá trị pH tăng 1 đơn vị?
<b>A</b>. Tăng lên 1 mol/l. <b>B. Giảm đi 1 mol/l. </b>
<b>C.Tăng lên 10 lần. </b> <b>D</b>. Giảm đi 10 lần.
<b>Câu 23: </b>pH của dung dịch NH<sub>3</sub> 0,1 M có độ điện li bằng 1% là
<b> A. 10,5. </b> <b>B. 11,0. </b> <b>C. 12,5. </b> <b>D.13,0. </b>
<b>Câu 24: </b>Trộn 500 ml dung dịch HNO3 0,2M với 500 ml dung dịch Ba(OH)2 0,2M. Nếu bỏ
<b>qua hiệu ứng thể tích, pH của dung dịch thu được là </b>
<b>Câu 25: </b>Trộn 100 ml dung dịch gồm Ba(OH)2 0,1M và NaOH 0,1M với 400 ml dung dịch
gồm H2SO4 0,0375M và HCl 0,0125M thu được dung dịch X pH = a. Giá trị a là
<b>A. 7. </b> <b>B. 2. </b> <b>C. 1. </b> <b>D. 6. </b>
<b>Câu 26: </b>Dãy sắp xếp các dung dịch loãng có nồng độ mol/l như nhau theo thứ tự pH tăng
dần là:
<b>A. KHSO</b>4, HF, H2SO4, Na2CO3<b>. B. HF, H</b>2SO4, Na2CO3, KHSO4.
<b>C. H</b><sub>2</sub>SO<sub>4</sub>, KHSO<sub>4</sub>, HF, Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub><b>. D. HF, KHSO</b><sub>4</sub>, H<sub>2</sub>SO<sub>4</sub>, Na<sub>2</sub>CO<sub>3</sub>.
<b>Câu 27: Cho </b>bốn dung dịch có nồng độ mol/lít bằng nhau: dung dịch HCl, pH = a; dung
dịch H2SO4, pH = b; dung dịch NH4Cl, pH = c và dung dịch NaOH, pH = d. Nhận định
đúng là
<b>A. d<c<a<b. </b> <b>B. c<a<d<b. </b> <b>C. a<b<c<d. </b> <b>D. b<a<c<d. </b>
<b>Câu 28: </b>Có 6 dung dịch cùng nồng độ mol/lit là: Dung dịch NaCl (1), dung dịch HCl (2),
dung dịch Na2CO3 (3), dung dịch NH4Cl (4), dung dịch NaHCO3 (5), dung dịch NaOH (6).
<b>A. (1)<(2)<(3)<(4)<(5)<(6). </b> <b>B. (2)<(3)<(1)<(5)<(6)<(4). </b>
<b>C. (2)<(4)<(1)<(5)<(3)<(6). </b> <b>D. (2)<(1)<(3)<(4)<(5)<(6). </b>
<b>Câu 29: </b>Cho các dung dịch muối: Na2CO3 (1), NaNO3 (2), NaNO2 (3), NaCl (4), Na2SO4
(5), CH<sub>3</sub>COONa (6), NH<sub>4</sub>HSO<sub>4</sub> (7), Na<sub>2</sub>S (8). Những dung dịch muối làm quỳ hoá xanh
là:
<b>A. (1), (2), (3), (4). </b> <b>B. (1), (3), (5), (6). </b>
<b>C. (1), (3), (6), (8). </b> <b>D. (2), (5), (6), (7). </b>
<b>Câu 30: Tính th</b>ể tích dung dịch Ba(OH)
2 0,025M cần cho vào 100 ml dung dịch gồm
HNO
3 và HCl có pH= 1để hỗn hợp thu được có pH= 2.
<b>A. 0,15 lit. </b> <b>B. </b>kết quả khác.
<b>PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN </b>
Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm hóa học trong dạy học mơn hóa học ở trường
phổ thơng, kính mong q thầy (cơ) vui lịng cho biết ý kiến, quan điểm của mình về một số vấn đề dưới đây
bằng cách đánh dấu X vào ô lựa chọn. Các câu trả lời của quý thầy (cô) chỉ sử dụng vào mục đích nghiên
cứu.
<b> Thơng tin cá nhân </b>
− Họ và tên (có thể khơng ghi): ………. Tuổi: ………
− Nơi cơng tác: ………..Loại hình trường:……….
− Thời gian tham gia giảng dạy hoá học ở trường phổ thông: …….. năm
<b>1. Mức độ sử dụng các hình thức thí nghiệm trong q trình dạy học hóa học ở trường THPT. </b>
Hình thức Không
sử dụng
Hiếm khi Thỉnh
thoảng
Thường
xuyên
Thí nghiệm biểu diễn của GV
Thí nghiệm biểu diễn của HS
Thí nghiệm thực hành của HS
Thí nghiệm ngoại khóa, ở nhà
<b>2. Mức độ sử dụng các phương pháp thí nghiệm trong q trình dạy học hóa học ở trường </b>
<b>THPT. </b>
Phương pháp Không s<sub>d</sub><sub>ụng </sub>ử Hi<sub>khi </sub>ếm <sub>tho</sub>Thỉnh <sub>ảng </sub> Thường <sub>xuyên </sub>
Thí nghiệm nghiên cứu
Thí nghiệm minh họa
Thí nghiệm so sánh
Thí nghiệm đối chứng
<b>3. Loại phương tiện trực quan thầy (cô) thường dùng là </b>
Phương tiện trực quan Không
sử dụng
Hiếm khi Thỉnh
thoảng
Thường
xuyên
Thí nghiệm với dụng cụ, hóa chất thật
Tranh ảnh thí nghiệm
Vẽ hình lên bảng
Phim thí nghiệm
Thí nghiệm ảo, mơ phỏng
<b>4. Tính hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm trong q trình dạy học hố học </b>
Tác dụng Khơng hiệu
quả
Ít hiệu
quả
Hiệu quả
vừa phải
Rất hiệu
quả
Giúp HS dễ hiểu bài
HS khắc sâu kiến thức, nhớ bài lâu hơn
Rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm
Bài học hấp dẫn hơn
Lớp học sôi động
Ý kiến khác:………
<b>5. Trong năm học, thông thường, thầy (cô) làm được khoảng bao nhiêu % số thí nghiệm trong </b>
<i><b>chương trình yêu cầu? </b></i>
Dưới 20% 20 – 40% 40–60% 60 – 80% <b>Trên 80% </b>
<b>6. Những khó khăn thầy (cơ) gặp phải khi sử dụng thí nghiệm trong q trình dạy học. </b>
<b>Khó khăn </b>
<b>(Đánh giá theo mức độ tăng dần từ 1 đến 5) </b> (1) (2) (3) (4) (5) <b>Mức độ </b>
Dụng cụ, hóa chất cịn thiếu
Trường học khơng có phịng thí nghiệm thực hành bộ mơn
Khơng có cán bộ chun trách phịng thí nghiệm hóa học
Việc chuẩn bị thí nghiệm mất nhiều thời gian
Khơng đủ thời gian tiến hành thí nghiệm trong giảng dạy
Có nhiều thí nghiệm độc hại, nguy hiểm
Khơng có ch<b>ế độ khuyến khích, đãi ngộ hợp lí </b>
Thiếu tài liệu tham khảo về thí nghiệm
Kĩ năng thực hành cịn hạn chế
Trong kiểm tra, thi, số câu hỏi, bài tập liên quan đến thí nghiệm cịn ít
Khó khăn khác (vui lịng ghi cụ thể nếu có) …….
<b>7. Trong q trình giảng dạy, thầy (cơ) có cải tiến các thí nghiệm trong chương trình theo </b>
<b>các hướng </b>
<i><b>a/ Dùng dụng cụ đơn giản, dễ chế tạo thay cho dụng cụ phịng thí nghiệm </b></i>
Có Đó là: ………
Không
<i><b>b/ Dùng hóa chất rẻ tiền, dễ kiếm thay cho hóa chất phịng thí nghiệm </b></i>
Có Đó là: ………
Khơng
<i><b>c/ Thay đổi cách thức tiến hành thí nghiệm so với tài liệu hướng dẫn thí nghiệm </b></i>
Có Đó là: ………
Khơng
<i><b>d/ Đề xuất 1 thí nghiệm mới thay thế thí nghiệm trong chương trình </b></i>
Có Đó là: ………
Không
<i><b> </b><b>e/ Hướng khác …….……… </b></i>
.………
Mong tiếp tục nhận được nhiều ý kiến đóng góp, bổ sung của q thầy (cơ).
Xin liên lạc MAI HỒNG TRANG, điện thoại: 0977.023.625, email:
Trường ĐHSP TP.HCM
Lớp cao học Lí luận và PPDH Hóa học
<b>PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH </b>
Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học ở trường
phổ thông, rất mong các em HS vui lịng cho biết ý kiến, quan điểm của mình về một số vấn
đề dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô lựa chọn. Câu trả lời của các em chỉ sử dụng vào
mục đích nghiên cứu.
<b>Thơng tin cá nhân </b>
− Họ và tên (có thể không ghi): ……….
− HS trường: ………Tỉnh/thành phố:……….
− HS lớp: ……
<b>1. Em thích giờ học có sử dụng thí nghiệm hóa học hay khơng? </b>
<b>Rất thích </b> <b>Khá thích </b> <b>Bình thường </b> <b>Ít thích </b> <b>Khơng thích </b>
<b>2. Việc sử dụng thí nghiệm trong q trình dạy học hố học đem lại hiệu quả như </b>
<b>thế nào? </b>
<b>Hiệu quả của việc sử dụng thí nghiệm </b>
<b>Mức độ </b>
Rất hiệu
quả
Vừa
phải
Ít hiệu
quả
Không
quả
Giúp em dễ hiểu bài
Giúp em khắc sâu kiến thức, nhớ bài lâu hơn
Em biết thêm kĩ năng thực hành thí nghiệm, tự
làm được 1 số thí nghiệm trên lớp, tại nhà.
Bài học hấp dẫn hơn
Làm em thích học mơn hóa hơn
Tin tưởng vào kiến thức được học hơn
Phát triển khả năng tư duy, nâng cao tính tích cực
học tập
Lớp học sơi động hơn
<b>3. Khi thầy (cô) sử dụng thí nghiệm hóa học, em thích hình thức nào nhất? </b>
<b>Hình thức tổ chức </b>
<b>Mức độ </b>
Rất
thích
Bình
thường thích Ít
Khơng
thích
GV biểu diễn thí nghiệm minh họa cho bài giảng
GV dùng thí nghiệm hướng dẫn HS nghiên cứu kiến
thức mới
Hướng dẫn HS làm thí nghiệm nghiên cứu bài mới
Tổ chức cho HS làm thí nghiệm thực hành theo nhóm
Dùng hình vẽ, mơ phỏng, phim thí nghiệm hướng dẫn
HS nghiên cứu bài học
Lồng ghép thí nghiệm vào các câu chuyện
Thí nghiệm ảo thuật, thí nghiệm đố
Cách khác:………
<b>4. Cảm nghĩ của em sau khi tham gia tiết học có sử dụng thí nghiệm </b>
...
...
...
...
...
...
...
<b>5. Những ý tưởng, ý kiến đóng góp của em để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng </b>
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...