Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

ĐỀ án về lạm phát và các giải pháp chống lạm phát ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337 KB, 24 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động đầy sôi động và cạnh tranh gay
gắt để thu được lợi nhuận cao và đứng vững trên thương trường, các nhà kinh
tế cũng như các doanh nghiệp phải nhanh chóng tiếp cận, nắm bắt những vấn
đề của nền kinh tế mới. Một trong những vấn đề kinh tế nổi cộm hiện nay là
lạm phát. Lạm phát như một căn bệnh của nền kinh tế thị trường, nó là một
vấn đề hết sức phức tạp đòi hỏi sự đầu tư lớn về thời gian và trí tuệ mới có thể
mong muốn đạt kết quả khả quan. Kiểm soát lạm phát là nhiệm vụ của chính
phủ. Lạm phát ảnh hưởng đến tồn bộ nền kinh tế quốc dân, đến đời sống xã
hội, đặc biệt là giới lao động. Ở Việt Nam hiện nay, kiểm soát lạm phát, giữ
vững nền kinh tế phát triển ổn định, cân đối là mục tiêu rất quan trọng trong
phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Bài viết với đề tài: "Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát ở nước
ta hiện nay"

Hà Nội, tháng 7 năm 2006

1


1. Lý luận chung về lạm phát
1.1. Khái niệm lạm phát
- Lạm phát là một phạm trù vốn có của nền kinh tế thị trường, nó xuất
hiện khi các yêu cầu của các quy luật kinh tế hàng hố khơng được tôn trọng,
nhất là quy luật lưu thông tiền tệ. Ở đâu cịn sản xuất hàng hố, cịn tồn tại
những quan hệ hàng hố tiền tệ thì ở đó cịn tiềm ẩn khả năng xảy ra lạm phát
và lạm phát chỉ xuất hiện khi các quy luật của lưu thông tiền tệ bị vi phạm.
- Trong bộ "Tư bản" nổi tiếng của mình C. Mác viết: "Việc phát hành
tiền giấy phải được giới hạn ở số lượng vàng hoặc bạc thực sự lưu thông nhờ
các đại diện tiền giấy của mình". Điều này có nghĩa là khi khối lượng tiền
giấy do Nhà nước phát hành vào lưu thông vượt quá số lượng vàng mà nó đại


diện thì giá trị của tiền giấy giảm xuống và tình trạng lạm phát xuất hiện.
- Một định nghĩa nữa về lạm phát do các nhà kinh tế học hiện đại đưa ra
và nó được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường: "Lạm phát
là sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian".
- Lạm phát được đặc trưng bởi chỉ số lạm phát. Nó chính là GNP danh
nghĩa/GNP thực tế. Trong thực tế nó được thay thế bằng tỷ số giá tiêu dùng
hoặc chỉ số giá bán buôn Ip = ∑ip . d
d: chỉ số giá cả từng loại nhómhàng
d: tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại hàng.
1.2. Phân loại lạm phát
- Lạm phát vừa phải: Còn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát
dưới 10% một năm. Lạm phát vừa phải làm cho giá cả biến động tương đối.
Trong thời kỳ này nền kinh tế hoạt động bình thường, đời sống của người lao
động ổn định. Sự ổn định đó được biểu hiện: giá cả tăng lên chậm, lãi suất
tiền gửi không cao, khơng xảy ra với tình trạng mua bán và tích trữ hàng hố
với số lượng lớn…
Có thể nói lạm phát vừa phải tạo tâm lý cho người lao động chỉ trông
chờ vào thu nhập. Trong thời gian này các hãng kinh doanh có khoảng thu
nhập ổn định, ít rủi ro nên sẵn sàng đầu tư cho sản xuất, kinh doanh.

2


- Lạm phát 2 con số : Lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh
với tỷ lệ 2 con số 1 năm. Ở mức 2 con số, lạm phát làm cho giá cả chung tăng
lên nhah chóng, gây biến động lớn về kinh tế, các hợp đồng được chỉ số hố.
Lúc này người dâ tích trữ hàng hố, vàng bạc, bất động sản và khơng bao giờ
cho vay tiền ở mức lãi suất bình thường. Loại này khi đã trở nên vững chắc sẽ
gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng.
- Siêu lạm phát: xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao

vượt xa lạm phát phi mã, nó như một căn bệnh chết người, tốc độ lưu thông
tiền tệ tăng kinh khủng, giá cả tăng nhanh và không ổn định, tiền lương thực
tế của người lao động bị giảm mạnh, tiền tệ mất giá nhanh chóng, thơng tin
khơng cịn chính xác, các yếu tố thị trường biến dạng và hoạt động sản xuất
kinh doanh lâm vào tình trạng rối loạn. Tuy nhiên siêu lạm phát rất ít khi xảy ra.
Lịch sử của lạm phát cũng chỉ ra rằng, lạm phát ở các nước đang phát triển
thường diễn ra trong thời gian dài, vì vậy hiệu quả của nó phức tạp và trầm trọng
hơn. Vì vậy các nhà kinh tế đã chia lạm phát thành 3 loại:
Lạm phát kinh niên kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát dưới 50% một
năm; lạm phát nghiêm trọng thường kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát trên
50%; siêu lạm phát kéo dài trên một năm với tỷ lệ lạm phát trên 200% một năm.
1.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát
a) Lạm phát theo thuyết tiền tệ:
Kinh tế đi vào lạm phát, đồng tiền mất giá… có nhiều nguyên nhân
dẫn đến lạm phát. Chẳng hạn thời tiết không thuận, mất mùa, nông dân thu
hoạch thấp, giá lương thực tăng lên. Giá nguyên vật liệu tăng làm cho giá
hàng tiêu dùng tăng lên. Khi tiền lương tăng, chi phí sản xuất cũng tăng theo,
dẫn đến giá các mặt hàng cũng tăng. Tăng lương đẩy giá lên cao. Tóm lại, lạm
phát là hiện tượng tăng liên tục mức giá chung và có thể giải thích theo 3
cách.
- Theo học thuyết tiền tệ, lạm phát là kết quả của việc tăng quá thừa
mức cung tiền.
3


- Theo học thuyết Keynes, lạm phát xảy ra do thừa cầu về hàng hoá và
dịch vụ trong nền kinh tế (do cầu kéo).
- Theo học thuyết chi phí đẩy, lạm phát sinh ra do tăng chi phí sản xuất
(chi phí đẩy).
Trên thực tế lạm phát là kết quả của tổng thể 3 nguyên nhân trên, mỗi

nguyên nhân có vai trò khác nhau ở mỗi thời điểm khác nhau.
Mức cung tiền là một biến số duy nhất trong đẳng thức tỷ lệ lạm phát,
mà dựa vào đó ngân hàng Trung ương đã tạo ra ảnh hưởng trực tiếp. Trong
việc chống lạm phát, các ngân hàng Trung ương luôn giảm sút việc cung tiền.
Tăng cung tiền có thể đạt được bằng 2 cách:
- Ngân hàng trung ương in nhiều tiền hơn (khi lãi suất thấp và điều kiện
kinh doanh tốt), hoặc
- Các ngân hàng thương mại có thể tăng tín dụng.
Trong cả hai trường hợp sẵn có lượng tiền nhiều hơn cho dân cư và chi
phí. Về mặt trung hạn và dài hạn, điều đó dẫn tới cầu về hàng hố và dịch vụ
tăng. Nếu cung không tăng tương ứng với cầu, thì việc dư cầu sẽ được bù đắp
bằng việc tăng giá. Tuy nhiên, giá cả sẽ không tăng ngay nhưng nó sẽ tăng
sau đó 2-3 năm. In tiền để trợ cấp cho chi tiêu công cộng sẽ dẫn đến lạm phát
nghiêm trọng.
Ví dụ:
Năm 1966-1967, chính phủ Mỹ đã sử dụng việc tăng tiền để trả cho
những chi phí leo thang của cuộc chiến tranh tại Việt Nam, lạm phát tăng từ
3% (năm 1967) đến 6% (năm 1970).
Xét trong dài hạn lãi suất thực tế (i) và sản lượng thực tế (y) đạt mức
cân bằng, nghĩa là (i) và (y) ổn định. Mức cầu tiền thực tế không đổi nên M/P
cũng không đổi. Suy ra khi lượng tiền danh nghĩa (M) tăng lên thì giá cả sẽ
tăng lên với tỷ lệ tương ứng. Vậy lạm phát là một hiện tượng tiền tệ. Đây là lý
do tại sao ngân hàng Trung ương rất chú trọng đến nguyên nhân này.
b) Lạm phát theo thuyết Keynes (lạm phát cầu kéo)
4


Tăng cung tiền là nguyên nhân duy nhất dẫn đến việc tăng cầu về hàng
hoá và dịch vụ. Tăng tiêu dùng, chi phí cơng cộng và tăng dân số là những
nhân tố phi tiền tệ, sẽ dẫn đến tăng cầu. Áp lực lạm phát sẽ tăng sau 1 đến 3

năm, nếu cầu về hàng hoá vượt quá mức cung, song sản xuất vẫn không được
mở rộng hoặc do sử dụng máy móc với cơng suất tiến tới giới hạn hoặc vì
nhân tố sản xuất khơng đáp ứng được sự gia tăng của cầu. Sự mất cân đối đó
sẽ được giá cả lấp đầy. Lạm phát do cầu tăng lên hay lạm phát do cầu kéo
được ra đời từ đó. Chẳng hạn ở Mỹ, sử dụng cơng suất máy móc là một chỉ số
có ích phản ánh lạm phát trong tương lai ở Mỹ, sử dụng cơng suất máy móc
trên 83% dẫn tới lạm phát tăng.
c) Lạm phát theo thuyết chi phí đẩy :
Lạm phát chi phí đẩy vừa lạm phát, vừa suy giảm sản lượng tăng thêm
thất nghiệp nên còn gọi là lạm phát "đình trệ". Hình thức của lạm phát này
phát sinh từ phía cung, do chi phí sản xuất cao hơn đã được chuyển sang
người tiêu dùng. Điều này chỉ có thể được trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế
khi người tiêu dùng sẵn sàng trả với giá cao hơn.
Ví dụ:
Nếu tiền lương chiếm một phần đáng kể trong chi phí sản xuất và dịch
vụ. Nếu tiền lương tăng nhanh hơn năng suất lao động thì tổng chi phí sản
xuất sẽ tăng lên. Nếu nhà sản xuất có thể chuyển việc tăng chi phí này cho
người tiêu dùng thì giá bán sẽ tăng lên, cơng nhân và các cơng đồn sẽ u
cầu tiền lương cao hơn trước để phù hợp với chi phí sinh hoạt tăng lên, điều
đó tạo thành vịng xốy lượng giá.
Một yếu tố chi phí khác là giá cả nguyên vật liệu đặc biệt là dầu thơ.
Trong năm 1972-1974 hầu như giá dầu quốc tế tăng 5 lần dẫn đến lạm phát
tăng từ 4,6% đến 13,5% bình qn trên tồn thế giới.
Ngồi ra sự suy sụp của giá dầu (1980) làm cho lạm phát giảm xuống
mức thấp chưa từng thấy.
Bên cạnh những yếu tố gây nên lạm phát đó là giá nhập khẩu cao hơn
được chuyển cho người tiêu dùng nội địa. Nhập khẩu càng trở nên đắt đỏ khi
đồng nội tệ yếu đi hoặc mất giá so với đồng tiền khác. Ngoài ra yếu tố tâm lý
5



dân chúng, sự thay đổi chính trị, an ninh quốc phòng… Song nguyên nhân
trực tiếp vẫn là số lượng tiền tệ trong lưu thơng vượt q số lượng hàng hố
sản xuất ra. Việc tăng đột ngột của thuế (VAT) cũng làm tăng chỉ số giá.
ASRL

P

ASSL

P1

E1

P0

P

P1

AD1

ASLR

AD

E1

ASSR1


E0
P0

AD0

ASSR2
y*

y0

y

y1

Chỉ tiêu khả năng cung ứng
- Khi sản lượng vượt tiềm năng
đường AS có độ dốc lớn nên khi cầu
tăng mạnh, AD - AD1, giá cả tăng P0 P1

y0

y*

y

Chi phí tăng đẩy giá lên cao
- Cầu không đổi, giá cả tăng sản
lượng giảm xuống Y0 - Y1
AS1 - AS2


d) Lạm phát dự kiến
Trong nền kinh tế, trừ siêu lạm phát, lạm phát phi mã, lạm phát vừa
phải có xu hướng tiếp tục giữ mức lịch sử của nó. Giá cả trong trường hợp
này tăng đều một cách ổn định. Mọi người có thể dự kiến được trước nên còn
gọi là lạm phát dự kiến.
ASLR

ASLR2

P2

E'' ASLR1

P1

E' ASLR
0
AD''

P0

E

B

AD'

6

AD


y*

y


Trong lạm phát dự kiến AS & AD dịch chuyển lên trên cùng, độ sản
lượng vẫn giữ nguyên, giá cả tăng lên theo dự kiến.
e) Các nguyên nhân khác
Giữa lạm phát và lãi suất khi tỷ lệ lạm phát tăng lên lãi suất danh nghĩa
tăng theo, tăng chi phí cơ hội của việc giữ tiền, càng giữ nhiều tiền càng thiệt.
Điều này đặc biệt đúng trong các cuộc siêu lạm phát, tiền mất giá càng nhanh,
tăng mức độ tiền gửi vào ngân hàng, vào quỹ tiết kiệm hoặc đẩy ra thị trường
để mua về mọi loại hàng hố có thể dự trữ gây thêm mất cân bằng cung cầu
trên thị trường hàng hoá và tiếp tục đẩy giá lên cao.
Giữa lạm phát và tiền tệ khi ngân sách thâm hụt lớn các chính phủ có
thể in thêm tiền để trang trải, lượng tiền danh nghĩa tăng lên là một nguyên
nhân gây ra lạm phát. Và một khi giá cả đã tăng lên thì sự thâm hụt mới nảy
sinh, địi hỏi phải in thêm một lượng tiền mới và lạm phát tiếp tục tăng vọt.
Kiểu lạm phát xoáy ốc này thường xảy ra trong thời kỳ siêu lạm phát. Tuy
nhiên, chính phủ có thể tài trợ thâm hụt bằng cách vay dân thơng qua tín
phiếu. Lượng tiền danh nghĩa khơng tăng thêm nên khơng có nguy cơ lạm
phát, nhưng nếu thâm hụt tiếp tục kéo dài, số tiền phải trả cho dân (cả gốc lẫn
lãi) sẽ lớn đến mức cần phải in tiền để trang trải thì khả năng có lạm phát
mạnh là điều chắc chắn.
Các nguyên nhân liên quan đến chính sách của Nhà nước, chính sách
thuế, chính sách cơ cấu kinh tế không hợp lý. Các chủ thể kinh doanh làm
tăng chi phí đầu vào, nguyên nhân do nước ngoài.
1.4. Tác động của lạm phát đối với nền kinh tế
Lạm phát có nhiều loại, cho nên cũng có nhiều mức độ ảnh hưởng khác

nhau đối với nền kinh tế. Xét trên góc độ tương quan, trong một nền kinh tế

7


mà lạm phát được coi là nỗi lo của toàn xã hội và người ta có thể nhìn thấy tác
động của nó.
* Đối với lĩnh vực sản xuất
Đối với nhà sản xuất, tỷ lệ lạm phát cao làm cho giá đầu vào và đầu ra
biến động không ngừng, gây ra sự ổn định giả tạo của quá trình sản xuất. Sự
mất giá của đồng tiền làm vơ hiệu hố hoạt động hạch toán kinh doanh. Hiệu
quả kinh doanh - sản xuất ở một vài doanh nghiệp có thể thay đổi, gây ra
những xáo động về kinh tế. Nếu một doanh nghiệp nào đó có tỷ suất lợi nhuận
thấp hơn lạm phát sẽ có nguy cơ phá sản rất lớn.
* Đối với lĩnh vực lưu thơng
Lạm phát thúc đẩy q trình đầu cơ tích trữ dẫn đến khan hiếm hàng
hố. Các nhà doanh nghiệp thấy rằng việc đầu tư vốn vào lĩnh vực lưu thơng.
Thậm chí khi lạm phát trở nên khó phán đốn thì việc đầu tư vốn vào lĩnh vực
sản xuất sẽ gặp phải rủi ro cao. Do đó nhiều người tham gia vào lĩnh vực lưu
thông nên lĩnh vực này trở nên hỗn loạn. Tiền ở trong tay những người vừa
mới bán hàng xong lại nhanh chóng bị đẩy vào kênh lưu thông, tốc độ lưu
thông tiền tệ tăng vọt và điều này làm thúc đẩy lạm phát gia tăng.
* Đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng
Lạm phát làm cho quan hệ tín dụng, thương mại và ngân hàng bị thu
hẹp. Số người gửi tiền vào ngân hàng giảm đi rất nhiều. Về phía hệ thống
ngân hàng, do lượng tiền gửi vào giảm mạnh nên không đáp ứng được nhu
cầu của người đi vay, cộng với việc sụt giá của đồng tiền quá nhanh, sự điều
chỉnh lãi suất tiền gửi không làm an tâm những người hiện có lượng tiền mặt
nhàn rỗi trong tay. Về phía người đi vay, họ là những người có lợi lớn nhờ sự
mất giá đồng tiền một cách nhanh chóng. Do vậy, hoạt động của hệ thống

ngân hàng khơng cịn bình thường nữa. Chức năng kinh doanh tiền tệ bị hạn
chế, các chức năng của tiền tệ khơng cịn ngun vẹn bởi khi có lạm phát thì
chẳng có ai tích trữ của cải hình thức tiền mặt.
* Đối với chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước
8


Lạm phát gây ra sự biến động lớn trong giá cả và sản lượng hàng hoá.
Khi lạm phát xảy ra những thông tin trong xã hội bị phá huỷ do biến động của
giá cả làm cho thị trường bị rối loạn. Người ta khó phân biệt được những
doanh nghiệp làm ăn tốt và kém. Đồng thời lạm phát làm cho nhà nước thiếu
vốn, do đó nhà nước khơng cịn đủ sức cung cấp tiền cho các khoản dành cho
phúc lợi xã hội bị cắt giảm… các ngành, các lĩnh vực dự định được Chính phủ
đầu tư và hỗ trợ vốn bị thu hẹp lại hoặc khơng có gì. Một khi ngân sách nhà
nước bị thâm hụt thì các mục tiêu cải thiện và nâng cao đời sống kinh tế xã
hội sẽ khơng có điều kiện thực hiện được.
2. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam
2.1. Thực trạng lạm phát của Việt Nam
Một trong những khía cạnh quan trọng nhất của cơng tác quản lý kinh
tế vĩ mơ là việc tìm cách kiềm chế lạm phát. Thực ra không phải 10 gần đây
lạm phát mới xuất hiện ở Việt Nam mà từ năm 1980 về trước, lạm phát cũng
đã tồn tại, chỉ có điều biểu hiện của nó khơng rõ ràng, các nghị quyết của
Đảng Cộng sản Việt Nam, đại hội V trở về trước không sử dụng khái niệm
lạm phát mà chỉ dùng cụm từ "Chênh lệch giữa thu và chi giữa hàng và
tiền…"; "Thị trường vật giá không ổn định…"
Lạm phát ở thời kỳ này là "lạm phát ngầm" nhưng chỉ số giá cả ở thị
trường tự do thì tăng cao, vượt xa mức tăng giá trị tổng sản lượng cũng như
thu nhập quốc dân.
Sau một thời kỳ "ủ bệnh" đã bột phát thành lạm phát công khai với mức
lạm phát phi mã cũng tăng giá ba chữ số. Đảng đã kịp thời nhận định tình

hình này.
"Chúng ta chưa có chính sách cơ bản về tài chính gắn liền với chính
sách đúng đắn về giá cả, tiền tệ, tín dụng. Các khoản chi ngân sách mang
nặng tính bao cấp và một thời gian dài vượt qua nguồn thu. Việc sử dụng vốn
vay và viện trợ kém hiệu quả. Tất cả những cái đó gây ra thâm hụt ngân sách
là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến lạm phát trầm trọng".
9


Trong điều hành vĩ mô phát triển kinh tế, mọi quốc gia trên thế giới đều
phải quan tâm tới chính sách tài chính, tiền tệ, chống lạm phát. Đối với nước
ta hiện nay, kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả đang là một vấn đề lớn đặt ra
trong điều hành của chính phủ, của các cấp các ngành vì sự phát triển và ổn
định. Cho tới nay, Việt Nam đã thành công về phương diện này. Lạm phát đã
giảm từ hơn 700% một năm vào năm 1986 xuống còn chỉ 35% vào năm 1989.
Đây là một thành công lớn, phản ánh kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, như
tự do hoá nền kinh tế, áp dụng một tỷ giá hối đối thực tế hơn, người dân
khơng cịn tồn trữ hàng hố, vàng và đơ la mà bắt đầu tích luỹ bằng đồng tiền
trong nước, xuất khẩu dầu thơ ngày càng tăng. Tuy nhiên, những tiến bộ vượt
bậc trong năm 1989 đã không được củng cố ngay bằng các chính sách tiền tệ
và tài khoản thận trọng, do đó trong các năm 1992 và 1993, giá cả đã tăng gần
70% năm.
2.2. Đánh giá thực trạng lạm phát ở Việt Nam
- Giai đoạn thứ nhất: Từ năm 1890 trở về trước, lạm phát được hiểu
giống hoàn toàn định nghĩa của Marx, cho nên chống lạm phát là tìm mọi
cách hạn chế việc phát hành tiền vào lưu thông.
- Thời kỳ 1938-1945: Ngân hàng Đơng Dương cấu kết với chính quyền
thực dân Pháp đã lạm phát đồng tiền Đông Dương để vơ vét của cải nhân dân
Việt Nam đem về Pháp đóng góp cho cuộc chiến tranh chống phát xít Đức và
sau đó để ni máy chục vạn qn nhận bán Đơng Dương làm chiếc cầu an

tồn đánh Đơng Nam Á. Hậu quả nặng nề của lạm phát nhân dân Việt Nam
phải chịu giá sinh hoạt từ 1939-1945 bình quân 25 lần.
- Thời kỳ 1946-1954: Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hồ do Chủ
tịch Hồ Chí Minh sáng lập và lãnh đạo đã phát hành đồng tài chính thay đồng
Đơng Dương và sau đó là đồng ngân hàng để huy động sức người, sức của
của toàn dân tiến hành cuộc kháng chiến 9 năm đánh đuổi quân xâm lược
Pháp, kết quả giải phóng hồn tồn nửa đất nước.

10


- Thời kỳ 1955-1965: Chính phủ tay sai Mỹ kế tiếp nhau ở miền Nam
Việt Nam liên tục lạm phát đồng tiền miền Nam để bù đắp lại cuộc chiến
tranh chống lại phong trào giải phóng dân tộc ở miền Nam. Mặc dù được
Chính phủ Mỹ đổ vào miền Nam một khối lượng hàng viện trợ khổng lồ, giá
trị hàng trăm tỷ USD cũng không thể bù đắp lại chi phí.
Nguyễn Văn Thiệu - Chính phủ đã lạm phát hàng trăm tỷ đồng tiền lưu
thông ở miền Nam năm 1975 gấp 5 lần. Năm 1969 lên tới 600 triệu đồng, giá
sinh hoạt tăng hàng trăm lần so với năm 1965.
- Thời kỳ 1965-1975: ở miền Bắc Việt Nam chính phủ Việt Nam dân
chủ cộng hoà phải tiến hành một cuộc chiến tranh chống mỹ cứu nước, chống
chiến tranh phá hoại của Mỹ tại miền Bắc, giải phóng miền Nam thống nhất
đất nước, đã phát hành số tiền lớn (gấp 3 lần tiền lưu thông của năm 1965 ở
miền Bắc) để huy động lực lượng toàn dân, đánh thắng đội quân xâm lược
Mỹ và tay sai ở cả hai miền. Nhưng nhờ có sự viện trợ to lớn và có hiệu quả
của Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN anh em đã hạn chế được lạm
phát trong thời gian này.
- Thời kỳ 1976 đến nay: Sau khi thống nhất đất nước, chúng ta thiếu
kinh nghiệm trong thời bình nên duy trì quá lâu cơ chế thời chiến tập trung
quan liêu bao cấp tồn diện, khơng mở rộng sản xuất hàng hố. XHCN khơng

tiến hành hạch tốn kinh doanh nên đã tự gây cho mình nhiều khó khăn, sản
xuất khơng đủ tiêu dùng, ngân sách không đủ chi tiêu, lạm phát tiền giấy liên
tục và bùng nổ dữ dội tới 3 con số. Nhưng kể từ năm 1999 đến nay với sự chỉ
đạo đúng đắn của Nhà nước thì lạm phát hiện nay chỉ còn dừng lại ở mức độ
tốt cho sự phát triển nền kinh tế tức là chỉ ở mức 15-17% có thể nói đây cũng
là một thành cơng không nhỏ của nhà nước ta.
Trong vài năm qua nền kinh tế Việt Nam có những nét có vẻ ngày càng
khởi sắc, chẳng hạn như tốc độ phát triển kinh tế đó từ 4.8% năm 1999 lên
đến trên 7% năm 2003, nhưng phân tích kỹ hơn ta thấy những đám mây mù
dường như đang kéo lại gần từ phía chân trời xa.
11


Sau cuộc khủng hoảng tài chính xảy ở châu Á năm 1997, Việt Nam chủ
trương chính sách kích cầu nhằm giảm bớt ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
và bù lại mức giảm đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Ta thấy mức tăng đầu tư
nhanh chóng đưa lên từ tỷ lệ 27,6% GDP năm 1999 lên tới 35% GDP vào
năm 2003. Đây cũng là tỷ lệ đầu tư kỷ lục trên thế giới, thế nhưng do hiệu quả
sản xuất thấp vỡ chớnh sỏch đầu tư vẫn tập trung vào khu vực nhà nước, tốc
độ phát triển cũng chỉ đạt được 7,3% . Đầu tư cao nhưng khoảng 60%, tức là
khoảng 7,5 tỷ USD vẫn là đầu tư của nhà nước, trong đó nguồn vốn đầu tư
của nhà nước là từ ngân sách (gần 40%), vay nước ngoài (30%), phần cũn lại
là vốn doanh nghiệp (khụng biết bao nhiờu là từ vay ngõn hàng và bao nhiờu
là vốn tự cú). Tỷ lệ đầu tư của nước ngồi giảm, nhưng có một điểm sáng là
tỷ lệ đầu tư của tư nhân tăng từ 24% năm 1999 lên 26,7% năm 2003. Tỷ lệ
đầu tư của nhà nước tiếp tục cao, tổng số tiền đầu tư lớn, do đó tham nhũng
bành trướng ở mức độ gần như không cũn kiểm soỏt được là điều dễ hiểu.
Nếu như tỷ lệ tham nhũng tiền đầu tư của nhà nước lên 20-30% như đó thảo
luận trong kỳ họp quốc hội vừa qua, thỡ số tiền tham nhũng cú thể lờn tới
1,5– 2,25 tỷ USD một năm.

Trong đầu tư, chính sách của nhà nước vẫn là tập trung phát triển sản
xuất thay thế nhập khẩu (sắt thép, xi măng, đường), kể cả đưa tới việc bảo vệ
thị trường nội địa cho đầu tư nước ngoài (xe hơi, xe gắn máy), thay vỡ tập
trung phỏt triển sản xuất nhằm xuất khẩu. Do chớnh sỏch trờn, thiếu hụt cỏn
cõn xuất nhập khẩu ngày càng cao, tăng từ 0% GDP năm 1999 lên 13,5%
GDP năm 2003.
Mức thiếu hụt cán cân xuất nhập khẩu năm 2003 là 5.1 tỷ USD. Mức
thiếu hụt này chưa tạo nên khủng hoảng cán cân thanh toán vỡ hiện nay thiếu
hụt được bù đắp bằng 2,5 tỷ do lao động người Việt ở nước ngoài và Việt
kiều gửi về, khoảng 1 tỷ đầu tư trực tiếp của nước ngoài và phần cũn lại là
vay mượn nước ngoài. Nhưng tỡnh hỡnh phỏt triển kớch cầu hệ thống quốc

12


doanh thiếu hiệu quả này khụng thể tiếp tục trong tương lai, và đó là tương lai
rất gần.
Chính sách kích cầu, đi liền và đũi hỏi ngõn hàng tăng tín dụng đó đưa
lạm phát đến mức báo động. Cả năm 2002, lạm phát là 3%. Chỉ trong 6 tháng
đầu năm lạm phát đó lờn tới 7,2%. Và cho cả năm 2004, lạm phát khó lũng
dưới 10%. Việc tăng lương nhằm tăng hiệu quả lao động sẽ không bắt kịp lạm
phỏt.
Các nhà làm chính sách ở trong nước thỡ thay vỡ nhận chõn vấn đề lại
mở ra những cuộc tranh luận một cách vô nghĩa gần 6 tháng khi vào cuối năm
2003, mức tăng tín dụng, tiền và gần-như-tiền (quasi-money) lên tới mức báo
động từ 30 đến 40% (coi số liệu mới cung cấp cho IMF trong bảng đính kèm số liệu này rất khác số liệu đó cung cấp trước đây, cho phép ta tự hỏi về tính
chân thật của số liệu tiền tệ được coi là bí mật quốc gia này). Cuộc tranh luận
bắt đầu bằng việc đặt vấn đề là quyền số chi tiêu lương thực của hộ gia đỡnh
do Tổng cục Thống kờ dựng là khụng đúng do đó đưa tới chỉ số giá tăng cao
(tơi đó so sỏnh với nhiều nước và thấy quyền số này khơng có vấn đề). Cuộc

tranh luận chuyển sang việc tại sao lại gọi tăng giá là lạm phát? Tăng giá
không phải là lạm phát, có người đó cố lý luận như vậy.
Rồi có người lại đặt vấn đề là tăng giá hiện nay khác tăng giá năm
1980-1990 về bản chất vỡ tăng giá ở Việt Nam là do tăng giá xăng dầu từ
nước ngoài. Lý luận này cú vẻ cú lý, nhưng người lý luận không thấy rằng
mức dùng dầu xăng cho một đơn vị sản lượng và mức tiêu thụ xăng dầu ở
Việt Nam rất thấp so với Mỹ, thế tại sao Mỹ khơng có lạm phát ở mức 10% ?
Từ “lạm phỏt” là dịch của chữ inflation. Về chữ nghĩa thỡ “lạm phỏt” là
lạm phỏt in tiền. Do đó có thể lý luận một cách vơ nghĩa rằng tăng giá không
nhất thiết là do lạm phát tiền. Nhưng lý thuyết tiền tệ đó chỉ ra rằng, tăng giá
nói cho cùng là vấn đề tăng tiền tệ. Nếu giá thành (như xăng dầu, sắt thép
nhập từ nước ngoài chẳng hạn) có tăng thỡ cỏc giá khác phải giảm nếu như
lượng tiền tệ và tín dụng khơng tăng. Việc giá đẩy giá (cost push) chỉ xảy ra
13


nếu ngân hàng trung ương cho phép nó xảy ra. Nhỡn vào tốc độ tăng tín dụng
ở Việt Nam, ta thấy rừ là tốc độ tăng đó ở mức rất cao và đang có chiều
hướng đi lên. Khơng thể in tiền, tung tín dụng kích cầu mói để đạt chỉ tiêu
phát triển cao. Cần nhanh chóng nhận định chính xác vấn đề để có chính sách
tiền tệ và tín dụng phù hợp. Hỡnh như chính phủ đó thấy vấn đề khi quyết
định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nhằm giảm mức tăng tín dụng. Nhưng đồng
thời vẫn có ý kiến là từ lónh đạo ngân hàng là tiếp tục giữ chỉ tiêu mức tăng
tín dụng là 25% năm 2004. Cũn cơ quan kế hoạch thỡ vẫn nhắm đạt chỉ tiêu
tốc độ tăng trưởng là 7,5-8%. Nhắm đạt chỉ tiêu phát triển cao, và để đạt được
mục đích lại tập trung vào quốc doanh, thỡ làm sao trỏnh được việc bơm tín
dụng. “chỉ tiêu kế hoạch”? Cần xét lại hướng phát triển trên các hướng sau:
- Đổi hướng phát triển thay thế nhập khẩu để hướng vào phát triển xuất
khẩu, nếu không thiếu hụt cán cân ngoại thương sẽ ngày càng trầm trọng
thêm. Cuộc khủng hoảng tài chính ở châu Á đó làm việc này thay chớnh phủ

trong thời gian 1997-1999, chớnh vỡ thế mà thiếu hụt cỏn cõn ngoại thương
thanh tốn trầm trọng vào thời gian đó đó ngừng vào năm 1999. Chỉ có thể
phát triển bền vững ở tốc độ cao nếu như phát triển không tạo ra mức thiếu
hụt cán cân thanh toán trầm trọng như hiện nay.
- Chấm dứt chính sách đổ tín dụng vào khu vực quốc doanh nhằm đạt
chỉ tiêu kế hoạch phát triển cao nếu khơng lạm phát sẽ tới mức khơng kiểm
sốt được. Hiện nay gần 80% tín dụng ngân hàng quốc doanh vẫn đổ vào
doanh nghiệp quốc doanh. Phát triển cao là điều ai cũng mong muốn nhưng
phải trên cơ sở hiệu quả sản xuất, chứ không phải trên cơ sở duy ý chí, đưa
đến việc phát triển khụng bền vững.
3. Các giải pháp chống lạm phát ở Việt Nam hiện nay
3.1. Các quan điểm và khắc phục lạm phát
Tăng lãi suất ngân hàng cao hơn mức lạm phát. Thuyết tiền tệ của
Friedman được áp dụng. Muốn khắc phục lạm phát cần phải thi hành chính

14


sách "hạn chế tiền tệ" hay "khắc khổ" thu, tăng lãi suất tín dụng của ngân
hàng trung ương, hạn chế tăng lương, duy trì thất nghiệp ở mức thấp.
* Theo cách tiếp cận khác
Đối với mọi cuộc siêu lạm phát và lạm phát phi mã, hầu như đều gắn
liền với sự tăng trưởng nhanh chóng về tiền tệ, thâm hụt ngân sách lớn… nên
đề ra biện pháp giảm mạnh tốc độ tăng cung tiền, cắt giảm mạnh mẽ chi tiêu
và kiểm sốt có hiệu quả việc tăng lương danh nghĩa, chắc chắn sẽ chặn đứng
và đẩy lùi lạm phát.
+ Đối với lạm phát vừa phải, muốn kiềm chế và đẩy lùi từ từ xuống
mức thấp hơn cũng đòi hỏi áp dụng các chính sách nói trên. Tuy nhiên, biện
pháp này kéo theo suy thoái và thất nghiệp - một giá đắt- nên việc kiểm sốt
chính sách tiền tệ và tài khố trở nên phức tạp và địi hỏi phải thận trọng.

Có thể xố bỏ lạm phát hay khơng? Cái giá phải trả của việc xố bỏ
hồn tồn lạm phát khơng tương xứng với lợi ích đem lại của nó, vì vậy các
quốc gia thường chấp nhận lạm phát ở mức thấp và xử lý ảnh hưởng của nó
chỉ số hố các yếu tố chi phí như tiền lương, giá vật tư, lãi suất… Đó là cách
làm cho sự thiệt hại của lạm phát là ít nhất.
Có nhiều áp lực buộc chính phủ phải tăng chi ngân sách, nhưng ngược
lại khơng mấy sức ép để tăng thêm thu nhập. Bội chi ở mức trên 6% so với
GDP năm 1995 và khoảng 6% năm 1996 đã được trang trải bằng vay nợ nước
ngồi và trong nước. Tuy nhiên, chính phủ sẽ có thể sẽ khó cưỡng lại cám dỗ
in thêm tiền một lần nữa khi việc phát hành trái phiếu gặp khó khăn. Khi tiền
viện trợ được rót vào, chính phủ sẽ thấy rằng nhiều dự án địi hỏi phía Việt
Nam phải đồng tài trợ bằng tiền trong nước. Những đòi hỏi này rõ ràng sẽ làm
tăng thêm gánh nặng cho ngân sách vốn đã eo hẹp (trừ phi tìm được cách thúc
đẩy tích luỹ trong nước và kiểm sốt được chi tiêu ngân sách) do đó có thể
tăng nhanh đầu tư mà không gây nên lạm phát.

15


Lĩnh vực tài chính - tiền tệ đạt tiến bộ đáng kể, nổi bật nhất là đã chặn
được nạn lạm phát cao, từng bước đẩy lùi lạm phát. Chỉ số hàng tiêu dùng và
dịch vụ giảm từ 67,4% năm 1993 xuống còn 17,5% năm 1994.
Năm 1995: 5,2%
Năm 1996: 14,4%; Năm 1997: 12,7%
Năm 1998: 4,5%; Năm 1999: 3,6%
3.2. Biện pháp chống lạm phát ở Việt Nam
Căn cứ vào thực tế thực thi và các giải pháp chống lạm phát, chúng ta
có thể kể đến một số giải pháp chủ yếu sau:
a. Về phía Đảng và Nhà nước: là Đảng cần nâng cao nhận thức chính
trị, nhận thức kinh tế cán bộ, Đảng viên theo hướng đổi mới. Không được

trang bị tư duy mới, kiến thức mới thì cán bộ khơng thể thực hiện được những
yêu cầu đổi mới trên mọi lĩnh vực. Đồng thời Nhà nước phải vững mạnh
chun chính vơ sản, lập lại trật tự kỷ cương xã hội, giữ vững phép nước phải
kiên quyết thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong hệ thống Đảng và các
cơ quan Nhà nước, đấu tranh khơng khoan nhượng, xố bỏ những đặc quyền,
đặc lợi, nhưng tư tưởng cục bộ địa phương đang làm trì trệ, tê liệt những chủ
trương chính sách của Nhà nước. Để làm việc này, Nhà nước cần ban hành
những đạo luật chung về kinh tế, các đạo luật cụ thể về giá cả, lao động, tài
chính, ngân hàng… làm cơ sở thống nhất cho việc thi hành trong cả nước
đồng thời phải đề cao chức năng thoái soát kiểm kê của Nhà nước đối với các
hoạt động kinh tế, hoạt động xã hội.
b. Các biện pháp về tiền tệ, tín dụng, thanh tốn và ngân hàng trong
kinh tế, hoạt động xã hội.
"Kiên quyết đẩy lùi và khống chế lạm phát, ổn định về tăng cường nền
tài chính, tiền tệ, tạo mơi trường cho sản xuất hàng hố phát triển có hiệu quả"
Như vậy, Đảng đã thấy rõ tầm quan trọng của việc đẩy lùi về kiềm chế
lạm phát với việc thi hành các chính sách tài chính, tín dụng, tiền tệ, xây dựng
một nền tài chính lành mạnh. Nghị quyết TW II còn vạch rõ.
16


+ Xố bao cấp qua tín dụng
+ Đổi mới cơ chế quản lý ngoại hối, hạ cơn sốt ngoại tệ
+ Đổi mới cơ cấu và phương thức cân đối ngân sách
+ Cải tiến việc phân cấp quản lý ngân sách
+ Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý, giáo dục việc thực
hiện các giải pháp này khong nằm ngồi nội dung hồn thiện chính sách lãi
suất.
Giảm hoặc rút bớt về một khối lượng tuyệt đối giấy bạc để thực hiện
biện pháp này, thơng thường chính phủ và ngân hàng sử dụng các hình thức

thu hút vốn vào quỹ ngân hàng như sau:
+ Khuyến khích vào mở rộng tiền vốn ngân hàng (bao gồm cả gửi tiết
kiệm của nhân dân bằng cách nâng cao mức lãi suất gửi tiết kiệm vào ngân
hàng trên mức lạm phát, với sự sụt giá đồng bảng và chính sách bảo hiểm giá
trị đồng vốn gửi vào ngân hàng.
+ Phát hành công trái, trái phiếu và xổ số kiến thiết với quy mô mở
rộng và bằng những biện pháp hành chính cưỡng bức với người sản xuất, kinh
doanh trong việc mua công phiếu trái phiếu hoặc bằng những chế độ thưởng
hiện vật và giải cao, phịng giúp kích thích.
+ Thu hẹp khả năng thanh toán cuối cùng các hối phiếu hoặc kỳ phiếu
thương mại đói với ngân hàng thương mại thơng qua việc hạn chế chiết khấu
và các chiết khấu và nâng cao tỷ lệ quỹ vốn lao động.
+ Ấn định giá hối đoái, hợp lý đồng bạc quốc gia theo chế độ một giá
hối đoái thực hiện nghiêm ngặt điều kiện quản lý ngoại hối, biện pháp này
cho phép ngân hàng nhà nước thu về một khối lượng tiền tệ đáng kể trên thị
trường tăng thu nhập ngân sách, đó là một cách để thấy và bù đắp một phần
thiếu hụt cán cân thu chi ngân sách.
+ Hạn chế và thu hẹp tín dụng ngân hàng nói chung, nhất là tín dụng do
hoạt động thương mại thuần tuý, hối đoái trong điều kiện sản xuất nhất là sản
xuất hàng tiêu dùng bị đình đốn. Song có thể gia tăng khối lượng tiêu dùng
17


ngắn hạn hướng vào sản xuất hàng tiêu dùng thiết yếu bằng số ngoại tệ thu
được qua xuất khẩu, cung ứng dịch vụ đối ngoại hoặc vay nợ, viện trợ.
- Với biện pháp này có thể giảm đi một khối lượng tiền tệ đáng kể do
việc bn bán vịng vèo ăn chênh lệch giá và bấy lâu nay không sao kiểm sốt
nổi. Mựat khác do hướng tín dụng ngân hàng có lựa chọn và chú trọng tính
hiệu quả của nó có thể tạo ra được một khối lượng đáng kể số tiền sẽ chi cho
các kỳ phiếu thương mại giữa ngân hàng và khách hàng cũng như các hoạt

động tái chiết khấu và tín dụng cuối cùng của ngân hàng Nhà nước và ngân
hàng thương mại.
- Để hạn chế và điều hồ tín dụng, ngân hàng TW thường sử dụng các
biện pháp: Tăng hay giảm lãi suất để giảm hay tăng khối lượng tín dụng,
nghĩa là đối với cơng cụ lãi suất này sẽ khuyến khích hoặc hạn chế ai trong
hoạt động kinh doanh, thực hiện mua hay bán các chứng khốn tại thị trường
bỏ ngỏ.
c) Về phía ngân hàng TW - ngân hàng thương mại
Nhà nước thực hiện thả nổi giá cả hầu hết các mặt hàng, giờ đây giá cả
của hàng hoá do thị trường định đoạt. Nhà nước chỉ dừng lại ở mức quy định
một ít mặt hàng treo giá của Nhà nước đưa ra. Từ năm 1989 giá cả hầu hết
các hàng hoá được thị trường xác định, đến nay Nhà nước chỉ còn xác định
giá cước tải liên lạc, giá năng lượng, xăng dầu. Một số mặt hàng quan trọng
Nhà nước can thiệp bằng các biện pháp kinh tế tích cực. Chẳng hạn giá gạo hạ
thấp, Nhà nước bỏ tiền ra mua với giá gạo cao hơn thị trường tự do để giữ
vững và khuyến khích sản xuất nơng nghiệp. Giá vàng lên cao, ngân hàng
Nhà nước bán vàng ra thị trường với mức giá thấp hơn để kéo vàng hạ xuống.
Với giải pháp này Nhà nước đã xố bỏ tình trạng ngân sách phải bao cấp cho
các xí nghiệp và các tổ chức kinh tế thông qua hệ thống giá thấp. Do trực tiếp
chịu sự quy định của quan hệ cung cầu, của người sản xuất và người tiêu
dùng… là chức năng điều tiết giá cả do thị trường đảm nhận đã được khôi
phục trở lại. Trên thị trường giá cả đã có sự co giãn lên xuống và thực sự trở
18


thành tấm gương phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh
tế. Giá cả trở thành mệnh lệnh của thị trường và nó cũng rất khắc nghiệt.
Đồng thời giá cả có tác động đến nhu cầu, làm cho nhu cầu được điều chỉnh
tốt hơn theo hướng đa dạng, tiết kiệm… Mọi người tiêu dùng đã tính tốn
được các khoản chi tiêu khơng cần thiết. Nhà nước Việt Nam cho phép ngân

hàng quốc gia được xác định tỷ giá ngoại tệ xấp xỉ với thị trường tự do, biện
pháp này có tác dụng xố bỏ hiện tượng đầu cơ vàng và ngoại tệ gây rối loạn
thị trường. Hiện nay Nhà nước cùng với ngân hàng TW đang tiến dần đến
điều chỉnh giá vàng và giá đô la theo mức giá cả của thị trường thế giới, đây
là một trong những kế hoạch hoà nhập kinh tế Việt Nam với thế giới.
d) Việc điều chỉnh giá cả và sự quản lý của Nhà nước
Tạo điều kiện phát triển nền kinh tế ngoài quốc doanh. Nhà nước cho
phép các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh được kinh doanh trên nhiều
lĩnh vực. Hiện nay nền kinh tế nước ta có 5 thành phần kinh tế tham gia cùng
hoạt động. Pháp luật của Nhà nước đảm bảo các quyền lợi, quyền bình đẳng,
khơng phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế. Nhiều thành phần kinh tế
cũng hoạt động tạo được sự cạnh tranh, gây sức ép với nhau buộc để đổi mới.
Việc mở rộng các thành phần kinh tế để giải quyết việc làm cho người lao
động. Mục tiêu cụ thể giảm tỷ lệ lạm phát xuống khoảng 30-40% năm 1994
và dưới 12% năm 1997 và năm 1996 lạm phát giảm xuống cịn 3,6% năm
1999, nhưng có nghĩa lạm phát đã giảm xuống mà đến đầu năm 1998 lạm
phát đang dần dần tăng lên. Những thông tin gần đây về kiểm soát lạm phát
thời kỳ 1993-1997 đã được nói đến: "Nếu như năm 1992-1993 cịn lạm phát ở
mức 70% mỗi năm thì năm 1994 đã kéo xuống 15%. Tính từ tháng 3 năm
1994 chỉ số giữa bình qn chỉ còn 0,5% (Việt Nam).
e. Hoạt động đối ngoại của Nhà nước
Nhà nước mở rộng quyền xuất nhập khẩu mở cửa biên giới khuyến
khích các nguồn nhập khẩu vào Việt Nam, đã làm cho thị trường ngày càng
phong phú, làm cho cung và cầu trở lên cân bằng hơn, việc nhập khẩu vào
19


Việt Nam cịn có tác dụng gây sức ép với hàng hoá trong nước buộc họ phải
nâng cao chất lượng để đáp ứng thị hiếu của khách hàng, hoạt động nhập khẩu
cần có nhiều vốn ngoại tệ từ đó mà xuất khẩu gia tăng. Nhà nước sớm thực

hiện chính sách bảo hộ một số ngành trong nước, việc bảo hộ này khơng có
nghĩa là cấp nhập khẩu mà là đầu tư vốn, kỹ thuật để chất lượng hàng hoá đạt
tiêu chuẩn, giá thành hạ để đủ sức cạnh tranh với thị trường quốc tế.
Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công cuộc chống
lạm phát nhờ áp dụng các giải pháp nêu trên. Điều đó khơng có nghĩa là
những giải pháp mẫu mực hoàn hảo đủ để quyết định vấn đề chống lạm phát
một cách hoàn hảo đủ để quyết định vấn đề chống lạm phát một cách văn bản.
Tuỳ từng hoàn cảnh, từng giai đoạn mà chúng ta có thể linh hoạt sử dụng các
biện pháp khác nhau nhằm đạt hiệu quả kinh tế lớn. Vì phát triển kinh tế có
hiệu quả lại liên quan đến những vấn đề to lớn và rộng như chiến lược kinh tế
- xã hội hay đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam.

KẾT LUẬN

Tình hình diễn biến lạm phát và khắc phục nó tại Việt Nam rất phức
tạp. Lạm phát đã hồnh hồnh cơng khai khi Việt Nam tiến hành cải cách
kinh tế xã hội, xoá bỏ cơ chế bao cấp, quan liêu. Sự cải cách không đồng bộ
giữa giá cả và quản lý kinh tế dẫn đến khủng hoảng trầm trọng. Thành công
trong công cuộc chống lạm phát 1989 đưa đất nước vượt lên chính là sự đổi
mới trong nhận thức quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước ta. Kinh tế ổn
định đã làm tiền đề cơ sở cho sự thành công của các thành tựu trong lĩnh vực
giáo dục, khoa học, chính trị… Những thành tựu to lớn mà chúng ta đạt được
trong công cuộc chống lạm phát cũng khơng vì thế mà làm chúng ta chủ quan,
nới lỏng. Lạm phát ln rình rập và đe doạ chúng ta bất cứ lúc nào. Chính vì
20


vậy Đảng và Nhà nước ta cần phải luôn thận trọng trong mỗi bước đi của
mình để đảm bảo cho nền kinh tế nước ta phát triển vững mạnh làm nền tảng
để phát triển khoa học, giáo dục.


21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kinh tế học Samuelson
2. Trang Wep tham khảo
www. world bank.org.vn
www.IMF.org
www.ADB.org

22


MỤC LỤC
Lời mở đầu....................................................................................................... 1
1. Lý luận chung về lạm phát ......................................................................... 2
1.1. Khái niệm lạm phát: .................................................................................. 2
1.2. Phân loại lạm phát:..................................................................................... 2
1.3. Nguyên nhân gây ra lạm phát .................................................................... 3
a) Lạm phát theo thuyết tiền tệ.......................................................................... 3
b) Lạm phát theo thuyết Keynes (lạm phát cầu kéo) ........................................ 4
c) Lạm phát theo thuyết chi phí đẩy.................................................................. 5
d) Lạm phát dự kiến .......................................................................................... 6
e) Các nguyên nhân khác .................................................................................. 7
1.4. Tác động của lạm phát đối với nền kinh tế ............................................... 7
- Đối với lĩnh vực sản xuất ............................................................................... 7
- Đối với lĩnh vực lưu thông.............................................................................. 8
- Đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng.................................................................... 8
- Đối với chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước........................................ 8

2. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam ............................................................. 9
2.1. Thực trạng lạm phát của Việt Nam ........................................................... 9
2.2. Đánh giá thực trạng lạm phát ở Việt Nam .............................................. 10
3. Các giải pháp chống lạm phát ở Việt Nam hiện nay ............................ 14
3.1. Các quan điểm và khắc phục lạm phát..................................................... 14
3.2. Biện pháp chống lạm pháp ở Việt Nam .................................................. 15
a) Về phía Đảng và Nhà nước ........................................................................ 15
23


b) Các biện pháp về tiền tệ, tín dụng, thanh toán và ngân hàng trong hạn chế
và chống lạm phát ........................................................................................... 16
c) Về phía Ngân hàng TW - Ngân hàng thương mại ..................................... 18
d) Việc điều chỉnh giá cả và sự quản lý của Nhà nước .................................. 18
e) Hoạt động đối ngoại trên thương trường của nhà nước.............................. 19
Kết luận. ......................................................................................................... 20
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 21

24



×