Bất ổn vĩ mô
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thường sẽ dao
động với biên độ không ổn định xung quanh
xu hướng tăng trưởng dài hạn
Sau một thời kì phồn thịnh và tăng trưởng cao
sẽ là thời kì suy thối và tăng trưởng thấp và
ngược lại
Sự vận động quay vòng lặp đi lặp lại như vậy
được gọi là chu kì kinh tế.
Nguyên nhân: cả nội sinh cả ngoại sinh
500000000000
GDP Việt Nam (PPP, $ quốc tế hiện nay)
450000000000
400000000000
350000000000
300000000000
250000000000
200000000000
150000000000
100000000000
50000000000
0
199019911992199319941995199619971998199920002001200220032004200520062007200820092010201120122013
Tốc độ tăng GDP Việt Nam (% hàng năm)
12.0
10.0
8.0
6.0
4.0
2.0
0.0
199019911992199319941995199619971998199920002001200220032004200520062007200820092010201120122013
GDP
Đặc điểm của chu kỳ kinh tế
Chu kì kinh tế gồm có 2 giai đoạn chính xen kẽ
nhau
Chu kì kinh tế là hệ quả tất yếu nền kinh tế thị
trường.
Chu kì kinh tế có tính quốc tế
Chu kì kinh tế có tính ngẫu nhiên khó đốn (về
biên độ)
Bất ổn vĩ mô và hiệu quả
Thất nghiệp
Thất nghiệp là tình trạng tồn tại một số người
trong độ tuổi lao động khơng thể tìm được việc
làm dù đã chủ động tìm việc
Trong thời kì kinh tế suy thối, nền kinh tế
khơng đạt được mức tồn dụng lao động, do đó
tỉ lệ thất nghiệp tăng cao. Điều này gây ra các
tổn thất lớn cho phúc lợi xã hội
Tình trạng khơng tồn dụng lao động gây tổn thất phúc
lợi không chỉ do sản xuất không đạt đúng tiềm năng mà
cịn thơng qua giảm sút tiêu dùng vì người thất nghiệp
khơng có thu nhập.
Trợ cấp thất nghiệp cho đối tượng dễ bị tổn thương gây
sức ép lên NSNN
những người thất nghiệp trong thời gian dài thường chịu
đựng các áp lực tâm lí rất lớn => bất ổn xã hội
Lạm phát
Lạm phát là sự tăng giá chung của hàng hố và
dịch vụ theo thời gian
"chi phí mịn giầy".
Chi phí thực đơn
Gây khó khăn cho DN trong lập kế hoạch, đình
đốn sản xuất
Giảm phát
Doanh nghiệp, do giá thành giảm, thu được lợi nhuận ít hơn từ
hàng hố và dịch vụ của mình. Vì vậy, họ thường có xu hướng
giảm sản xuất, sa thải công nhân và thắt chặt chi tiêu nhằm tiết
kiệm chi phí
Giảm phát làm tăng giá trị của các khoản nợ, làm cho những
người đi vay trở nên khó khăn hơn trong việc hoàn trả
Hạn chế tiêu dùng
Biện pháp can thiệp
3 mục tiêu
Giảm thất nghiệp
Kiềm chế lạm phát
Đảm bảo tăng trưởng ổn định
Sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp
Chính sách tài khố
Thơng qua thuế và chi tiêu cơng để tác động tới
nền kinh tế nhằm đạt được mức sản lượng và
việc làm mong muốn
Cơ sở hoạt động dựa trên khả năng tác động
đến tổng cầu thông qua các điều chỉnh về thuế
và chi tiêu cơng của chính phủ
Hiệu ứng số nhân => bình ổn kinh tế vĩ mô
Chính sách tiền tệ
Điều chỉnh mức cung tiền của cơ quan quản lí
tiền tệ (thường là ngân hàng trung ương),
hướng tới lãi suất mong muốn
Tác động tới tổng cầu thông qua ảnh hưởng của
chính sách tới thị trường tiền tệ
Cơng cụ chủ yếu: tỉ lệ dự trữ bắt buộc và các
nghiệp vụ thị trường mở
Chính sách thuế
Chu kì kinh tế là sự tổng hồ và cộng hưởng của
các dao động nhỏ trong các thị trường hàng hố
và dịch vụ thành phần
Thuế có khả năng làm giảm biên độ dao động
khi được áp dụng ở các mức khác nhau ở các thị
trường khác nhau
Thị trường có giá/lương lao động quá cao =>
đánh thuế cao hơn
2.5. Bất bình đẳng thu nhập và đói nghèo
2.5.1. Khái niệm
Bình đẳng (equality) về thu nhập là khi tất cả mọi thành
viên trong xã hội được hưởng mức thu nhập và sở hữu
một lượng tài sản bằng nhau
Công bằng (equity) không chỉ quan tâm đến tương quan
giữa thu nhập của các cá nhân mà còn quan tâm tới các
đặc điểm riêng biệt của từng cá nhân, có thể bao gồm
hoàn cảnh, khả năng, nỗ lực và mức sẵn sàng chịu rủi ro.
Cơng bằng dưới góc độ kinh tế học
Cơng bằng ngang đạt được khi những cá nhân có
tình trạng ban đầu như nhau (về hồn cảnh gia
đình, tơn giáo, dân tộc, v.v) được đối xử như nhau
Công bằng dọc là sự đối xử khác nhau giữa những
cá nhân có tình trạng ban đầu khác nhau nhằm
khắc phục những khác biệt đó
Cơng bằng dưới góc độ phát triển:
Vì mục tiêu là sự phát triển nhanh và bền vững
của cả cộng đồng
Phân bổ nguồn lực theo hiệu quả kinh tế
Phân phối kết quả sản xuất theo năng suất lao
động
Phúc lợi đảm bảo cơ hội phát triển cho các cá
nhân
Hai khái niệm bình đẳng và cơng bằng khá tương
đồng và bao hàm lẫn nhau
Trong một vài trường hợp, công bằng và bình đẳng
lại có sự khác nhau cơ bản.
Cơng bằng thu nhập là một khái niệm mang tính chủ
quan và khó đo đạc => sử dụng bình đẳng/bất bình
đẳng như một tín hiệu thể hiện cơng bằng/bất cơng
trong XH
Nguyên nhân dẫn tới bất bình đẳng
Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập từ tài sản
(Thừa kế, hành vi tiêu dùng, mức độ chấp nhận rủi
ro)
Bất bình đẳng trong phân phối thu nhập từ lao
động (khả năng, nỗ lực, tính chất cơng việc –
khan hiếm tương đối cung – cầu)
Bất bình đẳng gây tổn thất phúc lợi xã hội
Khoảng cách giàu nghèo gây nên sức ép cực lớn
tới phúc lợi xã hội
Chứa đựng mầm mống của những xung đột xã
hội
2.5. Bất bình đẳng thu nhập và đói nghèo
2.5.1. Khái niệm và thước đo
Do nhà thống kê người
Mỹ- C. Lorenz xây
dựng năm 1905
Đường Lorenz biểu thị
mối quan hệ giữa
nhóm dân số xếp theo
thu nhập từ thấp đến
cao cộng dồn và tỷ lệ
thu nhập tương ứng
của họ
100%
Thu nhập cộng dồn (%)
Đường Lorenz
Đ
o_
ng
ờ
Đư
45
ư
g
ờn
b
h
ìn
đẳ
ng
tu
y
đ
ệt
ối
A
Đường Lorenz
B
Dân số cộng dồn (%)
100%
22
2.5. Bất bình đẳng thu nhập và đói nghèo
2.5.1. Khái niệm và thước đo
Đường Lorenz
Đường Lorenz luôn nằm dưới đường 450.
Đường Lorenz càng xa đường 450 thể hiện mức độ bất bình
đẳng càng lớn.
Hạn chế của đường Lorenz: Chưa lượng hóa và so sánh
được mức độ bất bình đẳng khi hai đường Lorenz cắt nhau
Để khắc phục, người ta dùng hệ số Gini
23
2.5. Bất bình đẳng thu nhập và đói nghèo
2.5.1. Khái niệm và thước đo
Hệ số Gini
Hệ số Gini được vào ứng dụng năm 1912 và được tính dựa
trên đường Lorenz.
Cách tính hệ số Gini: G = Dtích A/(Dtích A+ Dtích B)
Giá trị của hệ số Gini: 0 ≤ G ≤ 1
Tuy nhiên, WB tổng kết là Gini trong thực tế là 0,2
Gini càng lớn: mức độ bất bình đẳng càng cao. Nước có thu
nhập thấp: 0,3- 0,5; nước có thu nhập cao: 0,2-0,4.
Hạn chế: Chưa thể hiện được sự so sánh giữa nhóm có thu
nhập cao nhất và thấp nhất trong một quốc gia.
24
2.5. Bất bình đẳng thu nhập và đói nghèo
Bản đồ hệ số Gini trên thế giới năm 2008
Nguồn: Số liệu của UNDP, 2009
4/4/21
25