Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

TỔNG hợp câu hỏi THI các môn NGHIỆP vụ sư PHẠM CAO ĐẲNG đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.57 KB, 16 trang )

TỔNG HỢP CÂU HỎI ÔN THI CÁC MÔN

GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM (Cô Thương)
Câu 1 : Hãy phân tích những thành tựu và mặt tồn tại của vấn đề: Về giảng viên;chương trình
đào tạo; giáo trình và tài liệu trong các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, hãy
liên hệ thực tiễn cơ sở giáo dục đại học mà anh/chị giảng dạy để đưa ra các giải pháp theo quan
điểm cá và giúp nhân nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đại học trong xu thế hội nhập
quốc tế.
Câu 2 : Hãy phân tích những thành tựu và mặt tồn tại của vấn đề: Chính sách quản trị đại học;
Kiểm định, đánh giá đại học; sinh viên trong các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay. Từ
đó, hãy liên hệ thực tiễn cơ sở giáo dục đại học mà anh/chị giảng dạy để đưa ra các giải pháp theo
quan điểm cá và giúp nhân nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đại học trong xu thế hội
nhập quốc tế.

MÔN GIÁO DỤC HỌC ĐẠI CƯƠNG (Cô Thùy)
Câu chắc chắn:
Câu 1: Chức năng trọng yếu của giáo dục?
Câu 2: Tại sao nói giáo dục lại giữ vai trị chủ đạo đối với sự hình thành và phát trển nhân cách?
Đáp án:
Vai trò chủ đạo của giáo dục được thể hiện ở những điểm sau:
1.1.giáo dục định hướng và tổ chức dẫn dắt quá trình hình thành, phát triển nhân
cách của cá nhân
-Xác định mục đích giáo dục cho cả hệ thống, cho từng bậc học, cấp học, trường học và
từng hoạt động giáo dục cụ thể
-Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch dạy học và giáo dục, lựa chọn phương pháp,
phương tiện và hình thức giáo dục đáp ứng mục đích giáo dục, phù hợp với nội dung và đối
tượng, điều kiện giáo dục cụ thể
-Tổ chức các hoạt động, giao lưu
-Đánh giá, điều chỉnh nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục
-Giáo dục khơng chỉ vạch ra chiều hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách mà còn
tổ chức, dẫn dắt q trình đó theo chiều hướng, mục đích xác định.


Liện hệ và ví dụ
-Các chương trình dạy và học hiện nay của tất cả các cấp học đều có sự định hướng cụ thể của giáo
dục, phù hợp với độ tuổi của từng đối tượng, đáp ứng các yêu cầu của xã hội hiện nay, đồng thời
cũng phù hợp với với yêu cầu phát triển của tương lai để thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội.


-Mục đích GDĐH: Đào tạo sv trở thành những người có trình độ KH cao, những chun gia giỏi
cho các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, KH&CN của quốc gia từ đó làm phát triển nền kt, văn hóa, xh,
khoa học của đất nước.
-Mục đích GD của các trường dạy nghề: đào tạo công nhân lành nghề cho các ngành sx và dịch
vụ… tức là đào tạo nhân lực lao động kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu của XH
1.2 Giáo dục can thiệp, điều chỉnh các yếu tố khác nhằm tạo sự thuận lợi cho quá trình phát
triển nhân cách
- Giáo dục có thể mang lại những tiến bộ mà những nhân tố khác như bẩm sinh – di truyền hoặc
mơi trường hồn cảnh khó có thể có được.
*Đối với di truyền
+giáo dục tạo điều kiện thuận lợi để những mầm mống của con người có trong chương trình gen
được phát triển.
VD: trẻ được di truyền cấu tạo bộ não, bàn tay, thanh quản nhưng nếu không được giáo dục thì
não bộ của trẻ sẽ khơng được tích lũy thêm kiến thức mới, bàn tay khó thể cầm viết được, ngơn
ngữ cũng có thể khó phát triển
+giáo dục rèn luyện, thúc đẩy sự hoàn thiện của các giác quan và vận động cơ thể
+giáo dục phát hiện những tư chất của cá nhân và tạo điều kiện để phát huy năng khiếu thành
năng lực cụ thể
VD: mỗi đứa trẻ sẽ có 1 tố chất, 1 năng khiếu riêng khi được giáo dục đúng cách, phù hợp thì các
năng khiếu sẽ được bộc lộ ra bên ngoài, được phát triển 1 cách toàn diện và trở thành năng lực
của đứa trẻ đó.
+Giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt với người bị khuyết tật. Giáo dục có thể giúp họ khắc phục,
bù đắp lại những thiếu hụt do khuyết tật của cơ thể, tinh thần hoặc rủi ro, bệnh tật, giúp con người
hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng. Hơn thế nữa có thể giúp họ phát triển trí tuệ như những người

bình thường
VD:khi có giáo dục,những người khuyết tật có cái nhìn tồn diện, đúng đắn và lạc quan hơn trong
cuộc sống. Nhờ đó mà họ co`1 thể hịa nhập tốt với cộng đồng và cống hiến hết mình cho xã hội.
giáo dục giúp họ quên đi những nỗi đau thể xác, những mất mát của cơ thể và sống đam mê hơn.
Thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký, nhạc sĩ chơi ghita nổi tiếng - Văn Vượng….là những ví dụ điển hình
-Mơi trường xã hội ngồi những ảnh hưởng tích cực cịn gây ra những ảnh hưởng tiêu cực, tự
phát có tác động xấu đến con người. Giáo dục có thể lựa chọn môi trường tốt, uốn nắn những phẩm
chất tâm lý xấu của con người làm cho nó phát triển một cách lành mạnh hơn. Đó chính là hiệu quả
của công tác giáo dục lại đối với trẻ em hư hoặc những người phạm pháp.
VD: Những đứa trẻ sống trong 1 môi trường không tốt, cha mẹ thường xuyên cãi nhau, không
quan tâm đến con cái hay chúng kết bạn với những thành phần bất hảo trong xã hội dẫn đến nhân
cách bị lệch lạc sau khi được đưa vào trường giáo dưỡng sẽ được cán bộ uốn nắn giáo dục lại
nhân cách, đạo đức, nề nếp, lối sống, cách suy nghĩ…thì sẽ giúp các em định hình lại nhân cách,
thái độ sống của mình để từ đó các em sống tốt hơn, đam mê hơn và giúp ích cho xã hội
- Khác với các nhân tố khác, giáo dục khơng chỉ thích ứng mà cịn có thể đi trước hiện thực và thúc
đẩy nó phát triển. Điều đó có giá trị định hướng cho việc xây dựng mơ hình nhân cách con người
Việt Nam mới với tư cách là mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Giáo dục là giải pháp hữu hiệu nhằm từng bước khắc phục vấn đề “Bùng nổ dân số”. Bởi
Giáo dục làm cho người phụ nữ dễ kiếm được việc làm ngồi cơng việc ở gia đình do đó họ khơng
muốn sinh đẻ nhiều lần.
+ Giáo dục làm tăng ước vọng cho con người được học hành, cơng ăn việc làm tốt
hơn. Ước vọng đó dễ dàng thực hiện ở gia đình ít con.
+ Giáo dục và việc làm làm thay đổi địa vị kinh tế - xã hội của phụ nữ làm cho họ
ít bị phụ thuộc vào con cái khi tuổi già.
+ Giáo dục làm cho tuổi kết hôn muộn đi, làm giảm bớt khoảng thời gian sinh đẻcủa
phụ nữ.
*Đối với môi trường
Giáo dục tác động đến môi trường tự nhiên thông qua việc trang bị kiến thức và ý thức bảo vệ mội



trường của con người, khắc phục được sự mất cân bằng sinh thái, làm cho môi trường tự nhiên trở
nên trong lành, đẹp đẽ hơn.
Giáo dục tác động đến môi trường xã hội lớn thông qua chức năng kinh tế-xã hội, chức năng chính
trị-xã hội, chức năng tư tưởng-văn hóa của giáo dục
Giáo dục làm thay đổi tính chất của mơi trường xã hội nhỏ như gia đình, nhà trường và các nhóm
bạn bè, khu phố,..để mơi trường nhỏ tạo nên những tác động lành mạnh, tích cựcđến sự phát triển
nhân cách con người
VD:Hiện nay công tác giáo dục xã hội đang chú tâm xây dựng gia đình là 1 mái ấm dân chủ, bình
đẳng, ấm no, hạnh phúc; nhà trường là 1 môi trường thân thiện đối với học sinh, cộng đồng dân cư là
khu vực văn hóa của 1 xã hội văn minh, tiến bộ
*Đối với hoạt động cá nhân
-giái dục tổ chức nhiều loại hình hoạt động giao tiếp bổ ích, lành mạnh nhằm phát huy những phẩm
chất và năng lực cá nhân
VD: Sân chơi ở các nhà văn hóa cho mọi lứa tuổi, các câu lạc bộ xây dựng gia đình hạnh phúc tại địa
phương, xây dựng động cơ đúng đắn của cá nhân khi tham gia hoạt động giao tiếp đồng thời hướng
dẫn cá nhân lựa chọn các hoạt động và giao tiếp phù hợp với khả năng của bản thân. Đặc biệt công
tác giáo dục luôn xây dựng các mối quan hệ giao tiếp tích cực giữa thầy trị, bạn bè, với nhau đồng
thời tổ chức, định hướng cho trẻ tham gia vào các hoạt động chủ đạo ở từng giai đoạn lứa tuổi để
thúc đẩy sự phát triển nhân cách.
Giáo dục tạo tiền đề cho tự giáo dục của cá nhân. Tự giáo dục thể hiện tính chủ thể của cá nhân khi
con người đáp ứng hoặc hoặc tự vận động nhằm chuyển hóa các yêu cầu của giáo dục thành phẩm
chất và năng lực của bản thân.nếu cá nhân thiếu khả năng tự giáo dục thì các phẩm chất và năng lực
của họ sẽ hình thành ở mức độ thấp hoặc thậm chí khơng thể hình thành. Trình độ, khả năng tự giáo
dục của cá nhân phần lớn bắt nguồn từ sự định hướng của giáo dục. giáo dục đúng đắn, đầy đủ sẽ
giúp con người hình thành khả năng tự giáo dục, đề kháng trước những tác động tiêu cực của xã hội
để phát triển nhân cách mạnh mẽ.”Chỉ có những người biế tự giáo dục mới là những người thực sự
có giáo dục”
Tóm lại, Giáo dục giữ vai trị chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách nhưng giáo
dục không phải là yếu tố “vạn năng”, giáo dục không thể thay thế được cách mạng xã hội
Câu 2: giải thích tại sao con đường dạy học là con đường cơ bản nhất, thuận lợi nhất và có

hiệu quả nhất trong các con đường giáo dục. liên hệ thực tế và nêu ví dụ minh họa
Con đường dạy học, con đường cơ bản nhất, thuận lợi nhất, có hiệu quả nhất vì:
-Là chủ thể nhận thức hệ thống tri thức khoa học, cơ bản hiện đại
-Rèn luyện hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng
-Hình thành, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ
Tiếp thu hệ thống các giá trị

góp phần sáng tạo tạo ra hệ thống các giá trị mới

GD thế giới quan khoa học, nhân sinh quan
GD phẩm chất đạo đức tốt đẹp, phát triển nhân cách
Liên hệ và ví dụ:
Giáo dục thơng qua dạy học
Một trong những con đường quan trọng nhất để giáo dục thế hệ trẻ là đưa học sinh vào học
tập trong các nhà trường.
Hoạt động dạy và học là hoạt động đặc trưng của nhà trường. “Học là công việc của cả


một đời người”; dạy học được xem như là một diễn tiến vị thế xã hội của con người vì qua đó, con
người ln ln hoạt động và phát triển.
Q trình dạy học diễn ra theo chiều hướng hội nhập văn hoá – xã hội. Trong xã hội phát
triển cao thì trong đó “mỗi cá nhân sẽ lần lượt là người dạy lẫn người học”. Thông qua các dạng
hoạt động dạy học với các phương pháp phong phú, đa dạng, chất lượng học tập (đào tạo) ngày
càng được nâng cao, học sinh không những tiếp thu các hệ thống giá trị lồi người đã có mà cịn “
góp phần sáng tạo ra những giá trị mới”. Có nghĩa là thơng qua con đường dạy học – con đường
quan trọng nhất, học sinh sẽ phát triển một cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt là
năng lực hoạt động sáng tạo, nhân cách được hoàn thiện.


Chẳng hạn, thông qua việc giảng dạy các môn học sẽ :

- Giúp học sinh hình thành thế giới quan và nhân sinh quan, đây chính là sản phẩm của nhận
thức khoa học và hoạt động xã hội, hiểu được nguồn cội đất nước và sự phát triển của lịch sử
Việt Nam, từ đó tạo nên lịng tự hào dân tộc, tình u q hương đất nước, tạo lập thói quen tư
duy, hành động theo chân lý, lẽ phải.
- Giúp học sinh nhận thức được những khái niệm cơ bản về văn hố thẩm mỹ, nhận ra giá trị
đích thực của nền văn minh nhân loại, giá trị cuộc sống chân chính.
- Giáo dục học sinh cả về kiến thức, thái độ và kỹ năng lao động sáng tạo, ý thức vận dụng
khoa học vào đời sống.
Như vậy, dạy học là con đường giáo dục chủ động, ngắn nhất và có hiệu quả, giúp thế
hệ trẻ tránh được những mị mẫm, vấp váp trong cuộc đời. Do đó, dạy học là con đường quan
trọng nhất trong tất cả các con đường giáo dục.
Muốn cho việc dạy học đạt chất lượng và hiệu quả cao địi hỏi phải tạo ra “mơi trường
kiến thức” thích hợp, trong đó hứng thú, nhu cầu học tập được khơi dậy, được định hướng
đúng đắn đối với mọi người; mọi dạng hoạt động phải có trọng tâm, ưu tiên cho chất lượng;
bảo đảm cho việc chuyển từ học đơn thuần tri thức sang mặt phát triển cả về trí tuệ, thể chất,
tình cảm, xã hội và đạo đức đồng thời việc giảng dạy, học tập không thể tiến hành tách biệt
với các hoạt động khác.
Toàn bộ cuộc sống của con người là một hệ thống liên tục các hoạt động và con người
lớn lên cùng với các hoạt động đó. Con người hoạt động như thế nào thì nhân cách phát triển
như thế ấy. Hoạt động tích cực là con đường để tiến thân, thành đạt và vươn tới hạnh phúc. Vì
thế, đưa con người vào các dạng hoạt động thực tế phong phú và đa dạng là con đường giáo
dục tốt và hiệu quả cao. Con người sống có nhiều dạng hoạt động như lao động sản xuất, hoạt
động xã hội, vui chơi giải ttrí… Mỗi dạng hoạt động có những nét đặc thù và đều có tác dụng
giáo dục.
* Giáo dục thơng qua tổ chức các hoạt động phong phú và đa dạng.
Thứ nhất, Vui chơi là hình thức hoạt động giải trí nhưng có ý nghĩa giáo dục to lớn. Vui
chơi được thực hiện thơng qua các trị chơi phù hợp với mọi lứa tuổi như : Thể dục thể thao,
hoạt động văn hố, văn nghệ, trị chơi trí tuệ sáng tạo… - Thơng qua hoạt động thể dục thể
thao để hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong luyện tập, rèn luyện thân thể, tăng cường sức khoẻ,
sức bền và sự dẻo dai cơ thể, cơ thể phát triển cân đối, hài hoà, tạo nên sự nhanh nhạy và ý chí

cá nhân. - Thơng qua các hoạt động văn hố, văn nghệ như : tổ chức các cuộc kỷ niệm lịch
sử, các lễ hội dân tộc để giáo dục truyền thống dân tộc; xây dựng một mơi trường văn hố
lành mạnh trong gia đình, nhà trường và ngồi xã hội với nếp sống văn minh, tình cảm đẹp
giữa mọi người với nhau sẽ mang ý nghĩa giáo dục to lớn đối với học sinh
- Thơng qua các trị chơi trí tuệ như : cờ vua (vừa là trị chơi trí tuệ vừa là mơn thể dục
thể thao), Đường lên đỉnh Olimpia, Kính vạn hoa, để bồi dưỡng trí thơng minh, tính tổ chức,
kết hợp học với hành. Đối với sinh viên có cuộc thi “sáng tạo Robot”.v.v...
Thứ hai, Lao động sản xuất là một hoạt động quan trọng để giáo dục học sinh thói quen
lao động, thích ứng, năng động, sáng tạo trong cuộc sống với nhiều loại hình lao động.
Trước hết là lao động tự phục vụ : Phục vụ cho sinh hoạt và học tập của cá nhân, tự
phục vụ cho lớp, trường : trực nhật lớp học, vệ sinh trường lớp hàng tuần, sửa chữa thông
thường. Thứ hai, lao động cơng ích như vệ sinh làng xóm, đường phố, lao động giúp đỡ
người già cơ đơn, gia đình thương binh liệt sĩ…Lao động cơng ích vừa mang giá trị giáo dục


đạo đức vừa giáo dục tư tưởng chính trị, ý thức cộng đồng. Thứ ba, lao động sản xuất để tạo
ra của cải vật chất, đối với loại hình này vừa tạo cho học sinh tìm cách áp dụng kiến thức vào
cuộc sống, vừa thử nghiệm, tìm ra phương pháp lao động sáng tạo. - Tổ chức cho học sinh
tham quan sản xuất để tận mắt quan sát quá trình sản xuất hàng hố, quan sát các cơ sở có
trình độ công nghệ cao để các em tiếp xúc với cơng nghệ tiên tiến, với những người lao động
có trình độ kỹ thuật cao từ đó giáo dục tâm lý, ý thức, vừa học tập kỹ thuật vừa có xu hướng
chọn nghề hoặc bước vào cuộc sống lao động
Thứ ba, Tổ chức các hoạt động xã hội. Hiện nay, công tác giáo dục cũng đang được phát
triển theo hướng xã hội hoá. Hoạt động xã hội là một dạng hoạt động thực tiễn tạo cho con
người có được mối quan hệ xã hội đa dạng phong phú. Thông qua các hoạt động xã hội làm
cho nhận thức của học sinh về con người, về xã hội càng dần được hoàn thiện. Đồng thời,
thông qua hoạt động xã hội, bản lĩnh của mỗi cá nhân càng được khẳng định, vững vàng, cá
tính, bản sắc riêng cũng càng ngày càng đậm nét hơn. Do tính phức tạp của hoạt động xã hội
địi hỏi con người phải cố gắng tìm ra các giải pháp hợp lý, do đó trí thơng minh sáng tạo, tinh
thần khéo léo, linh hoạt, tế nhị, văn hoá được hình thành.

*Giáo dục thơng qua hoạt động tập thể (sinh hoạt tập thể).
Tổ chức cho học sinh sinh hoạt tập thể là một hoạt động giáo dục quan trọng của nhà
trường. Tập thể là một tập hợp nhiều cá nhân cùng nhau hoạt động theo một mục đích tốt
đẹp. Hai yếu tố quan trọng của tập thể có ý nghĩa giáo dục lớn là chế độ sinh hoạt và dư
luận tập thể. Chế độ sinh hoạt tập thể hợp lý, với kỷ luật nghiêm, hoạt động có kế hoạch,
có tổ chức và nề nếp sẽ tạo thói quen sống có văn hố, hình thành ý chí và nghị lực cho học
sinh. Dư luận tập thể lành mạnh luôn trợ giúp con người nhận thức những điều tốt đẹp,
điều chỉnh hành vi cuộc sống có văn hóa. Trong hoạt động tập thể, các cá nhân cùng nhau
hoạt động, tinh thần đoàn kết, tình thân ái, tính hợp tác cộng đồng được hình thành. Đó là
những phẩm chất quan trọng của nhân cách. Trong sinh hoạt tập thể, một mặt các cá nhân
tác động lẫn nhau, mặt khác sự tác động của nhà sư phạm thông qua tập thể, đến tập thể sẽ
tạo thành tác động tổng hợp có tác dụng giáo dục rất lớn. Tập thể vừa là môi trường, vừa là
phương tiện giáo dục con người, tổ chức tốt các hoạt động tập thể là con đường giáo dục
đúng đắn.
*Tự giáo dục
Tự tu dưỡng biểu hiện ý thức và tính tích cực cao nhất của cá nhân đối với cuộc sống. Tự tu
dưỡng được thực hiện khi cá nhân đã đạt tới một trình độ phát triển nhất định, khi đã tích luỹ
được những kinh nghiệm sống, những tri thức phong phú. Tự tu dưỡng là kết quả của quá trình
giáo dục, là sản phẩm của nhận thức và sự tạo lập của thói quen hành vi, là bước tiếp theo và
quyết định kết quả đạt được của quá trình giáo dục. Tự giáo dục bắt đầu bằng việc xây dựng các
mục tiêu lý tưởng cho tương lai, tiếp đó là tìm các biện pháp và quyết tâm thực hiện mục tiêu đã
xác định, thường xuyên tự kiểm tra các kết quả và phương thức thực hiện, tìm các giải pháp sáng
tạo mới, xác định quyết tâm mới để hoàn thiện bản thân. Mỗi Nhà trường trong cơ chế mới phải
hết sức năng động, tự điều chỉnh, thích ứng với các nhân tố mới, yêu cầu mới luôn luôn nảy sinh
trong đời sống xã hội. Nhà trường cần phát huy vị trí, vai trị là trung tâm văn hố – giáo dục ở
địa phương thu hút và kết hợp mọi nguồn lực, mọi lực lượng tham gia vào sự nghiệp giáo dục
theo định hướng chung, đó là “đào tạo bồi dưỡng nguồn lực con người cho cơng nghiệp hố và
hiện đại hoá đất nước con người là sản phẩm của chính mình, tự giáo dục chính là phương pháp
tự khẳng định.



KL: con đường dạy học là con đường cơ bản nhất, thuận lợi nhất và có hiệu quả nhất trong các
con đường giáo dục

Câu 3: Phân tích các nhiệm vụ của nhà giáo?
Câu hỏi phụ:
Câu 4 (đã soạn): Tại sao nói ”trong thực tế GD, các con đường GD chính là sự “tích hợp” giữa
nội dung, phương pháp và hình thức GD, hướng vào việc thực hiện tốt nhất mục tiêu GD của nhà
trường. Thông qua các hoạt động dạy học, GD và tự GD, các năng lực và các phẩm chất nhân
cách của người học được hình thành và phát triển ngày càng cao”
Gợi ý:
Tóm tắt:
Dạy học tích hợp là một quan điểm dạy học nhằm hình thành và phát triển ở học sinh những
năng lực cần thiết trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết có hiệu quả các tình
huống thực tiễn. Thơng qua dạy học tích hợp, học sinh có thể vận dụng kiến thức để giải quyết
các bài tập hàng ngày, đặt cơ sở nền móng cho q trình học tập tiếp theo; cao hơn là có thể vận
dụng để giải quyết những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày. Vì vậy nếu chúng ta
tổ chức tốt quá trình dạy học tích hợp (từ khâu biên soạn chương trình, sách giáo khoa đến tổ
chức dạy học) đặc biệt là áp dụng quan điểm dạy học này vào chu kỳ thay sách mới ở phổ thơng
Việt Nam sau 2015 thì sẽ hình thành và phát triển được năng lực cho học sinh đặc biệt là năng
lực tổng hợp để chuẩn bị tâm thế cho người học bước vào cuộc sống lao động – năng lực vận
dụng kiến thức nhất là vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học, kĩ thuật và công nghệ, tri thức của lồi
người đang gia tăng nhanh chóng. Khơng những thơng tin ngày càng nhiều mà với sự phát triển
của các phương tiện cơng nghệ thơng tin, ngày càng có nhiều cơ hội để mỗi người dễ dàng tiếp
cận các thông tin mới nhất. Tình hình nói trên buộc phải xem lại chức năng truyền thống của
người giáo viên là truyền đạt kiến thức, đặc biệt là những kiến thức của từng môn khoa học riêng
rẽ. Giáo viên phải biết dạy tích hợp các khoa học, dạy cho học sinh cách thu thập, chọn lọc, xử lí
các thơng tin, đặc biệt là biết vận dụng các kiến thức học được trong việc xử lý các tình huống

của đời sống thực tế.
p[4]. Một số nghiên cứu ở trong nước cho thấy, việc dạy học tích hợp ở cấp phổ thơng các mơn
học/lĩnh vực như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn đóng góp hình thành năng lực
tìm hiểu khoa học từ đó giúp học sinh vận dụng để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn [3];
dạy học tích hợp chính là phương thức phát triển năng lực của học sinh [2]. Việc dạy học tích
hợp sẽ giúp cho học sinh hình thành các năng lực trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để
giải quyết các vấn đề đặc biệt là vận dụng kiến thức vào thực tiễn vì những vấn đề nảy sinh trong
đời sống, sản xuất ít khi chỉ liên quan với một lĩnh vực tri thức nào đó mà thường địi hỏi vận
dụng tổng hợp các tri thức thuộc một số môn học khác nhau [4]. Điều đó có nghĩa là giáo dục
phổ thơng phải giúp học sinh có cái nhìn về thế giới trong tính chỉnh thể vốn có của nó, khơng bị
chia cắt, tách rời thành từng môn, từng lĩnh vực quá sớm. Vì thế, nếu chúng ta tổ chức tốt dạy
học tích hợp (từ việc xây dựng chương trình, biên soạn sách giáo khoa theo định hướng tích hợp


cho đến việc tổ chức dạy học tích hợp) thì sẽ hình thành và phát triển năng lực cao nhất của
người học: năng lực vận dụng kiến thức đặc biệt là vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Dạy học tích hợp
2.1.1. Khái niệm dạy học tích hợp
Định nghĩa: Dạy học tích hợp các khoa học là một cách trình bày các khái niệm và nguyên lý
khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng khoa học, tránh nhấn quá mạnh
hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa học khác nhau.
Với quan niệm trên, dạy học tích hợp nhằm các mục tiêu:
(1) Làm cho q trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, trong
quan hệ với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, hòa nhập thế giới học đường với
thế giới cuộc sống;
(2) Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu là những năng lực cơ bản cần cho
học sinh vận dụng vào xử lý những tình huống có ý nhĩa trong cuộc sống, hoặc đặt cơ sở khơng
thể thiếu cho q trình học tập tiếp theo;
(3) Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống thực tế, cụ thể, có ích cho cuộc sống sau này;

(4) Xác lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học. Thơng tin càng đa dạng, phong phú thì tính
hệ thống phải càng cao, có như vậy học sinh mới thực sự làm chủ được kiến thức và mới vận
dụng được kiến thức đã học khi gặp một tình huống bất ngờ, chưa từng gặp[2].
Như vậy, dạy học tích hợp có thể hiểu đó là một quan điểm dạy học nhằm hình thành và phát
triển ở học sinh những năng lực cần thiết trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết
có hiệu quả các tình huống thực tiễn. Điều đó cũng có nghĩa là để đảm bảo cho mỗi học sinh biết
vận dụng kiến thức được học trong nhà trường vào các hồn cảnh mới lạ, khó khăn, bất ngờ; qua
đó trở thành một người cơng dân có trách nhiệm, một người lao động có năng lực. Dạy học tích
hợp địi hỏi việc học tập ở nhà trường phổ thơng phải được gắn với các tình huống của cuộc sống
sau này mà học sinh có thể phải đối mặt và chính vì thế nó trở nên có ý nghĩa đối với học sinh.
Như vậy, dạy học tích hợp sẽ phát huy tối đa sự trưởng thành và phát triển cá nhân mỗi học sinh,
giúp các em thành cơng trong vai trị người chủ gia đình, người cơng dân, người lao động tương
lai.
2.1.2. Đặc trưng của dạy học tích hợp
Mục đích của dạy học tích hợp là để hình thành và phát triển năng lực học sinh, giúp học sinh
vận dụng để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn của cuộc sống. Bản chất của năng lực là khả
năng của chủ thể kết hợp một cách linh hoạt, có tổ chức hợp lý các kiến thức, kỹ năng với thái
độ, giá trị, động cơ, nhằm đáp ứng những yêu cầu phức hợp của một hoạt động, bảo đảm cho
hoạt động đó đạt kết quả tốt đẹp trong một bối cảnh (tình huống) nhất định; và phương pháp tạo
ra năng lực đó chính là dạy học tích hợp. Dạy học tích hợp có những đặc điểm sau đây [2]:
- Thiết lập các mối quan hệ theo một logic nhất định những kiến thức, kỹ năng khác nhau để thực
hiện một hoạt động phức hợp.
- Lựa chọn những thông tin, kiến thức, kỹ năng cần cho học sinh thực hiện được các hoạt động
thiết thực trong các tình huống học tập, đời sống hàng ngày, làm cho học sinh hịa nhập vào thế
giới cuộc sống.
- Làm cho q trình học tập mang tính mục đích rõ rệt.
- Giáo viên không đặt ưu tiên truyền đạt kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà phải hình thành ở học
sinh năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống
có ý nghĩa.



- Khắc phục được thói quen truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng rời rạc làm cho con người
trở nên"mù chữ chức năng", nghĩa là có thể được nhồi nhét nhiều thông tin, nhưng không dùng
được.
Như vậy, dạy học tích hợp là cải cách giảm tải kiến thức khơng thực sự có giá trị sử dụng, để có
điều kiện tăng tải kiến thức có ích. Để lựa chọn nội dung kiến thức đưa vào chương trình các
mơn học trước hết phải trả lời kiến thức nào cần và có thể làm cho học sinh biết huy động vào
các tình huống có ý nghĩa. Biểu hiện của năng lực là biết sử dụng các nội dung và các kỹ năng
trong một tình huống có ý nghĩa, chứ khơng ở tiếp thụ lượng tri thức rời rạc.
2.2. Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh
2.2.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức của học sinh
Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh là khả năng của bản thân người học huy động, sử dụng
những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải
quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách
hiệu quả và có khả năng biến đổi nó. Năng lực vận dụng kiến thức thể hiện phẩm chất, nhân cách
của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức [5].
Với cách hiểu trên, cấu trúc năng lực vận dụng kiến thức của học sinh có thể được mơ tả dưới
dạng các tiêu chí như sau:
- Có khả năng tiếp cận vấn đề/vấn đề thực tiễn.
- Có kiến thức về tình huống cần giải quyết.
- Lập kế hoạch để giải quyết tình huống đặt ra.
- Phân tích được tình huống; phát hiện được vấn đề đặt ra của tình huống.
- Xác định được và biết tìm hiểu các thơng tin liên quan đến tình huống.
- Đề xuất được giải pháp giải quyết tình huống.
- Thực hiện giải pháp giải quyết tình huống và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải
pháp thực hiện.
Từ các tiêu chí trên của năng lực vận dụng kiến thức có thể mô tả thành nhiều chỉ báo với các
mức độ khác nhau để thơng qua đó giáo viên có thể xây dựng thang đánh giá mức độ phát triển
năng lực này của học sinh thơng qua dạy học tích hợp. Có nhiều cách khác nhau để xác định các
mức độ của năng lực vận dụng kiến thức của học sinh, cụ thể:

- Theo cơ sở kiến thức khoa học cần vận dụng để xác định các mức độ khác nhau như: học sinh
chỉ cần vận dụng một kiến thức khoa học hoặc vận dụng nhiều kiến thức khoa học để giải quyết
một vấn đề.
- Theo mức độ quen thuộc hay tính sáng tạo của người học.
- Theo mức độ tham gia của học sinh trong giải quyết vấn đề.
- Theo mức độ nhận thức của học sinh: tái hiện kiến thức để trả lời câu hỏi mang tính lý thuyết;
vận dụng kiến thức để giải thích các sự kiện, hiện tượng của lý thuyết; vận dụng kiến thức để giải
quyết những tình huống xảy ra trong thực tiễn; vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết những
tình huống trong thực tiễn hoặc những cơng trình nghiên cứu khoa học vừa sức, đề ra kế hoạch
hành động cụ thể hoặc viết báo cáo…
2.2.2. Sự cần thiết của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh
Việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh có ý nghĩa quan trọng trong việc giải
quyết những nhiệm vụ đặt ra của học sinh như: vận dụng kiến thức để giải bài tập, tiếp thu và
xây dựng tri thức cho những bài học mới hay cao nhất là vận dụng để giải quyết những vấn đề
trong thực tiễn cuộc sống của các em. Phát triển năng lực vận dụng kiến thức có thể giúp cho học
sinh:


- Nắm vững kiến thức đã học để vận dụng những kiến thức giải quyết những bài tập hay xây
dựng kiến thức cho bài học mới; nắm vững kiến thức đã học, có khả năng liên hệ, liên kết các
kiến thức bởi những vấn đề thực tiễn liên quan đến kiến thức khoa học;
- Vận dụng các kiến thức, kĩ năng vào trong học tập, trong cuộc sống giúp các em học đi đôi với
hành. Giúp học sinh xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực,
sáng tạo; lịng ham học, ham hiểu biết; năng lực tự học;
- Hình thành cho học sinh kĩ năng quan sát, thu thập, phân tích và xử lý thơng tin, hình thành
phương pháp nghiên cứu khoa học; hình thành và phát triển kĩ năng nghiên cứu thực tiễn; Có
tâm thế ln ln chủ động trong việc giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực tiễn;
- Giúp cho học sinh có được những hiểu biết về thế giới tự nhiên, chu kỳ hoạt động và tác động
tích cực cũng như tiêu cực đối với cuộc sống con người cũng như ảnh hưởng của con người đến
thế giới tự nhiên;

- Thông qua việc hiểu biết về thế giới tự nhiên bằng việc vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu
giúp các em ý thức được hoạt động của bản thân, có trách nhiệm với chính mình, với gia đình,
nhà trường và xã hội ngay trong cuộc sống hiện tại cũng như tương lai sau này của các em;
- Đem lại niềm vui, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Phát triển ở các em tính tích cực, tự lập,
sáng tạo để vượt qua khó khăn, tạo hứng thú trong học tập.
2.3. Dạy học tích hợp nhằm mục tiêu phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh
Muốn dạy học tích hợp phải xây dựng các cách để tích hợp mơn học. Theo Xavier (1996) có hai
cách chính để tích hợp các mơn học là : (1) xây dựng những ứng dụng chung cho nhiều môn học
– các kiến thức riêng biệt của các môn được đưa vào tổng hợp trong một ‘ứng dụng’ thực tế nào
đó. Điều đó có nghĩa là một số ứng dụng là tích hợp các kiến thức của các mơn riêng lẻ; (2) phối
hợp các quá trình học tập của nhiều môn học khác nhau - hợp nhất hai hay nhiều môn học cùng
với nhau lại thành một môn học duy nhất (hay đúng hơn thành một loại đối tượng/nội dung học
tập) với hai cách:
Cách thứ nhất, dạy học theo vấn đề hay chủ đề, đề tài. Thực chất của kiểu dạy học này là khai
thác sự liên quan, gần gũi ở nội dung và khả năng bổ sung cho nhau giữa các môn học cho mục
tiêu giáo dục chung. Điều đó có nghĩa là vẫn thừa nhận sự tồn tại của các môn học riêng rẽ, và
các chủ đề liên kết nội dung các môn học lại với nhau;
Cách thứ hai, tích hợp các mơn học xung quanh những mục tiêu chung cho nhiều môn học
(những mục tiêu này gọi là những mục tiêu tích hợp). Các mục tiêu này gắn chặt với những năng
lực, kỹ năng mà chúng ta tìm cách hình thành ở học sinh. Nói cách khác, kiểu tích hợp này nhằm
hình thành các mục tiêu tích hợp, nghĩa là nhằm phát triển cùng một loại kỹ năng để xác định các
lĩnh vực tri thức, nội dung và phương pháp để đạt mục tiêu đó từ các mơn học khác nhau. Điều
đó cho thấy vấn đề xác định các mục tiêu tích hợp (các kỹ năng) là căn cứ cho việc xác định các
nội dung từ các lĩnh vực khác nhau để tích hợp.
Như vậy, cách tích hợp thứ nhất nhằm đưa kiến thức của các mơn riêng biệt vào trong ‘ứng
dụng’ chung, có liên quan đến nhiều mơn học. Cách tích hợp này mang tính ‘tổng hợp’ hơn là
tích hợp bởi từng mơn vẫn tồn tại độc lập theo logic của khoa học đó và ‘những ứng dụng’ chung
với các môn khác chỉ được xem xét nhất thời và trong một số hiện tượng riêng lẻ. Cách tích hợp
thứ hai nhấn mạnh đến sự hợp nhất của các môn học trong một chủ đề hay vấn đề (kiểu 1) và
trong mục tiêu chung (kiểu 2). Dấu hiệu hợp nhất các nội dung môn học trong chủ đề hay vào

‘mục tiêu tích hợp’ chi phối lựa chọn nội dung các môn học đã phản ánh cách nhìn ‘tích hợp’ ở
mức độ nhất định (Mỗi chủ đề hay mỗi mục tiêu tích hợp sẽ địi hỏi những kiến thức, nội dung
và cách thức xem xét chúng trong mối liên hệ quanh chủ đề hoặc mục tiêu được chọn chi phối).


Nói cách khác chủ đề tích hợp các lĩnh vực hay mục tiêu tích hợp các mục tiêu cụ thể là điểm/cơ
sở xuất phát cho việc lựa chọn nội dung, mơn học để tích hợp [6].
Vấn đề phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh thông qua dạy học tích hợp, phân
tích lí luận ở trên đã cho thấy:
a) Thơng qua dạy học tích hợp, học sinh có thể vận dụng kiến thức để giải quyết các bài tập hàng
ngày, đặt cơ sở nền móng cho quá trình học tập tiếp theo; cao hơn là có thể vận dụng để giải
quyết những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống hàng ngày;
b) Phương pháp dạy học có ý nghĩa quyết định cho sự phát triển năng lực vận dụng kiến thức của
người học. Nghiên cứu này cho rằng người học sẽ có cơ hội để phát triển năng lực vận dụng kiến
thức khi được đưa vào trong những tình huống thực để họ tìm tịi và tự phát hiện và giải quyết
vấn đề.
- Thứ nhất, học sinh sẽ phát triển năng lực trí tuệ và sự nhạy cảm để giải quyết vấn đề thông qua
phương pháp quan sát thường xuyên những gì đang xảy ra xung quanh. Phương pháp dạy học
theo hướng tìm tịi sẽ tạo điều kiện cho học sinh tự phát hiện và làm rõ mục đích của cuộc tìm
tịi; hình thành giả thuyết; áp dụng những kết luận và các tình huống mới với số liệu mới và đưa
ra những tổng qt hố có ý nghĩa. Sử dụng cách tiếp cận tìm tịi trong lớp học ở bậc THCS sẽ
giúp học sinh sử dụng thành thạo với các kỹ năng cơ bản, phù hợp như sử dụng phương pháp để
thu thập số liệu và từ đó phát hiện tình hình hay vấn đề vẫn đang tồn tại ở trong lớp học, trong
phịng thí nghiệm hay trong môi trường. Từ những kinh nghiệm học tập này, học sinh sẽ nắm
được một số kỹ năng quan sát, tổng hợp, phân tích và đánh giá có ích cho tự học của họ.
- Thứ hai, theo các nhà tâm lý học nhận thức, hình thức dạy học để học sinh tự suy xét có ích hơn
chỉ u cầu ghi nhớ những gì giáo viên nói với học sinh. Các em thích những câu hỏi có tính
kích thích tư duy hơn là những câu hỏi chỉ có thuần tính trần thuật. Do đó, nhiều người đã
khuyến cáo việc sử dụng kiến tạo các chiến lược đan xen nhau như dạy bằng cách đưa ra những
câu hỏi khơi gợi ở học sinh cách học tìm tịi, đặc biệt là những câu hỏi đòi hỏi cao để buộc học

sinh phải sắp xếp lại các ‘mơ hình trong óc’ của mình để giải đáp được câu hỏi, những ý để giải
thích, minh hoạ, lập luận và ngơn ngữ, hình ảnh sẽ dùng để trả lời đúng, rõ và thuyết phục. Đây
là cách dạy học ‘khám phá có hướng dẫn’; ra những bài tập địi hỏi có tư duy sáng tạo: u cầu
học sinh giải quyết vấn đề, đưa ra quyết định, hình thành ý kiến, hoặc tham gia thiết kế, công
việc sáng tạo.
- Thứ ba, theo Petty (1998) học qua thực hành tốt hơn qua quan sát hoặc nghe bởi lẽ thực hành
giúp người học có điều kiện để củng cố và hiệu chỉnh những kiến thức và kỹ năng đang học. Tác
giả cũng chỉ ra rằng thực hành là công việc đòi hỏi thời gian hơn nhiều lối học chỉ bắt ghi nhớ.
Người ta thấy rằng trong thực tế giáo viên thường sử dụng khoảng 60% lượng thời gian để nói
với học sinh. Chính vì thế, cách học trong thực hành thường bị lãng quên hay lờ đi trong cuộc
chạy đua để hồn thành chương trình học tập trong càng ít thời gian càng tốt.
c) Vận dụng các phương pháp dạy học để tạo điều kiện cho học sinh được thực hành vận dụng giải
quyết vấn đề nội dung mang tính tích hợp, tạo điều kiện để các em có cơ hội liên hệ, vận dụng,
phối hợp những kiến thức, kỹ năng của nhiều lĩnh vực vào giải quyết những vấn đề thực tế của
đời sống. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, phương pháp dạy học dự án là một trong những
phương pháp tốt nhất có thể vận dụng để tổ chức dạy học tích hợp có hiệu quả bởi vì đây là
phương pháp dạy học định hướng sản phẩm và học sinh phải hiểu được lý thuyết mới có thể vận
dụng để giải quyết những tình huống trong thực tế và thu về được sản phẩm nhất định; qua đó
phát triển được năng lực vận dụng kiến thức. Ngồi ra có thể phối hợp vận dụng các phương
pháp như dạy học theo phương pháp bàn tay nặn bột, dạy học theo hợp đồng…
3. Kết luận


Nhiều nghiên cứu và thực tế giáo dục trên thế giới đã chỉ ra rằng có rất nhiều phương
thức dạy học khác nhau để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra trong đó dạy học tích hợp là phương
thức dạy học duy nhất có thể đạt được mục tiêu giáo dục là phát triển năng lực cho người học để
nhằm phục vụ cho các quá trình học tập sau này hoặc nhằm hoà nhập học sinh vào cuộc sống
lao động. Như vậy, để dạy học tích hợp thành cơng chúng ta phải vận dụng quan điểm tích hợp
từ khâu xây dựng chương trình, biên soạn sách giáo khoa đến khâu tổ chức dạy học (nhất là lựa
chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học) đưa học sinh vào trong những tình huống thực

để các em tìm tịi và tự phát hiện, giải quyết vấn đề qua đó phát triển năng lực vận dụng kiến
thức cho các em.
Câu 5: Tại sao nói dạy học là con đường quan trọng nhất để GD người học trở thành nhân cách
phát triển tồn diện?
Câu 6: Có những quan điểm khác nhau về sự phát triển nhân cách:
1. Nhân cách được hình thành bởi xã hội, những đặc điểm sinh học của con người
thì hồn tồn khơng có ảnh hưởng quan trọng đến q trình đó.
2. Nhân cách được hình thành là do nhân tố di truyền quyết định, không xã hội nào
có thể thay đổi cái mà tự nhiên đã đặt sẵn trong con người.
3. Giáo dực là yếu tố “vạn năng” quyết định sự phát triển nhân cách.
Ý kiến của a/c về các quan điểm nêu trên? Hãy xác định quan điểm đúng về sự phát triển nhân
cách và các yếu tố tác động đến sự phát triển nhân cách?
Câu 7: Hệ thống giáo dục hiên đại đã chọn lọc các yếu tố hợp lý của Planton để kế thừa và phát
triển cao hơn như thế nào?
Câu 8: Tại sao nghề dạy học ra đời?
Câu 9: GD cần chuẩn bị những gì cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống, bảo đảm mối liên hệ kế tục
giữa các thế hệ và giải quyết những nhiêm vụ mới nảy sinh do sự phát triển của XH?
Câu 10: Tại sao GD góp phần thúc đẩy XH tiến lên theo chiều hướng tiến bộ?
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (Cô Thùy)
Câu 1: Hãy viết một đề cương nghiên cứu với đề tài tự chọn, liên quan đến lĩnh vực khoa học
giáo dục.

SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TRONG DẠY HỌC ĐẠI HỌC
(Thầy Tám)


Câu 4: Vận dụng nguyên tắc 3Đ khi sử dụng phương tiện kĩ thuật và công nghệ trong một
chương hoặc một bài thuộc học phần anh/chị đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/đại học nhằm
góp phần đổi mới phương pháp dạy học.
Câu 5: Anh/chị hãy phân tích và lấy ví dụ chứng minh về những ưu và nhược điểm của cơng

nghệ thơng tin được sử dụng trong q trình dạy học ở trường cao đẳng/đại học.

MÔN TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG (Cô Thương)
Câu 1: Chỉ ra bản chất các đặc điểm cơ bản của tư duy. Với tư cách là giảng viên hãy nêu các
ứng dụng của các đặc điểm tư duy nói trên nhằm phát triển tư duy cho sinh viên tại trường cao
đẳng, đại học mà anh/ chị đang giảng dạy trong xu thế hội nhập cuộc cách mạng 4.0.
Câu 2 : Trên cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động nghề nghiệp anh (chị) hãy phân tích các qui
luật cơ bản của cảm giác và nêu ứng dụng của các qui luật này trong dạy học ở trường Cao đẳng,
Đại học tại Việt Nam.

TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC (Cô Thương)
Câu 1: Bằng thực tiễn dạy học ở đại học, Anh (chị) hãy phân tích những yếu tố chi phối đời sống
tâm lý sinh viên hiện nay theo quan điểm cá nhân. Trên cơ sở đó hãy đưa ra biện pháp hữu hiệu
góp phần nâng cao chất lượng đời sống tâm lý của sinh viên, giúp các em học tập tốt hơn ở
trường đại học và thích nghi với nhu cầu của thị trường lao động trong cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0.
Câu 2: Bằng thực tiễn dạy học ở đại học. Anh/Chị hãy chứng minh “ giao tiếp giữa giảng viên và
sinh viên hiệu quả quyết định sự thành công của tiết dạy”. từ đó hãy đưa ra một số giải pháp
nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên.

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỰ HỌC (Thầy Tám)
Câu 4: Anh/chị hãy hướng dẫn cho sinh viên kĩ năng học và tự học.
Câu 5: Anh/chị hãy hướng dẫn cho sinh viên kĩ năng nghe giảng và ghi
bài.
Câu 6: Anh/chị hãy hướng dẫn cho sinh viên kĩ năng đọc tài liệu và ghi
nhớ.
Câu 10: Anh/chị hãy hướng dẫn cho sinh viên kĩ năng quản lí thời gian để nâng cao chất lượng
học và tự học.



ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC (Thầy Hùng)
Câu 1: Anh chị hãy phân tích và chứng minh vai trị của đánh giá trong đảm bảo chất lượng giáo
dục đại học ở Việt Nam?
Câu 2: Anh (Chị) hãy chọn một học phần đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/ đại học và xây
dựng mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ hoặc mục tiêu theo hướng tiếp cận năng lực cho
sinh viên?

LÝ LUẬN DẠY HỌC ĐẠI HỌC (Thầy Tám)
Câu 6 :
1. Hãy trình bày khái niệm quan điểm dạy học, phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, hình
thức dạy học và mơ hình dạy học.
2. Hãy phân tích, so sánh, chỉ ra mối quan hệ giữa khái niệm quan điểm dạy học, mơ hình dạy
học, hình thức dạy học, phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học.
3. Hãy trình bày 3 kĩ thuật dạy học mà anh/chị tâm đắc nhất. Vận dụng 3 kĩ thuật dạy học này
vào nội dung của học phần mà anh/chị đang hoặc sẽ dạy ở trường cao đẳng/đại học.
Câu 7 : (Đã soạn) Anh/chị hãy hệ thống hóa trên cùng một bản đồ tư duy về các kĩ thuật dạy
học, các nhóm phương pháp dạy học và những phương pháp dạy học trong mỗi nhóm, các hình
thức dạy học và các mơ hình dạy học.

Câu 25: (Đã soạn)
1. Tại sao nói: “Khơng có phương pháp và kĩ thuật dạy học nào là vạn năng”? Anh/chị hãy cho ví
dụ để chứng minh điều đó.
2. Việc lựa chọn, sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học phụ thuộc vào những yếu tố nào? Tại
sao?
3. Anh/chị hãy phân tích những xu hướng đổi mới phương pháp và kĩ thuật dạy học ở các trường
cao đẳng, đại học trên thế giới và Việt Nam. Từ đó, anh/chị có những định hướng nào cho việc
đổi mới phương pháp và kĩ thuật dạy học trong các học phần mà anh/chị đang hoặc sẽ giảng dạy
ở trường cao đẳng/đại học?

Câu 26: Anh/chị hãy soạn giáo án dạy một bài hoặc một nội dung trong một tiết 50 phút theo

hình thức đào tạo học chế tín chỉ bằng cách vận dụng những phương pháp, kĩ thuật, hình thức,
mơ hình dạy học tích cực nhằm phát triển các mức độ tư duy bậc cao, rèn luyện các phẩm chất
và năng lực nghề nghiệp cho sinh viên.


PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH VÀ TỔ CHỨC QTĐT (Cơ Thùy)
Câu 1: Giải thích những lý do chính cần phát triển chương trình đào tạo đại học, nêu ví dụ minh
họa?

CÂU HỎI ÔN TẬP HỌC PHẦN
TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
( Lớp NVSPGV- Q10.SP1.Tối.T8.2019)
Câu 1: Chỉ ra bản chất các đặc điểm cơ bản của tư duy. Với tư cách là giảng viên
hãy nêu các ứng dụng của các đặc điểm tư duy nói trên nhằm phát triển tư duy cho
sinh viên tại trường cao đẳng, đại học mà anh/ chị đang giảng dạy trong xu thế hội
nhập cuộc cách mạng 4.0.
Câu 2 : Trên cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động nghề nghiệp anh (chị) hãy phân
tích các qui luật cơ bản của cảm giác và nêu ứng dụng của các qui luật này trong
dạy học ở trường Cao đẳng, Đại học tại Việt Nam.
CÂU HỎI ÔN TẬP HP
TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Câu 1: Bằng thực tiễn dạy học ở đại học, Anh (chị) hãy phân tích những yếu tố chi
phối đời sống tâm lý sinh viên hiện nay theo quan điểm cá nhân. Trên cơ sở đó hãy
đưa ra biện pháp hữu hiệu góp phần nâng cao chất lượng đời sống tâm lý của sinh
viên, giúp các em học tập tốt hơn ở trường đại học và thích nghi với nhu cầu của
thị trường lao động trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Câu 2: Bằng thực tiễn dạy học ở đại học. Anh/Chị hãy chứng minh “ giao tiếp giữa
giảng viên và sinh viên hiệu quả quyết định sự thành cơng của tiết dạy”. từ đó hãy
đưa ra một số giải pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp cho sinh viên.
CÂU HỎI ÔN TẬP HP

GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
Câu 1 : Hãy phân tích những thành tựu và mặt tồn tại của vấn đề: Về giảng
viên;chương trình đào tạo; giáo trình và tài liệu trong các cơ sở giáo dục đại
học ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, hãy liên hệ thực tiễn cơ sở giáo dục đại học mà
anh/chị giảng dạy để đưa ra các giải pháp theo quan điểm cá và giúp nhân nhằm
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đại học trong xu thế hội nhập quốc tế.
Câu 2 : Hãy phân tích những thành tựu và mặt tồn tại của vấn đề: Chính sách
quản trị đại học; Kiểm định, đánh giá đại học; sinh viên trong các cơ sở giáo


dục đại học ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, hãy liên hệ thực tiễn cơ sở giáo dục đại
học mà anh/chị giảng dạy để đưa ra các giải pháp theo quan điểm cá và giúp nhân
nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đại học trong xu thế hội nhập quốc
tế.



×