Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

tài liệu ôn tập quản trị tài chính NEU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.06 KB, 35 trang )

Đề Cương Quản Trị Tài Chính
Câu 1: So sánh vốn ngắn hạn và vốn dài hạn của doanh nghiệp
Giống nhau: Đều là nguồn vốn của doanh nghiệp, được huy động từ nhiều nguồn khác nhau.
Khác nhau:
Chỉ tiêu
Thành phần

Vốn ngắn hạn

Vốn dài hạn

Phải trả nhà cung cấp
Phải trả, phải nộp khác
Vay ngắn hạn

Vay dài hạn
Vốn góp ban đầu của chủ sở hữu
Lợi nhuận giữ lại
Phát hành cổ phiếu mới
Thời gian đáo hạn
Thời gian hồn trả trong vịng 1 Thời gian đáo hạn dài hơn 1 năm
năm
Lãi suất
Lãi suất thường thấp hơn lãi suất Lãi suất thường cao hơn lãi suất
nguồn tài trợ dài hạn
nguồn tài trợ ngắn hạn
Hình thức huy động
Chủ yếu dưới hình thức vay nợ
Có thể dưới hình thức vay nợ hay
vốn cổ phần
Nơi mua bán trao đổi Các công cụ của tài trợ ngắn hạn Các công cụ của tài trợ dài hạn


các công cụ vốn
được mua bán trao đổi trên thị được mua bán trao đổi trên thị
trường tiền tệ
trường vốn

Câu 2: So sánh nợ và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Giống nhau: Đều là nguồn vốn của doanh nghiệp
Khác nhau:
Chỉ tiêu

Nợ

Vốn chủ sở hữu

Thành phần

Phải trả nhà cung cấp
Phải trả, phải nộp khác
Vay ngắn hạn
Vay dài hạn

Vốn góp ban đầu của chủ sở hữu
Lợi nhuận giữ lại
Phát hành cổ phiếu mới

Người tài trợ

Người tài trợ không phải chủ sở hữu

Người tài trợ là chủ sở hữu


Mức lãi suất

Mức lãi suất thường ổn định, được Trừ cổ phần ưu đãi, lợi tức chia
thỏa thuận khi vay
cho các cổ đông tùy thuộc vào
quyết định của HĐQT và thay đổi
theo lợi nhuận

1


Thời gian hồn Có thời hạn hồn trả
trả

Thường khơng phải hồn trả vốn
trừ khi DN đóng cửa

Câu 3: So sánh tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại.
a. Khái niệm:
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp (DN) trực tiếp sản xuất kinh
doanh với nhau dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa
Tín dụng ngân hàng (NH) là quan hệ tín dụng giữa NH và các chủ thể khác trong xã hội (NH là
một định chế tài chính trung gian vì thế nó đóng vai trò vừa là người di vay và cho vay).
b. Giống nhau:
Bản chất: đều là quan hệ tín dụng, là quá trình sử dụng vốn lẫn nhau dựa trên
nguyên tắc hồn trả có lợi tức, theo hình thức một bên (người cấp) cấp tín dụng cho bên kia
(người hưởng).
Mục đích: phục vụ sản xuất và lưu thơng hàng hóa, qua đó thu lợi nhuận.
Cơng cụ: đều có cơng cụ lưu thông, các công cụ này được trao đổi, mua bán trên thị

trường tài chính.
c. Khác nhau:
Tín dụng thương mại
Tín dụng ngân hàng
Bản chất

Là hình thức tín dụng giữa những người
sản xuất kinh doanh với nhau biểu hiện
dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa
(việc đặt tiền trước cho người cung cấp
mà chưa lấy hàng cũng là hình thức tín
dụng thương mại vì người mua cho người
bán tạm thời sử dụng vốn của mình)
Mục đích Phục vụ nhu cầu sản xuất, thúc đẩy lưu
thơng tiêu thụ hàng hóa vì mục tiêu lợi
nhuận, tạo điều kiện mở rộng mối quan
hệ đối tác lâu bền giữa các doanh nghiệp
trong nền kinh tế.
Chủ thể Các doanh nghiệp có quan hệ trao đổi
tham gia hàng hóa dịch vụ (thơng thường khơng có
khâu trung gian đứng giữa người sử dụng
vốn và người có vốn)

Tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mượn
ngân hàng của các doanh nghiệp dưới
dạng hợp đồng tín dụng.

Đối
tượng


Chủ yếu là tiền, có thể cả hàng hóa.

Hàng hóa bị mua bán chịu

Hướng tới lợi nhuận từ tiền lãi cho vay
vốn.

Ngân hàng (trung gian giữa người có vốn
và người cần vốn) và các chủ thể khác
trong xã hội (các tổ chức tín dụng, tổ chức
kinh tế, các cá nhân...)

Tính chất Trực tiếp giữa các DN với nhau
tín dụng

Gián tiếp qua ngân hàng

Thời hạn

Ngắn hạn, trung và dài hạn

Ngắn hạn

2


Quy mơ

Quy mơ bị hạn chế (tín dụng thương mại
phát triển và vận động theo chu kỳ sản

xuất kinh doanh và rút ngắn chu kỳ, giảm
chi phí nên góp phần làm phát triển sản
xuất kinh doanh)
Chi phí Thường khơng mất chi phí sử dụng vốn
sử dụng (do hoạt động cấp tín dụng khơng có lãi
vốn
trong một khoảng thời gian nhất định,
một số trường hợp bên nợ còn được
hưởng lãi chiết khấu trả sớm)
Hình
Hợp đồng trả chậm; thương phiếu, gồm
thức thể hối phiếu (giấy địi tiền vơ điều kiện do
hiện
người bán phát hành) và lệnh phiếu (giấy
cam kết trả tiền vô điều kiện do người
mua phát hành)
Ưu điểm -Đây được xem là phương thức tài trợ rẻ
tiền, tiện dụng và rất linh hoạt trong kinh
doanh.
-Thủ tục nhanh gọn, đáp ứng kịp thời nhu
cầu tiêu thụ hàng hóa, đẩy nhanh vịng
quay vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.

Nhược
điểm

Quy mô lớn, thường độc lập với chu kỳ sản
xuất kinh doanh


Chi phí sử dụng vốn là lãi vay (lãi suất vay
vốn của ngân hàng phụ thuộc vào tính
hình tín dụng trên thị trường trong từng
thời kỳ)
Đa dạng và phong phú hơn (hợp đồng tín
dụng từng lần, cho vay theo hạn mức tín
dụng, thỏa thuận tín dụng tuần hồn, cho
vay đầu tư (dài hạn), ... )

-Không bị hạn chế chủ thể tham gia, số
lượng tín dụng, thời gian cho vay, phương
hướng…
-Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ
chức tín dụng là những khoản thu nhập
được miễn thuế thu nhập cá nhân.
-Ngân hàng địi hỏi có hình thức bảo đảm
nên hạn chế được rủi ro. Các giao ước cho
vay của ngân hàng giúp cho các ngân hàng
đảm bảo an tồn cho mình (và cũng góp
phần tích cực đảm bảo cho những người
cho vay).
-Về chủ thể tham gia: chỉ giữa các DN hơn -Thủ tục rườm rà, mất nhiều thời gian, đơi
nữa cần có sự quen biết, tín nhiệm lẫn khi địi hỏi phải có tài sản cầm cố thế
nhau.
chấp.
-Về thời hạn: phụ thuộc vào khả năng và -Áp đặt các giao ước lên khách hàng.
chu kỳ sản xuất kinh doanh của DN. Có
những DN có điều kiện kinh doanh và chu
kỳ sản xuất khơng phù hợp nhau thì tín
dụng TM khơng thể xảy ra.

-Về số lượng vốn: phụ thuộc vào vốn hàng
hóa mà DN hiện có.
-Về đối tượng: được cung cấp bằng hàng
hóa nên DN cho vay chỉ cung cấp được
cho một số DN mà DN này cần đúng số
hàng hóa để phục vụ sx hoặc tiêu thụ.
- Khơng có vật đảm bảo nên dễ xảy ra rủi
ro.

Câu 4: so sánh tín dụng thương mại và phát hành trái phiếu để huy động vốn.
a.

Khái niệm

3


Phát hành trái phiếu là một hình thức huy động vốn qua chứng khoán mà người phát hành
(người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ trái phiếu (người cho vay) một khoản tiền xác định,
thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi đáo
hạn.
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp (DN) trực tiếp sản xuất kinh doanh
với nhau dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
b.
Giống nhau:
Đều là cơng cụ huy động vốn nợ, tạo điều kiện cho DN bổ sung vốn cho q trình sản xuất kinh
doanh.
c.
Khác nhau:
Tín dụng thương mại

Phát hành trái phiếu
Bản chất

Là hình thức sử dụng vốn lẫn nhau giữa những Là việc vay vốn thơng qua hình thức
người sản xuất kinh doanh biểu hiện dưới hình thức phát hành trái phiếu để vay nợ trên
mua bán chịu hàng hóa (việc đặt tiền trước cho thị trường tài chính.
người cung cấp mà chưa lấy hàng cũng là hình thức
tín dụng thương mại vì người mua cho người bán
tạm thời sử dụng vốn của mình)

Mục đích

Phục vụ nhu cầu sx , thúc đẩy lưu thông tiêu thụ Huy động vốn
hàng hóa vì mục tiêu lợi nhuận, tạo điều kiện mở
rộng mối quan hệ đối tác lâu bền giữa các doanh
nghiệp trong nền kinh tế.

Điều kiện Mua bán chịu thông qua việc trao đổi hàng hóa dịch DN chủ động phát hành trái phiếu
Vay nợ
vụ
để huy động vốn
Chủ
thể Các doanh nghiệp, thơng qua việc trao đổi hàng hóa - DN phát hành (người đi vay, đặt ra
tham gia
dịch vụ (thông thường khơng có khâu trung gian các điều khoản về lãi suất và những
đứng giữa người sử dụng vốn và người có vốn)
thứ liên quan để hấp dẫn người
mua)
-Người nắm giữa TP (người cho vay
hay nhà đầu tư)

Thời hạn

Ngắn hạn

Trung hoặc dài hạn

Ưu điểm

-Đây được xem là phương thức tài trợ rẻ tiền, tiện
dụng và rất linh hoạt trong kinh doanh.
-Thủ tục nhanh gọn, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu
thụ hàng hóa, đẩy nhanh vịng quay vốn, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.

- Sau khi bán được trái phiế, nghĩa
vụ duy nhất của DN phát hành là
trả lãi và trả lại tiền khi đáo hạn.
- Người chủ nắm giữ trái phiếu
khơng có quyền kiểm sốt và tham
gia vào cơng việc của DN

4


Nhược
điểm

-Về chủ thể tham gia: chỉ giữa các DN hơn nữa cần
có sự quen biết, tín nhiệm lẫn nhau.
-Về thời hạn: phụ thuộc vào khả năng và chu kỳ sản

xuất kinh doanh của DN. Có những DN có điều kiện
kinh doanh và chu kỳ sản xuất khơng phù hợp nhau
thì tín dụng TM khơng thể xảy ra.
-Về số lượng vốn: phụ thuộc vào vốn hàng hóa mà
DN hiện có.
-Về đối tượng: được cung cấp bằng hàng hóa nên
DN cho vay chỉ cung cấp được cho một số DN mà DN
này cần đúng số hàng hóa để phục vụ sx hoặc tiêu
thụ.
-Khơng có vật đảm bảo nên dễ xảy ra rủi ro.

- Sử dụng trái phiếu là sử dụng nợ
trong 1 thời kì dài. - Nếu hoạt động
khơng tốt, doanh thu của DN giảm
sút, lợi nhuận khơng ổn định thì việc
vay nợ lớn dưới dạng trái phiếu dẫn
tới rủi ro tài chính cao.

Câu 5. So sánh tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu để huy động vốn
a) Giống nhau:
- Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng thương mại cần phải đáp ứng được những yêu cầu
đảm bảo an tồn tín dụng của ngân hàng. Cũng như khi doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu để huy
động vốn cần đáp ứng đủ các điều kiện theo luật định mới được phép phát hành.
- Các doanh nghiệp đều phải trả 1 khoản chi phí cho ngồn vốn huy động, đó là tiền lãi, tính theo lãi
suất của từng loại vay vốn.
- Cả tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu đều có thể chia thành nhiều loại dựa trên thời hạn
của món vay.
- Doanh nghiệp cần phải có uy tín thì mới có thể thuyết phục được ngân hàng cho vay cũng như
huy động vốn bằng trái phiếu ra cơng chúng.
b) Khác nhau:

Tín dụng ngân hàng
Phát hành trái phiếu
- Có sự kiểm sốt của ngân hàng đối với mục đích - Các nhà đầu tư mua trái phiếu khơng có quyền
và tình hình sử dụng vốn vay.
kiểm sốt đối với vốn mà doanh nghiệp đi vay.
- Khối lượng tín dụng lớn
- Món vay được chia nhỏ cho nhiều nhà đầu tư.
- Do có nhiều yêu cầu ban đầu để phát hành trái
- Phạm vi mở rộng cho mọi ngành, lĩnh vực nhờ phiếu, được quy định thành luật, nên việc phát
yêu cầu đảm bảo không quá phức tạp như phát hành trái phiếu khó khăn và phức tạp hơn so với
hành trái phiếu.
tín dụng ngân hàng

Câu 7: Trình bày các loại trái phiếu mà DN có thể phát hành để huy động vốn
Phát hành trái phiếu giúp doanh nghiệp chủ động linh hoạt hơn trong viêc tiếp cận được những
nguồn vốn lớn,thông qua phát hành trái phiếu giúp doanh nghiệp có thể vay được từ thị trường với 1
khoản vốn khá lớn có lãi suất thấp hơn lãi suất ngân hàng,nhờ đó tình hình kinh doanh của doanh nghiệp

5


được cải thiện đáng kể, DN có thêm tiền đầu tư và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.Trái phiếu có
rất nhiều loại, mỗi loại có ưu nhược điểm và đặc trưng khác nhau.
1. Trái phiếu kèm quyền đòi nợ trước hạn
Là những trái phiếu dài hạn cho phép người sở thanh toán trái phiếu trước hạn theo mệnh giá của
trái phiếu vào thời điểm tròn 1 năm sau ngày phát hành hay vào đúng ngày này mỗi năm tiếp theo. Thời
biểu thanh tốn trước hạn có thể khác nhau.
2. Trái phiếu đăng ký vốn gốc
Là trái phiếu lãi suất có phần vốn được đăng ký theo tên của người sở hữu trái phiếu cịn phần
phiếu lãi suất đính kèm dưới dạng vô danh. Bất ký ai cầm phiếu này đều có thể bán lại hay được hưởng lãi

suất ghi trên phiếu. Cịn phần vốn đã đăng ký thì chỉ có thể do người đăng ký trái phiếu chuyển nhượng.
3. Trái phiếu đăng ký vốn gốc và lãi suất
Là trái phiếu khơng có phần phiếu lãi suất đính kèm. Cả vốn và lãi chỉ trả cho người sở hữu trái
phiếu theo 1 thời hạn nhất định. Do khả năng chuyển nhượng hạn chế nên giá của trái phiếu đăng ký thấp
hơn giá thị trường của trái phiếu đính kèm lãi suất tương ứng.
4. Trái phiếu kèm phiếu lãi suất
Là công cụ trái phiếu vô danh tương đương 1 đơn vị tiền tệ. Quyền hưởng lãi suất thuộc về bất kỳ
người nào cầm phiếu lãi suất và việc trả lãi được thực hiện khi xuất trình phiếu lãi suất này. Các quyền lợi
của trái phiếu kèm phiếu lãi suất được chuyển nhượng thông qua việc giao trái phiếu cho người mua.
Phiếu lãi suất đi kèm ghi rõ những chi tiết như tên người phát hành,số trái phiếu, số seri.
5. Trái phiếu chuyển đổi
Trái phiếu chuyển đổi là một loại trái phiếu có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu cơng ty theo
một tỉ lệ công bố trước và vào một khoảng thời gian xác định trước. Thông thường bao giờ người phát
hành trái phiếu chuyển đổi cũng dành cho người mua quyền quyết định có chuyển đổi sang cổ phiếu hay
khơng. Người nắm giữ trái phiếu chuyển đổi có quyền không chuyển sang cổ phiếu nếu tại thời điểm
chuyển đổi, cơng ty làm ăn khơng tốt.
Trái phiếu chuyển đổi có thể được coi là sự kết hợp giữa một trái phiếu thường và một quyền chọn
mua cổ phiếu. Thông thường, trái phiếu loại này có tỉ suất trái tức tương đối thấp so với các loại trái phiếu
khác, song bù lại, nó hứa hẹn đem lại cho nhà đầu tư lợi nhuận lớn hơn từ khả năng mua được cổ phiếu
với mức giá ưu đãi trong tương lai. Quyền chọn mua cổ phiếu chính là giá trị gia tăng của loại trái phiếu
này, khiến nó trở thành một mặt hàng rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Nhiều khi, công ty chưa phát
hành cổ phiếu, nhưng trái phiếu chuyển đổi của nó đã trở thành một mặt hàng được giới đầu tư săn lùng
gắt gao, đặc biệt là trong trường hợp các "bluechip" tương lai. Từ góc độ của cơng ty phát hành, lợi ích
chủ yếu của việc huy động vốn từ trái phiếu chuyển đổi là việc giảm được lãi suất đi vay.
6. Trái phiếu bất động sản
Trái phiếu bất động sản có lãi suất bình thường cộng với 1 tỷ lệ tăng giá trị bất động sản nhất định.
7. Trái phiếu ổn định
Là 1 loại trái phiếu có phương thức thanh tốn nợ dựa trên sức mua của cộng đồng USD. Khi phát
hành trái phiếu công ty sẽ cam kết trả hết bằng 1 khoản tiền tương đương với sức mua của đồng USD vào
thời điểm trái phiếu đến hạn nợ. Mục đích của trái phiếu này nhằm ổn định giá trị của khoản nợ bằng cách

tính tốn tất cả các yếu tố kinh tế sao cho giá trị của khoản nợ tính theo sức mua của đồng USD tại thời
điểm trái phiếu đến hạn ngang bằng với thời điểm phát hành.Trái phiếu này không phổ biến trên thị
trường.
8. Trái phiếu vàng
Là trái phiếu thanh toán bằng tiền vàng
9. Trái phiếu vĩnh viễn
Là loại trái phiếu khơng có ngày đáo hạn. Loại trái phiếu này thường được thực hiện trả nợ tùy
theo lựa chọn của công ty phát hành

6


10. Trái phiếu ủy thác thế chấp
Là trái phiếu được đảm bảo bằng quyền giữ tài sản thế chấp của 1 loạt các chứng khốn nợ khác
do người nhận tín thác hay cơng ty tín thác nắm giữ. Loại trái phiếu này thường do 1 công ty mẹ phát
hành trên cơ sở thế chấp các chứng khốn của cơng ty con.
11. Chứng chỉ người tiếp quản
Chứng chỉ này do người tiếp quản 1 cơng ty đang trong tình trạng phá sản phát hành nhằm cấp
vốn cho hoạt động bảo vệ tài sản cịn lại của cơng ty, đây là giấy nhận nợ ngắn hạn được tòa án chấp
nhận, những trái phiếu này rất dễ gặp rủi ro và phụ thuộc vào uy tín của cơng ty
12. Trái phiếu chuyển tiếp
Là các chứng chỉ trái phiếu tạm thời và có thể được chuyển đổi thành trái phiếu có kỳ hạn xác
định.
13. Trái phiếu lãi suất thả nổi hoặc điều chỉnh
Là loại trái phiếu với lãi suất được điều chỉnh theo từng thời.
14. Trái phiếu dự phần
Là loại trái phiếu cho phép người sở hữu cơ hội được hưởng 1 phần lợi nhuận từ công việc kinh
doanh của công ty phát hành.

Câu 8:Các phương thức cho thuê tài chính

Khi doanh nghiệp cần mua sắm trang thiết bị sản xuất có thể sử dụng hình thức thuê tài sản. Nếu
hợp đồng thuê tài sản gần như kéo dài suốt vịng đời hữu ích của nó và khơng thể hủy ngang hoặc chỉ
được hủy ngang khi doanh nghiệp đã bồi thường thỏa đáng cho bên cho th thì gọi là th tài chính. Ưu
điểm của cho thuê tài chính là doanh nghiệp được chủ động lựa chọn tài sản (máy móc, thiết bị, phương
tiện vận chuyển…) đáp ứng được mục đích sử dụng của mình với mức chi phí phù hợp nhất nhờ được
thanh tốn dần tiền th theo năng lực trả nợ. Ngồi ra, tỷ lệ cho th tài chính có thể lên đến 90% tổng
giá trị tài sản
1. Cho thuê tài chính thông thường:
Theo phương thức này, bên thuê được quyền lựa chọn, thỏa thuận với bên cung cấp về tài sản. Bên
cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê đã được hai bên thỏa thuận trong hợp
đồng cho thuê tài chính.
1.1. Bên thuê được chủ động lựa chọn máy móc thiết bị, thỏa thuận với nhà cung cấp bằng hợp
đồng hoặc biên bản ghi nhớ.
1.2. Bên thuê – Bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê tài chính.
1.3. Bên cho thuê – Nhà cung cấp ký kết hợp đồng mua bán máy móc thiết bị là tài sản thuê theo
thỏa thuận phù hợp với yêu cầu của bên thuê quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính.
1.4. Nhà cung cấp giao hàng cho bên thuê, lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu tài sản.
1.5 Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê cho nhà cung cấp.
1.6 Bên cho thuê thanh toán tiền thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài chính.
Đây là phương thức cho thuê tài chính được sử dụng phổ biến nhất nhờ những ưu điểm sau:
- Bên thuê được quyền lựa chọn nhà cung cấp, trực tiếp thỏa thuận, đàm phán với nhà cung cấp
về những đặc tính của sản phẩm nhằm lựa chọn ra sản phẩm phù hợp nhất, thỏa mãn tối đã yêu cầu của
bên thuê.
- Bên cho thuê không phải mua sản phẩm trước, như vậy sẽ giảm bớt những chi phí về kho bãi,
hao mịn trong q trình dự trữ và hơn nữa cịn giúp quay vịng vốn nhanh hơn nhờ khơng phải dự trữ
hàng tồn kho.
- Bên thuê trực tiếp nhận sản phẩm từ nhà cung cấp, nhờ vậy, bên cho thuê giảm được rủi ro xảy
ra khi bên thuê từ chối nhận hàng do những sai sót về mặt kỹ thuật.

7



- Do việc lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm đều thuộc trách nhiệm của nhà cung cấp và bên
thuê nên bên cho thuê không phải quan tâm đến tình trạng hoạt động của tài sản.
2. Mua và cho th lại:
Có những thiết bị hay cơng nghệ cần phải được đổi mới theo chu kỳ nhất định. Việc xử lý tài sản sau
khi hết thời hạn sử dụng cũng là một vấn đề không nhỏ. Tất cả những điều này đều có thể giải quyết bằng
hình thức th lại. Doanh nghiệp bán tài sản cho Công ty CTTC NHNTVN và sau đó th lại từ Cơng ty.
Theo phương án này, khách hàng sẽ lập tức nhận được một khoản tiền mặt từ việc bán tài sản đồng thời
được hưởng các lợi ích của việc thuê tài chính. Doanh nghiệp cũng thiết lập được chu kỳ đổi mới thường
xuyên – khi hết thời hạn thuê, họ có thể trả lại tài sản và áp dụng công nghệ mới. Tất cả các chi phí và vấn
đề của việc tiêu hủy tài sản sau khi hết thời hạn sử dụng đều không phải bận tận nữa.
3. Cho thuê hợp vốn:
Đây là hình thức mà nhiều bên cho thuê tài chính cùng tài trợ cho một bên thuê, trong đó có một
bên cho thuê đứng ra làm đầu mối. Cho thuê tài chính hợp vốn thường được áp dụng trong trường hợp
khoản cho thuê tài chính vượt quá hạn mức cho phép của NHNN quy định tại từng thời kỳ.
4. Cho thuê giáp lưng
Một trong những đặc điểm của cho thuê tái chính là không được hủy ngang hợp đồng trước thời
hạn, do đó nếu sau khi ký hợp đồng bên th khơng có nhu cầu sử dụng TS nữa và tình trạng thuê vẫn
chưa hết thì họ sẽ ở trong tình trạng bất lợi. Để khắc phục tình trạng này bên thuê có thể tìm bên thứ 2 để
cho th lại TS, bên thuê thứ 2 sẽ trả tiền thuê cho bên thuê thứ nhất đồng thời có mọi quyền lợi nghĩa vụ
khác trong mọi TS thuê. Tuy nhiên vì hợp đồng ký giữa bên cho thuê và bên thứ nhất chưa chấm dứt nên
bên thứ nhất vẫn có nghĩa vụ trả tiền thuê cho bên cho thuê và có trách nhiệm liên đới đối với những rủi
ro thiệt hại có thể xảy ra với TS. Việc cho thuê lại chỉ có thể được tiến hành nếu có sự đồng ý của bên cho
thuê.
5. Cho thuê qua biên giới
Các bên quan hệ thuê qua biên giới cũng giống như hình thức thuê bắc cầu. Ts cho th thường địi
hỏi vốn lớn có giá trị cao như máy bay, tàu biển. Lợi thế của hình thức này là các bên được hưởng lợi từ
việc miễn thuế do chính sách thuế khác nhau của từng nước do đó bên thuê có lợi từ việc giảm tiền thuê
nhờ đó giảm tiền khấu hao TS của chính TS th.


Câu 9: Trình bày các phương thức giữ lại lợi nhuận của doanh nghiệp.
Có 2 phương pháp giữ lại lợi nhuận cho doanh nghiệp là:
-Doanh nghiệp không trả cổ tức
-Doanh nghiệp trả cổ tức bằng cổ phiếu.
Phương pháp trả cổ tức bằng cổ phiếu :
Trả cổ tức bằng cổ phiếu là doanh nghiệp đưa ra thêm những cổ phiếu của doanh nghiệp theo
tỷ lệ đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Doanh nghiệp không nhận được khoản tiền thanh tốn nào
từ phía cổ đơng.Hình thức trả cổ tức bằng cổ phiếu được áp dụng khi doanh nghiệp dự định giữ lợi nhuận
cho các mục đích đầu tư và muốn làm an lịng cổ đơng.
Ví dụ: doanh nghiệp tuyên bố trả cổ tức bằng cổ phiếu là 9% một năm. Nghĩa là cổ đông hiện hành
sở hữu 100 cổ phiếu sẽ có thêm được 9 cổ phiếu nữa.
Việc trả cổ tức bằng cổ phiếu cũng giống như việc tách cổ phiếu. Cả hai trường hợp đều làm số
lượng cổ phần tăng lên và giá trị cổ phần giảm xuống.Trả cổ tức bằng cổ phiếu làm tài khoản chủ sở hữu
tăng lên và phần lợi nhuận giảm xuống. Trong khi đó tách cổ phiếu làm giảm mệnh giá mỗi cổ phần.
Phương pháp không trả cổ tức :
Cổ đông chỉ được nhận cổ tức khi công ty kinh doanh có lãi, đã hồn thành nghĩa vụ nộp thuế và
các nghĩa vụ tài chính khác theo qui định, và ngay khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn bảo đảm

8


thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
Việc chi trả cổ tức như thế nào sẽ do đại hội đồng cổ đông (là cơ quan quyết định cao nhất của
công ty cổ phần, họp ít nhất một lần/năm) quyết định. Và hội đồng Quản trị công ty cũng như đại hội cổ
đơng tin rằng cơng ty sẽ có ưu thế trong việc nắm bắt cơ hội nhờ có nhiều vốn hơn và việc tái đầu tư cuối
cùng sẽ đem lại lợi nhuận cho các cổ đơng hơn là việc thanh tốn cổ tức tại thời điểm hiện tại.

Câu 10: Trình bày các chính sách cổ tức có thể có của cơng ty cổ phần và ảnh hưởng của chúng tới
tỷ giá cổ phiếu.

Các chính sách chi trả cổ tức:
1. Chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động
Chính sách này xác nhận rằng một doanh nghiệp nên giữ lại lợi nhuận khi doanh nghiệp có các cơ
hội đầu tư hứa hẹn các tỷ suất sinh lợi cao hơn tỷ suất sinh lợi mong đợi mà các cổ đơng địi hỏi.
Ngồi ra, ngun lý giữ lại lợi nhuận thụ động cũng đề xuất là các cơng ty “tăng trưởng”thường có
tỷ lệ chi trả cổ tức thấp hơn các công ty đang trong giai đoạn sung mãn (bão hịa). Nói cách khác, chính
sách lợi nhuận giữ lại thụ động ngụ ý việc chi trả cổ tức của doanh nghiệp là nên thay đổi từ năm này sang
năm khác tùy thuộc vào các cơ hội đầu tư có sẵn. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp thường cố gắng
duy trì một mức cổ tức ổn định theo thời gian. Điều này khơng có nghĩa là các doanh nghiệp đã bỏ qua
nguyên lý về chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động, mà bởi vì cổ tức có thể được duy trì ổn định hàng năm
theo hai cách :
Thứ nhất, doanh nghiệp có thể giữ lại lợi nhuận với tỷ lệ khá cao trong những năm có nhu cầu vốn
cao. Nếu đơn vị tiếp tục tăng trưởng, các giám đốc có thể tiếp tục thực hiện chiến lược này mà không
nhất thiết phải giảm cổ tức
Thứ hai, doanh nghiệp có thể đi vay vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư và do đó tăng tỷ lệ nợ trên vốn
cổ phần một cách tạm thời để tránh phải giảm cổ tức. Nếu doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư tốt trong
suốt một năm nào đó thì chính sách vay nợ sẽ thích hợp hơn so với cắt giảm cổ tức. Sau đó, trong những
năm tiếp theo, doanh nghiệp cần giữ lại lợi nhuận để đẩy tỷ số nợ trên vốn cổ phần về lại mức thích hợp.
2. Chính sách cổ tức tiền mặt ổn định
Hầu hết các doanh nghiệp và cổ đơng đều thích chính sách cổ tức tương đối ổn định. Tính ổn định
được đặc trưng bằng một sự miễn cưỡng trong việc giảm lượng tiền mặt chi trả cổ tức từkỳ này sang kỳ
khác. Tương tự, những gia tăng trong tỷ lệ cổ tức cũng thường bị trì hỗn cho đến khi các giám đốc tài
chính cơng bố rằng các khoản lợi nhuận trong tương lai đủ cao đến mức độ thỏa mãn cổ tức lớn hơn. Như
vậy, tỷ lệ cổ tức có khuynh hướng đi theo sau một gia tăng trong lợi nhuận và đồng thời cũng thường trì
hỗn lại trong một chừng mực nào đó.
3. Các chính sách chi trả cổ tức khác
Ngồi chính sách lợi nhuận giữ lại thụ động và cổ tức tiền mặt cố định, các doanh nghiệp cịn có thể
sử dụng một số các chính sách cổ tức khác như:
- Chính sách cổ tức có tỷ lệ chi trả không đổi. Nếu lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi nhiều từ
năm này sang năm khác thì cổ tức cũng có thể dao động theo.

- Chính sách chi trả một cổ tức nhỏ hàng quý cộng với cổ tức thưởng thêm vào cuối năm.Chính
sách này đặc biệt thích hợp cho những doanh nghiệp có lợinhuận hoặc nhu cầu tiền mặt biến động giữa
năm này với năm khác, hoặc cả hai.Ngay cả khi doanh nghiệp có mức lợi nhuận thấp, các nhà đầu tư vẫn
có thể trơng cậy vào một mức chi trả cổ tức đều đặn của họ; cịn khi lợi nhuận cao và khơng có nhu cầu sử
dụng ngay nguồn tiền dôi ra này, các doanh nghiệp sẽ cơng bố một mức cổ tức thưởng cuối năm.Chính
sách này giúp ban điều hành có thể linh hoạt giữ lại lợi nhuận khi cần mà vẫn thỏa mãn được nhu cầu của
các nhà đầu tư là muốn nhận được một mức cổ tức “bảo đảm”.
Ảnh hưởng của chính sách tới tỷ giá cổ phiếu :
Chính sách cổ tức phân chia cổ tức ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các cổ đơng. Vì vậy, việc

9


tăng giảm hoặc cắt cổ tức sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến giá cổ phiếu.Chính sách phân chia cổ tức ảnh
hưởng quan trọng đến sự phát triển của công ty. Kinh nghiệm của công ty cổ phần ở nhiều nước cho thấy
lợi nhuận giữ lại chiếm một tỷ lệ đáng kể nguồn vốn bên trong của công ty (gồm khấu hao và lợi nhuận giữ
lại) dành cho sự đầu tư tăng trưởng. Trong khi đó, định hướngphân chia cổ tức ở mức nào sẽ quyết định
số phận lợi nhuận giữ lại.
Theo lý thuyết phân phối lợi nhuận thì lợi nhuận giữ lại được ưu tiên nhất. Kế đó là ưu tiên cho
phát hành cổ phiếu mới và cuối cùng là vốn vay. Vì vậy, việc chi trả cổ tức cũng phải đảm bảo nguyên tắc
ưu tiên này. Nguồn vốn chính cho sự phát triển của cơng ty vẫn là nguồn lợi nhuận giữ lại. Vì vậy, cơng ty
phải có tỷ lệ hợp lý để nguồn lợi nhuận giữ lại đảm bảo sự đầu tư, phát triển của công ty chứ không dựa
vào các nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu mới và vốn tín dụng.
Chính sách cổ tức cơng ty phải gắn liền với những chiến lược đầu tư cụ thể củacông ty trong tương
lai. Việc giữ lại lợi nhuận là rất cần thiết nhưng cần thiết hơn là việc sử dụng nguồn vốn tái đầu tư đó như
thế nào. Cần phải tránh việc giữ lại lợi nhuận quá nhiều để rồi dư thừa tiền mặt nhằm hạn chế việc sử
dụng phung phí, khơng hiệu quả hoặc bị lạm dụng, sử dụng sai mục đích.
Mỗi cơng ty khác nhau sẽ có những đặc điểm riêng, hoạt động trong những lĩnhvực kinh doanh tại
những vùng miền riêng biệt và chịu tác động bởi những nhân tố khác nhau. Trong từng hồn cảnh, điều
kiện kinh doanh cụ thể, các cơng ty có chiến lược và quan điểm kinh doanh riêng. Vì vậy, khơng thể xây

dựng chính sách cổ tức chuẩn mực chung cho tất cả các công ty trong mọi thời điểm.
Cơng ty nên theo đuổi một chính sách cổ tức ổn định, dài hạn ,tránh gây ra những thay đổi đột ngột
trong chính sách cổ tức nếu chưa cân nhắc một cách kỹ lưỡng tác hại của sự thay đổi này trong dài hạn
đối với giá trị của công ty. Chính sách cổ tức khơng nên thay đổi thường xun, cần tập trung vào những
vấn đề mà những cổ đông lớn hiện tại quan tâm và hướng tới các nhóm nhà đầu tư tiềm năng luôn sẵn
sàng đầu tư vào cơng ty.
Đối với chính sách cổ tức tiền mặt ổn định có thể làm tăng giá cổ phiếu của cơng ty trên thị trường,
bởi vì các nhà đầu tư có khuynh hướng đánh giá cao hơn số cổ tức mà họ chắc chắn sẽ nhận được. Nếu cổ
tức tăng giảm thất thường, các nhà đầu tư xem như sẽ có nhiều rủi ro hơn. Điều đó có nghĩa là cùng một
mức cổ tức như nhau nhưng các nhà đầu tư sẽ trả giá cao hơn cho phiếu của công ty nào có mức trả cổ
tức ổn định hơn

Câu 11. Trên giác độ doanh nghiệp và trên giác độ nhà đầu tư so sánh cổ phiếu thường và trái
phiếu DN, cổ phiếu thường với cổ phiếu ưu đãi cổ tức, trái phiếu DN với cổ phiếu ưu đãi cổ tức.
I. So sánh cổ phiếu thường và trái phiếu doanh nghiệp
1. Cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành:
Cổ phiếu là chứng chỉ do CTCP phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một
hoặc một số cổ phần của cơng ty đó. Cổ phiếu do CTCP phát hành phải có các nội dung chủ yếu
sau:
- Tên, địa chỉ, trụ sở chính của cơng ty;
- Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
- Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá mỗi cổ phần ghi trên cổ phiếu;
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch của cổ đơng nếu là cổ phiếu có ghi tên;
- Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
- Chữ kí mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty;
- Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
- Loại cổ phiếu (cổ phiếu phổ thông hay cổ phiếu ưu đãi)
Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Tuỳ từng loại cổ phiếu mà pháp luật hay điều lệ
công ty quy định phải ghi tên hay không. Giá trị cổ phần ghi trên cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ


10


phiếu. Mệnh giá cổ phiếu và mênh giá cổ phiếu trên thị trường có thể rất khác nhau. Mệnh
giá cổ phiếu là mệnh giá phát hành của cổ phiếu ghi trên cổ phiếu đựơc cơng ty xác nhận,
cịn giá cổ phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố của thị trường chứng khoán và đặc biệt phụ
thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Cổ phiếu chứng minh tư cách thành
viên của công ty. Cổ phiếu là chứng chỉ có giá trị nên người ta có thể mua bán cổ phiếu trên
thị trường chứng khoán. Mỗi cổ phiếu có thể xác nhận một cổ phần hoặc một số cổ phần.
Thông thường mỗi cổ đông sẽ mua nhiều cổ phần vì mỗi cổ phần có mệnh giá rất nhỏ.
Tác dụng của việc phát hành cổ phiếu:
-Đối với CTCP: Việc phát hành cổ phiếu sẽ giúp cho CTCP có thể huy động vốn khi thành lập hoặc để mở
rộng kinh doanh. Nguồn vốn huy động này không cấu thành một khoản nợ mà cơng ty phải có trách
nhiệm hồn trả cũng như áp lực về khả năng cân đối thanh khoản của công ty sẽ giảm rất nhiều.
-Đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư sẵn sàng mua cổ phiếu do CTCP phát hành.Giấy chứng nhận sở hữu cổ
phần được phát hành dưới dạng chứng thư có giá và được xác định thông qua việc chuyển dịch, mua bán
trên thị trường chứng khoán giữa các chủ thể đầu tư và được pháp luật bảo vệ. Mặt khác, nhà đầu tư cho
rằng đồng vốn họ bỏ ra được các nhà quản lý cơng ty sử dụng có hiệu quả, tạo ra nhiều lợi nhuận.
2. Trái phiếu do công ty cổ phần phát hành:
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải trả cho
người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời
gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn. Đặc điểm cơ bản của trái phiếu là:
- Trái phiếu thơng thường có ba đặc trưng chính: Mệnh giá,lãi suất định kỳ, thời hạn
- Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ – con nợ giữa người phát hành và người đầu tư. Người đầu tư có
quyền địi các khoản thanh tốn theo cam kết về khối lượng và thời hạn, song khơng có quyền tham gia
vào những vấn đề của bên phát hành.
- Lãi suất của các trái phiếu rất khác nhau, được quy định bởi các yếu tố cung cầu vốn trên thị trường tín
dụng. Lượng cung cầu vốn đó lại tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh tế, động thái chính sách của ngân hàng trung
ương, mức độ thâm hụt ngân sách của chính phủ và phương thức tài trợ thâm hụt đó. Mức rủi ro của mỗi

nhà phát hành và của từng đợt phát hành. Cấu trúc rủi ro của lãi suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái
phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao.
Hiện tại, việc phát hành trái phiếu của CTCP được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật chính sau đây:
Luật Doanh nghiệp 2005 (LDN), Luật Chứng khoán 2006 (LCK), Nghị định 14/2007/NĐ-CP hướng dẫn thi
hành LCK, Nghị định 52/2006/NĐ-CP về phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Theo đó việc phát hành trái
phiếu của CTCP sẽ được thực hiện dưới hai hình thức là phát hành ra công chúng và phát hành riêng lẻ với
điều kiện và thủ tục khác nhau.
Trong một số trường hợp sau CTCP không được quyền phát hành trái phiếu (khoản 2, điều 88, LDN 2005):
- Khơng thanh tốn đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành, không thanh tốn hoặc thanh tốn khơng
đủ các khoản nợ đến hạn trong ba năm liên tiếp trước đó.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế bình quân của ba năm liên tiếp trước đó khơng cao hơn mức lãi suất dự kiến
trả cho trái phiếu định phát hành.
3. Những điểm khác nhau cơ bản giữa cổ phiếu và trái phiếu:
Cổ phiếu
Trái phiếu
Cổ phiếu là giấy biên nhận số vốn cổ phần nên Trái phiếu là giấy biên nhận số nợ công ty vay nên
thuộc chứng khoán vốn.
thuộc chứng khoán nợ
Cổ phần là góp vốn kinh doanh có tính chất lời ăn lỗ Trái phiếu có kỳ hạn, dù cơng ty thua lỗ họ vẫn trả
chịu nên khơng có kỳ hạn.
lãi cho người mua trái phiếu.

11


Người mua cổ phiếu là cổ đông được sở hữu một Người mua trái phiếu chỉ là chủ nợ công ty
phần CTCP theo tỷ lệ góp
Người mua cổ phiếu khơng được rút vốn trở lại (trừ Người mua trái phiếu được hồn vốn trở lại khi đến
khi cơng ty giải thể).
hạn.

Người mua cổ phiếu có quyền đầu phiếu (trừ khi Người mua trái phiếu khơng có quyền đầu phiếu.
mua cổ phiếu ưu đãi).
Lợi tức cổ phiếu thay đổi theo mức lương thu nhập Lợi tức trái phiếu cố định trước không phụ thuộc
công (ngoại trừ cổ phiếu ưu đãi đã có lợi tức cố vào mức thu nhập của cơng ty
định)
II. So sánh cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi cổ tức
Cổ phiếu thường
- Là công cụ của thị trường vốn;
- Do công ty cổ phần phát hành;
- Thời hạn: Trung và dài hạn;
- Khơng được hồn lại vốn;
- Đều chịu trách nhiệm trên vốn góp;
- Phát hành thơng qua bộ tài chính và
UBCKNN.
- Khơng có ưu đãi.
- Được quyền biểu quyết trong hội đồng cổ đông.
- Được quyền tham gia quản lý công ty.
- Cổ tức thay đổi tùy theo kết quả hoạt động kinh
doanh.
- Số lượng nhiều.
- Nhận lại vốn góp sau cổ phần ưu đãi

Cổ phiếu ưu đãi cổ tức

- Có một số quyền ưu đãi.
- Không được quyền biểu quyết trong hội đồng cổ
đông, ngoại trừ cổ phiếu ưu đãi biểu quyết.
- Không được tham gia bầu cử và ứng cử trong hội
đồng quản trị.
- Cổ tức cố định và cổ tức thường.

- Số lượng ít.
- Được nhận lại vốn góp trước cổ phần thường.

 Cổ phiếu thường có xu hướng cung cấp cho nhà đầu tư mức sinh lời tiềm năng lớn nhất, đó là sự
tăng trưởng: cp thường có tiềm năng tăng trưởng giá ko giới hạn( sự tăng giá vốn) theo kinh
nghiệm thì việc sở hữu cổ phiếu thường giúp cho nhà đầu tư có mức sinh lời lớn hơn bất kỳ các
dạng đầu tư khác.và tiếp đó là thu nhập: nhà đầu tư cp thường có quyền được nhận cổ tức theo
tỉ lệ sóc cp nắm giữ khi cơng ty chia lợi nhuận dưới dạng cổ tức. Ngược lại với cp thường thì cp
ưu đãi lại có mức sinh lời cố định. Đây cũng là đặc điểm hấp dẫn nhất đối với người sở hữu cp
ưu đãi. Nếu cp được quy định mệnh giá (mệnh giá cp ưu đãi cao hơn rất nhiều so với cp
thường) thì cổ tức được chi trả hàng năm dưới dạng % của mệnh giá, còn nếu cp không mệnh
giá được chi trả cổ tức dưới dạng số tiền.
 Cổ phiếu ưu đãi được ưu tiên thanh toán nghĩa vụ và thu nhập trên tài sản của cơng ty
hơn là cp thường, có nghĩa là khi hội đồng quản trị cơng bố cổ tức thì chủ sỡ hữu của cp ưu đãi
được ưu tiên nhận cổ tức đầu tiên, cịn cp thường thì nhận cổ tức sau và trong trường hợp cơng
ty phá sản thì sau khi thanh toán hết các khoản nợ cho chủ nợ, các chủ sở hữu cp ưu đãi được ưu

12


tiên thanh tốn trước trên tổng số tài sản cịn lại, còn chủ sở hữu cp thường là người được thanh
toán cuối cùng.

Câu 12: Điều kiện một doanh nghiệp phải đáp ứng khi phát hành cổ phiếu để tăng vốn.
Mỗi nước có những quy định riêng cho việc phát hành chứng khốn lần đầu ra cơng chúng. Tuy
nhiên, để phát hành chứng khốn ra cơng chúng thơng thường tổ chức phát hành phải đảm bảo
năm
điều
kiện


bản
sau:
- Về qui mô vốn: tổ chức phát hành phải đáp ứng được yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu ban đầu,
và sau khi phát hành phải đạt được một tỷ lệ phần trăm nhất định về vốn cổ phần do công chúng
nắm giữ và số lượng cơng chúng tham gia.
- Về tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh: công ty được thành lập và hoạt động trong
vòng một thời gian nhất định (thường khoảng từ 3 đến 5 năm).
- Về đội ngũ quản lý cơng ty: cơng ty phải có đội ngũ quản lý tốt, có đủ năng lực và trình độ quản

các
hoạt
động
sản
xuất,
kinh
doanh
của
công
ty.
- Về hiệu quả sản xuất kinh doanh: công ty phải làm ăn có lãi với mức lợi nhuận không thấp hơn
mức qui định và trong một số năm liên tục nhất định (thường từ 2-3 năm).
- Về tính khả thi của dự án: cơng ty phải có dự án khả thi trong việc sử dụng nguồn vốn huy động được.
Tuy nhiên, các nước đang phát triển thường cho phép một số trường hợp ngoại lệ, tức là có những
doanh nghiệp sẽ được miễn giảm một số điều kiện nêu trên, ví dụ: doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
cơng ích, hạ tầng cơ sở có thể được miễn giảm điều kiện về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ở Việt Nam, theo qui định của Nghị định 48/1998/-NĐ-CP về chứng khốn và thị trường chứng khốn và
Thơng tư 01/1998/TT-UBCK hướng dẫn Nghị định 48/1998/-NĐ-CP, tổ chức phát hành phát hành cổ phiếu
lần đầu ra công chúng phải đáp ứng được các điều kiện sau:
- Mức vốn điều lệ tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam;
Hoạt

động
kinh
doanh

lãi
trong
2
năm
liên
tục
gần
nhất;
- Thành viên Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) có kinh nghiệm quản lý kinh doanh.
- Có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ phiếu.
- Tối thiểu 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành phải được bán cho trên 100 người đầu tư
ngoài tổ chức phát hành; trường hợp vốn cổ phần của tổ chức phát hành từ 100 tỷ đồng trở lên
thì tỷ lệ tối thiểu này là 15% vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
- Cổ đơng sáng lập phải nắm giữ ít nhất 20% vốn cổ phần của tổ chức phát hành và phải nắm giữ
mức này tối thiểu 3 năm kể từ ngày kết thúc đợt phát hành.
- Trường hợp cổ phiếu phát hành có tổng giá trị theo mệnh giá vượt 10 tỷ đồng thì phải có tổ chức
bảo lãnh phát hành

Câu 13: Trình bày phương thức phát hành cổ phiếu
Phương thức phát hành cổ phiếu: Có 2 phương thức phát hành cổ phiếu trên thị trường sơ cấp. Đó
là phát hành riêng lẻ và phát hành ra công chúng.
- Phát hành riêng lẻ là việc công ty phát hành chào bán cổ phiếu của mình trong phạm vi một số
người nhất định (thong thường là cho các nhà đầu tư có tổ chức có ý định nắm giữ cổ phiếu một cách lâu
dài) như cơng ty bảo hiểm, quỹ hưu trí…với những điều kiện hạn chế chứ không phải rộng rãi ra công
chúng.
- Phát hành cổ phiếu ra công chúng: là việc phát hành trong đó cổ phiếu có thể chuyển nhượng

được bán rộng rãi ra công chúng cho một số lượng lớn nhà đầu tư nhất định (trong đó phải dành một tỷ lệ
cho các nhà đầu tư nhỏ) và khối lượng phát hành phải đạt tới một mức nhất định.
Có 2 phương thức phát hành cổ phiếu ra công chúng:

13


+ Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO): cổ phiếu lần đầu tiên được bán rộng rãi cho công chúng
đầu tư. Bao gồm: IPO sơ cấp (cổ phần bán lần đâú tiên cho cơng chúng nhầm tăngtawng0 và IPO thứ cấp
(cổ phần được bán từ số cổ phần hiện hữu.
+ Chào bán sơ cấp: Phát hành cổ phiếu bổ sung của công ty cho rộng rãi ra công chúng.

Câu 14. Các loại cổ phiếu có thể phát hành để huy động tăng vốn
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát
hành cổ phiếu mới.
Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng của doanh nghiệp là phát hành phát hành cổ phiếu để
huy động vốn. Phát hành cổ phiếu được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn cho doanh nghiệp, Các loại cổ
phiếu có thể phát hành bao gồm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
a.
Cổ phiếu thường :
Là loại cổ phiếu thông dụng nhất thường được các doanh nghiệp phát hành khi huy động vốn.
Người nắm giữ cổ phiếu thường là cổ đông thường và là đồng sở hữu của công ty cổ phần. Cổ phiếu
thường có những đặc điểm chủ yếu sau:
 Là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty. Người sở hữu cổ
phiếu phổ thông không được tham gia họp Đại hội đồng cổ đông và được bỏ phiếu quyết định những vấn
đề quan trọng nhất của công ty, được quyền bầu cử và ứng cử vào Hội đồng Quản trị của công ty.
 Cổ phiếu của cơng ty khơng có thời hạn hồn trả, vì đây khơng phải là khoản nợ đối với cơng ty.
 Cổ đông được chia phần giá trị tài sản cịn lại khi thanh lý cơng ty sau khi cơng ty đã thanh toán
các khoản nợ và thanh toán cho các cổ đơng ưu đãi.
 Người góp vốn vào cơng ty không được quyền trực tiếp rút vốn ra khỏi công ty, nhưng được

quyền chuyển nhượng sở hữu cổ phần dưới hình thức bán lại cổ phiếu hay dưới hình thức quà tặng hay
để lại cho người thừa kế. Chính điều này đã tạo ra tính thanh khoản cho cổ phiếu công ty, đồng thời cũng
hấp dẫn nhà đầu tư.
 Được quyền ưu tiên mua cổ phiếu khi công ty phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn.
 Được quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường theo luật định.
 Cổ đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải, tương ứng với phần vốn
góp và chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi số lượng vốn góp vào cơng ty
b.
Cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu tiên thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành, nhưng nó lại
thích hợp trong một số trường hợp nhất định.
Cổ đơng nắm giữ cổ phiếu ưu đãi có các quyền lợi sau:
 Quyền được nhận cổ tức trước các cổ đông thường, mặc dù người có cổ phiếu ưu đãi chỉ được
quyền hưởng lợi tức cổ phần giới hạn nhưng họ được trả cổ tức trước khi chia lợi tức cho cổ đông thường.
Khác với cổ tức của cổ phiếu phổ thông, cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được xác định trước và thường được
xác định bằng tỷ lệ phần trăm cố định so với mệnh giá của cổ phiếu hoặc bằng số tiền nhất định in trên
mỗi cổ phiếu.
 Quyền ưu tiên được thanh toán trước, khi giải thể hay thanh lý cơng ty, nhưng sau người có trái
phiếu.
 Tương tự như cổ phiếu phổ thông, nhưng cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi không được tham gia
bầu cử, ứng cử vào Hội đồng Quản trị và quyết định những vấn đề quan trọng của công ty.
 Cổ phiếu ưu đãi có thể có mệnh giá hoặc khơng có mệnh giá và mệnh giá của nó cũng khơng ảnh
hưởng tới giá thị trường của cổ phiếu ưu đãi. Mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi có ý nghĩa hơn đối với mệnh
giá của cổ phiếu phổ thơng, vì nó là căn cứ để trả cổ tức và là căn cứ để hoàn vốn khi thanh lý hay giải thể
công ty.

14


 Tuy cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là cố định, nhưng cổ đông ưu đãi cũng chỉ được nhận cổ tức khi

cơng ty làm ăn có lợi nhuận

Câu 15: Phân tích ưu nhược điểm các kênh huy động vốn của doanh nghiệp
1, Vốn tự tài trợ (lợi nhuận không chia)
- Ưu điểm: Là một kênh thuy động vốn an tồn, sẵn có (khi doanh nghiệp làm ăn có lãi). Đối với
doanh nghiệp cổ phần, khi huy động vốn từ lợi nhuận không chia, giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng
lên điều này khuyến khích các cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài
- Nhược điểm: Việc giữ lại lợi nhuận sẽ làm giảm phần mà các chủ sở hữu đáng ra được hưởng, đối
với doanh nghiệp cổ phần, điều này đồng nghĩa với việc làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong ngắn
hạn, dẫn đến giá cổ phiếu bị giảm.
- Điều kiện sử dụng: Doanh nghiệp làm ăn có lãi, các chủ sở hữu của doanh nghiệp sẵn sàng hi sinh
lợi ích ngắn hạn của họ để dành vốn cho doanh nghiệp tái đầu tư.
- Thực trạng: Đang được đa số doanh nghiệp áp dụng, tuy nhiên, do làm ăn ít có lãi nên phần vốn
tự tài trợ được là rất ít.
2, Phát hành cổ phiếu thường
- Ưu điểm: Huy động được thêm vốn mà khơng làm giảm khả năng thanh tốn của doanh nghiệp,
do vốn cổ phần thuộc phần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Cơng ty vẫn có khả năng tăng giảm tỉ trọng
vốn cổ phần do người ngồi nắm giữ thơng qua việc sử dụng cổ phiếu quĩ để mua lại cổ phiếu đã phát
hành.
- Nhược điểm: Để phát hành cổ phiếu thường, doanh nghiệp cần đáp ứng một số điều kiện về vốn
chủ sở hữu, qui mô doanh nghiệp, khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp... và dù có được phát
hành thì lượng cổ phiếu phát hành vẫn bị giới hạn bởi ủy ban chứng khoán nhà nước. Ngồi ra, việc phát
hành cổ phiếu thường có thể dẫn đến tình trạng cơng ty bị cơng ty khác thơn tính khi cơng ty khác đã mua
lại phần lớn cổ phần của cơng ty mình.
- Điều kiện sử dụng: Doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu của ủy ban chứng khoán nhà nước, doanh
nghiệp đang có tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu cao.
- Thực trạng: Hiện nay thị trường chứng khốn đang rất ảm đạm, doanh nghiệp ít sử dụng kênh
huy động vốn này.
3, Phát hành cổ phiếu ưu tiên
- Ưu điểm: Do cổ phiếu ưu tiên khơng có quyền biểu quyết nên công ty không bị nguy cơ thơn tính

khi phát hành cổ phiếu ưu tiên. Thứ hai là thương các công ty đã nắm được chắc chắn đầu ra của lượng cổ
phiếu ưu tiên sắp phát hành rồi mới phát hành, tức là công ty vẫn chủ động hơn so với việc phát hành cổ
phiếu thường.
- Nhược điểm: Cổ phiếu ưu tiên được xem như một loại nợ của doanh nghiệp, tuy nhiên nó lại
được lấy ra từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, tức là sử dụng cổ phiếu ưu tiên, doanh nghiệp sẽ
khơng có lá chắn thuế như phát hành trái phiếu.
- Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp đang có tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu cao, có một số chủ sở hữu
của doanh nghiệp sẵn sàng mua cổ phiếu mà không cần quyền biểu quyết.
- Thực trạng: Ít được sử dụng
4, Vay ngân hàng
- Ưu điểm: Chi phí vốn rẻ, có lá chắn thuế khi sử dụng, có nhiều hình thức để lựa chọn: ngắn hạn,
dài hạn, trả lãi hàng kì hay trả lãi vào cuối kì...
- Nhược điểm: phải đáp ứng một số điều kiện của ngân hàng mới được phép vay vốn, nếu sử dụng
khơng hiệu quả có thể làm tăng chi phí lãi vay hàng kì doanh nghiệp phải trả, có thể gây giảm khả năng
thanh tốn của doanh nghiệp.

15


- Điều kiện áp dụng: doanh nghệp có tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu thấp, đủ điều kiện của ngân hàng
để vay vốn, có khả năng kinh doanh có lãi trong thời gian tới.
- Thực trạng: Đang được nhiều doanh nghiệp mong chờ nhất, tuy nhiên, hiện nay lãi suất vẫn còn
cao, điều kiện cho vay lại khắt khe nên cũng không nhiều doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn này.
5, Phát hành trái phiếu
- Ưu điểm: Chi phí vốn rẻ, có lá chắn thuế khi sử dụng, cũng có nhiều hình thức khác nhau để lựa
chọn, khi sử dụng sẽ làm tăng địn bẩy tài chính của doanh nghiệp.
- Nhược điểm: phải đáp ứng một số yêu cầu của ủy ban chứng khoán nhà nước, vẫn phải trả lãi
hàng kì dù doanh nghiệp có lãi hay khơng, sử dụng nhiểu có thể làm doanh nghiệp giảm khả năng thanh
tốn.
- Điều kiện áp dụng: doanh nghệp có tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu thấp, đủ điều kiện của ủy ban

chứng khoán nhà nước để phát hành trái phiếu, có khả năng kinh doanh có lãi trong thời gian tới.
- Thực trạng: thị trường chứng khoán đang rất ảm đảm, nên kênh huy động vỗn này cũng khơng
hiệu quả.

Câu 16: So sánh các hình thức doanh nghiệp, các loại hình doanh nghiệp

Doanh nghiệp tư nhân

Cơng ty Cổ phần

Công ty hợp danh

Công ty TNHH

16


Đặc
điểm

Là DN do 1 cá nhân bỏ
vốn ra thành lập.
Chịu trách nhiệm đối
với các hoạt động sx-kd
bằng toàn bộ TS của
mình
Cá nhân bỏ vốn ra
thành lập DN có thể tự
điều hành hoặc thuê
người khác nhưng vẫn

phải chịu trách nhiệm
các

kd.
- Không có tư cách
pháp nhân

Các cổ đơng chịu trách
nhiệm trong phạm vi
vốn góp.
Vốn chia thành các
phần bằng nhau.
Có quyền phát hành CP.
Số cổ đông tối thiểu 3
và ko hạn chế slg.(Về LT,
số cđ tối đa tại 1 thời
điểm = số CP phát
hành.)
Việc chuyển nhượng
vốn dễ dàng trừ các cổ
đông sáng lập và ưu đãi
có q.định riêng.
Huy động vốn nhanh
chóng ( phát hành CP)

Ít nhất 2 thành viên
hợp danh ngồi ra là
các tv góp vốn.
Tv hợp danh là các cá
nhân, có trình độ

chun mơn cao, có
uy tín với nghề
nghiệp, chịu TN đv
các khoản nợ = tồn
bộ TS của mình.
Tv hợp danh có thể
tham gia q.lý cty.
Tv góp vơn ko được
tham gia q.lý và chỉ
chịu TN hữu hạn trên
phần vốn góp.
Ko được phát hành
CP.

Ưu
điểm

Tính linh hoạt cao do
có quy mơ nhỏ, quyền
qđ tập trung vào 1 cá
nhân.
Thành lập dễ dàng,
nhanh chóng -> tự cá
nhân toàn quyền qđ,
lựa chọn h.thức KD,
điều lệ, số vốn…
Dễ kiểm sốt các hđ
của cty -> cá nhân tồn
quyền qđ mọi hđ sx-kd.
Quy mơ nhỏ, vốn nhỏ > dễ k.sốt

Có quyền thưởng phạt
trực tiếp.
Giải thể, phá sản
nhanh chóng, dễ dàng.

Vốn dồi dào, quy mô sakd lớn.
Trách nhiệm đv các
khoản nợ là hữu hạn.
Giới hạn tồn tại của cty
ko bị hạn chế.
Trình độ, kỹ năng q.lý
tốt.
Khả
năng
chuyển
nhượng vốn dễ dàng.

Khi thành lập đã có
uy tín, danh tiếng của
các cá nhân tạo lập
cty.
Trình độ chuyên môn
cao.

Là DN do 1 thành viên
hoặc do nhiều thành
viên cùng sở hữu ( có
thể là 1 cá nhân hoặc
1 tổ chức)
Các tv chịu TNHH tùy

theo vốn góp.
Vốn chia thành nhiều
phần khơng bằng
nhau.
Các tv có quan hệ với
nhau, phụ trách các
mảng khác nhau.
Các tv có thể tham gia
q.lý cty.
Việc chuyển nhượng
vốn giữa các tv đơn
giản (do có q.hệ, quen
biết nhau) khi chuyển
nhượng vốn ra ngồi
phải có sự đồng ý của
> 2/3 tổng số tv.
Số lượng tv tối đa 50
người.
Không được phát
hành cổ phiếu.

Vốn lớn, quy mô sx-kd
rộng.
Kỹ năng q.trị tốt,
chun mơn hóa
trong q.lý -> tạo khả
năng p.triển cho cty.

17



Nhược
điểm

Khó phát triển thành 1
DN lớn do quy mơ nhỏ,
vốn ít.
Rủi ro trong KD cao do
phải chịu trách nhiệm
với các hđ sx-kd = tồn
bộ TS của mình.
Ko chun mơn hóa do
chỉ có 1 người tồn
quyền qđ mọi cơng
việc dẫn đến trình độ
q.trị trong các lĩnh vực
chuyên biệt yếu kém.
Giới hạn tồn tại của DN
bị hạn chế do phụ
thuộc vào 1 cá nhân.

Ko đảm bảo tính bí mật
trg KD ( do slg cổ đông
rất lớn, cổ đông đưcọ
quyền biết các thông
tin về TC, hđg sx-kd của
cty. Cty niêm yết trên
Chịu trách nhiệm
sàn GDCK -> phải minh
hoạt độn kd bằng

bạch thơng tin.)
tồn bộ TS.
Chịu sự q.lý chặt chẽ
của CP hơn các loại hình
DN khác vì cty CP có
tầm ảnh hưởng rất lớn
đến thị trường và lợi ích
của rất nh` người.

Việc kiểm sốt cty khó
khăn do quy mơ lớn,
mỗi người phụ trách 1
mảng.
Giới hạn tồn tại bị hạn
chế ( Đ.với cty TNHH
2 tv, nếu 1 ng rút vốn
thì cty có thể bị xóa
sổ)

Câu 17: Nhược điểm hàng tồn kho:





Tình trạng hàng tồn kho quá lâu cũng làm gia tăng chi phí của doanh nghiệp như chi phí dự trữ,
chi phí thanh lý hàng tồn kho hay chi phí hao hụt, cải tiến sản phẩm lỗi thời.
Tồn kho lớn cũng khiến doanh nghiệp mất nhiều thời gian mới xử lý hết hàng tồn. Các doanh
nghiệp thủy sản gần như đã dành trọn năm 2009 để xử lý hàng tồn kho ứ đọng của năm trước. Vì
thế, nhiều doanh nghiệp đã lơ là việc đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu hay sản xuất thành

phẩm. Kết quả là khi các đơn hàng xuất khẩu thủy sản tăng trở lại, Công ty Chế biến Xuất khẩu Cái
Đôi Vàm (Cadovimex - Cà Mau), Công ty Chế biến Xuất khẩu Thủy sản Giá Rai (Bạc Liêu) đã chật
vật tìm kiếm nguồn cung ứng. Họ sẵn sàng trả giá cao nhưng vẫn khơng tìm đủ nguồn hàng. Hiện
các cơ sở đành chấp nhận sản xuất ở mức 40-60% công suất và tiếc rẻ nhìn cơ hội đi qua.
Mất nhiều thời gian để thu hồi vốn

Câu 18: Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận:
Quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị trường :
Do tham gia hoạt động tìm kiếm lợi nhuận theo nguồn cơ chế thị trường nên doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng trực tiếp của nhân tố quan hệ cung – cầu hàng hoá dịch vụ. Sự biến động này có ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự ứng xử thích hợp để
thu được lợi nhuận. Nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ lớn trên thị trường sẽ cho phép các doanh nghiệp mở
rộng hoạt động kinh doanh để đảm bảo cung lớn. Điều đó tạo khả năng lợi nhuận của từng đơn vị sản
phẩm hàng hoá, nhưng đặc biệt quan trọng là tăng tổng số lợi nhuận. Cung thấp hơn cầu sẽ có khả năng
định giá bán hàng hoá và dịch vụ, ngược lại cung cao hơn cầu thì giá cả hàng hố và dịch vụ sẽ thấp điều
này ảnh hưởng đến lợi nhuận của từng sản phẩm hàng hoá hay tổng số lợi nhuận thu được.
Trong kinh doanh các doanh nghiệp coi trọng khối lượng sản phẩm hàng hố tiêu thụ, cịn giá cả có thể
chấp nhận ở mức hợp lý để có lãi cho cả doanh nghiệp cơng nghiệp và doanh nghiệp thương mại, khuyến
khích khách hàng có thể mua với khối lượng lớn nhất để có tổng mức lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy các
doanh nghiệp phải tìm các biện pháp kích thích cầu hàng hố và dịch vụ của mình, nhất là cầu có khả năng
thanh tốn bằng cách nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ, cải tiến phương thức bán …

18


Chất lượng cơng tác chuẩn bị cho q trình kinh doanh :
Để cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp đạt tới lợi nhuận nhiều và hiệu quả kinh
tế cao, các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị tốt các điều kiện, các yếu tố chi phí thấp nhất. Các đầu vào
được lựa chọn tối ưu sẽ tạo khả năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí
hoạt động và giá thành sản phẩm giảm. Do đó cơ sở để tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp công nghiệp

là chuẩn bị các đầu vào hợp lý, tiết kiệm tạo khả năng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nội dung của công tác chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào nhiệm vụ, tính chất sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trước hết đó là chuẩn bị tốt về khâu thiết kế sản phẩm và công nghệ sản xuất. Thiết kế sản phẩm và công
nghệ chế tạo hợp lý sẽ tạo điều kiện giảm thời gian chế tạo, hạ giá thành, tạo lợi nhuận cho q trình tiêu
thụ.
Tiếp đó là chuẩn bị tốt các yếu tố vật chất cần thiết cho quá trình hoạt động như lao động ( số lượng, chất
lượng, cơ cấu ) máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất được thuận lợi, nhịp nhàng và liên tục giúp nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Cuối cùng là doanh nghiệp phải có phương án hợp lý về tổ chức điều hành quá trình sản xuất ( tổ chức sản
xuất, tổ chức quản lý ).
Nhân tố về trình độ tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm :
Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá và dịch vụ là quá trình thực hiện sự kết hợp chặt chẽ các
yếu tố đầu vào như lao động, vật tư, kỹ thuật … để chế tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Qúa trình
này tiến hành tốt hay xấu ảnh hưởng trực tiếp đến việc tạo ra số lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, chất
lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, chi phí sử dụng các yêu tố để sản xuất ra sản phẩm hàng hố dịch vụ
đó.
Điều đó chứng tỏ rằng muốn tạo ra lợi nhuận cao cần phải có trình độ tổ chức sản xuất sao cho tiết kiệm
được chi phí ở mức tối đa mà khơng ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm tiêu thụ.
Nhân tố trình độ tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ :
Sau khi doanh nghiệp đã sản xuất được sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo quyết định tối ưu về sản xuất
thì khâu tiếp theo sẽ là phải tổ chức bán nhanh, bán hết, bán với giá cao những hàng hố và dịch vụ đó để
thu được tiền về cho quá trình tái sản xuất mở rộng tiếp theo.
Lợi nhuận của quá trình hoạt động kinh doanh chỉ có thể thu được sau khi thực hiện tốt cơng tác tiêu thụ
sản phẩm hàng hố và dịch vụ. Do đó tổ chức tiêu thụ khối lượng lớn hàng hố và dịch vụ tiết kiệm chi phí
tiêu thụ sẽ cho ta khả năng lợi nhuận. Để thực hiện tốt công tác này doanh nghiệp phải nâng cao chất
lượng các mặt hàng hoạt động về tổ chức mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm, công tác quảng cáo
marketing, các phương thức bán và dịch vụ sau bán hàng.
Trình độ tổ chức và quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp :
Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp là một nhân tố quan trọng, có

ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá trình quản lý kinh doanh của doanh nghiệp công
nghiệp bao gồm các khâu cơ bản như định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp, xây dựng kế
hoạch kinh doanh, xây dựng các phương án kinh doanh, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các hoạt động
kinh doanh. Các khâu quản lý quá trình hoạt động kinh doanh tốt sẽ tăng sản lượng, nâng cao chất lượng
sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi chí quản lý. Đó là điều kiện quan trọng để tăng lợi nhuận.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp qua phân tích ở trên phải chính do doanh nghiệp
khắc phục bằng chính ý chí chủ quan muốn đạt được lợi nhuận cao của mình. Ngồi ra cịn có những nhân
tố ảnh hưởng khách quan từ phía bên ngồi mơi trường kinh doanh đó là nhân tố chính sách kinh tế vĩ mơ
của nhà nước.
Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước :
Doanh nghiệp là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của nó ngồi việc bị chi phối bởi
các quy luật của thị trường nó cịn bị chi phối bởi những chính sách kinh tế của nhà nước ( chính sách tài
khố, chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đối … )

19


Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước cần nghiên cứu kỹ các nhân tố này. Vì như
chính sách tài khố thay đổi tức là mức thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh
nghiệp, hoặc khi chính sách tiền tệ thay đổi có thể là mức lãi giảm đi hay tăng lên có ảnh hưởng trực tiếp
đến việc vay vốn của doanh nghiệp
* Các biện pháp tăng lợi nhuận:
Tăng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ theo nhu cầu trong nước và quốc tế trên cơ sở phấn đấu nâng cao chất
lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ .
Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng hay của thị trường rất đa dạng và phong phú, dễ biến động. Trong
điều kiện các nhân tố khác ổn định thì việc tăng lượng sản phẩm hàng hố và dịch vụ theo nhu cầu thị
trường sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn tăng được khối lượng sản phẩm tiêu thụ cần chuẩn
bị tốt các yếu tố và điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi, tổ
chức tốt quá trình sản xuất kinh doanh một cách cân đối nhịp nhàng và liên tục, khuyến khích người lao
động tăng nhanh năng suất lao động.

Phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hố và dịch vụ : Nhu cầu thị trường địi hỏi ngày càng cao
về chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, phấn đấu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng mẫu mã
sản phẩm tiêu thụ là điều kiện để tăng nhanh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp từ đó giúp tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Đối với những sản phẩm có hàm lượng chất xám cao cho ta khả năng nâng cao
giá trị và giá trị sử dụng nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Nhưng để nâng cao được chất
lượng sản phẩm đòi hỏi bản thân doanh nghiệp phải nỗ lực cố gắng.
Tăng cường tiêu thụ những sản phẩm có tỷ trọng lợi nhuận cao :
Mỗi doanh nghiệp thu được những nguồn lợi nhuận khác nhau từ những mặt hàng tiêu thụ khác nhau.
Đối với những mặt hàng tiêu thụ có tỷ trọng lợi nhuận lớn doanh nghiệp phải phấn đấu tăng lượng tiêu
thụ và chú trọng vào sản xuất mặt hàng đó nhiều hơn. Trong điều kiện cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp phải sản xuất kinh doanh theo kiểu tổng hợp do vậy mà cơ cấu mặt hàng rất đa dạng và phong
phú. Có thể có mặt hàng khơng có lãi hay lãi thấp, có mặt hàng có lãi cao vậy để tăng lợi nhuận doanh
nghiệp nên chú trọng việc tăng mặt hàng thu được lợi nhuận cao.
Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và các chi phí khác nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp :
Đây là nhân tố quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, giá thành là tổng hợp của nhiều nhân tố
chi phí tạo nên trong đó bao gồm các chi phí chính như : Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng
thứ nữa là các chi phí tiền lương, tiền cơng và cuối cùng là chi phí cố định ( thể hiện qua việc khấu hao tài
sản cố định hàng năm được tính vào giá thành ) do vậy để hạ giá thành sản phẩm cần phải giảm các nhân
tố chi phí trên :
- Biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng : Cần phải cải tiến định mức tiêu hao, cải tiến phương
pháp công nghệ, sử dụng tổng hợp nguyên liệu, vật liệu thay thế, giảm tỷ lệ phế phẩm, giảm chi phí mua
sắm, vận chuyển, bảo quản và tiết kiệm nguyên vật liệu.
- Biện pháp giảm chi phí tiền lương và tiền cơng trong giá thành sản phẩm :
Muốn giảm chi phí tiền lương và tiền cơng trong giá thành sản phẩm cần tăng nhanh năng suất lao động
bằng cách cải tiến công tác tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơng
nghiệp, nâng cao trình độ người lao động, có chế độ khuyến khích người lao động thích hợp bằng cách áp
dụng hình thức lương hưởng đúng mức.
Năng suất lao động tăng nhanh hơn chi phí về tiền lương bình qn sẽ cho phép giảm chi phí trong giá
thành sản phẩm. Do đó khoản mục chi phí và tiền công trong giá thành sản phẩm sẽ giảm theo tỷ lệ với tỷ
trọng tiền lương trong giá thành sản phẩm.

- Biện pháp giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm : Giảm chi phí cố định ở đây khơng có nghĩa là
phải đầu tư những cơng nghệ rẻ tiền, cũ kỹ mà phải sử dụng những công nghệ tiên tiến nhằm tăng lượng
sản phẩm sản xuất ra. Tốc độ tăng sản phẩm hàng hoá sẽ làm cho chi phí cố định trong giá thành sản
phẩm giảm vì tốc độ tăng chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng sản phẩm. Như vậy để tăng lượng sản phẩm sản
xuất, phải mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động.

20


Trên cơ sở tính tốn được ảnh hưởng của các nhân tố trong giá thành sản phẩm ta phải kết hợp các nhân
tố để làm sao giảm được các chi phí ở mức tối ưu ( khơng nhất thiết là giảm càng nhiều càng tốt như vậy
sẽ ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm ).
Tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ nhằm giảm chi phí tiêu thụ :
Để thấy được hiệu quả rõ rệt của hoạt động kinh doanh thì nhất thiết phải làm tốt khâu tiêu thụ sản
phẩm. Dù cho sản phẩm có chất lượng tốt như thế nào, công tác sản xuất có hiệu quả đến mấy mà sản
phẩm khơng tiêu thụ được thì sẽ khơng có lợi nhuận. Để thực hiện tốt cơng tác này cần có những biện
pháp xúc tiến bán hàng như quảng cao, khuyến mại … các kênh tiêu thụ phân phối hợp lý, làm tốt công tác
dịch vụ sau bán hàng

Câu 19: BÁN CHỊU:
Nguyên nhân của việc bán chịu
Việc bán chịu ngày càng phổ biến do hai nguyên nhân chính hy vọng tăng giá trị cổ phiểu doanh nghiệp
trên thị trường niêm yết và thu hút các khách hàng mới trong nhu cầu bán hàng.
+Hy vọng tăng giá trị cổ phiếu: Chi phí đầu vào cho các sản phẩm, dịch vụ ngày càng tăng trong khi ngân
hàng không mấy mặn mà với việc cho vay vốn, các cơng ty đã buộc phải tăng lượng hàng hóa bán chịu cho
khách hàng với hy vọng làm tăng giá trị cổ phiếu.
+Mong muốn thu hút khách hàng: Đây cũng là một trong những chiến lược dài hạn trong cạnh tranh bán
hàng để thu hút khách hàng, nhất là các khách hàng mới. Bạn bán hàng với các chính sách đãi ngộ hấp
dẫn về thanh toán và nợ chắc chắn khách hàng sẽ để tâm đến bạn hơn là các đối thủ khác.
Lợi ích mang lại của việc bán chịu

Bán chịu là một xu thế phát triển tất yếu của thị trường bởi các lợi ích mang lại. Ngồi lợi ích cho người
bán thì bán chịu mang lại lợi ích cho người mua.
-Người bán hàng thì tạo dựng được hình ảnh đẹp và uy tín trên thương trường, thu hút được lợi thế bán
hàng về mình và quan trọng nhất là mở rộng được nhiều mối quan hệ khách hàng...
-Người mua thì nhận được những gì ưu ái nhất: được tạo điều kiện tốt để mua hàng, được sử dụng vốn
của bạn hàng...

* Tác hại của việc cho mua chịu
Việc bán chịu ngồi các lợi ích mang lại cịn có nhiều các tác hại khi việc bán chịu và các khoản nợ ngồi
vịng kiểm sốt. Các vấn đề về rắc rối tài chính có thể dẫn cơng ty bạn đến với khoản nợ khó địi ngày càng
kếch xù hay đứng bên bờ vực phá sản như một số công ty Mỹ.
+Gánh nặng về nợ khó địi: Khơng xác định được rõ ràng về đối tượng bán chịu nên doanh nghiệp dễ đối
mặt với gánh nặng nợ khó địi ngày càng chồng chất. Hàng đã trong tay khách rồi, các hóa đơn thanh toán
ngày càng vượt xa hạn thanh toán, con số nợ ngày một lớn thêm... Theo số liệu thống kê năm 2005 tờ
Newsweeks , hoạt động bán chịu đã làm điêu đứng các hãng viễn thông lớn trên thế giới và gánh nặng nợ
khó địi đang ngày một chất cao thêm . Chỉ tính riêng năm 2003, khoản tiền khách hàng mua chịu của các
tập đồn viễn thơng lớn đã lên tới 35 tỷ USD. Năm 2004, con số này tăng gấp đôi...
+Nguy cơ phá sản cao: Khi mất lợi thế tài chính doanh nghiệp dễ lâm vào khủng hoảng, thậm chí là phá
sản. Thiếu vốn đầu tư cho các dự án mới và mở rộng sản xuất, doanh nghiệp khơng những khơng phát
triển được mà cịn bị đẩy lùi lại phía sau. Ví dụ như làn sóng bán chịu đã làm giảm số lượng các “đại gia”
viễn thông trên thế giới khi trong tổng số 37 công ty viễn thông hàng đầu của Mỹ được thành lập từ năm
1996, số phá sản tới năm 2005 đã lên tới con số 18, trong đó có các tên tuổi lớn như Worldcom,
Adelphia,...

21


Câu 20: Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp ( quản trị tài chính) là tối đa hóa lợi nhuận
SAI vì mục tiêu hàng đầu của quản trị tài chính là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Với công ty
cổ phần, mục tiêu này tương đướng với tối đa hóa giá trị cổ phiếu

Mục tiêu của doanh nghiệp chính là sự đảm bảo giá trị của vốn chủ sở hữu tức là:
- Có lợi nhuận
- Đảm bảo khả năng thanh khoản.
Nếu một doanh nghiệp có doanh thu lớn và lợi nhuận lớn , nhưng hàng của doanh nghiệp này chủ yếu là
bán chịu cho khách hàng. Doanh nghiệp này không thu được số tiền mà khách hàng nợ khi mà các khoản
nợ của mình đã đến hạn phải trả -> Doanh nghiệp này sẽ bị phá sản.
Một doanh nghiệp phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định, khi doanh nghiệp đặt mục tiêu tăng giá trị
tài sản cho chủ sở hữu, DN đã tính tới sự biến động của thị trường, các rủi ro hoạt động kinh doanh

Câu 21: Hãy bình luận ý kiến: “Cơng ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp ưu việt nhất hiện nay”
-> Đúng. Mong muốn lớn nhất của các chủ sở hữu công ty là công ty của họ sẽ phát triển bền vững theo
thời gian, đồng thời tạo ra được thêm thật nhiều thu nhập cho bản thân họ, mà để đạt được điều đó, thì
cơng ty của họ phải có khả năng huy động huy vốn lớn và tổ chức bộ máy hoạt động phải thật khoa học,
hợp lý.
Sau đó, bạn tập trung phân tích ưu thế của công ty cổ phần so với các loại hình doanh nghiệp kia trên
phương diện huy động vốn (có thể phát hành chứng khốn, số lượng chủ sở hữu không bị giới hạn, việc rút
vốn của chủ sở hữu là tương đối dễ dàng, nghĩa vụ của chủ sở hữu là hữu hạn (việc chủ sở hữu rút vốn là
tương đối dễ dàng, nghĩa vụ của chủ sở hữu là hữu hạn, có tác dụng khơng nhỏ trong việc thu hút sự quan
tâm của các nhà đầu tư, bạn tự giải thích nhé)...) và trên phương diện tổ chức bộ máy hoạt động (có khả
năng huy động kiến thức và kinh nghiệm của nhiều người).
Ngồi ra, bạn có thể nói thêm 1 chút về các ưu điểm khác của cơng ty cổ phần. Thậm chí, bạn có thể đề
cập qua 1 số các nhược điểm của công ty cổ phần, để kết luận rằng không phải mọi lĩnh vực, mọi ngành
nghề, mọi tình huống đều phù hợp với công ty cổ phần

Câu 22:Hãy phân biệt quản trị lợi nhuận với quản trị ngân quỹ. Đồng thời, hãy chứng tỏ tầm quan
trọng của quản trị ngân quỹ đối với doanh nghiệp
-> Phân biệt tức là các bạn phải chỉ ra được điểm khác nhau của 2 lĩnh vực quản trị này (Cái này khác với
so sánh, so sánh tức là vừa phải chỉ ra điểm giống, vừa phải chỉ ra điểm khác, nói ngắn gọn, so sánh bao
gồm cả phân biệt rồi)
Sau khi nêu xong khái niệm, các bạn bắt đầu chỉ ra các điểm khác nhau. Các bạn nói gì thì nói, nhưng tối

thiểu phải trình bày được 3 vấn đề cơ bản sau:
- Đối tượng quản trị: Với quản trị lợi nhuận: đó là doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Với quản trị ngân quỹ: đó
là các dịng tiền (hay nói các khác, đó là các hoạt động thu và chi tiền).
- Nội dung quản trị (Tức là các công việc cụ thể cần phải làm): Với quản trị lợi nhuận: đó là xây dựng và
thực hiện các biện pháp giúp tăng doanh thu, giảm chi phí, từ đó, giúp gia tăng lợi nhuận. Với quản trị
ngân quỹ: đó là các cơng việc liên quan đến việc quản lý tiền mặt dự trữ, lên các kế hoạch chi tiêu, các
công việc quản lý khoản phải thu, theo dõi khoản phải trả...
- Mục tiêu quản trị: Với quản trị lợi nhuận: đó là đảm bảo khả năng sinh lợi của DN, từ đó tạo đà cho sự
phát triển của DN trong dài hạn. Với quản trị ngân quỹ: đó là đảm bảo khả năng thanh tốn, từ đó, đảm
bảo cho sự hoạt động ổn định của DN trong ngắn hạn.
Ngồi ra, bạn có thể nói thêm 1 số các vấn đề khác có liên quan, như nguồn tài liệu sử dụng phục vụ cho
công tác quản trị (Báo cáo KQKD, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo ngân quỹ, bản kế hoạch sản xuất

22


kinh doanh, sổ kế toán 111, 112, 113, 511, 512...), hay như các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của cơng tác
quản trị (Với quản trị lợi nhuận: đó là ROA, ROE, EPS... Với quản trị ngân quỹ: đó là các tỷ số về khả năng
thanh toán)...
Chứng minh tầm quan trọng của quản trị ngân quỹ: Lợi nhuận không đồng nghĩa với dịng tiền. DN khơng
thể dùng lợi nhuận để trang trải nhu cầu chi tiêu, họ phải dùng tiền để trang trải. Thế nên, 1 DN trong kỳ
có lợi nhuận cao vẫn có thể phải đối mặt với nguy cơ phá sản trong kỳ đó, nếu quản trị ngân quỹ không
tốt.
Cụ thể: 1 DN tăng lợi nhuận bằng cách tăng doanh thu thông qua việc tăng cường bán chịu và nới lỏng
chính sách tín dụng đối với khách hàng => Phải thu tăng cao, kết hợp với việc quản lý khoản phải thu
không tốt => Phát sinh phải thu khó địi => Khơng thu được tiền hàng => Khơng có dịng tiền vào, kết hợp
với lên kế hoạch chi tiêu không tốt => nhu cầu chi tiêu phát sinh sẽ khơng có nguồn tiền trang trải => mất
khả năng thanh toán => Phá sản

Câu 23: So sánh trái phiếu DN và cổ phiếu thường (hay cổ phiếu phổ thông)

* Trên giác độ DN phát hành.
Giống: Đều là công cụ huy động vốn dài hạn.
Khác: Phát hành trái phiếu là huy động nợ. Phát hành cổ phiếu thường là huy động VCSH. (Đây chính là
điểm khác biệt cơ bản nhất, các gạch đầu dịng phía dưới chỉ là hệ quả của điểm vừa nói mà thơi)
- Phát hành trái phiếu làm tăng hệ số nợ, tăng rủi ro tài chính. Phát hành cổ phiếu thường, làm giảm hệ số
nợ, giảm rủi ro tài chính.
- Vốn huy động từ phát hành trái phiếu có thời gian đáo hạn và nghĩa vụ hoàn trả vốn gốc. Vốn huy động
từ phát hành cổ phiếu thường, thì khơng.
- Phải trả lãi cố định và đúng hạn, không phụ thuộc kết quả kinh doanh trong trường hợp phát hành hành
trái phiếu. Nếu phát hành cổ phiếu thường, thì việc trả cổ tức bao nhiêu và thời điểm chi trả phụ thuộc
vào kết quả kinh doanh của cơng ty.
(Từ gạch đầu dịng thứ 2 và 3 ở trên => Trên giác độ DN phát hành, trái phiếu rủi ro hơn cổ phiếu thường)
- Vốn huy động từ trái phiếu có chi phí rẻ hơn, lại tận dụng được khoản tiết kiệm thuế.
- Phát hành trái phiếu giúp bảo vệ quyền kiểm sốt cơng ty của các chủ sở hữu hiện hành.
- Trái phiếu có thể được sử dụng để huy động vốn bởi cả công ty TNHH và cơng ty cổ phần. Cổ phiếu
thường, thì chỉ cơng ty cổ phần mới có thể phát hành
* Trên giác độ nhà đầu tư.
Giống: Đều là tài sản tài chính và đối tượng để đầu tư.
Khác: Đầu tư vào trái phiếu sẽ trở thành chủ nợ (trái chủ), đầu tư vào cổ phiếu thường, sẽ trở thành chủ
sở hữu (Cổ đơng thường, cổ đơng phổ thơng). (Đây chính là điểm khác biệt cơ bản nhất, các gạch đầu
dịng phía dưới chỉ là hệ quả của điểm vừa nói mà thôi)
- Đầu tư trái phiếu không mang lại cho nhà đầu tư quyền can thiệp vào hoạt động của DN phát hành
(quyền bỏ phiếu, tra cứu sổ sách...). Đầu tư vào cổ phiếu thường, thì nhà đầu tư sẽ được hưởng quyền
này.
- Khi đầu tư trái phiếu, nhà đầu tư sẽ được hưởng lãi cố định và đúng hạn, không phụ thuộc kết quả kinh
doanh của công ty, thêm nữa, khi đáo hạn trái phiếu, họ sẽ được nhận lại số vốn gốc tương ứng với mệnh
giá trái phiếu. Khi đầu tư cổ phiếu thường, nhà đầu tư sẽ phải chia sẻ rủi ro kinh doanh với công ty, điều
này được thể hiện ở việc thu nhập mà họ được hưởng phụ thuộc kết quả kinh doanh của công ty, (nếu
công ty làm ăn thua lỗ, nhà đầu tư sẽ khơng nhận lại được gì cả), và cơng ty khơng có nghĩa vụ phải hồn
trả vốn gốc cho nhà đầu tư.

- Khi cơng ty đóng cửa, ngừng hoạt động (giải thể, phá sản), trái chủ được hưởng quyền ưu tiên thanh
tốn trước so với cổ đơng thường của cơng ty.

23


(Từ gạch đầu dòng 2 và 3 => Trên giác độ nhà đầu tư, trái phiếu ít rủi ro hơn cổ phiếu thường).
Bình luận. Sai. Trên giác độ DN phát hành, trái phiếu rủi ro hơn cổ phiếu là đúng. Nhưng trên giác độ nhà
đầu tư, trái phiếu lại ít rủi ro hơn so với cổ phiếu.
(Các bạn dựa vào phần so sánh bên trên để giải thích nhé, nhưng cần lưu ý thêm là: Về cơ bản, khi cần
phải so sánh với trái phiếu DN thì cổ phiếu ưu tiên và cổ phiếu thường có khá nhiều điểm giống nhau, tức
là: cổ đông ưu tiên mặc dù được hưởng cổ tức cố định, không phụ thuộc kết quả kinh doanh, nhưng thời
điểm chi trả thì lại tùy thuộc vào DN phát hành, nói cách khác, nếu tình hình khơng thuận lợi, cơng ty có
thể hỗn trả cổ tức ưu tiên sang đến kỳ sau. Ngồi ra, khi cơng ty ngừng hoạt động, trái chủ vẫn được ưu
tiên thanh toán trước các cổ đơng ưu tiên, có nghĩa là nếu số tiền thu được từ việc thanh lý công ty chỉ vừa
đủ để trang trải các khoản nợ của công ty thì cổ đơng ưu tiên và cổ đơng thường đều khơng nhận lại được
gì cả)

Câu 24: Hãy phân tích các căn cứ lựa chọn công cụ huy động vốn dài hạn (Cổ phiếu và Trái phiếu)
của doanh nghiệp. Nhận xét về 2 công cụ huy động vốn này trong thực tiễn kinh tế Việt Nam hiện
nay
- Các căn cứ lựa chọn công cụ huy động vốn dài hạn (Cổ phiếu và Trái phiếu) của doanh nghiệp thực chất
chính là các vấn đề mà DN cần phải cân nhắc trước khi đưa ra quyết định sẽ phát hành cổ phiếu hay trái
phiếu để huy động tăng vốn, nói cách khác, đó chính là các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định của DN
trong việc lựa chọn trái phiếu hay cổ phiếu để phát hành huy động tăng vốn. Để có thể xác định được
chính xác các vấn đề / nhân tố này, cũng như luận giải được cơ chế tác động của các vấn đề / nhân tố ấy
tới sự lựa chọn của DN, đòi hỏi các bạn phải hiểu thật rõ 2 công cụ huy động vốn trái phiếu và cổ phiếu,
mà đặc biệt là ưu và nhược điểm của chúng trước cái đã.
Trên đây là các vấn đề về cách thức tư duy và phương pháp luận đối với các câu hỏi loại này (loại câu hỏi
về căn cứ để lựa chọn cái này hay cái kia). Sau đây là gợi ý trả lời.

- Khái niệm cổ phiếu, trái phiếu.
- Khái quát ưu, nhược điểm của 2 loại chứng khoán này trên giác độ DN phát hành.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng và luận giải cơ chế tác động của chúng tới sự lựa chọn của DN. (Cái này
thì nhiều lắm, mỗi sách 1 kiểu, các bạn cố gắng tận dụng tối đa tất cả các tài liệu mà các bạn có, để có thể
làm câu này càng dài càng tốt nhé , sau đây là 1 số các nhân tố cơ bản mà hầu hết các sách tơi đọc đều
đồng quan điểm. Các bạn có thể tham khảo giáo trình TCDN (dùng cho ngồi ngành) trang 127 nhé, mặc
dù phần này trong sách là nói về các căn cứ để lựa chọn huy động nợ hay vcsh, nhưng mà tơi thấy vẫn có
thể dùng được cho câu hỏi này, vì bản chất phát hành trái phiếu chính là dùng nợ, cịn phát hành cổ phiếu
chính là huy động vcsh mà)
+ Rủi ro kinh doanh (là rủi ro gắn liền với hoạt động sản xuất và bán hàng của DN, như khả năng DN
không tiêu thụ được hàng hóa, giá cả yếu tố đầu vào leo thang...). Nếu rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của DN cao thì DN nên dùng cổ phiếu vì trên giác độ DN phát hành, cổ phiếu có độ rủi ro ít hơn (độ an
toàn cao hơn) so với trái phiếu (xem lại câu 3 ở mail trước).
+ Rủi ro tài chính (là rủi ro phát sinh từ việc DN lựa chọn phương thức huy động vốn tài trợ cho các dự án
của mình, ví dụ rủi ro từ việc đi vay ngân hàng, chiếm dụng vốn của người bán hay phát hành trái phiếu) /
Mức độ sử dụng nợ của DN tại thời điểm hiện tại / hệ số nợ tại thời điểm hiện tại (3 cái tên, nhưng cùng 1
bản chất). Nếu ở thời điểm hiện tại, DN đã sử dụng nợ nhiều rồi (thể hiện ở việc tỷ số nợ của DN cao hơn
hẳn so với trung bình ngành), điều này cũng đồng nghĩa với việc rủi ro tài chính của DN đã ở mức cao rồi,
thì trong tương lai, DN không nên phát hành trái phiếu nữa, mà nên phát hành cổ phiếu.
+ Triển vọng phát triển của DN trong tương lai. Nếu DN có triển vọng phát triển tốt trong tương lai, có khả
năng tạo ra EBIT rất cao trong tương lai, thì ở thời điểm hiện tại, DN nên phát hành trái phiếu. Vì lãi trả
cho trái chủ là cố định, tức là dù EBIT có cao đến mấy, nhưng DN cũng vẫn chỉ phải trả có từng nấy tiền

24


cho trái chủ mà thôi, và phần EBIT tăng cao đấy sẽ thuộc hết về các chủ sở hữu hiện tại của DN (và cả nhà
nước nữa, với tỷ lệ ăn chia chính là thuế suất thuế TNDN)
+ Thuế suất thuế TNDN. Phát hành trái phiếu là huy động nợ, tạo ra khoản tiết kiệm thuế, khoản tiết kiệm
thuế = lãi vay * thuế suất thuế TNDN. Do vậy, nếu thuế suất thuế TNDN tăng lên => Khoản tiết kiệm thuế

nhiều lên => DN nên phát hành trái phiếu.
+ Xu hướng biến động của lãi suất thị trường. Nếu DN dự đoán là trong tương lai, lãi suất thị trường sẽ
tăng lên, thì ở hiện tại, khi mà lãi suất vẫn còn đang "thấp" (chưa tăng), DN nên phát hành trái phiếu để
tận dụng cơ hội huy động vốn với chi phí "rẻ".
+ Thái độ của chủ sở hữu hiện hữu đối với việc giữ nguyên quyền kiểm soát DN của họ. Nếu các chủ sở
hữu hiện hữu tỏ ra "khắt khe" với việc giữ nguyên quyền kiểm soát DN của họ, thì DN khơng nên phát
hành cổ phiếu, mà nên phát hành trái phiếu, vì việc phát hành cổ phiếu sẽ làm thay đổi cơ cấu cổ đông và
tỷ lệ vốn góp của họ, từ đó ảnh hưởng đến quyền kiểm soát DN của các chủ sở hữu hiện hữu. Phát hành
trái phiếu thì khơng như vậy.
+ Sự "phóng khoáng" hay "bảo thủ" của nhà quản lý / Sự liều lĩnh (máu liều ) của nhà quản lý (2 tên gọi,
cùng 1 bản chất). Nếu nhà quản lý là người khơng e ngại rủi ro, thì DN nên phát hành trái phiếu, vì mặc
dù, trái phiếu có rủi ro cao hơn cổ phiếu đối với DN phát hành, nhưng bù lại chi phí vốn là rẻ hơn, lại tạo ra
được khoản tiết kiệm thuế.

Câu 25: “Trong điều kiện nền kinh tế không xảy ra hiện tượng lạm phát, DN không cần quan tâm
đến nguyên tắc Giá trị thời gian của tiền”.
Sai. Bên cạnh "lạm phát", "chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền" cũng là 1 nhân tố quan trọng làm giá trị
của 1 đồng tiền giảm dần theo thời gian (1 đồng ngày hơm nay thì ln ln có giá trị cao hơn 1 đồng
trong tương lai).

Câu 26: “Nếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tăng lên, các doanh nghiệp sẽ có xu hướng sử
dụng nợ nhiều hơn”.
Đúng. Vì thuế suất thuế TNDN tăng lên sẽ làm tăng giá trị của khoản tiết kiệm thuế. (Khoản tiết kiệm thuế
= Lãi vay * thuế suất thuế TNDN). Mà khoản tiết kiệm thuế chỉ có thể được tạo ra từ việc sử dụng nợ
Khoản tiết kiệm thuế chỉ là cách gọi tắt mà thôi, đúng ra phải là khoản tiết kiệm thuế TNDN nhờ sử dụng
nợ vay, đây chính là số thuế TNDN mà DN phải nộp ít đi, do chi phí lãi vay từ việc sử dụng nợ được tính
vào chi phí hợp lý hợp lệ của DN, từ đó làm giảm thu nhập chịu thuế và thuế TNDN phải nộp. Khoản tiết
kiệm thuế chỉ có thể được tạo ra từ việc sử dụng nợ mà thôi

Câu 27: “Trong cơ cấu vốn của 1 doanh nghiệp, tỷ trọng Nợ càng lớn thì WACC càng nhỏ”.

-> Sai. Tỷ trọng nợ tăng lên thì lúc đầu WACC giảm, nhưng sau đó lại tăng. Vì ban đầu, khi tăng tỷ trọng nợ,
rủi ro tài chính của DN chưa thay đổi đáng kể, vẫn cịn thấp, thêm nữa, nợ có chi phí rẻ hơn so với vcsh,
đồng thời lại có khả năng tạo ra khoản tiết kiệm thuế, thế nên, ban đầu, việc DN dùng nợ nhiều hơn sẽ
làm giảm WACC. Nhưng sau đó, khi tỷ trọng nợ đã tăng lên quá cao rồi, rủi ro tài chính tăng lên đáng kể,
cả chủ nợ và chủ sở hữu đều cảm thấy bất an nhiều hơn khi cung cấp vốn cho DN, từ đó dẫn đến việc tỷ
suất sinh lời kỳ vọng của họ đối với các đồng vốn họ đầu tư vào DN cũng sẽ tăng lên (Rủi ro cao thì lợi
nhuận kỳ vọng cũng cao, xem lại chương 1), và như vậy, họ sẽ tính "phí" cao hơn đối với các đồng vốn
thuộc sở hữu của họ, dẫn đến cả chi phí nợ và chi phí vcsh của DN đều tăng, và WACC tăng lên

25


×