Thùc hµnh:
Quan s¸t, nhËn d¹ng ngo¹i h×nh
gièng vËt nu«i
Danh s¸ch nhãm :
NguyÔn Thu Hµ
Hµ ViÖt TiÕn
§oµn Duy Tïng
Vò TuÊn Anh
NguyÔn Ph¬ng Thuý
NguyÔn Thu Th¶o
I-Chuẩn bị
1. Chuẩn bị ít nhất hai giống vật nuôi khác nhau
của cùng một loài trong số các vật nuôi phổ
biến trong nước và ngoài nước. Ví dụ: Lợn
Móng Cái và Yooc sai, bò Vàng và bò Lai
sin ...... Nếu không có vật nuôi thật thì sử dụng
tranh ảnh , hoặc băng hình .
2. Tư liệu về khả năng sản xuất , hình thức
nuôi dưỡng của các giống
II- Quy trình thực hành
1. Quan sát trên con vật hoặc thật hoặc hình
ảnh một số giống vật
nuôi về các chỉ tiêu sau :
Các đặc điểm ngoại hình đặc trưng dễ nhận biết
nhất của giống (để phân biệt được với các
giống khác) màu sắc lông , da của giống , cổ ,
sừng , yếm ... ( đối với trâu ,bò ) , tai ,
mõm , .... ( đối với lợn ) , mỏ , mào, chân ...
( đối với gà, vịt , ngan , ngỗng )
Hình dáng tổng thể và chi tiết các bộ phận có
liên quan đến sức sản xuất của con vật ( tầm
vóc , thể hình , cơ bắp , bầu vú ... ) để dự đoán
hướng sản xuất của nó .
Một số giống vật nuôi điển hình ở
nước ta
Bò Hà Lan
Bò Lai Sin
Bò Vàng Việt Nam
Gà Ri
Gà Tàu Vàng
Gà Tam Hoàng
Gà Lương Phượng
Vịt Cỏ
Vịt Bầu
Vịt Kaki
Lợn Móng Cái
Lợn Ba Xuyên
Lợn Yoóc-sai
Lợn Lan-đơ- rat
Bò Hà Lan
Bò nhập nội (Hà Lan)
Màu sắc: trắng lang
đen- Tầm vóc lớn,
dáng thanh, hỡnh
nêm- Bầu vú phát
triển- Sinh sản tốt,
tính hiền lành
Lấy sữa
Bò Lai Sin
Giống nội nhập (tỉnh
Sind – Pakistan)
Tầm vóc to khỏe,
màu hung, vai u, sức
chịu đựng tốt phù hợp
với khí hậu VN
Thịt, sữa (ít nhưng
lượng chất khô cao,
giá trị dinh dưỡng
cao) và cày kéo
Bò Vàng
Giống nội (Việt Nam)
Đa số có sắc lông màu vàng ở
vùng bụng, yếm, bên trong đùi
màu vàng nhạt, da mỏng, lông
mịn, tầm vóc nhỏ bé. Kết cấu
thân hình cân đối, thường con
cái trước thấp hậu cao, con
đực tiền cao hậu thấp. Đầu con
cái thanh, con đực thô, sừng
nhỏ, ngắn, trán phẳng hoặc hơi
lõm, con đực mõm ngắn, con
cái tương đối dài, mạch máu
nổi rõ, mắt to nhanh nhẹn. Cổ
bò cái thanh, cổ bò đực to,
dày.Yếm kéo dài từ hầu đến
vú, cổ có nhiều nếp nhăn nhỏ.
Được sử dụng chủ
yếu cho cày kéo và
cho thịt. Lấy da, sừng
làm đồ tiêu dùng, mỹ
nghệ xuất khẩu hoặc
lấy phân bón cho cây
trồng là tất yếu khi
nuôi và khi giết bò lấy
thịt.
Gà Ri
Giống nội (được chọn và
thuần hoá từ gà rừng,
nuôi khắp nơi trong nuớc)
Màu lông: Gà mái màu
vàng nhạt, điểm các đốm
đen ở cổ cánh và chót
đuôi. Gà trống lông sặc
sỡ nhiều màu, phần lớn
màu vàng đậm và đỏ tía ở
cổ, đuôi, cánh và ngực, ở
đuôi điểm xanh đen- Mào:
có nhiều khía răng cưa
Lấy thịt, lấy trứng
Gà Tàu Vàng
Giống nội (Tập trung chủ
yếu ở Long An, Tiền
Giang, Tây Ninh, Bình
Dương
Lông vàng rơm, có đốm
đen ở cổ, cánh và đuôi,
chân màu vàng, da vàng,
thịt trắng, mào phần lớn là
màu đơn và ít mào nụ
Lấy thịt, lấy trứng
Gà Tam Hoàng
Giống nhập nội (Hồng
Kông, nhập nội năm
1995)- Gà mái: Lông vàng
đậm, chân vàng, da vàng,
thân hình cân đối, mào
cờ, nhiều khía răng c-ưa-
Gà trống: lông vàng xen
kẻ đỏ tía ở cổ và đuôi,
mào cờ, nhiều khía răng
c-ưa- Lấy trứng: 177
quả/con/năm- Lấy thịt: thịt
thơm, ngon.
Gµ L¬ng Phîng
Giống nhập nội (Quảng
Tây, Trung Quốc)
Gà mái: Lông vàng nhạt,
điểm các đốm đen ở cổ
cánh. Da, mỏ, chân vàng.
Mào và tích tai phát triển,
màu đỏ t-ơi- Gà trống:
Lông sặc sỡ nhiều màu,
sắc tía ở cổ, nâu cánh
dán ở l-ng, nâu xanh đen
ở đuôi. Da, mỏ chân
vàng. Mào yếm và tích tai
phát triển, màu đỏ t iơ
Lấy thịt, lấy trứng