Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Nguyên lý kế toán (Trung cấp) - Nguồn: BCTECH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.27 KB, 79 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU


<b>TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ</b>


<b>GIÁO TRÌNH</b>



<b>MƠ ĐUN: NGUN LÝ KẾ TỐN</b>
<b>NGHỀ: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP</b>


<b>TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG</b>


<i>(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐKTCN, ngày tháng năm của</i>
<i>Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ BR – VT)</i>


<b>BÀ RỊA-VŨNG TÀU, NĂM 2020</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN</b>


Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>LỜI GIỚI THIỆU</b>


Giáo trình Nguyên lý kế toán được xây dựng và biên soạn trên cơ sở
chương trình khung đào tạo nghề Kế toán doanh nghiệp đã được trường Cao
đẳng Kỹ thuật Cơng nghệ BR-VT phê duyệt.


Giáo trình Ngun lý kế toán dùng để giảng dạy ở trình độ Cao đẳng
được biên soạn theo nguyên tắc quan tâm đến: tính hệ thống và khoa học, tính
ổn định và linh hoạt, hướng tới liên thơng, chuẩn đào tạo của nghề; nhằm trang


bị kiến thức nền tảng cho học sinh - sinh viên nghề Kế toán doanh nghiệp, tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho học sinh - sinh viên học tập và nghiên cứu các mơn
học, mơ đun chun ngành.


Nội dung giáo trình gồm 6 bài:


<i>Bài 1: Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp của kế toán.</i>


<i>Bài 2: Tài khoản và hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp Việt Nam</i>
<i>Bài 3: Hạch toán và kiểm tra tài liệu trên sổ kế toán</i>


<i>Bài 4: Bảng cân đối kế toán.</i>


<i>Bài 5: Mối quan hệ giữa bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán</i>
<i>Bài 6: Hình thức kế tốn</i>


Áp dụng việc đổi mới trong phương pháp dạy và học, giáo trình đã biên
soạn cả phần lý thuyết và thực hành.


Trong quá trình biên soạn giáo trình, tác giả đã cố gắng cập nhật thơng tin
mới, đồng thời tham khảo nhiều giáo trình khác, nhưng chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những hạn chế nhất định. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
các nhà chuyên môn, các anh chị đồng nghiệp và các bạn đọc để giáo trình được
hồn thiện hơn.


Xin trân trọng cảm ơn.


Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày tháng năm 2020
Biên soạn



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>MỤC LỤC</b>


<b> </b> <b> TRANG</b>


LỜI GIỚI THIỆU...1


MỤC LỤC...2


BÀI 1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP CỦA KẾ TỐN...6


1. Khái niệm về kế tốn...6


2. Đối tượng của kế toán...8


2.1. Vốn kinh doanh...9


2.2. Phân loại vốn kinh doanh...9


3. Nhiệm vụ của kế tốn...12


4. Các cơng việc của kế tốn...12


4.1. Lập chứng từ kế tốn...12


4.2. Kiểm kê...12


4.3. Tính giá các đối tượng kế tốn...13


4.4. Tính giá thành...13



4.5. Mở tài khoản kế toán...13


4.6. Ghi sổ kép...13


4.7. Lập các báo cáo kế toán...14


5. Các nguyên tắc và yêu cầu đối với kế toán...14


5.1. Các nguyên tắc kế toán căn bản...14


5.2. Các yêu cầu đối với kế toán...16


BÀI 2. TÀI KHOẢN VÀ HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM...19


1. Tài khoản...19


1.1. Khái niệm...19


1.2. Kết cấu...19


1.3. Phân loại...20


2. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp Việt Nam...24


2.1. Số hiệu tài khoản...24


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

BÀI 3. HẠCH TOÁN VÀ KIỂM TRA SỐ LIỆU TRÊN SỔ KẾ TOÁN...29


1. Ghi sổ kép...29



1.1. Khái niệm...29


1.2. Các loại định khoản...30


2. Kiểm tra số liệu trên sổ kế toán...31


2.1. Phương pháp bảng cân đối tài khoản...31


2.2. Phương pháp bảng chi tiết số phát sinh và số dư...33


BÀI 4. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN...37


1. Bảng cân đối kế tốn...37


1.1. Khái niệm...37


1.2. Kết cấu...37


2. Tính chất cân bằng của Bảng cân đối kế toán...43


2.1. Tại thời điểm lập bảng...43


2.2. Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh...43


BÀI 5. MỐI QUAN HỆ GIỮA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ TÀI KHOẢN
KẾ TOÁN...47


1. Mối quan hệ vào thời điểm đầu kỳ kế toán...47



2. Mối quan hệ vào thời điểm trong kỳ kế toán...48


3. Mối quan hệ vào thời điểm cuối kỳ kế tốn...48


BÀI 6. HÌNH THỨC KẾ TỐN...51


1. Sổ kế toán...51


1.1. Những vấn đề chung về sổ kế toán...51


1.2. Các loại sổ kế toán...52


2. Kỹ thuật ghi sổ và sửa sổ kế toán...52


2.1. Kỹ thuật ghi sổ kế tốn...52


2.2. Các phương pháp sửa chữa sai sót trong kế tốn...55


3. Hình thức kế tốn...58


3.1. Hình thức Nhật ký chung...59


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

3.4. Hình thức kế tốn Nhật ký chứng từ...68


3.5. Hình thức kế tốn trên máy vi tính...72


CÁC BÀI TẬP MỞ RỘNG, NÂNG CAO VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...74


TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI BÀI TẬP...76



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>GIÁO TRÌNH NGUN LÝ KẾ TỐN</b>
<b>Tên mơ đun: Ngun lý kế tốn</b>


<b>Mã mơ đun: MĐ 09</b>


<b>Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun: </b>


- Vị trí: Mơ đun Mơ đun Ngun lý kế tốn được bố trí giảng dạy trước khi học
các mô đun chuyên môn như Kế tốn thanh tốn, Kế tốn kho, Kế tốn tiền
lương...


- Tính chất: Mơ đun Ngun lý kế tốn là mơ đun cơ sở bắt buộc để thực hiện
các mô đun liên quan đến kế tốn.


- Vai trị của mơ đun: Trang bị những lý thuyết cơ bản về kế tốn trong doanh
nghiệp.


<b>Mục tiêu của mơ đun: </b>
- Về kiến thức:


+ Trình bày được đối tượng và cách phân loại đối tượng của kế tốn;
+ Trình bày được các cơng việc và u cầu của kế tốn;


+ Trình bày được các ngun tắc của kế tốn;


+ Mơ tả được kết cấu chung của bảng cân đối kế tốn;


+ Trình bày được kết cấu chung của các loại tài khoản kế tốn.
+ Trình bày được hệ thống tài khoản kế tốn doanh nghiệp;



+ Trình bày được mối quan hệ giữa Tài khoản kế tốn và bảng cân đối kế tốn;
+ Trình bày được các phương pháp định khoản kế tốn;


+ Trình bày được các loại chứng từ kế tốn;
+ Trình bày được các hình thức ghi sổ kế tốn;
+ Trình bày được các kỹ thuật sửa sổ kế toán.
- Về kỹ năng:


+ Phân loại được tài sản và nguồn vốn;


+ Định khoản được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh;


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Phân biệt được định khoản đơn giản và định khoản phức tạp;
+ Lập được bảng cân đối kế toán dạng rút gọn.


- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:


+ Có ý thức tích cực, chủ động trong quá trình học tập;


+ Tuân thủ những yêu cầu về phẩm chất của nghề kế tốn là trung thực, chính
xác, khoa học;


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>BÀI 1</b>


<b> ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP CỦA KẾ TOÁN</b>
<b>Mã bài: MĐ 09-01</b>


<b>Giới thiệu:</b>


Nguyên lý kế tốn là mơn học trang bị cho sinh viên các kiến thức và khái


niệm cơ bản về kế toán làm cơ sở học tập và nghiên cứu các mơ đun trong
chun ngành kế tốn. Kế tốn là gì? Người làm kế tốn phải làm các cơng việc
gì? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong nội dung bài học sau đây.


<b>Mục tiêu:</b>


- Trình bày được khái niệm, nguyên tắc, nhiệm vụ và u cầu của kế tốn;
- Trình bày được đối tượng của kế tốn;


- Trình bày được các cơng việc của kế toán;
- Phân loại được đối tượng kế tốn của đơn vị;


- Có ý thức tích cực, chủ động trong q trình học tập;
<b>Nội dung chính:</b>


<b>1. Khái niệm của kế tốn</b>


Có nhiều cách tiếp cận về kế tốn, vì vậy có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về kế toán. Tuy nhiên, những định nghĩa này đều thống nhất với nhau ở
chỗ: kế toán là một hệ thống của những khái niệm và phương pháp, hướng dẫn
chúng ta thu thập, đo lường, xử lý và truyền đạt những thông tin cần thiết cho
việc ra những quyết định tài chính hợp lý.


Sau đây là một số định nghĩa đã được đưa ra:


Định nghĩa 1: Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bản chất của kế tốn
được nhận định “Kế tốn xã hội chủ nghĩa là cơng việc tính tốn, ghi chép, phản
ánh bằng con số một cách liên tục, toàn diện và hệ thống các loại vật tư, tiền vốn
và mọi hoạt động kinh tế, qua đó mà giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch nhà
nước; tình hình bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa.”



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

động của các loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sử
dụng vốn và kinh phí của nhà nước cũng như của từng tổ chức xí nghiệp.”


Định nghĩa 3: Theo TS. Trần Anh Hoa, trong luận án tiến sĩ của mình đã
đưa ra định nghĩa như sau: “Kế toán là một khoa học liên quan đến việc thu
thập, đo lường, xử lý và truyền đạt các thơng tin tài chính và phi tài chính hữu
ích của một tổ chức đến các đối tượng sử dụng để trên cơ sở đó đề ra các quyết
định hợp lý.”


Định nghĩa 4: Theo website thì “Kế tốn là nghệ
thuật thu nhận, xử lý và cung cấp thơng tin về tồn bộ tài sản và sự vận động của
tài sản (hay là toàn bộ thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính)
trong doanh nghiệp nhằm cung cấp những thơng tin hữu ích cho việc ra các
quyết định về kinh tế – xã hội và đánh giá hiệu quả của các hoạt động trong
doanh nghiệp.”


Định nghĩa 5: Theo Website thì “Kế tốn
được định nghĩa là một hệ thống thông tin đo lường, xử lý và cung cấp thông tin
hữu ích cho việc ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.”


Định nghĩa 6: Theo Luật kế toán Việt Nam 2003 “Kế toán là việc thu
thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính dưới hình
thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.”


<b>2. Đối tượng của kế toán:</b>


Một doanh nghiệp khi thực hiện việc sản xuất kinh doanh của mình sẽ
phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, các nghiệp vụ kinh tế này làm ảnh hưởng đến


tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kế toán sẽ ghi chép những phát sinh này
chủ yếu bằng thước đo tiền tệ; bên cạnh đó, kế tốn cịn sử dụng thước đo hiện
vật và thước đo lao động đề ghi chép.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

doanh nghiệp. Kế toán quan sát, đo lường, ghi chép và phản ánh biến động của
tài sản biểu hiện bằng tiền, tức là vốn kinh doanh của doanh nghiệp khi các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Như vậy, vốn kinh doanh chính là đối tượng của kế
tốn.


<b>2.1. Vốn kinh doanh</b>


Vốn kinh doanh là tồn bộ tài sản của đơn vị được sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh và được biểu hiện bằng tiền. Đối với một doanh nghiệp,
vốn kinh doanh có 2 đặc điểm sau: Tồn tại dưới nhiều hình thái vật chất khác
nhau và được hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau. Do đó, để quản lý và sử
dụng vốn kinh doanh cần phải phân loại vốn kinh doanh.


<b>2.2. Phân loại vốn kinh doanh</b>


Căn cứ vào 2 đặc điểm cơ bản của vốn kinh doanh, chúng ta tiến hành
phân loại vốn kinh doanh theo 2 tiêu thức: Hình thái tồn tại của tài sản và nguồn
gốc hình thành của tài sản.


<b>2.2.1. Phân loại vốn kinh doanh theo hình thái tồn tại của tài sản</b>


Theo cách phân loại này, vốn kinh doanh được chia thành 02 loại: Vốn
ngắn hạn và vốn dài hạn. Trong đó, vốn ngắn hạn là biểu hiện bằng tiền của tài
sản ngắn hạn; vốn dài hạn là biểu hiện bằng tiền của tài sản dài hạn. Cụ thể biểu
hiện dưới các loại tài sản sau:



- Nhà cửa, máy móc thiết bị, kho tàng, phương tiện vận tải….


- Bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành…
- Cơng cụ, dụng cụ


- Nguyên, nhiên, vật liệu


- Bán thành phẩm, sản phẩm dở dang
- Thành phẩm, hàng hóa


- Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Chứng khoán kinh doanh


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Tài sản dài hạn là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có
thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trên 1 năm (Lưu ý: Việc phân loại
và sắp xếp tài sản dài hạn còn phụ thuộc nhiều điều kiện cụ thể theo các quy
định hiện hành).


Tài sản dài hạn của doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài
sản cố định vơ hình, các khoản đầu tư vào cơng ty con, đầu tư vào công ty liên
doanh, liên kết và các khoản đầu tư khác. Ví dụ như: Nhà xưởng, văn phịng,
máy móc thiết bị, phần mềm máy tính….


Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một năm
hoặc một chu kỳ kinh doanh; kể cả một số tài sản có thời gian sử dụng trên một
năm nhưng chưa hội đủ các điều kiện xếp loại là tài sản dài hạn. Tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác. Ví dụ như:
cơng cụ, dụng cụ, ngun vật liệu, hàng hóa, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các


khoản phải thu,…


Phân loại theo tiêu thức này cho thấy Tài sản của doanh nghiệp bao gồm
những loại nào, mỗi loại là bao nhiêu; thơng qua đó, đánh giá tình hình sử dụng
vốn của doanh nghiệp; căn cứ vào tỷ trọng sử dụng vốn có thể nhận biết được
loại hình hoạt động của doanh nghiệp.


<b>2.2.2. Phân loại vốn kinh doanh theo nguồn gốc hình thành tài sản</b>


Theo cách phân loại này, vốn kinh doanh bao gồm các nguồn vốn như:
- Do nhà nước cấp, cổ phần, liên doanh, liên kết


- Lợi nhuận chưa phân phối


- Các loại quỹ chuyên dùng (quỹ đầu tư phát triển,…)
- Vốn vay


- Các khoản phải trả


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

viên,… Đây là nguồn vốn tạm thời mà doanh nghiệp có thể sử dụng hợp pháp
một thời gian nhưng sau đó bắt buộc phải thanh toán lại cho người chủ sở hữu
tài sản đó. Nợ phải trả được chia ra Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn. Trong đó, Nợ
ngắn hạn là khoản nợ doanh nghiệp có trách nhiệm thanh tốn trong vòng một
năm; Nợ dài hạn là khoản nợ doanh nghiệp có trách nhiệm thanh tốn trên một
năm.


Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn ban đầu, quan trọng do chủ sở hữu doanh
nghiệp bỏ ra để tạo nên các loại tài sản nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh; ngồi ra vốn chủ sở hữu cịn được bổ sung thêm trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn sản xuất kinh doanh lâu dài của


doanh nghiệp và khơng phải cam kết thanh tốn. Vốn chủ sở hữu không phải là
một khoản nợ.


Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn đóng góp của các nhà đầu tư để thành lập
hoặc mở rộng doanh nghiệp; Vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp; Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản,
chênh lệch tỷ giá chưa xử lý và các quỹ được hình thành trong hoạt động kinh
doanh,…


Phân loại theo tiêu thức này cho thấy Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
được hình thành từ những nguồn nào, mỗi nguồn là bao nhiêu, phạm vi sử dụng
của từng nguồn đó để thuận tiện cho việc sử dụng vốn kinh doanh.


<b>2.2.3. Mối quan hệ giữa hai cách phân loại trên</b>


Phân loại như trên là dựa vào 2 tiêu thức khác nhau cùng một đối tượng là
Vốn kinh doanh, do đó, ta có:


<b>Tổng cộng tài sản = Tổng cộng nguồn vốn</b>


<i>Ví dụ 1: Một người có thu nhập từ tiền lương: 15.000.000 và tiền thưởng</i>
5.000.000, đem đi mua sắm tài sản. Trong đó: Tài sản có được bao gồm: Bàn
ghế: 7.000.000 đồng; Nệm giường: 10.000.000 đồng; Chén bát: 3.000.000 đồng.
<i>Ví dụ 2: Một doanh nghiệp có 400.000.000 đồng Vốn kinh doanh, trong đó:</i>


<b>Phân loại theo hình thái tồn tại của</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Tài sản cố định
Nguyên vật liệu
Thành phẩm



Tiền gửi ngân hàng
Tiền mặt
240.000.000
30.000.000
60.000.000
50.000.000
20.000.000


Nguồn vốn chủ sở hữu
Vay ngân hàng


Phải trả người bán


Lợi nhuận chưa phân
phối


200.000.000
80.000.000
30.000.000
90.000.000
<b>3. Nhiệm vụ của kế toán</b>


Với chức năng phản ánh và kiểm tra, cung cấp thơng tin tồn bộ các hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp, kế tốn có những nhiệm vụ cơ bản như sau:


- Thu nhập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung
cơng việc kế tốn, theo chuẩn mực và chế độ kế tốn.


- Ghi chép, tính tốn, phản ánh số hiện có, tình hình ln chuyển và sử


dụng tài sản, vật tư, tiền vốn; quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
và tình hình sử dụng kinh phí (nếu có) của đơn vị.


- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu
chi tài chính, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi phí tài chính, các nghĩa vụ
thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình
thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính,
kế tốn.


- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính phục vụ công tác lập và
theo dõi thực hiện kế hoạch phục vụ công tác thống kê và thông tin kinh tế.
<b>4. Các cơng việc của kế tốn</b>


Để phản ánh và giám đốc đối tượng của mình, kế tốn thực hiện các công
việc sau: Lập chứng từ - Kiểm kê – Tính giá các đối tượng kế tốn – Tính giá
thành – Mở tài khoản – Ghi sổ kép – Lập báo cáo tài chính.


<b>4.1. Lập chứng từ kế tốn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

thời, đầy đủ và chính xác mọi hoạt động của doanh nghiệp; đồng thời đây cũng
là cơ sở để giải quyết mọi sự tranh chấp, khiếu nại (nếu có).


<b>4.2. Kiểm kê</b>


Kiểm kê là một cơng việc của kế toán, dùng các biện pháp cân, đong, đo,
đếm,… để xác định số lượng và chất lượng thực tế của các loại vật tư, vốn bằng
tiền,… từ đó đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán nhằm phát hiện các khoản
chênh lệch giữa số thực tế và số liệu trên sổ để có biện pháp điều chỉnh và xử lý
kịp thời. Thơng qua kiểm kê sẽ góp phần bảo vệ tài sản, nâng cao tính chính xác


của số liệu trên sổ kế toán và thúc đẩy việc sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả
hơn.


<b>4.3. Tính giá các đối tượng kế tốn</b>


Tính giá các đối tượng kế tốn là cơng việc của kế tốn biểu hiện bằng giá
trị tất cả tài sản của doanh nghiệp. Nhờ đó, mọi đối tượng kế toán đều được biểu
hiện cùng một thước đo tiền tệ; tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp và so
sánh số liệu.


<b>4.4. Tính giá thành</b>


Tính giá thành là việc tổng hợp các khoản chi phí sản xuất kinh doanh
thuộc đối tượng tính giá thành; sau đó, tính tốn để xác định giá thành sản phẩm,
cơng trình, dịch vụ… Thơng qua việc tính giá thành chính xác sẽ là cơ sở để xây
dựng giá bán một cách hợp lý và tính tốn chính xác kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.


<b>4.5. Mở tài khoản kế toán</b>


“Tài khoản kế tốn là cơng cụ dùng phản ánh và giám đốc một cách
thường xuyên, liên tục và có hệ thống cho từng đối tượng kế tốn riêng biệt
trong q trình sản xuất kinh doanh của đơn vị”. Tài khoản kế toán là một trang
sổ phản ánh sự biến động của các đối tượng kế toán theo đúng nguyên tắc kế
toán.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>4.6. Ghi sổ kép</b>


Ghi sổ kép là công việc kế toán phản ánh một nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào ít nhất 2 tài khoản liên quan theo đúng nội dung kinh tế và mối quan hệ


khách quan của các tài khoản.


<b>4.7. Lập các báo cáo kế toán </b>


Báo cáo kế toán được tổng hợp từ các sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu
kinh tế về tài sản và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định.


Bảng cân đối kế tốn là một mẫu biểu phản ánh tồn bộ tình hình tài sản
của đơn vị kinh tế tại một thời điểm nhất định. Thơng qua Bảng cân đối kế tốn
sẽ giúp cho người quản lý, cơ quan chức năng, cơ quan cấp trên,… nắm được
tình hình tài sản của đơn vị và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng
cân đối kế toán được coi như là cửa số tài chính.


Các cơng việc kế tốn trên phải được thực hiện đồng thời trong mối quan
hệ giữa chúng. Lập chứng từ và kiểm kê sẽ cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp. Tính giá – tính giá thành
sản phẩm nhằm biểu hiện các đối tượng kế toán bằng tiền để từ đó ghi sổ kép
vào các tài khoản liên quan. Từ số liệu trên sổ kế toán, kế toán tổng hợp theo các
chỉ tiêu cần thiết trên Bảng cân đối kế tốn và Báo cáo tài chính.


<b>5. Các ngun tắc và yêu cầu đối với kế toán</b>
<b>5.1. Các nguyên tắc kế tốn căn bản</b>


<b>5.1.1. Cơ sở dồn tích</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>5.1.2. Hoạt động Liên tục</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

5.1.3. Giá gốc



Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
khơng được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
<b> 5.1.4. Phù hợp</b>


Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận
một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó.


<b>5.1.5. Nhất qn</b>


Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được
áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Trường hợp có thay đổi
chính sách và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.


<b>5.1.6. Thận trọng</b>


Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước
tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng lập q lớn;


b/ Khơng đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;


d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng


về khả năng phát sinh chi phí.


<b>5.1.7. Trọng yếu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

sai sót được đánh giá trong hồn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thơng tin phải
được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.


Khi ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào những giấy tờ
hay sổ sách cần thiết, kế toán phải ghi chép một cách khách quan nghĩa là phải
phản ánh theo đúng những sự việc thực tế đã diễn ra và có thể dễ dàng kiểm
chứng lại được, không được ghi chép theo ý chủ quan nào đó mà làm người đọc
hiểu khơng đúng bản chất của vấn đề.


<b>5.2. Các yêu cầu đối với kế toán</b>


Để phát huy đầy đủ chức năng, vai trò và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ
nói trên, cơng tác kế tốn phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:


<b>5.2.1 Trung thực</b>


Các thơng tin và số liệu kế tốn phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở
các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất
nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.


<b> 5.2.2. Khách quan</b>


Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với
thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.


<b>5.2.3. Đầy đủ </b>



Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế tốn phải
được ghi chép và báo cáo đầy đủ, khơng bị bỏ sót.


<b>5.2.4. Kịp thời</b>


Các thơng tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời,
đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.


<b>5.2.5. Dễ hiểu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>5.2.6. Có thể so sánh</b>


Các thơng tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh
nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính tốn và trình
bày nhất qn. Trường hợp khơng nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết
minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thơng tin giữa các kỳ kế
tốn, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự tốn,
kế hoạch.


<i> Cơng tác kế tốn cũng như cơng việc khác trong đơn vị khi tiến hành đều</i>
phải thực hiện tiết kiệm chi phí và đạt hiệu quả cao góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động tồn đơn vị. Nhưng yêu cầu trên đối với kế toán đều phải được thực
hiện đầy đủ. Tuy nhiên trong từng giai đoạn phát triển và mục đích sử dụng
thơng tin kế tốn mà yêu cầu này hay yêu cầu khác có được chú trọng hơn.


<b>Câu hỏi và bài tập</b>


<b>Câu 1.1: Đối tượng của kế tốn là gì? Phân loại đối tượng của kế toán? Mối</b>
quan hệ giữa các cách phân loại?



<b>Câu 1.2: Trình bày các cơng việc và u cầu của kế tốn</b>


<b>Câu 1.3: Một đơn vị có số liệu vào ngày 01/01/201X như sau: (ĐVT: đồng)</b>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>Số tiền</b> <b>Chỉ tiêu</b> <b>Số tiền</b>


Nguyên vật liệu 10.000.000 Tiền mặt 30.000.000


Hàng hóa 100.000.000 Phải thu khác 5.000.000


Vay ngân hàng 100.000.000 Phải trả cho người bán 30.000.000
Công cụ, dụng cụ 5.000.000 Tiền gửi ngân hàng 30.000.000


Tạm ứng 4.000.000 Thành phẩm 90.000.000


Phải thu khách hàng 16.000.000 Phải trả công nhân
viên


5.000.000
Tài sản cố định hữu hình 300.000.000 Chi phí SXKD dở


dang


50.000.000
Lợi nhuận chưa phân phối 55.000.000 Thuế và các khoản


phải nộp Nhà nước


10.000.000


Vốn đầu tư của chủ sở


hữu


470.000.000 Cầm cố, thế chấp,ký
quỹ, ký cược


10.000.000
Xây dựng cơ bản dở


dang


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21></div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>BÀI 2</b>


<b>TÀI KHOẢN VÀ HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN</b>
<b>DOANH NGHIỆP VIỆT NAM</b>


<b>Mã bài: MĐ 09-02</b>
<b>Giới thiệu:</b>


Như đã trình bày ở bài học trước, đối tượng của kế tốn có hình thái biểu
hiện rất đa dạng, phong phú dưới nhiều hình thức khác nhau, vận động thường
xuyên, liên tục. Vậy để phản ánh sự biến động đó, kế tốn sẽ sử dụng phương
pháp kế toán nào? Cách ghi chép ra sao? Nội dung bài học dưới đây sẽ trả lời
cho chúng ta câu hỏi đó.


<b>Mục tiêu:</b>


- Trình bày được kết cấu chung của tài khoản kế tốn;
- Trình bày được hệ thống tài khoản kế toán;



- Phân loại được kết cấu chung của một số loại tài khoản kế toán chủ yếu;
- Nghiêm túc, tích cực nghiên cứu tài liệu trong q trình học tập;


<b>Nội dung chính:</b>
<b>1. Tài khoản</b>
<b>1.1. Khái niệm</b>


Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày phải được ghi chép vào các tài
khoản kế tốn. Ta có khái niệm về tài khoản kế toán như sau:


Tài khoản kế toán là một phương pháp của kế toán – biểu hiện là một
trang sổ - dùng để phân loại và phản ánh một cách liên tục, có hệ thống từng đối
tượng kế toán riêng biệt qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.


<b>1.2. Kết cấu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

… như vậy, mỗi đối tượng kế toán sẽ được mở một tài khoản tương ứng để theo
dõi tình hình và sự vận động.


Sự vận động của các đối tượng kế toán riêng biệt là sự vận động của 2
mặt đối lập. Ví dụ: Sự vận động của tiền mặt là thu và chi, sự vận động của hàng
hóa là xuất và nhập,… Do đó, để phản ánh được 2 mặt đó thì tài khoản phải có
kết cấu 2 bên. Một bên chuyên dùng để ghi giá trị tăng lên và một bên chuyên
dùng để ghi giá trị giảm xuống.


Bên trái của tài khoản gọi là “Nợ”
Bên phải của tài khoản gọi là “Có”



Hình thức tài khoản trong sổ sách kế toán:
Tài khoản……
<b>Chứng từ</b>


<b>Diễn giải</b> <b>Tài khoản</b>


<b>đối ứng</b>


<b>Số tiền</b>


<b>Số hiệu</b> <b>Ngày</b> <b>Nợ</b> <b>Có</b>


<b>Số dư đầu kỳ (nếu có)</b>
<b>Cộng số phát sinh</b>
<b>Số dư cuối kỳ (nếu có)</b>


Hình thức của tài khoản diễn tả đơn giản là hình chữ T.


Nợ Tài khoản…… Có


<b>1.3. Phân loại</b>


<b>1.3.1. Phân loại theo nội dung kinh tế</b>


Theo cách phân loại này, có 2 loại tài khoản chủ yếu là tài khoản Tài sản
và tài khoản Nguồn vốn:


<i><b>- Loại tài khoản Tài sản: Bao gồm những tài khoản dùng để phản ánh sự biến</b></i>
động của các loại Tài sản trong doanh nghiệp. Loại tài khoản này được mở cho
các khoản nằm bên phần Tài sản trên Bảng cân đối kế toán.



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

- Số dư đầu kỳ - (bên Nợ): Phản ánh số hiện có của loại Tài sản đang xem
xét vào đầu kỳ.


- Số phát sinh tăng – (bên Nợ): Là giá trị của các nghiệp vụ kinh tế có tác
dụng làm tăng số hiện có của Tài sản, do đó, được ghi cùng bên với số dư đầu
kỳ.


- Số phát sinh giảm – (bên Có): Là giá trị của các nghiệp vụ kinh tế có tác
dụng làm giảm số hiện có của Tài sản, do đó, ghi ngược bên với số dư đầu kỳ.


- Số dư cuối kỳ - (bên Nợ): Phản ánh số hiện có của loại Tài sản đang
xem xét vào cuối kỳ và được tính bằng cơng thức


<b>Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Số phát sinh tăng – Số phát sinh giảm</b>


Nợ Loại tài khoản Tài sản Có
<b>Số dư đầu kỳ</b>


Số phát sinh tăng Số phát sinh giảm
Cộng số phát sinh tăng Cộng số phát sinh giảm
<b>Số dư cuối kỳ</b>


<i>Ví dụ 1: Giả sử có số liệu: Tồn quỹ tiền mặt đầu kỳ 6.000.000 đồng.</i>
Trong kỳ, thu quỹ tiền mặt 2.000.000 đồng, chi tiền mặt 3.000.000 đồng, thu
tiền mặt 1.500.000 đồng. Yêu cầu phản ánh lên tài khoản Tiền mặt.


Nợ Tiền mặt Có
<b>6.000.000</b>



2.000.000
1.500.000


3.000.000


3.500.000 3.000.000


<b>6.500.000</b>


<i><b>- Loại tài khoản Nguồn vốn: Bao gồm những tài khoản dùng để phản ánh</b></i>
sự biến động của các loại Nguồn vốn trong doanh nghiệp. Loại tài khoản này
được mở cho các khoản nằm bên phần Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán.


<i><b>Kết cấu:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- Số phát sinh tăng – (bên Có): Là giá trị của các nghiệp vụ kinh tế có tác
dụng làm tăng số hiện có của Nguồn vốn, do đó, được ghi cùng bên với số dư
đầu kỳ.


- Số phát sinh giảm – (bên Nợ): Là giá trị của các nghiệp vụ kinh tế có tác
dụng làm giảm số hiện có của Nguồn vốn, do đó, ghi ngược bên với số dư đầu
kỳ.


- Số dư cuối kỳ - (bên Có): Phản ánh số hiện có của loại Nguồn vốn đang
xem xét vào cuối kỳ và được tính bằng cơng thức


<b>Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Số phát sinh tăng – Số phát sinh giảm</b>
Nợ Loại tài khoản Nguồn vốn Có


Số phát sinh giảm



<b>Số dư đầu kỳ</b>
Số phát sinh tăng
Cộng số phát sinh giảm Cộng số phát sinh tăng


<b>Số dư cuối kỳ</b>


<i>Ví dụ 2: Giả sử có số liệu: Số dư đầu kỳ trên tài khoản Các khoản đi vay</i>
là 26.000.000 đồng. Trong kỳ, trả 15.000.000 đồng, vay thêm 20.000.000 đồng,
trả 15.000.000 đồng. Yêu cầu phản ánh lên tài khoản Các khoản đi vay.


Nợ Các khoản đi vay Có
15.000.000


15.000.000


<b>26.000.000</b>
20.000.000


30.000.000 20.000.000


<b>16.000.000</b>


<i><b>Kết luận: Vì các tài khoản phản ánh sự biến động của vốn kinh doanh;</b></i>
trong đó, các tài khoản có số dư bên Nợ biểu hiện giá trị Tài sản, các tài khoản
có số dư bên Có hiểu hiện giá trị Nguồn vốn; nên ta có kết luận:


<b>Tổng số dư Nợ của tất cả các tài khoản bằng Tổng số dư Có của tất cả các</b>
tài khoản



<b>1.3.2. Phân loại tài khoản theo mức độ tổng hợp</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<i><b>Khái niệm:</b></i>


Tài khoản tổng hợp là những tài khoản dùng để phản ánh sự biến động
chung của một đối tượng kế toán cụ thể. Loại tài khoản này sẽ cung cấp những
thông tin tổng hợp về đối tượng phản ánh.


<i>Ví dụ: TK thành phẩm, TK phải trả người bán, TK phải thu khách hàng,…</i>
là những tài khoản tổng hợp.


Tài khoản phân tích (chi tiết) là những tài khoản dùng để phản ánh một
cách cụ thể và chi tiết những đối tượng đã được phản ánh trên tài khoản tổng
hợp. loại tài khoản này sẽ cung cấp thơng tin chính xác và chi tiết về đối tượng
phản ánh.


<i>Ví dụ: TK thành phẩm Áo sơ mi, áo phông…. là những tài khoản chi tiết.</i>
<i><b>Đặc điểm:</b></i>


Tài khoản tổng hợp chỉ dùng đơn vị tiền tệ để ghi chép.


Tài khoản phân tích ngồi việc bắt buộc dùng đơn vị tiền tệ, cịn sử dụng
kết hợp thêm các hình thức đo lường khác, chủ yếu là dùng hiện vật.


Kết cấu và việc sử dụng tài khoản phân tích là linh hoạt, chủ yếu tùy
thuộc vào đối tượng quản lý; có thể mở hoặc không tùy nhu cầu quản lý.


Nguyên tắc ghi chép:


Tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích có cùng tính chất như sau, do


đó, ghi chép cơ bản giống nhau. Đối với một tài khoản tổng hợp có mở tài khoản
chi tiết thì khi ghi chép vào tài khoản tổng hợp phải đồng thời ghi chép vào tài
khoản chi tiết.


Kết luận: Vì các tài khoản phân tích là các tài khoản chi tiết hóa tài khoản
tổng hợp nên ta có kết luận sau:


Số dư Nợ hoặc dư Có trên tài khoản tổng hợp bằng tổng số dư Nợ hoặc
dư Có trên tất cả các tài khoản phân tích của tài khoản đó.


Tổng phát sinh Nợ hoặc phát sinh Có trên tài khoản tổng hợp bằng tổng
phát sinh Nợ hoặc phát sinh Có trên tất cả các tài khoản phân tích của tài khoản
đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- Tồn kho thành phẩm đầu kỳ: 140.000.000 đồng, trong đó:
Thành phẩm A


Thành phẩm B


2.000 mét
1.000 mét
Đơn giá
Đơn giá
50.000 đ/m
40.000 đ/m
- Nhập trong kỳ:


Thành phẩm A
Thành phẩm B



3.000 mét
2.000 mét
Đơn giá
Đơn giá
50.000 đ/m
40.000 đ/m
- Xuất trong kỳ:


Thành phẩm A
Thành phẩm B


2.500 mét
1.500 mét


<i>Yêu cầu: Phản ánh lên tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích.</i>
<b>2. Hệ thống tài khoản kế tốn doanh nghiệp Việt Nam</b>


Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp được áp dụng thống nhất hiện
hành là hệ thống tài khoản kế tốn ban hành theo Thơng tư 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2015. Thơng tư
này thay thế cho chế độ kế tốn ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và Thơng tư số 244/2009/TT-BTC
ngày 31/12/2009 của Bộ Tài Chính. Danh mục cụ thể các tài khoản được trình
bày trong hệ thống tài khoản kế toán hiện hành.


<b>2.1. Số hiệu tài khoản</b>


Hệ thống tài khoản này gồm 76 tài khoản cấp 1 và 150 tài khoản cấp 2.
Mỗi tài khoản cấp 1 mang ký hiệu 3 số. Các tài khoản cấp 1 còn được
chia thành các tài khoản cấp 2, các tài khoản cấp 2 mang ký hiệu 4 số, ký hiệu


của tài khoản cấp 2 phải mang ký hiệu của tài khoản cấp 1 thêm 1 con số. Các
ký hiệu số này gọi là số hiệu tài khoản.


Số hiệu tài khoản gồm các chữ số có ý nghĩa sau:
- Chữ số thứ nhất: Loại tài khoản


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Loại tài khoản: Tài sản lưu động (1)
Nhóm tài khoản: Vốn bằng tiền (1)
Tài khoản cấp 1: Tiền gửi ngân hàng (2)
Tài khoản cấp 2: Tiền Việt Nam (1)
<b>2.2. Các loại tài khoản</b>


Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất được quy định áp dụng cho nước ta
bao gồm 9 loại tài khoản được đánh số từ 1 đến 9. (áp dụng phương pháp ghi sổ
kép, đối ứng Nợ - Có).


<b>2.2.1. Tài khoản loại 1, 2, 3, 4</b>


Là những tài khoản phản ánh biến động của những khoản mục trên Bảng
cân đối kế toán. Đặc điểm: Có số dư cuối kỳ.


<i><b>Loại tài khoản 1, 2: Tính chất là tài khoản Tài sản: ghi tăng bên Nợ, ghi</b></i>
giảm bên Có và có số dư bên Nợ.


Tài khoản loại 1: Tài sản lưu động (ngắn hạn)
Tài khoản loại 2: Tài sản cố định (dài hạn)


Nợ TK loại 1, 2 Có
+



Dư:




-Lưu ý: Riêng các tài khoản 214, 229 có tính chất là tài khoản điều chỉnh
giảm cho tài sản, do đó, kết cấu được bố trí ngược với tài khoản tài sản; tức là,
ghi tăng bên Có, ghi giảm bên Nợ, số dư bên Có.


<i><b>Loại tài khoản 3, 4: Tính chất là tài khoản Nguồn vốn: ghi tăng bên Có,</b></i>
ghi giảm bên Nợ và có số dư bên Có.


Tài khoản loại 3: Nợ phải trả
Tài khoản loại 4: Vốn chủ sở hữu


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Dư:
<b>2.2.2. Loại tài khoản 5, 6, 7, 8, 9</b>


Là các loại tài khoản nghiệp vụ hoặc quản lý.


Đặc điểm: Tất cả các tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ. Kết cấu của
loại tài khoản này tuân theo nguyên tắc sau:


- Nếu là tài khoản phản ánh chi phí (loại 6, 8), kết cấu giống tài khoản Tài
sản.


- Nếu là tài khoản phản ánh thu nhập (loại 5, 7), kết cấu giống tài khoản
Nguồn vốn.


<i><b>Lưu ý: Tài khoản 521 là tài khoản điều chỉnh giảm doanh thu nên có kết</b></i>
cấu ngược với tài khoản doanh thu.



Tài khoản loại 9 dùng để tính tốn, xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong một thời kỳ; do đó, khơng tuân theo nguyên tắc ghi tăng 1
bên và ghi giảm 1 bên mà 2 bên tài khoản cùng phản ánh đối tượng kinh doanh
nhưng với 2 cách đánh giá khác nhau, chênh lệch giữa 2 cách đánh giá là kết quả
hoạt động kinh doanh.


Nợ TK 911 Có
- Tồn bộ chi phí hoạt


động kinh doanh
- Kết chuyển lãi


- Toàn bộ thu nhập
hoạt động kinh doanh
- Kết chuyển lỗ


<b>Câu hỏi, bài tập</b>


<b>Câu 2.1: Trình bày kết cấu của tài khoản Tài sản và tài khoản Nguồn vốn.</b>
<b>Câu 2.2: Tiền gửi ngân hàng tồn đầu tháng 20.000.000đ</b>


Trong tháng phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau:


1/ Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 2.000.000đ


2/ Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng tiền gửi ngân hàng 3.000.000đ
3/ Nhập kho nguyên vật liệu trả bằng tiền gửi ngân hàng 1.500.000đ


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<i><b>Yêu cầu: Hãy mở, ghi và khóa tài khoản chữ T “Tiền gửi ngân hàng”</b></i>


<b>Câu 2.3: Tiền mặt tồn kho đầu tháng 10.000.000đ</b>


Trong tháng phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau:


1/ Dùng tiền mặt 5.000.000đ gửi vào tài khoản ở ngân hàng
2/ Khách hàng trả nợ bằng tiền mặt 15.000.000đ


3/ Thu tạm ứng của nhân viên bằng tiền mặt 3.000.000đ
4/ Chi tiền mặt trả nợ cho người bán 7.000.000đ


5/ Vay ngắn hạn của ngân hàng để nhập quỹ tiền mặt 10.000.000đ
6/ Chi tiền mặt trả lương cho nhân viên 4.000.000đ


<i><b>Yêu cầu: Hãy mở, ghi và khóa tài khoản chữ T “Tiền mặt”</b></i>


<b>Câu 2.4: Số dư đầu kỳ của tài khoản phải trả người bán là 20.000.000đ</b>
Trong kỳ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:


1. Mua hàng hóa nhập kho chưa trả tiền cho người bán 10.000.000đ
2. Vay ngắn hạn trả nợ cho người bán 5.000.000đ


3. Chuyển tiền gửi ngân hàng trả nợ cho người bán 7.000.000đ


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>BÀI 3</b>


<b> HẠCH TOÁN VÀ KIỂM TRA SỐ LIỆU TRÊN SỔ KẾ TỐN</b>
<b>Mã bài: MĐ 09-03</b>


<b>Giới thiệu:</b>



Như đã tìm hiểu trong bài học trước, mỗi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều liên quan đến các đối tượng kế toán, vậy kế tốn sẽ ghi chép các nghiệp vụ
đó như thế nào? Làm thế nào để kiểm tra số liệu của các đối tượng kế toán? Nội
dung bài học dưới đây sẽ giúp chúng ta trả lời các câu hỏi đó.


<b>Mục tiêu:</b>


- Trình bày được khái niệm ghi sổ kép;


- Trình bày được các loại định khoản kế tốn;


- Trình bày được các phương pháp kiểm tra số liệu trên sổ kế toán;
- Lập được định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh;


- Thực hiện được việc kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản kế toán chi tiết và
tài khoản kế toán tổng hợp;


- Có ý thức tích cực, chủ động trong q trình học tập;
<b>Nội dung chính:</b>


<b>1. Ghi sổ kép</b> <b> </b>


<b>1.1. Khái niệm</b>


Mỗi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều mang một nội dung kinh tế nhất
định và bao giờ cũng phản ánh mối quan hệ kinh tế liên quan đến ít nhất 2 đối
tượng kế toán. Mà mỗi đối tượng kế toán được mở một tài khoản tương ứng,
như vậy mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan ít nhất đến 2 tài khoản.


Kế toán phải ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đó vào ít nhất 2 tài khoản mở


cho các đối tượng kế tốn có liên quan; cơng việc ghi một nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào ít nhất 2 tài khoản như vậy gọi là kế toán kép hay ghi sổ kép. Từ đó, ta
có khái niệm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Kế tốn phải thực hiện cơng việc ghi sổ kép vì mỗi một nghiệp vụ kinh tế
phát sinh bao giờ cũng phản ánh mối quan hệ giữa ít nhất hai đối tượng kế tốn.
<i><b>Ví dụ 1:</b></i>


- Chi tiền gửi ngân hàng, mua nguyên vật liệu trị giá 5.000.000 đồng.


TK Tiền gửi ngân hàng TK Nguyên vật liệu


- Dùng lợi nhuận chưa phân phối bổ sung Vốn đầu tư của sở hữu
15.000.000 đồng


TK Vốn đầu tư của sở hữu TK Lợi nhuận chưa phân phối
- Mua nguyên vật liệu nhập kho, chưa trả tiền cho người bán trị giá
3.000.000 đồng


TK Phải trả người bán TK Nguyên vật liệu


- Dùng tiền gửi ngân hàng trả nợ vay ngân hàng 20.000.000 đồng


TK Tiền gửi ngân hàng TK Vay ngân hàng


Trên đây là 4 ví dụ thuộc 4 trường hợp tổng quát:


- Một Tài sản tăng giá trị và một Tài sản khác giảm giá trị tương ứng
- Một nguồn vốn tăng giá trị và một Nguồn vốn khác giảm giá trị tương
ứng



- Một Tài sản tăng giá trị và một Nguồn vốn tăng giá trị tương ứng
- Một Tài sản giảm giá trị và một Nguồn vốn giảm giá trị tương ứng.
<i><b>Kết luận: Sau các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, qua việc ghi sổ kép, ta có:</b></i>
<b>Tổng phát sinh Nợ tất cả các tài khoản bằng Tổng phát sinh Có.</b>
<i>Nhận xét và một số thuật ngữ:</i>


- Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao giờ cũng ghi Nợ một tài khoản và
ghi Có một tài khoản khác với cùng số tiền như nhau, ghi như vậy gọi là ghi một
bút toán.


5.000.000 5.000.000


15.000.000 15.000.000


3.000.000 3.000.000


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

- Quan hệ tất yếu mặt Nợ - Có giữa 2 tài khoản trong cùng một nghiệp vụ
kinh tế phát sinh gọi là quan hệ đối ứng tài khoản.


- Việc xác định tài khoản nào ghi Nợ, tài khoản nào ghi Có, số tiền là bao
nhiêu gọi là lập định khoản kế toán (lưu ý: Ghi Nợ trước, Có sau).


- Kết chuyển: Là cơng việc ghi chuyền một số tiền từ bên Nợ (hoặc Có)
của tài khoản này sang bên Nợ (hoặc Có) của một tài khoản khác.


<i>Ví dụ: Yêu cầu kết chuyển số tiền X từ bên Nợ TK A sang bên Nợ TK B.</i>
Phương pháp: Lập định khoản Nợ TK B X


Có TK A X



TK A TK B


<b>1.2. Các loại định khoản</b>


Tùy theo tính chất phức tạp của mối quan hệ giữa các tài khoản chịu ảnh
hưởng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, người ta phân loại định khoản thành
2 loại: định khoản giản đơn và định khoản phức tạp.


<b>1.2.1. Định khoản giản đơn</b>


Là định khoản kế toán chỉ liên quan đến 2 tài khoản: Một tài khoản ghi
Nợ và một tài khoản ghi Có.


Ví dụ: Chi tiền mặt mua ngun vật liệu nhập kho trị giá 2.000.000.
Định khoản: Nợ TK Nguyên vật liệu 2.000.000


Có TK Tiền mặt 2.000.000
<b>1.2.2. Định khoản phức tạp</b>


Là định khoản kế toán liên quan đến 3 tài khoản trở lên, định khoản phức
tạp là sự ghép lại của nhiều định khoản giản đơn. Lưu ý chỉ nên lập những định
khoản phức tạp trong đó 1 tài khoản ghi Nợ - nhiều tài khoản ghi Có hoặc ngược
lại. Hạn chế lập định khoản phức tạp trong đó nhiều tài khoản ghi Nợ - nhiều tài
khoản ghi Có, bởi vì như vậy sẽ không thấy rõ ràng nội dung kinh tế phát sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Nợ TK Nguyên vật liệu 5.000.000


Có TK Tiền mặt 2.000.000



Có TK Tiền gửi ngân hàng 3.000.000


<i>Ví dụ: Mua hàng hóa nhập kho trị giá 1.000.000, nguyên vật liệu nhập</i>
kho trị giá 2.000.000, tất cả thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng 3.000.000.


Nợ TK Hàng hóa 1.000.000
Nợ TK Nguyên vật liệu 2.000.000


Có TK Tiền gửi ngân hàng 3.000.000


<i>Hạn chế định khoản: Mua hàng hóa nhập kho trị giá 2.000.000, nguyên</i>
vật liệu nhập kho trị giá 3.000.000; thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
1.000.000, tiền mặt 4.000.000.


Nợ TK Hàng hóa 2.000.000
Nợ TK Nguyên vật liệu 3.000.000


Có TK Tiền gửi ngân hàng 1.000.000


Có TK Tiền mặt 4.000.000


<i><b>Kết luận: trong một định khoản, ta có:</b></i>


<b>Tổng số tiền ghi bên Nợ = Tổng số tiền ghi bên Có</b>
<b>2. Kiểm tra số liệu trên sổ kế toán</b>


Cuối kỳ, kế toán phải tiến hành đối chiếu và kiểm tra công việc ghi chép
trên tài khoản kế toán nhằm phát hiện những trường hợp sai, thiếu mà tiến hành
điều chỉnh lại sổ kế toán. Việc đối chiếu này được thực hiện bằng cách lập các
bảng đối chiếu số phát sinh và số dư. Có 2 loại bảng đối chiếu: bảng cân đối tài


khoản, bảng chi tiết số phát sinh và số dư.


<b>2.1. Phương pháp bảng cân đối tài khoản</b>


Bảng cân đối kế toán chỉ được lập sau khi Bảng cân đối tài khoản đã được
lập ra vì lúc đó các số liệu đã được kiểm tra chính xác.


<b>2.1.1. Mục đích:</b>


Bảng cân đối tài khoản dùng để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép
trên các tài khoản tổng hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Việc kiểm tra dựa vào cơ sở 2 kết luận sau:


Từ tính chất cân bằng giữa Tài sản và Nguồn vốn: Tổng số dư nợ của tất
cả các tài khoản bằng tổng số dư Có của tất cả các tài khoản


Từ nguyên tắc ghi sổ kép: Tổng số phát sinh Nợ của tất cả các tài khoản
bằng tổng phát sinh Có của tất cả các tài khoản,


<b>2.1.3. Kết cấu:</b>


Bảng cân đối tài khoản là bảng kê toàn bộ số dư đầu kỳ, số phát sinh trong
kỳ và số dư cuối kỳ của tất cả các tài khoản; được phân biệt theo 2 cột Nợ - Có ở
mỗi tài khoản. Sau đó, tính tốn các con số tổng cộng cột Nợ và tổng cộng cột
Có, nếu xảy ra các đẳng thức làm nguyên tắc kiểm tra thì việc ghi chép được
xem là chính xác.


<b>Đơn vị:…</b>



<b>BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN</b>
Tháng…..năm…..


Đơn vị tính:……
<b>Tên tài</b>


<b>khoản</b>


<b>Số hiệu</b> <b>Số dư đầu kỳ</b> <b>Số phát sinh</b> <b>Số dư cuối kỳ</b>


<b>Nợ</b> <b>Có</b> <b>Nợ</b> <b>Có</b> <b>Nợ</b> <b>Có</b>


<b>Tài khoản</b>
<b>….</b>
<b>Tổng cộng</b>


<i>Bài tập nhóm: Giả sử tại 1 doanh nghiệp có Bảng cân đối kế toán vào ngày 31/8 </i>
như sau:


ĐVT: Đồng


<b>TÀI SẢN</b> <b>SỐ TIỀN</b> <b>NGUỒN VỐN</b> <b>SỐ TIỀN</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

Tiền gửi ngân hàng
Phải thu khách hàng
Nguyên vật liệu
Thành phẩm
Tài sản cố định


50.000.000


3.000.000
15.000.000
30.000.000
90.000.000


Vay ngân hàng


Vốn đầu tư của chủ sở
hữu


Lợi nhuận chưa phân
phối


20.000.000
143.000.000
25.000.000


<b>Tổng cộng</b> <b>198.000.000</b> <b>Tổng cộng</b> <b>198.000.000</b>


Tài liệu bổ sung:


- Nguyên vật liệu A: 5.000.000 đồng, nguyên vật liệu B: 10.000.000 đồng
- Phải trả người bán X: 4.000.000 đồng, phải trả người bán Y: 6.000.000
Trong tháng 09 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:


1. Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng tiền mặt: 2.000.000 đồng.
2. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: 20.000.000 đồng.
3. Chi tiền mặt mua công cụ dụng cụ: 5.000.000 đồng.


4. Dùng lợi nhuận chưa phân phối bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu:


6.000.000 đồng


5. Vay ngân hàng trả nợ toàn bộ cho người bán Y.


6. Mua nguyên vật liệu chưa thanh toán tiền cho người bán Y: 8.000.000
đồng. Trong đó: Vật liệu A: 2.000.000, vật liệu B: 5.000.000, vật liệu C:
1.000.000.


<i>Yêu cầu:</i>


- Mở tài khoản và ghi số dư đầu kỳ lên tài khoản
- Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
<b>2.2. Phương pháp bảng chi tiết số phát sinh và số dư</b>
<b>2.2.1. Mục đích:</b>


Bảng chi tiết số phát sinh là bảng kê số liệu ghi chép ở các tài khoản cấp 2
hoặc các sổ chi tiết tổng hợp lại để đối chiếu với số liệu ghi trên tài khoản cấp 1.
<b>2.2.2. Nguyên tắc:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Số dư Nợ (Có) trên tài khoản tổng hợp bằng tổng số dư Nợ (Có) trên tất
cả các tài khoản chi tiết.


Tổng số phát sinh Nợ (Có) trên tài khoản tổng hợp bằng tổng số phát sinh
Nợ (Có) trên tất cả các tài khoản chi tiết.


<b>2.3.3. Kết cấu:</b>


Bảng cho tiết số phát sinh và số dư được dùng để liệt kê tất cả các tài
khoản phân tích đã sử dụng theo số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư
cuối kỳ; phân biệt 2 bên Nợ - Có, sau đó lấy số tổng cộng đem đối chiếu với số


liệu trên tài khoản tổng hợp, nếu xảy ra các đẳng thức như nguyên tắc kiểm tra
thì việc ghi chép là chính xác.


<b>Đơn vị:………</b>


<b>BẢNG CHI TIẾT SỐ PHÁT SINH</b>
Tháng……….năm…….


Đơn vị tính:
Tên đối


tượng chi
tiết


Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số dư cuối kỳ


Nợ Có Nợ Có Nợ Có


A
B
….
Tổng
cộng


<i>Bài tập nhóm: Lấy lại ví dụ trên để lập Bảng chi tiết số phát sinh và số dư</i>
nguyên vật liệu và phải trả người bán tháng 9.


<b>Câu hỏi và bài tập</b>


<b>Câu 3.1: Hãy định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của câu 3.2, 3.3, 3.4.</b>


<b>Câu 3.2: Hãy định khoản tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

5/ Chuyển tiền gửi ngân hàng trả nợ cho người bán 50.000.000


6/ Nhận vốn góp liên doanh bằng tài sản cố định hữu hình giá trị 500.000.000
7/ Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng tiền gửi ngân hàng 35.000.000
8/ Chi tiền mặt để trả lương cho nhân viên 10.000.000


<b>Câu 3.3: Tại một doanh nghiệp có các tài liệu sau: (ĐVT: đồng)</b>


Tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp vào ngày 30/11/201X


<b>CHỈ TIÊU</b> <b>SỐ TIỀN</b> <b>CHỈ TIÊU</b> <b>SỐ TIỀN</b>


Vay ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng
Tài sản cố định hữu hình
Lợi nhuận chưa phân phối
Nguyên vật liệu


Phải trả người bán


6.000.000
10.000.00
0
38.000.00
0
4.000.000
5.000.000
4.000.000


Tiền mặt


Phải thu khách hàng


Vốn đầu tư của chủ sở
hữu


Thành phẩm


Phải trả công nhân viên
Quỹ đầu tư phát triển


2.000.000
4.000.000
48.000.000
6.000.000
1.000.000
2.000.000
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 12/201X


1/ Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 2.000.000


2/ Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng tiền gửi ngân hàng 3.000.000
3/ Nhập kho nguyên vật liệu trả bằng tiền gửi ngân hàng 1.500.000


4/ Vay ngân hàng trả nợ cho người bán 4.000.000


5/ Dùng lợi nhuận để bổ sung vốn đầu tư của chủ sở hữu 2.000.000
6/ Dùng lợi nhuận để bổ sung quỹ đầu tư phát triển 1.000.000
7/ Vay ngắn hạn về nhập quỹ tiền mặt 1.000.000



8/ Được cấp thêm một tài sản cố định hữu hình trị giá 8.000.000
9/ Nhập kho nguyên vật liệu chưa trả tiền cho người bán 3.000.000
10/ Chi tiền mặt để trả nợ cho người bán 1.500.000


11/ Chi tiền mặt để thanh tốn cho cơng nhân viên 1.000.000
12/ Dùng tiền gửi ngân hàng để trả nợ vay ngân hàng 3.000.000


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39></div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<b>BÀI 4</b>


<b> BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN</b>
<b>Mã bài: MĐ 09-04</b>
<b>Giới thiệu:</b>


Để khái qt tình hình tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp và phản
ánh các mối quan hệ kinh tế giữa các đối tượng của kế toán, chúng ta sẽ sử dụng
phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán, thể hiện dưới dạng các báo cáo tổng
hợp và cân đối như:bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh…. Vậy kết
cấu của bảng cân đối kế toán như thế nào? Nguyên tắc lập bảng ra sao? Chúng ta
sẽ tìm hiểu rõ hơn qua nội dung bài học dưới đây.


<b>Mục tiêu:</b>


- Trình bày được khái niệm, kết cấu chung của bảng cân đối kế tốn;


- Trình bày được ngun tắc và phương pháp chung lập Bảng cân đối kế toán;
- Xác định được tính chất “cân đối” của Bảng cân đối kế toán;


- Lập được bảng cân đối kế toán dạng rút gọn;



- Tuân thủ các quy định trong chế độ kế tốn doanh nghiệp;
<b>Nội dung chính:</b>


<b>1. Bảng cân đối kế tốn</b>
<b>1.1. Khái niệm</b>


Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng qt
tồn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định (thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm).


Bảng cân đối kế toán dùng tiền để biểu hiện giá trị tài sản dưới 2 góc độ:
hình thái tồn tại của tài sản và nguồn hình thành tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân
đối kế tốn có thể nhận xét, đánh giá khái qt tình hình tài chính của doanh
nghiệp.


Bảng cân đối kế toán là 1 báo cáo bắt buộc, được nhà nước quy định
thống nhất về mẫu biểu, phương pháp lập, nơi phải gửi và thời hạn gửi.


<b>1.2. Kết cấu</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

tức là phản ánh vốn kinh doanh của doanh nghiệp theo 2 góc độ: hình thái tồn
tại của tài sản và nguồn hình thành tài sản; do đó, để phản ánh được 2 mặt này,
Bảng cân đối kế toán phải được xây dựng kết cấu gồm 2 phần. Trong đó:


Phần bên trái (hoặc bên trên) dùng phản ánh tồn bộ hình thái tồn tại của
tài sản, được gọi là phần Tài sản.


Phần bên phải (hoặc bên dưới) dùng phản ánh nguồn hình thành của tài
sản, được gọi là phần Nguồn vốn.



Hai phần của Bảng cân đối kế tốn có mối quan hệ mật thiết với nhau:
<b>TỔNG SỐ TÀI SẢN = TỔNG SỐ NGUỒN VỐN</b>


Cụ thể, các khoản mục của từng phần trên Bảng cân đối kế toán như sau:
<b>BIỂU MẪU BÁO CÁO TÀI CHÍNH</b>


<i>(Ban hành kèm theo Thơng tư số 200 ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài</i>
<i>chính)</i>


<b>1. Bảng cân đối kế tốn năm của doanh nghiệp hoạt động liên tục</b>


<b>Đơn vị báo cáo:……….... Mẫu số B 01 – DN</b>


<b>Địa chỉ:……….</b> (Ban hành theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC


Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
<b>BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN</b>


<i>Tại ngày ... tháng ... năm ...(1)</i>


<i><b>(Áp dụng cho doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục)</b></i>


<i> Đơn vị tính:...</i>


<b>TÀI SẢN</b> <b>Mã</b>


<b>số</b>


<b>Thuyết</b>


<b>minh</b>


<b>Số</b>
<b>cuối</b>


<b>năm</b>
<b>(3)</b>


<b>Số</b>
<b>đầu</b>
<b>năm</b>


<b>(3)</b>


1 2 3 4 5


<b>A -TÀI SẢN NGẮN HẠN</b> <b>100</b>


<b>I. Tiền và các khoản tương đương tiền</b> <b>110</b>


1. Tiền 111


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

1. Chứng khoán kinh doanh 121


2. Dự phịng giảm giá chứng khốn kinh doanh (*) 122 (…) (…)


3. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 123


<b>III. Các khoản phải thu ngắn hạn</b> <b>130</b>



1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng 131


2. Trả trước cho người bán ngắn hạn 132


3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133


4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134


5. Phải thu về cho vay ngắn hạn 135


6. Phải thu ngắn hạn khác 136


7. Dự phịng phải thu ngắn hạn khó địi (*) 137


8. Tài sản thiếu chờ xử lý 139


<b>IV. Hàng tồn kho</b> <b>140</b>


1. Hàng tồn kho 141


2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 (…) (…)


<b>V. Tài sản ngắn hạn khác</b> <b>150</b>


1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151


2. Thuế GTGT được khấu trừ 152


3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 153
4. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ 154



5. Tài sản ngắn hạn khác 155


<b>B - TÀI SẢN DÀI HẠN</b> <b>200</b>


<b>I. Các khoản phải thu dài hạn </b> <b>210</b>


1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211


2. Trả trước cho người bán dài hạn 212


3. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 213


4. Phải thu nội bộ dài hạn 214


5. Phải thu về cho vay dài hạn 215


6. Phải thu dài hạn khác 216


7. Dự phòng phải thu dài hạn khó địi (*) 219 (...) (...)


<b>II. Tài sản cố định</b> <b>220</b>


1. Tài sản cố định hữu hình 221


- Nguyên giá 222


- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (…) (…)


2. Tài sản cố định thuê tài chính 224



- Nguyên giá 225


- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 (…) (…)


3. Tài sản cố định vơ hình 227


- Ngun giá 228


- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 (…) (…)


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

- Nguyên giá 231


- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 232 (…) (…)


<b>IV. Tài sản dở dang dài hạn </b>


1. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang


<b>240</b>
241
242


<b>V. Đầu tư tài chính dài hạn</b> <b>250</b>


1. Đầu tư vào công ty con 251


2. Đầu tư vào cơng ty liên doanh, liên kết 252
3. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác



4. Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn (*)


253
254


5. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 255 (…) (…)


<b>VI. Tài sản dài hạn khác</b> <b>260</b>


1. Chi phí trả trước dài hạn 261


2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262


3. Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn 263


4. Tài sản dài hạn khác 268


<b>TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200)</b> <b>270</b>


<b>C – NỢ PHẢI TRẢ</b> <b>300</b>


<b>I. Nợ ngắn hạn</b> <b>310</b>


1. Phải trả người bán ngắn hạn 311


2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn 312


3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 313



4. Phải trả người lao động 314


5. Chi phí phải trả ngắn hạn 315


6. Phải trả nội bộ ngắn hạn 316


7. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 317


8. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn 318


9. Phải trả ngắn hạn khác 319


10. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 320


11. Dự phòng phải trả ngắn hạn 321


12. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 322


13. Quỹ bình ổn giá 323


14. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ 324


<b>II. Nợ dài hạn</b> <b>330</b>


1. Phải trả người bán dài hạn 331


2. Người mua trả tiền trước dài hạn 332


3. Chi phí phải trả dài hạn 333



4. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh 334


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

6. Doanh thu chưa thực hiện dài hạn 336


7. Phải trả dài hạn khác 337


8. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn 338


9. Trái phiếu chuyển đổi 339


10. Cổ phiếu ưu đãi 340


11. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 341


12. Dự phòng phải trả dài hạn 342


13. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 343


<b>D - VỐN CHỦ SỞ HỮU</b> <b>400</b>


<b>I. Vốn chủ sở hữu</b> <b>410</b>


1. Vốn góp của chủ sở hữu


- Cổ phiếu phổ thơng có quyền biểu quyết
- Cổ phiếu ưu đãi


411
411a
411b



2. Thặng dư vốn cổ phần 412


3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu 413


4. Vốn khác của chủ sở hữu 414


5. Cổ phiếu quỹ (*) 415 (...) (...)


6. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 416


7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 417


8. Quỹ đầu tư phát triển 418


9. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 419


10. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 420


11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối


- LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước
- LNST chưa phân phối kỳ này


421
421a
421b


12. Nguồn vốn đầu tư XDCB 422



<b>II. Nguồn kinh phí và quỹ khác</b> <b>430</b>


1. Nguồn kinh phí 431


2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 432
<b>TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400)</b> <b>440</b>


<b> </b> <b> Lập, ngày ... tháng ... năm ...</b>


<b>Người lập biểu</b> <b>Kế toán trưởng</b> <b>Giám đốc</b>


(Ký, họ tên)
- Số chứng chỉ hành nghề;


- Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán


(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<i>(1) Những chỉ tiêu khơng có số liệu được miễn trình bày nhưng không được</i>
<i>đánh lại “Mã số” chỉ tiêu.</i>


<i>(2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức</i>
<i>ghi trong ngoặc đơn (...).</i>


<i>(3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế tốn năm là năm dương lịch (X) thì “Số</i>
<i>cuối năm“ có thể ghi là “31.12.X“; “Số đầu năm“ có thể ghi là</i>
<i>“01.01.X“. </i>


<i>(4) Đối với người lập biểu là các đơn vị dịch vụ kế toán phải ghi rõ Số chứng</i>
<i>chỉ hành nghề, tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người lập biểu</i>


<i>là cá nhân ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề.</i>


<b>2. Tính chất cân bằng của Bảng cân đối kế tốn</b>
<b>2.1. Tại thời điểm lập bảng</b>


Vì bất kỳ một tài sản nào cũng có nguồn hình thành tương ứng nên ta có
một tính chất quan trọng của Bảng cân đối kế toán là:


<b>Tổng cộng Tài sản = Tổng cộng Nguồn vốn</b>
<b>2.2. Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh</b>


Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ làm ảnh hưởng đến các khoản mục trên Bảng cân
đối kế toán là các khoản này thay đổi. Chúng ta nghiên cứu sự thay đổi đó trên
các trưởng hợp cụ thể và xét tính cân đối của Bảng cân đối kế tốn sau mỗi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.


Ví dụ: Giả sử có số liệu tại một đơn vị kinh tế vào ngày 31/7 như sau:
<i>Đơn vị tính: Đồng</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

1. Tiền mặt


2.Tiền gửi ngân hàng
3. Nguyên vật liệu
4. Hàng hóa


5. Tài sản cố định


25.000.000
70.000.000


15.000.000
30.000.000
120.000.000


1. Phải trả người bán
2. Các khoản đi vay
3.Nguồn vốn kinh
doanh


4. Lãi chưa phân phối


50.000.000
15.000.000
160.000.000
35.000.000


<b>TỔNG CỘNG</b> <b>260.000.000</b> <b>TỔNG CỘNG</b> <b>260.000.000</b>


Trong tháng 8, có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:


<b>Trường hợp 1: Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm ảnh hưởng đến 2</b>
khoản mục thuộc phần Tài sản trên Bảng cân đối kế toán làm 2 khoản mục này
thay đổi giá trị; một khoản tăng lên và một khoản giảm xuống.


Ví dụ: Đơn vị chi tiền gửi ngân hàng mua nguyên vật liệu trị giá
5.000.000 đồng.


Nghiệp vụ phát sinh làm cho tiền gửi ngân hàng giảm 5.000.000đ tương
ứng nguyên vật liệu tăng 5.000.000đ. Cả 2 khoản này cùng thuộc phần Tài sản
nên tổng cộng Tài sản không thay đổi.



Bảng cân đối kế toán vẫn cân bằng.


<b>Trường hợp 2: Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm ảnh hưởng đến 2</b>
khoản mục thuộc phần Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán làm 2 khoản mục
này thay đổi giá trị; một khoản tăng lên và một khoản giảm xuống.


Ví dụ: Đơn vị dùng lợi nhuận chưa phân phối bổ sung nguồn vốn kinh
doanh với số tiền 10.000.000 đồng.


Nghiệp vụ phát sinh làm cho lợi nhuận chưa phân phối giảm 10.000.000đ
tương ứng nguồn vốn kinh doanh tăng 10.000.000đ. Cả 2 khoản này thuộc phần
Nguồn vốn nên tổng cộng Nguồn vốn không thay đổi.


Bảng cân đối kế toán vẫn cân bằng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

Ví dụ: Đơn vị mua nguyên vật liệu nhập kho, chưa trả tiền cho người bán,
số tiền 6.000.000 đồng.


Nghiệp vụ phát sinh làm cho nguyên vật liệu tăng 6.000.000đ tương ứng
phải trả người bán cũng tăng 6.000.000đ. Như vậy, cả 2 phần của bảng cân đối
kế toán cùng tăng 6.000.000đ


Bảng cân đối kế toán vẫn cân bằng.


<b>Trường hợp 4: Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm ảnh hưởng đến 2</b>
khoản mục thuộc 2 phần của Bảng cân đối kế toán, một khoản thuộc bên tài sản,
một khoản thuộc bên nguồn vốn. Do đó, khi khoản mục tài sản giảm giá trị làm
khoản mục nguồn vốn giảm giá trị tương ứng.



Ví dụ: Đơn vị chi tiền gửi ngân hàng trả nợ khoản vay ngân hàng số tiền
30.000.000 đồng.


Nghiệp vụ phát sinh làm cho tiền gửi ngân hàng giảm 30.000.000đ tương
ứng khoản vay ngân hàng giảm 30.000.000đ.Như vậy, cả 2 phần của bảng cân
đối kế toán cùng giảm 30.000.000đ


Bảng cân đối kế tốn vẫn cân bằng.


Tóm lại, trong thực tế, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rất đa dạng, nhưng
bao giờ cũng thuộc 1 trong 4 trường hợp tổng quát sau:


<i>Một khoản mục Tài sản tăng, một khoản mục Tài sản khác giảm giá trị</i>
<i>tương ứng.</i>


<i>Một khoản mục Nguồn vốn tăng, một khoản mục Nguồn vốn khác giảm</i>
<i>giá trị tương ứng</i>


<i>Một khoản mục Tài sản tăng, một khoản mục Nguồn vốn tăng giá trị</i>
<i>tương ứng</i>


<i>Một khoản mục Tài sản giảm, một khoản mục Nguồn vốn giảm giá trị</i>
<i>tương ứng.</i>


<b>Kết luận:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

tiền trên Bảng cân đối kế toán không thay đổi, tổng cộng Tài sản vẫn bằng tổng
cộng Nguồn vốn.


Nghiệp vụ kinh tế phát sinh nếu ảnh hưởng đến các khoản mục ở 2 bên


Bảng cân đối kế tốn thì các khoản mục đó thay đổi giá trị tương ứng nhau, làm
số tiền tổng cộng thay đổi nhưng tổng cộng Tài sản vẫn bằng tổng cộng Nguồn
vốn.


Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều liên quan đến ít nhất 2 khoản mục
trên Bảng cân đối kế toán và khơng làm mất tính cân bằng của Bảng.


<b>Câu hỏi và bài tập</b>


<b>Câu 4.1: Hãy lập bảng cân đối kế toán căn cứ vào số liệu của câu 1.3 (Bài 1)</b>
<b>Câu 4.2: Doanh nghiệp tư nhân Minh Anh tính đến ngày 31/12/201X có số liệu</b>
như sau:


<b>Chỉ tiêu</b> <b>Số tiền</b> <b>Chỉ tiêu</b> <b>Số tiền</b>


Nguyên vật liệu 2.000.000 Tiền mặt 3.000.000


Vay ngân hàng 3.000.000 Phải trả cho người bán 5.000.000
Công cụ, dụng cụ 2.000.000 Tiền gửi ngân hàng 10.000.000


Phải thu khách hàng 7.000.000 Thành phẩm 6.000.000


Tài sản cố định hữu hình 60.000.000 Phải trả, phải nộp khác 1.000.000
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 55.000.000 Hao mòn Tài sản cố


định


20.000.000


Lợi nhuận chưa phân phối X



<i><b>Yêu cầu: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<b>BÀI 5</b>


<b> MỐI QUAN HỆ GIỮA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN </b>
<b>VÀ TÀI KHOẢN KẾ TOÁN</b>


<b>Mã bài: MĐ 09-05</b>
<b>Giới thiệu:</b>


Trong bài 3 và bài 4, chúng ta đã tìm hiểu Bảng cân đối kế toán và tài
khoản kế toán. Vậy giữa chúng có mối quan hệ như thế nào?


<b>Mục tiêu:</b>


- Trình bày mối quan hệ giữa Bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán;


- Vận dụng được mối quan hệ giữa Bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán
trong việc kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh;


- Cẩn thận, nghiêm túc trong quá trình học tập;
<b>Nội dung chính:</b>


<b>1. Mối quan hệ vào thời điểm đầu kỳ kế toán</b>


Vào đầu kỳ kinh doanh căn cứ vào Bảng cân đối kế toán cuối kỳ trước,
mở các tài khoản cho đầu kỳ này và ghi số dư đầu kỳ lên các tài khoản.


<i>Ví dụ: Giả sử tại 1 doanh nghiệp có Bảng cân đối kế tốn vào ngày 31/8 như</i>


sau:


ĐVT: Đồng


<b>TÀI SẢN</b> <b>SỐ TIỀN</b> <b>NGUỒN VỐN</b> <b>SỐ TIỀN</b>


Tiền mặt


Tiền gửi ngân hàng
Phải thu khách hàng
Nguyên vật liệu
Thành phẩm
Tài sản cố định


10.000.000
50.000.000
3.000.000
15.000.000
30.000.000
90.000.000


Phải trả người bán
Vay ngân hàng


Nguồn vốn kinh doanh
Lợi nhuận chưa phân
phối


10.000.000
20.000.000


143.000.000
25.000.000


<b>Tổng cộng</b> <b>198.000.000</b> <b>Tổng cộng</b> <b>198.000.000</b>


Tài liệu bổ sung:


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

Trong tháng 09 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:


1. Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng tiền mặt: 2.000.000 đồng.
2. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: 20.000.000 đồng.
3. Chi tiền mặt mua công cụ dụng cụ: 5.000.000 đồng.


4. Dùng lợi nhuận chưa phân phối bổ sung nguồn vốn kinh doanh:
6.000.000 đồng


5. Vay ngân hàng trả nợ toàn bộ cho người bán Y.


6. Mua nguyên vật liệu chưa thanh toán tiền cho người bán Y: 8.000.000
đồng. Trong đó: Vật liệu A: 2.000.000, vật liệu B: 5.000.000, vật liệu C:
1.000.000.


<i>Yêu cầu: Mở tài khoản và ghi số dư đầu kỳ lên tài khoản</i>
<b>2. Mối quan hệ vào thời điểm trong kỳ kế toán</b>


Trong kỳ kinh doanh, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở của
chứng từ chứng minh sẽ được phản ánh vào các tài khoản liên quan theo đúng
nguyên tắc ghi sổ kép.


<i>Ví dụ 2: Sử dụng dữ liệu ở ví dụ 1, trong tháng 09 có các nghiệp vụ kinh tế phát</i>


sinh sau:


1. Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng tiền mặt: 2.000.000 đồng.
2. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: 20.000.000 đồng.
3. Chi tiền mặt mua công cụ dụng cụ: 5.000.000 đồng.


4. Dùng lợi nhuận chưa phân phối bổ sung nguồn vốn kinh doanh:
6.000.000 đồng


5. Vay ngân hàng trả nợ toàn bộ cho người bán Y.


6. Mua nguyên vật liệu chưa thanh toán tiền cho người bán Y: 8.000.000
đồng. Trong đó: Vật liệu A: 2.000.000, vật liệu B: 5.000.000, vật liệu C:
1.000.000.


<i>Yêu cầu:- Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh</i>
<b>3. Mối quan hệ vào thời điểm cuối kỳ kế tốn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

<i>Ví dụ 3: Sử dụng dữ liệu ở ví dụ 1 và ví dụ 2 hãy lập bảng cân đối kế toán vào</i>
ngày 30/9.


<b>Câu hỏi và bài tập</b>


<b>Câu 5.1: Tại một doanh nghiệp vào ngày 31/01/201x có tài liệu sau: (ĐVT:</b>
1.000 đồng)


Tiền Mặt 1.000.000 Hao mòn TSCĐ HH (500.000)


Tiền gửi ngân hàng 2.000.000 Tài sản cố định hữu hình 30.000.000
Phải thu khách hàng 4.500.000 Vay ngân hàng 8.000.000



Tạm ứng 1.000.000 Phải trả người bán 2.000.000


Phải thu khác 500.000 Quỹ đầu tư phát triển 2.500.000


Hàng hóa 7.500.000 Vốn đầu tư của CSH 30.000.000


Công cụ dụng cụ 400.000 Lãi chưa phân phối 3.900.000
Trong tháng 2 phát sinh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau: (ĐVT: 1.000 đồng)
1/ Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 50.000


2/ Được cấp trên cấp cho một số tài sản cố định hữu hình mới, ngun giá
400.000


3/ Nhập kho hàng hóa chưa thanh tốn 220.000 trong đó giá trị hàng hóa là
200.000 thuế GTGT đầu vào 20.000.


4/ Vay ngân hàng 60.000 trả nợ người bán
5/ Người mua trả nợ bằng tiền mặt 30.000


6/ Nhập kho vật liệu, trị giá vật liệu 60.000, thuế GTGT đầu vào 6.000. Đã trả
bằng tiền mặt 16.000, cịn lại 50.000 chưa thanh tốn.


7/ Chi tiền mặt 20.000 trả nợ vay ngân hàng
8/ Dùng lãi bổ sung quỹ đầu tư phát triển 10.000
9/ Tạm ứng 500 tiền mặt cho nhân viên đi công tác


10/ Mua một số công cụ dụng cụ trị giá 3.000 trả bằng tiền mặt
11/ Thu được khoản thu khác bằng tiền mặt 400



<i><b>Yêu cầu: </b></i>


<b>a/ Lập bảng cân đối kế toán ngày 31/01/201X</b>


b/ Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phản ánh vào các tài khoản có
liên quan


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52></div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<b>BÀI 6</b>


<b> HÌNH THỨC KẾ TỐN</b>
<b>Mã bài: MĐ 09-06</b>
<b>Giới thiệu:</b>


Đối với cơng tác kế tốn, việc quan trọng nhất là phải hiểu được sổ sách
kế toán để phản ánh kịp thời các nghiệp vụ phát sinh, nó là nguồn số liệu quan
trọng nhất nhằm phục vụ cho cơng việc lập Báo cáo tài chính.


<b>Mục tiêu:</b>


- Trình bày được khái niệm, ý nghĩa của sổ kế toán;
- Phân biệt được các loại sổ kế toán;


- Chỉ ra được các phương pháp chữa sổ kế toán;
- Phân biệt được các hình thức kế tốn;


- Trình bày được đặc điểm, sổ kế tốn sử dụng, trình tự ghi sổ theo từng hình
thức;


- Tổ chức được hệ thống sổ kế tốn;



- Lựa chọn được hình thức kế tốn phù hợp cho từng loại hình doanh nghiệp;
- Có ý thức tích cực, chủ động trong quá trình học tập;


- Tuân thủ chế độ kế tốn doanh nghiệp;
<b>Nội dung chính:</b>


<b>1. Sổ kế toán</b>


<b>1.1. Những vấn đề chung về sổ kế toán </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

những là công cụ đúc kết và tập trung những tài liệu cần thiết mà còn là cầu nối
liên hệ giữa chứng từ và báo cáo tài chính của đơn vị.


<b>1.2. Các loại sổ kế toán</b>


<b>1.2.1. Căn cứ vào cơng dụng:</b>


Sổ kế tốn được chia làm 2 loại: sổ nhật ký và sổ phân loại.


- Sổ nhật ký: là loại sổ hệ thống các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời
gian như sổ nhật ký chung hay sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.


- Sổ phân loại: là loại sổ hệ thống các nghiệp vụ theo các đối tượng của
kế toán hay các quá trình kinh doanh. Loại sổ này được sử dụng phổ biến trong
kế toán chi tiết và tổng hợp các đối tượng tài sản, nợ phải trả và quá trình kinh
doanh như: Sổ cái sổ kho sổ quỹ sổ tài sản cố định... Trong thực tế người ta cịn
sử dụng hình thức sổ kết hợp giữa việc ghi chép theo thời gian và phân loại theo
nội dung kinh tế như sổ Nhật ký - Sổ cái.


<b>1.2.2. Căn cứ vào tính khái quát của nội dung phản ánh:</b>



Căn cứ vào tính khái quát sổ kế toán được chia làm 2 loại: sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết.


- Sổ kế toán tổng hợp: phản ánh tổng quát các loại tài sản, nguồn vốn và
quá trình kinh doanh. Trong sổ này, mỗi nghiệp vụ kinh tế được ghi tổng quát và
thường chỉ dùng chỉ tiêu giá trị. Sổ tổng hợp cung cấp các chỉ tiêu tổng quát để
lập bảng cân đối số phát sinh và các báo cáo tổng hợp khác như sổ nhật ký
chung, sổ cái...


- Sổ kế toán chi tiết: là loại sổ phản ánh một cách chi tiết, phân tích các
loại tài sản hoặc nguồn vốn theo yêu cầu quản lý khác nhau. Loại sổ này được
ứng dụng rộng rãi trong kế toán chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hố, tài sản cố
định, chi phí sản xuất kinh doanh, phải thu của khách hàng, phải trả người bán...
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh vào sổ chi tiết vừa được ghi theo chỉ tiêu
giá trị vừa ghi theo các chỉ tiêu chi tiết khác như: số lượng, hiện vật, đơn giá,
thời hạn thanh toán...


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

Theo quy định việc lập chứng từ và ghi chép vào sổ kế toán phải đảm bảo
phản ánh một cách tồn diện, liên tục, chính xác có hệ thống tình hình tài sản,
nguồn vốn, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị dưới hình thức
tiền tệ hiện vật và thời gian lao động và phải đảm bảo cung cấp đúng đắn và kịp
thời những tài liệu cần thiết cho việc lập báo cáo kế toán.


Việc ghi chép vào sổ kế toán phải đảm bảo thuận tiện cho việc giám đốc
các hoạt động tài chính, đồng thời phải rõ ràng dễ hiểu tránh trùng lặp và phức
tạp.


Sổ kế toán phải ghi trên giấy kẻ sẵn và phải đánh số trang và phải tuân thủ
quy trình ghi sổ như sau:



* Trước khi dùng sổ.


Sổ kế toán phải được thủ trưởng, kế toán trưởng kiểm tra, ký duyệt số
trang và xác định tên người giữ sổ. Sổ giao cho cán bộ nào thì cán bộ đó chịu
trách nhiệm về những điều ghi trong sổ và việc giữ sổ trong thời gian dùng sổ.


Sổ kế tốn có thể là sổ đóng thành quyển hay sổ tờ rời. Đối với sổ của
phần kế toán tổng hợp, nếu dùng tờ rời làm sổ nhật ký (nhật ký chứng từ) thì sổ
cái phải là sổ đóng thành quyển.


- Đối với sổ đóng quyển trước khi ghi sổ:


+ Phải có ghi rõ tên đơn vị kế toán, tên sổ, số hiệu và tên tài khoản tổng
hợp, tên tài khoản chi tiết (nếu là sổ chi tiết), niên độ kế toán và thời kỳ ghi sổ.


+ Trang đầu sổ phải ghi họ tên cán bộ ghi sổ, ngày bắt đầu vào sổ và ngày
chuyển giao cho cán bộ khác thay (nếu có).


+ Đánh số trang theo trình tự từ 1 đến hết, giữa 2 trang đóng dấu giáp lai.
+ Trang cuối sổ phải ghi số lượng trang sổ. Thủ trưởng đơn vị kế toán
trưởng phải ký xác nhận ở trang đầu và trang cuối sổ.


- Đối với sổ tờ rời trước khi ghi sổ:


Đầu mỗi tờ phải ghi: Tên đơn vị kế toán, tên sổ, số thứ tự của tờ rời, số
hiệu, tên tài khoản, tháng năm dùng, họ tên cán bộ ghi sổ, giữ sổ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

hiệu, các tài khoản, ngày xuất dùng.



Các sổ tờ rời phải sắp xếp theo thứ tự tài khoản trong các tủ hoặc các hộp
có khố và thiết bị cần thiết như ngân hàng chỉ dẫn, để tránh mất mát, lẫn lộn.


* Tiến hành ghi sổ.


Sổ kế toán phải ghi kịp thời, đầy đủ, chính xác và nhất thiết phải căn cứ
vào chứng từ hợp lệ đã được những người có trách nhiệm kiểm tra phê duyệt.


Đơn vị kế toán phải lập nội quy ghi sổ, định kỳ ghi sổ cho từng loại sổ
sách để đảm bảo cho báo cáo kế tốn được kịp thời chính xác.


Sổ kế tốn phải được giữ gìn sạch sẽ, ngăn nắp, chữ và con số phải ghi
rõ ràng, ngay thẳng khơng tẩy xóa, khơng viết xen kẽ, khơng dán đè, phải tơn
trọng dịng kẻ trong sổ sách, khơng được ghi cách dịng, khơng chèn thêm, móc
thêm trên những khoảng giấy trắng ở đầu trang, cuối mỗi trang sổ, mỗi dòng kẻ
khi cộng sổ cũng phải nằm trên dòng kẻ của sổ.


Cuối mỗi trang phải cộng trang, số cộng ở dòng cuối trang sẽ ghi chuyển
sang đầu của trang tiếp theo; đầu trang tiếp theo sẽ ghi số cộng trang trước
chuyển sang.


Sau khi nghiệp vụ kinh tế đã vào sổ thì trên chứng từ cần ghi ký hiệu để
dễ phân biệt (thường ghi tắt chữ Vì nhằm tránh việc ghi 2 lần hoặc bỏ sót.


Kế tốn phải khóa sổ từng tháng vào ngày cuối tháng. Các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh trong tháng đều phải ghi vào sổ trong tháng đó trước khi
khố sổ. Cấm khóa sổ trước thời hạn để làm báo cáo trước khi hết tháng và cấm
làm báo cáo trước khi khoá sổ.


Khoá sổ được quy ước là gạch một đường kẻ ngang, tính tổng số tiền phát


sinh bên Nợ, bên Có và tính ra số dư của các tài khoản trong sổ kế toán trong
một thời gian nhất định. Đơn vị phải lập và thực hiện chế độ kiểm tra đối chiếu
số liệu trên các sổ kế toán.


- Đối chiếu sổ quỹ và tiền mặt ở quỹ hàng ngày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

- Đối chiếu giữa sổ kế toán với sổ sách của kho ít nhất mỗi tháng một lần.
- Đối chiếu số dư chi tiết của các tài khoản thanh toán với từng chủ nợ,
từng khách hàng ít nhất 3 tháng một lần.


Cuối năm phải lập bảng danh sách tất cả các sổ kế toán dùng cho năm sau
thành 2 bản. Một bản gởi cho đơn vị kế toán cấp trên thay cho báo cáo, một bản
lưu ở bộ phận kế toán. Trong năm nếu cần mở thêm sổ kế toán, bộ phận kế toán
phải điền thêm vào bảng danh sách lưu ở đơn vị đồng thời phải báo cáo cho cấp
trên biết.


Khi khóa sổ vào thời điểm cuối năm, những dịng kẻ cịn lại trong trang sổ
sau khi khóa phải gạch chéo để huỷ bỏ. Sang năm mới phải mở sổ kế toán mới,
sổ kế toán năm mới phải thể hiện sự tiếp tục cơng việc kế tốn của năm trước,
phải chuyển số dư tất cả các tài khoản còn số dư đến ngày 31 tháng 12 năm cũ
sang sổ sách năm mới. Bảng cân đối kế toán cuối năm là chứng từ tổng hợp về
các số dư của tất cả các tài khoản về năm cũ.


Hàng tháng khi công việc vào sổ đã xong, sổ sách đã được đối chiếu
kiểm tra và khóa sổ thì tất cả các chứng từ kế tốn của tháng (chứng từ gốc;
chứng từ tổng hợp; chứng từ ghi sổ) phải sắp xếp theo loại, trong từng loại phải
sắp xếp theo thứ tự thời gian, đóng thành quyển hoặc gói buộc cẩn thận, trên
mặt ngồi ghi rõ:


- Tên đơn vị kế toán.


- Niên độ, tháng.


- Số hiệu chứng từ ghi sổ: Số đầu và số cuối kỳ.


Sổ sách kế toán, báo cáo kế toán và các tài liệu khác có liên quan cuối
năm cũng sắp xếp và bảo quản như trên. Các tài liệu kế toán được lưu giữ ở bộ
phận kế toán nhiều nhất là một năm sau niên độ kế tốn. Sau đó phải chuyển cho
bộ phận lưu trữ của đơn vị.


<b>2.2. Các phương pháp sửa chữa sai sót trong kế tốn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

bằng tay hay bằng máy vi tính mà kế tốn sửa sai như sau:
<i>a) Đối với sổ kế toán ghi bằng tay: </i>


Khi phát hiện có sai sót thì khơng được tẩy xóa làm mất dấu vết thơng tin,
số liệu ghi sai mà phải sửa chữa theo một trong ba phương pháp sau:


- Phương pháp cải chính, cịn gọi là phương pháp gạch xóa hay đính
chính. Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp:


+ Sai sót trong diễn giải không liên quan đến hệ đối ứng tài khoản.
+ Sai sót phát hiện ra sớm nên khơng ảnh hưởng đến số tổng cộng bằng
chữ.


Phương pháp sửa sai bằng cách gạch một đường thẳng vào chỗ sai và ghi
số hoặc chữ đúng ở phía trên và phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh.
Nếu sai chỉ một chữ số thì cũng phải gạch tồn bộ con số sai và viết lại con số
đúng.


- Phương pháp ghi bổ sung:



Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp ghi đúng về quan hệ
đối ứng tài khoản nhưng sai về số tiền, với số tiền đã ghi sai ít hơn số tiền đúng.


Phương pháp sửa sai bằng cách lập “chứng từ ghi sổ bổ sung” và ghi
thêm một bút toán giống như bút toán đã ghi với số tiền bằng chênh lệch giữa
số tiền đúng với số tiền sai đã ghi.


<i>Ví dụ: Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt là 800.000đ nhưng khi</i>
định khoản chỉ ghi có 80.000đ


Nợ TK 111: 80.000


Có TK 112: 80.000


Như vậy đã định khoản đối ứng tài khoản đúng nhưng số tiền đã ghi sai
nhỏ hơn số đúng là 720.000. Ta điều chỉnh bằng cách ghi bổ sung thêm một bút
toán.


Nợ TK 111: 720.000


Có TK 112: 720.000


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

+ Định khoản đúng về đối ứng tài khoản nhưng số tiền đã ghi sai lớn hơn
số đúng trên chứng từ và thời gian phát hiện lại chậm trễ.


+ Định khoản đúng nhưng ghi trùng 2 lần một nghiệp vụ kinh tế.
+ Ghi sai quan hệ đối ứng tài khoản và các trường hợp khác.
<i>- Phương pháp sửa sai:</i>



+ Đối với trường hợp thứ nhất phương pháp sửa sai là ghi một bút toán về
đối ứng tài khoản giống như bút toán đã ghi với số tiền bằng chênh lệch giữa số
sai với số đúng, nhưng số tiền ghi bằng số âm và phải có chữ ký của kế toán
trưởng bên cạnh.


+ Đối với trường hợp thứ hai ghi trùng lặp phương pháp sửa sai là: ghi
thêm một bút toán giống y như bút toán đã ghi trùng, nhưng số tiền ghi bằng số
âm để huỷ bỏ bút tốn ghi trùng lặp và phải có chữ ký của kế tốn trưởng bên
cạnh, sau đó ghi lại bút tốn đúng:


+ Đối với trường hợp thứ 3 thì phương pháp sửa sai là: ghi lại một bút
toán giống như bút toán đã ghi sai, nhưng số tiền ghi bằng số âm để huỷ bỏ bút
toán đã ghi sai và phải có chữ ký của kế tốn trưởng bên cạnh.


<i>Ví dụ: Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt 800.000 nhưng khi định</i>
khoản thì ghi sai 8.000.000.


Nợ TK 111: 8.000.000


Có TK 112: 8.000.000


Kế tốn sẽ sửa sai bằng cách ghi thêm một bút toán:
Nợ TK 111: (7.200.000)


Có TK 112: (7.200.000)


<i>Ví dụ: Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt 800.000đ nhưng khi định</i>
khoản thì đã ghi sai như sau:


Nợ TK 112: 800.000



Có TK 111: 800.000


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

Có TK 111: (800.000)
- Dùng mực thường ghi lại định khoản đúng.


Nợ TK 111: 800.000


Có TK 112: 800.000


<i>b) Sửa chữa sổ kế tốn trong trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính: </i>


- Trường hợp phát hiện sai sót trước khi báo cáo tài chính năm được nộp
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế tốn
của năm đó trên máy vi tính.


- Trường hợp phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế tốn của
năm đã phát hiện sai sót trên máy vi tính và ghi chú vào dịng cuối của sổ kế
tốn năm có sai sót.


- Sửa chữa sổ kế tốn trong trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính được thực
hiện theo phương pháp ghi bổ sung hoặc ghi số âm giống như trong phần kế
toán ghi bằng tay.


<i>c) Một số lưu ý khi sửa chữa sai sót trong sổ kế tốn:</i>


- Trường hợp phát hiện sổ kế tốn có ghi sai sót trước khi báo cáo tài
chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên
sổ kế tốn của năm đó.



- Trường hợp phát hiện sổ kế tốn có sai sót sau khi báo cáo tài chính năm
đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế tốn
của năm đã phát hiện sai sót và ghi chú vào dụng cuối của sổ kế tốn năm có sai
sót.


- Khi sửa sai bằng phương pháp bổ sung hay phương pháp ghi số âm đều
phải có chứng từ đính chính dẫn chứng số liệu và ngày tháng của chứng từ đã
ghi số sai, cần phải điều chỉnh và phải được kế toán trưởng duyệt.


- Trong kế toán số âm có thể được biểu hiện viết bằng bằng mực thường
trong ngoặc đơn hoặc ghi bằng mực đỏ.


<b>3. Hình thức kế toán</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

kết thúc bằng hệ thống báo cáo kế tốn thơng qua q trình ghi chép, theo dõi,
tính toán và xử lý số liệu trong hệ thống sổ kế toán. Việc quy định phải mở
những loại sổ kế toán nào để phản ánh các đối tượng của kế tốn, kết cấu của
từng loại sổ, trình tự; phương pháp ghi sổ và mối liên hệ giữa các loại sổ nhằm
đảm bảo vai trò, chức năng và nhiệm vụ của kế tốn được gọi là hình thức kế
tốn.


Theo chế độ kế tốn hiện hành, có 5 hình thức kế tốn mà các đơn vị kinh
tế có thể chọn áp dụng. Các hình thức kế tốn hiện hành bao gồm:


- Hình thức Nhật ký - Sổ cái
- Hình thức Nhật ký chung
- Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật ký - chứng từ
- Hình thức kế tốn trên máy vi tính.



Việc áp dụng hình thức kế tốn này hay hình thức kế tốn khác là tuỳ
thuộc vào quy mơ, đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của các
doanh nghiệp và quy định về đối tượng mà đơn vị kế toán lựa chọn cho phù hợp.
Nhưng cần lưu ý là khi đã chọn hình thức kế tốn nào để áp dụng trong đơn vị
thì nhất thiết phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản của hình thức kế tốn đó,
khơng được áp dụng chắp vá tuỳ tiện giữa hình thức nọ với hình thức kia theo
kiểu riêng của mình.


<b>3.1. Hình thức Nhật ký chung</b>
<b>3.1.1. Các loại sổ kế tốn </b>


Hình thức kế tốn nhật ký chung gồm có các loại sổ kế tốn chủ yếu:
<i>- Sổ nhật ký chung:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp, dùng để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp
vụ phát sinh theo từng tài khoản. Số liệu của sổ cái cuối tháng, sau khi đã cộng
số phát sinh và rút số dư của từng tài khoản được dùng để lập bảng cân đối số
phát sinh, bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác.


- Sổ nhật ký đặc biệt:


Sổ nhật ký đặc biệt được dùng trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế phát
sinh nhiều nếu tập trung ghi tất cả vào sổ nhật ký chung thì sẽ có trở ngại về
nhiều mặt, cho nên mở các sổ nhật ký đặc biệt để ghi chép riêng cho một số loại
nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và lặp đi lặp lại. Khi dùng sổ nhật ký đặc biệt
thì những chứng từ gốc cùng loại phát sinh nhiều đó trước hết được ghi vào sổ
nhật ký đặc biệt (sổ nhật ký đặc biệt thường là loại sổ nhiều cột) sau đó, hàng
ngày, định kỳ hoặc cuối tháng tổng hợp số liệu của sổ nhật ký đặc biệt ghi vào
sổ cái.



- Các sổ thẻ kế tốn chi tiết:


Ngồi các sổ kế tốn tổng hợp nêu trên, trong hình thức nhật ký chung các
loại sổ kế toán chi tiết cũng giống như hình thức kế tốn Nhật ký - sổ cái, tuỳ
theo yêu cầu quản lý đối với từng loại tài sản hoặc từng loại nghiệp vụ như: tài
sản cố định, vật liệu, hàng hố, thành phẩm, chi phí sản xuất... Người ta phải mở
các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Đây là loại sổ kế toán dùng để ghi chi tiết các sự
việc đã ghi trên sổ kế toán tổng hợp nhằm phục vụ yêu cầu của cơng tác quản lý,
kiểm tra và phân tích. Khi mở các sổ kế tốn chi tiết thì chứng từ gốc được ghi
vào sổ kế toán chi tiết, cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết lập các bảng tổng
hợp chi tiết để đối chiếu với số liệu của tài khoản đó trong sổ cái hay trong bảng
cân đối số phát sinh.


<b>3.1.2. Trình tự ghi sổ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

đặc biệt, định kỳ tổng hợp số liệu trên sổ nhật ký đặc biệt ghi vào sổ cái. Cuối
tháng cộng số phát sinh và rút số dư của từng tài khoản trên sổ cái và lập bảng
cân đối số phát sinh.


Đối với các tài khoản có mở sổ hoặc thẻ kế tốn chi tiết thì, chứng từ gốc
sau khi ghi vào sổ nhật ký chung hoặc sổ nhật ký đặc biệt, được chuyển đến kế
toán chi tiết để ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết liên quan, cuối tháng
cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài
khoản.


Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng các số liệu giữa các bảng tổng hợp
chi tiết với các tài khoản tổng hợp trên sổ cái hoặc bảng cân đối số phát sinh thì:
Bảng cân đối số phát sinh, các bảng tổng hợp chi tiết được dùng làm căn cứ để
lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán.



</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<b>3.2. Hình thức Nhật ký Sổ cái </b>
<b>3.2.1. Các loại sổ kế toán </b>


Các loại sổ kế toán của hình thức Nhật ký - Sổ cái bao gồm các loại sổ
sách chủ yếu sau đây:


- Nhật ký - Sổ cái:


Nhật ký - Sổ cái là một quyển sổ kế tốn tổng hợp duy nhất, có sự kết hợp
chặt chẽ giữa phần Nhật ký để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
theo trình tự thời gian, với phần Sổ cái để phân loại các nghiệp vụ kinh tế đó
theo các tài khoản kế tốn. Nhật ký - Sổ cái gồm nhiều trang, mỗi trang có 2
phần: một phần dùng làm sổ nhật ký gồm các cột: ngày tháng, số hiệu của chứng
từ, trích yếu nội dung nghiệp vụ kinh tế và số tiền. Phần dùng làm sổ cái được
chia ra nhiều cột, mỗi cột ghi một tài khoản, trong mỗi cột lớn (ghi một tài
khoản) lại chia 2 cột nhỏ để ghi bên Nợ và bên Có của tài khoản đó. Số lượng
cột trên sổ nhiều hay ít phụ thuộc vào số lượng các tài khoản phải sử dụng (xem
mẫu Nhật ký - Sổ cái).


- Các sổ và thẻ kế toán chi tiết:


Sổ và thẻ kế tốn chi tiết trong hình thức Nhật ký - Sổ cái gồm:


+ Sổ thẻ kế toán chi tiết tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định và vốn
kinh doanh.


+ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ, thành
phẩm hàng hố.



+ Sổ kế toán chi tiết các loại vốn bằng tiền (như: sổ quỹ tiền mặt, tiền gìn
ngân hàng và vốn bằng tiền khác).


+ Sổ chi tiết tiền vay (vay ngắn hạn ngân hàng, vay dài hạn ngân hàng
+ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết các nghiệp vụ thanh toán, thanh toán với
người bán, người nhận thầu, người mua, người đặt hàng, sổ chi tiết các khoản
phải thu, phải trả và các khoản thanh toán trong nội bộ, thanh toán với nhà nước
và các nghiệp vụ thanh tốn khác địi hỏi phải theo dõi chi tiết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

+ Sổ hoặc thẻ kế tốn chi tiết chi phí vốn đầu tư cơ bản và cấp phát đầu tư
cơ bản.


+ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết các khoản khác tuỳ theo yêu cầu quản lý.
Nội dung và kết cấu của các sổ và thẻ kế tốn chi tiết phụ thuộc vào tính
chất của các đối tượng hạch toán và yêu cầu thu nhận các chỉ tiêu phục phụ công
tác quản lý và lập báo cáo.


Danh mục các loại sổ, mẫu biểu và phương pháp ghi chép từng loại sổ
được nêu rõ và chi tiết ở các sách hướng dẫn thực hiện chế độ kế tốn.


<b>3.2.2. Trình tự ghi sổ</b>


Trình tự ghi chép kế tốn trong hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ cái như
sau: hàng ngày, khi nhận được chứng từ gốc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh, nhân viên giữ sổ Nhật ký - Sổ cái phải kiểm tra chứng từ về
mọi mặt, căn cứ vào nội dung nghiệp vụ trên chứng từ xác định tài khoản ghi
Nợ, tài khoản ghi Có và ghi các nội dung cần thiết của chứng từ vào Nhật ký
-Sổ cái. Mỗi chứng từ gốc được ghi vào sổ Nhật ký - -Sổ cái trên một dòng đồng
thời ở cả hai phần: trước hết ghi vào cột ngày tháng, số hiệu của chứng từ, diễn
giải nội dung và số tiền của nghiệp vụ trong phần nhật ký, sau đó ghi số tiền của


nghiệp vụ vào cột ghi Nợ và cột ghi Có của các tài khoản có liên quan trong
phần sổ cái. Cuối tháng, sau khi phản ánh tồn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong tháng vào Nhật ký - Sổ cái, nhân viên giữ sổ tiến hành
khố sổ, tìm ra tổng số tiền ở phần nhật ký, tổng số phát sinh Nợ, phát sinh Có
và số dư của từng tài khoản ở phần sổ cái đồng thời tiến hành kiểm tra đối chiếu
số liệu Nhật ký - Sổ cái bằng cách lấy tổng số phát sinh Nợ và tổng phát sinh Có
của tất cả các tài khoản ở phần sổ cái đối chiếu với tổng số tiền ở phấn nhật ký
và lấy tổng số dư Nợ của tất cả các tài khoản đối chiếu với tổng số dư Có của tất
cả các tài khoản trên sổ cái. Nếu các tổng số nói trên khớp bằng nhau thì việc
tính tốn số phát sinh và số dư của các tài khoản trên Nhật ký Sổ cái được coi là
chính xác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

phải tiến hành đối chiếu số phát sinh Nợ, phát sinh Có và số dư của từng tài
khoản trên sổ cái với số liệu của các bảng tổng hợp số liệu kế toán chi tiết của
các tài khoản tương ứng.


Chứng từ gốc sau khi ghi Nhật ký - Sổ cái được chuyển ngay đến các bộ
phận kế tốn chi tiết có liên quan để ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán của từng tài
khoản. Cuối tháng nhân viên các phần hành kế toán chi tiết cộng các sổ hoặc thẻ
kế toán chi tiết và căn cứ vào số liệu của các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập bảng
tổng hợp chi tiết của từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với số liệu trên tài
khoản tổng hợp trong Nhật ký - Sổ cái


Mọi sai sót trong q trình kiểm tra đối chiếu số liệu phải được sửa chữa
kịp thời đúng các phương pháp sữa chữa sai sót quy định trong chế độ về sửa
chữa sổ sách kế toán. Nhật ký - Sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết sau khi
kiểm tra, đối chiếu và chỉnh lý số liệu khớp đúng được sử dụng để lập bảng cân
đối kế toán và các báo cáo kế toán khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

<b>3.3. Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ</b>


<b>3.3.1. Các loại sổ kế tốn </b>


Hình thức chứng từ ghi sổ kế tốn gồm có các sổ kế tốn chủ yếu sau đây:
<i>- Sổ cái:</i>


Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh theo các khoản tổng hợp. Sổ cái thường là sổ đóng
thành quyển, mở cho từng năm: trong đó mỗi tài khoản được dành riêng một
trang hoặc một số trang tùy theo số lượng nghiệp vụ ghi chép ít hay nhiều.
Trường hợp một tài khoản phải dùng một số trang thì cuối mỗi trang phải cộng
tổng số theo từng cột và chuyển sang đầu trang sau. Cuối mỗi kỳ kế toán phải
khoá sổ, cộng số phát sinh Nợ và số phát sinh Có, rút số dư của từng tài khoản
để làm căn cứ lập bảng cân đối số phát sinh và các báo cáo kế toán.


<i>- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.</i>


Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để đăng ký tổng
số tiền của tất cả các chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian (nhật ký). Nội dung
chủ yếu của sổ này có các cột: Số hiệu, ngày tháng của chứng từ ghi sổ. Ngồi
mục đích đăng ký các chứng từ ghi sổ phát sinh theo trình tự thời gian, sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ còn dùng để quản lý các chứng từ ghi sổ và kiểm tra đối
chiếu với tổng số tiền đã ghi trên các tài khoản kế toán. Sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ mở cho cả năm, cuối mỗi kỳ phải cộng số phát sinh trong cả kỳ để làm căn cứ
đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh.


<i>- Các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết:</i>


Sổ và thẻ kế tốn chi tiết trong hình thức chứng từ ghi sổ cũng giống như
hình thức Nhật ký - Sổ cái và hình thức nhật ký chung. Ba hình thức nêu trên
hầu hết các sổ thẻ chi tiết dùng chung nhau.



</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

Người ta phải mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết đối với từng tài khoản
bảo đảm đáp ứng yêu cầu quản lý.


Trong hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ, căn cứ để ghi các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh vào các sổ kế toán tổng hợp là các chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ
là loại chứng từ dùng để tập hợp số liệu của chứng từ gốc theo từng loại sự việc
và ghi rõ nội dung vào sổ cho từng sự việc ấy (ghi Nợ tài khoản nào, đối ứng
với bên Có của những tài khoản nào, hoặc ngược lại - xem mẫu chứng từ ghi
sổ). Chứng từ ghi sổ có thể lập cho từng chứng gốc, hoặc có thể lập cho nhiều
chứng từ gốc có nội dung kinh tế giống nhau và phát sinh thường xuyên trong
tháng. Trong trường hợp lập nhiều chứng từ gốc kế toán phải lập bảng tổng hợp
chứng từ gốc để thuận lợi cho việc lập chứng từ ghi sổ. Bảng tổng hợp chứng từ
gốc lập cho từng loại nghiệp vụ và có thể định kỳ 5-10 ngày lập một lần, hoặc
lập một bảng luỹ kế cho cả tháng, trong đó các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa
ghi chép theo trình tự thời gian, vừa được phân loại theo các tài khoản đối ứng.
Cuối tháng (hoặc định kỳ) căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc lập các chứng
từ ghi sổ.


<b>3.3.2. Trình tự ghi sổ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

Đối với những tài khoản có mở các sổ hoặc thẻ kế tốn chi tiết thì chứng
từ gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ sách kế toán
tổng hợp, được chuyển đến các bộ phận kế tốn chi tiết có liên quan để ghi vào
các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý. Cuối tháng cộng các sổ
hoặc thẻ kế toán chi tiết theo từng nội dung sau đó lập các bảng tổng hợp chi tiết
và kiểm tra đối chiếu giữa các bảng tổng hợp chi tiết với các tài khoản trên sổ
cái. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản tổng hợp trên bảng cân đối số phát sinh với tổng
số tiền của sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và các đối chiếu đúng và hợp logic, số


liệu trên bảng cân đối số phát sinh, sổ cái, các bảng tổng hợp chi tiết và các tài
liệu liên quan dùng làm căn cứ để lập các báo cáo kế toán.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<b> 3.4. Hình thức kế tốn Nhật ký chứng từ</b>


Hình thức kế tốn nhật ký chứng từ khác với các hình thức kế tốn khác,
hình thức kế tốn nhật ký chứng từ tuân thủ theo một số nguyên tắc chủ yếu sau
đây:


- Mở sổ kế toán theo vế Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bên Có của mỗi tài khoản đối ứng với Nợ các tài
khoản liên quan.


- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với việc phân loại các nghiệp vụ kinh tế đó theo nội dung kinh tế
(trên tài khoản kế toán).


- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết của
đại bộ phận các tài khoản trên cùng một sổ kế tốn và trong cùng một q trình
ghi chép.


- Kết hợp việc ghi chép kế toán hàng ngày với việc tập hợp dần các chỉ
tiêu kinh tế cần thiết cho công tác quản lý và lập báo cáo.


- Dùng các mẫu sổ in sẵn quan hệ đối ứng tiêu chuẩn của tài khoản và các
chỉ tiêu hạch toán chi tiết các chỉ tiêu báo biểu quy định.


<b>3.4.1. Các loại sổ kế toán </b>


Những sổ sách kế toán chủ yếu được sử dụng trong hình thức kế tốn nhật


ký chứng từ bao gồm:


<i>- Nhật ký chứng từ.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

Nhật ký chứng từ chỉ tập hợp số phát sinh bên Có của tài khoản, phân tích
theo các tài khoản đối ứng Nợ. Riêng đối với các nhật ký chứng từ ghi Có các
tài khoản thanh tốn để phục vụ u cầu phân tích và kiểm tra, ngồi phần chính
dùng để phản ánh số phát sinh bên Có, cịn có thể bố trí thêm các cột để phản
ánh số phát sinh Nợ.


Nhật ký chứng từ mở theo từng tháng, hết mỗi tháng phải khoá sổ nhật ký
chứng từ cũ và mở nhật ký chứng từ mới cho tháng tiếp theo. Mỗi lần khoá sổ
cũ, mở sổ mới phải chuyển toàn bộ số dư cần thiết sang sổ mới. Nhật ký chứng
từ phải mở theo các mẫu biểu quy định, có 10 mẫu biểu quy định, từ Nhật ký
chứng từ số 1.. đến số 10. Cơ sở dữ liệu duy nhất để ghi vào sổ cái là nhật ký
chứng từ, theo hình thức này mỗi tháng chỉ ghi vào sổ cái 1 lần vào ngày cuối
tháng, ghi lần lượt từ nhật ký chứng từ số 1,2,... đến số 10.


<i>- Bảng kê:</i>


Bảng kê được sử dụng trong trường hợp, khi các chỉ tiêu hạch toán chi
tiết của một số tài khoản không thể kết hợp trực tiếp trên nhật ký chứng từ được.
Khi sử dụng bảng kê thì chứng gốc cùng loại trước hết được ghi vào bảng kê
cuối tháng cộng số liệu của các bảng kê được chuyển vào nhật ký chứng từ có
liên quan. Bảng kê phần lớn mở theo vế Có của tài khoản. Riêng đối với các
nghiệp vụ về vốn bằng tiền, bảng kê được mở theo vế Nợ. Đối với bảng kê dùng
để theo dõi các nghiệp vụ thanh tốn, ngồi số phát sinh Có, cịn phản ánh số
phát sinh Nợ, số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của từng tài khoản chi tiết theo từng
khách nợ, chủ nợ, từng khoản thanh toán.



<i>- Sổ cái:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

<i>- Sổ hoặc thẻ kế tốn chi tiết:</i>


Trong hình thức kế tốn nhật ký chứng từ, việc hạch toán chi tiết của đại
bộ phận các tài khoản được thực hiện kết hợp ngay trên các nhật ký chứng từ
hoặc bảng kê của các tài khoản đó vì vậy khơng phải mở các sổ hoặc thẻ kế toán
chi tiết riêng. Đối với tài sản cố định, vật tư hàng hoá, thành phẩm và chi phí sản
xuất cần phải nắm chắc tình hình biến động thường xuyên và chi tiết theo từng
loại, từng thứ, từng đối tượng, hạch toán cả về số lượng lẫn giá trị nên không thể
phản ánh kết hợp đầy đủ trong Nhật ký chứng từ và bảng kê được mà bắt buộc
phải mở sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết riêng. Trong trường hợp này kế toán căn cứ
vào yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể để mở sổ, thẻ cho phù hợp. Khi mở sổ
hoặc thẻ kế toán chi tiết, cuối tháng căn cứ vào sổ thẻ kế toán chi tiết lập bảng
tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với sổ các và với các
nhật ký chứng từ, bảng kê có liên quan.


Căn cứ để ghi vào sổ sách kế toán chủ yếu trong hình thức nhật ký chứng
từ là các chứng từ gốc. Tuy nhiên, để đơn giản và hợp lý cơng việc ghi chép kế
tốn hàng ngày cịn sử dụng hai loại chứng từ tổng hợp phổ biến là bảng phân
bổ và tờ khai chi tiết. Bảng phân bổ được dùng cho các loại chi phí phát sinh
nhiều lần và thường xuyên như vật liệu, tiền lương, hoặc đòi hỏi phải tính tốn
phân bổ như khấu hao tài sản cố định phân bổ vật rẻ tiền mau hỏng, phân bổ lao
vụ sản xuất phụ. Khi sử dụng bảng phân bổ thì chứng từ gốc trước hết được ghi
vào bảng phân bổ, cuối tháng số liệu ở bảng phân bổ được ghi vào bảng kê và
nhật ký chứng từ có liên quan. Tờ kê chi tiết cũng là loại chứng từ dùng để tổng
hợp và phân loại chứng từ gốc. Khi sử dụng các tờ kê chi tiết thì số liệu từ
chứng từ gốc trước hết được ghi vào tờ kê chi tiết cuối tháng số liệu của các tờ
kê chi tiết được ghi vào các nhật ký chứng từ và bảng kê liên quan.



<b>3.4.2. Trình tự ghi sổ</b>


Trình tự ghi chép kế tốn trong hình thức nhật ký chứng từ như sau:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào nhật ký chứng từ hoặc bảng kê có liên quan.


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

tổng của bảng kê vào nhật ký chứng từ.


Đối với các loại chi phí sản xuất hoặc lưu thơng) phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ, thì các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân
loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu của bảng phân bổ ghi vào bảng
kê và nhật ký chứng từ có liên quan cuối tháng khóa sổ các nhật ký chứng từ,
kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ khi thấy khớp đúng hơn
logic thi lấy số liệu của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.


Đối với các tài khoản phải mở sổ hoặc thẻ kế tốn chi tiết thì chứng từ
gốc sau khi ghi vào nhật ký chứng từ, hoặc bảng kê được chuyển sang các bộ
phận kế toán chi tiết để ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng, cộng các
sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để
đối chiếu với sổ cái. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ở sổ cái và một số chỉ
tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết là cơ
sở để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

<b>3.5. Hình thức kế tốn trên máy vi tính </b>


<b>3.5.1 Đặc trưng cơ bản và các loại sổ kế tốn của hình thức kế tốn trên</b>
<b>máy vi tính </b>


Đặc trưng cơ bản của hình thức kế tốn trên máy vi tính là cơng việc kế
tốn được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế tốn trên máy vi tính.


Phần mềm kế tốn được thiết kế theo ngun tắc của một trong bốn hình thức kế
tốn hoặc kết hợp các hình thức kế tốn quy định trên đây. Phần mềm kế tốn
khơng hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế tốn, khơng phải ìn được đầy đủ sổ kế
tốn và báo cáo tài chính theo quy định.


- Các loại sổ của Hình thức kế tốn trên máy vi tính: Phần mềm kế tốn
được thiết kế theo hình thức kế tốn nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế tốn
đó nhưng khơng hồn tồn giống mẫu sổ kế tốn ghi bằng tay. Đối với hình thức
kế tốn trên máy vi tính các loại sổ rất đa dạng, phong phú, đặc biệt các sổ kế
toán chi tiết. Tuỳ theo yêu cầu quản lý mà kế toán sử dụng các loại sổ, in ấn lưu
trữ cho phù hợp.


<b>3.5.2. Trình tự ghi sổ kế tốn theo Hình thức kế tốn trên máy vi tính </b>


Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng,
biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế tốn.


Theo quy trình của phần mềm kế tốn, các thơng tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái ) và các sổ thẻ kế toán
chi tiết liên quan.


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế tốn ghi bằng tay.
Có thể mơ tả trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính theo
sơ đồ sau đây:


<b>Câu hỏi và bài tập</b>
Câu 6.1: Trình bày các hình thức ghi sổ kế toán?



Câu 6.2: Chi tiền mặt mua nguyên vật liệu 2.000.000đ, kế toán ghi:
Nợ TK 152: 200.000


Có TK 111: 200.000


Hãy sửa lại định khoản kế toán trên.


Câu 6.3: Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt 15.000.000đ, kế toán ghi:
Nợ TK 112: 15.000.000


Có TK 111: 15.000.000


Hãy sửa lại định khoản kế toán trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

<b>CÁC BÀI TẬP MỞ RỘNG, NÂNG CAO VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b>
<b>Câu 1: Một đơn vị có số liệu vào ngày 31/5/201X như sau: (ĐVT: đồng)</b>


<b>Chỉ tiêu</b> <b>Số tiền</b> <b>Chỉ tiêu</b> <b>Số tiền</b>


Nguyên vật liệu 6.000.000 Tiền mặt 2.000.000


Hàng hóa 30.000.000 Phải thu khác 2.000.000


Vay ngân hàng 9.000.000 Phải trả cho người bán 4.500.000
Công cụ, dụng cụ 1.000.000 Tiền gửi ngân hàng 14.000.000


Tạm ứng 2.000.000 Thành phẩm 7.000.000


Phải thu khách hàng 3.000.000 Quỹ khen thưởng phúc
lợi



5.500.000
Tài sản cố định hữu hình 45.000.000 Nguồn vốn xây dựng cơ


bản


6.000.000
Lợi nhuận chưa phân phối 10.000.000 Quỹ đầu tư phát triển 15.000.000
Nguồn vốn kinh doanh 50.000.000 Hao mòn tài sản cố định 12.000.000
Hãy phân loại tài sản, nguồn vốn và xác định tổng số?


<b>Câu 2: Giả sử tình hình vốn kinh doanh của doanh nghiệp đến ngày 30/11/201X</b>
như sau (ĐVT: Đồng)


<b>Chỉ tiêu</b> <b>Số tiền</b> <b>Chỉ tiêu</b> <b>Số tiền</b>


Nguyên vật liệu 50.000.00


0


Tiền mặt 20.000.000


Vay ngân hàng 30.000.00


0


Phải trả cho người bán 35.000.000
Công cụ, dụng cụ 50.000.00


0



Tiền gửi ngân hàng 30.000.000
Quỹ đầu tư phát triển 20.000.00


0


Thành phẩm 10.000.000


Tài sản cố định hữu hình 70.000.00
0


Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước


10.000.000
Thuế GTGT được khấu trừ 10.000.00


0


Nguồn vốn kinh
doanh


135.000.00
0
Trong tháng 12 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:


1. Chi tiền mặt gửi vào ngân hàng 10.000.000
2. Vay ngân hàng trả nợ cho người bán 20.000.000


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

4. Được cấp trên cấp cho doanh nghiệp một số tài sản cố định hữu hình nguyên


giá 100.000.000.


<i><b>Yêu cầu:</b></i>


a/ Hãy lập bảng cân đối kế toán ngày 30/11/201X
b/ Hãy lập bảng cân đối kế toán ngày 31/12/201X.


<b>Câu 3: Tại một doanh nghiệp vào ngày 30/4/201X có bảng cân đối kế tốn sau: </b>


<b>TÀI SẢN</b> <b>Số Tiền</b> <b>NGUỒN VỐN</b> <b>Số tiền</b>


Tiền mặt 20.000.000 Vay ngân hàng 200.000.000


Tiền gửi ngân hàng 280.000.000 Phải trả cho người bán 150.000.000
Phải thu khách


hàng


100.000.000 Phải trả và phải nộp
khác


50.000.000
Nguyên liệu, vật


liệu


500.000.000 Vốn đầu tư của chủ sở
hữu


5.500.000.00


0
TSCĐ hữu hình 5.100.000.000 Quỹ đầu tư phát triển 70.000.000


Quỹ khen thưởng phúc
lợi


30.000.000
<b>TỔNG TÀI SẢN</b> <b>6.000.000.000 TỔNG NGUỒN VỐN </b> <b>6.000.000.00</b>
<b>0</b>
Trong tháng 5/201X phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau:


1/ Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng tiền gửi ngân hàng 80.000.000
2/ Nhập kho 100.000.000 nguyên vật liệu trả bằng tiền gửi ngân hàng


3/ Vay ngân hàng trả nợ cho người bán 80.000.000


4/ Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 50.000.000
5/ Chi tiền mặt để trả khoản phải trả khác 40.000.000


6/ Cấp trên cấp cho doanh nghiệp một tài sản cố định hữu hình có giá trị
500.000.000


7/ Chuyển quỹ đầu tư phát triển kinh doanh để bổ sung vốn đầu tư của chủ sở
hữu 50.000.000


<i><b>Yêu cầu:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

c/ Lập bảng cân đối tài khoản


d/ Lập bảng cân đối kế toán tháng 5/201X



<b>TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP</b>
Câu 1.3: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn = 670.000.000.
Câu 4.2: X = 7.000.000.


<b>Phần bài tập mở rộng, nâng cao</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


[1] ThS. Bùi Nữ Thanh Hà, Giáo trình nguyên lý kế toán, Đại học Đà Nẵng,
2005.


[2] ThS. Lê Vũ Phương Thảo, Lý thuyết hạch toán kế tốn, Đại học Đà Lạt,
2007.


[3] TS. Đồn Quang Thiệu, Giáo trình ngun lý kế tốn, NXB Tài chính, 2008.
[4] Thơng tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính về Chế độ
<i>kế toán doanh nghiệp.</i>


[5] />


</div>

<!--links-->
NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN (ThS. Nguyễn Thu) - Chương 1
  • 39
  • 404
  • 0
  • ×