Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

skkn một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.56 KB, 26 trang )

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Sự nghiệp giáo dục có một vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển đất
nước về trước mắt cũng như lâu dài. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của
Đảng đã xác định “Cùng với khoa học và công nghệ, Giáo dục và Đào tạo là
quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài”. Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng đã nhấn mạnh: “Phát triển
Giáo dục - Đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn nhân lực, là yếu
tố cơ bản để phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế bền vững”.
Mục tiêu của giáo dục là đào tạo, xây dựng những thế hệ con người mới
có đủ tài, đức, bản lĩnh để đưa đất nước tiến lên theo kịp trào lưu phát triển của
thế giới, hình thành những cơng dân có ích cho xã hội; vì vậy Giáo dục là sự
nghiệp của tồn Đảng, toàn dân và toàn xã hội. Các cấp Đảng ủy, chính quyền,
các ban ngành, đồn thể, các tổ chức kinh tế xã hội, các gia đình và cá nhân đều
có trách nhiệm tích cực góp phần vào sự nghiệp phát triển Giáo dục - Đào tạo
của đất nước.
Trong hệ thống Giáo dục quốc dân, Giáo dục Mầm non chiếm một vị trí
vơ cùng quan trọng, đây là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là
nền tảng của ngành Giáo dục & Đào tạo; Bác Hồ kính yêu đã từng nói: “Giáo
dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt”.
Giai đoạn phát triển của trẻ ở lứa tuổi mầm non có tính quyết định đến thể
lực, nhân cách, năng lực phát triển trí tuệ của trẻ trong suốt cả cuộc đời. Những
kết quả nghiên cứu về sự phát triển đặc biệt của não bộ trong những năm đầu
tiên của cuộc đời, những nghiên cứu về ảnh hưởng và ích lợi của các dịch vụ
giáo dục mầm non có chất lượng đã khiến Chính phủ ở hầu hết các quốc gia trên
1


thế giới, trong đó có Việt Nam ngày càng quan tâm, phát triển giáo dục mầm


non.
Chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ ở trường mầm non tốt sẽ
có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở các bậc học tiếp theo, chất lượng
Giáo dục mầm non quyết định tới sự hình thành và phát triển nhân cách tồn
diện cho trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức, trí tuệ và thẩm mỹ. Có thể nói nhân
cách con người trong tương lai như thế nào phụ thuộc lớn vào sự giáo dục của
trẻ Trường Mầm non. Với trách nhiệm là người cán bộ quản lý ngành học mầm
non, tôi luôn trăn trở, suy nghĩ làm thế nào để nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ để trẻ phát triển tồn diện về Đức - Trí - Thể - Mỹ. Đây là nhiệm vụ
quan trọng và cần phải có sự nỗ lực phấn đấu, quyết tâm cao; cần phải chú trọng
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ,
giáo viên để họ duy trì và phát triển chất lượng giáo dục trong mỗi nhà trường;
phải làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng chăm sóc, ni
dưỡng và giáo dục trẻ nhằm đáp ứng với yêu cầu sự nghiệp giáo dục mầm non
trong thời đại hiện nay.
Chăm sóc ni dưỡng vệ sinh an tồn thực phẩm và bảo vệ sức khỏe cho
trẻ trong trường mầm non là việc hết sức quan trọng mà toàn đảng, toàn dân cần
phải quan tâm đến. Riêng đối với bậc học mầm non việc chăm sóc ni dưỡng
và bảo vệ sức khỏe của trẻ được đặt lên hàng đầu, vì mục tiêu giáo dục mầm non
là hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa giúp cho trẻ khỏe mạnh
hồn nhiên vui tươi phát triển cơ thể cân đối hài hịa. Nếu chăm sóc, ni dưỡng
trẻ khơng tốt sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ, tỷ lệ suy dinh dưỡng cao ảnh
hưởng đến trí tuệ của trẻ. Do đó việc ni dưỡng và giáo dục dinh dưỡng và
phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ là hết sức cần thiết, chính vì vậy việc chăm
sóc ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm cho trẻ là vơ cùng quan trọng.
Việc tổ chức cho trẻ ăn ở trường như thế nào để nâng cao được chất lượng
bữa ăn của trẻ là vấn đề mà ban giám hiệu nhà trường cần phải bàn. Thực hiện
nhiệm vụ trọng tâm trong năm học 2015-2016 của nhà trường là nâng cao chất
2



lượng nuôi dưỡng trẻ và giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm
non, với vai trò một người quản lý nhà trường tôi luôn suy nghĩ phải làm thế nào
để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ trong
nhà trường? Đó là vấn đề tơi ln băn khoăn, trăn trở và tơi đã tìm tịi, nghiên
cứu các biện pháp để làm sao nâng cao được chất lượng bữa ăn cho trẻ và giảm
được tỷ lệ suy dinh dưỡng. Vì vậy tôi chọn đề tài “Một số kinh nghiệm nâng cao
chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non”
nhằm giúp thực hiện ngày càng tốt hơn trong công tác tổ chức bán trú của nhà
trường, giúp trẻ phát triển cân đối, toàn diện. Nhằm nâng cao chất lượng chăm
sóc ni dưỡng - giáo dục của nhà trường ngày một đạt hệu quả
Chăm sóc ni dưỡng vệ sinh an tồn thực phẩm và bảo vệ sức khỏe cho
trẻ trong trường mầm non là việc hết sức quan trọng mà toàn đảng, toàn dân cần
phải quan tâm đến. Riêng đối với bậc học mầm non việc chăm sóc ni dưỡng
và bảo vệ sức khỏe của trẻ được đặt lên hàng đầu, vì mục tiêu giáo dục mầm non
là hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa giúp cho trẻ khỏe mạnh
hồn nhiên vui tươi phát triển cơ thể cân đối hài hòa. Nếu chăm sóc, ni dưỡng
trẻ khơng tốt sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ, tỷ lệ suy dinh dưỡng cao ảnh
hưởng đến trí tuệ của trẻ. Do đó việc ni dưỡng và giáo dục dinh dưỡng và
phịng chống suy dinh dưỡng cho trẻ là hết sức cần thiết, chính vì vậy việc chăm
sóc ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm cho trẻ là vơ cùng quan trọng.
Việc tổ chức cho trẻ ăn ở các lớp như thế nào để nâng cao được chất
lượng bữa ăn của trẻ là vấn đề mà ban giám hiệu nhà trường cần phải bàn. Thực
hiện nhiệm vụ trọng tâm trong năm học 2015-2016 của nhà trường là nâng cao
chất lượng nuôi dưỡng trẻ và giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ trong trường
mầm non, và năm học này là năm thứ hai tôi đảm nhận công tác quản lý nhà
trường và trực tiếp chỉ đạo công tác bán trú của nhà trường. Vậy tôi phải làm thế
nào để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ
trong nhà trường? Đó là vấn đề tơi ln băn khoăn, trăn trở và tơi đã tìm tịi,
nghiên cứu các biện pháp để làm sao nâng cao được chất lượng bữa ăn cho trẻ

3


và giảm được tỷ lệ suy dinh dưỡng
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên với trách nhiệm của người cán bộ
quản lý tôi chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức bán trú
trong trường mầm non năm học 2015 – 2016”.
2. Tên sáng kiến
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức bán trú trong trường
mầm non năm học 2015 – 2016”.
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Vũ Thị Thu Hằng
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường mầm non Kim Long B – huyện Tam
Dương – tỉnh Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0976377467 E_mail:
4. Chủ đầu tư sáng kiến: Vũ Thị Thu Hằng
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
- Cơng tác quản lý chỉ đạo chăm sóc, ni dưỡng giáo dục trẻ trong
trường mầm non.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: tháng 2/2015.
7. Mô tả bản chất sáng kiến
7.1. Nội dung của sáng kiến
7.1.1. Nội dung lý luận của vấn đề nghiên cứu
Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của con người, trẻ em cần dinh
dưỡng để phát triển thể lực và trí lực. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ trước tuổi
đến trường, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi là chỉ số nhạy cảm nhất về mức sống và sự
phát triển của trẻ em. Ở các nước đang phát triển trong đó có nước ta, suy dinh
dưỡng đang còn chiếm tỷ lệ cao và mang tính chất xã hội. Tỷ lệ suy dinh dưỡng
cao của trẻ trước tuổi đến trường đe doạ sự phát triển đầy đủ nguồn nhân lực của
4



đất nước trong tương lai. Suy dinh dưỡng hay béo phì cũng đều ảnh hưởng
khơng tốt đến sự phát triển trí tuệ, trong khi đó thế kỷ 21, thế kỷ của nền kinh tế
trí thức, rất cần những con người có sức khoẻ tốt, có khả năng tiếp thu tri thức
để lao động, sáng tạo có hiệu quả và năng suất cao. Muốn trẻ phát triển tốt là
phải đảm bảo cho cơ thể trẻ có đủ chất dinh dưỡng, mà cách tốt nhất là đảm bảo
bữa ăn hợp lý, đủ lượng, đủ chất. Trẻ khoẻ mạnh mới tham gia chơi đùa cùng
bạn bè và học tập mới được tốt.Vì thế việc chăm sóc ni dưỡng để trẻ phát
triển và lớn lên trong một mơi trường giáo dục tốt thì nhiệm vụ của mỗi chúng ta
phải chăm sóc ni dưỡng trẻ mầm non ngay từ khi còn nhỏ. Như chúng ta đã
biết cơ thể trẻ em đang ở trạng thái phát triển dần dần các cơ quan chưa ổn
định .Vì vậy khi chăm sóc ni dưỡng trẻ mầm non khơng đảm bảo về nhu cầu
dinh dưỡng và rèn luyện thân thể trẻ khơng hợp lý sẽ kìm hảm sự phát triển của
trẻ ,trẻ sẽ dễ đau ốm bệnh tật.Việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ mầm non không chu
đáo sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển thể chất của trẻ.
Thực hiện chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng, ngành giáo dục đã phối
hợp với các ban, ngành để tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục dinh
dưỡng cho trẻ, tổ chức các hội thi: Hội khoẻ măng non, ngày hội dinh dưỡng…
Xác định được tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với trẻ em tôi thấy nâng cao
chất lượng bữa ăn cho trẻ là một việc làm hết sức cần thiết và cũng rất cấp thiết.
Trong các nhà trường mần non nói chung và trường Mầm non Kim Long B nói
riêng.
Vệ sinh an tồn thực phẩm đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong q
trình chăm sóc giáo dục trẻ. Như chúng ta đã biết trẻ em là tương lai của đất nước, tương lai của gia đình. Trẻ em đợc chăm sóc và ni dưỡng tốt thì cơ thể
phát triển khoẻ mạnh cả về thể chất và tinh thần, có sức đề kháng tốt ít bệnh tật.
Tình hình vệ sinh an tồn thực phẩm ở nước ta cịn rất kém, hàng năm vẫn xảy
ra rất nhiều ca ngộ độc thực phẩm, không chỉ ở các quán ăn vỉa hè, nhà hàng...
mà còn xảy ra ở các trường mầm non. Vì vậy muốn có được một thế hệ MN
khoẻ mạnh, thơng minh điều đó phụ thuộc chủ yếu vào ni dưỡng chăm sóc trẻ

5


và phụ thuộc vào cơ giáo. Vì trẻ lứa tuổi MN còn nhỏ, khả năng độc lập, tự chủ
của trẻ cịn hạn chế. Chính vì vậy địi hỏi mỗi cơ giáo phải thực sự có tấm lịng
u nghề, mến trẻ, hết lịng, tận tâm với nghề mình đã chọn. Muốn vậy thì vai
trị của ngời quản lý cũng đặc biệt quan trọng trong việc chỉ đạo đúng hướng,
khoa học, hướng đi, vệc làm phải cụ thể xác định rõ vai trò, tầm quan trọng của
vấn đề đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm dói mọi hình thức như: Trong giờ
hoạt động chung, hoạt động góc, thơng qua tài liệu tham khảo.....Trên cơ sở đó
nâng cao kiến thức về giáo dục dinh dưỡng - vệ sinh an toàn thực phẩm cho đội
ngũ giáo viên và nhân viên trong trường.
7.1.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
* Thuận lợi
Trường được thành lập từ năm 2009 đến nay nhà trường luôn nhận được sự
quan tâm chỉ đạo sát sao từ phòng GD&ĐT đặc biệt là bộ phận chuyên môn, sự
ủng hộ của các cấp Ủy Đảng, chính quyền các cấp, các ban ngành đoàn thể, các tổ
chức xã hội và nhân dân trên địa bàn cả vật chất lẫn tinh thần, đưa ra những giải
pháp, chiến lược giúp nhà trường từng bước tháo gỡ những khó khăn. Quyết tâm
đưa nhà trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1 vào cuối năm 2016.
Được sự quan tâm của các cấp, đặc biệt là sự đồng tình hỗ trợ của phụ
huynh học sinh đến nay nhà trường đã có đủ phịng học cho trẻ học tập và vui
chơi. Mua sắm được tương đối các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phần nào đã
đáp ứng được việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non hiện nay.
Môi trường sư phạm xanh - sạch - đẹp và an toàn. Các cháu đến trường
được học theo chương trình đúng độ tuổi, được chăm sóc giáo dục theo chương
trình giáo dục mầm non của Vụ Giáo dục mầm non.
Trường có đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, có trình độ chun mơn đạt
chuẩn 100%, có 65% giáo viên có trình độ trên chuẩn và hiện có 6 giáo viên
đang theo học các lớp đại học sư phạm mầm non hệ tại chức.


6


100% trẻ đến trường được tổ chức ăn bán trú tại trường, được tổ chức các
hoạt động học tập đúng chương trình độ tuổi.
Ban giám hiệu nhà trường đồng lịng nhất trí cao trong cơng việc, ln
khắc phục khó khăn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Cơ sở vật chất của nhà trường đã được địa phương quan tâm đầu tư, hàng
năm phịng GD&ĐT Tam Dương đều có hố trợ các trang thiết bị phục vụ cho
các hoạt động học tập và vui chơi của nhà trường.
Công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường được lãnh đạo địa phương
và phần lớn phụ huynh học sinh quan tâm ủng hộ.
* Khó khăn
Năm học 2015-2016, cơ sở vật chất của trường đã có nhiều chuyển biến
tích cực, xong cịn thiếu: Các phòng chức năng theo quy định, các trang thiết bị
phục vụ cho cơng tác ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Đặc biệt là các
trang thiết bị hiện đại (máy tính, máy chiếu, máy phơ tơ, các thiết bị nghe
nhìn....)
Bên cạnh đó khn viên tổng thể của nhà trường cịn chưa được quy
hoạch hợp lý, diện tích nhà bếp cịn chật hẹp, trang thiết bị cho cơng tác tổ chức
bán trú còn thiếu…
Đội ngũ giáo viên còn thiếu về số lượng, chưa đồng bộ về chất lượng. Số
giáo viên mới về trường còn một số chưa nhận thức đầy đủ về phương pháp giáo
dục “Lấy học sinh làm trung tâm”, còn lúng túng trong việc vận dụng chương
trình giáo dục mầm non mới vào thực tế giảng dạy. Nội dung chương trình tuy
đã chú ý phát triển tồn diện nhưng trong nội dung chưa gắn kết tính đồng bộ,
tích hợp các mơn học, các lĩnh vực vào bài dạy. Các mơn học cịn độc lập, tách
rời mang nặng cung cấp kiến thức cho trẻ, chưa phát huy tính tích cực, chủ động
ở trẻ, giáo viên chưa biết tạo môi trường để trẻ được học tập, tham quan khám

phá ở mọi lúc mọi nơi. Phương pháp tổ chức các hoạt động chương trình cịn
dựa vào bài soạn mẫu chưa sáng tạo thực hiện, máy móc, cứng nhắc.
7


Việc quan tâm chăm sóc con em của một số phụ huynh chưa đáp ứng với
nhu cầu giáo dục ngày càng cao hiện nay. Nhu cầu về kinh tế, mưu sinh được
quan tâm nhiều hơn nhu cầu học tập. Phụ huynh học sinh chưa nắm rõ quan
điểm giáo dục hiện nay, thái độ hợp tác giáo dục trẻ chưa rõ ràng, chưa thống
nhất với nhà trường.
Cơng tác xã hội hóa giáo dục, tuyên truyền về bậc học còn gặp nhiều khó
khăn vì phần lớn phụ huynh chưa quan tâm đúng mức đến bậc học và phó mặc
việc học tập của con em mình cho nhà trường. Phần lớn phụ huynh có ít kiến
thức về dinh dưỡng phù hợp với trẻ ở từng độ tuổi.
Từ những thuận lợi và khó khăn nêu trên tôi đã mạnh dạn đưa ra một số
biện pháp phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của đơn vị theo hướng đi của riêng
mình nhằm giúp đơn vị đạt được mục tiêu đã đưa ra trong công tác chăm sóc,
ni dưỡng và giáo dục trẻ trong nhà trường.
* Đối với giáo viên và nhân viên
+ Số lượng và trình độ đào tạo
- Số lượng:
- Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên 23đ/c (trong đó BGH 03, giáo viên
19, nhân viên 01)
- Trình độ đào tạo:
+ CBQL: Đại học 3/3 =100%
+ GV : Đại học 10/19 =53%
Cao Đẳng 2/19 =10,5%
Trung cấp 7/19 =35,5%
+ Nhân viên : Trung cấp 1/1 = 100%
+ Ưu điểm: Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đều có trình độ

đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn đảm bảo theo quy định. Có tinh thần trách
8


nhiệm cao trong cơng việc nhiệt tình, u nghề mến trẻ. Ln cố gắng lỗ lực hết
mình vì sự nghiệp “trồng người” đã lựa chọn. Hằng năm, có ít nhất 70% số giáo
viên, nhân viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến và có chiến sĩ thi đua từ cấp cơ
sở trở lên. Khơng có cán bộ, giáo viên, nhân viên nào bị kỷ luật từ hình thức
cảnh cáo trở lên, khơng có giáo viên yếu kém về chun mơn nghiệp vụ;
+ Nhược điểm: Số lượng giáo viên còn thiếu theo quy định của điều lệ
trường mầm non nhiều (6 người)
Số giáo viên trẻ mới được bổ sung hàng năm hầu hết trong độ tuổi sinh đẻ
chính vì vậy mà hàng năm số giáo viên nghỉ thai sản theo quy định của nhà trường
nhiều phần nào ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ.
- Các tổ chuyên môn hoạt động theo quy định của Điều lệ trường mầm non;
- Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
- Có quy hoạch phát triển đội ngũ, có kế hoạch bồi dưỡng để tăng số
lượng giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo;
- Thực hiện nghiêm túc chương trình bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng
hè, bồi dưỡng chuyên đề theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- 100% giáo viên có kế hoạch và thực hiện tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ.
* Đối với trẻ
- 100% các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo trong trường được tổ chức cho trẻ ăn
bán trú tại trường
- 100% trẻ được bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần, không xảy ra
dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm nhà trường
- 100% trẻ được khám sức khoẻ định kỳ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
- Tỉ lệ chuyên cần của trẻ: đạt 95% trở lên đối với trẻ 5 tuổi, 90% trở lên
đối với trẻ ở các độ tuổi khác.

9


- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng về chiều cao và cân nặng đầu năm của nhà trường cao.
- 100% trẻ bị suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải
thiện tình trạng dinh dưỡng.
- 100% trẻ 5 tuổi hồn thành Chương trình giáo dục mầm non. 100% trẻ 5
tuổi được theo dõi đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi. 100% trẻ dưới 5
tuổi được học 2 buổi/ngày.
- 100% trẻ khuyết tật học hoà nhập và được đánh giá có sự tiến bộ.
* Thực trạng về trường, lớp và học sinh
+ Quy mô trường, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
Năm học 2015-2016 tồn trường có 11 nhóm lớp với tổng số 340 trẻ,
trong đó mẫu giáo 9 lớp với 298 trẻ, nhà trẻ 2 nhóm với 42 trẻ. Hầu hết trẻ đến
trường đúng độ tuổi và được học theo đúng chương trình quy định tuy nhiên tỷ
lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi đầu năm còn khá cao, nề nếp ăn ngủ của trẻ
còn chưa có khoa học. phần lớn trẻ đầu năm cịn chưa có nề nếp học tập và vui
chơi, chưa mạnh dạn tham gia vào các hoạt động cùng cô.
- Về cán bộ giáo viên, nhân viên:
(Biểu 1)
Tổng

Đại

Tỷ lệ

Cao

Tỷ lệ


Trung

Tỷ lệ

số

học

%

đẳng

%

cấp

%

Cán bộ quản lý

03

03

100

0

0


0

0

Giáo viên

19

10

53

02

10,5

07

35,5

Nhân viên

0

0

0

0


0

01

100

Chức vụ

-Về quy mô trường lớp:
(Biểu 2)
STT

Năm học

Nhà trẻ

Mẫu giáo

Ghi chú
10


Số nhóm

Số trẻ

Số lớp

Số h/s


1

2012- 2013

3

53

8

267

2

2013 - 2014

2

30

9

287

3

2014 - 2015

2


40

9

308

4

2015 - 2016

2

42

9

298

Nhìn vào biểu tổng hợp ta thấy số học sinh năm sau tăng cao hơn năm
trước, tỷ lệ học sinh ở các độ tuổi của nhà trường được duy trì ổn định.
- Về tỷ lệ suy dinh dưỡng đầu năm:
(Biểu 3).
STT Độ tuổi

T số

PTBT Tỷ
lệ

SDD


Tỷ

SDD

Tỷ

Béo

Tỷ

cân

lệ

thấp

lệ

phì

lệ

nặng

cịi

1

2 tuổi


42

35

83

1

2

4

9,5

2

4

2

3 tuổi

102

94

92

6


5,8

9

8,8

1

0,9

3

4 tuổi

92

80

87

7

7,6

10

10,8 2

2,1


4

5 tuổi

104

88

84,6 7

6,7

14

13,4 0

0

- Về trang thiết bị phục vụ công tác tổ chức bán trú đầu năm:
(Biểu 4)
STT

Tên đồ dùng

Đơn vị tính

Số lượng

1


Máy xay thịt

Cái

1

2

Tủ hấp cơm

Cái

1

3

Tủ lạnh lưu mẫu

Cái

1

4

Nồi xoong

Cái

18


5

Bát , thìa

Cái

240

Ghi chú

11


6

Chăn, đệm

Cái

50

7

Cân y tế

Cái

1


8

Sổ theo dõi sức khỏe

Quyển

240

9

Phản ngủ cho trẻ

Cái

82

10

Bếp ga công nghiệp

Cái

2

11

Bộ đồ dùng nhà bếp

Bộ


1

* Đối với phụ huynh
- Phần lớn phụ huynh học sinh của nhà trường làm nghề nông, thu nhập
thấp lại không ổn định nên việc huy động sự đóng góp tăng cường cơ sở vật
chất, mua sắm các trang thiết bị, tài liệu, học liệu cho trẻ cịn gặp nhiều khó
khăn. Việc tun truyền tổ chức ăn bán trú cho 100% học sinh trong nhà trường
bước đầu cịn có nhiều phụ huynh học sinh chưa đồng thuận
- Bên cạnh đó phần lớn phụ huynh còn coi nhẹ việc học tập của trẻ ở
trường mầm non mà cho rằng trẻ đến trường chỉ để vui chơi, có những phụ
huynh cịn mải di làm kinh tế xa nhà phó mặc việc ni dạy trẻ cho nhà trường.
- Công tác truyên truyền về bậc học cũng chưa được quan tâm đúng mức.
* Thực trạng công tác bán trú của nhà trường
- Nhà trường thực hiện tốt cơng tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể về chủ trương xây dựng và giải pháp
huy động các nguồn lực phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn.
- Thường xuyên phối kết hợp với các bậc phụ huynh học sinh trong công tác
tổ chức bán trú của nhà trường, không ngừng nâng cao các hoạt động tổ chức các
hoạt động chăm sóc ni trong trường. tun truyền với các bậc phụ huynh về tầm
quan trọng của dinh dưỡng đối với sự phát triển của trẻ.
Nhà trường có các hoạt động tuyên truyền dưới nhiều hình thức để tăng cường
sự hiểu biết của cộng đồng và nhân dân về mục tiêu giáo dục mầm non, tạo điều kiện
12


cho cộng đồng tham gia và giám sát các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà
trường nhằm thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục mầm non;
- Nhà trường phối hợp chặt chẽ với gia đình trẻ trong việc chăm sóc, giáo
dục trẻ và tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ được vui chơi, học tập; đảm bảo mối liên hệ
thường xuyên giữa trường mầm non, giáo viên và gia đình thơng qua các cuộc họp

phụ huynh, trao đổi trực tiếp hoặc các hình thức khác để giúp trẻ phát triển.
- Nhà trường chủ trì và phối hợp với các lực lượng trong cộng đồng và gia
đình để tổ chức các hoạt động lễ hội theo Chương trình giáo dục mầm non phù
hợp với truyền thống của địa phương.
- Nhà trường huy động được sự tham gia tự nguyện của gia đình trẻ, cộng
đồng và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nhằm tăng cường cơ sở vật chất và
tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường. Hằng năm nhà trường đều có kế
hoạch cụ thể về việc tổ chức bán trú trong nhà trường, chất lượng chăm sóc,
ni dưỡng, giáo dục của nhà trường khơng ngừng được nâng lên từ đó từ đó đã
thu hút được đông đảo phụ huynh ủng hộ cho công tác tổ chức bán trú của nhà
trường. Góp phần tích cực giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của nhà trường.
Hàng năm nhà trường đều có kế hoạch phối hợp với Ban đại diện cha mẹ
học sinh nhằm trao đổi thống nhất các biện pháp chăm sóc giáo dục trẻ đồng
thời nhà trường cũng làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục. Trong cơng tác xã hội
hóa giáo dục có thể nói đối với bậc học mầm non là khó khăn hơn cả vì phần lớn
người dân và phụ cịn chưa quan tâm đến bậc học mà còn coi nhẹ, nhận thức
chưa hết tầm quan trọng của bậc học đối với con em mình.
7.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến
Xuất phát từ thực tế cơ sở vật chất của nhà trường và nhu cầu ăn bán trú
của phụ huynh học sinh, từ những thuận lợi và khó khăn trên tôi đưa ra một số
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tổ chức bán trú trong nhà trường như sau:
7.2.1. Biện pháp1: Giúp các bậc phụ huynh hiểu rõ hơn về tầm quan
trọng trong cơng tác chăm sóc, ni dưỡng trẻ là ở trường mầm non.
13


Song song với cơng tác giáo dục, chăm sóc, ni dưỡng là một nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu trong các cơ sở giáo dục mầm non. Mục tiêu của giáo dục
mầm non là giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ,
hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một.

Để trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh ở lứa tuổi này thì gia đình và nhà trường
cần phải có một chế độ dinh dưỡng hợp lý cho trẻ.
Như chúng ta đã biết thời gian trẻ ở trường Mầm non là thời gian trẻ thức,
hoạt động và tiêu hao năng lượng nhiều nhất, cũng theo quyết định số
2824/2007/QĐ –BYT ngày 30 tháng 7 năm 2007. Về việc phê duyệt “Bảng nhu
cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam”
+ Nhu cầu Bộ y tế khuyến nghị về năng lượng trong ngày của nhà trẻ là:
1180 Kcal, ở trường trẻ cần được ăn 2 bữa chính và 1 bữa phụ, đảm bảo cung
cấp cho trẻ đạt 60 – 70% nhu cầu năng lượng cả ngày. Tức là đạt từ 708 – 826
kcal/ /1180kcal/ trẻ.
+ Đối với trẻ mẫu giáo nhu cầu năng lượng cả ngày của trẻ là: 1470kcal,
ở trường cần được ăn một bữa chính và một bữa phụ, đảm bảo cung cấp cho trẻ
đạt từ 50 – 60% nhu cầu năng lượng cả ngày. Tức là đạt từ 735 – 882 kcal/1470
kcal/ trẻ.
Như vậy thời gian trẻ hoạt động, ăn, ngủ ở trường Mầm non chiếm tỉ lệ
khá lớn so với thời gian trong ngày. Cùng với đó trẻ cần có một chế độ dinh
dưỡng hợp lý, đảm bảo đủ chất, đủ năng lượng cho trẻ học tập và vui chơi.
Có lẽ tất cả các nhà quản lý chúng ta đều biết, để có một chế độ ăn hợp lý,
đầy đủ các chất dinh dưỡng luôn phải đáp ứng được 5 yêu cầu:
+ Đảm bảo đủ lượng calo
+ Cân đối các chất: Béo, đạm, bột đường theo tỉ lệ thích hợp
+ Thực đơn da dạng phong phú, dùng nhiều loại thực phẩm.
+ Thực đơn theo mùa, phù hợp với trẻ
14


+ Đảm bảo chế độ tài chính.
Để có thực đơn tốt, chất lượng bữa ăn đảm bảo cung cấp đủ chất dinh
dưỡng cho trẻ thì 5 yếu tố trên ln là một thể thống nhất.
Vì 5 yếu tố trên ln là một thể thống nhất nên khi ta đã có thực đơn phù

hợp với trẻ, được thay đổi theo mùa, kết hợp đa dạng, phong phú các loại thực
phẩm nhưng với mức ăn 10,000đ/trẻ/ngày, so với mặt bằng chung giá thị trường
hiện nay thì chưa đảm bảo chế độ tài chính, Dẫn đến năng lượng cần đạt và sự
cân bằng dưỡng chất cho trẻ chưa ổn định. Năng lượng trẻ đạt ở trường giao
động ở mức trung bình và trung bình khá, thường đạt từ: 705 - 735/kcal/
882kcal. Tỉ lệ cân đối các chất thường luôn ở mức tối thiểu: P = 12: L = 20; G =
58. Câu hỏi đặt ra nếu tình trạng trên kéo dài thì sẽ ra sao? Nếu tình trạng trên
kéo dài thì sẽ dẫn đến sự thiếu hụt về dinh dưỡng, ảnh hưởng đến cân nặng và sự
phát triển của trẻ. Là một nhà quản lý tơi sẽ khơng để tình trạng này xảy ra, tôi
đã thuyết phục phụ huynh bằng kế hoạch “Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ ở
trường” với mức tiền ăn được tăng thêm 2,000đ/trẻ/ngày để đáp ứng được mặt
bằng chung giá cả thị trường hiện nay, cùng sự tính tốn khoa học, chi tiết và rõ
ràng, chúng tơi sẽ có mức ăn cho trẻ tương đối đảm bảo, cung cấp đầy đủ dưỡng
chất và năng lượng cho trẻ, để trẻ phát triển toàn diện.
* Với mức tiền ăn 12.000đ/trẻ/ngày trường Mầm non Kim Long B là một
trong những trường có mức ăn cao so với mặt bằng chung toàn huyện, phù hợp
với thu nhập của phụ huynh. Với mức ăn này nhà trường áp dụng từ tháng 9/
2014 với tỉ lệ trẻ ăn bán trú là 100%.
7.2.2. Biện pháp 2: “Lựa chọn thực phẩm sạch an toàn và xây dựng
thực đơn phù hợp”
Để có được những bữa ăn ngon, đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng cho trẻ
nhà trường luôn trú trọng tới khâu lựa chọn thực phẩm.Thực phẩm được lựa
chọn phải đảm bảo tươi, ngon, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Giá cả hợp lý. Ưu

15


tiên thực phẩm sẵn có ở địa phương và đặc biệt là nguồn cung cấp thực phẩm
sạch từ phụ huynh.
Ngoài ra, khẩu phần ăn và thực đơn được xây dựng hợp lý, các chất dinh

dưỡng luôn đảm bảo sự cân đối với tỷ lệ thích hợp, cung cấp đủ năng lượng theo
nhu cầu cơ thể của trẻ. Để trẻ luôn cảm thấy ngon miệng, thực đơn được thay
đổi theo tuần, theo tháng, theo mùa. Quá trình chế biến hợp khẩu vị, lứa tuổi của
trẻ và đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm.
Giáo viên, ln tạo khơng khí vui vẻ, thái độ ân cần, động viên trẻ ăn hết xuất.
Công tác giám sát xuất – nhập thực phẩm, công tác quản lý tài chính, thực
hiện cơng khai tài chính, lưu mẫu thức hàng ngày, luôn được nhà trường trú
trọng và quản lý tốt. Tạo được lòng tin của các bậc phụ huynh.
Về cơng tác nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng chúng tôi đã xây
dựng thực đơn, khẩu phần ăn hợp lý, thay đổi thực phẩm hàng ngày, thay đổi
cách chế biến theo tuần, thay đổi thực đơn theo mùa, cân đối cung cấp đủ lượng
dinh dưỡng của 4 nhóm thực phẩm trong mỗi bữa ăn. Lựa chọn những loại thực
phẩm có sẵn ở địa phương như: cua, trứng, hến, đậu, cá … vừa rẻ tiền vừa giàu
dinh dưỡng. Sử dụng phần mềm Nutrikis để tính ăn đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa
các chất cho trẻ. Tuyên truyền cho phụ huynh biết cách phối hợp chăm sóc dinh
dưỡng cho trẻ, thường xuyên kiểm tra ngăn chặn kịp thời những biểu hiện, việc
làm chưa tốt của giáo viên, nhân viên trong việc ni dưỡng, chăm sóc và giáo
dục trẻ
Như vậy, mức tiền ăn được nâng lên chỉ với 12,000đ/ngày/trẻ, bằng tình
thần trách nhiệm của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường cũng
như sự ủng hộ nhiệt tình của 100% các bâc phụ huynh, trong cơng tác chăm sóc,
ni dưỡng trẻ. Đã đem lại cho trẻ những bữa ăn dinh dưỡng hợp lý, góp phần
quan trọng trong việc cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng, giúp trẻ đạt được sự
phát triển toàn diện cả về thể lực và trí lực.

16


7.2.3. Biện pháp 3: “Chỉ đạo theo việc khám sức khỏe định kỳ và
theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng”

Cùng với việc nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ, cơng tác chăm sóc sức
khỏe ln được nhà trường quan tâm. 100% trẻ được khám sức khỏe định kỳ 2
lần/năm, 100% trẻ được theo dõi, đánh giá sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng, 3
tháng/ lần. Đối với trẻ suy dinh dưỡng và thấp còi một tháng/lần và ln có chế
độ chăm sóc đặc biệt. Tun truyền với các bậc phụ huynh học sinh vầ tình trạng
sức khỏe của trẻ, nhu cầu và dinh dưỡng hợp lý đối với từng trẻ.
Hàng tháng nhà trường đều có các nội dung tun truyền về dinh dưỡng,
cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ tới các bậc cha mẹ trẻ và cộng đồng. từ đó tạo
được sự quan tâm sâu rộng của các tầng lớp nhân dân.
Nhờ đó, tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ đã giảm đáng kể. Cuối mỗi năm học
tỷ lệ trẻ suy dưỡng giảm rõ rệt so với đầu mỗi năm học.
Công tác tuyên truyền của nhà trường trong năm học qua có sự thành
cơng đáng kể, dưới sự chỉ đạo và phân cơng rạch rịi của Hiệu trưởng nên chất
lượng bài viết, tin viết về trường mầm non đã có hiệu quả nhiều với đơng đảo
quần chúng nhân dân, các cấp lãnh đạo và đặt biệt đối với phụ huynh, cứ mỗi
tuần viết một bài, nội dung bài viết được thống nhất trong ban giám hiệu, phân
công cụ thể cho 5 thành viên trong liên tịch gồm (Hiệu trưởng, p.hiệu trưởng, tổ
trưởng tổ CM, TTT nuôi) mỗi người chịu viết một bài để phát trên đài truyền
thanh, thơn, xã, chương trình phát thanh măng non của trường mỗi tuần 2 lần
vào thứ 3 và thứ 6, tuỳ theo thời điểm và các hoạt động của nhà trường trong
tuần, trong tháng mà có bài viết cho phù hợp
7.2.4. Biện pháp 4: “Tổ chức tốt giấc ngủ cho trẻ”
Nhằm giúp đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhận thức được tầm quan trọng và
nắm chắc các nội dung, phương pháp, hình thức chăm sóc giấc ngủ cho trẻ mầm
non. Ngay từ đầu năm tơi đã chỉ đạo đồng chí P.Hiệu trưởng phụ trách bán trú
xây dựng “Kế hoạch chỉ đạo giáo viên chăm sóc giấc ngủ cho trẻ”. Xác định
17


mục tiêu, nội dung, phương pháp phù hợp với từng khối lớp, kết quả mong đợi

phù hợp với nhu cầu của từng lứa tuổi. Từ đó giúp họ nắm được kế hoạch cụ thể.
Đồng thời giúp giáo viên xây dựng kế hoạch chăm sóc giấc ngủ riêng cho từng
lớp.
Kế hoạch sau khi được ban hành và triển khai tới toàn thể giáo viên trong
nhà trường.
Giúp đỡ giáo viên xây dựng kế hoạch phù hợp với lớp, học sinh của lớp
mình phụ trách. Tơi cịn thường xun giúp giáo viên hiểu rõ:
Vai trị, tầm quan trọng của việc chăm sóc giấc ngủ cho trẻ.
Các bước cần làm và yêu cầu cụ thể trong việc chăm sóc giấc ngủ cho trẻ.
Kỹ năng tổ chức chăm sóc giấc ngủ cho trẻ.
Các bài tập tình huống về chăm sóc giấc ngủ cho trẻ và cách giải quyết.
Tập huấn cho giáo viên trong trường về “Hoạt động chăm sóc giấc ngủ
cho trẻ”.
7.2.5. Biện pháp 5: “Tăng cường công tác vệ sinh môi trường”
Rác thải trong trường mầm non là một vấn đề cũng không kém phần quan
trọng trong công tác tổ chức bán trú mà các trường mầm non đang quan tâm cần
tìm gia giải pháp thích hợp để xử lý rác thải đảm bảo môi trường.
Bằng các biện pháp tập huấn nâng cao ý thức của đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên về cơng tác vệ sinh mơi trường. Từ đó giáo dục ý thức của trẻ, các bậc
phụ huynh học sinh về việc để rác đúng nơi quy định có ý thức giữ gìn và bảo vệ
mơi trường.
Hướng dẫn giáo viên cách phân loại các loại rác thải và có kế hoạch xử lý
rác thải hiệu quả.
Đôn đốc giáo viên thường xuyên vệ sinh đồ dùng đồ chơi, vệ sinh môi
trường lớp học. Giáo viên có kế hoạch giáo dục bảo vệ mơi trường được tích
hợp lồng luồn vào các hoạt động để giáo dục trẻ.
18


Thường xuyên tuyên truyên về công tác vệ sinh: bao gồm vệ sinh mơi

trường, vệ sinh phịng lớp, nhà bếp, đặc biệt là vệ sinh cá nhân. Bằng cách tổ
chức thực hành chuyên đề vệ sinh cho cô và trẻ, tham gia tập huấn cơng tác vệ
sinh an tồn thực phẩm của ngành y tế. Thường xuyên kiểm tra đánh giá cơng
tác vệ sinh của trẻ, nhóm lớp, nhà bếp để ngăn chặn được dịch bệnh, ngộ độc
xảy ra trong nhà trường ảnh hưởng đến sức khoẻ của trẻ.
Ngoài ra nhà trường quản lý tiền ăn của trẻ qua sổ ăn quản lý ngày ăn
thông qua giáo viên chủ nhiệm cùng kế tốn, quản lý thực phẩm khẩu phần ăn
có sự phối hợp của nhà trường, ban đại diện cha mẹ học sinh và trưởng các đoàn
thể kiểm tra giám sát bất kỳ khơng báo trước, nhờ có sự phối hợp chăm sóc đồng
bộ sức khoẻ của trẻ tăng trưởng tốt, thu hút 100% trẻ ra lớp ăn bán trú.
8. Những thơng tin cần được bảo mật: Khơng có
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Khi nghiên cứu sáng kiến này tơi cần có các điều kiện hỗ trợ để thực hiện
được tốt bản sáng kiến của mình, tơi tìm hiểu đối tượng là giáo viên của trường,
các bậc phụ huynh học sinh, lãnh đạo địa phương, các ban ngành đoàn thể và
nhân dân địa phương.
Toàn bộ việc thống kê cơ sở vật chất, phòng học các trang thiết bị phục vụ
cho công tác tổ chức bán trú của nhà trường và kế hoạch đầu tư mua sắm trang
thiết bị phục vụ cho bán trú cũng là một phần quan trọng cho tơi hồn thành bản
sáng kiến của mình.
Hàng năm vào cuối năm học tháng 3/2014 tơi thống kê lại toàn bộ CSVC,
trang thiết bị của nhà trường do vậy mà vào đầu năm học mới tháng 8/2015 tơi
đã có thể xây dựng được kế hoạch tổ chức công tác bán trú của nhà trường một
cách thuận lợi và đem lại hiệu quả cao.
10. Đánh giá lợi ích thu được
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của
tác giả
19



Với những kết quả đạt được, bản thân tôi chia sẻ những kinh nghiệm
chung nhất do nghiên cứu tài liệu, do tích luỹ được trong suốt q trình thời gian
cơng tác với mong muốn gửi đến cô giáo, cha mẹ trẻ những thơng điệp mang
tính thuyết phục với một số điều cần quan trọng trong công tác tổ chức tốt bữa
ăn, giấc ngủ cho trẻ, giúp trẻ phát triển hài hòa về thể chất, tinh thần
Kết quả khảo sát thực tế cho thấy việc tổ chức bấn trú của trẻ trường
mầm non Kim Long B và công tác tổ chức ăn ngủ có lúc cịn chưa được khoa
học và hợp lý. Nguyên nhân chủ yếu là do giáo viên chưa quan tâm tìm hiểu để
nâng cao nhận thức về các điều kiện nhu cầu dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực
phẩm ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ. Chính vì vậy mà tơi đã lựa
chọn đề tài này nhằm áp dụng và đem lại hiệu quả thiết thực.
.* Về cơ sở vật chất
Diện tích đất được mở rộng thêm là 4000m 2 đang xây dựng dãy phòng
học 2 tầng dự kiến hoàn thành vào năm học 2015 – 2016.
Cảnh quan sư phạm được cải tạo nâng cấp tạo nên một môi trường khang
trang: “Xanh - Sạch - Đẹp và an toàn”.
Tham mưu với các cấp lãnh đạo quy hoạch bếp ăn theo tiêu chuẩn bếp ăn
một chiều với các trang thiết bị hiện đại và đạt tiêu chuẩn theo quy định.
100% trẻ có đủ đồ dùng thiết bị như: Bát, thìa, ca, cốc, chăn, gối…
Nhà bếp được tu sửa hợp sạch sẽ hợp vệ sinh, các trang thiết bị phục vụ công
tác bán trú được bổ sung đầy đủ hơn so với đầu năm học. Góp phần năng cao chất
lượng tổ chức bán trú của nhà trường.
- Về trang thiết bị phục vụ công tác tổ chức bán trú cuối năm:
(Biểu 5)
STT

Tên đồ dùng

Đơn vị tính


Số lượng

1

Máy xay thịt

Cái

1

Ghi chú

20


2

Tủ hấp cơm

Cái

1

3

Tủ lạnh lưu mẫu

Cái

1


4

Nồi xoong

Cái

38

5

Bát , thìa

Cái

360

6

Chăn, đệm

Cái

65

7

Cân y tế

Cái


1

8

Sổ theo dõi sức khỏe

Quyển

340

9

Phản ngủ cho trẻ

Cái

160

10

Bếp ga cơng nghiệp

Cái

2

11

Bộ đồ dùng nhà bếp


Bộ

1

Nhìn vào biểu tổng hợp một số trang thiết bị phục vụ công tác tổ chức bán
trú cuối năm cho ta thấy được các điiều kiện đảm cho các hoạt động ăn ngủ của trẻ
được tăng cường.
* Đối với cán bộ giáo viên và nhân viên
- Số lượng
Đầu năm số giáo viên còn thiếu theo quy định trường chuẩn nhà trường
còn thiếu 11 người trong năm học tơi đã tham mưu với phịng GD&ĐT Tam
Dương hợp đồng thêm 4 giáo viên đảm bảo đủ giáo viên cho cơng tác chăm sóc,
ni dưỡng và giáo dục trẻ.
* Trình độ chun mơn
(Biểu 6)
Tổng

Đại

Tỷ lệ

Cao

Tỷ lệ

Trung

Tỷ lệ


số

học

%

đẳng

%

cấp

%

Cán bộ quản lý

03

03

100

0

0

0

0


Giáo viên

19

10

53

02

10,5

07

35,5

Chức vụ

21


0

Nhân viên

0

0

0


0

01

100

Cuối năm nhà trường có thêm 4 giáo viên hợp đồng ngắn hạn đảm bảo đủ
giáo viên/ lớp.
-Đánh giá phân loại các mặt cuối năm của giáo viên
(Biểu 7)
Chuyên mơn

Xếp loại phẩm chất, chính
TT

1

trị đạo đức lối sống

Tổng số giáo viên

19
Tổng

Hồ sơ

Tiết dạy

Tốt


Khá

ĐYC

Yếu

Tốt

Khá

ĐYC

Yếu

Tốt

Khá

ĐYC

Yếu

19

0

0

0


9

10

0

0

9

9

1

0

19

0

0

0

9

10

0


0

9

9

1

0

*Danh hiệu thi đua cá nhân
(Biểu 8)

Năm học
2014- 2015

Chiến sỹ thi đua
Cấp cơ sở

BK tỉnh

03

1

Lao động tiên tiến
18

* Danh hiệu thi đua tập thể:

Năm học 2014- 2015 nhà trường đạt danh hiệu: TTLĐXS
- Chất lượng đội ngũ
Đội ngũ giáo viên có trình độ văn hố 12/12 đạt 100%, 100% cán bộ giáo
viên trình độ tay nghề đạt chuẩn, trong đó trên chuẩn đạt 65%, danh hiệu lao
động tiên tiến đạt 70%; chiến sĩ thi đua 15% . Tập thể trường đạt danh hiệu tập
thể lao động xuất sắc.
*. Đối với trẻ
- Số lượng lớp và trẻ
(Biểu 9)
22


Năm học
2015 – 2016

Số nhóm lớp

Tổng huy

Số trẻ

động

Nhóm trẻ

Mẫu giáo

Nhóm trẻ

Mẫu giáo


345

02

09

45

300

- Biểu tổng hợp kết quả theo dõi sức khỏe trẻ giữa năm
(Biểu 10)
STT Độ tuổi

T số

PTBT Tỷ
lệ

SDD

Tỷ

SDD

Tỷ

Béo


cân

lệ

thấp

lệ

phì

nặng

Tỷ lệ

cịi

1

2 tuổi

45

40

88

1

2


3

6,6

1

2

2

3 tuổi

105

98

93

5

4,7

8

7,6

1

0,9


3

4 tuổi

92

85

92

7

5,4

9

9,7

1

1

4

5 tuổi

104

90


86

5

4,8

10

9,6

0

0

- 100% trẻ được tổ chức ăn bán trú tại trường và được khám sức khỏe
định kỳ theo quy định, trong năm học nhà trường không để xảy ra ngộ độc thực
phẩm trong trường.
- Tỷ lệ trẻ chuyên cần đạt 95%. 100% trẻ 5 tuổi được đến trường và được
theo dõi đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm từ 3- 5% so với đầu năm học.
- Chất lượng khảo sát trẻ theo đề chung của phòng GD&ĐT nhà trường
luôn đứng tốp đầu .
- Các hội thi trong năm học nhà trường đều có giáo viên và học sinh tham
gia và đạt giải cao, cụ thể trong năm học này qua hơi thi giáo viên giỏi cấp
huyện có 2 cô giáo đạt giải nhất,
* Đánh giá các mặt phát triển của trẻ
+ Chất lượng giáo dục:
23



- Bé chăm đạt: 96%
- Bé ngoan: 98%
- Bé sạch đạt: 98%
+ Cân nặng, chiều cao:
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm từ 3- 5% so với đầu năm học
* Đối với phụ huynh
Đã quan tâm đến việc học tập của con em mình, nhưng vẫn cịn một số
phụ huynh thường xuyên đi làm xa nhà nên phó mặc việc học tập của con em
mình cho ơng bà. Trình độ nhận thức và thu nhập của phụ huynh là không đồng
đều.. Song trường lại thuộc khu vực dân cư có điều kiện sống của nhân dân
trong địa bàn tương đối ổn định. Hàng năm phụ huynh phối hợp với nhà trường
ủng hộ tồn bộ kinh phí mua sắm đồ dùng học liệu và đồ dùng cá nhân cho trẻ
trị giá 189 triệu đồng.
Nhận thức của các bậc phụ huynh về ngành học được nâng lên, các bậc
phụ huynh đã quan tâm đến việc chăm sóc giáo dục trẻ và phối hợp với giáo
viên để thực hiện.100% phụ huynh học sinh đồng thuận với công tác tổ chức bán
trú của nhà trường, phụ huynh cùng đóng góp kinh phí với nhà nước để xây
dựng các cơng trình cải tạo sân chơi sửa nhà vệ sinh, …
10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của
tổ chức cá nhân
Như chúng ta đã biết dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của con
người, trẻ em cần dinh dưỡng để phát triển thể lực và trí lực. Tình trạng dinh
dưỡng của trẻ trước tuổi đến trường, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi là chỉ số nhạy
cảm nhất về mức sống và sự phát triển của trẻ em. Ở các nước đang phát triển
trong đó có nước ta, suy dinh dưỡng đang còn chiếm tỷ lệ cao và mang tính chất
xã hội. Tỷ lệ suy dinh dưỡng cao của trẻ trước tuổi đến trường đe doạ sự phát
triển đầy đủ nguồn nhân lực của đất nước trong tương lai. Suy dinh dưỡng hay
24



béo phì cũng đều ảnh hưởng khơng tốt đến sự phát triển trí tuệ, trong khi đó thế
kỷ 21, thế kỷ của nền kinh tế trí thức, rất cần những con người có sức khoẻ tốt,
có khả năng tiếp thu tri thức để lao động, sáng tạo có hiệu quả và năng suất cao.
Muốn trẻ phát triển tốt là phải đảm bảo cho cơ thể trẻ có đủ chất dinh dưỡng, mà
cách tốt nhất là đảm bảo bữa ăn hợp lý, đủ lượng, đủ chất
Chính vì vậy mà tơi đã lựa chọn sáng kiến “Một số biện pháp nâng cao
chất lượng tổ chức bán trú trong trường mầm non năm học 2015 – 2016” dễ
áp dụng, không tốn kém về tiền bạc, đem lại hiệu quả thiết thực.
Được tập thể sư phạm nhà trường đồng tình và ủng hộ rất cao khi tôi
nghiên cứu sáng kiến này tại nhà trường.
Được lãnh đạo địa phương và phụ huynh học sinh nhà trường ủng hộ
nhiệt tình. Tuy nhiên về thời gian nghiên cứu có hạn nên khơng tránh khỏi
những thiếu sót rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để
bản sáng kiến của tơi được hồn thiện hơn.
11. Danh sách những tổ chức /cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến
lần đầu
Số

Tên tổ chức/cá

TT

nhân

1

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực áp dụng
sáng kiến


Trường MN Kim Kim Long – Tam Trường mầm non công tác
Long B

Dương – Vĩnh Phúc quản lý chỉ đạo, cơng tác tổ
chức các hoạt động, chăm
sóc, nuôi dưỡng trong trường
mầm non

25


×