Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 246 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH </b>
<b>KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ </b>
<b>BAN QUẢN TRỊ FANPAGE HUFI EXAM </b>
<b>HỆ THỐNG CÂU HỎI THI HỌC PHẦN </b>
<b>ĐƯỜNG LỐI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM </b>
<i>Câu 1: Trình bày hồn cảnh lịch sử và phân tích các yếu tố đã góp phần để lãnh tụ </i>
<i>Nguyễn ái Quốc tiếp thu được chủ nghĩa Mác-Lênin và tìm cho cách mạng Việt Nam </i>
<i>một con đường đúng đắn? </i>
<i>Câu 2: Phân tích và chứng minh rằng: con đường cứu nước của Việt Nam do lãnh tụ </i>
<i>Nguyễn Ái Quốc lựa chọn phù hợp với yêu cầu phát triển của lịch sử cách mạng Việt </i>
<i>Nam? </i>
<i>Câu 3: Trình bày những yếu tố hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam và ý nghĩa của </i>
<i>việc Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời? </i>
<i>Câu 4: Phân tích những yếu tố góp phần làm cho Đảng Cộng sản Việt Nam ngay từ </i>
<i>khi ra đời đã có đường lối cách mạng đúng đắn? </i>
<i>Xem câu 3 </i>
<i>Câu 5: Trình bày nội dung đường lối cách mạng Việt Nam thể hiện trong Chính </i>
<i>cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do lãnh tụ Nguyễn ái Quốc soạn thảo và được thông </i>
<i>qua trong Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 3-2-1930? </i>
<i>Câu 6: Vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu lịch sử? </i>
<i>Câu 7: Trình bày hồn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa lịch sử và hạn chế của Luận </i>
<i>cương chính trị tháng 10/1930? </i>
<i>Câu 8: Căn cứ vào đâu để nói: Xơ viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của cao trào cách </i>
<i>mạng 1930-1931? Vì sao Xơ viết Nghệ Tĩnh đạt được đỉnh cao đó? Vì sao ngay từ khi </i>
<i>ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã phát động được cao trào 1930-1931? </i>
<i>Câu 9: Trình bày vị trí, đặc điểm và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam </i>
<i>và nhận xét về phong trào công nhân Việt Nam trong những năm trước khi có Đảng </i>
<i>Cộng sản Việt Nam? </i>
<i>Câu 10: Trình bày những mâu thuẫn của xã hội Việt Nam trước khi thành lập Đảng </i>
<i>Cộng sản Việt Nam và những nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam? </i>
<i>Câu 12: Căn cứ vào đâu để nói: Cao trào cách mạng 1930-1931 và Cao trào cách </i>
<i>mạng 1936-1939 là những đợt tổng diễn tập của cách mạng tháng Tám năm 1945? </i>
<i>Câu 13: Trình bày thành quả về bài học kinh nghiệm của cách mạng thời kỳ </i>
<i>1936-1939? </i>
<i>Câu 14: Trình bày vai trị của lãnh tụ Nguyễn ái Quốc đối với chủ trương chuyển </i>
<i>hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng trong Hội nghị Trung ương lần thứ VIII của </i>
<i>Trung ương Đảng (5/1941)? </i>
<i>Câu 15: Phân tích những đặc trưng và phương hướng cơ bản của chủ nghĩa xã hội </i>
<i>do Đại hội VII của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra ( thể hiện trong Cương lĩnh chính </i>
<i>trị)? Xem câu 35 </i>
<i>Câu 16: Trình bày hồn cảnh lịch sử và những chủ trương lớn của Đảng trong Hội </i>
<i>nghị Trung ương tháng 7/1936? </i>
<i>Câu 17: Trình bày bối cảnh, nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ </i>
<i>đạo chiến lược cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam khi chiến tranh thế giới thứ </i>
<i>hai bùng nổ? </i>
<i>Câu 18: Trình bày hồn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị ―Nhật Pháp </i>
<i>bắn nhau và hành động của chúng ta‖ của Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng </i>
<i>sản Việt Nam ngày 12/3/1945? </i>
<i>Câu 19: Trình bày bài học: Không ngừng củng cố và tăng cường khối đoàn kết toàn </i>
<i>dân và kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại? </i>
<i>Câu 20: Trình bày vai trị lãnh đạo và chỉ đạo của lãnh tụ Hồ Chí Minh và Trung </i>
<i>ương Đảng trong tổng khởi nghĩa tháng Tám? </i>
<i>Câu 21: Trình bày những chủ trương, biện pháp của Đảng Cộng sản Việt Nam trong </i>
<i>việc xây dựng và bảo vệ chính quyền non trẻ sau cách mạng tháng Tám năm 1945? </i>
<i>Câu 22: Phân tích nguyên nhân thành công, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm </i>
<i>của cách mạng tháng Tám năm 1945? </i>
<i>Câu 23: Trình bày đối sách của lãnh tụ Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng Cộng sản </i>
<i>Việt Nam trong đấu tranh chống giặc ngoài thù trong những năm 45-46? </i>
<i>Câu 24: Trình bày hồn cảnh lịch sử và những nội dung cơ bản của đường lối kháng </i>
<i>chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng Cộng sản Việt Nam? </i>
<i>Câu 25: Trình bày sự chỉ đạo của Đảng Lao động Việt Nam trong việc kết hợp hai </i>
<i>nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc và chống phong kiến trong thời gian kháng chiến </i>
<i>chống thực dân Pháp (1946-1954)? </i>
<i>Câu 26: Vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương ký Hiệp định Pari năm 1973? ý </i>
<i>nghĩa lịch sử của Hiệp định Pari? </i>
<i>Câu 27: Trình bày sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc </i>
<i>chuẩn bị và tiến hành cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975 và giải </i>
<i>phóng hoàn toàn miền Nam? </i>
<i>Câu 29: Trình bày ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến </i>
<i>chống Mỹ cứu nước? </i>
<i>Câu 30: Trình bày những căn cứ để Đảng ta chủ trương đưa miền Bắc tiến lên theo </i>
<i>con đường cách mạng xã hội chủ nghĩa sau khi giải phóng? </i>
<i>Câu 31: Trình bày bài học: Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam là </i>
<i>nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam? </i>
<i>Câu 32: Trình bày nội dung đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa do Đại hội Đại </i>
<i>biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đề ra? </i>
<i>Câu 33: Trình bày quan điểm của Đảng về cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa được </i>
<i>thể hiện trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V (1982) của Đảng? </i>
<i>Câu 34: Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung đường lối đổi mới do Đại hội Đại </i>
<i>biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đề ra. ý nghĩa lịch sử của của Đại hội VI </i>
<i>(12/1986)? </i>
<i>Câu 35: Phân tích đặc trưng và phương hướng cơ bản của chủ nghĩa xã hội do Đại </i>
<i>hội VII của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra (thể hiện trong Cương lĩnh chính trị)? </i>
<i>Câu 36: Trình bày bài học: Nắm vững ngọn cờ Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội </i>
<i>trong quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng? </i>
<i>Câu 37: Phân tích nội dung, vị trí và mối quan hệ giữa hai chiến lược cách mạng do </i>
<i>Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra? </i>
<i>Câu 38: Trình bày những nhận định của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của </i>
<i>Đảng về những thành tựu, khuyết điểm trong 10 năm đổi mới (1986-1996)? </i>
<i>Câu 39: Hoàn cảnh lịch sử và nội dung của Luận cương chính trị tháng 10 năm </i>
<i>1930, so sánh với những nội dung những văn kiện thông qua trong Hội nghị thành </i>
<i>lập Đảng Cộng sản Việt Nam? </i>
<i>Câu 40: Trình bày bối cảnh lịch sử và những chủ trương, biện pháp của Đảng Cộng </i>
<i>sản Việt Nam trong việc xây dựng và bảo vệ chính quyền sau cách mạng tháng Tám </i>
<i>năm 1945? </i>
<i>Câu 41: Những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử và tầm vóc thời đại trong 65 năm đấu </i>
<i>tranh? </i>
<i>Câu 42: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ </i>
<i>chức cho việc ra đời Đảng cộng sản VN ? </i>
<i>Câu 43: Ý nghĩa lịch sử của Đảng cộng sản VN ra đời ? </i>
<i>Câu 44: So sánh Cương lĩnh tháng 10/1930 với Chính cương sách lược vắn tắt ngày </i>
<i>3-2-1930 và rút ra những nhận xét? </i>
<i>Câu 45: Trình bày chủ trương điều chỉnh chiến lược, điều chỉnh dân quyền thể hiện </i>
<i>qua các Hội nghị : Ban chấp hành Trung ương 6 (11/1939), BCHTW 7 (11/1940), </i>
<i>BCHTW 8 (5/1941) ? </i>
<i>Câu 46: Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của CMT8 /1945 ? </i>
<i>Câu 48: Trình bày ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của </i>
<i>cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ? </i>
<i>Câu 49: Trình bày vị trí và mối quan hệ của cách mạng XHCN ở miền Bắc với cách </i>
<i>mạng Dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 3 </i>
<i>(9/1960) xác định ? </i>
<i>Câu 50: Trình bày ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của </i>
<i>cuộc kháng chiến chống Mỹ ? </i>
<i>Câu 51: Hoàn cảnh lịch sử (những thuận lợi, khó khăn) của VN sau năm 1975 và quá </i>
<i>trình hình thành đường lối đổi mới. Những nội dung cơ bản của đường lối đổi mới do </i>
<i>Đại hội 6 đặt ra (12/1986) ? </i>
<i>Câu 52: Những thành tựu, yếu kém, khuyết điểm và bài học kinh nghiệm sau 10 năm </i>
<i>thực hiện đường lối đổi mới ? </i>
<i>Câu 53: Hãy phân tích và chứng minh sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố </i>
<i>hàng đầu bảo đảm thắng lợi cho cách mạng của VN ? </i>
<i>Câu 54: Những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Công </i>
<i>sản Việt Nam? </i>
<i>Câu 55: Ý nghĩa ra đời đảng cộng sản việt nam? </i>
<i>Câu 56: Trình bày nội dung cơ bản cương lĩnh chính trị của đảng? </i>
<i>Câu 57: Kết quả ,ý nghĩa và nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm cách </i>
<i>mạng 8-1945? </i>
<i>Câu 58: Trình bày đường lối kháng chiến chống thực dân pháp? </i>
<i>Câu 59: Nội dung cơ bản và ý nghĩa đường lối kháng chiến của mỹ cứu nước </i>
<i>1965-1975? </i>
<i>Câu 60: Quá trình đổi mới tư duy của đảng về cơng nghiệp hóa đất nước từ 1986 đến </i>
<i>nay? </i>
<i>Câu 61: Kinh tế tri thức ? </i>
<i>Câu 62: Chủ trương của đảng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã </i>
<i>hội chủ nghĩa? </i>
<i>Câu 63: Chỉ đạo và chủ chương xây dựng và phát triển nền văn hóa trong thời ký đổi </i>
<i>mới? </i>
<i>Câu 64: Đường lối đối ngoại hội nhập kinh tế thời kỳ đổi mới ? </i>
<i>Câu 65: Quan điểm chủ trương của Đảng về xây dựng, phát triển VH thời kỳ đổi </i>
<i>mới? </i>
<i>Câu 66: Những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Công </i>
<i>sản Việt Nam ? </i>
<i>Câu 67: Ý nghĩa ra đời đảng cộng sản việt nam ? </i>
<i>Câu 68: Trình bày nội dung cơ bản cương lĩnh chính trị của đảng ? </i>
<i>Câu 70: Trình bày đường lối kháng chiến chống thực dân pháp ? </i>
<i>Câu 71: Nội dung cơ bản và ý nghĩa đường lối kháng chiến của mỹ cứu nước </i>
<i>1965-1975? </i>
<i>Câu 72: Quá trình đổi mới tư duy của đảng về cơng nghiệp hóa đất nước từ 1986 đến </i>
<i>nay? </i>
<i>Câu 73: Phân tích hồn cảnh lịch sử ra đời và nội dung cơ bản của "Luận cương </i>
<i>chính trị" tháng 10-1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương? </i>
<i>Câu 74: So sánh cương lĩnh tháng 2 và luận cương tháng 10? </i>
<i>Câu 75: Tại sao nói giai đoan 1936-1939 là đấu tranh dân chủ? </i>
<i>Câu 76: Tại sao cm tháng 8 là thời cơ ngàn năm có 1? </i>
<i>Câu 77: Bằng lý luận và thực tiển hãy chứng độc lập dân tộc gắn với CNXH là sợi </i>
<i>chỉ đỏ xuyên suốt của quá trình CMVN? </i>
<i>Câu 78: Chứng minh bài học kinh nghiệm: CM là sự nghiệp của nd, do nd, vì nd? </i>
<i>Câu 79: Đặc điểm của giai cấp cũ và giai cấp mới ở VN cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ </i>
<i>20, giai cấp nào giử vai trò quan trọng? tai sao? </i>
<i>Câu 80: Tại sao nói ĐCS ra dời là 1 tất yếu lịch sử? </i>
<i>Câu 81: Trong bối cảnh hiện nay VN tiến hành CNH,HDH có những lợi thế gì? </i>
<i>Câu 82: Tại sạo nươc ta phải tiến hành CNH-HDH? </i>
<i>Câu 83: Vì sao CNH phải gắn liền với hiện đại hóa? </i>
<i>Câu 84: Phân biệt CNH và HDH? </i>
<i>Câu 85: Vì sao CNH-HDH hiện nay đảng ta xác định phải gắn với phát triển kinh tế </i>
<i>tri thức? cho ví dụ? </i>
<i>Câu 86: Vì sao phải tiên hành CNH-HDH nơng nghiệp nơng thơn? </i>
<i>Câu 87: Tác động của chính sách thống trị thuộc địa của thực dân Pháp đối với sự </i>
<i>biến đổi xã hội, giai cấp và mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế </i>
<i>kỷ XX? </i>
<i>Câu 88: Con đường từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác - Lênin của Nguyễn Ái </i>
<i>Quốc (1911- 1920) và những tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của Người </i>
<i>được hình thành trong những năm 20 của thế kỷ XX? </i>
<i>Câu 89: Q trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức của Nguyễn Ái Quốc </i>
<i>cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam? Sau Cách mạng Tháng Mười Nga </i>
<i>(1917), phong trào cộng sản và công nhân quốc tế phát triển mạnh mẽ. Tháng </i>
<i>7-1920 ? </i>
<i>Câu 90: Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 3-2-1930. Phân tích nội dung </i>
<i>cơ bản của Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt của Đảng. Ý nghĩa của việc </i>
<i>thành lập Đảng? </i>
<i>Câu 92: Hoàn cảnh lịch sử, thành quả và bài học kinh nghiệm của cao trào 1930 - </i>
<i>1931? </i>
<i>Câu 93: Trình bày khái niệm đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. </i>
<i>Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu môn của mơn học? </i>
<i>Câu 94: Trình bày phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa nghiên cứu, học tập môn học </i>
<i>đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam? </i>
<i>Câu 95: Phân tích sự chuyển biến của xã hội ở Việt Nam dưới chính sách cai trị của </i>
<i>thực dân Pháp? </i>
<i>Câu 96: Trình bày phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản ở Việt Nam cuối </i>
<i>thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX? </i>
<i>Câu 97: Trình bày nội dung bản Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng? </i>
<i>Câu 98: Trình bày ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam? </i>
<i>Câu 99: Trình bày nội dung bản Luận cương chính trị của Đảng (10 - 1930). Hãy </i>
<i>nêu hạn chế của bản Luận cương so với bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng? </i>
<i>Câu 100: Trình bày chủ trương đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ của Đảng và </i>
<i>nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ. ( </i>
<i>Câu 101: Trình bày nội dung, ý nghĩa chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược </i>
<i>của Đảng qua ba hội nghị trung ương 6( 11/1939), 7( 11/1940), 8(5/1941)? </i>
<i>Câu 102: Trình bày nội dung bản chỉ thị " Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của </i>
<i>chúng ta‖. ( 12-3-1945)? </i>
<i>Câu 103: Trình bày kết quả, ý nghĩa ,nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm </i>
<i>của cuộc Cách mạng tháng 8-1945? </i>
<i>Câu 104: Trình bày hoàn cảnh lịch sử nước ta sau cách mạng tháng 8/1945 ? </i>
<i>Câu 105: Trình bày chủ trương kháng chiến - kiến quốc của Đảng ( 25/11/1945)? </i>
<i>Câu 106: Tại sao Đảng ta lại phát động toàn quốc kháng chiến. Nội dung đường lối </i>
<i>kháng chiến của Đảng? </i>
<i>Câu 107: Trình bày nội dung bản Chính cương của Đảng lao động Việt Nam thơng </i>
<i>qua tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II ( 2/1951) của Đảng? </i>
<i>Câu 108: Trình bày kết quả, ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân </i>
<i>Pháp? </i>
<i>Câu 109: Trình bày nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng </i>
<i>chiến chống thực dân Pháp xâm lược? </i>
<i>Câu 110: Trình bày nội dung nghị quyết TW 15 ( 1/1959) của Đảng? </i>
<i>Câu 111: Đại hội Đại biểu toàn quốc lần 3 của Đảng (9/1960) đó hồn chỉnh đường </i>
<i>lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới như thế nào? </i>
<i>Câu 112: Trình bày nội dung Hội nghị trung ương Đảng lần 11 3-1965) và Lần 12 </i>
<i>Câu 114: Trình bày nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của cuộc kháng </i>
<i>chiến chống Mỹ cứu nước? </i>
<i>Câu 115: Trình bày mục tiêu, quan điểm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng </i>
<i>thời kỳ đổi mới. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế, nguyên nhân? </i>
<i>Câu 116: Trình bày đặc điểm cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới ở nước ta? </i>
<i>Câu 117: Trình bày mục tiêu, quan điểm hồn thiện thể chế kinh tế thị trường định </i>
<i>hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng Kết quả, ý nghĩa? </i>
<i>Câu 118: Trình bày mục tiêu, quan điểm xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới </i>
<i>của Đảng. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân? </i>
<i>Câu 119: Trình bày Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hóa của </i>
<i>Đảng thời kỳ đổi mới. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế, nguyên nhân? </i>
<i>Câu 120: Trình bày quan điểm, chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội </i>
<i>của Đảng thời kỳ đổi mới.. Kết quả, ý nghĩa? </i>
<i>Câu 121: Trình bày mục tiêu, nhiệm vụ, tư tưởng chỉ đạo. đường lối đối ngoại, hội </i>
<i>Câu 122: Trình bày chủ trương đối ngoại của Đảng thời kỳ đổi mới. Thành tựu, ý </i>
<i>nghĩa? </i>
<i>Câu 123: Hoàn cảnh lịch sử, thành quả và bài học kinh nghiệm của cao trào dân chủ </i>
<i>1936 — 1939? </i>
<i>Câu 124: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa lịch sử của chủ trương điều chỉnh </i>
<i>chiến lược cách mạng của Đảng trong thời kỳ 1939 - 1945? </i>
<i>Câu 125: Hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa lịch sử của bản Chỉ thị "Nhật - Pháp bắn </i>
<i>nhau và hành động của chúng ta" ngày 12-3-1945 của Ban thường vụ Trung ương </i>
<i>Đảng? </i>
<i>Câu 126: Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của Cách </i>
<i>mạng Tháng Tám năm 1945? </i>
<i>Câu 127: Hoàn cảnh lịch sử và nội dung cơ bản của bản Chỉ thị "Kháng chiến kiến </i>
<i>quốc" tháng 11-1945 của Ban thường vụ Trung ương Đảng? </i>
<i>Câu 128: Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân ta thực hiện những biện pháp gì để bảo vệ </i>
<i>chính quyền cách mạng những năm 1945 - 1954? </i>
<i>Câu 129: Tại sao tháng 12-1946, Đảng đã quyết định phát động cuộc kháng chiến </i>
<i>toàn quốc. Phân tích nội dung cơ bản đường lối kháng chiến của Đảng? </i>
<i>Câu 130: Trình bày tóm tắt nội dung cơ bản đường lối cách mạng Việt Nam được </i>
<i>vạch ra trong "Chính cương Đảng Lao động Việt Nam" do Đại hội lần thứ II của </i>
<i>Đảng tháng 2 - 1951? </i>
<i>Câu 131: Trong tiến trình kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 -1954), Đảng ta </i>
<i>lãnh dạo quân và dân ta xây dựng và phát triển thực lực kháng chiến toàn diện như </i>
<i>thế nào? </i>
<i>Câu 133: Phân tích đặc điểm tình hình nước ta sau khi hồ bình lập lại (7-1954) và </i>
<i>nội dung cơ bản của đường lối cách mạng Việt Nam do Đại hội lần thứ III của Đảng </i>
<i>tháng 9 năm 1960 vạch ra? </i>
<i>Câu 134: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 15 (1-1959) và Đại hội </i>
<i>lần thứ III của Đảng (9-1960) đã phân tích tính chất xã hội miền Nam và vạch ra </i>
<i>đường lối cách mạng miền Nam như thế nào? </i>
<i>Câu 135: Quá trình chỉ đạo của Đảng trong các giai đoạn phát triển của cách mạng </i>
<i>miền Nam từ năm 1954 đến năm 1975? </i>
<i>Câu 136: Đặc điểm tình hình và đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc </i>
<i>do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam đề ra </i>
<i>(9-1960)? </i>
<i>Câu 137: Đặc điểm, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và những bài học kinh </i>
<i>nghiệm của Đảng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước? </i>
<i>Câu 138: Những thành quả và ý nghĩa của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở </i>
<i>miền Bắc từ năm 1954 đến năm 1975 ? </i>
<i>Câu 139: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986) đã kiểm điểm, </i>
<i>đánh giá thành tựu và thiếu sót, khuyết điểm của 10 năm (1975-1986) đưa đất nước </i>
<i>tiến lên theo con đường xã hội chủ nghĩa như thế nào? </i>
<i>Câu 140: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (tháng 6- 1991) đã đánh </i>
<i>giá về quá trình thực hiện đổi mới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội ở nước ta </i>
<i>trong những năm 1987 - 1991 như thế nào? </i>
<i>Câu 141: Tác động của chính sách thống trị thuộc địa của thực dân Pháp đối với sự </i>
<i>biến đổi xã hội, giai cấp và mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế </i>
<i>kỷ XX? </i>
<i>Câu 142: Con đường từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác - Lênin của Nguyễn </i>
<i>Ái Quốc (1911- 1920) và những tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của Người </i>
<i>được hình thành trong những năm 20 của thế kỷ XX? </i>
<i>Câu 143: Q trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức của Nguyễn Ái Quốc </i>
<i>cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam? </i>
<i>Câu 144: Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 3-2-1930. Phân tích nội </i>
<i>dung cơ bản của Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt của Đảng. Ý nghĩa của </i>
<i>việc thành lập Đảng? </i>
<i>Câu 145: Hãy chứng minh Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và nắm quyền lãnh đạo </i>
<i>cách mạng Việt Nam từ năm 1930 là một xu thế khách quan của lịch sử? </i>
<i>Câu 146: Hoàn cảnh lịch sử, thành quả và bài học kinh nghiệm của cao trào 1930 - </i>
<i>1931? </i>
<i>Câu 147: Hoàn cảnh lịch sử, thành quả và bài học kinh nghiệm của cao trào dân chủ </i>
<i>1936 — 1939? </i>
<i>Câu 149: Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và phương </i>
<i>hướng cơ bản chỉ đạo quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong "Cương lĩnh xây </i>
<i>dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội"? </i>
<i>Câu 150: Đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VII và 10 năm đổi mới </i>
<i>(1986-1996) </i>
<i>Câu 151: Những bài học chủ yếu của 10 năm đổi mới là gì? </i>
<i>Câu 152: Những thành tựu và bài học sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội lần </i>
<i>thứ VIII của Đảng (1995-2000) ? </i>
<i>Câu 153: Phân tích nội dung cơ bản và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm nắm vững </i>
<i>ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội? </i>
<i>Câu 154: Nội dung và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm tăng cường đoàn kết dân tộc, </i>
<i>Câu 155: Chứng minh Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố cơ bản lãnh đạo và tổ </i>
<i>chức mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam? </i>
<i>Câu 156 : Vai trò của lãnh tụ Nguyễn ái quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng Sản </i>
<i>Việt Nam ? </i>
<i>Câu 157: So sánh luận cương chính trị và chính cương vắn tắt của Đ. Nêu ưu đIểm và </i>
<i>hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế ? </i>
<i>Câu 158: Chủ trương của Đảng Cộng Sản Đông Dương trong thời kỳ 1936-1939? </i>
<i>Câu 159: Nguyên nhân ,ý nghĩa của cao trào mặt trận dân chủ Đông Dương (1936 </i>
<i>-1939) ? </i>
<i>Câu 160: Chủ trương điều chỉnh chiến lược thời 1939-1945? </i>
<i>Câu 161: Nguyên nhân, ý nghĩa thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945? </i>
<i>Câu 162: Chủ trương giữ vững củng cố chính quyền cách mạng? </i>
<i>Câu 163: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp? </i>
<i>Câu 164: Nguyên nhân, ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp </i>
<i>xâm lược? </i>
<i>Câu 165: Đường lối chung của cách mạng VN sau năm 1954? </i>
<i>Câu 166: Quyết tâm chống Mỹ cứu nước thể hiện trong nghị quyết TU 11 (3/1965) </i>
<i>và nghị quyết TU 12 (12/1965)? </i>
<i>Câu 167: Nguyên nhân , ý nghĩa thắng lợi của sự nghiệp khang chiến chống mỹ cứu </i>
<i>nước? </i>
<i>Câu 168 : Hai nhiệm vụ chiến lược do đại hội V xác định? </i>
<i>Câu 169: Đường lối đổi mới? vì sao phải đổi mới, phương hướng đổi mới? nội dung </i>
<i>đổi mới? vì sao phải thực hiện sự nghiệp đổi mới? </i>
<i>Câu 170 : Kiên định mục tiêu con đường XHCN? </i>
<i>Câu 171: Kinh tế hàng hoá nhiều thành phần? </i>
<i>Câu 172 : Cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước? </i>
<i>Câu 174: Đường lối phát triển kinh tế do Đại Hội 9 xác định ?</i>
<i>Câu 175: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa lịch sử của chủ trương điều </i>
<i>chỉnh chiến lược cách mạng của Đảng trong thời kỳ 1939 - 1945? </i>
<i>Câu 176: Hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa lịch sử của bản Chỉ thị "Nhật - Pháp bắn </i>
<i>nhau và hành động của chúng ta" ngày 12-3-1945 của Ban thường vụ Trung ương </i>
<i>Đảng? </i>
<i>Câu 177: Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của Cách </i>
<i>mạng Tháng Tám năm 1945? </i>
<i>Câu 178: Hoàn cảnh lịch sử và nội dung cơ bản của bản Chỉ thị "Kháng </i>
<i>chiến kiến quốc" tháng 11-1945 của Ban thường vụ Trung ương Đảng? </i>
<i>Câu 179: Tại sao tháng 12-1946, Đảng đã quyết định phát động cuộc kháng </i>
<i>chiến tồn quốc. Phân tích nội dung cơ bản đường lối kháng chiến của Đảng? </i>
<i>Câu 180: Trình bày tóm tắt nội dung cơ bản đường lối cách mạng Việt Nam được </i>
<i>vạch ra trong "Chính cương Đảng Lao động Việt Nam" do Đại hội lần thứ II của </i>
<i>Đảng tháng 2 - 1951? </i>
<i>Câu 181: Trong tiến trình kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 - 1954), Đảng ta </i>
<i>lãnh dạo quân và dân ta xây dựng và phát triển thực lực kháng chiến toàn diện như </i>
<i>thế nào? </i>
<i>Câu 182: Phân tích ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm </i>
<i>của cuộc kháng chiến thống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1946 - 1954)? </i>
<i>Câu 183: Phân tích đặc điểm tình hình nước ta sau khi hồ bình lập lại (7-1954) và </i>
<i>nội dung cơ bản của đường lối cách mạng Việt Nam do Đại hội lần thứ III của Đảng </i>
<i>tháng 9 năm 1960 vạch ra? </i>
<i>Câu 184: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 15 (1-1959) và Đại </i>
<i>hội lần thứ III của Đảng (9-1960) đã phân tích tính chất xã hội miền Nam và </i>
<i>vạch ra đường lối cách mạng miền Nam như thế nào? </i>
<i>Câu 185: Quá trình chỉ đạo của Đảng trong các giai đoạn phát triển của cách mạng </i>
<i>miền Nam từ năm 1954 đến năm 1975? </i>
<i>Câu 186: Đặc điểm tình hình và đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền </i>
<i>Bắc do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam đề ra </i>
<i>(9-1960)? </i>
<i>Câu 187: Đặc điểm, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và những bài học </i>
<i>kinh nghiệm của Đảng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước? </i>
<i>Câu 188: Những thành quả và ý nghĩa của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở </i>
<i>miền Bắc từ năm 1954 đến năm 1975 ? </i>
<i>Câu 189: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986) đã kiểm điểm, </i>
<i>đánh giá thành tựu và thiếu sót, khuyết điểm của 10 năm (1975-1986) đưa đất nước </i>
<i>tiến lên theo con đường xã hội chủ nghĩa như thế nào? </i>
<i>Câu 191: Đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VII và 10 năm đổi mới </i>
<i>(1986-1996) </i>
<i>Câu 192: Những bài học chủ yếu của 10 năm đổi mới là gì? Tổng kết chặng đường </i>
<i>đổi mới 10 năm (1986-1995), Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã nêu những bài học </i>
<i>chủ yếu sau đây: </i>
<i>Câu 193: Những thành tựu và bài học sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội lần </i>
<i>Câu 194: Phân tích nội dung cơ bản và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm nắm </i>
<i>vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội? </i>
<i>Câu 195: Nội dung và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm tăng cường đoàn kết dân tộc, </i>
<i>đoàn kết quốc tế ? </i>
<b>HỆ THỐNG TRẢ LỜI THI HỌC PHẦN </b>
<b>ĐƯỜNG LỐI ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM </b>
<i>Câu 1: Trình bày hồn cảnh lịch sử và phân tích các yếu tố đã góp phần để lãnh tụ </i>
<i>Nguyễn ái Quốc tiếp thu được chủ nghĩa Mác-Lênin và tìm cho cách mạng Việt Nam </i>
<i>một con đường đúng đắn? </i>
1.Hoàn cảnh lịch sử
<i>a.Hoàn cảnh quốc tế </i>
- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là thời kỳ chủ nghĩa tư bản chuyển sang chủ
nghĩa đế quốc . Cùng với những mâu thuẫn vốn có giữa giai cấp vơ sản và tư sản, cịn
xuất hiện những mâu thuẫn mới, trong đó có những mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc
địa với chủ nghĩa đế quốc .
- Giai cấp công nhân đã phát triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng, được
trang bị lý luận Mác-Lênin, ý thức tổ chức , chính trị và giác ngộ cách mạng không
ngừng được nâng cao, chứng tỏ là một lực lượng chính trị độc lập có khả năng tập
hợp, đoàn kết những người bị áp bức, lật đổ chủ nghĩa tư bản, xây dựng xã hội mới.
-Sự thắng lợi của cách mạng Tháng Mười Nga (1917) mở ra một thời đại mới trong
lịch sử loài người.
- Quốc tế cộng sản được thành lập (1919) đã đóng vai trị to lớn đối với phong
trào cộng sản và sự ra đời của hàng loạt Đảng cộng sản trên thế giới.
<i>a.Hoàn cảnh trong nước. </i>
- Sau thất bại của phong trào yêu nước theo các khuynh hướng chính trị khác
nhau, cách mạng nước ta đang lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối
cứu nước.
- Nhu cầu bức thiết đặt ra lúc này là cần phải tìm ra một đường lối cứu nước
đúng đắn, đáp ứng được những nhu cầu của cách mạng Việt Nam và phù hợp với xu
thế phát triển của thời đại. Nhiều chiến sĩ yêu nước vẫn tiếp tục đi tìm đường cứu
nước. Nguyễn ái Quốc là một trong những chiến sĩ đó.
2.Các yếu tố đã góp phần để lãnh tụ Nguyễn ái Quốc tiếp thu được chủ nghĩa
Mác-Lênin.
<i>a.Yếu tố dân tộc. </i>
- Nguyễn ái Quốc là người kế thừa một cách xuất xắc những giá trị truyền thống
văn hố đẹp của dân tộc . Đó là truyền thống bất khuất, cần cù lao động , u hồ
bình, trọng đạo lý....mà nổi bật hơn cả là truyền thống yêu nước.
<i>a.Yếu tố bản thân. </i>
các phong trào yêu nước đương thời. Người sớm thấy những hạn chế, sai lầm của các
nhà cách mạng tiền bối nên đã chọn hướng đi sang Tây Âu vừa để tâm xem xét tình
hình, nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm của các cuộc cách mạng điển hình trên thế
giới , vừa tham gia lao động và đấu tranh trong hàng ngũ giai cấp công nhân và nhân
dân lao động các nước để tìm đường cứu nước. Đó là sự lựa chọn sáng suốt, đúng
đắn, mang tầm vóc lịch sử.
- Ngay từ thời trẻ Người đã bộc lộ những phẩm chất giàu lịng nhân ái, ham hiểu
biết, có hồi bão lớn, có chí cứu nước....những phẩm chất đó đã được rèn luyện và
phát huy trong quá trình hoạt động cách mạng của Người. Nhờ vậy, giữa nhiều học
thuyết, quan điểm khác nhau, Người đã biết tìm hiểu, phân tích kết hợp lý luận với
thực tiễn để tìm ra chân lý ―Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con
đường nào khác con đường cách mạng vô sản‖.
<i>a.Yếu tố thời đại. </i>
- Nguyễn ái Quốc sinh ra và lớn lên trong thời đại có nhiều chuyển biến quan
trọng. Trong hành trình đi tìm đường cứu nước, Người đã có mặt ở Châu Âu-trung
tâm của những sự kiện lịch sử làm chấn động thế giới. Được tiếp cận với những biến
- Năm 1920 tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp với việc bỏ phiếu tán thành gia nhập
Quốc tế Cộng sản và thành lập Đảng cộng sản Pháp, Người khẳng định sự lựa chọn
dứt khốt: Đứng hẳn về phía Chủ nghĩa Mác-Lênin và quốc tế cộng sản.
<i>Câu 2: Phân tích và chứng minh rằng: con đường cứu nước của Việt Nam do lãnh tụ </i>
<i>Nguyễn Ái Quốc lựa chọn phù hợp với yêu cầu phát triển của lịch sử cách mạng Việt </i>
<i>Nam? </i>
1
1..CChhủủ tịtịcchh HồHồ CChhíí MMiinnhh đđii ttììmm coconn đưđườờnngg cứcứuu nnưướớc c ttrroonngg hhoồànn cảcảnhnh pphhoonngg ttrrààoo
y
yêêu u nnưướớcc VViiệệtt NNaamm đđaangng kkhhủủnngg hhooảảnngg ssâuâu ssắắcc vvềề đđưườnờngg llốốii..
- Sự xâm lược và thống trị của đế quốc Pháp không những làm cho dân tộc ta
mất độc lập, chủ quyền mà cịn kìm hãm nước ta trong vịng lạc hậu.
- Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp càng trở nên sâu sắc.
- Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành lại nền độc lập cho nước nhà là một
đòi hỏi bức thiết của dân tộc ta.
- Ngay từ khi thực dân Pháp bắt đầu xâm lược nước ta, tuy phong trào yêu nước
- Sự nghiệp giải phóng dân tộc càng lâm vào cuộc khủng hoảng sâu sắc về
đường lối cứu nước. Vấn đề đặt ra lúc này là: Cần phải tìm một con đường cứu nước
khác với con đường phong kiến và con đường dân chủ tư sản. Đó là một địi hỏi tất
yếu của cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ XX.
1
- Ngày 5-6-1911: Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước cho dân tộc . Người
sang Pháp , hướng về nơi có những tư tưởng tiến bộ ―Tự do‖, ―Bình đẳng‖, ―Bác ái‖.
Người đi nhiều nước Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi....Người muốn ―xem xét‖ họ làm
như thế nào để trở về giúp đồng bào ―cứu nước‖.
- Trong thời gian sống và lao động ở nước ngoài. Người đã tham gia vào các
hoạt động chính trị và phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và lao động các
nước, được tiếp xúc với nhiều sự kiện lịch sử quan trọng.
- Qua thực tiễn đấu tranh , qua học tập và nghiên cứu các học thuyết cách mạng
khác nhau. Hồ Chí Minh đã sớm nhận thức được những chân lý về giai cấp , dân tộc
và thời đại . Người thấy rõ chủ nghĩa đế quốc , chủ nghĩa thực dân là nguồn gốc của
mọi sự đau khổ của giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở chính quốc cũng như
ở thuộc địa. Người khâm phục các cuộc cách mạng tư sản , nhưng Người cho rằng
những cuộc cách mạng này là ―khơng đến nơi‖, vì nó khơng thực sự mang lại hạnh
phúc cho nhân dân . Và quyết định: Cách mạng Việt Nam không thể đi theo con
đường này.
- Cách mạng tháng Mười thắng lợi là một sự kiện đặc biệt quan trọng. Nó mở ra
một thời đại mới trong lịch sử nhân loại, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội trên phạm vi thế giới.
- Cách mạng tháng Mười có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển tư tưởng
chính trị của Hồ Chí Minh. Người đã tìm thấy ở đấy những tư tưởng mới chỉ ra con
đường giải phóng cho các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
- Việc Hồ Chí Minh bỏ phiếu tán thành quốc tế thứ III và thành lập Đảng Cộng
sản Pháp năm 1920 khẳng định sự lựa chọn dứt khốt của Người: Đứng hẳn về phía
cách mạng tháng Mười và Quốc tế cộng sản.
- Sự lựa chọn đó cũng là bước quan trọng , khẳng định Hồ Chí Minh đã tìm thấy
con đường cứu nước đúng đắn cho nhân dân ta. Đó là con đường giải phóng dân tộc
theo chủ nghĩa Mác-Lênin, kết hợp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp công
nhân , nhân dân lao động và giải phóng tồn xã hội .Cốt lõi của con đường cứu nước
của Hồ Chí Minh là độc lập, tự do gắn liền với chủ nghĩa xã hội -Đó là con đường
cứu nước đúng đắn nhất vì nó đáp ứng được những yêu cầu khách quan của sự
nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam và phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử .
<i>Câu 3: Trình bày những yếu tố hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam và ý nghĩa của </i>
<i>việc Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời? </i>
1.Những yếu tố hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam
<i>-Yếu tố bên trong </i>
+ Trước sự đàn áp, bóc lột hết sức dã man và tàn bạo của thực dân Pháp. ở Việt
Nam lúc này đã có một số đảng đứng lên lãnh đạo quần chúng nổi dậy nhưng vẫn chỉ
mang tính tự phát. Đặc biệt các đảng này tuy cùng một chí hướng là đem lại lợi ích
cho người dân nhưng lại đi theo những con đường khác nhau có thể dẫn đến thực dân
Pháp lợi dụng mà gây chia rẽ, dễ triệt phá. Trước tình hình đó, việc thống nhất các
đảng phải thành một chính đảng duy nhất là một yêu cầu cấp bách.
+ Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh
dân tộc và giai cấp nước ta trong thời đại mới.
+ Sự ra đời và ngày càng lớn mạnh của giai cấp công nhân
<i>- Yếu tố bên ngoài:</i> Hình thành Đảng cộng sản Việt Nam là một yêu cầu cấp
thiết để hoà nhập với phong trào công nhân thế giới và các cuộc đấu tranh dân tộc
dân chủ trên thế giới. Dần dẫn đến các hoạt động hợp pháp hơn của đảng đối với thực
dân Pháp và quốc tế.
- Tạo ra khả năng thuận lợi để liên kết giữa các đảng cộng sản ở các nước có
1.ý nghĩa
- Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản, có ý nghĩa như một Đại hội thành lập
Đảng. Hội nghị đã đáp ứng đòi hỏi bức thiết của phong trào công nhân và phong trào
yêu nước ở Việt Nam lúc bâý giờ.
- Thành quả lớn nhất mà Hội nghị mang lại cho đất nước là đã quy tụ toàn bộ
phong trào công nhân và phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của một đội tiên
phong duy nhất của cách mạng , với đường lối cách mạng đúng đắn, dẫn tới sự thống
nhất về tư tưởng và hành động của phong trào cách mạng cả nước.
- Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là mốc đầu tiên xây
dựng truyền thống đoàn kết, nhất trí của Đảng.
- Thắng lợi của Hội nghị là kết quả tất yếu của 10 năm chuẩn bị công phu, đấu
tranh gian khổ, quyết liệt chống mọi âm mưu khủng bố và lừa bịp của đế quốc tay
sai; là thắng lợi của hệ tư tưởng và đường lối chính trị của giai cấp cơng nhân chống
hệ tư tưởng và đường lối chính trị của giai cấp tư sản.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng
nước ta, chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước trong những năm cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là điều kiện cơ bản, có ý nghĩa quyết định đối
với tồn bộ q trình phát triển của cách mạng Việt Nam đầu thế kỷ XX.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là điều kiện cơ bản, có ý nghĩa quyết định đối
với tồn bộ quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam từ đó về sau.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là biểu hiện sự xác lập vai trò lãnh đạo của
giai cấp công nhân đối với cách mạng nước ta.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã mở đầu một thời đại mới trong lịch sử nước
ta-thời đại mà giai cấp công nhân đứng ở trung tâm kết hợp các trào lưu cách mạng ,
là giai cấp quyết định nội dung và phương hướng phát triển chính của xã hội Việt
Nam; thời đại mà nhân dân ta làm ra lịch sử một cách tự giác và có tổ chức; thời đại
mà nhân dân Việt Nam không chỉ làm nên lịch sử vẻ vang của mình mà cịn góp phần
vào sự nghiệp chung của các dân tộc bị áp bức, xoá bỏ hệ thống thuộc địa của chủ
nghĩa thực dân, giành độc lập và tiến bộ xã hội .
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận
của cách mạng thế giới.
- Với đường lối đúng đắn, sáng tạo, từ khi ra đời và cho đến nay, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã tập hợp , đoàn kết được các lực lượng yêu nước, đã lãnh đạo phong trào
cách mạng Việt Nam giành được những thắng lợi to lớn.
cách mạng Việt Nam nước ta. Nó chứng tỏ rằng, giai cấp vô sản ta đã trưởng thành
và đủ sức lãnh đạo cách mạng‖.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam gắn liền với tên tuổi của Chủ tịch Hồ
Chí Minh-người sáng lập , lãnh đạo và rèn luyện Đảng.
<i>Câu 4: Phân tích những yếu tố góp phần làm cho Đảng Cộng sản Việt Nam ngay từ </i>
<i>khi ra đời đã có đường lối cách mạng đúng đắn? </i>
<i>Xem câu 3 </i>
<i>Câu 5: Trình bày nội dung đường lối cách mạng Việt Nam thể hiện trong Chính </i>
<i>cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do lãnh tụ Nguyễn ái Quốc soạn thảo và được thông </i>
<i>qua trong Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 3-2-1930? </i>
1.Hoàn cảnh lịch sử .
- Hội nghị thành lập Đảng (từ ngày 3 đến ngày 7-2-1930) họp ở bán đảo Cửu
Long (Hương Cảng-Trung Quốc). Dưới sự chủ trì của Nguyễn ái Quốc, Hội nghị nhất
trí hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng Cộng sản duy nhất lấy tên là Đảng
Cộng sản Việt Nam , thông qua một số văn kiện quan trọng, trong đó có Chính cương
vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn ái Quốc khởi thảo.
1.Nội dung cơ bản của Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt.
Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt đã vạch ra những nội dung cơ bản của đường
lối cách mạng Việt Nam, đó là:
- Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã
hội cộng sản. Đây là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc thuộc phạm trù cách mạng
vơ sản bao gồm ba nội dung gắn bó với nhau: dân tộc , dân chủ và chủ nghĩa xã hội .
- Trong giai đoạn thực hiện chiến lược cách mạng tư sản dân quyền và cách
<i>+ Về chính trị </i>: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến , làm cho
nước Việt Nam hoàn toàn độc lập; dựng ra Chính phủ cơng, nơng, binh; tổ chức ra
quân đội công-nông.
<i>+Về kinh tế : </i>Thủ tiêu hết các thứ quốc trái, thu hết sản nghiệp lớn như: công
nghiệp , vân tải, ngân hàng.... của tư sản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính
phủ công,nông, binh....Thu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công và chia
cho dân cày nghèo. Miễn thuế cho dân nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp
;thi hành luật; ngày làm 8 giờ.
<i>+Về phương diện xã hội :</i> Dân chúng được tự do, nam nữ bình quyền, phổ thơng
giáo dục theo hướng cơng nơng hố.
-<i>Về giai cấp lãnh đạo và lực lượng cách mạng : </i>
―1.Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ
phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.
2.Đảng phải thu phục cho được đại đa số dân cày và phải dựa vào hạng dân cày
nghèo làm thổ địa cách mạng đánh trúc bọn đại địa chủ và phong kiến .
3.Đảng phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày như: công hội, hợp tác
xã.... khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư sản quốc gia.
làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng như: Đảng Lập
hiến....thì phải đánh đổ.
5.Trong khi liên lạc với các giai cấp , phải rất cẩn thận , khơng khi nào nhượng
một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường lối thoả hiệp‖
- Như vậy, lực lượng cách mạng bao gồm các giai cấp và tầng lớp như cơng
nhân, nơng dân, tiểu tư sản , trí thức, tư sản dân tộc và các cá nhân yêu nước thuộc
tầng lớp địa chủ vừa và nhỏ, trong đó giai cấp cơng nhân là giai cấp lãnh đạo cách
mạng .
<i>- Về đoàn kết quốc tế: </i>
+ Đoàn kết chặt chẽ với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản trên thế giới,
nhất là giai cấp vơ sản Pháp.
Chính cương văn tắt, Sách lược vắn tắt đã phát triển thêm một số luận điểm
quan trọng trong tác phẩm <i>Đường cách mệnh </i>như tính chất Đảng, chia ruộng đất của
đế quốc và địa chủ phản cách mạng cho nông dân nghèo, lợi dụng mâu thuẫn có
nguyên tắc.... Cương lĩnh chính trị của Đảng ra đời sau Nghị quyết Đại hội Quốc tế
Cộng sản lần thứ XI khoảng một năm rưỡi, Nguyễn ái Quốc đã tiếp thu nhiều tư
tưởng đúng đắn, đồng thời đã không chịu ảnh hưởng một số quan điểm ―tả‖ của Quốc
tế cộng sản.
1.ý nghĩa lịch sử
Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn ái Quốc khởi thảo là Cương
lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam , đó là một Cương lĩnh cách
mạng giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, phù hợp với xu thế phát triển của thời
đại mới. Độc lập, tự do gắn liền với định hướng tiến lên chủ nghĩa xã hội là tư tưởng
cốt lõi của Cương lĩnh này.
<i>Câu 6: Vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu lịch sử? </i>
1.Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến việc ra đời của Đảng là một tât yếu lịch sử.
<i>a.Hoàn cảnh quốc tế. </i>
- Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thắng lợi mở ra một thời đại mới trong
lịch sử nhân loại, có tác động thức tỉnh các dân tộc đang đấu tranh giải phóng.
- Những tư tưởng cách mạng cấp tiến dội vào các nước thuộc địa.
<i>a.Trong nước. </i>
- Sự khai thác và bóc lột thuộc địa của thực dân Pháp đã làm gay gắt thêm các
mâu thuẫn cơ bản trong lòng xã hội Việt Nam.
- Tình trạng khủng hoảng kinh tế –xã hội , đặc biệt là các mâu thuẫn dân tộc và
giai cấp đã dẫn đến nhu cầu đấu tranh để tự giải phóng.
- Độc lập dân tộc và tự do dân chủ là nguyện vọng tha thiết cả nhân dân ta: là
nhu cầu bức thiết của dân tộc .
1
1..SSựự rraa đđờờii ccủủaa ĐĐảảngng llàà kkếếtt qquuảả ccủủaa qquuáá ttrrììnnhh llựựaa chchọọnn ccoonn đđưườờnngg ccứứuu nnưướớcc..
- Trong khi phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị khác nhau đang bế
tắc về đường lối thì khuynh hướng vô sản thắng thế: Phong trào dân tộc đi theo
khuynh hướng vô sản.
1
1.. ĐảĐảngng rara đờđời ilàlà sựsự kếkết t hhợợp pcủcủa a cchhủủ nngghhĩĩa a MMáác-c-LLêênniinn vớvới i pphhoonngg trtràào ocôcônngg nnhhâânn
v
vàà pphhoonngg ttrrààoo yyêêuu nnưướớcc VViiệệtt NNaamm..
- Từ sự phân tích vị trí kinh tế xã hội của giai cấp trong xã hội Việt Nam cho
thấy chỉ có giai cấp cơng nhân là giai cấp có sứ mệnh lãnh đạo cách mạng đến thắng
lợi cuối cùng.
- Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đã đặt lên vai giai cấp công nhân Việt Nam.
- Phong trào công nhân ra đời và phát triển là một quá trình lịch sử tồn tại tự
- Giai cấp công nhân muốn lãnh đạo cách mạng được thì phải có Đảng cộng sản.
- Sự thành lập Đảng cộng sản là quy luật của sự vận động của phong trào công
nhân từ tự phát thành tự giác, nó được trang bị bằng lý luận cách mạng của chủ nghĩa
Mác-Lênin.
- Nguyễn ái Quốc là người Việt Nam đầu tiên tìm thấy chủ nghĩa Mác-Lênin và
con đường giải phóng dân tộc theo đường lối cách mạng vô sản.
- Nguyễn ái Quốc thực hiện công cuộc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt
Nam, chuẩn bị về chính trị , tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam .
- Chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá vào Việt Nam đã thúc đẩy phong trào
công nhân và phong trào yêu nước phát triển .
- Các phong trào đấu tranh từ năm 1925 đến năm 1929 chứng tỏ giai cấp công
nhân đã trưởng thành và đang trở thành một lực lượng độc lập. Tình hình khách quan
ấy địi hỏi phải có một Đảng cộng sản lãnh đạo.
- Ba tổ chức cộng sản ra đời là: Đông Dương cộng sản Đảng, An Nam cộng sản
đảng, Đông Dương cộng sản đảng liên đoàn đã thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của
phong trào cách mạng
- Ngày 3-2-1930 thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng, đó là Đảng
Cộng sản Việt Nam .
<i>Câu 7: Trình bày hồn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa lịch sử và hạn chế của Luận </i>
1.Hoàn cảnh lịch sử
- Đảng Cộng sản Việt Nam vừa mới ra đời với đường lối cách mạng đúng đắn,
đã lãnh đạo quần chúng dấy lên phong trào cách mạng rộng lớn chưa từng có trước
đó.
- Đang lúc phong trào cách mạng phát triển đến đỉnh cao, Ban chấp hành Trung
ương lâm thời của Đảng họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng-Trung Quốc (từ
ngày 14 đến ngày 31-10-1930). Hội nghị đã thơng qua Nghị quyết về tình hình và
nhiệm vụ cần kíp của Đảng, thông qua Điều lệ Đảng và Điều lệ các tổ chức quần
chúng .Hội nghị đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông
Dương. Hội nghị cử ra Ban thường vụ Trung ương và cử đồng chí Trần Phú làm Tổng
bí thư. Hội nghị thảo luận và thơng qua bản Luận cương chính trị của Đảng.
1.Nội dung cơ bản của Luận cương chính trị
- <i>Về mâu thuẫn giai cấp</i> : Luận cương xác định , ở Việt Nam, Lào, Campuchia,
mâu thuẫn diễn ra ngày càng gay gắt giữa một bên là là thợ thuyền, dân cày và các
phần tử lao khổ; một bên là địa chủ phong kiến , tư bản và đế quốc chủ nghĩa.
- <i>Về tính chất cách mạng Đơng Dương:</i> ―Trong lúc đầu , cuộc cách mạng Đông
Dương sẽ làm một cuộc cách mạng tư sản dân quyền....nhờ vô sản giai cấp chuyên
chách các nước giúp sức mà phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà đấu tranh thẳng lên
con đường chủ nghĩa xã hội‖.
<i>- Về nhiệm vụ cách mạng :</i> ―Sự cốt yếu của tư sản dân quyền cách mạng thì một
mặt là phải đấu tranh để đánh đổ các di tích phong kiến , đánh đổ các cách bóc lột
theo lối tiền tư bản và thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để, một mặt nữa là đấu
tranh để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đơng Dương hồn tồn độc lập.
Hai mặt tranh đấu có liên lạc mật thiết với nhau, vì có đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới
phá được cái giai cấp địa chủ và làm cách mạng thổ địa được thắng lợi: mà có phá tan
chế độ phong kiến thì mới đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa‖.
- <i>Về lực lượng cách mạng : </i>―Vô sản giai cấp và nơng dân là hai động lực chính,
nhưng vơ sản có cầm quyền lãnh đạo thì cách mạng mới thắng lợi được‖.
+ Tư bản thương mại , tư bản công nghệ ,khi phong trào quần chúng nổi lên cao
thì bọn này sẽ theo đế quốc .
+ Tiểu tư sản có nhiều hạng: thủ cơng nghiệp đối với phong trào cách mạng vô
sản, hạng này cũng có ác cảm....rất do dự.
+ Bọn thương gia khơng tán thành cách mạng .
+ Trí thức-tiểu tư sản, học sinh.... đại biểu quyền lợi cho tất cả giai cấp tư bản
bản xứ.
<i>- Về phương pháp cách mạng :</i> ―Lúc thường thì phải tuỳ theo tình hình mà đặt
khẩu hiệu ―phần ít‖ để bênh vực lợi quyền cho quần chúng ....Đến lúc cách mạng lên
rất mạnh, giai cấp thống trị đã rung động, các giai cấp đứng giữa
muốn bỏ về phe cách mạng ....Đảng phải lập tức lãnh đạo quần chúng để đánh đổ
chánh phủ của địch....Võ trang bạo động không phải là một việc thường....phải theo
khuôn phép nhà binh‖.
- <i>Về Đảng:</i> Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi
của cách mạng ở Đơng Dương, là cần phải có một đường lối chính trị đúng, có kỷ
luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải tranh đấu mà trưởng
thành, ―Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm
gốc‖.
- <i>Về quan hệ quốc tế:</i> Luận cương chính trị chỉ rõ: ―Vơ sản Đơng Dương phải
liên lạc mật thiết với vô sản thế giới, nhất là vô sản Pháp để làm mặt trận vô sản ―mẫu
quốc‖ và thuộc địa cho sức tranh đấu cách mạng được mạnh lên‖.
của cách mạng , trong đó giai cấp cơng nhân là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt
Nam liên kết mật thiết với giai cấp vô sản các nước và các dân tộc thuộc địa.
- Nội dung trên phản ánh sự giống nhau căn bản giữa Chính cương vắn tắt, Sách
lược vắn tắt và Luận cương chính trị trên những vấn đề then chốt của lý luận chủ
nghĩa Mác-Lênin, đã bước đầu khẳng định một số vấn đề có tính quy luật của cách
mạng Việt Nam. Luận cương còn xác định thêm con đường đúng đắn tiến lên giành
1.Hạn chế
- Chưa xác định rõ mâu thuẫn chủ yếu của một xã hội thuộc địa nên không nêu
được vấn đề dân tộc lên hàng đâù mà nặng về đấu tranh giai cấp , về vấn đề cách
mạng ruộng đất.
- Đánh giá không đúng khả năng cách mạng , mặt tích cực , tinh thần yêu nước
của các giai cấp, tầng lớp khác ngồi cơng nơng trong cách mạng giải phóng dân tộc .
- Chưa thấy được sự phân hoá trong giai cấp địa chủ phong kiến , nên không đề
ra được vấn đề lôi kéo một bộ phận giai cấp đia chủ trong cách mạng giải phóng dân
tộc .
- Những hạn chế trên được Đảng khắc phục dần trong quá trình lãnh đạo cách
mạng .
1.ý nghĩa lịch sử .
Cùng với <i>Chính cương vắn tắt , Sách lược vắn tắt, Luận cương chính trị</i> tháng
10-1930 của Đảng đã vận dụng những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn
cảnh cụ thể của cách mạng Đông Dương, vạch ra con đường cách mạng chống đế
quốc và chống phong kiến , đáp ứng những đòi hỏi của phong trào công nhân và
phong trào yêu nước Việt Nam.
<i>Câu 8: Căn cứ vào đâu để nói: Xơ viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của cao trào cách </i>
<i>mạng 1930-1931? Vì sao Xơ viết Nghệ Tĩnh đạt được đỉnh cao đó? Vì sao ngay từ khi </i>
<i>ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã phát động được cao trào 1930-1931? </i>
1.Xô Viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của cao trào cách mạng 1930-1931 do:
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đã tác động nặng nề đến nền
kinh tế Đông Dương. Nhiều nhà máy, xí ngiệp , đồn điền đã bị thu hẹp quy mô sản
xuất . Hàng vạn công nhân bị sa thải. Đời sống của các tầng lớp nhân dân lao động vơ
cùng khó khăn....do đó họ chỉ có một con đường là vùng dậy đấu tranh .
- Nhân dân ta vốn có truyền thống đấu tranh anh dũng. Sau cuộc khởi nghĩa Yên
Bái (2-1930), thực dân Pháp đã lập Hội đồng đề hình thường trực, đưa hàng loạt
chiến sĩ yêu nước lên máy chém. Lòng căm thù của các tầng lớp nhân dân Việt Nam
đối với bọn thực dân đế quốc càng sâu sắc. Do đó, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam phong trào đấu tranh của quần chúng đã phát triển mạnh mẽ khắp ba
miền Bắc-Trung-Nam, phong trào phát triển thành cao trào cách mạng diễn ra hết đợt
này đến đợt khác cho tới giữa năm 1931.
- Nghệ Tĩnh là nơi phong trào cách mạng phát triển nhất: Khí thế phong trào sục
sôi , quyết liệt, rộng khắp ở hai tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh. Một hình thức chính quyền
nhân dân kiểu Xô-Viết được thành lập.
- Vì những nguyên nhân chung của cao trào cách mạng 1930-1931, như tác động
của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933).... Đặc biệt Đảng Cộng sản Việt
Nam ra đời đã kịp thời lãnh đạo quần chúng cả nước đứng lên đấu tranh .
- Vì nguyên nhân riêng trong điều kiện cụ thể của Nghệ Tĩnh: Thuộc những tỉnh
nghèo nhất Việt Nam, lại bị đế quốc phong kiến bóc lột cùng cực, được thừa hưởng
những truyền thống cách mạng lâu đời của địa phương, có một số cơ sở cơng nhân ở
Vinh-Bến Thuỷ là trung tâm kỹ thuật lớn nhất Trung Kỳ, tổ chức cơ sở Đảng ở Nghệ
Tĩnh khá mạnh....
1.Đảng Cộng sản Việt Nam mới ra đời đã phát động được cao trào 1930-1931
vì:
- Cao trào cách mạng 1930-1931 là kết quả tất yếu của những mâu thuẫn kinh tế
, chính trị trong lịng xã hội Việt Nam lúc đó.
- Tuy mới ra đời, song Đảng đã nắm bắt quy luật phát triển khách quan của xã
hội Việt Nam.
- Đảng có đường lối chính trị đúng đắn ngay từ khi mới ra đời, có sức tập hợp
lực lượng rất to lớn. Vừa mới ra đời, Đảng đã kịp thời lãnh đạo quần chúng đấu tranh
chống đế quốc Pháp và phong kiến tay sai, giành độc lập, tự do. Hệ thống tổ chức
Đảng vững chắc, các cấp bộ Đảng có năng lực tổ chức thực tiễn, Đảng có uy tín trong
quần chúng ....Sự ra đời của Đảng ;là nhân tố quyết định dẫn đến cao trào cách mạng
1930-1931.
<i>Câu 9: Trình bày vị trí, đặc điểm và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam </i>
<i>và nhận xét về phong trào công nhân Việt Nam trong những năm trước khi có Đảng </i>
<i>Cộng sản Việt Nam? </i>
1.Vị trí, đặc điểm của giai cấp cơng nghiệp Việt Nam trước khi Đảng ra đời.
Giai cấp công nhân Việt Nam xuất hiện khi có sự xâm nhập của chủ nghĩa tư bản
Pháp vào Việt Nam. Tuy còn non trẻ , số lượng ít, trình độ văn hố và kỹ thuật cịn
thấp nhưng giai cấp cơng nhân Việt Nam đã có một vị trí lịch sử quan trọng.
<i>a.Vị trí kinh tế –xã hội </i>
- Giai cấp công nhân là một bộ phận quan trọng nhất cấu thành lực lượng sản
xuất của xã hội . Họ đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ nhất, nằm trong mạch
máu kinh tế quan trọng.
- Là giai cấp thực sự cách mạng .Bởi vì họ đại diện cho một lực lượng sản xuất
được xã hội hoá ngày càng cao. Lao động của họ làm ra tuyệt đại bộ phận của cải
trong xã hội .
-Là giai cấp đứng ở vị trí trung tâm, quyết định nội dung , phương hướng phát
triển của thời đại.
<i>a.Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam. </i>
-Giai cấp công nhân Việt Nam tuy sinh trưởng trong một xã hội thuộc địa, nửa
phong kiến đầu thế kỷ XX chỉ trên 1% số dân, trình độ văn hố, kỹ thuật thấp nhưng
có đầy đủ đặc điểm của giai cấp vô sản hiện đại: đại biểu cho lực lượng sản xuất tiến
bộ nhất, triệt để cách mạng , có ý thức tổ chức và kỷ luật....
-Giai cấp công nhân Việt Nam cịn có những đặc điểm riêng:
+Ra đời trước giai cấp tư sản.
+Xuất thân từ người nông dân lao động bị bần cùng hoá và vẫn còn quan hệ
nhiều mặt với nông dân: giai cấp công nhân Việt Nam có cơ sở thuận lợi để thiết lập
khối liên minh vững chắc với nông dân.
+Là người công nhân của một dân tộc bị mất nước, khi giác ngộ cách mạng, họ
dễ thấy ngay chủ nghĩa đế quốc vừa là kẻ áp bức giai cấp mình, vừa là kẻ cướp nước
mình. Lợi ích giai cấp gắn chặt với lợi ích dân tộc , cho nên họ là người đại biểu
trung thành nhất cho cuộc đấu tranh vì giai cấp , vì dân tộc . Họ là người có khả năng
tập hợp rộng rãi các giai cấp và các tầng lớp nhân dân trong cuộc đấu tranh chống đế
quốc và chống phong kiến . Họ là người xứng đáng duy nhất giương cao ngọn cờ độc
lập, dân chủ và chủ nghĩa xã hội .
+Sẵn có truyền thống cách mạng kiên cường của dân tộc , vừa lớn lên được tiếp
thu ngay chủ nghĩa Mác-Lênin và sớm có Đảng tiên phong lãnh đạo , giai cấp công
nhân Việt Nam nhanh chóng trở thành một lực lượng chính trị độc lập, thống nhất
trong cả nước.
+Giai cấp công nhân Việt Nam bước lên vũ đài chính trị sau khi cách mạng
Tháng Mười Nga thắng lợi, phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và phong trào
giải phóng dân tộc đang ở trong thời kỳ sôi nổi. Điều kiện lịch sử đó càng nâng cao
uy thế chính trị và tinh thần , tạo cho giai cấp công nhân Việt Nam một sức mạnh to
lơn, sớm nắm quyền lãnh đạo cách mạng . Giai cấp công nhân không chỉ là giai cấp
lãnh đạo mà còn cùng với giai cấp nông dân , là lực lượng chủ yếu của cách mạng
Đánh giá về giai cấp công nhân Việt Nam, Hồ Chí Minh viết: ―Chỉ có giai cấp
công nhân là dũng cảm nhất, cách mạng nhất....giai cấp công nhân ta đã tỏ ra là người
lãnh đạo xứng đáng, tin cậy nhất của nhân dân Việt Nam‖
1.Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân Việt Nam trước khi Đảng Cộng
sản Việt Nam ra đời.
-Các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân Việt Nam đã diễn ra ngay từ khi mới
được hình thành để chống lại chế độ bóc lột tàn bạo của thực dân Pháp. Từ những
hình thức đấu tranh ban đầu như: bỏ trốn tập thể, đập phá máy móc....đến những hình
thức đấu tranh đình cơng, bãi cơng....
-Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, lực lượng công nhân phát triển đông đảo
và tập trung hơn, các cuộc đấu tranh cũng nổ ra liên tiếp mạnh mẽ ở các vùng trung
tâm công nghiệp : Hà Nội, Sài Gịn....1925, cơng nhân Ba Son bãi cơng. Tư 1919 đến
1925 có 25 cuộc đấu tranh riêng biệt của công nhân .
-Phong trào đấu tranh ngày càng có ý thức, có tổ chức hơn, bắt đầu tổ chức công
hội. Bên cạnh các yêu sách về kinh tế đã có những u sách về chính trị .
-Công nhân cũng tham gia vào phong trào đấu tranh u nước và giải phóng dân
tộc .
-Nhìn chung phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân thời kỳ này đã phát
triển mạnh mẽ..song vẫn còn đang trong thời kỳ đấu tranh tự phát. Phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân cũng như phong trào dân tộc lúc này địi hỏi phải có sự
chỉ dẫn của lý luận cách mạng khoa học để sớm đưa phong trào lên giai đoạn cao
hơn-giai đoạn đấu tranh tự giác.
1.Tác động của chính sách thống trị thuộc địa đối với Việt Nam cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX dẫn đến những mâu thuẫn của xã hội Việt Nam.
Từ một xã hội phong kiến độc lập, Việt Nam đã mất hẳn chủ quyền thống nhất
và trở thành một xã hội thộc địa nửa phong kiến , phụ thuộc vào nước Pháp.
-Do đó đã có những biến đổi sâu sắc về kinh tế-xã hội .
+Về kinh tế : Mang tính chất tư bản, thực dân, nhưng đồng thời còn mang một
phần tính chất phong kiến .
+Về xã hội : Bên cạnh mâu thuẫn cơ bản vốn có là giữa nhân dân , trước hết là
nông dân với địa chủ phong kiến vẫn tiếp tục tồn tại , nay xuất hiện một mâu thuẫn
mới, bao trùm lên tất cả là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với đế quốc thực dân
Pháp. Đây vừa là mâu thuẫn cơ bản, vừa là mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt
Nam-Một xã hội thuộc địa của Pháp.
+Về giai cấp :
#Các giai cấp xã hội bị biến đổi:
# Giai cấp địa chủ phong kiến :Vốn là giai cấp thống trị nay đầu hàng đế quốc ,
dựa vào chúng để áp bức bóc lột nhân dân ta. Vì vậy đây là đối tượng của cách mạng
. Song do chính sách cai trị phần đơng của thực dân Pháp, một bộ phận địa chủ nhỏ
và vừa đã có những phản ứng đối với chính sách thống trị của thực dân Pháp.
+Giai cấp công nhân: chiếm hơn 90% dân số , bị đế quốc , địa chủ bóc lột nặng
+Các giai cấp mới xuất hiện: Giai cấp công nhân , giai cấp tư sản ra đời, giai cấp
tiểu tư sản ngày càng đông đảo.
Do vậy, xã hội Việt Nam có hai mâu thuẫn cơ bản chính là:
<i>-Một là: M</i>âu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp xâm lược
và bọn tay sai.
<i>-Hai là: </i>mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam chủ yếu là giai cấp nông dân với
giai cấp địa chủ phong kiến.
Hai mâu thuẫn đó gắn chặt với nhau. Trong đó mâu thuẫn giữa tồn thể dân tộc
Việt Nam với đế quốc Pháp và tay sai là mâu thuẫn chủ yếu. Mâu thuẫn đó ngày càng
trở nên sâu sắc và gay gắt.
1.Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam
-Từ lâu dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước nồng nàn, một tinh thần
đấu tranh anh hùng và bất khuất. Từ sau khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược, nhân
dân ta đã đứng lên kháng chiến không ngừng để bảo vệ nền độc lập dân tộc .
-Hoà nhập phong trào dân tộc ở Việ Nam vào các cao trào Phương Đông thức
tỉnh trên cơ sở một xã hội với kết cấu giai cấp đã biến chuyển theo một trào lưu tư
tưởng mới mang nội dung và hình thức tổ chức chính trị mới.
-Phát động các phong trào đấu tranh dân tộc bằng cách đề xướng và tập hợp của
nhiều tổ chức chính trị theo khuynh hướng dân chủ tư sản mang các màu sắc và các
mức độ khác nhau.
<i>Câu 11: Vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam nhanh chóng phục hồi được tổ chức đảng </i>
<i>và phong trào cách mạng của quần chúng những năm 1932-1935? ý nghĩa lịch sử </i>
<i>của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I của Đảng (3/1935)? </i>
1.Tình hình sau cao trào cách mạng năm 1930-1931.
Hoảng hốt trước cao trào cách mạng năm 1930-1931, đế quốc Pháp khủng bố
hết sức dã man nhằm tiêu diệt Đảng Cộng sản , chúng đã bắt giam 246.532 người.
Riêng ở Bắc Kỳ từ năm 1930-1931, mở 21 phiên tồ đại hình, xử 1.094 án, trong đó
có 64 án tử hình, 114 án khổ sai, 420 án lưu đầy biệt xứ. Tồ án Sài Gịn đã mở phiên
tồn kết án 8 án tử hình, 19 án chung thân. Bọn thực dân dùng mọi cực hình để giết
hại các chiến sĩ cộng sản. Từ 1930 đến 1933 ở Côn Đảo có 780 chiến sĩ cộng sản hy
sinh ở các nhà tù Đắc Pao, Đắc Pếch có 295 tù nhân, sau thời gian ngắn chỉ cịn 50
người sống sót. Cùng với chính sách khủng bố trắng, chúng ra sức lừa bịp mị dân.
Năm 1932 chúng làm rùm beng việc tên vua Bảo Đại ―hồi loan‖ với chương trình cải
cách lừa bịp....
1.Chủ trương của Đảng.
<i>a.Phải giữ vững và bảo vệ đường lối của Đảng</i>, thể hiện ở cuộc đấu tranh trong
nhà tù chống tư tưởng quốc gia hẹp hòi của Việt Nam Quốc dân đảng, cuộc đấu tranh
chống quan điểm duy tâm phản động của giai cấp tư sản.
<i>b.Phục hồi cơ sở, chấn chỉnh tổ chức. </i>
Mặc dù bị khủng bố hết sức dã man nhưng đa số đảng viên của Đảng vẫn giữ
vững khí tiết người cộng sản.
Các chiến sĩ cộng sản còn bị giam giữ trong nhà tù đã tổ chức bí mật huấn luyện
cho đảng viên nâng cao lý luận Mác-Lênin, đường lối cách mạng của Đảng, tổng kết
kinh nghiệm vận động quần chúng . Nhiều tờ báo của các chi bộ nhà tù đã được ấn
hành góp phần mài sắc ý chí cho cán bộ đảng viên.
Các đảng viên tại các cơ sở Đảng ở Hà Nội, Sơn Tây, Nam Định , Thái Bình,
Hải Phịng...và nhiều nơi ở miền Nam vẫn kiên cường bám trụ, liên hệ mật thiết với
quần chúng , bí mật gây dựng lại cơ sở. Năm 1932, khắp các châu ở Cao Bằng đều có
cơ sở Đảng.
Tháng 6-1932 Đảng ra bản ―Chương trình hành động‖ trong nước: các Xứ uỷ
Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ, nhiều đoàn thể quần chúng ....lần lượt được thành lập.
Đầu năm 1934, Ban lãnh đạo hải ngoại của Đảng (do đồng chí Lê Hồng Phong
lãnh đạo ) được thành lập có nhiệm vụ tập họp cơ sở mới, đào tạo bồi dưỡng cán bộ
chuẩn bị triệu tập Đại hội Đảng.
Tháng 3-1935, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng được tiến hành
ở Ma Cao (Trung Quốc). Đại hội Đảng là một sự kiện lịch sử quan trọng đánh dấu sự
<i>c.Chuyển hướng về phương thức tổ chức và phương thức đấu tranh . </i>
xúc của quần chúng . Vì vậy phong trào chỉ tạm lắng rồi lần lượt bùng dậy. Ví dụ, đầu
năm 1931, công nhân Nghệ An, Hà Tĩnh,Quảng Ngãi, Bến Tre, Vĩnh Long vẫn tổ
chức mít tinh. Sang năm 1932 phong trào cách mạng cả nước được khơi phục, phát
triển . Năm 1933 có 344 cuộc bãi công , đặc biệt là những cuộc bãi công của cơng
nhân xe lửa Sài Gịn, Gia Định....Tháng 1-1935 các tỉnh miền núi phía Bắc tổ chức
rải truyền đơn, treo cờ đỏ đã bị địch khủng bố và bắt hơn 200 người.
-Trong thời kỳ 1932-1935, mặc dù bị địch khủng bố ác liệt, phong trào quần
chúng so với lúc cao trào có tạm thời lắng xuống, nhưng vẫn giữ được khí thế cách
mạng , Đảng khơng những tích cực khơi phục mà cịn đẩy mạnh việc phát triển các tổ
chức cơ sở Đảng, giữ vững tinh thần cách mạng tiến cơng, kiên trì lãnh đạo quần
chúng đấu tranh cách mạng.
1.ý nghĩa
-Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I của Đảng là một sự kiện lịch sử quan trọng,
đánh dấu thắng lợi căn bản của cuộc đấu tranh giữ gìn và khơi phục hệ thống tổ chức
-Thiếu sót của Đại hội là khơng nhạy cảm với tình hình mới, khơng thấy rõ nguy
cơ chủ nghĩa phát xít trên thế giới và khả năng mới để đấu tranh chống phát xít ,
chống phản động thuộc địa, địi tự do, cơm áo, hồ bình. Do đó, Đại hội không đề ra
được những chuyển hướng về chỉ đạo chiến lược và biện pháp phù hợp với tình hình
mới. Thiếu sót này đã được bổ khuyết khi có Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành
Trung ương Đảng tháng 7-1936.
-Sau Đại hội, phong trào cách mạng tuy bị địch khủng bố ác liệt nhưng vẫn tiếp
tục được khôi phục và phát triển mạnh. Những tiền đề của cao trào cách mạng mới
được chuẩn bị đầy đủ.
<i>Câu 12: Căn cứ vào đâu để nói: Cao trào cách mạng 1930-1931 và Cao trào cách </i>
<i>mạng 1936-1939 là những đợt tổng diễn tập của cách mạng tháng Tám năm 1945? </i>
1.Cao trào cách mạng 1930-1931 là cuộc tổng diễn tập đầu tiên của Cách mạng
Tháng 8-1845.
-Cao trào cách mạng 1930-1931 mà đỉnh cao là Xô Viết-Nghệ Tĩnh là một
phong trào quần chúng tự giác và rộng lớn chưa từng có ở Đông Dương, tiến công
vào dinh luỹ của chủ nghĩa đế quốc và bọn tay sai. ảnh hưởng của cao trào vang dội
khắp Đông Dương và các thuộc địa. Đây là cuộc tổng diễn tập đầu tiên do Đảng ta
lãnh đạo , là bước cần thiết chuẩn bị cho thắng lợi Cách mạng Tháng 8/1945.
+Cao trào cách mạng 1930-1931 khẳng định những nhân tố bảo đảm cho thắng
+Trước hết, cao trào khẳng định đường lối cách mạng Việt Nam do Đảng vạch
ra là đúng đắn. Đó là đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội , là đường lối cách mạng chống đế quốc và chống phong kiến triệt để.
+Cao trào đã ―Khẳng định trên thực tế quyền lãnh đạo , năng lực lao động cách
mạng của giai cấp công nhân mà đại biểu là Đảng ta‖.
+Cao trào đã xây dựng được khối liên minh công nông trong thực tế. Lần đầu
tiên giai cấp công nhân sát cánh cùng giai cấp nông dân vùng dậy chống đế quốc và
phong kiến , thành lập chính quyền Xô Viết.
+Cao trào cách mạng 1930-1931 rèn luyện đội ngũ đảng viên quần chúng và
đem lại cho họ niềm tin vững chắc vào sức mạnh và năng lực sáng tạo của mình.
+Cao trào cách mạng 1930-1931 và Xô Viết Nghệ Tĩnh là bước phát triển nhảy
vọt của cách mạng Việt Nam, là cái mốc đánh dấu sự trưởng thành của Đảng ta.
-Là cuộc tổng diễn tập lần thứ nhất để tiến tới tổng khởi nghĩa tháng 8/1945.
+Bài học kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ chống đế quốc chống phong kiến thực hiện
độc lập dân tộc và người cày có ruộng.
+Xây dựng khối liên minh cơng nơng làm nền tảng cho việc mở rộng mặt trận
dân tộc thống nhất.
+Xây dựng chính quyền cách mạng , chính quyền Xô Viết công nông.
+Bài học về xây dựng Đảng ở nước thuộc địa nửa phong kiến .
1.Cao trào cách mạng 1936-1939 là cuộc tổng diễn tập thứ hai của Cách mạng
Tháng 8-1845.
-Dưới sự lãnh đạo của Đảng, thời kỳ 1936-1939 phong trào đấu tranh cách mạng
diên ra sôi nổi, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia, thông qua cao trào cách
mạng khẳng định đường lối đánh đổ đế quốc và người cày có ruộng tiến lên chủ
nghĩa xã hội là chính xác. Vận dụng trong thời kỳ 1936-1939 là chống bọn phản động
thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh , đòi quyền dân sinh dân chủ , đó là
những mục tiêu trước mắt phù hợp với tình hình so sánh lực lượng , trình độ giác ngộ
và khả năng đấu tranh của quần chúng , nhằm tạo điều kiện thuận lợi mới để tiến lên
đấu tranh cho mục tiêu lâu dài.
-Do có đường lối đúng đắn, có mục tiêu sát hợp, đáp ứng nguyện vọng bức thiết
của quần chúng nên phong trào đấu tranh rộng khắp, sôi nổi trong phạm vi cả nước.
-Trên cơ sở khối liên minh công nông vững chắc, Đảng đã xây dựng mặt trận
dân tộc thống nhất, một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của cuộc cách
mạng . Mặt trận dân chủ thống nhất Đông Dương đã được hình thành trên thực tế.
Mặt trận dân chủ bao gồm mọi lực lượng dân chủ và tiến bộ, không phân biệt cách
mạng ,quốc gia hay cải lương, không phân biệt người Việt Nam, người Pháp, cùng
liên minh đấu tranh chống phát xít, chống chiến tranh , đòi dân sinh dân chủ .
-Đảng ta đã khéo kết hợp các hình thức tổ chức, hình thức đấu tranh cơng khai,
tổ chức hoạt động bí mật với tổ chức và hoạt động công khai, hướng hoạt động vào tổ
chức bí mật làm chủ yếu. Biết rút lui đúng lúc khi không cso điều kiện , kết hợp
phong trào đấu tranh trong nước với phong trào quốc tế.
<i>Câu 13: Trình bày thành quả về bài học kinh nghiệm của cách mạng thời kỳ </i>
<i>1936-1939? </i>
1.Những thành quả
-Thực hiện chủ trương chính sách mới, Đảng đã vượt qua bao trở lực, khó khăn
do sự đàn áp của kẻ thù, những xu hướng sai lầm, tả khuynh trong nội bộ phong trào.
Đảng đã thu được nhiều thắng lợi có ý nghĩa to lớn:
-Uy tín của Đảng lan rộng, thấm sâu vào những tầng lớp quần chúng rộng rãi, đã
động viên, giáo dục chính trị , xây dựng tổ chức, đoàn kết đấu tranh cho hàng triệu
quần chúng ; thông qua những cuộc đấu tranh chính trị , đấu tranh tư tưởng rộng khắp
-Thắng lợi to lớn đó, một lần nữa kiểm nghiệm đường lối cách mạng của Đảng,
khẳng định những mục tiêu cơ bản của cách mạng đề ra là chính xác: đánh đổ chủ
nghĩa đế quốc Pháp và giai cấp địa chủ phong kiến , thực hiện độc lập dân tộc và
người cày có ruộng, đi lên chủ nghĩa xã hội . Hướng theo đường lối đó, trong thời kỳ
1936-1939 Đảng đề ra chủ trương cụ thể, chống bọn phản động thuộc địa, chống phát
xít, chống chiến tranh , đòi quyền dân sinh dân chủ .
-Chủ trương đó phù hợp với trào lưu cách mạng thế giới và phù hợp với nguyện
vọng bức thiết của nhân dân Đông Dương.
-Trên cơ sở liên minh công nông, Đảng ta đã thành công trong việc xây dựng
mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận dân chủ thống nhất Đông Dương đã hình thành
bao gồm các lực lượng dân chủ và tiến bộ, không phân biệt cách mạng, quốc gia hay
cải lương, người Việt Nam hay người Pháp cũng đấu tranh chống phát xít, chống
chiến tranh , đòi dân sinh dân chủ .
-Đảng ta đã khéo kết hợp các hình thức tổ chức, hình thức đấu tranh cơng khai,
hợp pháp với hình thức bất hợp pháp. Nội dung đấu tranh phong phú. Hình thức đa
dạng, linh hoạt , phù hợp , tập trung đông đảo quần chúng tuyên truyền giáo dục, đấu
tranh rèn luyện xây dựng lực lượng chính trị của cách mạng .
-Trên thực tế nhân dân ta đã thu được một số thành quả thiết thực:
+Phong trào Đơng Dương đại hội.
+Phong trào đấu tranh địi quyền lợi dân sinh, dân chủ
+Buộc thực dân Pháp phải ân xá một số tù chính trị và thi hành một số chính
1.Bài học kinh nghiệm
-Xác định đúng phương hướng và mục tiêu cụ thể trước điều kiện để tiến lên
giành thắng lợi hoàn toàn.
-Mục tiêu lớn đó là độc lập dân tộc , người cày có ruộng.
-Mục tiêu cụ thể trước mắt là chống bọn phản động ở thuộc địa và tay sai, chống
phát xít, chống chiến tranh địi tự do cơm áo, hồ bình của Đảng có sức mạnh dấy lên
một phong trào cách mạng rộng lớn của quần chúng
-Giải quyết đúng mối quan hệ giữa hình thức hoạt động , hình thức tổ chức cơng
khai, hợp pháp và bí mật, khơng hợp pháp để khắc phục tư tưởng ngại khó, chỉ bó
mình trong các hình thức bí mật, đồng thời ngăn ngừa có hiệu quả chủ nghĩa cơng
khai, hợp pháp.
<i>Câu 14: Trình bày vai trị của lãnh tụ Nguyễn ái Quốc đối với chủ trương chuyển </i>
<i>hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng trong Hội nghị Trung ương lần thứ VIII của </i>
<i>Trung ương Đảng (5/1941)? </i>
Ngày 8-2-1941 Nguyễn ái Quốc-Hồ Chí Minh về nước ở vùng Pắc Bó (Hà
Quảng-Cao Bằng).
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 họp ở Pắc Bó từ ngày 10
đến 19/5/1941, do Nguyễn ái Quốc chủ trì.
Với cương vị là người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam , đại biểu Quốc tế
cộng sản, Người đã cùng các đại biểu tham dự Hội nghị phân tích tình hình thế giới
và tình hình Đơng Dương trong hồn cảnh chiến tranh , đề ra chủ trương chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng , bao gồm những nội dung sau:
+Dự đốn sự phát triển của tình hình thế giới: <i>― Nếu cuộc chiến tranh đế quốc </i>
<i>lần trước đẻ ra Liên Xơ một nước xã hội chủ nghĩa thì cuộc chiến tranh lần này sẽ đẻ </i>
<i>ra nhiều nước xã hội chủ nghĩa, sẽ do đó mà cách mạng nhiều nước thành công‖</i>.
+Nhận định về phong trào cách mạng ở Đông Dương: <i>―Mặc dù sự đàn áp liên </i>
<i>miên và sức tàn bạo của giặc Pháp, phong trào cách mạng vẫn sôi nổi một cách </i>
<i>mạnh mẽ....‖</i>. Đặc biệt hơn là cuộc khởi nghĩa vũ trang của nhân dân tỉnh Bắc Sơn và
Nam Kỳ cùng anh em binh lính Đơ Lương.
+ Những chủ trương của Đảng: Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước
mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc. ― <i>Các dân tộc Đơng Dương hiện nay bị </i>
<i>dưới hai tầng áp bức bóc lột của giặc Pháp-Nhật....‖ ― Pháp....Nhật ngày càng </i>
<i>không phải chỉ là kẻ thù của công nông nữa mà là kẻ thù của cả dân tộc Đông </i>
<i>Dương‖. ― Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, </i>
<i>khơng địi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc thì chẳng những tồn thể quốc gia </i>
<i>dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến Việt </i>
<i>Nam cũng khơng địi được‖.</i>
-Muốn đánh đuổi Pháp đuổi Nhật phải có lực lượng thống nhất của tất thẩy các
-Theo đề nghị của Người, Hội nghị quyết định thành lập mặt trận Việt Nam độc
lập Đồng Minh gọi tắt là Việt Minh thay cho mặt trận dân tộc thống nhất phản đế
Đông Dương. ở Lào tổ chức Ai Lào độc lập đồng minh, ở Miên tổ chức ra Cao Miên
độc lập đồng minh để sau đó lập ra Đơng Dương độc lập đồng minh.
-Hội nghị dự kiến những điều kiện cho cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính
quyền . Hội nghị chỉ ra phương hướng tiến hành khởi nghĩa: khởi nghĩa từng phần,
từng địa phương, mở đường cho tổng khởi nghĩa, lập ra nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà, lấy cờ đỏ sao vàng năm cánh làm lá cờ của tồn quốc.
-Hội nghị coi trọng cơng tác xây dựng Đảng, đào tạo cán bộ để Đảng có đủ năng
lực lãnh đạo cách mạng Đông Dương đi đến thắng lợi hoàn toàn.
<i>Câu 15: Phân tích những đặc trưng và phương hướng cơ bản của chủ nghĩa xã hội </i>
<i>do Đại hội VII của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra ( thể hiện trong Cương lĩnh chính </i>
<i>trị)? Xem câu 35 </i>
<i>Câu 16: Trình bày hoàn cảnh lịch sử và những chủ trương lớn của Đảng trong Hội </i>
<i>nghị Trung ương tháng 7/1936? </i>
1.Hoàn cảnh lịch sử
<i>-Tình hình thế giới. </i>
+Chủ nghĩa phát xít hình thành, nguy cơ chiến tranh thế giới bùng nổ.
+Phong trào cách mạng thế giới phát triển và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Liên Xô đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
+Đại hội lần thứ VII của Quốc tế cộng sản họp ở Matxcơva (từ ngày 25-7 đến
ngày 20-8-1935) . Đại hội vạch rõ những nhiệm vụ của nhân dân thế giới là chống
phát xít , chống chiến tranh , bảo vệ hồ bình , bảo vệ Liên Xô.
+ở Pháp: Mặt trận nhân dân Pháp chống phát xít được thành lập . Chính phủ mặt
trận nhân dân do ông Bluma làm Thủ tướng lên cầm quyền.
<i>-Tình hình trong nước: </i>
+Phong trào cách mạng cả nước được khôi phục, phát triển, mặc dù so với lúc
cao trào (1930-1931), có tạm thời lắng xuống, nhưng vẫn giữ được khí thế cách mạng
, Đảng khơng những tích cực khơi phục mà cịn đẩy mạnh việc phát triển các tổ chức
cơ sở Đảng, giữ vững tinh thần cách mạng tiến cơng, kiên trì lãnh đạo quần chúng
đấu tranh cách mạng .
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng họp tại Hương Cảng tháng 7-1936
dưới sự chủ trì của đồng chí Lê Hồng Phong, đã vạch ra những chủ trương mới về
chính trị , tổ chức và đấu tranh .
1.Nội dung chủ trương đường lối
-Hội nghị chỉ rõ nhiệm vụ chiến lược<i> ―chống đế quốc và chống phong kiến của </i>
-Hội nghị nêu khẩu hiệu ―ủng hộ Mặt trận nhân dân Pháp, ủng hộ Chính phủ
phải tả ở Pháp‖.
-Hội nghị chủ trương chuyển hình thức tổ chức bí mật , không hợp pháp sang
hình thức cơng khai, hợp pháp và nửa hợp pháp nhằm tập hợp và hướng dẫn đông
đảo quần chúng đấu tranh từ thấp đến cao, thơng qua đó giáo dục, phát triển đội ngũ
cách mạng .
-Sự chỉ đạo về chiến lược và sách lược của Hội nghị có những điểm phát triển
mới so với các thời kỳ trước: Đảng nêu ra mục tiêu trước mắt đấu tranh đòi quyền
dân chủ , dân sinh là căn cứ vào trình độ tổ chức và đấu tranh của nhân dân , căn cứ
vào lực lượng so sánh giữa ta và địch. Đó khơng phải là chủ nghĩa cải lương vì Đảng
khơng một phút xa rời mục tiêu chiến lược của cách mạng , không coi đấu tranh địi
cải cách là mục đích cuối cùng, mà chỉ sử dụng nó để mở rộng phong trào cách mạng
tiến lên thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chiến lược của cách mạng .
-Đảng chỉ rõ chủ trương <i>―lập mặt trận rộng rãi‖</i> không xa rời quan điểm giai
cấp và đấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác-Lênin. Đó chính là sự vận dụng đúng
đắn những quan điểm ấy vào một nước thuộc địa, nửa phong kiến. Một dân tộc bị áp
bức như xứ Đơng Dương, vấn đề dân tộc giải phóng là một nhiệm vụ quan trọng của
người cộng sản....
-Những nội dung cơ bản của Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương
Đảng tháng 7-1936 đã được trình bày cụ thể trong tài liệu <i>Chung quanh vấn đề chính </i>
<i>sách mới </i>, ấn hành ngày 30-10-1936 và được bổ sung, phát triển thêm trong các Nghị
quyết của những Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng năm 1937 và 1938.
1.ý nghĩa Hội nghị
-Hội nghị Trung ương Đảng tháng 7-1936 đánh dấu sự chấm dứt thời kỳ đấu
tranh khôi phục phong trào , đưa cách mạng Đông Dương chuyển lên một cao trào
mới. Nghị quyết Hội nghị chứng tỏ sự trưởng thành của Đảng trong việc vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin và Nghị quyết của Đại hội lần thứ VII của Quốc tế
Cộng sản vào điều kiện cụ thể của Đông Dương.
-Hội nghị giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược lâu dài và
mục tiêu cụ thể trước mắt: giữa chủ trương mới và hình thức tổ chức đấu tranh mới:
<i>Câu 17: Trình bày bối cảnh, nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ </i>
<i>đạo chiến lược cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam khi chiến tranh thế giới thứ </i>
<i>hai bùng nổ? </i>
1.Bối cảnh thế giới và trong nước.
-Ngày 1-9-1939 nươc Đức phát xít xâm lược Ba Lan. Ngày 3-9-1939 Anh, Pháp
tuyên chiến với Đức. Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ mau chóng lan ra khắp
thế giới.
-<i>ở Đông Dương:</i> Thực dân Pháp thực hiện chính sách thống trị thời chiến, nhằm
vơ vét sức người , sức của của nhân dân ta phục vụ chiến tranh .
-Năm 1940 phát xít Nhật nhảy vào xâm lược Đông Dương, Pháp, Nhật cấu kết
nhau thống trị và đàn áp bóc lột nhân dân ta.
hơn bao giờ hết, đòi hỏi phải giải quyết cấp bách nguyện vọng của toàn thể nhân dân
ta lúc này khơng chỉ cịn là dân sinh, dân chủ mà là giành độc lập dân tộc .
1.Những chủ trương điều chỉnh chiến lược cách mạng .
-Nội dung chủ yếu của sự điều chỉnh chiến lược cách mạng của Đảng được thể
hiện qua Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 6 (11-1939). Nghị
quyết Trung ương lần thứ 7 (11-1940) , Nghị quyết Trung ương lần thứ 8 (5-1941).
-<i>Thứ nhất:</i> Trên cơ sở khẳng định hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng dân
tộc dân chủ , Đảng đã kịp thời chuyển hướng chỉ đạo chiến lược : tập trung giải quyết
nhiệm vụ hàng đầu là đánh đổ đế quốc và tay sai, giành độc lập dân tộc .
-Thông cáo của Đảng ngày 29-9-1939 , Trung ương Đảng đã vạch rõ <i>―Hoàn </i>
<i>cảnh Đông Dương sẽ tiến bước đến vấn đề dân tộc giải phóng....gây cho tất cả các </i>
<i>tầng lớp dân chúng hiểu biết tinh thần dân tộc giải phóng‖. </i>
-Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939) xác định kẻ thù kẻ địch cụ thể ,
nguy hiểm của cách mạng Đông Dương là chủ nghĩa đế quốc và tay sai phản bội dân
tộc . Hội nghị khẳng định <i>―Bước đường sinh tồn của các dân tộc Đông Dương khơng </i>
<i>có con đường nào khác hơn là con đường đánh đổ đế quốc Pháp chống tất cả ách </i>
<i>ngoại xâm vô luận da trắng hay da vàng để tranh lấy giải phóng dân tộc‖. </i>
-Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 7 (11-1940) tiếp tục khẳng định quan điểm
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc của Hội
nghị Trung ương lần thứ 6 (11-1939).
-Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941) do Nguyễn ái Quốc chủ trì đã
nêu bật<i> ―nhiệm vụ giải phóng dân tộc , độc lập cho đất nước là một nhiệm vụ trước </i>
<i>tiên của Đảng ta....‖</i>.Trong lúc này, nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải
phóng, khơng địi được độc lập , tự do cho tồn thể dân tộc , thì chẳng những tồn thể
quốc gia cịn phải chịu mãi kiếp trâu ngựa, mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn
-<i>Thứ hai: </i>Tôn trọng quyền tự quyết của các dân tộc .
-<i>Thứ ba:</i> Để thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc Đảng chủ trương thành lập
mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh viết tắt là Việt Minh.
<i>-Thứ tư:</i> Đảng chủ trương tiến hành chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính
quyền .
<i>-Thứ năm:</i> Đảng chủ trương xây dựng Đảng lớn mạnh về mọi mặt để làm tròn
vai trò tiên phong trong cuộc đấu tranh giành độc lập.
<i>Câu 18: Trình bày hồn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị ―Nhật Pháp </i>
<i>bắn nhau và hành động của chúng ta‖ của Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng </i>
<i>sản Việt Nam ngày 12/3/1945? </i>
1.Hoàn cảnh lịch sử
<i>a.Tình hình thế giới </i>
<i>a.Tình hình Đơng Dương. </i>
-Lực lượng Pháp theo phái Đờ Gôn ráo riết hoạt động chờ thời cơ quân Đồng
minh đổ bộ vào Đông Dương sẽ nổi dậy tiến công quân Nhật. Quân Nhật biết rất rõ
những hoạt động của Pháp nên quyết định hành động trước. Vào hồi 20 giờ 20 phút
ngày 9-5-1945 , quân đội Nhật nổ súng đồng loạt, lật đổ chính quyền thực dân Pháp ở
Đông Dương. Sau thời gian ngắn, quân Pháp ở Đông Dương tan rã. Sự cấu kết
Pháp-Nhật để thống trị Đông Dương chấm dứt . Tuy Pháp-Nhật thống trị Đơng Dương nhưng
chính sách cai trị , bóc lột của chúng khơng có gì thay đổi.
-Ngay đêm 9-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp tại Đình Bảng
(Từ Sơn-Bắc Ninh) để đánh giá tình hình và đề ra chủ trương mới. Nghị quyết của
Ban Thường vụ Trung ương Đảng được công bố trong <i>Chỉ thị Nhật –Pháp bắn nhau </i>
<i>và hành động của chúng ta </i>ra ngày 12-3-1945
1.Nội dung chỉ thị
-Chỉ thị nêu rõ nguyên nhân cuộc chính biến, gồm 3 nguyên nhân:
+Hai con chó đế quốc không thể ăn chung một miếng mồi béo bở như Đông
Dương.
+Trung Quốc, Mỹ sắp đánh vào Đông Dương. Nhật phải bắn Pháp để trừ cái hoạ
bị Pháp đánh sau lưng khi quân Đồng minh đổ bộ.
+Sống chết Nhật phải giữ lấy cái cầu trên con đường nối liền các thuộc địa miền
Nam Dương với Nhật vì sau khi Phi Luật Tân bị Mỹ chiếm, đường thuỷ của Nhật đã
bị cắt đứt.
-Về tình hình cuộc đảo chính, Chỉ thị nêu rõ: Cuộc đảo chính của Nhật gây ra
biểu hiện một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc:
+Hai quân cướp nước cắn xé nhau chí tử.
+Chính quyền Pháp tan rã.
+Chính quyền Nhật chưa ổn định
+Các tầng lớp đứng giữa hoang mang.
+Quần chúng cách mạng muốn hành động
-<i>Chỉ thị nêu rõ:</i> Mặc dầu tình hình chính trị khủng hoảng sâu sắc, nhưng điều
kiện khởi nghĩa ở Đông Dương hiện nay chưa thực sự chín muồi ,vì:
+Cuộc kháng chiến của Pháp quá yếu và cuộc đảo chính của Nhật tương đối dễ
dàng; nên tuy giữa hai bọn Nhật, Pháp có sự chia rẽ đến cực điểm: tuy hàng ngũ bọn
Pháp ở Đông Dương hoang mang, tan rã đến cực điểm, nhưng xét riêng bọn thống trị
Nhật, ta thấy chúng chưa chia rẽ, do dự đến cực điểm.
+Các tầng lớp nhân dân đứng giữa tất nhiên phải qua một thời chán ngán những
kết quả tai hại của cuộc đảo chính lúc ấy mới ngả về phe cách mạng , mới quyết tâm
giúp đỡ đội tiên phong.
+Trừ những nơi có địa hình, địa thế , có bộ đội chiến đấu, nói chung tồn quốc,
đội tiền phong còn đang lúng túng, chưa sẵn sàng chiến đấu, chưa quyết tâm hi sinh.
-<i>Chỉ thị nêu rõ những cơ hội tốt</i> đang giúp cho những điều kiện khởi nghĩa mau
chín muồi.
+Chính trị khủng hoảng (qn thù khơng rảnh tay đối phó với cách mạng )
+Nạn đói ghê ghớm (quần chúng ốn ghét qn cướp nước).
-<i>Chỉ thị nhận định</i> : Cuộc đảo chính của Nhật mang lại những thay đổi lớn:
+Đế quốc Pháp mất quyền thống trị ở Đông Dương, chúng không phải là kẻ thù
cụ thể trước mắt nữa-mặc dầu chúng ta vẫn phải đề phòng cuộc vận động của bọn Đề
Gôn định khôi phục quyền thống trị cuả Pháp ở Đông Dương.
+Sau cuộc đảo chính này, đế quốc phát xít Nhật là kẻ thù chính-kẻ thù cụ thể
trước mắt, duy nhất của nhân dân Đơng Dương. Vì vậy, khẩu hiệu <i>―Đánh đuổi phát </i>
<i>xít Nhật-Pháp‖</i> trước đây phải được thay đổi bằng khẩu hiệu <i>―Đánh đuổi phát xít </i>
<i>Nhật‖. </i>
+Thay đổi mọi hình thức tuyên truyền cổ động, tổ chức và đấu tranh cho thích
hợp với thời kỳ tiền khởi nghĩa nhằm động viên mau chóng quần chúng tiến lên mặt
trận cách mạng , tập dượt cho quần chúng tiến lên khởi nghĩa giành chính quyền .
+Dự kiến những trường hợp làm cho tổng khởi nghĩa có thể nổ ra thắng lợi như:
# Quân Đồng minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật.
# Cách mạng Nhật bùng nổ và chính quyền cách mạng nhân dân Nhật thành lập.
# Nhật mất nước như Pháp năm 1940.
# Quân đội viễn chinh của Nhật mất tinh thần....thì khi ấy dù quân Đồng minh
chưa đổ bộ, cuộc tổng khởi nghĩa của ta vẫn có thể bùng nổ và thắng lợi.
<i>Câu 19: Trình bày bài học: Khơng ngừng củng cố và tăng cường khối đoàn kết toàn </i>
<i>dân và kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại? </i>
1.Bài học không ngừng củng cố và tăng cường khối đoàn kết toàn dân.
-Đoàn kết toàn dân trong mặt trận dân tộc thống nhất là một trong những nhân tố
quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam, Đây là một chính sách lớn của Đảng,
thể hiên sự sáng tạo trong việc vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cu thể
của cách mạng Việt Nam.
<i>a.Cơ sở của bài học. </i>
-Chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định cách mạng là sự nghiệp của đông đảo quần
chúng được giác ngộ có tổ chức , đấu tranh cho các mục tiêu xác định theo đường lối
đúng đắn của chính đảng vơ sản. Giai cấp vơ sản có trách nhiệm tổ chức sự liên minh
với các giai cấp , tầng lớp khác để thực hiện các nhiệm vụ cách mạng.
-Trong tác phẩm Đường cách mệnh, Nguyễn ái Quốc đã nói: Cách mệnh là việc
chung của dân chúng, chứ không phải là việc của một hai người
-Trải qua hàng ngàn năm lịch sử , cộng đồng dân tộc Việt Nam gắn bó với nhau
trong lao động và đấu tranh chống giặc ngoại xâm, chống chọi với thiên nhiên khắc
nghiệt để dựng nước và giữ nước. Yêu cầu của cuộc đấu tranh sinh tồn và phát triển
ấy đã hun đúc nên tinh thần đoàn kết , tương thân tương ái. Mỗi người trong cộng
đồng Việt Nam đều ý thức được rằng: ―đồn kết thì sống, chia rẽ thì chết‖. Tinh thần
đồn kết ấy đã được hình thành từ lâu đời, trở thành truyền thống tốt đẹp của nhân
dân ta.
-Từ khi thành lập Đảng đến nay, Đảng ta thường xuyên chăm lo xây dựng Mặt
trận dân tộc thống nhất, phê phán các quan điểm coi thường công tác mặt trận, đánh
giá khơng đúng vị trí của cơng tác quần chúng.
-Trong tiến trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng đã có nhiều hình thức tổ
chức Mặt trận dân tộc thống nhất phong phú, linh hoạt.
-Trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng, một mặt Đảng khẳng định hai giai cấp
công nhân và nông dân là lực lượng nòng cốt của cách mạng, mặt khác Đảng phải hết
sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nơng....để kéo họ đi về phe vơ sản....
-Trong thời kỳ hoạt động Đảng ta đã tập hợp rộng rãi quần chúng trong Mặt trận
dân tộc thống nhất chống đế quốc, thành lập Hội phản đế đồng minh.
+Trong thời kỳ đấu tranh khôi phục phong trào 1932-1935, Đảng từng bước có
chính sách tập hợp quần chúng để tiến hành cuộc đấu tranh.
+Trong thời kỳ 1936-1939, khi điều kiện chủ quan và khách quan cho phép,
Đảng đã kịp thời chuyển hướng chỉ đạo chiến lược sang đấu tranh đòi dân sinh, dân
chủ , chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh thế giới. Để thực hiện nhiệm vụ
đó, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận dân chủ , liên hiệp rộng rãi các giai cấp , tầng
lớp, đảng phái yêu nước, dân chủ...Qua đó phát động một cao trào đấu tranh cách
mạng sơi nổi địi cai thiện dân sinh, dân chủ , chống bọn phản động thuộc địa....
+Trong thời gian từ năm 1939 đến trước năm 1975, Đảng ta ln có những chủ
trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng để mở rộng khối đoàn kết dân
tộc rộng rãi như: thành lập Mặt trận Việt Minh(1941), Hội liên hiệp quốc dân Việt
Nam (1946), Mặt trận Liên Việt (1951), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1955), Mặt trận
dân tộc giải phóng miền Nam (1960), Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và
hồ bình Việt Nam(1968)
-Khơng chỉ thực hiện đồn kết dân tộc , Đảng cịn chủ trương đồn kết với dân
tộc lào, Cam puchia, hình thành nên mặt trận đồn kết ba nước Đơng Dương, đồn
kết với các lực lượng u chuộng hồ bình, tiến bộ trên thế giới, ủng hộ sự nghiệp
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta. Trong cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước đã hình thành ba tầng mặt trận :ở trong nước, trên bán đảo Đông
Dương, mở rộng đến phạm vi lớn nhất lực lượng chống đế quốc Mỹ và tay sai, cô lập
cao độ kẻ thù.
+Sau khi miền Nam hoàn tồn giải phóng có ba tổ chức mặt trận lớn ở hai miền
đó là: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
và Liên minh các lực lượng dân tộc dân chủ và hồ bình ở Việt Nam đã hợp thành
một, thành Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
-Qua 70 năm thực tiễn đấu tranh chúng ta đã giành được những thắng lợi vẻ
vang và trong thời đại ngày nay nhân dân ta cũng giành được nhiều thắng lợi trong
đất nước chuyển sang thời kỳ mới-thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
-Một trong những nguyên nhân thắng lợi là Đảng ta luôn chăm lo xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân trong Mặt trận dân tộc thống nhất theo lời dạy của Chủ tịch Hồ
Chí Minh: <i>―Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết . Thành công, thành công, đại thành </i>
<i>công‖</i>
-Đây là một trong những nhân tố rất quan trọng quyết định thành công của cách
mạng nước ta.
-Đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của Đảng
mở ra khả năng thực hiện đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế.
<i>a.Cơ sở của bài học </i>
-Cơ sở lý luận của bài học này là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về mối quan hệ gắn bó giữa đồn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế.
+Chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định , cách mạng là sự nghiệp đông đảo quần
chúng được giác ngộ, có tổ chức, đấu tranh cho mục tiêu xác định theo đường lối
đúng đắn của chính đảng vơ sản. Giai cấp vơ sản có trách nhiệm tổ chức , liên minh
với các tầng lớp khác để thực hiện các nhiệm vụ cách mạng.
+Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết. Thành cơng,
thành cơng, đại thành cơng.
-Cơ sở thực tiễn của bài học là truyền thống dân tộc và thực tiễn cách mạng Việt
Nam.
+Đoàn kết dân tộc là sức mạnh quyết định sự sinh tồn của từng dân tộc . Đoàn
+Sự phát triển của cách mạng thế giới từ sau Cách mạng Tháng Mười năm 1917
ở Nga vừa đặt ra yêu cầu phát triển chung của thời đại, vừa tạo ra những tiền đề
khách quan cho nhiệm vụ đoàn kết quốc tế.
<i>a.Nội dung của bài học </i>
Đảng ta ,trong mọi thời kỳ vận động cách mạng ln ln qn triệt tư tưởng
đồn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế trong đường lối chiến lược và sách lược của
mình.
<i>*Thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ . </i>
-Ngay từ khi thành lập, trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã chỉ rõ việc liên
kết với các dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới, nhất là giai cấp vô
sản Pháp là một trong những nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng Việt Nam.
-Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là kết quả của việc thực hiện khối đồn kết
tồn dân vì nhiệm vụ tối cao giải phóng dân tộc , giành chính quyền về tay nhân dân
.Lúc đó cách mạng thế giới chưa có điều kiện giúp đỡ trực tiếp Việt Nam, nhưng
Đảng ta đã kịp thời tranh thủ bối cảnh quốc tế thuận lợi, trong đó có thắng lợi của
nhân dân Liên Xơ đánh bại bọn phát xít Nhật ở Châu á để phát động cuộc Tổng khởi
nghĩa.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và kháng chiến chống đế quốc
Mỹ, chiến tranh nhân dân đã phát triển đến đỉnh cao, đã huy động được sức mạnh vĩ
đại của khối đoàn kết toàn dân với khẩu hiệu <i>―Thà hi sinh tất cả chứ nhất định không </i>
<i>chịu mất nước, nhất định không chịu làm nơ lệ‖ </i> và khẩu hiệu <i>― Khơng có gì quý hơn </i>
-Thắng lợi của hai cuộc kháng chiến đó khơng chỉ là kết quả của sức mạnh đồn
kết dân tộc mà còn là kết quả của sự kết hợp sức mạnh dân tộc , với sức mạnh thời
đại, mà thời điểm nổi bật của sự kết hợp đó là cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Trong sự ngiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta,
vấn đề tăng cường đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc và
sức mạnh thời đại luôn là nhân tố cực kỳ quan trọng , nhất là trong tình hình cách
mạng nước ta hiện nay.
-Sức mạnh của dân tộc là chính quyền thuộc về nhân dân , dân tộc ta là một dân
tộc anh hùng, có ý chí vươn lên mãnh liệt, nhân dân ta có lịng u nước nồng nàn,
cần cù lao động và sáng tạo.
-Để tăng cường đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế , kinh nghiệm lịch sử cho
thấy:
+Muốn thực hiện đồn kết dân tộc phải ln ln đứng vững trên lập trường của
giai cấp vô sản- giai cấp tiêu biểu cho lợi ích giai cấp , lợi ích dân tộc .
+Phải luôn luôn tôn trọng nguyên tắc <i>―Lấy dân làm gốc‖</i>, coi sự nghiệp cách
+Đoàn kết quốc tế là u cầu khách quan có tính quy luật của cuộc cách mạng
do giai cấp vô sản lãnh đạo . Kinh nghiệm cho ta thấy rằng, để thực hiện đoàn kết
quốc tế, một mặt phải coi trọng tinh thần độc lập tự chủ, tự cường không để lệ thuộc
vào bên ngoài; mặt khác cần tranh thủ hợp tác quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho cách mạng trong nước phát triển .
-Tình hình thế giới ngày nay có những đặc điểm mới so với những thập kỷ
trước, đoàn kết và mở rộng quan hệ quốc tế tạo ra môi trường thuận lợi cho sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Nhưng tuyệt đối chúng ta không được lơ là, mất
cảnh giác trước những âm mưu chống phá cách mạng thế giới và cách mạng nước ta
của chủ nghĩa đế quốc và thế lực phản động quốc tế.
<i>Câu 20: Trình bày vai trò lãnh đạo và chỉ đạo của lãnh tụ Hồ Chí Minh và Trung </i>
<i>ương Đảng trong tổng khởi nghĩa tháng Tám? </i>
1.Kết quả của sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng ta và lãnh tụ Hồ Chí Minh đó là:
dự đốn đúng thời cơ và hành động chính xác, kịp thời khi thời cơ xuất hiện.
-Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 6 tháng 11-1939 đã chỉ
rõ : ―<i>Cuộc khủng hoảng kinh tế , chính trị gây nên bởi đế quốc chiến tranh lần này sẽ </i>
<i>nung nấu cách mệnh Đông Dương bùng nổ‖ </i>.
-Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 8 tháng 5-1941 nêu rõ:
Liên Xô thắng trận , quân Trung Quốc phản công....tất cả các điều kiện ấy sẽ giúp cho
các cuộc vận động của Đảng ta mau phát triển và nổi dậy, lực lượng sẽ lan rộng ra
-Hội nghị Ban thường vụ Trung ương tháng 2-1943 đã xúc tiến công cuộc chuẩn
bị khởi nghĩa, đẩy mạnh xây dựng lực lượng , mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất;
đẩy mạnh phong trào cách mạng ở thành thị , trước hết là phong trào cơng nhân . Hội
nghị quyết định : ―Tồn bộ công tác của Đảng lúc này phải nhằm vào chỗ chuẩn bị
khởi nghĩa, để khi cơ hội đến kịp thời đưa quần chúng nhân dân ra chiến đấu‖
súng để mai đây Nhật-Pháp bắn nhau, kịp thời nổi dậy, tiêu diệt chúng giành lại giang
sơn.
-Hội nghị Ban thường vụ Trung ương Đảng tháng 3-1945 ra chỉ thị:<i> ―Nhật Pháp </i>
<i>bắn nhau và hành động của chúng ta‖</i> ngỳa 12-3-1945, đã vạch rõ: kẻ thù nguy hiểm
trước mắt của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật. Chủ trương phát động cao trào
kháng Nhật, cứu nước làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa.
-Được tin Nhật đầu hàng Liên Xô và Đồng minh vô điều kiện , Hội nghị toàn
quốc của Đảng họp từ ngày 13 đến ngày 15-8-1945 đã nhận định: cơ hội rất tốt cho ta
giành độc lập đã tới. Đảng quyết định phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền
từ tay phát xít Nhật trước khi quân Đồng minh đổ bộ vào Đông Dương. Đại hội đại
biểu quốc dân đã nhất trí tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Đảng.
1.Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chọn đúng hình thức,phương pháp đấu
tranh , phát huy tối đa sức mạnh tổng hợp của cách mạng để giành thắng lợi nhanh,
gọn.
-Dựa vào cao trào cách mạng của toàn dân.
-Kết hợp lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, lấy lực lượng chính trị là chủ
yếu, lực lượng vũ trang làm nòng cốt.
-Nổi dậy đồng loạt.
-Kết hợp phong trào nông thôn với phong trào thành thị.
-Thực hiện nguyên tắc hành động tập trung, thống nhất kịp thời.
1.Thực hiện sách lược khôn khéo đối với Nhật trong khi tiến hành tổng khởi
nghĩa.
Đảng chủ trương <i>―vơ hiệu hố‖</i> qn đội Nhật để tránh đổ máu và tổn thất trong
quá trình khởi nghĩa giành chính quyền.
Với sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng và Hồ Chí Minh, Cách mạng tháng Tám đã
thành cơng mau chóng, trọn vẹn, ít đổ máu.
<i>Câu 21: Trình bày những chủ trương, biện pháp của Đảng Cộng sản Việt Nam trong </i>
<i>việc xây dựng và bảo vệ chính quyền non trẻ sau cách mạng tháng Tám năm 1945? </i>
Trong hoàn cảnh trên thế giới chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt,lực lượng bị suy yếu
tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ. Sau
Cách mạng tháng Tám năm 1945, Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành Đảng cầm
1.Chủ trương, biện pháp của Đảng.
<i>-Đảng xác định: </i>
+Cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải
phóng ,khẩu hiệu đấu tranh vẫn là ―Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết!‖
+Kẻ thù chính của cách mạng lúc này là thực dân Pháp xâm lược.
+Nhiệm vụ của nhân dân cả nước ta lúc này là phải củng cố chính quyền , chống
thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân.
<i>-Để thực hiện các nhiệm vụ đó cần phải: </i>
<i>+Về quân sự:</i> Động viên lực lượng toàn dân kiên trì kháng chiến, tổ chức và
lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài.
<i>+Về ngoại giao:</i> Kiên trì các nguyên tắc ―<i>bình đẳng, tương trợ‖</i> thêm bạn, bớt
thù; thực hiện khẩu hiệu ―Hoa-Việt thân thiện‖ đối với quân Tưởng Giới Thạch và
Những chủ trương nêu trên của Đảng đã giải quyết kịp thời nhiều vấn đề quan
trọng về chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng trong tình thế mới vơ cùng phức
tạp và khó khăn của nước Việt Nam dân chủ cộng hồ vừa mới khai sinh.
<i>-Biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên : </i>
<i>-Về kinh tế: </i>
+Tổ chức cứu đói và đề phịng nạn đói cho dân. Trong phiên họp đầu tiên ngày
3-9-1945, Hội đồng Chính phủ cách mạng lâm thời đã bàn về biện pháp chống đói.
Nhiều biện pháp như tổ chức lạc quyên, lập ―Hũ gạo cứu đói‖, tổ chức ―Ngày đồng
tâm‖ để góp gạo cứu đói: khơng dùng gạo, ngơ, khoai sắn nấu rượu...
+Biện pháp cơ bản lâu dài là tăng gia sản xuất. Và các phong trào đua tranh tăng
gia sản xuất dấy lên khắp ở các địa phương.
+Chính phủ cách mạng ra Sắc lệnh số 11, bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý
khác của chế độ cũ, ra thông tư giảm tô 25%.
Kết quả: Đã đẩy lùi được nạn đói. Đời sống nhân dân , đặc biệt là đời sống nông
dân được cải thiện một bước.
<i>-Về tài chính </i>
+Chính phủ ra sắc lệnh về ―Quỹ độc lập‖ và ―Tuần lễ vàng‖ nhằm động viên
tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân để ―giữ vững nền độc lập của Tổ quốc‖.
+Chính phủ ra Sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam để thay thế giấy bạc Đơng
Dương. Khó khăn về tài chính dần được khắc phục.
<i>-Về văn hoá, giáo dục. </i>
+Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh thành lập cơ quan bình dân học vụ, phát
động phong trào xoá mù chữ. Kết quả các trường tiểu học, trung học phát triển mạnh,
bước đầu có đổi mới theo tinh thần độc lập dân chủ.
+Xây dựng đạo đức mới với nội dung <i>―cần-kiệm-liêm-chính‖ </i>, bài trừ các tệ
nạn xã hội cũ như: cờ bạc, rượu chè, hủ tục....ra khỏi đời sống xã hội.
<i>-Về chính trị-quân sự. </i>
+Ngày 8-9-1945, Chủ tịch Chính phủ cách mạng lâm thời nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà ra Sắc lệnh về cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội.
+Ngày 6-1-1946, Tổng quyển cử bầu cử Quốc hội: 89% cử tri cả nước hăng hái
đi bỏ phiếu bầu Quốc hội.
+333 đại biểu được bầu vào Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà.
+Ngày 2-3-1946, Quốc hội khoá I họp phiên đầu tiên, thông qua danh sách
Chính phủ liên hiệp chính thức do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
+Ngày 9-11-1946 Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
chính thức cơng bố.
<i>-Bài trừ nội phản:</i> Đối với tổ chức phản cách mạng dùng khẩu hiệu ―Đoàn kết
chống thực dân Pháp xâm lược, phản đối chia rẽ để vạch mặt phá hoại của chúng‖.
-Đấu tranh chống ngoại xâm: Thực hiện nguyên tắc ngoại giao ―Bình đẳng
tương trợ, thêm bạn, bớt thù‖. Đối với quân đội Tưởng thực hiện ―Hoa-Việt thân
thiện‖
+Trước ngày 6-3-1946 Đảng ta đã có sách lược hồ hỗn với Tưởng và tay sai ở
miền Bắc để tập trung lực lượng đánh đuổi Pháp ở miền Nam. Đối với Tưởng, ta chủ
trương tránh xung đột vũ trang, nhân nhượng chúng một số yêu sách về kinh tế và
chính trị : Nhận cung cấp một phần lương thực, thực phẩm.
+Đối với quân Pháp ở miền Nam: Kiên quyết kháng chiến chống thực dân Pháp;
cả nước ủng hộ Nam Bộ kháng chiến với các phong trào ―Nam Tiến‖, ―ủng hộ Nam
Bộ kháng chiến‖.
+Ngày 28-2-1946 Pháp và Tưởng ký hiệp ước Hoa-Pháp, Pháp sẽ thay thế quân
Tưởng giải giáp quân Nhật ở miền Bắc nên đã đặt nhân dân ta vào hai con đường:
<i>một là: </i>cầm vũ khí chiến đấu chống thực dân Pháp; <i>hai là: </i>hoà hỗn nhân nhượng
Pháp để tránh tình trạng đối phó với nhiều kẻ thù một lúc, đẩy 20 vạn quân Tưởng ra
khỏi miền Bắc, tranh thủ thời gian củng cố lực lượng cách mạng.
+Chiều 6-3-946, ta đã ký Hiệp định sơ bộ với Pháp
Qua đó, việc ký Hiệp định sơ bộ là một trủ chương sách lược đúng đắn của
<i>Câu 22: Phân tích ngun nhân thành cơng, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm </i>
<i>của cách mạng tháng Tám năm 1945? </i>
1.Nguyên nhân thắng lợi
-Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là kết quả tổng hợp của những nhân tố
bên trong và nhân tố bên ngoài, là kết quả của sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng ta và
lãnh tụ Hồ Chí Minh kết hợp với trí sáng tạo, tinh thần dũng cảm và sức mạnh đấu
tranh của nhân dân ta, là kết quả của ba cao trào cách mạng 1930-1931;
1936-1939;1939-1945, sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của Cách
mạng tháng Tám.
-Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là thắng lợi của đường lối giương cao
ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội , kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống
đế quốc và chống phong kiến , trong đó nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu nhất,
nhiệm vụ chống đế quốc , phải thực hiện từng bước với những khẩu hiệu thích hợp.
Sự chỉ đạo chiến lược tài tình của Đảng đánh dấu bước trưởng thành của Đảng ta.
-Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám chủ yếu và trước hết là thắng lợi của đạo
quân chủ lực cách mạng là công nhân và nông dân –thành phần chiếm số đông nhất
của dân tộc , lực lượng hăng hái và triệt để nhất có tác dụng quyết định thành cơng
của Cách mạng tháng Tám. Cách mạng tháng Tám là sự nổi dậy đồng loạt của nhân
dân trong cả nước.
nghĩa đế quốc phát xít; mâu thuẫn trong hàng ngũ nguỵ quyền, các hạng tay sai của
Pháp và của Nhật.
-Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một
cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân
.
-Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là thắng lợi của nghệ thuật khởi nghĩa,
nghệ thuật chọn đúng thời cơ.
-Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là thắng lợi của việc xây dựng một Đảng
Mác-Lênin có đường lối đúng đắn, bảo đảm thông suốt và quán triệt đường lối đó
trong thực tiễn chuẩn bị khởi nghĩa và khởi nghĩa, làm cho tổ chức Đảng có chất
lượng cao, tinh gọn, trong sạch, vững mạnh và ăn sâu bám rễ trong quần chúng .
1.ý nghĩa lịch sử
-Cách mạng tháng Tám là bước nhảy vọt vĩ đại đánh dấu một cuộc biến đổi cực
kỳ to lớn trong lịch sử tiến hoá của dân tộc ta. Nó đập tan sự thống trị của thực dân
trong 87 năm, kể từ khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta.
-Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi là một trong những bước ngoặt vĩ
đại nhất trong lịch sử dân tộc Dân tộc Việt Nam bước vào kỷ nguyên mới: kỷ nguyên
-Cách mạng tháng Tám đã chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa
của chủ nghĩa đế quốc , mở ra thời kỳ suy sụp, tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ trên
toàn thế giới.
+Nói về ý nghĩa lịch sử vĩ đại của Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chủ tịch
Hồ Chí Minh viết: ― Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có thể
tự hào,mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào
rằng: lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa
thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành cơng, đã nắm chính
quyền tồn quốc‖.
1.Bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
-Kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám rất phong phú. Dưới đây là một số bài
học chủ yếu.
<i>a.Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc</i> ,kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế
quốc là chủ yếu, nhiệm vụ chống phong kiến phải phục tùng nhiệm vụ chống đế quốc
, phải thực hiện từng bước với những khẩu hiệu thích hợp.
<i>b.Xây dựng khối liên minh cơng-nơng-trí thức</i> vững chắc làm cơ sở để xây dựng
và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, đã tạo ra sức mạnh áp đảo, toàn dân nổi dậy
Nhật. Kết quả của việc lợi dụng đó đã làm cơ lập cao độ được bọn đế quốc phát xít
và bọn tay sai phản động; tranh thủ hoặc trung lập những phần tử lừng chừng, làm
cho cách mạng có thêm lực lượng dự bị hùng hậu đông đảo, làm cho Cách mạng
tháng Tám giành được thắng lợi nhanh gọn , ít đổ máu, giảm bớt được những trở ngại
hy sinh không cần thiết.
<i>d.Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng </i>và biết sử dụng bạo lực cách mạng một
cách thích hợp để đạp tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của dân, do
dân và vì dân.
Ngay từ khi ra đời, Đảng đã khẳng định con đường duy nhất để đánh đổ chính
quyền của đế quốc và phong kiến là con đường bạo lực cách mạng . Bạo lực của
Cách mạng tháng Tám được sử dụng một cách thích hợp ở chỗ kết hợp chặt chẽ lực
lượng chính trị với lực lượng vũ trang, kết hợp nổi dậy của quần chúng với tiến công
của lực lượng vũ trang cách mạng ở cả nông thơn lẫn thành thị, trong đó địn quyết
định là các cuộc nổi dậy ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn; kết hợp chặt chẽ đấu tranh chính trị
với đấu tranh vũ trang ; kết hợp tất cả các hình thức đấu tranh kinh tế và chính trị ;
hợp pháp ,nửa hợp pháp và không hợp pháp của quần chúng , từ thấp đến cao, từ một
vai địa phương lan ra cả nước , từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa; dần
dần làm biến đổi lực lượng so sánh giữa ta và địch, tạo ưu thế áp đảo, đập tan bộ máy
<i>e.Nắm vững thời cơ, chớp đúng thời cơ </i>
-Nắm thời cơ, chớp đúng thời cơ được coi là nghệ thuật lãnh đạo Cách mạng
tháng Tám: dự đoán thời cơ mau lẹ kịp thời, kiên quyết và khôn khéo khi thời cơ xuất
hiện.
<i>f.Xây dựng Đảng Mác-Lênin vững mạnh</i>, thống nhất ý chí và hành động, trung
thành vơ hạn với dân tộc và giai cấp .
<i>Câu 23: Trình bày đối sách của lãnh tụ Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng Cộng sản </i>
<i>Việt Nam trong đấu tranh chống giặc ngoài thù trong những năm 45-46? </i>
1.Hoàn cảnh lịch sử
-Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám đã đem lại cho Việt Nam thế và lực mới.
Đảng ta từ một Đảng hoạt động bât hợp pháp trở thành Đảng cầm quyền, nhân dân ta
được giải phóng khỏi cuộc đời nơ lệ trở thành người chủ đất nước mình.
-Cách mạng nước ta thời kỳ này đứng trước những khó khăn thử thách nghiệm
trọng trực tiếp đe doạ sự tồn vong của đất nước, đó là phải <i>―chống giặc ngồi, thù </i>
<i>trong‖.</i>
1.Chủ trương , biện pháp của Đảng.
Chủ trương của Đảng trong thời kỳ này được nêu ra trong chỉ thị ―Kháng chiến
Kiến Quốc‖ ra ngày 25/11/1945. Chỉ thị ―Kháng chiến Kiến Quốc‖ vạch rõ nhiệm vụ
chiến lược và nhiệm vụ cần kíp của cách mạng Việt Nam.
-<i>Cách mạng Đông Dương </i>lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng.
Khẩu hiệu đấu tranh vẫn là ―<i>Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết‖. </i>
+Kẻ thù chính của cách mạng lúc này là thực dân Pháp xâm lược.
+Nhiệm vụ cơ bản trước mắt: củng cố chính quyền , chống thực dân Pháp xâm
lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân .
+Về nộ chính: Xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, xây
dựng Hiến pháp, xử lý bọn phản động, củng cố chính quyền nhân dân.
+Về quân sự: Động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến.
+Về ngoại giao: Kiên trì nguyên tắc ―Bình đẳng, tương trợ, thêm bạn bớt thù.
Đối với quân đội Tưởng thực hiện ―Hoa-Việt thân thiện‖. Thực hiện nguyên tắc ngoại
giao trên, trước ngày 6-3-1946 Đảng ta đã có sách lược hồ hỗn với Tưởng và tay
sai ra khỏi đất nước.
-Ngày 6-3-1946 thực hiện sách lược hồ hỗn với Pháp để đuổi Tưởng và tay sai
ra khỏi đất nước.
-Ngày6-3-1946 ta đã ký với Pháp hiệp định sơ bộ, trong đó Pháp công nhậnViệt
Với Hiệp định sơ bộ ta tránh cuộc chiến đầu bất lợi cùng một lúc chống lại nhiều
kẻ thù, tranh thủ thêm thời gian hồ bình để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu lâu dài
chống thực dân Pháp.
-Ngày 14/9/1946, ta lại ký với Pháp bản Tạm ước, tiếp tục nhượng bộ cho Pháp
một số quyền lợi kinh tế , văn hố ở Việt Nam với mục đích kéo dài thời gian hồ
hỗn, chuẩn bị cho kháng chiến .
Đối sách trên của Đảng ta mà đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh là cần thiết,
đúng đắn và sáng suốt đã đưa cách mạng Việt Nam vượt qua những khó khăn nghiêm
trọng, bảo vệ thành quả của Cách mạng tháng Tám và chuẩn bị điều kiện bước vào
cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp.
<i>Câu 24: Trình bày hồn cảnh lịch sử và những nội dung cơ bản của đường lối kháng </i>
<i>chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng Cộng sản Việt Nam? </i>
1.Hoàn cảnh lịch sử
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 nước ta còn nằm trong vòng vây của Chủ
nghĩa đế quốc và phản động quốc tế. Để bảo vệ chính quyền , tranh thủ thời gian hồ
bình, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài. Đảng ta đã thực hiện sách lược hồ hỗn
vơi Tưởng và sau đó hồ hỗn với Pháp bằng việc ký Hiệp định sơ bộ 6-3-1946 và
Tạm ước 14-9-1946. Nhưng với dã tâm xâm lược ,cuối năm 1946 Pháp phản bội mọi
cam kết, quyết cướp nước ta một lần nữa. Trong khi vẫn tiếp tục tấn công Nam Bộ và
sau khi ra Bắc, Pháp đã liên tục khiêu khích đánh chiếm Hải Phịng, Lạng Sơn, Hải
Dương, Đà Nẵng.... Ngày 18-12-1946,ở Hà Nội , Pháp gửi tối hậu thư cho ta,Pháp
gây vụ thảm sát ở phố Hàng Bún Hà Nội.
Trước hành động ngày càng lấn tới của thực dân Pháp, ta không thể nhân
nhượng được nữa, nhân nhượng nữa là mất nước. Vì vậy, ngay đêm 19-12-1946 Đảng
và Chính phủ đã phát động tồn quốc kháng chiến .
2.Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến .
<i>-Mục đích của cuộc kháng chiến : </i>
Dân tộc ta kháng chiến đánh bọn thực dân Pháp xâm lược nhằm giành độc lập
và thống nhất, hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc và phát triển chế độ dân chủ
nhân dân.
-<i>Tính chất của cuộc kháng chiến. </i>
chủ mới. Cho nên cuộc kháng chiến của ta có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ
mới. Lúc này nhiệm vụ giải phóng dân tộc là yêu cầu nóng bỏng và cấp bách nhất.
+Tính chất dân chủ mới là trong quá trình kháng chiến , phải từng bước thực
hiện cải cách dân chủ và thực chất của vấn đề dân chủ lúc này là từng bước thực hiện
―người cày có ruộng‖.
+Cuộc kháng chiến của ta là một cuộc chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện
và lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+chiến tranh nhân dân , toàn dân đánh giặc là đánh giặc bằng bất cứ vũ khí gì có
trong tay, đánh giặc ở bất cứ nơi nào chúng tới.
+chiến tranh là một cuộc đọ sức toàn diện giữa hai bên tham chiến. Vì thế phải
đánh địch trên tất cả các mặt trận: quân sự, chính trị , kinh tế , văn hố, trong đó qn
sự là mặt trận hàng đầu, nhằm tiêu diệt lực lượng của địch trên đất nước ta, đè bẹp ý
chí xâm lược của chúng, giành lại toàn bộ đất nước.
-<i>Phương châm của cuộc kháng chiến </i>:là đánh lâu dài, xuất phát từ tương quan
lực lượng giữa ta và địch. Đó là một quá trình vừa đánh vừa xây dựng và phát triển
lực lượng của ta, từng bước làm biến đổi so sánh có lợi cho ta, đánh bại từng âm mưu
và kế hoạch quân sự của địch tiến lên giành thắng lợi hồn tồn.
-Dựa vào sức mình là chính, trước hết phải độc lập về đường lối chính trị , chủ
động xây dựng và phát triển thực lực của cuộc kháng chiến , đồng thời coi trọng sự
viện trợ quốc tế.
-Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài của Đảng ta là niềm tin, là
động lực và là sức mạnh kháng chiến của toàn dân Việt Nam chiến đấu và chiến
thắng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ.
<i>Câu 25:Trình bày sự chỉ đạo của Đảng Lao động Việt Nam trong việc kết hợp hai </i>
<i>nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc và chống phong kiến trong thời gian kháng chiến </i>
<i>chống thực dân Pháp (1946-1954)? </i>
-Trong cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ,
Đảng ta xác định cách mạng Việt Nam có hai đối tượng: Đối tượng chính là chủ
nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể là đế quốc Pháp và can thiệp Mỹ: đối tượng phụ là
phong kiến, cụ thể là phong kiến phản động. Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt
-Trong quá trình kháng chiến , Đảng ta đã khéo kết hợp nhiệm vụ chống đế quốc
và chống phong kiến , để đưa kháng chiến đến thắng lợi.
-Đưa kháng chiến đến thắng lợi là một sự nghiệp chiến đấu và tổ chức toàn diện,
vĩ đại của nhân dân ta.
-Quá trình kháng chiến là một quá trình vừa xây dựng lực lượng , vừa chiến đấu,
giành thắng lợi từng bước tiến lên giành thắng lợi hồn tồn.
-Xây dựng và củng cố hệ thống chính trị.
+Củng cố Mặt trận dân tộc thống nhất, thực hiện khẩu hiệu : một dân tộc , một
mặt trận thống nhất; Đại hội thống nhất Việt Minh và Liên Việt lấy tên là Mặt trận
Liên Việt đã họp tháng 3-1951, đánh giấu sự củng cố thêm một bước mới khối đại
đoàn kết toàn dân. Nhà nước dân chủ nhân dân các cấp được tăng cường vững mạnh.
-Xây dựng từng bước nền kinh tế kháng chiến .
+Đảng coi trọng phát triển sản xuất , nhất là sản xuất lương thực , bảo đảm yêu
cầu ―ăn no đánh thắng‖ cho các lực lượng vũ trang và đời sống bình thường của tồn
dân trong kháng chiến.
+Các hoạt động thương nghiệp, tài chính, ngân hàng đã được củng cố và phát
triển ....
-Phát triển nền văn hoá-giáo dục kháng chiến.
+Tháng 7-1948 Hội nghị văn hoá tồn quốc họp, đồng chí Trường Chinh đã
trình bày báo cáo Chủ nghĩa Mác và văn hoá Việt Nam. Nội dung báo cáo vạch rõ
đường lối, phương châm xây dựng nền văn hoá mới của Đảng.
+Năm 1950 Đảng đề ra chủ trương cải cách giáo dục theo đường lối giáo dục
mới.
-Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dânba thứ quân.
-Cùng với việc phát triển ngày càng rộng khắp lực lượng dân quân du kích và bộ
đội địa phương, Đảng đã cố gắng xây dựng ,phát triển nhanh bộ đội chủ lực....
-Xây dựng Đảng vững mạnh đủ sức lãnh đạo cuộc kháng chiến .
Song song với việc tập trung lực lượng thực hiện nhiệm vụ chống đế quốc; Đảng
ta từng bước cải cách dân chủ về kinh tế , đem lại quyền lợi ruộng đất cho nông dân.
Đảng ta chủ trương tiếp tục thực hiện việc tịch thu ruộng đất của bọn thực dân và bọn
việt gian để chia cho nông dân...Dùng phương pháp cải cách mà dần dần thu hẹp
-Thực hiện đường lối đó:
+Từ năm 1947 đến năm 1953 Đảng đã lãnh đạo nông dân đấu tranh thực hiện
giảm tô 25%, đã tịch thu ruộng đất của bọn thực dân ,lấy ruộng đất của Việt gian đem
chia cho nơng dân khơng có ruộng hoặc thiếu ruộng. Đến năm 1953, tính từ Liên khu
IV trở ra, Đảng ta đã tạm cấp cho nông dân hơn 184.343 hécta ruộng đất của thực dân
và địa chủ, ruộng đất vắng chủ, ruộng đất bỏ hoang.
+Tháng 4-1953 Đảng thông qua Cương lĩnh ruộng đất và quyết định thực hiện
cải cách ruộng đất ở vùng tự do, nhằm mục đích xố bỏ quyền chiếm hữu ruộng đất
của đế quốc , xoá bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất của địa chủ phong kiến, thực hiện
chế độ sở hữu ruộng đất của nông dân thực hiện người cày có ruộng, giải phóng sức
sản xuất để phát triển mạnhmẽ kinh tế , cải thiện đời sống, bồi dưỡng sức dân đẩy
mạnh kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn.
<i>Câu 26: Vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương ký Hiệp định Pari năm 1973? ý </i>
<i>nghĩa lịch sử của Hiệp định Pari? </i>
1.Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương ký Hiệp định Pari năm 1973 vì:
<i>-Tình hình trong nước </i>
+<i>ở miền Nam:</i> Quân và dân ta đánh bại những cuộc phản kích của khơng qn
và hải qn Mỹ ở Bình Trị Thiên , bắc Bình Định, Tây Nguyên Bình Long. Đặc biệt
là mặt trận Quảng Trị diễn ra ác liệt kéo dài 5 tháng liền. Các mặt trận khác ở Nam
Bộ, trung Bắc Bộ đều phối hợp tiến công mạnh mẽ, mở rộng vùng giải phóng, tạo thế
bao vây uy hiếp Sài Gòn.
+ở miền Bắc: Để cứu vãn nguy cơ đổ vỡ của chiến lược ― Việt Nam hố chiến
tranh‖, ngày 6-4-1972 Ních xơn quyết định huy động lực lượng lớn không quân và
hải quân Mỹ chi viện trực tiếp cho quân nguỵ Sài Gòn và đánh phá trở lại miền Bắc.
Sau khi tái cử, Tổng thống Ních xơn ra lệnh cho một lực lượng khơng qn rất lớn
ném bom có tính huỷ diệt Hà Nội, Hải Phòng và nhiều nơi khác. Trong 12 ngày đêm,
quân và dân Hà Nội đã chiến thắng trận Điện Biên Phủ trên không và cùng quân dân
miền Bắc bắn rơi 81 máy bay, trong đó có 34 máy bay B52 và 5 máy bay F111.
<i>-Tình hình thế giới. </i>
+Ngày 30-12-1972, Tổng thống Mỹ Ních xơn buộc phải tuyên bố kết thúc cuộc
tập kích chiến lược vào Hà Nội và Hải Phòng vào ngày 15-1-1973, Chính phủ Mỹ
phải tuyên bố ngừng mọi hoạt động tiến công bao gồm ném bom bắn phá và thả mìn
phong toả miền Bắc Việt Nam, Mỹ buộc phải trở lại đàm phán ở Hội nghị Pari về
Việt Nam và Đông Dương.
Xu thế của thời đại đang chuyển từ đối đầu sang đối thoại. Sự hội nhập, đan xen
và chấp nhận phụ thuộc lẫn nhau đang là xu thế của thế giới. Trong lúc cuộc chiến
tranh ở Việt Nam lại là cuộc chiến tranh dài ngày nhất, ác liệt nhất do đế quốc Mỹ
tiến hành đang bị nhân dân thế giới , kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ phản đối mạnh mẽ.
<i>a.Quan điểm , chủ trương của Đảng. </i>
-Xuất phát từ đường lối chiến tranh nhân dân , Đảng ta đã phát huy sức mạnh
tổng hợp của chiến tranh nhân dân , thực hiện đường lối đấu tranh chính trị kết hợp
với đấu tranh quân sự và đấu tranh ngoại giao.
-Thực hiện đúng Di chúc của Hồ Chí Minh là ―đánh cho Mỹ cút‖.
- Truyền thống của dân tộc Việt Nam là u chuộng hồ bình. Việc tiến hành
cuộc chiến tranh chống giặc ngoại xâm là nhằm đánh bại ý chí xâm lược của kẻ thù.
-Chủ trương của Đảng ký Hiệp định Pari là sự mở đường cho quân Mỹ rút quân
trong danh dự. Đồng thời Đảng ta ký Hiệp định Pari là đã loại được một kẻ thù mạnh
nhất của thế kỷ XX cả về tiềm lực kinh tế và quốc phòng.
-Hoa Kỳ phải ký Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh , lập lại hồ bình ở Việt
Nam với những điều khoản đảm bảo yêu cầu cơ bản của ta:
+Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ Việt Nam.
+Các bên để nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của
họ thơng qua tổng tuyển cử tự do.
+Các bên công nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai qn
đội , hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị.
+Các bên ngừng bắn tại chỗ, trao trả cho nhau tù binh và thường dân bị bắt.
-Ngày 2-3-1973, Hội nghị quốc tế về Việt Nam được triệu tập tại Pari, gồm đại
biểu các nước: Liên Xô, Trung Quốc, Anh, Pháp, bốn bên tham gia ký Hiệp định và
bốn nước trong Uỷ ban giám sát và kiểm sốt quốc tế: Ba Lan, Cannada, Hungari,
Inđơnêxia, cùng với sự có mặt của ơng Tổng thư ký Liên hợp quốc. Tất cả các nước
tham dự Hội nghị đã ký vào biên bản Định ước công nhận về mặt pháp lý quốc tế
Hiệp định Pari về Việt Nam và bảo đảm cho Hiệp định được thi hành nghiêm chỉnh.
1.ý nghĩa lịch sử
-Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh , lập lại hồ bình ở Việt Nam buộc đế
quốc Mỹ phải cuốn cờ rút hết quân Mỹ ra khỏi miền Nam Việt Nam vào ngày
29-3-1973. Đó là thắng lợi hết sức to lớn của cuộc kháng chiến oanh liệt trong lịch sử
chống ngoại xâm của nước ta. Đó là một thắng lợi to lớn của Đảng ta, nhân dân ta và
dân tộc ta đã chiến thắng một tên đế quốc đầu sỏ, một tên sen đầm quốc tế mạnh nhất
của thế kỷ XX cả về tiềm lực kinh tế và quốc phòng.
-Nghị quyết Hội nghị lần thứ 21 (khoá III) của Trung ương Đảng khẳng định:
Hiệp định Pari đánh giấu bước ngoặt trong cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân
ta. Nó phản ánh sự so sánh lực lượng giữa cách mạng và phản cách mạng trên chiến
trường Việt Nam và thế giới. Dân tộc ta đã đuổi được quân viễn chinh Mỹ và chư hầu
gồm trên nửa triệu quân ra khỏi nước ta, chấm dứt sự chiếm đóng của qn đội nước
ngồi từ hơn một trăm năm, trong khi đó, lực lượng cách mạng miền Nam mạnh lên
rất nhiều và đang trên đà phát triển mạnh mẽ , vững chắc khơng một thế lực phản
<i>Câu 27: Trình bày sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc </i>
<i>chuẩn bị và tiến hành cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xn năm 1975 và giải </i>
<i>phóng hồn toàn miền Nam? </i>
1.Hoàn cảnh lịch sử
-Sau Hiệp định Pari ngày 27-1-1973 về ―Chấm dứt chiến tranh , lập lại hồ bình
ở Việt Nam‖, tình hình so sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi mau lẹ có lợi cho
cách mạng . Mặc dù bị thất bại hết sức nặng nề, buộc phải ký Hiệp định Pari, song
với bản chất ngoan cố, đế quốc Mỹ vẫn không từ bỏ dã tâm kéo dài cuộc chiến tranh
để áp đặt chủ nghĩa thực dân mới và chia cắt lâu dài ở nước ta. Ngay sau khi Hiệp
định vừa ký kết, dưới sự chỉ huy của Mỹ, tập đoàn tay sai Nguyễn Văn Thiệu đã liên
tiếp tổ chức nhiều cuộc hành quân lấn chiếm vùng giải phóng của ta và hành quân
cảnh sát ―bình định‖ trong vùng chúng kiểm sốt.... Hiệp định Pari vừa kí chưa ráo
mực đã bị phá.Quân dân ta phải đương đầu với nhiều khó khăn mới. Nhu cầu bức
thiết của lịch sử đòi hỏi Đảng ta phải đánh giá đúng tình thế cách mạng , vạch ra
phương hướng, nhiệm vụ trước mắt, đưa cách mạng tiến lên.
2.Sự lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng.
đường lối chiến lược tiến công‖. Nhiệm vụ giành quyền làm chủ, phát triển thực lực
cách mạng là yêu cầu bức thiết , cơ bản trong giai đoạn mới, nhằm đánh bại kế hoạch
bình địnhlấn chiếm của địch, chuẩn bị tiến lên hồn tồn giải phóng miền Nam, thống
nhất Tổ quốc.
-Quán triệt tư tưởng chỉ đạo trênhân dân trong hai năm đấu tranh quyết liệt từ
sau ngày kí Hiệp định Pari, quân dân ta trở nên ở miền Nam liên tiếp giành được
thắng lợi to lớn trên khắp các chiến trường, từ Trị –Thiên đến Tây Nam Bộ và vùng
ven Sài Gòn, phá vỡ từng mảng lớn kế hoạch :bình định của địch‖. Cuối năm 1974
đầu năm 1975 , quân ta đánh chiếm thị xã Phước Long mà không thấy địch phản ứng
lấn chiếm lại, chúng co về phòng ngự, ta mạnh hơn địch, đủ khả năng và điều kiện
―đánh cho Nguỵ nhào‖, hoàn thành sự nghiệp giải phóng miền Nam.
-Hội nghị Bộ chính trị (từ 30-9 đến 7-10-1974) và Hội nghị Bộ chính trị mở
rộng (từ ngày 18-12-1974 đến 8-1-1975) đã bàn kế hoạch giải phóng hồn tồn miền
Nam. Hội nghị Bộ Chính trị mở rộng đã nhận định: ― chưa bao giờ ta có điều kiện
đẩy đủ về qn sự, chính trị, có thời cơ chiến lược to lớn như hiện nay để hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam, tiến tới hồ bình thống nhất Tổ
quốc‖. Từ nhận định đó, Bộ Chính trị đề ra quyết tâm chiến lược giải phóng miền
Nam với kế hoạch 2 năm 1975-1976 ―mà tinh thần là: Năm 1975 tranh thủ bất ngờ
tấn công lớn và rộng khắp, tạo điều kiện để năm 1976 tiến hành tổng cơng kích, tổng
khởi nghĩa, giải phóng hồn tồn miền Nam. Ngồi kế hoạch trên , Bộ Chính trị còn
dự kiến một phương hướng hoạt động linh hoạt là :―nếu thời cơ đến vào đầu hoặc
cuối năm 1975‖ thì lập tức giải phóng miền Nam ngay trong năm 1975, Bộ Chính trị
đã nêu quyết tâm chiến lược: Động viên sự nỗ lực của quân dân hai miền trong thời
gian 1975-1976 đẩy mạnh đấu tranh quân sự, chính trị kết hợp với đấu tranh ngoại
giao làm thay đổi nhanh chóng và toàn diện so sánh lực lượng trên chiến trường miền
Nam theo hướng có lợi cho ta, tiến hành khẩn trương và hoàn thành mọi công tác
chuẩn bị, tạo điều kiện chín muồi tiến hành tổng cơng kích, tổng khởi nghĩa, tiêu diệt
và làm tan rã nguỵ quânhân dân đánh đổ nguỵ quyền về tay nhân dân, giải phóng
-Thực hiện chủ trương trên ,ta tập trung chủ lực mạnh với binh khí kỹ thuật hiện
đại, ngày 10-3-1975 quân dân ta tiến công thị xã Buôn Ma Thuật, tiến lên giải phóng
Tây Nguyên và tiếp đó, ngày 26-3-1975 giải phóng Huế và Đà Nẵng. Quân nguỵ
trước nguy cơ sụp đổ hồn tồn, cịn Mỹ thì tỏ ra bất lực, dù chúng có can thiệp thế
nào cũng không thể cứu nguy cho quân nguỵ được.
-Ngày 31-3-1975, Bộ Chính trị đã có nhận định mới cực kỳ quan trọng: ― từ giờ
phút này, trận quyết chiến cuối cùng của quân dân ta đã bắt đầu nhằm hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và thống nhất Tổ quốc‖ và hạ
quyết tâm giải phóng Sài Gòn trước tháng 5-1975. Ngày 14-4-1975, Bộ Chính trị
quyết định lấy tên chiến dịch tổng tiến công và nổi dậy giải phóng Sài Gịn và cả
Nam Bộ là Chiến dịch Hồ Chí Minh và lập Bộ chỉ huy chiến dịch trong đó có ba
đồng chí Uỷ viên Bộ chính trị: Lê Đức Thọ, Phạm Hùng và Văn Tiến Dũng.
Hội đồng an ninh quốc gia Mỹ họp khẩn cấp quyết định di tản cấp tốc sứ quán và
nhân viên quân sự, dân sự Mỹ còn lại ra khỏi miền Nam nước ta.
-Đêm 28 rạng 29-4-1975, tất cả các cánh quân của ta được lệnh đồng loạt tổng
cơng kích vào trung tâm thành phố, đánh chiếm tất cả các cơ quan đầu não của địch.
-9 giờ 30 phút ngày 30-4-1975, Dương Văn Minh vừa lên làm Tổng thống nguỵ
ngày 28-4, kêu gọi ―ngừng bắn để điều đình giao chính quyền‖ nhằm cứu vãn quân
nguỵ khỏi sụp đổ.
-10 giờ 45 phút ngày 30-4-1975, xe tăng của ta tiến thẳng vào dinh ―Độc lập‖
bắt sống toàn bộ nguỵ quyền Trung ương, Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng
không điều kiện.
-11 giờ 30 phút cùng ngày, lá cờ cách mạng tung bay trên nóc phủ Tổng thống
chính quyền Sài Gịn, báo hiệu sự tồn thắng của Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử .
-Thừa thắng sau khi giải phóng Sài Gịn, lực lượng vũ trang và nhân dân các tỉnh
còn lại ở Nam Bộ nhất tề đứng lên tiến công và nổi dậy theo phương thức ―xã giải
phóng xã, huyện giải phóng huyện, tỉnh giải phóng tỉnh‖. Đến ngày 2-5-1975, Nam
Bộ và miền Nam đất nước ta hoàn toàn được giải phóng.
<i>Câu 28: Trình bày nội dung và ý nghĩa lịch sử của Nghị quyết 15 (tháng 1/1959) của </i>
<i>Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam. </i>
1.Hoàn cảnh lịch sử
-ở miền Nam, Mỹ-Diệm thi hành chính sách tàn bạo, phát xít hố đàn áp phong
trào cách mạng . Phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân có nhiều chuyển biến
mới, Đảng ta không thể chờ đợi thêm nữa, mà phải có quyết định mới, dứt khốt, mặc
dù xu hướng hồ hỗn do đánh giá q cao lực lượng của đế quốc Mỹ trong các nước
xã hội chủ nghĩa và phong trào cộng sản quốc tế lúc đó đang là một trở lực lớn đối
với cuộc vận động cách mạng ở miền Nam nước ta.
-Tháng 1-1959, Hội nghị lần thứ 15 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa
II) đã thơng qua Nghị quyết về đường lối cách mạng miền Nam. Tư tưởng chỉ đạo
1.Nội dung
-<i>Về mâu thuẫn xã hội</i> : Trên cơ sở phân tích đặc điểm tình hình cách mạng ở
miền Nam có hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa nhân dân ta với bọn đế quốc Mỹ
xâm lược và tập đồn tay sai Ngơ Đình Diệm và mâu thuẫn giữa nhân dân ,trước hết
là nông dân với địa chủ phong kiến .
-<i>Về lực lượng tham gia cách mạng </i>: Nghị quyết xác định gồm giai cấp công
nhân , nông dân, tư sản dân tộc và tiểu tư sản lấy liên minh công-nông làm cơ sở.
-<i>Về đối tượng của cách mạng :</i> Đế quốc Mỹ . tư sản mại bản, địa chủ phong kiến
và tay sai của đế quốc Mỹ.
-Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng miền Nam: là ―đoàn kết toàn dân đánh đổ
tập đồn thống trị độc tài Ngơ Đình Diệm, thành lập chính quyền liên hiệp dân tộc ,
dân chủ ở miền Nam, thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ , cải thiện
đời sống nhân dân , thực hiện thống nhất nước nhà; tích cực góp phần bảo vệ hồ
-<i>Nghị quyết nhấn mạnh:</i> Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam
ở miền Nam là con đường cách mạng bạo lực, giành chính quyền về tay nhân dân .
Theo tình hình cụ thể và yêu cầu hiện nay của cách mạng thì con đường đó là lấy sức
mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết
hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ chính quyền thống trị của đế quốc và phong
kiến , dựng lên cơ quan cách mạng của nhân dân.
-<i>Về khả năng phát triển</i> của tình hình sau những cuộc khởi nghĩa của quần
chúng : Hội nghị sự kiến: đế quốc Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên những
điều kiện nào đó, cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Nam cũng có khả năng chuyển
thành cuộc đấu tranh vũ trang thường kỳ. Trong tình hình đó, cuộc đấu tranh sẽ
chuyển sang cục diện mới là: chiến tranh trường kỳ giữa ta và địch, và thắng lợi cuối
cùng nhất định về ta.
1.ý nghĩa lịch sử
Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng ta, thể hiện sâu sắc tinh thần
độc lập tự chủ, năng động, sáng tạo trong đánh giá, so sánh lực lượng , trong vận
dụng lý luận Mác-Lênin vào cách mạng miền Nam. Nghị quyết đã xoay chuyển tình
thế, đáp ứng nhu cầu bức xúc của quần chúng dẫn đến cao trào Đồng thởi oanh liệt
của miền Nam năm 1960, mở đường cho cách mạng miền Nam vượt qua thử thách để
tiến lên.
<i>Câu 29: Trình bày ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến </i>
<i>chống Mỹ cứu nước? </i>
1.ý nghĩa lịch sử
-Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước ―Mãi mãi được ghi vào
lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời
về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, và đi vào
lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan
trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc‖.
-Đối với Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi đã mở ra
một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc. Nó kết thúc vẻ vang q trình ba mươi
năm chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc bắt đầu từ Cách mạng Tháng
Tám, chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị hơn một thế kỷ của chủ nghĩa đế quốc trên đất
nước ta, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, bảo vệ và
phát triển những thành quả của cách mạng xã hội chủ nghĩa trên miền Bắc, xoá bỏ
mọi chướng ngại trên con đường thực hiện thống nhất nước nhà, đưa cả nước tiến lên
chủ nghĩa xã hội.
tranh cục bộ‖ và chiến lược ―Việt Nam hoá chiến tranh‖). Mỹ đã chi trực tiếp cho
cuộc chiến tranh ở Việt Nam tới 676 tỉ đô la (so với 341 tỉ trong chiến tranh thế giới
thứ II và 45 tỉ đơ la trong chiến tranh Triều Tiên và tính cả chi phí gián tiếp thì lên tới
920 tỉ đô la). Chúng huy động lúc cao nhất là 55 vạn quân viễn chinh, lôi kéo 5 nước
thân Mỹ ( với quân số lúc cao nhất là hơn 7 vạn ) vào cuộc chiến tranh , trực tiếp
chiến đấu và làm nòng cốt cho hơn một triệu quân tay sai ở miền Nam. Chúng đã dội
xuống hai miền đất nước ta hơn 7,8 triệu tấn bom đạn, một khối lượng đạn lớn hơn
-Mặc dù vậy, đế quốc Mỹ vẫn khơng thực hiện được mục đích ―huỷ diệt và nơ
dịch: dân tộc ta. Trái lại, trong cuộc đọ sức với chúng, tuy nhân dân ta phải chiến đấu
lâu dài, hết sức gian khổ, nhưng cuối cùng nhân dân ta cũng đã giành được chiến
thắng, thực hiện trọn vẹn mục tiêu giải phóng hồn tồn miền Nam, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa ở miền Bắc và thống nhất đất nước.
-Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã mở ra kỷ nguyên mới
của cách mạng Việt Nam – Kỷ nguyên đất nước độc lập, thống nhất đi lên chủ nghĩa
xã hội . Đó là một trong những thắng lợi vĩ đại nhất , hiển hách nhất trong lịch sử giữ
nước và dựng nước của dân tộc . Chiến dịch Hồ Chí Minh, trận kết thúc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước, cùng với Bạch Đằng, Chi Lăng, Đống Đa, Điện Biên Phủ.... đã
đánh dấu một cái mốc vinh quang chói lọi trong quá trình đi lên của lịch sử dân tộc .
-Đối với thế giới, thắng lợi của nhân dân ta đã đập tan cuộc phản công lớn nhất
của đế quốc đầu sỏ chĩa vào các lực lượng cách mạng kể từ sau chiến tranh thế giới
thứ II, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của đế quốc Mỹ ở Đông – Nam Châu á,
làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản cách mạng của chúng, mở đầu cho sự sụp đổ
không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới, góp phần bảo vệ hồ bình thế giới.
-Thắng lợi của nhân dân ta và thất bại của đế quốc Mỹ đã tác động mạnh đến nội
tình nước Mỹ và cục diện thế giới, có ảnh hưởng và là nguồn cổ vũ to lớn đối với
phong trào cách mạng thế giới, các dân tộc đang đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc .
1.Bài học kinh nghiệm.
Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Đảng ta đã rút ra nhiều bài học
kinh nghiệm hết sức quý báu:
-Đảng ta hết sức coi trọng việc xây dựng lực lượng cách mạng ở miền Nam, đi
đôi với việc tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước.
-Lực lượng cách mạng đó là các đảng bộ miền Nam được tôi luyện thành cán bộ
tham mưu dày dặn trên tiền tuyến lớn: là khối liên minh công-nông được Đảng dày
công xây đắp trong suốt quá trình cách mạng dân tộc dân chủ: là đội quân chính trị
quần chúng và lực lượng vũ trang nhân dân , hai lực lượng cơ bản hùng hậu trong
chiến tranh cách mạng : là Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam cùng với
Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam đã động viên, tập hợp
ngày càng rộng rãi, đông đảo các tầng lớp nhân dân, không phân biệt giai cấp , tôn
giáo , dân tộc vào cuộc kháng chiến cứu nước, đồng thời tranh thủ được sự đồng tình
ủng hộ ngày càng to lớn của nhân dân và Chính phủ nhiều nước u hồ bình và cơng
lý trên thế giới.
-Đảng ta đã lựa chọn phương pháp cách mạng thích hợp.
-Phương pháp cách mạng trong đấu tranh giải phóng dân tộc của Đảng ta là sử
dụng bạo lực cách mạng tổng hợp bao gồm: Lực lượng chính trị quần chúng kết hợp
với lực lượng vũ trang nhân dân , bắt đầu khởi nghĩa từng phần ở nông thôn và từ
khởi nghĩa phát triển thành chiến tranh cách mạng , kết hợp chặt chẽ đấu tranh quân
sự với đấu tranh ngoại giao, kết hợp khởi nghĩa quần chúng với chiến tranh cách
mạng , kết hợp nổi dậy với tiến công, tiến công với nổi dậy; đánh địch trên cả ba
-Trong cuộc chiến tranh chống Mỹ, cứu nước, Đảng ta đã kế thừa tài đánh giặc
đầy mưu lược của tổ tiên, đồng thời phát huy kinh nghiệm phong phú của cuộc Cách
mạng Tháng Tám và cuộc kháng chiến chống Pháp. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân
dân ta đã đánh giặc Mỹ bằng mọi phương tiện và vũ khí có trong tay, từ vũ khí thơ sơ
đến vũ khí hiện đại, đánh giặc với khí thế cả nước lên đường, tồn dân ra trận. Đó là
đường lối chiến tranh nhân dân đã được phát triển đến một đỉnh cao mới. Tất cả các
hình thức , phương pháp đấu tranh trên đây là một thể thống nhất, có quan hệ hữu cơ
với nhau, tạo thành chiến lược tổng hợp và nghệ thuật quân sự của chiến tranh cách
mạng Việt Nam.
-Xây dựng hậu phương kháng chiến , căn cứ địa vững chắc của cách mạng cả
nước.
-Trong chỉ đạo cuộc đấu tranh chống Mỹ xâm lược, Đảng ta đã xác định con
đường đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước là lâu dài, gian khổ, phải
chuẩn bị căn cứ địa cho cuộc đấu tranh cách mạng , chuẩn bị hậu phương cho cuộc
chiến tranh giải phóng.
trước. Miền Bắc nước ta đã hồn tồn giải phóng,miền Nam cịn dưới ách thống trị
của chủ nghĩa đế quốc và bè lũ tay sai. Hệ thống xã hội chủ nghĩa đã hình thành và
ngày càng lớn mạnh, phong trào độc lập dân tộc và hồ bình thế giới phát triển sơi
động. Đế quốc Mỹ đóng vai trị sen đầm quốc tế và trực tiếp xâm lược nước ta.
-Miền Bắc giành được độc lập, tự do là thành quả của cuộc đấu tranh cách mạng
lâu dài của nhân dân cả nước. Miền Nam còn phải tiếp tục cuộc đấu tranh , miền Bắc
phải ―vững mạnh và tiến bộ tức là thiết thực chiếu cố miền Nam‖, phải ―là nền tảng,
là gốc rễ của lực lượng đấu tranh của nhân dân ta‖. Xây dựng miền Bắc vững mạnh
không chỉ nhằm xây dựng đời sống tự do hạnh phúc cho nhân dân miền Bắc,mà chủ
yếu nhằm xây dựng thực lực cách mạng cho cả nước, làm hậu thuẫn vững chắc cho
cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam , tạo điều kiệ có thể chi viện lực lượng ngày
càng lớn cho miền Nam, và cùng miền Nam hồn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc
. Xây dựng miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội là ―xây dựng căn cứ địa cách mạng
cho cả nước‖. Đảng đã sớm xác định miền Bắc là nền tảng cho lực lượng cách mạng
cả nước: sớm nhận định hướng xây dựng miền Bắc theo con đường xã hội chủ nghĩa.
Đó là quyết tâm đúng đắn, là cơ sở đầu tiên cho việc xây dựng căn cứ địa cách mạng ,
xây dựng hậu phương vững chắc của cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược;
miền Bắc là hậu phương lớn, là căn cứ địa vững chắc của tiền tuyến lớn miền Nam,
đồng thời tại miền Nam cũng hình thành các căn cứ địa tại chỗ. Hậu phương miền
Bắc được nối liền với các nước xã hội chủ nghĩa anh em rộng lớn. Đó là nguồn sức
mạnh to lớn về vật chất và tinh thần trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
-Xây dựng liên minh chiến đấu ba nước Đơng Dương, thực hiện nhất qn chính
sách đồn kết, liên mih với Lào và Campuchia trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền của mỗi nước và giữ vững độc lập, tự chủ của ta, nhằm đạt được mục đích
-Thực hiện đoàn kết quốc tế: Trên cơ sở giữ vững tinh thần độc lập tự chủ, suốt
cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Đảng chủ trương đoàn kết, tranh thủ tối đa
các lực lượng cách mạng và tiến bộ trên thế giới, ủng hộ sự nghiệp cách mạng chính
nghĩa của nhân dân ta. Chủ trương đó đã đem lại hiệu quả trong thực tế góp phần tăng
thêm thế và lực cho cách mạng Việt Nam; cơ lập cao độ kẻ thù, góp phần vào thắng
lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
-Sự lãnh đạo và chỉ đạo đúng đắn, kịp thời và chính xác của Đảng đã đánh bại
từng bước âm mưu và hành động của địch, tạo điều kiện để tiến lên giành thắng lợi
cuối cùng. Cuộc chiến tranh vừa leo thang vừa thăm dò, vừa đánh vừa thí nghiệm các
chiến lược của đế quốc Mỹ là cuộc chiến tranh chưa có tiền lệ trong lịch sử . Do đó
việc lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng là một q trình , thơng qua thực tiễn chiến trường
mà nhận thức của ta ngày càng sâu sắc, rõ ràng hơn. Bài học về chỉ đạo chiến lược
của Đảng là trên cơ sở phương hướng chiến lược đúng, thông qua hành động sẽ cho
phép ta hiểu rõ sự vật hơn.
<i>Câu 30: Trình bày những căn cứ để Đảng ta chủ trương đưa miền Bắc tiến lên theo </i>
<i>con đường cách mạng xã hội chủ nghĩa sau khi giải phóng? </i>
1.Hồn cảnh lịch sử
+<i>ở miền Bắc:</i> chế độ chính trị ổn định, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội trong
điều kiện vừa khôi phục vừa xây dựng vừa chiến đấu chống hai cuộc chiến tranh phá
hoại có tính chất huỷ diệt bằng khơng qn và hải quân của đế quốc Mỹ; vừa phải
đảm bảo yêu cầu về đời sống của nhân dân , vừa phải đáp ứng về nhân lực và vật lực
cho cuộc chiến đấu giải phóng miền Nam, vừa làm trịn nghĩa vụ của hậu phương lớn
đối với tiền tuyến lớn.
<i>+ở miền Nam:</i> chế độ chính trị khơng ổn định, đế quốc Mỹ hất cẳng thực dân
Pháp, độc quyền chiếm miền Nam, thực hiện cuộc chiến tranh thực dân mới kéo dài
suốt hơn 20 mươi năm, với quy mô ngày càng rộng lớn.
-Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc cũng như trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta, đã được sự đồng tình ủng hộ của
nhân dân thế giới, nhất là sự giúp đỡ, viện trợ của to lớn về nhiều mặt của các nước
xã hội chủ nghĩa anh em lúc đó đang ở thời kỳ phát triển mạnh mẽ (từ giữa năm 50
đến đầu những năm 70). Tuy nhiên bên cạnh thuận lợi đó, từ những năm 60, trong hệ
thống các nước xã hội chủ nghĩa cũng nảy ra sự bất đồng, chia rẽ sâu sắc giữa các
nước xã hội chủ nghĩa anh em, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc.
-Miền Bắc tiến lên xây dựng xã hội chủ nghĩa với đặc điểm lớn nhất là từ sản
xuất nhỏ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
Trong khi đó, mơ hình xây dựng xã hội chủ nghĩa mà Liên Xơ và các nước Đơng Âu
áp dụng có điều kiện , hồn cảnh, xuất phát điểm khơng giống nước ta và chứa đựng
khơng ít những nhược điểm, sai lầm rất khó cho ta học tập, rút kinh nghiệm.
1.Những căn cứ
-Trung thành với Cương lĩnh chính trị đã đề ra từ những năm 30.
Hội nghị thành lập Đảng ngày 3-2-1930 đã thông qua Chánh cương vắn tắt và
Sách lược vắn tắt do Nguyễn ái Quốc khởi thảo. Chánh cương vắn tắt và Sách lược
vắn tắt là cương lĩnh đầu tiên của Đảng, tuy còn sơ lược nhưng đã vạch ra cho cách
mạng Việt Nam một đường lối cơ bản đúng đắn. Đó là : ―Chủ trương làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng, để đi tới xã hội cộng sản‖. Đây là cuộc cách
mạng giải phóng dân tộc thuộc phạm trù cách mạng vơ sản bao gồm ba nội dung gắn
bó với nhau: dân tộc dân chủ và chủ nghĩa xã hội , có nghĩa là làm xong cách mạng
dân tộc dân chủ , phải tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa. Việc đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội là thể hiện sự trung thành với
đường lối trước sau như một của Đảng ta.
-Miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội là phù hợp với xu thế phát triển của miền
Bắc sau ngày được giải phóng. Đồng thời nó cũng phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại là quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội –với tư tưởng cách mạng
tiến công, miền Bắc không thể dừng lại để chờ cách mạng miền Nam và cũng không
thể phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa – vì như thế là đi ngược lại với quy
luật của lịch sử .
-Đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội còn căn cứ vào yêu cầu cách mạng
chung của cả nước. Miền Bắc có xây dựng chủ nghĩa xã hội mới đủ chi viện sức
người, sức của cho cách mạng miền Nam, mới xứng đáng là hậu phương lớn của tiền
tuyến lớn, mới thực sự là căn cứ địa cách mạng của cả nước.
1.Chủ trương của Đảng.
-Sau thắng lợi của kế hoạch 3 năm khôi phục nền kinh tế (1955-1957) và tình
hình chính trị chung của cả nước cho phép, tháng 4-1958 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
thay mặt Đảng và Nhà nước tuyên bố tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá I là miền Bắc
đã bước vào thời kỳ quá độ đi lêm chủ nghĩa xã hội .
-Quá trình đó được bắt đầu bằng kế hoạch 3 năm cải tạo xã hội chủ nghĩa
(1958-1960). Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960), đường lối cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc đã được thảo luận và nhất trí thơng qua.
<i>Câu 31: Trình bày bài học: Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam là </i>
<i>nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam? </i>
Nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 1930
đến nay, đã vượt qua những khó khăn thử thách và đi từ thắng lợi này đến thắng lợi
khác . Cách mạng Tháng Tám năm 1975 thành công chấm dứt chế độ phong kiến
thực dân, lập nên Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Kháng chiến chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ thắng lợi. Cách mạng xã hội chủ nghĩa đã được tiến hành trên
miền Bắc sau năm 1954 và trên cả nước sau năm 1975 và đặc biệt là quá trình đổi
mới từ sau năm 1986 đã đạt được những thành tựu quan trọng, khẳng định tính đúng
đắn của con đường và mục tiêu cách mạng Việt Nam là gắn liền với độc lập dân tộc .
Những thắng lợi to lớn có ý nghĩa chiến lược của cách mạng Việt Nam bắt
nguồn từ nhiều nhân tố, trong đó nhân tố quyết định nhất là sự lãnh đạo đúng đắn và
sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam –một Đảng luôn luôn lấy chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động của mình.
Sở dĩ Đảng là người tổ chức và lãnh đạo duy nhất mọi thắng lợi của cách mạng
Việt Nam, vì:
<i>-Đây là sự lựa chọn của chính lịch sử . </i>
-Đảng là đại biểu trung thành với đầy đủ lợi ích sống cịn và nguyện vọng chân
chính của giai cấp cơng nhân , của nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam.
Độc lập dân tộc , tự do hạnh phúc cho nhân dân là mục tiêu , là lý tưởng của
Chủ tịch Hồ Chí Minh, người sáng lập và rèn luyện Đảng đã nói: ―<i>Tơi chỉ có một </i>
<i>ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta </i>
<i>được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học </i>
<i>hành‖ </i>
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là mục đích, là con đường cách
mạng của Đảng. Vì mục đích đó mà qua các thời kỳ lịch sử cách mạng Việt Nam, biết
bao chiến sĩ anh hùng đã cống hiến trọn đời mình cho cách mạng . Đảng luôn luôn
tuyệt đối trung thành với lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân và chính điều đó Đảng
mới có đủ sức mạnh làm nên sự nghiệp lớn.
Đảng thường xuyên giáo dục Đảng viên, cán bộ phải có ý thức biết đặt lợi ích
của Tổ quốc, của nhân dân lên trên hết, đó là nguyên tắc cao nhất của Đảng: ―Mọi
quan điểm tư tưởng coi Đảng là làm chức này, chức nọ‖ ―để tìm cơng ăn việc làm‖
đều xa lạ với đạo đức cách mạng , đều sai trái ―với nguyên tắc cao nhất của Đảng‖.
Đảng biết dựa vào lực lượng quần chúng , phát huy tính tích cực cách mạng của
quần chúng , toàn tâm toàn lực phục vụ quần chúng . Trong suốt cả quá trình lãnh đạo
cách mạng , Đảng đã có đường lối chính sách đúng, phản ánh được lợi ích chân chính
và nguyện vọng của nhân dân . Đại đa số đảng viên của Đảng đã tham gia thời kỳ
hoạt động bí mật và trong suốt hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ xâm lược. Họ đã kiên trì bám sát quần chúng để xây dựng cơ sở, phát động đấu
tranh giành lại quyền sống.
Nhân dân ta luôn luôn nghe theo Đảng, tin theo Đảng mặc dù trong bước đường
cách mạng gặp khó khăn, họ vẫn tin Đảng ,bảo vệ Đảng.
Ngày nay trong giai đoạn cách mạng mới, đất nước thống nhất đi lên theo định
hướng xã hội chủ nghĩa ,Đảng vẫn ý thức được rằng, trong mọi hoạt động của mình
phải quán triệt quan điểm ―lấy dân làm gốc‖.
-Đảng biết nắm vững, vận dụng sáng tạo lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh. Xuất phát từ thực tiễn, Đảng đề ra đường lối chính trị đúng đắn và nâng cao
bản lĩnh chính trị của Đảng.
-Sự sụp đổ của Liên Xô và một số nước xã hội chủ nghĩa, các thế lực đế quốc và
thù địch chỉ cần tấn công vào các Đảng Cộng sản và Cơng nhân, làm vơ hiệu hố
hoặc tan vỡ từ bên trong các Đảng Cộng sản đang cầm quyền.
-Từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta luôn thúc đẩy chủ nghĩa Mác-Lênin làm
nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của mình.
-Đảng ln có ý thức vận dụng một cách độc lập và sáng tạo chủ nghĩa
Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta.
-Đảng có ý thức kế thừa di sản tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc kết hợp nhuần
nhuyễn giữa chủ nghĩa Mác-Lênin với thực tiễn đất nước và tinh hoa truyền thống
dân tộc .
-Cách mạng Tháng Tám năm 1945, kháng chiến chống thực dân Pháp và kháng
chiến chống đế quốc Mỹ thắng lợi là nhờ Đảng ta đề ra đường lối cm dân tộc dân chủ
đúng đắn, có sự chỉ đạo chiến lược và sách lược sắc bén....
-Các yếu tố nói trên đảm bảo cho Đảng ta ln ln giữ vững vai trị là người
lãnh đạo cách mạng , được quần chúng tin cậy và một lòng theo Đảng.
-Thời kỳ cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội từ năm 1975 đến năm 1985 đất
nước ta cịn nhiều khó khăn. Xét đến nguyên nhân, về mặt chủ quan, Đảng tự kiểm
điểm là đã phạm một số sai lầm, đặc biệt là trong việc xác định chủ trương đường lối
và cả trong công tác xây dựng Đảng.
-Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) của Đảng đã nghiêm khắc chỉ ra
những thiếu sót và đề ra nhiệm vụ cấp bách là phải đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng
cao vai trò lãnh đạo của Đảng ngang tầm với nhiệm vụ lịch sử , coi đó là nhiệm vụ
hàng đầu và thường xuyên trong công tác xây dựng Đảng hiện nay.
-Đảng thường xuyên xây dựng vững mạnh về tổ chức, nâng cao sức chiến đấu
và năng lực tổ chức thực tiễn. Đảng luôn luôn tuân thủ các nguyên tắc tổ chức và sinh
hoạt Đảng như nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân
phụ trách nguyên tắc phê bình và tự phê bình, xây dựng Đảng thành đội tiên phong
chiến đấu, ln ln đồn kết thống nhất trên cơ sở đường lối chính sách đúng và các
nguyên tắc của Đảng. Mặt khác, Đảng cần hết sức coi trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng , giáo dục đảng viên về trình độ chính trị văn hoá, khoa học –kỹ thuật, về năng
lực lãnh đạo và quản lý , về phẩm chất , đạo đức, tư cách sao cho tương xứng với yêu
cầu lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
<i>Câu 32: Trình bày nội dung đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa do Đại hội Đại </i>
<i>biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đề ra? </i>
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960) đã xác định đường lối
chiến lược của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc:
-Xuất phát từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội không
qua chế độ tư bản chủ nghĩa như ở miền Bắc là một quá trình cải biến cách mạng về
mọi mặt. Đó là q trình đấu tranh gay go giữa 2 con đường trên lĩnh vực kinh tế ,
chính trị , tư tưởng, văn hoá nhằm đưa miền Bắc từ nền kinh tế chủ yếu dựa trên cơ
sở cá thể về tư liệu sản xuất lên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa dựa trên sở hữu toàn dân
và sở hữu tập thể, từ nền sản xuất nhỏ lên nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Cải tạo
xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội về kinh tế là hai mặt của cuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa có tác động qua lại, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển . Trong
đó, cải tạo xã hội chủ nghĩa cần đi trước một bước để mở đường.
-Cơng nghiệp hố được xem là nhiệm vụ trung tâm suốt thời kỳ quá độ ở nước
ta nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội . Điểm mấu chốt trong
-Đồng thời với cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa về kinh tế , phải tiến hành cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá nhằm thay đổi cơ bản
đời sống tư tưởng tinh thần và văn hố của tồn xã hội phù hợp với chế độ mới xã hội
chủ nghĩa.
Từ những luận điểm trên, Đại hội III vạch ra đường lối chung của miền Bắc
trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội với những nội dung cơ bản:
-Định hướng và mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là: đưa
miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội . nhằm xây dựng
đời sống ấm no, hạnh phúc ở miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh
thống nhất nước nhà.
-Các biện pháp chiến lược và con đường để đạt đến định hướng và mục tiêu
trên:
+Sử dụng chính quyền dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chun chính
vơ sản để tổ chức tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+Thực hiện cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa bằng cách ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp
nhẹ.
+Đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa về tư tưởng, văn hoá và kỹ thuật.
-Yêu cầu cần đạt đến của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là bước biến
nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa có cơng nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện
đại, khoa học tiên tiến.
-Trong quá trình chỉ đạo thực hiện cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc,
Đảng có bổ sung phát triển thêm đường lối trên cơ sở những quan điểm cơ bản đã đề
ra từ Đại hội III.
-Đến Hội nghị Trung ương lần thứ 19 (3-1971) đường lối cách mạng xã hội chủ
nghĩa được bổ sung thêm.
-<i>Về đường lối chung: </i>
+Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ tập thể của
nhân dân lao động .
+Tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng : cách mạng quan hệ sản xuất , cách
mạng khoa học- kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hố. Trong đó cách mạng khoa
học – kỹ thuật là then chốt.
<i>-Về đường lối kinh tế : </i>
+Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ.
+Xây dựng kinh tế Trung ương đồng thời phát triển kinh tế địa phương.
+Kết hợp kinh tế với quốc phịng.
<i>Câu 33: Trình bày quan điểm của Đảng về cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa được </i>
<i>thể hiện trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ V (1982) của</i> Đảng?
1.Hoàn cảnh lịch sử
-Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 5 của Đảng họp từ ngày 27 đến 31-3-1982 tại
thủ đô Hà Nội. Đại hội họp trong tình hình nước ta đang trong giai đoạn khủng
hoảng kinh tế xã hội .
-Đại hội đã kiểm điểm những hoạt động của Đảng từ Đại hội lần thứ IV, đánh
giá những thành tựu và khuyết điểm, phân tích thực trạng kinh tế –xã hội nước ta
cùng những nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.
1.Chủ trương của Đảng.
-Qua thực tiễn, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của
Đảng, Đại hội nhận thấy rằng đường lối xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa do
Đại hội IV của Đảng đề ra là cho suốt cả thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội . Để
đường lối được thực hiện thắng lợi cần cụ thể hoá đường lối chung đó thành những
chặng đường với những nhiệm vụ và biện pháp cụ thể, sát hợp với yêu cầu và khả
năng cho phép của từng chặng đường.
-Từ nhận thức mới đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng đã xác
định cụ thể hoá trong chặng đường đầu tiên.
-Cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa là quá trình xây dựng cơ sở vật chất – kỹ
đi.... của cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa thì dần dần được điều chỉnh, hoàn thiện
cho phù hợp với điều kiện trong nước và quốc tế.
-Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã xác định cơng nghiệp hố xã
hội chủ nghĩa ở nước ta: ''...Xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối, hiện
đại kết hợp công nghiệp với nông nghiệp và lấy công nghiệp nặng một cách hợp lý,
đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, nhằm biến nước ta từ
một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp hiện đại và nơng nghiệp
hiện đại....‖
-Q trình thực hiện đường lối cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa do Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đề ra, đến Hội nghị Ban chấp hành Trung ương
lần thứ 19 (3-1971) của Đảng được bổ sung và phát triển thêm. Ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp
nhẹ...
-Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (1976) của Đảng đề ra đường lối xây
dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở nước ta là: ― Đẩy mạnh cơng nghiệp hố xã hội
chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ....Ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và cơng nghiệp
-Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ V của Đảng (1982) xác định: ― Trong 5 năm
1981-1985) và những năm 80 , cần tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp , coi
nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn xã hội
chủ nghĩa, ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số
nghành cơng nghiệp nặng quan trọng....Đó là những nội dung chính của cơng nghiệp
hố xã hội chủ nghĩa trong chặng đường trước mắt....‖
-Coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu khơng có nghĩa là chỉ tập trung làm nơng
nghiệp , vì bản thân nơng nghiệp , tự nó khơng thể làm thay đổi bộ mặt của nó, vì nó
khơng thể tự trang bị kỹ thuật cho mình được. Mặt khác, nơng nghiệp muốn trở thực
sự trở thành cơ sở cho sự phát triển cơng nghiệp thì nó phải là một nền nơng nghiệp
sản xuất lớn.
<i>Câu 34: Trình bày hồn cảnh lịch sử và nội dung đường lối đổi mới do Đại hội Đại </i>
<i>biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đề ra. ý nghĩa lịch sử của của Đại hội VI </i>
<i>(12/1986)? </i>
1.Hoàn cảnh lịch sử
-<i>Về quốc tế:</i> Trong 5 năm nhân dân ta tiếp tục nhận được sự giúp đỡ to lớn và sự
hợp tác nhiều mặt của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa anh em khác.
-<i>Về trong nước:</i> Thực trạng xã hội nước ta đang ở trong tình trạng khủng hoảng
kinh tế –xã hội ....
2
2..NNộộii dudunngg cơcơ bảbảnn củcủaa đưđườờnngg lốlốii đổđổii mớmớii dodo ĐạĐạii hộhộii đạđạii bibiểểuu totoàànn ququốốcc lầlầnn ththưư
VII ccủaủa ĐĐảảnngg..
-Đại hội đại biểu toàn quốc lần thư VI của Đảng đã họp tại Hà Nội từ ngày 15
đến ngày 18 tháng 12 năm 1986. Dự Đại hội có 1.129 đại biểu, thay mặt cho hơn hai
triệu đảng viên, ngoài ra cịn có 35 đại biểu quốc tế.
đánh giá đúng sự thật, Đại hội đã chỉ ra những mặt yếu kém, những khó khăn gay gắt
của kinh tế –xã hội nước ta.
-Đại hội rút ra những bài học kinh nghiệm lớn có ý nghĩa quan trọng đối với
hoạt động chỉ đạo sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
+Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng <i>―lấy dân làm </i>
<i>gốc‖</i>, phát huy quyền làm chủ của nhân dân .
Đảng phải xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng và hành động theo quy luật khách
quan.
+Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện lịch
sử mới.
-Đại hội khẳng định hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng nước ta là xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
-Đại hội lần thứ VI của Đảng đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện , trong đó
trọng tâm là đổi mới kinh tế :
-Vấn đề quan trọng trước tiên là phải xác định lại mục tiêu sát hợp với quy luật
đi lên chủ nghĩa xã hội từ sản xuất nhỏ. Đại hội xác định rằng, công cuộc xây dựng
xã hội xã hội chủ nghĩa ở nước ta phải trải qua nhiều chặng đường: ―Nhiệm vụ bao
trùm , mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là ổn định
mọi mặt tình hình kinh tế – xã hội , tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc
đẩy mạnh cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo‖
-Đại hội đề ra 5 mục tiêu cụ thể trong những năm còn lại của chặng đường đầu
tiên là:
+Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ
+Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất .
+Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất
và trình độ phát triển sản xuất .
+Tạo ra chuyển biến tốt về mặt xã hội .
-Đại hội đã đề ra một hệ thống giải pháp để thực hiện các mục tiêu nói trên:
+Bố trí lại cơ cấu sản xuất , cơ cấu đầu tư về xây dựng và củng cố quan hệ sản
xuất mới, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế ....Đại hội nhấn mạnh
giải pháp tập trung sức người, sức của vào việc thực hiện ba chương trình mục tiêu:
Đại hội nhấn mạnh ba chương trình mục tiêu đó là sự cụ thể hố nội dung chính
của cơng nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ.
+Đại hội khẳng định cần có chính sách sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành
phần kinh tế,coi nền kinh tế có nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ.
Đó là một giải pháp có ý nghĩa chiến lược, góp phần giải phóng và khai thác mọi khả
năng để phát triển lực lượng sản xuất , từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.
+Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế . Đại hội khẳng định dứt khoát xoá bỏ cơ chế
tập trung, quan liêu bao cấp , chuyển sang cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức
hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ .
Những quan điểm về vấn đề kinh tế quan trọng nói trên là một sự đổi mới rất cơ
bản trong tư duy kinh tế của Đảng.
1.Hồn cản lịch sử
<i>-Về quốc tế:</i> Tình hình quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp, nhất là cuộc khủng
hoảng toàn diện trong hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa đã dẫn đến sự tan rã và sụp
đổ tại nhiều nước Đông Âu.
<i>-Về trong nước:</i> Sau 4 năm thực hiện đường lối Đổi mới của Đảng, tình hình
kinh tế –xã hội đã có những chuyển biến đáng kể, song nhìn chung đất nước chưa ra
khỏi khủng hoảng về kinh tế-xã hội .
<i>1.Những nội dung chủ yếu mà Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6/1991) </i>
<i>của Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: </i>
-Kiên trì con đường xã hội chủ nghĩa.
-Trong <i>―Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã </i>
<i>hội‖ </i>do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã nêu ra đặc trưng và
phương hướng xây dựng xã hội chủ nghĩa.
+Đặc trưng xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng : Do nhân dân lao động
làm chủ. Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại, chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. Có nền văn hố tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc . Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất cơng, làm theo năng lực
hưởng theo lao động có cuộc sống ấm no, tự do hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện cá nhân. Các dân tộc trong nước bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ lẫn nhau
cùng tiến bộ. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế
giới.
<i>1.Những phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ</i> <i>quốc. </i>
<i>a.Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa,</i> Nhà nước của nhân dân do nhân dân và
vì nhân dân , lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo
<i>b.Phát triển lực lượng sản xuất</i> , cơng nghiệp hố đất nước ....
<i>c.Phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất</i> , thiết lập từng bước quan hệ
<i>d.Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa</i> trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá làm cho
thế giới quan Mác-Lênin và tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh giữ vững vị trí chủ đạo
trong đời sống tinh thần xã hội.
<i>e.Thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc</i> ....
<i>f.Xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ Tổ quốc</i> là hai nhiệm vụ chiến lược của
cách mạng Việt Nam.
<i>g.Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.... </i>
ý nghĩa của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, <i>―Đại hội trí tuệ đổi mới, dân </i>
<i>chủ , kỷ cương và đồn kết‖ </i>
<i>Câu 36: Trình bày bài học: Nắm vững ngọn cờ Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội </i>
<i>trong quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng? </i>
1.ý nghĩa của bài học
Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là bài học xuyên suốt toàn bộ lịch sử cách
mạng nước ta,là một trong những cội nguồn thắng lợi mà nhân dân ta đã giành được
từ khi có sự lãnh đạo của Đảng.
-Cơ sở lý luận của bài học là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về
cách mạng giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp , giải phóng xã hội trong thời kỳ
mới.
-Cơ sở thực tiễn là yêu cầu khách quan của lịch sử dân tộc, của thời đại và
những biến cố lịch sử của nước ta và trên thế giới trong q trình đấu tranh để giải
quyết u cầu đó.
1.Nội dung của bài học.
-Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội được thể hiện qua các
thời kỳ cách mạng:
<i>a.Thời kỳ 1930-1945. </i>
-Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội thể hiện trong đấu tranh giành chính quyền
. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta nhận thức về sự chỉ đạo chiến lược đặt nhiệm vụ
giải phóng dân tộc , giành độc lập dân tộc lên hàng đầu và nhiệm vụ cách mạng ruộng
đất sẽ được độc lập dân tộc thì chưa có điều kiện giải quyết đầy đủ các vấn đề khác
như vấn đề ruộng đất , nâng cao dân trí....
-Chủ nghĩa yêu nước là một động lực mạnh của đất nước cần phải để triệt để
phát huy.
-Khi chưa cải cách ruộng đất, chỉ với khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc
và bọn phản quốc chia cho nông dân nghèo, giảm tô, giảm tức cũng đủ lôi cuốn đông
đảo nông dân tham gia cách mạng . Trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc , nơng
-Chủ nghĩa thực dân không chỉ là kẻ thù của giai cấp công nhân , nơng dân mà
cịn là kẻ thù của tồn dân tộc .
Cách mạng giải phóng dân tộc khơng chỉ giải phóng cơng-nơng mà giải phóng
cả dân tộc khỏi ách nô lệ. Sự nghiệp giành độc lập không chỉ của công-nông mà của
mọi người Việt Nam yêu nước.
-Cách mạng giải phóng dân tộc là thời kỳ dự bị để tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa tuy là phương hướng tiến lên sau này nhưng lại có ảnh
hưởng quyết định đến tính chất triệt để và tạo ra sức mạnh hùng hậu của cách mạng
giải phóng dân tộc .
-Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là kết quả của việc thực hiện khối đồn kết
tồn dân vì nhiệm vụ tối cao giải phóng dân tộc , giành chính quyền về tay nhân dân .
Lúc đó cách mạng thế giới chưa có điều kiện giúp đỡ trực tiếp Việt Nam, nhưng
Đảng ta đã kịp thời tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi, trong đó có thắng lợi của
nhân dân Liên Xơ đánh bại bọn pát xít Nhật ở Châu á để phát động cuộc Tổng khởi
nghĩa.
<i>a.Thời kỳ 1945-1975 </i>
Đường lối độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội thể hiện khác nhau ở hai
thời kỳ khác nhau: Thời kỳ 1945-1954 vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới;
Thời kỳ từ 1954-1975 vừa kháng chiến chống Mỹ, cứu nước vừa xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc.
<i>-Thời kỳ 1945-1954 </i>
lược nước ta lần nữa. Với tinh thần chúng ta ―thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không
chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ‖, Đảng đã lãnh đạo nhân dân Việt
Nam đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng . Đảng nhận định cách mạng nước ta
vẫn là cách mạng giải phóng dân tộc , nhiệm vụ giải phóng dân tộc vẫn được đặt lên
hàng đầu, nhiệm vụ cải cách ruộng đất có điều kiện thực hiện rộng rãi hơn so với thời
kỳ giành chính quyền nhưng vẫn theo tinh thần rải làm từng bước, xuất phát từ nhiệm
vụ chống đế quốc .
+Trong kháng chiến chống Pháp, chúng ta có nhiều vùng tự do, mặc dù vậy vẫn
chưa đủ điều kiện để xây dựng chủ nghĩa xã hội . Đảng chỉ đề ra chủ trương vừa
kháng chiến vừa kiến quốc, tức là vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, chế độ
dân chủ nhân dân .
+Khối đại đoàn kết toàn dân kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược vừa
dựa trên nền tảng phát huy lòng yêu nước của toàn dân, vừa dựa trên những thành tựu
ban đầu của chế độ mới. Chế độ mới không chỉ là lực lượng tinh thần mà còn là lực
lượng vật chất to lớn, bảo đảm kháng chiến lâu dài, càng đánh càng thắng, cuối cùng
đánh bại cuộc xâm lược của thực dân Pháp.
<i>-Thời kỳ 1954-1975 </i>
+Đường lối chiến lược kết hợp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội được thể
hiện một cách độc đáo chưa có tiền lệ trong lịch sử và hoàn toàn phù hợp với đặc
điểm và yêu cầu cách mạng nước ta trong điều kiện đất nước tạm thời chia làm hai
miền.
+Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội thể hiện ở đường lối tiến hành
đồng thời hai chiến lược cách mạng : cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách
mạng giải phóng dân tộc ở miền Nam.
+ở miền Bắc, chủ nghĩa xã hội khơng cịn là định hướng mà đã trở thành hiện
thực. Vì nhân dân cả nước đều có nhiệm vụ chống Mỹ, cứu nước, nên chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc mang đặc điểm là chủ nghĩa xã hội thời chiến.
+Chủ nghĩa xã hội thời chiến có những đặc điểm giống và khác với chủ nghĩa xã
hội thời bình.
+Xây dựng chủ nghĩa xã hội , Đảng ta không chỉ vận dụng quy luật của bản thân
chủ nghĩa xã hội mà còn cả quy luật của chiến tranh cách mạng .
+Nhìn chung 21 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội thời chiến, miền Bắc đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn:
#Miền Bắc đánh bại hai lần chiến tranh phá hoại rất ác liệt bằng không quân và
hải quân của đế quốc Mỹ.
#Miền Bắc đã làm tròn nhiệm vụ với tiền tuyến lớn miền Nam và nghĩa vụ quốc
tế, đảm bảo đời sống tối thiểu cho nhân dân để tiến hành kháng chiến lâu dài.
#Trong khi chăm lo xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa, Đảng và Chủ tịch Hồ
Chí Minh tập trung trí tuệ chỉ đạo cách mạng miền Nam, từ xây dựng lực lượng chính
#Đảng đã huy động lực lượng ở miền Bắc phục vụ miền Nam.
-Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và những thành tựu miền
Bắc xã hội chủ nghĩa giành được là thắng lợi của đường lối do Đảng vạch ra từ Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960).
<i>a.Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ cả nước </i>
<i>quá độ lên chủ nghĩa xã hội – từ năm 1975 trở đi.</i>
-Đường lối chiến lược được thể hiện ở hình thái mới: Tổ quốc đã hồn tồn độc
lập thì dân tộc và chủ nghĩa xã hội gắn liền là một. Đại hội lần thứ VII của Đảng nêu
quyết tâm: Toàn Đảng, toàn dân tiếp tục nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội . Bởi vì, độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa
xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc .
-Độc lập dân tộc là mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc , là tiền đề và
điều kiện để xây dựng chủ nghĩa xã hội . Kinh nghiệm lịch sử cho thấy: sự tồn vong
và phát triển của mỗi quốc gia dân tộc đều gắn liền trực tiếp với giữ vững độc lập dân
tộc và chủ quyền của mỗi quốc gia ấy. Sống trong độc lập dân tộc là nguyện vọng của
mọi người trong cộng đồng dân tộc . Nhưng ―<i>độc lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét, </i>
-Chủ nghĩa xã hội là đảm bảo chắc chắn và bền vững nhất cho nền độc lập của
dân tộc .
-Chủ nghĩa xã hội sẽ xóa bỏ căn nguyên kinh tế sâu xa của tình trạng người bóc
lột người do chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất sinh ra.
-Thực hiện độc lập dân tộc để mở đường đưa dân tộc tới sự phát triển phồn vinh
về mọi mặt.
Để thực hiện quyết tâm đó, việc làm đầu tiên của Đảng là đánh giá một cách
khách quan những thuận lợi và khó khăn của tình hình đất nước và tình hình thế giới.
Đảng phải mất một thời gian dài mới đưa ra Cương lĩnh xây dựng đất nước và
phương hướng cơ bản trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
<i>Câu 37: Phân tích nội dung, vị trí và mối quan hệ giữa hai chiến lược cách mạng do </i>
<i>Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra? </i>
-Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng lao động Việt Nam (9/1960) đã
quyết định đường lối cách mạng chung của cả nước:
―<i>Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. </i>
<i>Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, </i>
<i>thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước‖ </i>
Trong đó mỗi chiến lược cách mạng ở mỗi miền giữ một vị trí quan trọng khác
nhau nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.Vị trí
-Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc giữ vai trò ―quyết định nhất‖ đối
với sự phát triển toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước
nhà.
1.Mối quan hệ.
Tuy hai chiến lược cách mạng nói trên giữ vị trí quan trọng khác nhau nhưng lại
có mối quan hệ mật thiết với nhau, gắn bó chặt chẽ với nhau, thúc đẩy lẫn nhau.
-Cuộc cách mạng miền Nam, trước hết là để giải phóng nhân dân miền Nam
thoát khỏi sự thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, hoàn thành cách mạng dân tộc
dân chủ , góp phần bảo vệ miền Bắc, tạo điều kiện cho miền Bắc tiến hành thắng lợi
sự nghiệp cải tao và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
-Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc, trước hết là xây dựng chủ nghĩa xã
hội miền Bắc ngày càng vững mạnh. Miền Bắc có vững mạnh mới đủ sức đánh thắng
hai cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, mới có điều kiện để chi viện sức
người, sức của ngày càng lớn cho cách mạng miền Nam.
-Sự gắn bó chặt chẽ giữa hai chiến lược cách mạng ở hai miền cùng nhằm một
mục tiêu chung là hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả
nước, tiến tới hồ bình thống nhất nước nhà.
<i>Câu 38: Trình bày những nhận định của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của </i>
<i>Đảng về những thành tựu, khuyết điểm trong 10 năm đổi mới (1986-1996)? </i>
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (1996) đánh giá những thành
tựu đạt được sau 10 năm thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng.
1.Thành tựu và yếu kém.
<i>a.Thành tựu </i>
Công cuộc đổi mới 10 năm (từ 1986-1996) đã thu được những thành tựu to lớn:
-Đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế , hoàn thành vượt mức nhiều chỉ tiêu chủ
yếu của kế hoạch 5 năm
+Trong 5 năm 1991-1995, nhịp độ tăng bình quân hàng năm về tổng sản phẩm
trong nước (GDP) đạt 8.2% (kế hoạch là 5.5-6.5%), về sản lượng công nghiệp là
13,3%, sản xuất nông nghiệp 4,5%, kim nghạch xuất khẩu 20%.
+Cơ cấu kinh tế có bước chuyển đổi: tỷ trọng công nghiệp và xây dựng trong
GDP từ 22,6% năm 1990 lên 29,1% năm 1995; dịch vụ từ 38,6% lên 41,9%.
+Bước đầu có tĩnh luỹ từ nội bộ nền kinh tế . Vốn đầu tư cơ bản toàn xã hội năm
1990 chiếm 15,8% GDP, năm 1995 là 27,4% (trong đó nguồn đầu tư trong nước
chiếm 16,7% GDP)
+Lạm phát từ mức 67,1% năm 1991 giảm xuống còn 12,7% năm 1995.
+Quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp hơn với yêu cầu phát triển của lực
lượng sản xuất . Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được
xây dựng .
-Tạo được một số chuyển biến tích cực về mặt xã hội .
+Đời sống vật chất của phần lớn nhân dân được cải thiện .
+Mỗi năm thêm hơn 1 triệu lao động có việc làm. Nhiều nhà ở và đường giao
thông được nâng cấp và xây dựng mới ở cả nơng thơn lẫn thành thị.
+Trình độ dân trí và mức hưởng thụ văn hoá của nhân dân được nâng lên.
-Giữ vững ổn định chính trị , củng cố quốc phịng an ninh, tạo lập mơi trường
hồ bình và điều kiện thuận lợi cho công cuộc đổi mới.
+Trên cơ sở Cương lĩnh, đã từng bước cụ thể hoá đường lối đổi mới trên các
lĩnh vực, củng cố Đảng về chính trị, tư tưởng, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng
trong xã hội.
+Đã ban hành Hiến pháp mới năm 1992 và nhiều văn bản pháp luật khác.
+Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước .
+Từng bước đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
và các đồn thể chính trị xã hội , phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh
vực kinh tế , xã hội , chính trị , tư tưởng văn hoá.
-Phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, phá thế bị bao vây cấm vận , tham gia
tích cực vào đời sống cộng đồng quốc tế.
Đến năm 1996, nước ta đã có quan hệ ngoại giao với trên 160 nước.
<i>a.Yếu kém. </i>
Trong khi đánh giá đúng thành tựu, chúng ta cũng cần thấy những khuyết điểm
và yếu kém.
-Nước ta cịn nghèo và kém phát triển .
-Tình hình xã hội còn nhiều vấn đề phải giải quyết.
-Việc lãnh đạo xây dựng quan hệ sản xuất mới có phần vừa lúng túng vừa buông
lỏng.
1.Đánh giá tổng quát.
Từ những thành tựu và yếu kém nói trên , Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII của Đảng đã đánh giá tổng quát:
-Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế –xã hội .
-Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho
cơng nghiệp hố đã cơ bản hoàn thành, cho phép chuyển snag thời kỳ mới, đẩy mạnh
-Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng được xác định rõ hơn.
-Xét trên tổng thể, việc hoạch định và thực hiện đường lối đổi mới những năm
qua về cơ bản là đúng đắn, đúng định hướng xã hội chủ nghĩa, tuy trong q trình
thực hiện có một số khuyết điểm, lệch lạc lớn và kéo dài dẫn đến chệch hướng ở lĩnh
vực này hay lĩnh vực khác, ở mức độ này hay mức độ khác.
<i>Câu 39: Hoàn cảnh lịch sử và nội dung của Luận cương chính trị tháng 10 năm </i>
<i>1930, so sánh với những nội dung những văn kiện thông qua trong Hội nghị thành </i>
<i>lập Đảng Cộng sản Việt Nam? </i>
I.Hoàn cảnh lịch sử và nội dung của Luận cương chính trị: Xem câu 7
1So sánh
a.Giống nhau
Luận cương chính trị và Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt đều nêu ra mục
đích, tính chất của cách mạng trong giai đoạn đầu là làm cách mạng tư sản dân quyền
(tức là cách mạng dân tộc dân chủ) với hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong
kiến , nhằm thực hiện độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho nông dân . Cách mạng tư
sản dân quyền thắng lợi sẽ lập ra nhà nước cơng nơng sau đó chuyển thẳng sang làm
cách mạng xã hội chủ nghĩa; giai cấp công nhân và giai cấp nông dân là hai động lực
chính của cách mạng , trong đó giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo cách mạng
Việt Nam liên kết mật thiết với giai cấp vô sản các nước và các dân tộc thuộc địa.
<i>-Luận cương chính trị: </i>
+Chưa xác định rõ mâu thuẫn chủ yếu của một xã hội thuộc địa nên không nêu
được vấn đề dân tộc lên hàng đâù mà nặng về đấu tranh giai cấp , về vấn đề cách
mạng ruộng đất.
+Đánh giá không đúng khả năng cách mạng , mặt tích cực , tinh thần yêu nước
của các giai cấp, tầng lớp khác ngồi cơng nơng trong cách mạng giải phóng dân tộc .
+Chưa thấy được sự phân hoá trong giai cấp địa chủ phong kiến , nên không đề
ra được vấn đề lôi kéo một bộ phận giai cấp đia chủ trong cách mạng giải phóng dân
tộc .
+Xác định được con đường tiến lên giành chính quyền phải là con đường cách
mạng bạo lực quần chúng.
<i>-Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt. </i>
+Xác định được mâu thuẫn của xã hội và đã đề ra hai nhiệm vụ cách mạng, đó
là: chống đế quốc và tay sai và giành độc lập tự do cho toàn thể nhân dân.
+Vận động thu phục cho bằng được sự tham gia của đông đảo giai cấp công
nhân và nông dân.
+Đảng hết sức lơi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nơng đi về phía giai cấp vơ sản,
lôi kéo các lực lượng khác tham gia giai cấp vơ sản nếu có thể, cịn những lực lượng
chống đối thì đánh đổ.
<i>Câu 40: Trình bày bối cảnh lịch sử và những chủ trương, biện pháp của Đảng Cộng </i>
<i>sản Việt Nam trong việc xây dựng và bảo vệ chính quyền sau cách mạng tháng Tám </i>
<i>năm 1945? </i>
1.Chủ trơng, biện pháp của Đảng.
<i>-Đảng xác định: </i>
+Cuộc cách mạng Đông Dơng lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng
,khẩu hiệu đấu tranh vẫn là ―Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết!‖
+Kẻ thù chính của cách mạng lúc này là thực dân Pháp xâm lược.
+Nhiệm vụ của nhân dân cả nớc ta lúc này là phải củng cố chính quyền , chống
thực dân Pháp xâm lợc, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân.
<i>-Để thực hiện các nhiệm vụ đó cần phải: </i>
<i>+Về nội chính:</i> Xúc tiến việc bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức,
lập Hiến pháp, trừng trị bọn phản động chống đối hiện hành, củng cố chính quyền
nhân dân .
<i>+Về quân sự:</i> Động viên lực lợng toàn dân kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh
đạo cuộc kháng chiến lâu dài.
<i>+Về ngoại giao:</i> Kiên trì các nguyên tắc ―<i>bình đẳng, tơng trợ‖</i> thêm bạn, bớt
thù; thực hiện khẩu hiệu ―Hoa-Việt thân thiện‖ đối với quân Tởng Giới Thạch và chủ
trơng ―độc lập về chính trị , nhân nhợng về kinh tế‖ đối với Pháp.
Những chủ trương nêu trên của Đảng đã giải quyết kịp thời nhiều vấn đề quan
<i>-Biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên : </i>
<i>-Về kinh tế: </i>
Nhiều biện pháp nh tổ chức lạc quyên, lập ―Hũ gạo cứu đói‖, tổ chức ―Ngày đồng
tâm‖ để góp gạo cứu đói: khơng dùng gạo, ngô, khoai sắn nấu rợu...
+Biện pháp cơ bản lâu dài là tăng gia sản xuất. Và các phong trào đua tranh tăng
gia sản xuất dấy lên khắp ở các địa phơng.
+chính phủ cách mạng ra Sắc lệnh số 11, bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý
khác của chế độ cũ, ra thông t giảm tô 25%.
Kết quả: Đã đẩy lùi đợc nạn đói. Đời sống nhân dân , đặc biệt là đời sống nông
dân đợc cải thiện một bớc.
<i>-Về tài chính </i>
+Chính phủ ra sắc lệnh về ―Quỹ độc lập‖ và ―Tuần lễ vàng‖ nhằm động viên
tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân để ―giữ vững nền độc lập của Tổ quốc‖.
+Chính phủ ra Sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam để thay thế giấy bạc Đơng
D-ơng. Khó khăn về tài chính dần đợc khắc phục.
<i>-Về văn hoá, giáo dục. </i>
+Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh thành lập cơ quan bình dân học vụ, phát
động phong trào xố mù chữ. Kết quả các trờng tiểu học, trung học phát triển mạnh,
bớc đầu có đổi mới theo tinh thần độc lập dân chủ.
+Xây dựng đạo đức mới với nội dung <i>―cần-kiệm-liêm-chính‖ </i>, bài trừ các tệ
nạn xã hội cũ nh: cờ bạc, rợu chè, hủ tục....ra khỏi đời sống xã hội.
<i>-Về chính trị-quân sự. </i>
+Ngày 8-9-1945, Chủ tịch Chính phủ cách mạng lâm thời nớc Việt Nam dân chủ
cộng hoà ra Sắc lệnh về cuộc tổng tuyển cử bầu Quốc hội.
+Ngày 6-1-1946, Tổng quyển cử bầu cử Quốc hội: 89% cử tri cả nớc hăng hái đi
bỏ phiếu bầu Quốc hội.
+333 đại biểu đợc bầu vào Quốc hội đầu tiên của nớc Việt Nam dân chủ cộng
hoà.
+Ngày 2-3-1946, Quốc hội khoá I họp phiên đầu tiên, thông qua danh sách
Chính phủ liên hiệp chính thức do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
+Ngày 9-11-1946 Hiến pháp đầu tiên của nớc Việt Nam dân chủ cộng hồ chính
thức cơng bố.
+Việc xây dựng lực lợng vũ trang nhân dân cũng đợc chú trọng khắp nơi trên đất
nớc.
<i>-Bài trừ nội phản:</i> Đối với tổ chức phản cách mạng dùng khẩu hiệu ―Đoàn kết
chống thực dân Pháp xâm lợc, phản đối chia rẽ để vạch mặt phá hoại của chúng‖.
-Đấu tranh chống ngoại xâm: Thực hiện nguyên tắc ngoại giao ―Bình đẳng tơng
trợ, thêm bạn, bớt thù‖. Đối với quân đội Tởng thực hiện ―Hoa-Việt thân thiện‖
+Trớc ngày 6-3-1946 Đảng ta đã có sách lợc hồ hỗn với Tởng và tay sai ở
miền Bắc để tập trung lực lợng đánh đuổi Pháp ở miền Nam. Đối với Tởng, ta chủ
tr-ơng tránh xung đột vũ trang, nhân nhợng chúng một số yêu sách về kinh tế và chính
trị : Nhận cung cấp một phần lơng thực, thực phẩm.
+Đối với quân Pháp ở miền Nam: Kiên quyết kháng chiến chống thực dân Pháp;
cả nớc ủng hộ Nam Bộ kháng chiến với các phong trào ―Nam Tiến‖, ―ủng hộ Nam
Bộ kháng chiến‖.
cầm vũ khí chiến đấu chống thực dân Pháp; <i>hai là: </i>hồ hỗn nhân nhợng Pháp để
tránh tình trạng đối phó với nhiều kẻ thù một lúc, đẩy 20 vạn quân Tởng ra khỏi miền
Bắc, tranh thủ thời gian củng cố lực lợng cách mạng.
+Chiều 6-3-946, ta đã ký Hiệp định sơ bộ với Pháp
Qua đó, việc ký Hiệp định sơ bộ là một trủ chơng sách lợc đúng đắn của Đảng,
Chính phủ và Hồ Chí Minh. Ta đã loại trừ đợc một kẻ thù nguy hiểm là quân Tởng và
tay sai của chúng ra khỏi nớc ta. Tranh thủ thời gian hồ bình cần thiết để củng cố
chính quyền cách mạng , chuẩn bị lực lợng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài
chống thực dân Pháp về sau.
<i>Câu 41 : Những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử và tầm vóc thời đại trong 65 năm đấu </i>
<i>tranh? </i>
sáu mươi lăm năm đã rồi qua kể từ ngày ĐCS VN ra đời. So với lịch sử bốn
nghìn năm của dân tộc, đây chỉ là khoảng thời gian rất ngăn ngủi. Nhưng chính trong
thời gian này, trải qua một q trình đấu tranh liên tục, sơi động và vô cùng oanh liệt
chống lại nhiều kẻ thù xâm lược khác nhau. Chúng đều là những tên đế quốc hùng
mạnh nhất thế giới, ttrong đó có tên đầu sỏ là đế quốc Mỹ. Nhân dân VN dưới sự
lãnh dạo của ĐCS VN đã giành được những thắng lợi vĩ đại, làm cho bộ mặt của đất
nước, của dân tộc hoàn toàn thay đổi.
Cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 thành công đã lật nhào ách thống trị 80
năm của đế quốc phát xít Pháp-Nhật, lập nên nước VN dân chủ cộng hoà, Nhà nước
dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đảng Nam á. Cách mạng tháng Tám là một sự kiện trọng
đại có ý nghĩa quyết định đối với tiến trình lịch sử của dân tộc, mở ra một kỷ nguyên
mới, kỷ nguyên độc lập, tự do, dân chủ nhân dân, tiến lên cộng hồ xã hội. Khơng
những thế, đó cịn là sự kiện tiêu biểu cho xu thế thời đại xu thế cách mạng giải
phóng dân tộc gắn liền với sự phát triển xã hội theo định hướng tiến bộ, định hướng
XHCN.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến 9 năm chống thực dân Pháp xâm lược lần thứ 2
đã bảo vệ được nước VN dân chủ cộng hồ-thành quả cuộc cách mạng tháng Tám,
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp ở nước ta cũng mang ý nghĩa thời
đại sâu sắc. nếu cách mạng tháng Tám 1945 đã đặt cột mốc mở đầu quá trình sụp đổ
của chủ nghĩa thực dân cũ trên phạm vi thế giới, thì cuộc kháng chiến chống Pháp mà
đỉnh cao nhất là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ đã cắm thêm cột mốc mới, cột
mốc sụp đổ hồn tồn khơng có gì cứu vãn nổi của q trình đó
nước chậm phát triển để thay cho chủ nghĩa thực dân cũ vừa bị sụp đổ, làm đảo lộn
chiến lược toàn cầu phản cách mạng của Mỹ . vì sự cống hiến rất có ý nghĩa này mà
bạn bè ở khắp năm châu đã ca ngợi cuộc kháng chiến chống Mý của nhân dân VN
như ―một tấm gương sáng chói cho phong trào giải phóng dân tộc và nhân dân bị áp
bức trên toàn thế giới‖
Từ năm 1975 lại đây, nhân dân cả nước ta đang cùng nhau tập trung công sức để
khôi phục và xây dựng lại đất nước theo định hướng XHCN đã lựa chọn từ lâu. cuộc
đấu tranh mới này không dẽ dàng thuật lợi, trái lại đầy trở ngại khó khăn. mặc dù
vậy, cách mạng nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong khôi phục kinh,
khắc phục hậu quả chiến tranh, trong cải tạo và xây dựng đất nước, trong công cuộc
bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn trật tự an ninh, trong việc làm nghĩa vụ quốc tế. điều vui
#Những bài học kinh nghiệm lịch sử của Đảng
Tổng kết kinh nghiệm là một mặt của hoạt động lý luận mà ĐCSVN rất chú
trọng. Như Đảng từng chỉ rõ, tổng kết kinh nghiệm là ―<i>một phương pháp kết hợp lý </i>
<i>luận với thực tiễn, đem lý luận phân tích thực tiễn, từ phân tích thực tiễn mà rút ra lý </i>
<i>luận. đó là một phương pháp tốt để nâng cao trình độ lý luận của cán bộ, đảng viên </i>
<i>và cũng là một phương pháp tốt để khắc phục những xu hướng giáo điều chủ nghỉa </i>
<i>và kinh nghiệm chủ nghỉa</i>‖ trong và sau mỗi thời kỳ vận động cách mạng và nhất là
vào các dịp đại hội của Đảng kể từ đại hội lần thứ III trở đi, Đảng đều chú trọng tổng
kế thực tiễn và rút ra nhiều bài học kinh nghiệm, lý luận bổ ích . để cương này chỉ
nêu lên một số bài học kinh nghiệm lịch sử lớn có giáảtị lý luận, thực tiễn và thiết
thực đối với giai đoạn cách mạng hiện nay
*Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
-cơ sở lý luận của bài học
mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và giai cấp, vấn đề dân tộc do một giai cấp tiên
phong đại diện. Mối quan hệ con đường giải phóng dân tộc và giải phong giai cấp
công nhân được Đảng ta phối hợp rất hài hồ ―chỉ có giải phóng được giai cấp vơ sản
thì mới giải phóng dân tộc cả 2 cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ
nghĩa cộng sản và cách mạng thế giới‖ (HCM). ―muốn cứu nước giải phóng dân tộc
khơng có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản‖ (HCM). Giành độc lập
dân tộc đi lên CNXH là một tất yếu khách quan của đất nước ta
ý nghĩa : là bài học lớn có tổ chức bao chùm lịch sử cách mạng VN. Là sợi chỉ
đỏ suất toàn bộ cách mạng VN từ khi có Đảng đồn kết tồn dân để giành thắng lợi.
Giải phóng một loạt những vấn đề cơ bản chiến lược sách lược trong cách mạng dân
tộc dân chủ cũng như trong CMXHCN . khơi dậy sức mạnh quá khứ hiện tại tương
lai, kết hợp sức mạnh dân tộc và thời đại tạo lên sức mạnh tổng hợp to lớn cho cách
mạng VN
-nội dung là lấy sức ta giải phóng cho ta
-đứng vững trên lập trường của giai cấp vô sản. tôn trong nguyên tắc lấy dân làm
gốc, nêu cao ý thức tự lực tự cường
-tranh thủ hợptắc quốc tế
*sự lãnh đạo đúng đắn của đảng
-là yếu tố hàng đầu đảm bảo mọi thắng lợi của CM VN
-dưới sự lãnh đạo của Đảng cách mạng VN giành được những thắng lợi to lớn,
đưa cách mạng ta từ thắng lợi này đến thắng lợi khác
-những thắng lợi to lớn nói trên đều bắt nguồn từ sự lãnh đạo của Đảng
+Đảng là đội tiên phong, tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân, dân tộc VN
+lấy chủ nghĩa Mác-tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho
mọi hành động
+là người đại diện trung thành và đầy đủ nhất lợi ích chân chính của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc VN
+Đảng có một mục tiêu duy nhất phục vụ tổ quốc và nhân dân
+truyền thống đoàn kết, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ tự phê bình và
phê bình, tăng cường kỉ luật, chống độc đán quan liêu
+mối liên hệ máu thịt với quần chúng, được nhân dân che chở trong những lúc
hiểm nguy
*đổi mới Đảng
-đổi mới tư duy, lý luận, nhận thức lại CNXH vai trò của 1 Đảng cầm quyền
lãnh đạo nhân dân xây dựng CNXH
-tăng cường điều kiện thống nhất trong đảng, phát huy dân chủ trong Đảng
-giải quyết mối quan hệ giữa Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị -xã hội trong hệ
thống chính trị
-làm trong sạch đội ngũ đảng viên, phát huy tối đa các Đảng cơ sở
-đổi mới công tác cán bộ của Đảng
<i>Câu 42 : Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ </i>
<i>chức cho việc ra đời Đảng cộng sản VN ? </i>
a) Chuẩn bị về mặt tư tưởng, chính trị :
Q trình vận động thành lập Đảng là 1 quá trình đấu tranh và chuẩn bị lâu dài,
toàn diện của NAQ và những người cách mạng VN. Trong đó người có vai trò quan
trọng hàng đầu, lớn nhất là lãnh tụ NAQ.
Sau khi trở thành người cộng sản, NAQ tích cực chuẩn bị về chính trị, tư tưởng
và tổ chức cho việc thành lập Đảng.
- Từ năm 1920 - 6/1923, tại Pháp, NAQ hoạt động trong ĐCS Pháp. Người
viết nhiều sách, báo : ra tờ báo Le Paria (Người cùng khổ), đặc biệt là tác phẩm ―Bản
chế độ thực dân Pháp‖… tập trung lên án chủ nghĩa thực dân và thực dân Pháp, vạch
trần bản chất xâm lược, phản động, bóc lột, đàn áp tàn bạo của chúng, thức tỉnh lịng
u nước, ý chí phản kháng của các dtộc thuộc địa.
-Tháng 12/1924 NAQ về Quảng Châu (TQ) để trực tiếp chuẩn bị thành lập
ĐCSVN. Trong thời kỳ từ 1925 đến 1926, trong cao trào cách mạng ở TQ và được sự
giúp đỡ của Phái bộ cố vấn LX tại Nam TQ, người đi vào tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ.
-Đầu năm 1925, để có tài liệu giảng dạy, NAQ biên soạn tập đề cương bài
Nd Đường cách mệnh : Đi sâu vạch rõ bản chất phản động của chủ nghĩa thực
dân; Con đường đi lên của CM VN là làm cuộc CM giải phóng dân tộc, hướng lên
CNXH; Mối quan hệ giữa CM chính quốc và CM thụơc địa; công nông là chủ, là gốc
của CM; quyền lực thụôc về nhân dân; VN phải thực hiện sự liên minh, đoàn kết với
các lực lượng cách mạng thế giới; Cách mạng muốn thắng lợi trước hết phải có ĐCS
lãnh đạo và Đảng đó phải lấy CN Mác-Lênin làm hệ tư tưởng và vận dụng học thuyết
đó vào VN.
Tư tưởng của NAQ đựơc truyền bá vào VN đầu thế kỷ XX, hướng cho các
phong trào giải phóng dân tộc theo cách mạng vô sản, dẫn đến sự ra đời của ĐCSVN.
b) Chuẩn bị về mặt tổ chức :
Năm 1921, NAQ cùng một số nhà cách mạng ở các nước thuộc địa Pháp lập ra
Hội liên hiệp các dân tộc thụôc địa nhằm tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa thực
dân, nhằm thức tỉnh dân tộc, tố cáo chủ nghĩa thực dân, kêu gọi đoàn kết đấu tranh
cách mạng trong nhân dân thuộc địa.
Năm 1924, NAQ tới Quảng Châu-TQ. Người đã cùng những nhà lãnh đạo cách
mạng Trung Quốc, Triều Tiên, Ấn Độ, Thái Lan, Inđônêxia, Malaixia … thành lập
Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông.
Tháng 6/1925, NAQ thành lập Hội VN Cách mạng Thanh niên (nịng cốt là
Cộng sản Đồn), ra báo Thanh niên để huấn luyện cán bộ, trực tiếp truyền bá chủ
nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công nhân, phong trào yêu nước ở VN. Đây là tổ
chức tiền thân của Đảng để tập hợp các lực lượng cách mạng, chuẩn bị cho một Đảng
Thông qua hoạt động của Hội VN Cách mạng Thanh niên và tác phẩm Đường
cách mệnh, phong trào cách mạng trong nước phát triển sôi nổi. Những điều kiện để
thành lập Đảng Mácxit đã dần hình thành. Hội VN Cách mạng Thanh niên khơng cịn
phù hợp nữa. Kết quả là sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản : Đông Dương cộng sản
Đảng (6/1929), An Nam cộng sản Đảng (7/1929), Đông Dương cộng sản liên đoàn
(1/1930).
Một yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải thống nhất những người cộng sản VN trong
1 Đảng duy nhất. NAQ đã đảm nhận trách nhiệm thống nhất các tổ chức cộng sản.
NAQ đã chủ động triệu tập và chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Cửu
Long-Hương Cảng-Trung Quốc, thành lập 1 ĐCS duy nhất ở VN, ngày 3/2/1930
ĐCSVN ra đời. Hội nghị thơng qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ
vắn tắt của Đảng và Lời kêu gọi của NAQ nhân dịp thành lập Đảng.
Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản, có ý nghĩa như 1 Đại hội thành lập
Đảng. Hội nghị đã đáp ứng đòi hỏi bức thiết của phong trào công nhân và phong trào
yêu nước ở VN lúc bấy giờ.
Thành quả lớn nhất mà Hội nghị mang lại cho đất nước là đã quy tụ toàn bộ
phong trào công nhân và phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của 1 đội tiên phong
ĐCSVN là mốc đầu tiên xây dựng truyền thống đồn kết, nhất trí của Đảng và
là đk cơ bản, có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình phát triển của cách
mạng VN từ đó về sau.
ĐCSVN ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng nước ta, chấm dứt
cụôc khủng hoảng về đường lối cứu nước trong những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế
kỷ XX.
ĐCSVN ra đời ĐCSVN ra đời là biểu hiện sự xác lập vai trò lãnh đạo của giai
cấp công nhân đối với cách mạng nước ta. Đảng là sự kết hợp giữa CN Mac – Lenin
và tư tưởng HCM với phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN.
ĐCSVN ra đời đã mở đầu 1 thời đại mới trong lịch sử nước ta, khẳng định quá
trình từ đấu tranh tự phát đến đấu tranh tự giác – thời đại mà nhân dân VN khơng chỉ
làm nên lịch sử vẻ vang của mình mà cịn góp phần vào sự nghiệp chung của các dân
tộc bị áp bức, xóa bỏ hệ thống thụơc địa của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập và tiến
bộ xh.
ĐCSVN ra đời, cách mạng VN trở thành 1 bộ phận của cách mạng thế giới.
Đánh giá sự kiện ĐCSVN ra đời, sau này Chủ tịch HCM viết :‖Việc thành lập
Đảng là 1 bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng VN nước ta. Nó
chứng tỏ rằng, giai cấp vơ sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng‖.
Sự ra đời của ĐCSVN gắn liền với tên tuổi của Chủ tịch HCM-người sáng lập,
lãnh đạo và rèn luyện Đảng.
<i>Câu 44 : So sánh Cương lĩnh tháng 10/1930 với Chính cương sách lược vắn tắt ngày </i>
Hội nghị hợp nhất thành lập Đảng (từ ngày 3-7/2/1930) thông qua Chính
cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt và Lời kêu gọi của đồng chí NAQ.
Đây là Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng ta. Cương lĩnh có những nội dung
cơ bản sau :
-Về phương hướng và mục tiêu cách mạng VN : Đảng ―chủ trương làm tư sản
dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xh xộng sản‖.
-Nvụ của CM tư sản dân quyền : đánh đổ CN đế quốc Pháp và bọn phong kiến,
làm cho nước VN được hoàn toàn độc lập. Dựng ra chính phủ cơng-nơng-binh, thâu
hết sản nghiệp lớn của tư bản đế quốc Pháp để giao cho chính phủ cơng-nơng-binh
quản lý; tịch thu rụông đất của bọn đế quốc phong kiến làm của công và chia cho dân
cày nghèo.
-Về đoàn kết quốc tế : Cương lĩnh khẳng định, cách mạng VN là một bộ phận
của cách mạng thế giới; phải liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô
sản thế giới.
-Về Đảng : Cương lĩnh khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là nhân tố
quyết định thắng lợi của cách mạng.
Những nội dung trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã đặt ra và giải quyết
những vấn đề cơ bản, cấp bách và định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát
triển cách mạng VN. Tinh thần cơ bản của nó là đoàn kết toàn dân, chống đế quốc
Pháp thống trị, giành độc lập, hướng tới XH CS.
Tuy nhiên sự phát triển ngày càng cao của cách mạng địi hỏi Đảng phải có
một cương lĩnh đầy đủ, toàn diện hơn.
Tháng 10/1930, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ nhất tại
Hương cảng (Trung Quốc) đã họp và thơng qua bản ―Luận cương chính trị‖ do đồng
chí Trần Phú khởi thảo với những nội dung chính :
-Xác định mâu thuẫn : ở Đơng Dương, mâu thuẫn giữa 1 bên là thợ thuyền, dân
cày, các phần tử lao khổ với 1 bên là địa chủ, phong kiến và tư bản đế quốc.
-Tính chất cách mạng Đông Dương : lúc đầu là 1 cuộc cách mạng tư sản dân
quyền, sau đó bỏ qua thời kì TBCN chuyển sang thời kì cách mạng XHCN.
-Nvụ CM tư sản dân quyền : đánh đổ phong kiến và CN đế quốc. Hai nhiệm vụ
đó có mối quan hệ mật thiết trong đó vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản
dân quyền.
-Về ll CM : gc vô sản và gc nơng dân là 2 động lực chính, trong đó, gcấp vô
sản lđạo CM.
-Về phương pháp cách mạng : Luận cương chỉ rõ phải sử dụng bạo lực cách
mạng, khởi nghĩa vũ trang để giành chính quyền.
-Về đồn kết quốc tế : Luận cương nhấn mạnh, phải liên lạc mật thiết với vô
-Về Đảng : sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện cốt yếu đảm bảo cho
sự thắng lợi của CM. Đảng đó phải lấy CN Mác-Lênin làm nền tảng, có đường lối
chính trị đúng, có kỷ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng, trưởng thành từ
trong thực tiễn đấu tranh.
Qua nd trên, Luận cương đã có những đóng góp qtrọng về đường lối chiến
lược, sách lược CM, từ CM TS dân quyền tiến lên CNXH, chống đế quốc, chống
phong kiến, chỉ rõ ll chủ lực CM là công nhân và nơng dân, xác định rõ vai trị lãnh
đạo của ĐCS. Tuy vậy, so với Cương lĩnh CM đầu tiên của Đảng, Luận cương ctrị có
một số hạn chế, đó là : xác định khơng đúng mâu thuẫn chủ yếu của xh thụơc địa, do
đó khơng đặt nvụ giải phóng dtộc lên hàng đầu. Trong khi nhấn mạnh vai trò của
cơng-nơng, chưa chú ý đến vị trí, vai trị và khả năng CM của giai cấp, tầng lớp khác
và sự cần thiết của việc đkết dân tộc, chống đế quốc.
Những hạn chế này đã đựơc Đảng từng bước khắc phục ở các hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương tiếp theo.
<i>Câu 45 : Trình bày chủ trương điều chỉnh chiến lược, điều chỉnh dân quyền thể hiện </i>
<i>qua các Hội nghị : Ban chấp hành Trung ương 6 (11/1939), BCHTW 7 (11/1940), </i>
<i>BCHTW 8 (5/1941) ? </i>
Tháng 11/1939, Hội nghị Trung ương lần thứ 6 họp tại Bà Điểm (Hóc Mơn,
Gia Định), do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì. Nd chủ yếu của chủ trương điều
chỉnh chiến lược CM như sau :
Hội nghị nhận định : trong điều kiện lịch sử mới, giải phóng dân tộc là nhiệm
vụ hàng đầu và cấp bách của cách mạng Đông Dương và xác định kẻ thù cụ thể, nguy
hiểm nhất của cách mạng Đông Dương là chủ nghĩa đế quốc và tay sai phản bội dân
tộc.
Đây là sự chuyển hướng quan trọng nhất về chỉ đạo chiến lược. Hội nghị chủ
trương tạm gác khẩu hiệu ―cách mạng ruộng đất‖ và đề ra khẩu hiệu ―tịch thu ruộng
đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, chống lãi nặng‖.
Hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu ―lập chính quyền Xơ viết
cơng-nơng-binh‖, thay bằng khẩu hiệu ―lập chính quyền cộng hồ dân chủ‖, hình thức nhà nước
chung cho tất cả các tầng lớp dân chúng và phong trào giải phóng dân tộc.
Hội nghị chủ trương tập hợp mọi lực lượng chống đế quốc và tay sai, thu hút
tất cả các dân tộc, các giai cấp, đảng phái và cá nhân yêu nước ở Đông Dương nhằm
chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phátxít, giành lại độc lập hoàn toàn cho dân
tộc. Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương,
thay cho Mặt trận dân chủ.
Lực lượng chính của Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương là cơng
nhân, nơng dân đồn kết với các tầng lớp tiểu tư sản thành thị và nông thôn do giai
cấp công nhân lãnh đạo.
Về pp CM, Hội nghị bứơc đầu nêu ra 1 số chuyển hướng về tổ chức, vừa xd
những tổ chức hợp pháp, đơn giản, rộng rãi, vừa xd các đoàn thể quần chúng cách
mạng… Hội nghị đã quyết định các chủ trương và biện pháp cụ thể nhằm củng cố
Hội nghị : Ban chấp hành Trung ương 7 (11/1940) :
Tháng 11/1940, Hội nghị Trung ương lần thứ bảy của Đảng đã họp tại làng
Đình Bảng (Bắc Ninh). Tham gia Hội nghị có các đồng chí Trường Chinh, Phan
Đăng Lưu, Hoàng Văn Thụ, Hoàng Quốc Việt, Trần Đăng Ninh.
Hội nghị khẳng định nhiệm vụ trước mắt của Đảng là chuẩn bị lãnh đạo cuộc
―võ trang bạo động giành lấy quyền tự do độc lập‖.
Hội nghị nhận định cuộc chiến tranh thế giới càng lan rộng và ác liệt, đế quốc
Pháp đã bị bại trận, phát xít Nhật sẽ nhân cơ hội này mở rộng chiến tranh cướp lấy
các thụôc địa của Pháp, Mỹ, Anh ở Viễn Đơng. Cuộc chiến tranh đế quốc rất có thể
chuyển thành chiến tranh giữa phát xít và Liên Xơ. Bọn đế quốc hiếu chiến sẽ mau
chóng bị Hồng quân Liên Xô và cách mạng thế giới tiêu diệt.
Hội nghị nhận định, từ khi Pháp-Nhật cấu kết với nhau áp bức, bóc lột nhân
dân ta, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật
ngày càng trở nên sâu sắc. Một cao trào cách mạng nhất định sẽ nổi dậy. Đảng phải
chuẩn bị để giành lấy cái sứ mệnh thiêng liêng lãnh đạo cho các dân tộc bị áp bức
Đông Dương võ trang bạo động giành lấy quyền tự do độc lập.
Hội nghị nhận định, kẻ thù chính của cách mạng Đơng Dương lúc bấy giờ là
phát xít Pháp-Nhật. Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương là Mặt trận dân
t5ôc thống nhất chống phát xít Pháp-Nhật ở Đơng Dương.
Hội nghị đã cử ra Ban chấp hành Trung ương lâm thời, đồng chí Trường Chinh
đựơc phân cơng làm quyền Bí thư Trung ương Đảng. Hội nghị cũng quyết định chắp
mối liên lạc với Quốc tế Cộng sản và bộ phận Đảng ở nước ngoài.
Hội nghị đã thảo luận và quyết định hai vấn đề cấp thiết trước mắt :
+Duy trì, phát triển lực lượng vũ trang Bắc Sơn, thành lập những đội du kích,
dùng hình thức vũ trang cơng tác, khi cần thì chiến đấu chống khủng bố, bảo vệ sinh
mạng tài sản của nhân dân...
+Hoãn cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ vì ở miền Nam chưa có đủ điều kiện bảo đảm
cho khởi nghĩa thắng lợi. Đặt vấn đề khởi nghĩa nam Kỳ vào chương trình nghị sự.
Hội nghị đã có chủ trương đúng về hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn và Nam Kỳ.
Hội nghị : Ban chấp hành Trung ương 8 (5/1941) :
Tháng 5/1941, NAQ chủ trì Hội nghị Trung ương lần thứ 8 của Đảng tại Pắc
Bó (Cao Bằng).
Về tình hình quốc tế : Hội nghị nhất trí với những đánh giá của các Hội nghị
Trung ương Đảng tháng 11/1939 và tháng 11/1940. Hội nghị đã phân tích nguồn gốc,
đặc điểm, tính chất cụơc Chiến tranh thế giới thứ hai. Chiến tranh thế giới đã gây ra
nhiều tai họa cho nền văn minh của xã hội loài người, nhưng kết quả lớn nhất là, nếu
tranh đế quốc lần trước đã đẻ ra Liên Xô-một nước XHCN, thì cuộc chiến tranh lần
Về tình hình Đơng Dương : Hội nghị nhận định từ khi bùng nổ chiến tranh, các
tầng lớp nhân dân Đông Dương đều bị điêu đứng, quyền lợi tất cả các giai cấp đều bị
cướp giật.
Căn cứ sự phân tích tình hình thế giới và trong nước, Hội nghị khẳng định
nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc. ―Trong lúc này nếu
khơng giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, khơng địi được độc lập, tự do cho
tồn thể dân tộc, thì chẳng những tồn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa
trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không địi lại được‖.
Về tình hình của cuộc cách mạng : Hội nghị chỉ ra : cụôc cách mạng Đông
Dương hiện tại không phải là cuộc cách mạng tư sản dân quyền, cụôc cách mạng phải
giải quyết 2 vấn đề phản đế và điền địa nữa, mà là cụôc cách mạng chỉ phải giải quyết
1 vấn đề cần kíp ―dân tộc giải phóng‖, vì vậy cụơc cách mạng Đơng Dương trong giai
đoạn hiện tại là một cụôc cách mạng dân tộc giải phóng.
Hội nghị tiếp tục thực hiện chủ trương tạm gác khẩu hiệu ―đánh đổ địa chủ,
chia ruộng đất cho dân cày‖ thay bằng khẩu hiệu ―tịch thu rụông đất của bọn đế quốc
và Việt gian chia cho dân cày nghèo‖
Sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp-Nhật, ―sẽ thành lập 1 Chính phủ nhân dân của
VN dân chủ cộng hịa lấy lá cờ đỏ ngơi sao vàng năm cánh làm lá cờ toàn quốc‖.
Về khởi nghĩa vũ trang : Hội nghị quyết định phải xúc tiến công tác chuẩn bị
khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn
hiện tại.
Hội nghị đã đề ra nhiệm vụ xây dựng Đảng, làm cho Đảng đủ năng lực lãnh
đạo sự nghiệp cách mạng của dân tộc.
Hội nghị cử ra Ban chấp hành Trung ương Đảng, bầu đồng chí Trường Chinh
làm Tổng bí thư.
<i>Câu 46 : Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của CMT8 /1945 ? </i>
Nguyên nhân thắng lợi :
* Nguyên nhân khách quan :
CMT8 nổ ra trong bối cảnh quốc tế có nhiều thuận lợi: kẻ thù trực tiếp của
nhân dân ta là phát xít Nhật đã bị Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới đánh bại.
Bọn Nhật và tay sai ở Đông Dương đã tan rã. Đảng ta đã chớp thời cơ đó phát động
toàn dân nổi dậy Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng.
* Nguyên nhân chủ quan:
CMT8 là thắng lợi lớn nhất trong suốt 15 năm đấu tranh của dtộc ta dưới sự
lãnh đạo đúng đắn của Đảng, trải qua 3 cao trào cách mạng : Cao trào cách mạng
1930-1931, 1936-1939 và 1939-1945. Qua thực tiễn đấu tranh, Đảng đã từng bước
xây dựng chính trị hùng hậu, lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt. Sự lãnh đạo
của Đảng là nhân tố chủ yếu nhất quyết định thắng lợi của CMT8-1945.
Thắng lợi CMT8 là thắng lợi của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân
tộc và CNXH, kết hợp đúng đắn 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến,
trong đó nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu nhất.
Thắng lợi của CMT8 chủ ýêu và trước hết là thắng lợi của đạo quân chủ lực
cách mạng là công nhân và nông dân. CMT8 là sự nổi dậy đồng loạt của nhân dân
trong cả nước.
Thắng lợi của CMT8 còn là thắng lợi của chủ trương lợi dụng những mâu
thuẫn trong hàng ngũ của kẻ thù.
Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một
cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.
Thắng lợi của CMT8 là thắng lợi của nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn
đúng thời cơ.
Thắng lợi của CMT8 là kết quả của những năm trực tiếp lãnh đạo của Đảng, là
thắng lợi của Chủ nghĩa Mác-Lênin đựơc vận dụng ngày càng phù hợp với hoàn cảnh
VN, là thắng lợi của tư tưởng HCM, thắng lợi của đường lối giải phóng dân tộc đi lên
CNXH mà Đảng và HCM đã chọn.
Ý nghĩa LS:
Thắng lợi của CMT8 đã đập tan xiềng xích nơ lệ của thực dân P trong gần 1
thế kỷ, lật nhào chế độ quân chủ hàng mấy nghìn năm và ách thống trị của phát xít N,
lập nên nước VNDCCH, Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông - Nam Châu
Á. nhân dân VN từ thân phận nô lệ trở thành người dân của nước độc lập tự do, đứng
lên làm chủ vận mệnh của mình.
Với thắng lợi của CMT8, Đảng ta và nhân dân ta đã góp phần làm phong phú
thêm kho tàng lý luận của CN Mac-Le; cung cập thêm nhiều kinh nghiệm quý cho
phong trào đấu tranh giải phóng dtộc và giành quyền dân chủ.
Thắng lợi của CMT8 chứng tỏ rằng, trong thời đại ngày nay, cụôc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân ở 1 nước thụơc địa, do tồn dân nổi dậy, dưới sự lãnh đạo
của một Đảng Cộng sản, với đường lối chính trị đúng đắn có thể giành thắng lợi.
Thắng lợi của CMT8 đã hỗ trợ, thúc đẩy phong trào đấu tranh giành độc lập
của các dtộc trên bán đảo ĐD và nhiều nước khác trên TG.
<i>Câu 47 : Trình bày hồn cảnh lịch sử và sách lược lợi dụng mâu thuẫn trong hàng </i>
<i>ngũ kẻ thù để đưa cách mạng vượt qua khó khăn thử thách tháng 9/1945 – 12/1946? </i>
Hồn cảnh lịch sử :
* Tình hình thế giới :
Sau Chiến tranh thế giới thứ 2, chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt, lực lượng đế
quốc suy yếu, khơng cịn giữ vị trí ưu thế như trước, CNXH từ 1 nước đang trong quá
trình hình thành hệ thống thế giới, lực lượng cách mạng thế giới phát triển mạnh,
phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở châu á, châu Phi và Mỹ La tinh,
phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân trong các nước tư bản phát triển cao.
Sự thay dổi tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ 2 đã đưa lại cho
phong trào cách mạng các nước thuộc địa và phụ thuộc những thuận lợi căn bản.
*Tình hình trong nước :
Sau CMT8 năm 1945 thắng lợi, cách mạng VN có thuận lợi và khó khăn sau :
<i>Thuận lợi : </i>
Nhân dân ta đã giành được quyền làm chủ đất nước, tin tưởng vào sự lãnh đạo
của Đảng, của Chủ tịch HCM; rất gắn bó với chế độ mới nên sẵn sàng chiến đấu,
quyết tâm bảo vệ thành qủa CMT8.
Đảng đã tích luỹ kinh nghiệm qua 15 năm hoạt động.
Lãnh tụ HCM đã trực tiếp lãnh đạo đất nước.
<i>Khó khăn : </i>
Nước ta vẫn cơ bản là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, lại chịu hậu quả nặng
nề của chế độ cũ và của những năm chiến tranh.
Giặc đói : đầu năm 1945 vẫn cịn hồnh hành, gạo trong Nam khơng chuyển ra
Bắc được, vụ mùa khơng tốt, nạn đói tiếp tục đe dọa.
Giặc dốt : hơn 90% số dân không biết chữ, hạn chế quyền làm chủ của người
dân một nước độc lập.
Giặc ngoại xâm :
+Ở miền bắc : Ngày 11-9-1945, 20 vạn quân Tưởng dưới danh nghĩa là quân
+Ở miền nam : Ngày 6-9-1945 hơn 1 vạn quân Anh dưới danh nghĩa là quân
Đồng minh đem qn vào đóng ở phía Nam vĩ tuyến 160 <sub>để tước vũ khí quân Nhật, đế </sub>
quốc Anh đã tạo điều kiện cho thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta ở Nam bộ
(ngày 23-9-1945).
Trên đất nước VN chưa bao giờ có nhiều kẻ thù xâm lược như vậy. Bọn phản
cách mạng ở torng nước lại càng lộ mặt làm tay sai cho đế quốc, chống lại Tổ quốc,
chống lại đồng bào.
Tất cả những khó khăn chồng chất nói trên đã đặt cách mạng nước ta trong tình
thế ―Tổ quốc lâm nguy! Vận mệnh dân tộc như ngàn cân treo sợi tóc‖.
Chủ trương, biện pháp của Đảng :
- Ngày 25/11/1945 BCHTW ra Chỉ thị kháng chiến kiến quốc. TW Đảng xác
định :
+ Tính chất của ―cuộc CM ND lúc này vẫn là cuộc CM GPDT‖, khẩu hiệu đấu
+ Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược.
+ Nhiệm vụ của nhân dân ta chủ yếu là phải :củng cố 9 quyền, chống thực dân
pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân
- Để thực hiện các nhiệm vụ trên TW đề ra công tác cụ thể:
+Về nội chính : Xúc tiến việc bầu cử Quốc hội, thành lập chính phủ chính
thức, lập Hiến pháp, củng cố chính quyền nhân dân.
+Về QS: động viên lực lượng tồn dân kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh
đạo cuộc kháng chiến lâu dài.
+ Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc ―bình đẳng tương trợ‖, thêm bạn bớt thù,
với quân Tưởng ta chủ trương ―Hoa – Việt thân thiện‖, với quân Pháp ta chủ trương
―độc lập về chính trị nhân nhượng về kinh tế‖.
*Biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên :
-Về kinh tế : Tổ chức cứu đói, đề phịng nạn đói cho dân, tăng gia sản xuất, bải
bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý khác của chế độ cũ… Vì vậy đã đẩy lùi được nạn
đói, đặc biệt là nơng dân được cải thiện 1 bước.
-Về tài chính : Chính phủ ra Sắc lệnh về ―Quỹ độc lập‖ và ―Tuần lễ vàng‖
nhằm động viên tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân để ―giữ vững nền độc lập
của Tổ quốc‖. Kết quả nhân dân đã đóng góp rất nhiều vào ―Quỹ độc lập‖. Quốc hội
quyết định lưu hành giấy bạc VN trong tồn quốc thay thế giấy bạc ĐD. Khó khăn về
tài chính dần dần đựơc khắc phục.
-Về VH-GD : thành lập cơ quan bình dân học vụ, phát động phong trào xóa
nạn mù chữ, vận động ―đời sống mới‖ và bài trừ tệ nạn xh ra khỏi đời sống xh.
-Về Ctrị-quân sự : tăng cường đoàn kết toàn dân, chống thực dân Pháp xâm
lược, xd đất nước. Kiên quyết trừng trị bọn phản quốc, tiến hành bầu cử quốc hội, lập
chính phủ chính thức, quy định hiến pháp. Việc xd lực lượng vũ trang nhân dân cũng
được chú trọng khắp nơi trên đất nước, 1 ptrào luyện tập quân sự, tìm sắm vũ khí
diễn ra sôi nổi.
- Về đảng và mặt trận việt minh: duy trì hệ thống bí mật nửa công khai của
đảng, mở rộng n/ cứu chủ trương CN Mác.
-Bài trừ nội phản : Đối với tổ chức phản cách mạng dùng khẩu hiệu ―Đkết
chống thực dân P xâm lược, phản đối chia rẽ để vạch mặt phá hoại của chúng‖
-Đấu tranh chống ngoại xâm :
cấp 1 phần lương thực, thực phẩm cho quân Tưởng; nhận tiêu tiền ―quốc tệ‖ và ―quan
kim‖ của quân Tưởng; nhường 70 ghế trong Quốc hội và 4 ghế trong Chính phủ
không qua bầu cử cho bọn tay sai of Tưởng.
Ngày 6.3.46 chủ tịch HCM thay mặt chính phủ ta ký với đại diện chính phủ
Pháp bản Hiệp định sơ bộ. Hiệp định qui định:
+Pháp phải công nhận VN là nước tự do, có nghị viện, chính phủ, qn đội và
tài chính riêng.
+VN đồng ý cho Pháp đem 15000 quân pháp đem quân ra Bắc với điều kiện là
5 năm phải rút hết quân về nước.
+ Hai bên ngừng bắn ở miền Nam để tạo đk cần thếit đi đến ký hiệp định
chính thức.
Thực tiễn lịch sử đã chứng tỏ, việc ký Hiệp định sơ bộ (6-3-1946) là 1 chủ
trương sách lựơc đúng đắn của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch HCM.
Ta đã loại trừ được 1 kẻ thù nguy hiểm là quân Tưởng và tay sai của chúng ra
khỏi nước ta.
Tranh thủ thời gian hồ bình cần thiết để củng cố chính quyền cách mạng,
chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp về
sau.
<i>Câu 48 : Trình bày ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm </i>
<i>của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ? </i>
Ý nghĩa LS:
Thắng lợi của cuộc kháng chiến bảo vệ và phát triển thành quả của
CMT8-1945, chấm dứt ách thống trị của TD P trong gần 1 nửa thế kỷ trên đất nước ta, giải
phóng hồn toàn miền Bắc, hoàn thành CMDTDCND trên ½ đất nước. CMVN đã
Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ các dtộc bị nô dịch vùng lên chống CNĐQ,
chống CNTD vì độc lập tự do và dân chủ tiến bộ, báo hiệu 1 thời kỳ sụp đổ từng
mảng của hệ thống thuộc địa của CNTD, góp phần tích cực vào tiến trình phát triển
của CMTG.
Ngun nhân thắng lợi:
Cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống thực dân P và can thiệp Mỹ giành
được thắng lợi là do các nhân tố cơ bản sau:
+Có sự lãnh đạo của Đ với đường lối ctrị và quân sự đúng đắn, có khối đồn
kết nhất trí của tồn dân, có mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với quần chúng. Các
đảng viên của Đ đã xung phong gương mẫu, dũng cảm đi đầu trong cuộc chiến đấu.
+Có sự đồn kết chiến đấu toàn dân được tổ chức, tập hợp trong Mặt trận dtộc
rộng rãi – Mặt trận Liên – Việt, dựa trên nền tảng của khối liên minh công nhân, nơng
dân và trí thức.
+Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ qn làm nịng cốt cho tồn dân đánh giặc.
Đây là lực lượng trực tiếp đóng vai trò quyết định tiêu diệt địch trên chiến trường.
+Có hậu phương ngày càng mở rộng và củng cố về mọi mặt, bảo đảm chi viện
ngày càng nhiều sức người, sức của cho mặt trân.
+Có sự liên minh chiến đấu of 3 dtộc VN, Lào, Cam chống kẻ thù chung &
được sự đồng tình of các nước XHCN, của các dtộc bị áp bức và các lực lượng hịa
bình, tiến bộ trên TG.
Những bài học kinh nghiệm:
+Xác định đúng và quán triệt đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu
dài, dựa vào sức mình là chính trong tồn Đảng, tồn dân, tồn qn.
+Kết hợp chặt chẽ và đúng đắn nhiệm vụ chống ĐQ với nhệim vụ chống
Phong kiến, trong đó chủ yếu là nhiệm vụ chống đế quốc.
+Vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng
vững mạnh đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến.
+Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài chủ động đề ra
và thực hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo.
+Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực
lãnh đạo của Đảng trong chếin tranh.
<i>Câu 49 : Trình bày vị trí và mối quan hệ của cách mạng XHCN ở miền Bắc với cách </i>
<i>mạng Dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 3 </i>
<i>(9/1960) xác định ? </i>
Sau khi vạch rõ mâu thuẫn chung của cả nuo71c và những mâu thuẫn cụ thể
của từng miền, Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ III họp tại Thủ đơ Hà Nội từ ngày 5 –
10/9/1960. đã xác định. Nhiệm vụ chung của cách mạng VN trong giai đoạn này là :
tăng cương đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hịa bình, đẩy mạnh
cách mạng XHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CM DTDCND ở miền Nam,
thực hiện thống nhất nước nhà trên cở sở độc lập và dân chủ, xây dựng 1 nước VN
hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Thiết thực góp phần tăng cường
phe XHCN và bảo vệ hồ bình ở Đơng-Nam châu Á và thế giới.
*Đại hội vạch rõ 2 chiến lược cách mạng ở 2 miền :
-Tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc.
-Tiến hành CMDTDC ND ở miền Nam, giải phóng miền Nam khỏi ách thống
trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập
dân chủ trong cả nước.
2 chiến lược đó có quan hệ mật thiết và tác động thúc đẩy lẫn nhau, trước hết
nhằm phục vụ mục tiêu chung của cách mạng cả nước là : thực hiện hịa bình thống
nhất Tổ quốc, giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước là mâu thuẫn giữa nhân dân ta
với đế quốc Mỹ cùng bè lũ tay sai của chúng.
*Vị trí, nhiệm vụ cụ thể của cách mạng mỗi miền :
-Miền Bắc là căn cứ địa cách mạng chung của cả nước; cách mạng XHCN ở
miền Bắc có vai trị quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng VN,
đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
-Cách mạng miền Nam có vị trí rất quan trọng. Nó có tác dụng quyết định trực
tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè
lũ tay sai, thực hiện hịa bình thống nhất nước nhà, hồn thành nhiệm vụ cách mạng
-Hai chiến lược cách mạng tuy vị trí khác nhau nhưng có mối quan hệ biện
chứng, quy định và tác động lẫn nhau, nên phải tiến hành đồng thời. CM ở miền B và
CM ở miền N thụôc 2 chiến lược khác nhau, song trước mắt đều hướng vào mục tiêu
chung là giải phóng miền N, hịa bình, thống nhất đất nước cho nên quan hệ mật thiết
với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Thực tiển cách mạng VN từ sau tháng 7/1954 đến tháng 5/1975 chứng minh
đường lối tiến hành đồng thời 2 chiến lược cách mạng ở 2 miền của Đảng lao động
VN là đúng đắn và sáng tạo, thể hiện tính nhất quán của đường lối giương cao ngọn
cờ độc lập dân tộc và CNXH đựơc Đảng đề ra trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng.
1 Đảng thống nhất lãnh đạo 1 nươc tạm thời chia cắt làm đôi, tiến hành đồng
thời 2 chiến lược cách mạng khác nhau, đó là đặc điểm lớn nhất cũng là nét độc đáo
của cách mạng nước ta từ tháng 7/1954 – tháng 5/1975.
<i>Câu 50 : Trình bày ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm </i>
<i>của cuộc kháng chiến chống Mỹ ? </i>
Ý nghĩa lịch sử:
- Đối với nước ta: Đã quét sạch được quân xâm lược ra khỏi đất nước, kết thúc
cuộc chiến tranh CM kéo dài gần một phần ba thế kỷ (1945-1975), đồng thời kết thúc
hơn 1 thế kỷ (1858-1975) đấu tranh chống CN thực dân cũ và mới của 2 đế quốc lớn
là Pháp và Mỹ; đưa lại độc lập, thống nhất, hịa bình cho dân tộc, kết thúc cuộc CM
dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước; mở ra 1 thời kỳ mới: cả nước đi lên CNXH.
Đây là một trong những thắng lợi vĩ đại nhất, hiển hách nhất trong lịch sử mấy ngàn
năm dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
- Đối với thế giới: Đã đánh bại 1 cuộc chiến tranh tàn bạo, ác liệt, có quy mô lớn
nhất, dài ngày nhất của CNĐQ từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ 2; làm phá sản liên
tiếp nhiều học thuyết và thủ đoạn chiến tranh xâm lược của ĐQ Mỹ; phá vỡ 1 mắt
xích quan trọng và mạnh nhất trong hệ thống thuộc địa của CNĐQ ở Đông - Nam Á,
góp phần làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản CM của Mỹ, mở ra sự sụp đổ khơng
tránh khỏi của CNTD mới, góp phần thúc đẩy phong trào độc lập dân tộc, dân chủ và
hịa bình thế giới. Đây là 1 thắng lợi đi vào lịch sử TG như 1 chiến công vĩ đại nhất
của thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu
sắc.
Nguyên nhân thắng lợi:
Thắng lợi of cuộc k/chiến chống Mỹ, cứu nước là kết quả tổng hợp of nhiều
nhân tố tạo nên:
- Cuộc kháng chiến của ta vì chính nghĩa và có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng
Cộng sản VN, người đại biểu trung thành cho những lợi ích sống cịn của dân tộc.
- Qn dân cả nước với tinh thần yêu nước, bất khuất, chịu đựng mọi sự hy sinh,
gian khổ, chiến đấu cho độc lập, tự do của Tổ quốc, đặc biệt là sự đấu tranh quyết liệt
một mất một còn của đồng chí, đồng bào miền Nam ―Thành đồng của Tổ quốc‖.
- Sự đoàn kết chiến đấu of nhân dân 3 nước VN, Lào, Campuchia & sự giúp đỡ,
ủng hộ of các nước XHCN anh em, of nhân dân tiến bộ trên TTG trong đó có cả nhân
dân tiến bộ Mỹ.
- Đế quốc Mỹ tiến hành cụôc chiến tranh xâm lược, phi nghĩa nên kh6ong được
sự đồng tình của nhân dân Mỹ và nhân dân thế giới, không páht huy đựơc sức manh
vật chất-công nghệ của chúng.
<i>Những bài học kinh nghiệm: </i>
- Giương cao ngọn cờ độc lập dtộc & CNXH, kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược CM
hướng vào 1 mục tiêu chung là hoàn thành CM dtộc, dchủ ndân trong cả nước, cùng
đi lên CNXH.
- Hết sức coi trọng việc xây dựng lực lượng CM ở miền Nam, đồng thời ra sức
tổ chức, xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước. Lực lượng CM bao gồm tổ
chức Đảng, chính quyền CM, mặt trận dân tộc với khối liên minh công – nông làm
nền tảng, lực lượng vũ trang với 3 thứ quân và đội quân chính trị quần chúng,… biết
dựa vào sức mình là chính, đồng thời tranh thủ mọi sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế.
- Phương pháp đấu tranh CM đúng đắn, sáng tạo (đó là sử dụng bạo lực CM
- Có sự chỉ đạo & tổ chức chiến đấu tài giỏi of các cấp bộ Đ & các cấp chỉ huy
qđội.
<i>Câu 51 : Hoàn cảnh lịch sử (những thuận lợi, khó khăn) của VN sau năm 1975 và </i>
<i>quá trình hình thành đường lối đổi mới. Những nội dung cơ bản của đường lối đổi </i>
<i>mới do Đại hội 6 đặt ra (12/1986) ? </i>
Những thuận lợi của VN sau năm 1975 :
Đất nước thống nhất, có đk để sd tốt các nguồn lực trong công cuộc xd CNXH.
Nhân dân ta có tinh thần tự lực, tự cường thiết tha với độc lập dtộc và CNXH, có
ý chí rất cao đối với vdề xd lại đnước sau chiến tranh.
Cuộc CMKHKT hiện đại đang diễn ra tạo đk cho chúng ta tận dụng được nguồn
vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý để rút ngắn thời gian trong q trình phát triển.
Những thành cơng và không thành công trong thời kỳ xd CNXH ở miền B và ở
những nước XHCN giúp chúng ta rút ra được những bài học bổ ích cho cơng cuộc xd
CNXH trên cả nước.
Những khó khăn của VN sau năm 1975 :
Xuất phát điểm của nền ktế là 1 nền sx nhỏ, lạc hậu phân tán, năng suất lđ thấp
lại chịu hậu quả of chiến tranh gần 30 năm.
Từ 1 nền ktế đựơc viện trợ (gần 50% GDP mỗi mềin) chuển sang nền ktế chủ
yếu dựa vào sức mình.
Các thế lực thù địch chống phá.
Công cụôc xd CNXH trước đây có nhiều vấp váp và mơ hình CNXH trước đây
có nhiều khuyết tật mà những khuyết tật đó chưa đựoc Đảng ta nhận thức đầy đủ ở
những năm đầu xd CNXH trên cả nước.
Hoàn cảnh lịch sử :
- Từ năm 1980 trở đi xu thế trên W chuyển đổi từ đối đầu sanh đối thoại.
- Các nước TQ, LX, đông âu đều đã đang vào những hoạt động cải cách kinh tế
để khắc phục những kiếm khuyết trong mơ hình CNXH.
- Ở VN sau hơn một thập kỷ (1975-1985) vừa phát triển kinh tế vừa tìm tịi con
đường xd CNXH nhân dân ta đạt được những thành tựu trong công cuộc xd CNXH
và bảo vệ tổ quốc nhưng khó khăn cũng chống chất, đất nước từ giữa những năm 80
lâm vào khủng hoảng KT- XH nặng nề, chưa ổn định được tình hình KT XH như
mục tiêu mà đại hội V đề ra.
-Đại hội VI đáp ứng yêu cầu của CMVN là đổi mới (tìm biện pháp, bước đi
đúng để xd CNXH có hiệu quả hơn)
- Nội dung cơ bản của đại hội: kiểm điểm 10 năm xd CNXH trên cả nước báo
cáo chính trị của đại hội đã chỉ ra những thành tựu ta đạt được và chỉ ra tính chất
nghiêm trong của khủng hoảng kinh tế XH, tình trạng lạc hậu về nhận thức lý luận,
chậm tổng kết kinh nghiệm về thời kỳ QĐ lên CNXH, trong công tác chậm thực hiện
đổi mới cán bộ, đại hội VI rút ra 4 bài học kinh nghiệm:
* Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng lấy dân
làm gốc, chăm lo xd và phát huy quyền làm chủ tập thể của ND lao động.
* Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, phải tôn trọng và hoạt động theo
quy luật khách quan. Năng lực nhận thức và hành động theo qui luật là điều kiện
đảm bảo sự đúng đắn của Đảng.
* Phải biết kết hợp sức mạnh của dân tộc và sức mạnh của thời đại trong điều
kiện mới.
* Chăm lo xd Đảng ngang tầm với đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến
hành CMXHCN.
Chủ trương đổi mới toàn điện và sâu sắc về con đường xd CNXH
trong thời kỳ QĐ ở nước ta
*Mục tiêu tổng quát: ―ổn định mọi mặt tình hình KTXH. Tiếp tục xd những
tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hoá trong chặn đường tiếp theo.‖
*Năm mục tiêu cụ thể trong những năm còn lại của chặn đường đầu tiên là:
- bước dầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý hướng vào việc đẩy mạnh sx nông
nghiệp, chủ yếu là lương thực thực phẩm hàng tiêu dùng và hàng xk.
-XD và hoàn thiện một bước quan hệ sx phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của llsx .
- Tạo ra bước chuyển biến tốt về mặt xh ( trên các lĩnh vực tạo việc làm, công
bằng xh, chống tiêu cực, mở rộng dân chủ, giữ kỷ cương).
- Đảm bảo nhu cầu quốc phòng và an ninh.
Hệ thống giải pháp- những quan điểm mới trong lĩnh vực kinh tế mới:
* Về cải tạo XHCN: là nhiệm vụ thường xuyên liên tục trong suốt thời kỳ quá
độ lên CNXH với hình thức và bước đi thích hợp, xd qhsx phù hợp với tính chất và
trinh độ của llsx, ln ln có tác dụng thúc đẩy llsx. Công nhận nền kinh tế có cơ
cấu nhiều thành phần, coi chủ trương phát triển nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành
phần là chủ trương chiến lược lâu dài và là một đặ trưng của thời kỳ QDLCNXH.
* Về cơ cấu quản lý kinh tế: Xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp, xd cơ chế mới
* Đổi mới sự lãnh đạo của đảng và sự quản lý điều hành của nhà nước cho phù
hợp với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và cơ chế quản lý mới.
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân thực hiện có nề nếp khẩu hiệu‖ dân
biết dân bàn, dân làm, dân kiểm tra‖. Coi phát huy quyền làm chủ của nhân dân là
động lực CNXH, động viên và tổ chức cho nhân dân tham gia quản lý kinh tế và quản
lý xh tham gia cải cách kinh tế.
- Mở rộng hợp tác quốc tế trên nguyên tắc cùng tồn tại hồ bình.
Ý nghĩa của đại hội: đánh dấu bước chuyển biến quan trọng trong quá trình kế
thừa và đổi mới sự lãnh đạo của đảng về chính trị tư tưởng và tổ chức mở đầu cho
cơng cuộc đổi mới tồn diện và sâu sắc, thành công của đại hội là sức mạnh mới, là
cơ sở hết sức quan trọng trong việc tăng cường đoàn kết, thống nhất giữa toàn đảng
toàn dân.
<i>Câu 52 : Những thành tựu, yếu kém, khuyết điểm và bài học kinh nghiệm sau 10 năm </i>
<i>thực hiện đường lối đổi mới ? </i>
Thành tựu :
-Đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, hoàn thành vượt mức nhiều chỉ tiêu của
kế hoạch 5 năm:
+ (1991-1995) :GDP đạt 8,2% (so với kế hoạch đề ra 5,5-6,5% trong kế
hoạch), sx công nghiệp tăng 13,3%, nông nghiệp tăng 4,5%. XK tăng 20%, lạm phát
67,1% (1991) còn 12,7% (1995). Cơ cấu ktế có bước chuyển đổi : tỷ trọng công
-Tạo được sự chuyển biến tích cực về mặt XH : đời sống vật chất, trình độ dân
trí,.. của người dân đựơc nâng lên.
- Giữ vững ổn định chính trị, củng cố an ninh quốc phịng, tạo lập mơi trường
hịa bình và đk thuận lợi cho cơng cụơc đổi mới.
- Thực hiện có kết quả một số đổi mới quan trọng về hệ thống chính trị : quyền
làm chủ của nhân dân được phát huy, khối đại đkết dtộc có bước phát triển mới, vai
trò lđạo of Đảng đựơc tăng cường, Nhà nước pháp quyền tiếp tục được xd và hoàn
thiện.
- Phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, tham gia tích cực vào đời sống cộng
đồng quốc tế, nâng cao vị trí of nước ta trên TG.
- Nước ta còn nghèo và kém phát triển, thiếu cần kiệm trong sx, tiết kiệm trong
tiêu dùng để dồn vốn đầu tư cho phát triển. Việc huy động, sd các nguồn lực cịn
-Tình hình xh còn nhiều tiêu cực, tham ơ, lãng phí của cơng, phân hố giàu
nghèo tăng.
-Việc lãnh đạo xd qhsx mới có phần vừa lúng túng vừa buông lỏng. Chưa tạo
điều kiện cho DN nhà nước nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy vai trò chủ đạo.
HTX chưa đổi mới, chưa giải quyết tốt chính sách để phát triển kinh tế tư nhân, phát
triển tiềm năng đồng thời chưa quản lý tốt. Qủan lý kinh tế hợp tác liên doanh với
nước ngồi cịn nhiều sơ hở.
- Quản lý nhà nước vế kt-xh còn yếu.
- Hệ thống chính trị cịn nhiều nhược điểm. Năng lực và hiệu quả của đảng,
nhà nước, đồn thể chưa nâng lên hợp với tình hình.
Bài học kinh nghiệm sau 10 năm đổi mới:
Một là, giữ vững mục tiêu độc lập dtộc và CNXH trong quá trình đổi mới, nắm
vững 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tquốc, kiên trì CN M-L và tư tưởng
HCM. Kết hợp sự kiên định về nguyên tắc và chiến lược CM với sự linh hoạt sáng
tạo trong sách lược, nhạy cảm nắm bắt cái mới.
Hai là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy
đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị. Phát huy dân
chủ, khắc phục những hiện tượng vi phạm quyền làm chủ của nhân dân đồng thời
chống mọi khuynh hướng dân chủ cực đoan, quá khích. Dứt khoát bác bỏ mọi thủ
đoạn lợi dụng ―dân chủ‖, ―nhân quyền‖ nhằm gây rối chính trị, chống phá chế độ, can
thiệp vào công việc nội bộ của nước ta. Không chấp nhận đa nguyên, đa đảng.
Ba là, xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thánh phần, vận hành theo cơ chế thị
trường, đi đơi với tăng cường vai trị quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
Tăng cường kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và cơng bằng xã hội, giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hố dtộc, bảo vệ mơi trường sinh thái.
Bốn là, mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh
của ca dtộc. Phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực tự cường, nỗ lực phấn đấu vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, văn minh.
Năm là, mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của
nhân dân TG, kết hợp sức mạnh của dtộc và sức mạnh của thời đại. Việc mở rộng
quan hệ đối ngoại phải dựa trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, giữ gìn, phát huy bản
sắc và truyền thống tốt đẹp của dtộc.
Sáu là, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đ, coi xây dựng Đ là nhiệm vụ then chốt.
Đảng ta phải luôn luôn tự đổi mới và chỉnh đốn. Củng cố và xây dựng Đ cả về chính
trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ. Tăng cường bản chất giai cấp cơng nhân và tính tiền
phong gương mẫu của đảng viên. Đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao trình độ
và hiệu quả lãnh đạo của Đ đối với hệ thống chính trị và tồn xã hội.
<i>Câu 53 : Hãy phân tích và chứng minh sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố </i>
<i>hàng đầu bảo đảm thắng lợi cho cách mạng của VN ? </i>
Lịch sử cách mạng nước ta chứng minh : ĐCSVN luôn là người lãnh đạo và tổ
chức thắng lợi của cách mạng nước ta.
Sự kiện ĐCSVN ra đời bước lên vũ đài chính trị đã chấm dứt thời kỳ khủng
hoảng về đường lối cứu nước, chấm dứt thời kỳ đấu tranh tự phát, chuyển lên thời kỳ
đấu tranh tự giác của giai cấp cơng nhân. Nó chứng tỏ giai cấp này đã trưởng thành
và đủ sức lãnh đạo cách mạng VN. Trong hơn bảy thập kỷ qua, Đảng đã lãnh đạo
nhân dân ta trải qua những chặng đường lịch sử oanh liệt, giành đựơc những thắng lợi
to lớn có ý nghĩa dân tộc và thời đại sâu sắc, đó là :
-Mới 15 tuổi, nhờ kiên quyết đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu,
bằng cuộc CMT8 năm 1945 Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta giành chính quyền trên
phạm vi cả nước, đã đập tan xiềng xích nơ lệ, chấm dứt ách thống trị của thực dân
Pháp gần 90 năm, xóa bỏ chế độ phong kiến tồn tại hàng nghìn năm, lập nên Nhà
nước VN Dân chủ Cộng hòa nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đơng Nam châu
Á. Thắng lợi đó đã đưa CM nước ta bước vào một kỷ nguyên mới-kỷ nguyên độc lập
tự do hướng tới CNXH.
-Thời kỳ 1945-1954, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta chống thù trong, giặc
ngồi, giữ vững chính quyền, tiến hành cuộc kháng chiến 9 năm thắng lợi giải phóng
miền Bắc, với đỉnh cao là chiến thắng lịch sử ở Điện Biên Phủ năm 1954 đã đánh bại
hồn tồn ý chí xâm lược của thực dân Pháp, giải phóng 1 nửa đất nước, chấm dứt
chiến tranh và lập lại hịa bình ở Đơng Dương trên cơ sở tôn trọng quyền dân tộc cơ
bản của nhân dân VN, Lào và Campuchia.
-Từ năm 1954-1975, Đảng lãnh đạo nhân dân ta giành nhiều thành tựu to lớn
trên miền Bắc, thắng lợi hồn tồn của cụơc kháng chiến chống Mỹ cứu nước mà
đỉnh cao là Chiến dịch HCM lịch sử đã đánh bại hồn tồn cụơc chiến tranh xâm lược
của Mỹ, bụôc Mỹ phải thừa nhận quyền độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
-Từ năm 1975 đến nay, Đảng lãnh đạo nhân dân ta thu được những thành tựu
quan trọng trong sự nghiệp xd và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện đường lối đổi mới, đưa
nước ta ra khỏi khủng hoảng và đã bước vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Sở dĩ có được những thắng lợi đó là vì :
-Đảng là người đầy tớ trung thành, đầy đủ lợi ích sống cịn và nguyện vọng
chân chính của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc VN. Độc lập
dân tộc, tự do hạnh phúc cho nhân dân là mục đích của Đảng. Đảng luôn trung thành
với Tổ quốc, nhân dân đặt lợi ích của dân tộc, của nhân dân lên trên hết, đựơc nhân
dân tin yêu và ủng hộ.
-Đảng luôn quán triệt trong mọi hoạt động của mình quan điểm : sự nghiệp CM
là của nhân dân, phải lấy dân làm gốc. Dựa vào quần chúng, toàn dân phục vụ quần
chúng, giữ vững mối liên hệ giữa Đảng với quần chúng.
-Đảng lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo xh bằng Cương lĩnh, chiến lược, các định
hướng về chính sách và chủ trương cơng tác một cách đúng đắn, sáng tạo. Đảng lãnh
-Đảng biết nắm vững và vận dụng sáng tạo CN Mac-Lênin và tư tưởng HCM
để đề ra đường lối độc lập, tự chủ, đúng đắn. Đảng ln có ý thức vận dụng sáng tạo
CN Mac-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta, kế thừa di sản tư tưởng HCM, nhờ
đó mà đề ra được đường lối đúng đắn.
Tuy vậy trong sự nghiệp CM XHCN, Đảng cũng mắc những sai lầm, khuyết
điểm, nhất là trong lĩnh vực kinh tế. Nguyên nhân chủ yếu là do chủ quan, duy ý chí,
vi phạm quy luật khách quan,..Từ ĐH VI đến nay, Đảng luôn quán triệt tư tưởng,
phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan đề ra đường lối đúng mà
thước đo của đường lối đúng là sản xuất phát triển, chính trị ổn định đời sống của
nhân dân không ngừng đựơc cải thiện.
<i>Câu 54: Những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cơng </i>
<i>sản Việt Nam? </i>
Tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành lập một chính đảng duy nhất
của Việt Nam - Đảng Cộng sản Việt Nam tại Cửu Long - Hương Cảng (Trung Quốc)
được tiến hành trong thời gian từ ngày 6-1-1930 đến ngày 7-2-1930 (sau này tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng ngày 10-9-1960 quyết nghị "từ nay trở đi
sẽ lấy ngày 3 tháng 2 dương lịch mỗi năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng".
Thành phần dự Hội nghị gồm 2 đại biểu của Đơng Dương cộng sản Đảng (Trịnh
Đình Cửu và Nguyễn Đức Cảnh), 2 đại biểu của An Nam cộng sản Đảng (Châu Văn
Liêm và Nguyễn Thiệu), dưới sự chủ trì của Nguyễn ái Quốc-đại diện của Quốc tế
Cộng sản. Đại diện của Đơng Dương Cộng sản liên đồn không đến kịp, do vậy đến
ngày 24-2-1930 xin gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Nội dung Hội nghị: Thông qua các văn kiện do lãnh tụ Nguyễn ái Quốc soạn
thảo. Đó là Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình
tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam . Lấy tên Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Sau này Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng được xem
là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong đó, đã phản ánh
những nội dung cơ bản nhất của sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội và
giải phóng con người trên đất nước Việt Nam.
Những nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được Hội
nghị thống nhất thông qua là:
Việt Nam được phản ánh trong Cương lĩnh đã thiện được tư tưởng độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghiã xã hội. Việc xác định đúng đắn phương hướng, con đường của
cách mạng Việt Nam ngay từ đầu có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đó là ngọn cờ tập
hợp lực lượng cách mạng, là cơ sở để giải quyết đứng đắn các vấn đề cơ bản của cách
mạng việt Nam.
2- Nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của cách mạng Việt Nam, Cương lĩnh chỉ rõ:
''Đánh đố đế quốc chủ nghĩa và bọn phong kiến. Làm cho nước Nam được hoàn toàn
độc lập". Tức là nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền (sau này gọi là cách mạng
Xuất phát từ đặc điếm của chế độ thuộc địa nửa phong kiến, đây là hai nhiệm vụ
cơ bản của cách mạng Việt Nam. Sự kết hợp hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống
phong kiến đã khẳng định tính tồn diện, triệt để của đường lối cách mạng Việt Nam.
Những nhiệm vụ đó là biểu hiện sinh động của việc kết hợp giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con người trong đường lối của Đảng
Cộng sản Việt Nam và lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
3- Về lực lượng của cách mạng Việt Nam, phải đồn kết cơng nhân, nơng
dân-đây là lực lượng cơ bản trong đó giai cấp cơng nhân lãnh đạo; đồng thời Cương lĩnh
nêu rõ: "Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nơng, Thanh niên,
Tân Việt, v.v. đế kéo họ đi vào phe vơ sản giai cấp. Cịn đối với bọn phú nơng, trung,
tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít
lâu mới làm cho họ đứng trung lập''. Đây là tư tưởng tập hợp lực lượng cách mạng
trên cơ sở đánh giá thái độ các giai cấp phù hợp với đặc điểm xã hội Việt Nam.
Để thực hiện sự nghiệp giải phóng dân tộc, Cương lĩnh chỉ ra rằng, phải đoàn
kết với tất cả các giai cấp, các tầng lớp nhân dân yêu nước. Đó là sự thể hiện quan
điểm: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người làm nên lịch sử.
Đồng thời, Cương lĩnh cũng đã chỉ ra lực lượng chính, động lực chủ yếu của sự
nghiệp cách mạng Việt Nam là công nhân và nông dân. Đây là sự thể hiện tính
nguyên tắc trong chính sách đại đồn kết dân tộc và sự sắp xếp, tổ chức lực lượng
cách mạng của Đảng ta. Việc tập hợp lực lượng rộng rãi cũng như xác định được
động lực chủ yếu, cơ bản của sự nghiệp cách mạng phản ánh sự mềm dẻo và linh hoạt
trong chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Đảng ta.
5- Xác định vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, phải thu phục và lãnh đạo được dân chúng.
Để thực hiện thành công sự nghiệp cách mạng, Cương lĩnh đã khẳng định vai trò
quyết định của Đảng: Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp. Để lám tròn sứ
mệnh lịch sử là nhân tố tiên phong quyết đinh thắng lơi của cách mạng Việt Nam,
Đảng phải: "thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp
mình lãnh đạo được dân chúng". Khẳng định bản chất giai cấp của Đảng, vai trò lãnh
đạo của giai cấp công nhân và chiến lược đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở liên minh
công - nông là những vấn đế then chốt bảo đảm cho Đảng ta trở thành nhân tố duy
nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh cũng nêu lên sự gắn bó, quan hệ máu
thịt giữa Đảng với quần chúng. Đây là điều kiện tạo cho Đảng có nguồn súc mạnh vĩ
đại và trở thành lãnh tụ chính trị cho cả dân tộc. Sự lãnh đạo của.Đảng là yếu tố quyết
định nhất cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
6- Phát huy tinh thần tự lực tự cường, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ
của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vơ sản Pháp
Vấn đề đồn kết quốc tế cũng là một nội dung quan trọng của Cương lĩnh chính
trị đầu tiên của Đảng. Đồn kết quốc tế là một vấn đề có tính ngun tắc của cách
mạng Việt Nam: "Trong khi tuyên truyền cái khấu hiệu nước An Nam độc lập, phải
đồng tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế
giới, nhất là vô sản giai cấp Pháp". Đồng thời, Cương lĩnh cũng đã xác định cách
7- Xây dựng Đảng cách mạng vững mạnh, kêu gọi mọi người ủng hộ và gia
nhập Đảng, phải có tổ chức chặt chẽ.
Lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một bản cương lĩnh chính trị phản ánh
được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng những nhu cầu cơ bản và
cấp bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã khẳng định: "Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện vọng thiết tha của đại đa
số nhân dân ta... Vì vậy, Đảng đã đoàn kết được những lực lượng cách mạng to lớn
chung quanh giai cấp mình. Cịn các đảng phái của các giai cấp khác thì hoặc bị phá
sản, hoặc bị cơ lập. Do đó, quyền lãnh đạo của Đảng ta - Đảng của giai cấp công
nhân - không ngừng củng cố và tăng cường".
<i>Câu 55: Ý nghĩa ra đời đảng cộng sản việt nam? </i>
Cách mạng Việt Nam từ đây có đường lối cách mạng đúng đắn và tổ chức cách
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác -
Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Điều đó nói lên
quy luật ra đời của Đảng và cũng chứng tỏ giai cấp công nhân mà đội tiên phong là
Đảng Cộng sản Việt Nam đã trưởng thành và có đủ những yếu tố cơ bản nhất để
khẳng định sự đảm nhiệm vai trò lãnh đạo đối với cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng đánh dấu bước phát triển vế chất của cách mạng Việt
Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập khẳng định dứt khoát con đường đi lên của
dân tộc Việt Nam từ 1930 là con đường cách mạng vô sản. Đó là sự lựa chọn của
chính nhân dân Việt Nam, chính lịch sử dân tộc Việt Nam trong q trình tìm con
đường giải phóng dân tộc.
Sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh được thông qua ở Hội nghị
thành lập Đảng, từ năm 1930 cách mạng Việt Nam có được đường lối chính trị tồn
diện đề ra mục tiêu và phương pháp đấu tranh thích hợp, giải quyết triệt để những
mâu thuẫn cơ bản của xã hội, đồng thời có được tổ chức Đảng cách mạng để lãnh đạo
và tổ chức phong trào cách mạng. Sự ra đời của Đảng đã tạo những tiền đề và điều
kiện để đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác trên con
đường giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc và xây dựng đất nước .
Sự đúng đắn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã được khẳng định bởi quá trình
khảo nghiệm của lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước quá độ đi
lên CNXH của dân tộc ta từ khi Đảng ra đời và đến nay vẫn là ngọn cờ dẫn dắt nhân
dân ta trong công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu "dân
giàu nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ văn minh".
<i>Câu 56: Trình bày nội dung cơ bản cương lĩnh chính trị của đảng? </i>
Nam là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng "thu
phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được
dân chúng... phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân
cày nghèo làm thổ địa cách mạng đánh trúc bọn đại địa chủ và phong kiến", đồng
thời phải liên minh với các giai cấp cách mạng và tầng lớp yêu nước khác, đoàn kết
họ, tổ chức họ đấu tranh cho giai phóng dân tộc và để đi tới chủ nghĩa xã hội, chủ
nghĩa cộng sản.
chí Nguyễn ái Quốc về cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
nước thuộc địa nửa phong kiến.
Nhưng không phải những giá trị tư tưởng, đường lối đúng đắn trên đã được mọi
người nhận thức, quán triệt. Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng tháng 10 nǎm
Sở dĩ có vấn đề chưa thống nhất giữa Cương lĩnh đầu tiên do Hội nghị thành lập
Đảng vạch ra với Luận cương chính trị và các vǎn kiện của Hội nghị trung ương
Đảng tháng l0-1930 là vì khơng chỉ do kết hợp hay tách rời yếu tố giai cấp với yếu tố
dân tộc, mà cịn do xác định đúng hay chưa đúng vị trí của mỗi yếu tố đó trong điều
kiện cụ thể của nước ta. Đồng chí Nguyễn ái Quốc đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin, đánh giá đúng hơn và đầy đủ hơn yếu tố dân tộc trong cách mạng Việt
Nam.
Tuy bị phê phán, nhưng thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh cho sự
đúng đắn, sáng tạo của Cương lĩnh đầu tiên.
Sau 30 nǎm đấu tranh và thắng lợi của cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí
Minh; (tức đồng chí Nguyễn ái Quốc) đã viết: "Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện
vọng thiết tha của đại đa số nhân dân ta... Vì vậy, Đảng ta đã đoàn kết được những
lực lượng cách mạng to lớn chung quanh giai cấp mình
Cịn các đảng phái của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản, hoặc bị cơ lập. Do
đó, quyền lãnh đạo của Đảng ta - Đảng của giai cấp công nhân không ngừng củng cố
và tǎng cường".
<i>Câu 57 : Kết quả ,ý nghĩa và nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm cách </i>
<i>mạng 8-1945? </i>
Phân tích thời cơ bùng nổ cuô ̣c cách ma ̣ng tháng 8 năm 1945? Những nguyên
nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và những bài học kinh nghiệm?
1. Nguyên nhân thắng lợi :
* Nguyên nhân khách quan: Cách mạnh tháng 8 nổ ra trong hoàn cảnh quốc tế
vơ cùng thuận lợi. Đó là lúc phe phát xít đã bại trận. Kẻ thù trực tiếp của nhân dân
Việt Nam là phát xít Nhật đã phải đầu hàng đồng minh. Quân đội Nhật ở Đông
Dương mất hết tinh thần chiến đấu. Chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang
mang, rệu rã.
* Nguyên nhân chủ quan:
- Đó là kết quả của 15 năm đấu tranh gian khổ, đầy hy sinh của nhân dân ta dưới
sự lãnh đạo của Đảng, là kết quả tổng hợp của 3 cao trào cách mạng.
- Đó là sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Đông Dương. Sự lãnh đạo
đúng đắn của Đảng là điều kiện cơ bản, quyết định thắng lợi của cách mạng Tháng
Tám năm 1945.
2. Ý nghĩa lịch sử:
* Đối với dân tộc:
- Cách mạng tháng 8 năm 1945 đã đánh dấu một trang sử vẻ vang của dân tộc ta,
- Cách mạng Tháng Tám đã mở ra một kỷ nguyên mới cho cách mạng nước ta-
kỷ nguyên của độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.
- Cách mạng tháng Tám là minh chứng hùng hồn cho vai trị lãnh đạo của giai
cấp cơng nhân Việt Nam với đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản. Đây là một
cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình do Đảng Cộng sản lãnh đạo, là thắng
lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mác- Lênin ở một nước thuộc địa.
* Đối với quốc tế:
- Cách mạng Tháng Tám đã nâng cao vị thế quốc tế của dân tộc Việt Nam. Lần
đầu tiên một dân tộc nhược tiểu đã tự giải phóng khỏi ách đế quốc thực dân.
-Cách mạng Tháng Tám đã phá tan một mắt xích quan trọng của chủ nghĩa đế
quốc, mở đầu cho sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ.
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng
dân tộc ở các nước thuộc địa trong cuộc đấu tranh giành độc lập.
3. Những bài học kinh nghiệm:
Cách mạng tháng Tám thành công đã để lại cho Đảng ta và nhân dân Việt nam
nhiều bài học quý báu, góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận về cách mạng
giải phóng dân tộc và khởi nghĩa dân tộc. Đó là những bài học chính sau đây:
- Một là: Gương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ
chống đế quốc và chống phong kiến. Tuy 2 nhiệm vụ không tách rời nhau nhưng
chống đế quốc phải là nhiệm vụ hàng đầu, chống phong kiến phải phục tùng nhiệm
vụ chống đế quốc và phải thực hiện từng bước với những khẩu hiệu thích hợp. Đường
lối này đã được khẳng định trong đường lối cứu nước của Nguyễn Ái Quốc và trở
thành cương lĩnh của Đảng ta.
- Hai là: Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh Công - Nông.
- Ba là: Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
- Bốn là: Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng
một cách
thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân
dân.
- Năm là: Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chớp đúng thời cơ.
-Sáu là: Xây dựng một Đảng Mác-Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành
chính quyền
Tóm lại: Thắng lợi của cách mạng tháng 8-1945 là kết quả tất yếu của 15 năm
chuẩn bị chu đáo của Đảng ta, là kết quả của cuộc đấu tranh yêu nước rộng lớn của
dân tộc, sự hy sinh anh dũng của đồng bào, đồng chí cho sự nghiệp giải phóng dân
tộc.
<i>Câu 58: Trình bày đường lối kháng chiến chống thực dân pháp? </i>
vừa duy trì chính quyền phong kiến và tay sai làm chổ dựa. Mọi quyền hành đều
trong tay người Pháp, với âm mưu thâm độc thực hiện chính sách chia để trị, chính
sách ngu dân, chính sách độc quyền về kinh tế, ra sức vơ vét tài nguyêm bóc lột sức
lao động rẻ mạt của người bản xứ, cừng nhiều hình thức thuế khố năng nề, vơ lý.
- Trước những áp bức bóc lột dã man của thực dân Pháp, nhân dân ta đã liên tiếp
nổi dậy cầm vũ khí chống bọn cướp nước. Nhưng tất cả những cuộc đấu tranh đó đều
khơng giành được thắng lơi. Giai cấp địa chủ phong kiên mà tiêu biểu là triều đình
nhà Nguyễn đã bất lực và hèn nhát nhanh chóng đầu hàng thực dân Pháp và trở thành
phản động, phản bội lại lợi ích của dân tộc.
Phong trào chống Pháp theo ý thức hệ phong kiến: phong trào Cần Vương đã
thất bại khi cuộc khởi nghĩa của Phan Đình Phùng chấm dứt năm 1896; phong trào
khởi nghĩa nông dân Yên Thế của Hoàng Hoa Thám kéo dài 30 năm cũng không
giành được thắng lợi. Nguyên nhân là do thiếu đường lối đúng, thiếu một tổ chức
cách mạng có khả năng dẫn dắt dân tộc đến thắng lợi. Điều này chứng tỏ rằng, thời
kỳ đấu tranh chống ngoại xâm trong khuôn khổ ý thức hệ tư tưởng phong kiến đã
chấm dứt. Cuộc đấu tranh của nhân dân ta rơi vào tình trạng khủng hoảng về đường
lối cứu nước, về giai cấp lãnh đạo cách mạng.
- Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, Việt Nam cũng như một số nước phương
Đông khác đã ít nhiều chịu sự chi phối của ý thức hệ tư sản. Đặc biệt cách mạng
Minh Trị ở Nhật Bản (l868), cuộc cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc (1911) đã có tác
động nhất định tới phong trào yêu nước ở Việt Nam, làm dấy lên ở nước ta một
phong trào yêu nước rộng rãi theo khuynh hướng tu sản nhưng đều thất bại. Tiêu biểu
Tình hình khủng hoảng, bế tắc về con đường cứu nước giải phóng dân tộc, yêu
cầu lịch sử đòi hỏi phải có một tổ chức cách mạng tiên phong, có đường lối cách
mạng đúng đắn dẫn đường, mới có khả năng đưa phong trào cứu nước đi đến thắng
lợi.
<i>Câu 59: Nội dung cơ bản và ý nghĩa đường lối kháng chiến của mỹ cứu nước </i>
<i>1965-1975? </i>
1. Làm cho toàn Đảng, toàn dân hiểu rõ những vấn đề sau:
- Sự chuyển biến của tình hình, miền Bắc khơng cịn ở trong thời kỳ xây dựng
hồ bình nữa, mà đã bắt đầu ở vào thời chiến
- So sánh lực lượng giữa ta và địch. Nhấn mạnh những thuận lợi của ta và thất
bại nghiêm trọng của Mỹ, cho nên ta nhất định sẽ thắng, Mỹ nhất định sẽ thất bại
hoàn toàn.
2. Phải ra sức xây dựng tư tưởng phấn khởi và tin tưởng, quyết chiến quyết
thắng đế quốc Mỹ và tay sai, tư tưởng sẵn sàng chiến đấu và công tác ở bất cứ nơi
nào theo tiếng gọi của Đảng và của Tổ quốc; tư tưởng sẵn sàng đánh bại bất cứ loại
chiến tranh nào của địch, sẵn sàng khắc phục mọi khó khăn gian khổ, sẵn sàng chiến
đấu lâu dài chống Mỹ với tinh thần tự lực cánh sinh cao; chống tư tưởng sợ Mỹ, đánh
giá địch quá cao, hoặc chủ quan khinh địch; tư tưởng hoang mang, dao động, cầu an;
tư tưởng muốn đàm phán khi chưa có điều kiện có lợi, muốn kết thúc chiến tranh với
bất cứ giá nào; tư tưởng ỷ lại vào sự giúp đỡ của nước ngồi và khơng tin vào sức
mình.
Như vậy, "chuyển hướng tư tưởng" ở đây có thể hiểu một cách ngắn gọn là:
chuyển từ nội dung và phương pháp tư tưởng ở thời bình sang nội dung và phương
pháp tư tưởng ở thời chiến, trong đó bao gồm những nội dung cụ thể là đế quốc Mỹ
dù có mạnh đến mấy chúng ta cũng nhất định thắng; miền Bắc dù có bị bắn phá đến
đâu cũng phải quyết tâm cùng miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. Cốt lõi của
vấn đề chuyển hướng tư tưởng là làm cho nhân dân miền Bắc thấy rõ tình hình mới
của đất nước, từ đó có sự đồng thuận tuyệt đối với Đảng, quyết tâm đánh thắng giặc
Mỹ xâm lược trong bất kỳ tình huống nào.
Chủ trương "chuyển hướng tư tưởng" của Hội nghị Trung ương 11 được tiếp tục
khẳng định và bổ sung ở Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 12 (12-1965). Và Hội
nghị xác định nhiệm vụ của công tác tư tưởng là:
- Giáo dục cho toàn Đảng, tồn dân nhận rõ nhiệm vụ lịch sử vơ cùng vẻ vang
của nhân dân ta là chiến đấu chống một kẻ thù mạnh nhất và nguy hiểm nhất của loài
người là đế quốc Mỹ, làm cho mọi người tin tưởng vững chắc rằng với đường lối
đúng đắn của Đảng, với tinh thần dũng cảm chiến đấu của quân và dân ta, chúng ta có
thể đánh bại bất cứ loại chiến tranh nào của đế quốc Mỹ.
- Giáo dục chủ nghĩa anh hùng cách mạng cho nhân dân, nhất là cho bộ đội và
- Làm cho mọi cán bộ, đảng viên và quần chúng hiểu rõ trách nhiệm của toàn
Đảng, toàn dân ta ở miền Bắc là phải tích cực tham gia sự nghiệp giải phóng miền
Nam, phục vụ khơng điều kiện cho tiền tuyến miền Nam và hết sức giúp đỡ cách
mạng Lào, làm cho mọi người hăng hái dốc sức ra làm tròn bất cứ nhiệm vụ nào của
Đảng và chính phủ giao phó.
giáo dục chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tư tưởng quyết chiến, quyết thắng giặc
Mỹ xâm lược trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, dù phải hy sinh, gian khổ đến
mấy.
Đó là một chủ trương đúng đắn và có ý nghĩa to lớn trong việc chỉ đạo công tác
tuyên truyền, cổ động của Đảng ở miền Bắc thời gian này. Từ chủ trương này, những
vấn đề căn bản nhất của cơng tác tư tưởng nói chung, cơng tác tuyên truyền, cổ động
nói riêng được xác định kịp thời và chính xác. Nhờ đó, cơng tác tuyên truyền, cổ
động chính trị của Đảng ở miền Bắc được triển khai mạnh mẽ, rầm rộ và liên tục
trong suốt những năm ác liệt nhất của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, góp
phần to lớn vào việc động viên, cổ vũ tinh thần chiến đấu và sản xuất của nhân dân
miền Bắc, biến sức mạnh tinh thần đó thành sức mạnh vật chất vượt qua mọi gian
<i>Câu 60: Q trình đổi mới tư duy của đảng về cơng nghiệp hóa đất nước từ 1986 đến </i>
<i>nay? </i>
Đại hội VI của Đảng diễn ra trong bối cảnh sai lầm của đợt tổng cải cách giá -
lương - tiền cuối năm 1985 làm cho kinh tế nước ta càng trở nên khó khăn (tháng
12-1986, giá bán lẻ hàng hố tăng 845,3%). Chúng ta khơng thực hiện được mục tiêu đề
ra là cơ bản ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân. Số người bị
thiếu đói tăng, bội chi lớn. Nền kinh tế nước ta lâm vào khủng hoảng trầm trọng.
Tình hình này làm cho trong Đảng và ngồi xã hội có nhiều ý kiến tranh luận sôi nổi,
xoay quanh thực trạng của ba vấn đề lớn: cơ cấu sản xuất; cải tạo xã hội chủ nghĩa;
cơ chế quản lý kinh tế. Thực tế tình hình đặt ra một yêu cầu khách quan có tính sống
cịn đối với sự nghiệp cách mạng là phải xoay chuyển được tình thế, tạo ra sự chuyển
biến có ý nghĩa quyết định trên con đường đi lên và như vậy phải đổi mới tư duy.
Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thực, nói rõ sự thật, Đại
hội đã đánh giá đúng mức những thành tựu đạt được sau 10 năm xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, đi sâu phân tích những tồn tại và nghiêm khắc tự phê bình những sai lầm,
khuyết điểm trong lãnh đạo và chỉ đạo của Đảng trong 10 năm (1976-1986).
Đại hội khẳng định quyết tâm đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng theo tinh thần
cách mạng và khoa học và đánh giá cao quá trình dân chủ hóa sinh hoạt chính trị của
Đảng và nhân dân ta trong thời gian chuẩn bị và tiến hành Đại hội
Đại hội đã đánh giá những thành tựu, những khó khăn của đất nước do cuộc
Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo
quy luật khách quan.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện
mới.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo
nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Báo cáo xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn
lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế- xã hội, tiếp tục xây
dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
trong chặng đường tiếp theo.
Mục tiêu cụ thể về kinh tế - xã hội cho những năm còn lại của chặng đường đầu
tiên là:
- Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ.
- Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba
ch-ương trình kinh tế lớn là lch-ương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu,
coi đó là sự cụ thể hóa nội dung cơng nghiệp hố trong chặng đường đầu của thời kỳ
quá độ. Làm cho thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa giữ vai trò chi phối, sử dụng
mọi khả năng của các thành phần kinh tế khác trong sự liên kết chặt chẽ, dưới sự chỉ
đạo của thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa. Tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa theo
nguyên tắc phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập cho người
lao động.
- Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất
và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Tạo ra chuyển biến về mặt xã hội, việc làm, công bằng xã hội, chống tiêu cực,
mở rộng dân chủ, giữ kỷ cương phép nước.
- Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh.
Đại hội đã nêu ra năm phương hướng cơ bản của chính sách kinh tế - xã hội và
đề ra hệ thống các giải pháp để thực hiện mục tiêu: Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều
chỉnh lớn cơ cấu đầu tư; xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử
dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế. Coi nền kinh tế có nhiều thành phần
là một đặc trưng của thời kỳ quá độ; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, dứt khoát xoá bỏ
cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp, chuyển sang cơ chế kế hoạch hoá theo
phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa; phát huy động lực của khoa học
- kỹ thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
<i>Câu 61: Kinh tế tri thức : </i>
"Là nền kinh tế sử dụng một cách hiệu quả tri thức cho sự phát triển KT-XH.
Điều này bao gồm việc chuyển giao, cải tiến cơng nghệ nước ngồi cũng như sự thích
hợp hố và sáng tạo hố các tri thức cho những nhu cầu riêng biệt". Theo Giáo sư,
Viện sĩ Đặng Hữu - Trưởng ban Công nghệ thơng tin thì "Kinh tế tri thức là nền kinh
tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định đối với
sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống".
dựa vào công nghệ và viễn thông! Kinh tế tri thức là đặt tri thức, sáng tạo và các
chính sách liên quan đến chúng vào trọng tâm của chiến lược phát triển cho tất cả các
nước ở nhiều mức độ phát triển khác nhau"
Như vậy, kinh tế tri thức là lực lượng sản xuất của thế kỷ 21. Đặc trưng của nền
kinh tế tri thức là thị trường chất xám. Trong đó, con người là vốn quý nhất. Tri thức
là yếu tố quyết định của sản xuất, sáng tạo đổi mới là động lực thúc đẩy sản xuất phát
triển. Công nghệ mới trở thành nhân tố quan trọng hàng đầu trong việc nâng cao năng
suất, chất lượng, công nghệ thông tin được ứng dụng một cách rộng rãi. Muốn nâng
cao năng suất lao động xã hội, nâng cao chất lượng sản phẩm phải có tri thức, phải
làm chủ được tri thức, phải biết vận dụng, quản lý tri thức mới có thể cạnh tranh và
đồng thời đảm bảo phát triển bền vững.
Có người cịn cho rằng: Kinh tế tri thức là hình thái phát triển cao nhất hiện nay
của nền kinh tế hàng hóa, trong đó cơng thức hoạt động cơ bản Tiền-Hàng-Tiền được
thay thế bằng Tiền- Tri Thức- Tiền và vai trò quyết định của Tri thức.
Vậy kinh tế tri thức là gì? Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra,
phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế,
tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
<i>Câu 62: Chủ trương của đảng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã </i>
<i>hội chủ nghĩa? </i>
Kinh tế thị trường định hướng XHCN trên địa bàn tỉnh từng bước được hình
thành và phát triển. Đã khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, tốc độ
tăng trưởng kinh tế năm sau luôn cao hơn năm trước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
đúng hướng, tỷ trọng cơng nghiệp, dịch vụ ngày càng cao. Văn hóa, xã hội có nhiều
tiến bộ, cơng tác giải quyết việc làm, kéo giảm tỷ lệ hộ nghèo đạt nhiều kết quả. An
ninh, quốc phòng được giữ vững. Đời sống người dân không ngừng được nâng lên.
Việc cụ thể hóa, triển khai thực hiện thể chế kinh tế thị trường ngày càng chặt
chẽ, bảo đảm cơ chế pháp lý, phù hợp với yêu cầu phát triển mới. Chế độ sở hữu và
cơ cấu các thành phần kinh tế được đổi mới cơ bản từ sở hữu toàn dân, tập thể, kinh
tế quốc doanh là chủ yếu sang nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế đan
xen hỗn hợp. Kinh tế Nhà nước được sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
theo hướng cổ phần hóa và chi phối một số ngành, lĩnh vực quan trọng. Thị trường
hàng hóa, lao động, tài chính, tiền tệ, khoa học cơng nghệ, bất động sản... được hình
thành và từng bước phát triển. Quản lý Nhà nước về kinh tế được chuyển sang quản
lý bằng pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, thuế, tài chính... Các doanh
nghiệp và doanh nhân được tự chủ, cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh.
quyền, mặt trận, đồn thể các cấp cịn nhiều hạn chế. Cán bộ, đảng viên chưa được
học tập, bồi dưỡng những kiến thức cơ bản, nên việc cụ thể hóa vận dụng, phối hợp
tổ chức triển khai thực hiện cịn gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được các yêu cầu
đổi mới
Cần phải làm những gì?
Phát triển đa dạng hóa các loại thị trường hàng hóa, dịch vụ. Nâng cao chất
lượng thị trường dịch vụ trên cơ sở đẩy mạnh thương mại nội địa, hoạt động du lịch,
xuất khẩu hàng hóa, thực hiện xã hội hóa đầu tư cơ sở hạ tầng, phục vụ phát triển các
loại thị trường và tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hóa dịch vụ, nhất là những
hàng hóa, dịch vụ có liên quan trực tiếp đến sức khỏe của nhân dân.
Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, cơng bằng xã
hội và bảo vệ môi trường. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo theo
hướng vững chắc. Quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội ở những
vùng khó khăn, có tỷ lệ hộ nghèo cao. Tăng cường sự hỗ trợ của Nhà nước, cộng
đồng cho người nghèo. Hỗ trợ vốn, kỹ thuật, bảo hiểm, đào tạo nghề, giới thiệu việc
làm... giúp người nghèo vươn lên, nhất là các đối tượng thuộc diện chính sách, khắc
phục tư tưởng ỷ lại, trong chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Tuyên truyền về bảo vệ
môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội. Xử lý rác ở các chợ, khu dân cư, bệnh
viện, chăn nuôi gia súc, gia cầm... Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm về gây ô
Nâng cao vai trò, đổi mới phương thức lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và hiệu
lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước về kinh tế, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN. Bên cạnh việc tăng cường sự lãnh đạo của các
cấp ủy Đảng về công tác tuyên truyền, giáo dục cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và các
tầng lớp nhân dân về phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, thì Đảng ủy
Liên cơ có kế hoạch tập trung củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của
tổ chức Đảng trong các doanh nghiệp, nhưng đồng thời Ban Tổ chức Tỉnh ủy cũng
nghiên cứu đề xuất việc thành lập Đảng ủy khối doanh nghiệp trực thuộc Tỉnh ủy.
Điều kiện dẫn đến thắng lợi trọn vẹn là các cấp ủy Đảng, Ban cán sự Đảng
UBND tỉnh, sở, ngành, huyện, thị tiếp tục cụ thể hóa Nghị quyết của Trung ương và
chương trình hành động của Tỉnh ủy thành chương trình, kế hoạch cụ thể. Tổ chức
triển khai quán triệt và thực hiện đồng thời theo dõi, kiểm tra đơn đốc từng lúc thì
cơng việc sẽ đạt kết quả cao.
<i>Câu 63: Chỉ đạo và chủ chương xây dựng và phát triển nền văn hóa trong thời ký đổi </i>
<i>mới? </i>
Dân chủ hố xã hội
Xã hội ta là xã hội dân chủ: "Bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao nhiêu quyền hạn
đều của dân", "quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân". Cuộc vận động xây dựng và
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở xã, phường, ở cơ quan, ở doanh nghiệp đã được
triển khai rộng rãi, thực hiện tích cực đã mang lại những kết quả tốt bước đầu. Nhưng
còn cần phải làm nhiều hơn, mạnh hơn nữa
Thực tế chưa phải tất cả quyền hạn đều của dân, một mặt, cuộc đấu tranh chống
quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, quấy nhiễu, ức hiếp nhân dân chưa kiên quyết,
triệt để, mặt khác, còn thiếu cơ chế, thiếu những quy định để đảm bảo quyền làm chủ
của nhân dân.
Hợp lý hoá bộ máy Nhà nước
Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, Hội đồng nhân dân các cấp
là cơ quan quyền lực Nhà nước ở các địa phương đã có những đổi mới về tổ chức và
hoạt động có hiệu quả và thiết thực, thể hiện dân chủ đại diện ngày càng cô thực chất.
Nhưng đây cũng chỉ là bước đầu, còn nhiều mặt phải đẩy mạnh hơn nữa...
Bộ máy hành chính Nhà nước đã cơ những đổi mới về tổ chức và hoạt động, cải
cách hành chính bước đầu có kết quả, nhưng phải tiến hành mạnh mẽ hơn theo hướng
xác định rõ chức năng nhiệm vụ khơng chồng chéo nhưng khơng bỏ sót nhiệm vụ,
đẩy mạnh việc phân cấp giữa Trung ương và địa phương.
Bộ máy xét xử cịn ít đổi mới tổ chức và hoạt động, còn nhiều vi phạm. Nạn tiêu
cực, tham nhũng trong các cơ quan xét xử cũng đáng báo động.
Xã hội hóa một số lĩnh vực hoạt động của Nhà nước (dịch vụ công)
Luật khoa học và công nghệ ra đời phát huy khả năng đầu tư không chỉ của Nhà
nước mà của các thành phần kinh tế, tạo thuận lợi cho sự đóng góp của trí thức, của
Cần mở rộng cơ hội đầu tư của dân, xã hội hóa một số lĩnh vực hoạt động từ
trước tới nay thuộc Nhà nước, nay cần tạo điều kiện và khuyến khích kinh tế dân
doanh phát triển không chỉ trong các ngành sản xuất và dịch vụ thông thường mà cả
trong một số lĩnh vực dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, vệ sinh môi trường, giao
thông công cộng đơ thị bảo trì và phát triển các cơng trình phúc lợi cơng cộng, tư vấn,
bảo hiểm, kiểm tốn, kể cả một số công việc dịch vụ trong các cơ quan hành chính,
sự nghiệp của Nhà nước. Đây là một chủ 1 trương, biện pháp thúc đẩy tiến trình xã
hội hố, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ cơng đi đơi với chính sách bảo đảm
cho người nghèo có điều kiện hưởng thụ các dịch vụ phúc lợi thiết yếu.
Có lẽ đã đến lúc cần phải thay đổi tư duy cũ bằng một tư duy mới là trong tất cả
mọi lĩnh vực hoạt động trong xã hội, các thành phần kinh tế đều có thể tham gia theo
khả năng và theo pháp luật, khơng có một lĩnh vực nào là "vùng cấm địa", hoặc chỉ
dành riêng cho hoạt động của cơ quan Nhà nước.
<i>Câu 64: Đường lối đối ngoại hội nhập kinh tế thời kỳ đổi mới ? </i>
Để chủ động hội nhập đủ sức cạnh tranh trên trường quốc tế, Đảng ta đã tiến
hành một loạt các giải pháp :
+ Thứ nhất, Xây dựng, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật nhất là các luật, đạo
luật liên quan đến kinh tế, thương mại, đầu tư nước ngoài .
+ Thứ hai, Xây dựng nguồn lực mà trước hết là nguồn lực con người, thực sự
xem giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu nhằm đào tạo, bồi
dưỡng một đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp có kiến thức về kinh tế
đối ngoại, kỹ năng và kinh nghiệm quản lý, ngoại ngữ và luật pháp cũng như thông lệ
quốc tế nhằm hạn chế rủi ro khi tham gia HNKTQT.
+ Thứ tư, Xây dựng cơ sở hạ tầng mà trước hết là giao thông, điện, sân bay, bến
cảng... để tạo sự hấp dẫn đầu tư đáp ứng yêu cầu của phát triển kinh tế đất nước.
Vận dụng linh hoạt và sáng tạo sách lược theo phương châm "dĩ bất biến, ứng
vạn biến" mà Bác Hồ đã dạy, từ khi nước ta giành được độc lập đến nay chủ trương
HNKTQT đã phản ánh nhất quán đường lối của Đảng ta là kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh của thời đại, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ đi đôi với mở rộng
hợp tác quốc tế song phương cũng như đa phương.
Để giảm bớt những thiệt thịi trong q trình HNKTQT chúng ta cần ổn định về
chính trị, tăng cường an sinh xã hội đặc biệt đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế để có thực
lực vì khơng có thực lực hoạt động đối ngoại nói chung và kinh tế đối ngoại nói riêng
sẽ gặp nhiều khó khăn, hạn chế trước những biến động khó lường của kinh tế thế giới
và khu vực trong giai đoạn hiện nay.
Chính cương vắn tắt của Đảng nhận định rằng, Việt Nam là một xứ thuộc địa,
nửa phong kiến, công nghiệp khơng phát triển "vì tư bản Pháp hết sức ngǎn trở sức
sinh sản, làm cho nghành công nghiệp bản xứ khổng thể mở mang được
- Cương lĩnh khẳng định cách mạng Việt Nam phải tiến hành bằng bạo lực cách
mạng của quần chúng, để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, rồi
- Cương lĩnh đầu tiên khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
<i>Câu 65: Quan điểm chủ trương của Đảng về xây dựng, phát triển VH thời kỳ đổi </i>
<i>mới? </i>
Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động
lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
Văn hóa có mối quan hệ thống nhất biện chứng với kinh tế, chính trị; xây dựng
và phát triển kinh tế phải nhằm mục đích cuối cùng là văn hóa. Trong mỗi chính sách
kinh tế - xã hội ln bao hàm nội dung và mục tiêu văn hóa. Văn hóa có khả năng
khơi dậy tiềm năng sáng tạo của con người.
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội:
Theo Unessco: Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động
mọi mặt của cuộc sống diễn ra trong quá khứ cũng như trong hiện tại; nó cấu thành
một hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống mà trên đó từng dân tộc
tự khẳng định bản sắc riêng của mình.
Các giá trị nói trên tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội vì nó được thấm
nhuần trong mỗi con người và trong cả cộng đồng, được truyền lại, tiếp nối và phát
huy qua các thế hệ, được vật chất hóa và khẳng định vững chắc trong cấu trúc xã hội
của từng dân tộc; đồng thời, nó tác động hàng ngày đến cuộc sống, tư tưởng, tình cảm
của mọi thành viên xã hội bằng môi trường xã hội - văn hóa. Tóm lại, văn hóa là sợi
chỉ đỏ xuyên suốt trong toàn bộ lịch sử của dân tộc, nó làm nên sức sống mãnh liệt,
giúp cộng đồng dân tộc vượt qua mọi khó khăn để phát triển.
cực là đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, đẩy
mạnh cuộc vận động xây dựng gia đình văn hóa,...
Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển:
Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của một dân tộc thấm sâu trong văn hóa. Sự
phát triển của một dân tộc phải vươn tới cái mới, tiếp nhận cái mới, tạo ra cái mới,
nhưng lại không thể tách rời cội nguồn. Phát triển phải dựa trên cội nguồn bằng cách
phát huy cội nguồn. Cội nguồn đó của mỗi quốc gia dân tộc là văn hóa.
Động lực của sự phát triển kinh tế một phần quan trọng nằm trong những giá trị
văn hóa đang được phát huy (hàm lượng văn hóa trong các lĩnh vực của đời sống con
người càng cao bao nhiêu thì khả năng phát triển kinh tế - xã hội càng hiện thực và
bền vững bấy nhiêu).
Trong nền kinh tế thị trường, một mặt, văn hóa dựa vào tiêu chuẩn của cái đúng,
cái tốt, cái đẹp để hướng dẫn và thúc đẩy người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật, nâng cao tay nghề,...mặt khác, văn hóa sử dụng sức mạnh của các giá trị
truyền thống, của đạo lý dân tộc để hạn chế xu hướng sùng bái lợi ích vật chất, sùng
bái tiền tệ,...
Nền văn hóa Việt Nam đương đại với những giá trị mới sẽ là tiền đề quan trọng
Trong vấn đề bảo vệ mơi trường vì sự phát triển bền vững, văn hóa giúp hạn chế
lối sống chạy theo ham muốn quá mức của "xã hội tiêu thụ", dẫn đến chỗ làm cạn
kiệt tài nguyên, ô nhiễm mơi trường sinh thái.
Văn hóa cổ vũ và hướng dẫn cho một lối sống có chừng mực, hài hịa, nó đưa ra
mơ hình ứng xử thân thiện giữa con người với thiên nhiên vì sự phát triển bền vững
của hiện tại và tương lai
Văn hóa là một mục tiêu của phát triển:
Mục tiêu xây dựng một xã hội Việt Nam "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng
bằng, văn minh" chính là mục tiêu văn hóa.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 1991-2000, Đảng ta xác định: "Mục
tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con người". Đồng thời,
nêu rõ yêu cầu "tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, phát
triển văn hóa, bảo vệ mơi trường". Phát triển hướng tới mục tiêu văn hóa - xã hội mới
bảo đảm phát triển bền vững, trường tồn.
Để làm cho văn hóa trở thành động lực và mục tiêu của sự phát triển, chúng ta
chủ trương phát triển văn hóa phải gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển kinh tế -
xã hội.
Văn hóa có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố
con người và xây dựng xã hội mới:
Việc phát triển kinh tế - xã hội cần đến nhiều nguồn lực, trong đó, tri thức của
con người là nguồn lực vơ hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh, không bao giờ cạn
Hai là, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc
tiêu vì con người. Tiên tiến về nội dung, hình thức biểu hiện và các phương tiện
chuyển tải nội dung.
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị văn hóa truyền thống bền vững của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp trong q trình dựng nước và giữ nước. Đó
là lịng u nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng
đồng gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc; đó là lịng nhân ái, khoan dung,
trọng tình nghĩa, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng
xử, tính giản dị trong lối sống,...Bản sắc dân tộc còn đậm nét trong cả hình thức biểu
hiện mang tính dân tộc độc đáo. Bản sắc dân tộc là tổng thể những phẩm chất, tính
cách, khuynh hướng cơ bản thuộc về sức mạnh tiềm tàng và sức sáng tạo giúp cho
dân tộc đó giữ được tính duy nhất, tính thống nhất, tính nhất quán trong quá trình
phát triển.
Bản sắc dân tộc là sức sống bên trong của dân tộc, là quá trình dân tộc thường
xuyên tự ý thức, tự khám phá, tự vượt qua chính bản thân mình, biết cạnh tranh và
Bản sắc dân tộc thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: cách tư
duy, cách sống, cách dựng nước, cách giữ nước, cách sáng tạo trong văn hóa, khoa
học, nghệ thuật,...nhưng được thể hiện sâu sắc nhất là trong hệ giá trị của dân tộc, nó
là cốt lõi của nền văn hóa. Hệ giá trị là những gì mà nhân dân quan tâm, là niềm tin
mà nhân dân cho là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
Bản sắc dân tộc phát triển theo sự phát triển của thể chế kinh tế, thể chế xã hội
và thể chế chính trị của các quốc gia. Nó cũng phát triển theo quá trình hội nhập kinh
tế thế giới, quá trình giao lưu văn hóa với các quốc gia khác và sự tiếp nhận tích cực
văn hóa, văn minh nhân loại.
Bản sắc dân tộc và tính chất tiên tiến của nền văn hóa phải được thấm đượm
trong mọi hoạt động xây dựng, sáng tạo vật chất, ứng dụng các thành tựu khoa học,
công nghệ, giáo dục, đào tạo,...sao cho trong mọi lĩnh vực chúng ta có tư duy độc lập,
có cách làm vừa hiện đại, vừa mang sắc thái Việt Nam. Đi vào kinh tế thị trường, mở
rộng giao lưu quốc tế, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải tiếp thu những
tinh hoa của nhân loại, song phải luôn phát huy những giá trị truyền thống và bản sắc
dân tộc
Ba là, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng
đồng các dân tộc Việt Nam
Nét đặc trưng nổi bật của văn hóa Việt Nam là sự thống nhất mà đa dạng, là sự
hịa quyện bình đẳng, sự phát triển độc lập của văn hóa các dân tộc sống trên cùng
lãnh thổ Việt Nam. Mỗi thành phần dân tộc có truyền thống và bản sắc của mình, cả
cộng đồng dân tộc Việt Nam có nền văn hóa chung nhất. Sự thống nhất bao hàm cả
tính đa dạng - đa dạng trong sự thống nhất. Khơng có sự đồng hóa hoặc thơn tính, kỳ
thị bản sắc văn hóa của các dân tộc.
Bốn là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của tồn dân do Đảng
lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trị quan trọng
hóa. Đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ gắn bó với nhân dân lao động, được Đảng, Nhà
nước và nhân dân tôn trọng, tạo điều kiện phát huy tài năng phục vụ nhân dân, cống
hiến cho sự nghiệp phát triển của nền văn hóa dân tộc. Sự nghiệp xây dựng và phát
triển nền văn hóa nước nhà do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý.
Để xây dựng đội ngũ trí thức, Đảng ta khẳng định: giáo dục - đào tạo cùng với
khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu.
Hội nghị Trung ương 2 khóa VIII (12/1996) khẳng định: cùng với giáo dục - đào
tạo, khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển
kinh tế - xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội.
Khoa học và công nghệ là nội dung then chốt trong mọi hoạt động của tất cả các
ngành, các cấp, là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, củng cố quốc phòng
và an ninh, là nền tảng và là động lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước .
Phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ là sự nghiệp cách mạng của
tồn dân.
Năm là, văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp
cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng
Bảo tồn và phát huy những di sản văn hóa tốt đẹp của dân tộc, làm cho những
giá trị ấy thấm sâu vào cuộc sống, trở thành tâm lý, tập quán tiến bộ, văn minh là một
quá trình cách mạng đầy khó khăn, phức tạp. Trong cơng cuộc đó, xây đi đơi với
chống, lấy xây làm chính. Cùng với việc giữ gìn và phát huy những di sản quý báu
của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới, sáng tạo, vun đắp những giá trị mới,
phải kiên trì đấu tranh bài trừ các hủ tục, các thói hư tật xấu, chống âm mưu lợi dụng
văn hóa để thực hiện diễn biến hịa bình
<i>Câu 66: Những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Công </i>
<i>sản Việt Nam ? </i>
Tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành lập một chính đảng duy nhất
của Việt Nam - Đảng Cộng sản Việt Nam tại Cửu Long – Hương Cảng (Trung Quốc)
được tiến hành trong thời gian từ ngày 6-1-1930 đến ngày 7-2-1930 (sau này tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng ngày 10-9-1960 quyết nghị ―từ nay trở đi
sẽ lấy ngày 3 tháng 2 dương lịch mỗi năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng‖.
Thành phần dự Hội nghị gồm 2 đại biểu của Đông Dương cộng sản Đảng (Trịnh
Đình Cửu và Nguyễn Đức Cảnh), 2 đại biểu của An Nam cộng sản Đảng (Châu Văn
Liêm và Nguyễn Thiệu), dưới sự chủ trì của Nguyễn ái Quốc-đại diện của Quốc tế
Cộng sản. Đại diện của Đơng Dương Cộng sản liên đồn khơng đến kịp, do vậy đến
ngày 24-2-1930 xin gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Nội dung Hội nghị: Thông qua các văn kiện do lãnh tụ Nguyễn ái Quốc soạn
Những nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được Hội
nghị thống nhất thông qua là:
1- Khẳng định phươnghướng chiến lược của cách mạng Việt Nam. Đó là: "chủ
trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng
sản".(Sau này gọi là cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa).
Tính chất giai đoạn và lý luận cách mạng không ngừng đã được thể hiện trong Cương
lĩnh đầu tiên của Đảng: cách mạng tư sản dân quyền là thời kỳ dự bị để tiên lên cách
mạng xã hội chủ nghĩa. Đây là con đường cứu nước mới, khác với những chủ trương,
những con đường cứu nước của những nhà yêu nước đương thời đã đi vào bê tắc và
thất bại. Như vậy, ngay từ đầu Đảng ta đã tiếp thu và vận dụng sáng tạo lý luận
MÁC-LÊNIN vào hoàn cảnh cụ thể của đất nước. Đường lối cơ bản của cách mạng
Việt Nam được phản ánh trong Cương lĩnh đã thiện được tư tưởng độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghiã xã hội. Việc xác định đúng đắn phương hướng, con đường của
cách mạng Việt Nam ngay từ đầu có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đó là ngọn cờ tập
hợp lực lượng cách mạng, là cơ sở để giải quyết đứng đắn các vấn đề cơ bản của cách
mạng việt Nam.
2- Nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản <i>của cách mạng Việt Nam, </i>Cương lĩnh chỉ rõ:
''Đánh đố đế quốc chủ nghĩa và bọn phong kiến. Làm cho nước Nam được hoàn toàn
độc lập". Tức là nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền (sau này gọi là cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân) là chống đế quốc giành độc lập cho dân tộc và chống
phong kiến để giành ruộng đất cho dân cày. Trong đó nhiệm vụ chống đế quốc, giải
phóng dân tộc là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu.
Xuất phát từ đặc điếm của chế độ thuộc địa nửa phong kiến, đây là hai nhiệm vụ
cơ bản của cách mạng Việt Nam. Sự kết hợp hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống
phong kiến đã khẳng định tính tồn diện, triệt để của đường lối cách mạng Việt Nam.
Những nhiệm vụ đó là biểu hiện sinh động của việc kết hợp giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con người trong đường lối của Đảng
Cộng sản Việt Nam và lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.
3- <i>Về lực lượng của cách mạng Việt Nam, </i>phải đồn kết cơng nhân, nơng
dân-đây là lực lượng cơ bản trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo; đồng thời Cương lĩnh
nêu rõ: "Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nơng, Thanh niên,
Tân Việt, v.v. đế kéo họ đi vào phe vơ sản giai cấp. Cịn đối với bọn phú nông, <i>trung, </i>
<i>tiểu địa chủ </i>và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít
lâu mới làm cho họ đứng trung lập''. Đây là tư tưởng tập hợp lực lượng cách mạng
trên cơ sở đánh giá thái độ các giai cấp phù hợp với đặc điểm xã hội Việt Nam.
4- <i>Về phương pháp </i>cách <i>mạng Việt Nam, </i>Cương lĩnh đã khẳng định: phương
pháp cách mạng cơ bản của Việt Nam là dùng sức mạnh tổng hợp của quần chúng
nhân dân để đánh đổ đế quốc phong kiến, đó là bạo lực cách mạng. Phương pháp bạo
lực cách mạng được nêu lên với những biểu hiện cụ thể: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
Pháp và bọn phong kiến, đánh đổ các đảng phản cách mạng như Đảng Lập hiến, đánh
trúc bọn đại địa chủ và phong kiến. Chính sự thất bại của khuynh hướng cải lương
hồ bình ở Việt Nam những năm đầu thế kỷ XX đã cho thấy cách mạng muốn giành
thắng lợi, khơng có con đường nào khác là phải sử dụng bạo lực cách mạng. Việc nêu
lên phương pháp cách mạng bạo lực trong sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta đã
thể hiện sự thấm nhuần và tiếp thu tư tưởng cách mạng bạo lực của chủ nghĩa
MÁC-LÊNIN.
5- Xác định vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, phải thu phục và lãnh đạo được dân chúng.
Để thực hiện thành công sự nghiệp cách mạng, Cương lĩnh đã khẳng định vai trò
quyết định của Đảng: Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp. Để lám tròn sứ
mệnh lịch sử là nhân tố tiên phong quyết đinh thắng lơi của cách mạng Việt Nam,
Đảng phải: "thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp
mình lãnh đạo được dân chúng". Khẳng định bản chất giai cấp của Đảng, vai trò lãnh
đạo của giai cấp công nhân và chiến lược đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở liên minh
công - nông là những vấn đế then chốt bảo đảm cho Đảng ta trở thành<i> nhân tố duy </i>
<i>nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh cũng nêu lên sự gắn bó, quan hệ </i>
<i>máu thịt giữa Đảng với quần chúng. Đây là điều kiện tạo cho Đảng có nguồn súc </i>
<i>mạnh vĩ đại và trở thành lãnh tụ chính trị cho cả dân tộc. Sự lãnh đạo của.Đảng là </i>
<i>yếu tố quyết định nhất cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam.</i>
6- Phát huy tinh thần tự lực tự cường, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ
của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
<i>Vấn đề đoàn kết quốc tế cũng là một nội dung quan trọng của Cương lĩnh chính </i>
<i>trị đầu tiên của Đảng. Đoàn kết quốc tế là một vấn đề có tính ngun tắc của cách </i>
<i>mạng Việt Nam: "Trong khi tuyên truyền cái khấu hiệu nước An Nam độc lập, phải </i>
<i>đồng tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế </i>
<i>giới, nhất là vô sản giai cấp Pháp". Đồng thời, Cương lĩnh cũng đã xác định cách </i>
<i>mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Gắn cách mạng Việt Nam </i>
<i>với cách mạng thế giới, đề cao vấn đồn kết quốc tế chính là sự thể hiện việc kết hợp </i>
<i>chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, lợi ích dân tộc và lợi ích </i>
<i>tồn nhân loại tiến bộ đang đấu tranh để giải phóng khỏi ách áp bức, bất công trên </i>
<i>thế giới. Vấn đề đoàn kêt quốc tế cũng đồng thời là một động lực quan trọng của </i>
<i>cách mạng Việt Nam.</i>
7- Xây dựng Đảng cách mạng vững mạnh, kêu gọi mọi người ủng hộ và gia
nhập Đảng, phải có tổ chức chặt chẽ.
sản, hoặc bị cơ lập. Do đó, quyền lãnh đạo của Đảng ta - Đảng của giai cấp công
nhân - không ngừng củng cố và tăng cường".
<i>Câu 67: Ý nghĩa ra đời đảng cộng sản việt nam ? </i>
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã mở ra
thời kì mới cho cách mạng Việt Nam: thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc tiến lên
Cách mạng Việt Nam từ đây có đường lối cách mạng đúng đắn và tổ chức cách
mạng tiên phong lãnh đạo, chấm dứt sự khủng hoảng và bế tắc về con đường cứu
nước: ―Từ cuối thế kỷ XIX đến những thập niên đầu thế kỷ XX, nhân dân ta liên tiếp
nổi dậy chống chủ nghĩa thực dân. Tiếp nối các phong trào Văn Thân và Cần Vương,
phong trào yêu nớc ba mươi năm đầu thế kỷ XX diễn ra vô cùng anh dũng, từ khởi
nghĩa Yên Thế và các phong trào Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục, Duy Tân đến
khởi nghĩa Yên Bái… nhưng khơng thành cơng vì thiếu một đường lối đúng‖. ―Năm
1930, kế thừa ―Hội Việt Nam cách mạng thanh niên‖ và các tổ chức cộng sản tiền
thân, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, đánh dấu bước ngoặt của cách mạng Việt
Nam‖.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác -
Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Điều đó nói lên
quy luật ra đời của Đảng và cũng chứng tỏ giai cấp công nhân mà đội tiên phong là
Đảng Cộng sản Việt Nam đã trưởng thành và có đủ những yếu tố cơ bản nhất để
khẳng định sự đảm nhiệm vai trò lãnh đạo đối với cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng đánh dấu bước phát triển vế chất của cách mạng Việt
Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập khẳng định dứt khoát con đường đi lên của
dân tộc Việt Nam từ 1930 là con đường cách mạng vơ sản. Đó là sự lựa chọn của
chính nhân dân Việt Nam, chính lịch sử dân tộc Việt Nam trong quá trình tìm con
đường giải phóng dân tộc.
Sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh được thông qua ở Hội nghị
thành lập Đảng, từ năm 1930 cách mạng Việt Nam có được đường lối chính trị tồn
diện đề ra mục tiêu và phương pháp đấu tranh thích hợp, giải quyết triệt để những
mâu thuẫn cơ bản của xã hội, đồng thời có được tổ chức Đảng cách mạng để lãnh đạo
và tổ chức phong trào cách mạng. Sự ra đời của Đảng đã tạo những tiền đề và điều
kiện để đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác trên con
đường giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc và xây dựng đất nước .
Sự đúng đắn của <i>Cương lĩnh chính trị đầu tiên</i> đã được khẳng định bởi quá trình
khảo nghiệm của lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước quá độ đi
lên CNXH của dân tộc ta từ khi Đảng ra đời và đến nay vẫn là ngọn cờ dẫn dắt nhân
dân ta trong công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu "dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh".
Nam là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng "thu
phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được
dân chúng... phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân
cày nghèo làm thổ địa cách mạng đánh trúc bọn đại địa chủ và phong kiến", đồng
thời phải liên minh với các giai cấp cách mạng và tầng lớp yêu nước khác, đoàn kết
họ, tổ chức họ đấu tranh cho giai phóng dân tộc và để đi tới chủ nghĩa xã hội, chủ
nghĩa cộng sản.
- Cương lĩnh đâu tiên là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo học
thuyết Mác - Lênin, đường lối của Quốc tế cộng sản và kinh nghiệm cách mạng thế
giới vào hoàn cảnh cụ thể nước ta, là sự thể hiện tập trung tư tưởng cơ bản của đồng
chí Nguyễn ái Quốc về cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở
nước thuộc địa nửa phong kiến.
Nhưng không phải những giá trị tư tưởng, đường lối đúng đắn trên đã được mọi
người nhận thức, quán triệt. Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng tháng 10 nǎm
1930 đã phê phán những "sai lầm" của Hội nghị hợp nhất và quyết định "thủ tiêu
Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Điều lệ" của Đảng, thông qua Luận cương
chính trị theo tinh thần chỉ thị củaQuốc tế cộng sản, đổi tên đảng là "Đảng cộng sản
Đông Dương ".
Sở dĩ có vấn đề chưa thống nhất giữa Cương lĩnh đầu tiên do Hội nghị thành lập
Đảng vạch ra với Luận cương chính trị và các vǎn kiện của Hội nghị trung ương
Đảng tháng l0-1930 là vì khơng chỉ do kết hợp hay tách rời yếu tố giai cấp với yếu tố
dân tộc, mà còn do xác định đúng hay chưa đúng vị trí của mỗi yếu tố đó trong điều
kiện cụ thể của nước ta. Đồng chí Nguyễn ái Quốc đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin, đánh giá đúng hơn và đầy đủ hơn yếu tố dân tộc trong cách mạng Việt
Nam.
Tuy bị phê phán, nhưng thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh cho sự
đúng đắn, sáng tạo của Cương lĩnh đầu tiên.
Sau 30 nǎm đấu tranh và thắng lợi của cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí
Minh; (tức đồng chí Nguyễn ái Quốc) đã viết: "Cương lĩnh ấy rất phù hợp với nguyện
vọng thiết tha của đại đa số nhân dân ta... Vì vậy, Đảng ta đã đồn kết được những
lực lượng cách mạng to lớn chung quanh giai cấp mình.
Cịn các đảng phái của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản, hoặc bị cơ lập. Do
<i>Câu 69 : Kết quả ,ý nghĩa và nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm cách </i>
<i>mạng 8-1945 ? </i>
Phân tích thời cơ bùng nổ cuô ̣c cách ma ̣ng tháng 8 năm 1945? Những nguyên
nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và những bài học kinh nghiệm?
1. Nguyên nhân thắng lợi :
* Nguyên nhân khách quan: Cách mạnh tháng 8 nổ ra trong hồn cảnh quốc tế
vơ cùng thuận lợi. Đó là lúc phe phát xít đã bại trận. Kẻ thù trực tiếp của nhân dân
Việt Nam là phát xít Nhật đã phải đầu hàng đồng minh. Quân đội Nhật ở Đông
Dương mất hết tinh thần chiến đấu. Chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang
mang, rệu rã.
- Đó là kết quả của 15 năm đấu tranh gian khổ, đầy hy sinh của nhân dân ta dưới
sự lãnh đạo của Đảng, là kết quả tổng hợp của 3 cao trào cách mạng.
- Đó là sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Đông Dương. Sự lãnh đạo
đúng đắn của Đảng là điều kiện cơ bản, quyết định thắng lợi của cách mạng Tháng
2. Ý nghĩa lịch sử:
* Đối với dân tộc:
- Cách mạng Tháng Tám đã đập tan ách thống trị của đế quốc và phong kiến, lập
ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
- Cách mạng tháng 8 năm 1945 đã đánh dấu một trang sử vẻ vang của dân tộc ta,
đánh dấu sự đổi đời của một dân tộc. Cách mạng Tháng Tám đã đưa nước ta từ một
nước thuộc địa trở thành một nước độc lập dân chủ, đưa Đảng ta từ một Đảng không
hợp pháp trở thành một Đảng nắm chính quyền, đưa dân tộc ta lên hàng các dân tộc
tiên phong trên thế giới.
- Cách mạng Tháng Tám đã mở ra một kỷ nguyên mới cho cách mạng nước ta-
kỷ nguyên của độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.
- Cách mạng tháng Tám là minh chứng hùng hồn cho vai trò lãnh đạo của giai
cấp công nhân Việt Nam với đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản. Đây là một
cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình do Đảng Cộng sản lãnh đạo, là thắng
lợi đầu tiên của chủ nghĩa Mác- Lênin ở một nước thuộc địa.
* Đối với quốc tế:
- Cách mạng Tháng Tám đã nâng cao vị thế quốc tế của dân tộc Việt Nam. Lần
đầu tiên một dân tộc nhược tiểu đã tự giải phóng khỏi ách đế quốc thực dân.
-Cách mạng Tháng Tám đã phá tan một mắt xích quan trọng của chủ nghĩa đế
quốc, mở đầu cho sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ.
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng
dân tộc ở các nước thuộc địa trong cuộc đấu tranh giành độc lập.
3. Những bài học kinh nghiệm:
Cách mạng tháng Tám thành công đã để lại cho Đảng ta và nhân dân Việt nam
nhiều bài học quý báu, góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận về cách mạng
giải phóng dân tộc và khởi nghĩa dân tộc. Đó là những bài học chính sau đây:
- Một là: Gương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ
chống đế quốc và chống phong kiến. Tuy 2 nhiệm vụ không tách rời nhau nhưng
chống đế quốc phải là nhiệm vụ hàng đầu, chống phong kiến phải phục tùng nhiệm
vụ chống đế quốc và phải thực hiện từng bước với những khẩu hiệu thích hợp. Đường
lối này đã được khẳng định trong đường lối cứu nước của Nguyễn Ái Quốc và trở
thành cương lĩnh của Đảng ta.
- Hai là: Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh Công – Nông.
- Ba là: Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
- Bốn là: Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng
một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân
dân.
- Năm là: Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chớp đúng thời cơ.
Tóm lại: Thắng lợi của cách mạng tháng 8-1945 là kết quả tất yếu của 15 năm
chuẩn bị chu đáo của Đảng ta, là kết quả của cuộc đấu tranh yêu nước rộng lớn của
dân tộc, sự hy sinh anh dũng của đồng bào, đồng chí cho sự nghiệp giải phóng dân
tộc.
<i>Câu 70: Trình bày đường lối kháng chiến chống thực dân pháp ? </i>
- Năm 1858 thực dân Pháp xâm luợc nước ta. Ngày 6-6-1884 triều đình Nguyễn
ký hiệp ước Patơnốt thừa nhận sự thống trị của thực dân Pháp, chia nước ta thành 3
kỳ với 3 chế độ chính trị khác nhau, vừa xây dựng hệ thống chính quyền thuộc địa,
vừa duy trì chính quyền phong kiến và tay sai làm chổ dựa. Mọi quyền hành đều
trong tay người Pháp, với âm mưu thâm độc thực hiện chính sách chia để trị, chính
sách ngu dân, chính sách độc quyền về kinh tế, ra sức vơ vét tài nguyêm bóc lột sức
lao động rẻ mạt của người bản xứ, cừng nhiều hình thức thuế khố năng nề, vơ lý.
- Trước những áp bức bóc lột dã man của thực dân Pháp, nhân dân ta đã liên tiếp
nổi dậy cầm vũ khí chống bọn cướp nước. Nhưng tất cả những cuộc đấu tranh đó đều
khơng giành được thắng lơi. Giai cấp địa chủ phong kiên mà tiêu biểu là triều đình
nhà Nguyễn đã bất lực và hèn nhát nhanh chóng đầu hàng thực dân Pháp và trở thành
phản động, phản bội lại lợi ích của dân tộc.
Phong trào chống Pháp theo ý thức hệ phong kiến: phong trào Cần Vương đã
thất bại khi cuộc khởi nghĩa của Phan Đình Phùng chấm dứt năm 1896; phong trào
khởi nghĩa nông dân Yên Thế của Hoàng Hoa Thám kéo dài 30 năm cũng không
giành được thắng lợi. Nguyên nhân là do thiếu đường lối đúng, thiếu một tổ chức
cách mạng có khả năng dẫn dắt dân tộc đến thắng lợi. Điều này chứng tỏ rằng, thời
kỳ đấu tranh chống ngoại xâm trong khuôn khổ ý thức hệ tư tưởng phong kiến đã
- Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, Việt Nam cũng như một số nước phương
Đông khác đã ít nhiều chịu sự chi phối của ý thức hệ tư sản. Đặc biệt cách mạng
Minh Trị ở Nhật Bản (l868), cuộc cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc (1911) đã có tác
động nhất định tới phong trào yêu nước ở Việt Nam, làm dấy lên ở nước ta một
phong trào yêu nước rộng rãi theo khuynh hướng tu sản nhưng đều thất bại. Tiêu biểu
là phong trào của cụ Phan Bội Châu, cụ Phan Chu Trinh, phong trào Duy Tân của vua
Duy Tân. Điều này chứng tỏ sự bất lực của giai cấp tư sản Việt Nam, rằng giai cấp tư
sản Việt Nam không đủ khả năng giương cao ngọn cờ lãnh đạo đưa cách mạng Việt
Nam đi đến thắng lợi.
Tình hình khủng hoảng, bế tắc về con đường cứu nước giải phóng dân tộc, yêu
cầu lịch sử đòi hỏi phải có một tổ chức cách mạng tiên phong, có đường lối cách
mạng đúng đắn dẫn đường, mới có khả năng đưa phong trào cứu nước đi đến thắng
lợi.
<i>Câu 71: Nội dung cơ bản và ý nghĩa đường lối kháng chiến của mỹ cứu nước </i>
<i>1965-1975? </i>
1. Làm cho toàn Đảng, toàn dân hiểu rõ những vấn đề sau:
- So sánh lực lượng giữa ta và địch. Nhấn mạnh những thuận lợi của ta và thất
bại nghiêm trọng của Mỹ, cho nên ta nhất định sẽ thắng, Mỹ nhất định sẽ thất bại
hồn tồn.
- Giải phóng miền Nam là trách nhiệm chung của nhân dân cả nước và cả nước
đều phải tham gia đánh giặc. Cần phải xác định rõ ―Miền Bắc dù có bị ném bom bắn
phá đến đâu cũng phải vì giải phóng miền Nam mà khơng chút nao núng, nâng cao
chí khí căm thù và quyết tâm thắng địch‖(3). Phải đẩy mạnh phong trào ―ba sẵn sàng‖
với nội dung và yêu cầu mới. Cần phải xây dựng tác phong tích cực, khẩn trương của
thời chiến.
2. Phải ra sức xây dựng tư tưởng phấn khởi và tin tưởng, quyết chiến quyết
thắng đế quốc Mỹ và tay sai, tư tưởng sẵn sàng chiến đấu và công tác ở bất cứ nơi
nào theo tiếng gọi của Đảng và của Tổ quốc; tư tưởng sẵn sàng đánh bại bất cứ loại
chiến tranh nào của địch, sẵn sàng khắc phục mọi khó khăn gian khổ, sẵn sàng chiến
đấu lâu dài chống Mỹ với tinh thần tự lực cánh sinh cao; chống tư tưởng sợ Mỹ, đánh
giá địch quá cao, hoặc chủ quan khinh địch; tư tưởng hoang mang, dao động, cầu an;
tư tưởng muốn đàm phán khi chưa có điều kiện có lợi, muốn kết thúc chiến tranh với
bất cứ giá nào; tư tưởng ỷ lại vào sự giúp đỡ của nước ngồi và khơng tin vào sức
mình.
Như vậy, ―chuyển hướng tư tưởng‖ ở đây có thể hiểu một cách ngắn gọn là:
chuyển từ nội dung và phương pháp tư tưởng ở thời bình sang nội dung và phương
pháp tư tưởng ở thời chiến, trong đó bao gồm những nội dung cụ thể là đế quốc Mỹ
dù có mạnh đến mấy chúng ta cũng nhất định thắng; miền Bắc dù có bị bắn phá đến
đâu cũng phải quyết tâm cùng miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. Cốt lõi của
vấn đề chuyển hướng tư tưởng là làm cho nhân dân miền Bắc thấy rõ tình hình mới
của đất nước, từ đó có sự đồng thuận tuyệt đối với Đảng, quyết tâm đánh thắng giặc
Mỹ xâm lược trong bất kỳ tình huống nào.
Chủ trương ―chuyển hướng tư tưởng‖ của Hội nghị Trung ương 11 được tiếp tục
khẳng định và bổ sung ở Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 12 (12-1965). Và Hội
nghị xác định nhiệm vụ của công tác tư tưởng là:
- Giáo dục cho toàn Đảng, toàn dân nhận rõ nhiệm vụ lịch sử vô cùng vẻ vang
của nhân dân ta là chiến đấu chống một kẻ thù mạnh nhất và nguy hiểm nhất của loài
người là đế quốc Mỹ, làm cho mọi người tin tưởng vững chắc rằng với đường lối
đúng đắn của Đảng, với tinh thần dũng cảm chiến đấu của quân và dân ta, chúng ta có
thể đánh bại bất cứ loại chiến tranh nào của đế quốc Mỹ.
- Giáo dục chủ nghĩa anh hùng cách mạng cho nhân dân, nhất là cho bộ đội và
thế hệ thanh niên, làm cho mọi người sẵn sàng chịu đựng mọi gian khổ, hy sinh, khắc
phục mọi khó khăn để hồn thành bất cứ nhiệm vụ nào, chiến đấu anh dũng với bất
cứ kẻ thù nào, đánh bại bất cứ loại chiến tranh nào của địch.
- Làm cho mọi cán bộ, đảng viên và quần chúng hiểu rõ trách nhiệm của toàn
Đảng, toàn dân ta ở miền Bắc là phải tích cực tham gia sự nghiệp giải phóng miền
Nam, phục vụ không điều kiện cho tiền tuyến miền Nam và hết sức giúp đỡ cách
mạng Lào, làm cho mọi người hăng hái dốc sức ra làm trịn bất cứ nhiệm vụ nào của
Đảng và chính phủ giao phó.
sung, cụ thể hoá ở Hội nghị Trung ương lần thứ 12 (12-1965) cùng các chỉ thị, nghị
quyết sau đó của Trung ương về công tác tư tưởng. Nội dung cơ bản của chủ trương
là chuyển hướng công tác tư tưởng của Đảng theo hướng: Làm cho toàn thể nhân dân
miền Bắc hiểu rõ tình hình miền Bắc khơng cịn ở trong thời bình nữa mà đã chuyển
sang thời chiến; nhiệm vụ thiêng liêng nhất của toàn Đảng toàn quân và toàn dân ta
lúc này là nhiệm vụ chống Mỹ, cứu nước; toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta phải
quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ trong bất kể tình huống nào. Nhiệm vụ quan trọng,
cấp bách nhất được Trung ương nhấn mạnh nhiều lần, đó là cơng tác tun truyền của
Đảng phải tập trung khơi dậy và phát huy mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân;
giáo dục chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tư tưởng quyết chiến, quyết thắng giặc
Mỹ xâm lược trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, dù phải hy sinh, gian khổ đến
mấy.
Đó là một chủ trương đúng đắn và có ý nghĩa to lớn trong việc chỉ đạo công tác
tuyên truyền, cổ động của Đảng ở miền Bắc thời gian này. Từ chủ trương này, những
vấn đề căn bản nhất của cơng tác tư tưởng nói chung, cơng tác tuyên truyền, cổ động
nói riêng được xác định kịp thời và chính xác. Nhờ đó, cơng tác tuyên truyền, cổ
động chính trị của Đảng ở miền Bắc được triển khai mạnh mẽ, rầm rộ và liên tục
trong suốt những năm ác liệt nhất của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, góp
phần to lớn vào việc động viên, cổ vũ tinh thần chiến đấu và sản xuất của nhân dân
miền Bắc, biến sức mạnh tinh thần đó thành sức mạnh vật chất vượt qua mọi gian
nan, thử thách, giành thắng lợi cuối cùng trong cuộc chiến đấu không cân sức giữa
dân tộc ta và đế quốc Mỹ. Chuyển hướng tư tưởng của Đảng ở miền Bắc những năm
65-75 là một bài học vô cùng quý giá, thiết nghĩ chúng ta cần nghiên cứu sâu sắc và
vận dụng trong giai đoạn hiện nay – giai đoạn hội nhập và phát triển đất nước vì
―Dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh‖./.
<i>Câu 72: Quá trình đổi mới tư duy của đảng về cơng nghiệp hóa đất nước từ 1986 đến </i>
<i>nay? </i>
hoảng kinh tế - xã hội tạo ra, những sai lầm kéo dài của Đảng về chủ trương, chính
sách lớn, về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện khuynh hướng tư tưởng chủ yếu
của những sai lầm đó, đặc biệt là sai lầm về kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí, lối
suy nghĩ về hành động đơn giản, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan, là
khuynh hướng buông lỏng trong quản lý kinh tế, xã hội, không chấp hành nghiêm
chỉnh đường lối và nguyên tắc của Đảng đó là tư tưởng vừa tả khuynh vừa hữu
khuynh. Báo cáo chính trị tổng kết thành bốn bài học kinh nghiệm lớn:
Một là, trong tồn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng "lấy dân làm
gốc".
Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo
quy luật khách quan.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện
mới.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo
nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Báo cáo xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn
lại của chặng đường đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế- xã hội, tiếp tục xây
dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
Mục tiêu cụ thể về kinh tế - xã hội cho những năm còn lại của chặng đường đầu
tiên là:
- Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ.
- Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba
ch-ương trình kinh tế lớn là lch-ương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu,
coi đó là sự cụ thể hóa nội dung cơng nghiệp hố trong chặng đường đầu của thời kỳ
quá độ. Làm cho thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa giữ vai trò chi phối, sử dụng
mọi khả năng của các thành phần kinh tế khác trong sự liên kết chặt chẽ, dưới sự chỉ
đạo của thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa. Tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa theo
nguyên tắc phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế và tăng thu nhập cho người
lao động.
- Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất
và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Tạo ra chuyển biến về mặt xã hội, việc làm, công bằng xã hội, chống tiêu cực,
mở rộng dân chủ, giữ kỷ cương phép nước.
- Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh.
Đại hội đã nêu ra năm phương hướng cơ bản của chính sách kinh tế - xã hội và
đề ra hệ thống các giải pháp để thực hiện mục tiêu: Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều
chỉnh lớn cơ cấu đầu tư; xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử
dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế. Coi nền kinh tế có nhiều thành phần
là một đặc trưng của thời kỳ quá độ; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, dứt khoát xoá bỏ
cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp, chuyển sang cơ chế kế hoạch hoá theo
1. Hoàn cảnh lịch sử
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam do Hội nghị thành
lập Đảng tháng 2-1930 thông qua mới chỉ phác ra những nét cơ bản nhất về
đường lối cách mạng Việt Nam. Yêu cầu khách quan đòi hỏi Đảng phải có một
cương lĩnh đầy đủ, toàn diện hơn.
Sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, một cao trào cách mạng rộng lớn của
quần chúng diễn ra ngày càng sôi nổi và đang trên đà phát triển mạnh.
Tháng 4-1930, đồng chí Trần Phú sau một thời gian học ở Liên Xô, được
Quốc tế cộng sản cử về nước hoạt động và được bổ sung vào Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, được giao nhiệm vụ soạn thảo "Luận cương chính trị".
Hội nghị lần thứ nhất của Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tháng 10-1930,
Hội nghị quyết định đổi tên đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương, cử ra Ban
chấp hành Trung ương chính thức, đồng chí Trần Phú được cử làm Tổng bí
thư. Hội nghị đã thơng qua "Luận cương chính trị".
2. Nội dung cơ bản
"Luận cương chính trị" gồm 13 mục, trong đó, tập trung những vấn đề
lớn:
Cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn, trước hết làm cách mạng tư
sản dân quyền, bỏ qua thời kỳ phát triển tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên con đường
xã hội chủ nghĩa.
Cách mạng tư sản dân quyền có nhiệm vụ chống đế quốc và nhiệm vụ chống
phong kiến. Hai nhiệm vụ này có mối quan hệ khăng khít với nhau.
Giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính của cách mạng, vơ sản là
giai cấp lãnh đạo cách mạng. Luận cương cũng phân tích rõ thái độ đối với cách
mạng của các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội.
Cách mạng Việt Nam phải đi theo con đường cách mạng bạo lực, con đường
khởi nghĩa vũ trang. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền "không phải là
một việc thường", mà là một nghệ thuật "phải theo khuôn phép nhà binh".
Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, đội tiên phong của giai cấp vô sản, là điều kiện
cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng. Đảng phải lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm
nền tảng tư tưởng; phải liên hệ mật thiết với quần chúng, với vô sản và các dân tộc
thuộc địa, với các lực lượng cách mạng thế giới.
Nối tiếp và kế thừa những định hướng lớn được vạch rõ từ Chính cương
vắn tắt và Sách lược vắn tắt do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc khởi thảo, "Luận cương
chính trị" tháng 10-1930 đã xác định những vấn đề rất cơ bản trong đường lối chiến
lược của Đảng ta.
thần yêu nước vốn là truyền thống lâu đời của dân tộc ta; sách lược và
phương pháp cách mạng chừng nào đã còn thiếu linh hoạt, mềm dẻo.
Những hạn chế nói trên, sau đó ít lâu, đã được các hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng tiếp theo khắc phục.
<i>Câu 74: So sánh cương lĩnh tháng 2 và luận cương tháng 10? </i>
Giống nhau:
Xác định tính chất của cách mạng vn là CMTS dân quyền và CMXHCN.
Đây là 2 nhiệm vụ CM nối tiếp nhau ko có bức tường ngăn cách
Mục tiêu của CMVN là độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày
Khẳng định lực lượng lãnh đạo CMVN là ĐCS. Lấy CN mac-lê làm nền
tảng
Khẳng định CMVN là 1 bộ phận khắng khít của CMTG, giai cấp VS VN
phải đoàn kết với VSTG nhất là VS pháp
Xác hịnh vai trị và sưc mạnh giai cấp cơng nhân
Khác nhau:
Cương lĩnh tháng 2
Kẻ thù: <i>đánh đổ ĐQ và bọn PKTS, </i>
<i>tay sai phản CM </i>
Nhiệm vụ<i>: nv độc lập là nv hàng đầu </i>
Mục tiêu<i>: làm cho VN hoàn toàn độc </i>
<i>lập nhân dân tự do dân chủ bình </i>
<i>đẵng, tịch thu ruộng đất của ĐQ </i>
<i>chia cho dân cày nghèo </i>
Lực lượng CM<i>: là gc cơng nhân và </i>
<i>nơng dân, bên cạnh đó phải lien </i>
<i>minh đoàn kết với tiểu tư sản lợi </i>
<i>dung hoặc trung lập phú nông trung </i>
<i>tiểu dịa chủ</i>
Luận cương tháng 10
<i>Đánh đổ PK ĐQ </i>
<i>Nhiệm vụ dân tộc và dân chủ được </i>
<i>tiến hành 1 lúc </i>
<i>Làm cho đơng dương hồn tồn độc </i>
<i>lập, giải quyết 2 mn thuẫn cơ bản </i>
<i>là mâu thuẩn dân tộc và mâu thuẩn </i>
<i>giai cấp ngày càng sâu sắc </i>
<i>Là công nhân và nông dân, chưa </i>
<i>Câu 75: Tại sao nói giai đoan 1936-1939 là đấu tranh dân chủ? </i>
Yếu tố chủ quan: đảng mới khôi phục nên không đủ mạnh cần có thời gian củng
cố khơi phục phát triển
Yếu tố khách quan:quốc tế cộng sản chủ trương tập trung các yếu tố:
Xác định kẻ thù :chủ nghĩa phát xít
Nhiệm vụ: đấu tranh chống phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ và hịa
bình, lập mặt trận nhân dân rộng rãi chống phát xít và chiến tranh, địi tự do, dân chủ,
hịa bình và cải thiện đời sống
Chiến tranh thế giới thứ 2 nổ ra
<i>Câu 76: Tại sao cm tháng 8 là thời cơ ngàn năm có 1? </i>
Yếu tố bên ngồi: là lúc kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phát xít nhật đã bị
lien xô và các lực lượng dân chủ thế giới đánh bại. bọn nhật ở đông dương tan rã.có
sự mâu thuẩn CN ĐQ >< CNPX, ĐQ>< địa chủ
chẽ giữa lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp nổi dậy của quần chúng,
đảng biết vận dụng sang tạo CN mac vào hoan cảnh cụ thể của nước ta
<i>Câu 77: Bằng lý luận và thực tiển hãy chứng độc lập dân tộc gắn với CNXH là sợi </i>
<i>chỉ đỏ xuyên suốt của quá trình CMVN? </i>
Lý luận: Vì CNXH đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc
CNXH dựa vào quan điểm CN mác-lê và chủ tịch HCM
Thực tiển:
+ Giai đoạn 1930-1954: đặc điểm CNXH là ĐLDT( là mục tiêu trực tiếp) và
CNXH
Tác dụng của CNXH: đảm bảo cho CM DCND theo đúng hướng, đúng mục
tiêu, có kết quả. tiêu biểu là: cm tháng 8, kháng chiến chống pháp để đến hiệp định
gionevo
+ Giai đoạn 1954-1975:
Đặc điểm: kết hợp 2 nhiệm vụ của 2 miền. miền nam là cách mạng DTDCND,
miền bắc là XD CNXH
Tác dụng: giải phóng miền nam thống nhất đất nước
+ Giai đoạn 1975- nay:
Đặc điểm: dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh và ĐLDT
gắn liền chặt chẽ với CNXH
Tác dụng: kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
<i>Câu 78: Chứng minh bài học kinh nghiệm: CM là sự nghiệp của nd, do nd, vì nd? </i>
Lý luận: Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Để
lãnh đạo cách mạng thành công, Đảng phải dựa vào nhân dân, vì nhân dân mà chiến
đấu và phục vụ, ln ln gắn bó mật thiết với nhân dân, phát huy cao độ sức mạnh
của nhân dân.
Thực tiển: Cách mạng Tháng Tám 1945 đã cho chúng ta nhiều bài học vô cùng
quý báu
Lúc phát động cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám, Đảng ta chỉ có khoảng năm
nghìn đảng viên, một con số rất nhỏ bé so với tổng số dân nước ta lúc đó là vào
khoảng 20 triệu người. Nhưng Đảng ta là một Đảng tiên phong cách mạng, có đường
lối đúng đắn, giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giành lại độc lập cho Tổ quốc,
chính quyền về tay nhân dân, lại có phương pháp, hình thức đấu tranh phong phú,
linh hoạt, kịp thời nắm bắt thời cơ, xây dựng và tổ chức, sử dụng lực lượng đúng lúc,
cán bộ, đảng viên gương mẫu đi đầu cho nên đã động viên được hàng chục triệu nhân
dân vùng lên, chỉ trong vòng nửa tháng đã xác lập chính quyền nhân dân trong cả
nước.
Bài học về sức mạnh to lớn của nhân dân và sự gắn bó mật thiết giữa Đảng với
nhân dân có ý nghĩa sâu sắc không chỉ đối với Cách mạng Tháng Tám 1945, đối với
hơn 30 năm chiến đấu gian khổ bảo vệ nền độc lập và thống nhất Tổ quốc, mà còn
cho cả ngày nay trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đó là một chân lý lớn
của cách mạng Việt Nam, một nội dung quan trọng của tư tưởng Hồ Chí Minh khi
Người nhấn mạnh và thực hiện nhất quán: "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành
công, thành công, đại thành công".
toàn dân, phát huy sức mạnh toàn dân tộc gắn liền với sức mạnh thời đại, tạo ra
nguồn lực to lớn, đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, phát triển kinh
tế với nhịp độ khá nhanh, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu kinh tế - xã hội mà toàn Đảng và
toàn dân ta đang ra sức phấn đấu là đến năm 2010 đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền
tảng để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại, vững bước tiến lên chủ nghĩa xã hội.
<i>Câu 79: Đặc điểm của giai cấp cũ và giai cấp mới ở VN cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ </i>
<i>20, giai cấp nào giử vai trò quan trọng? tai sao? </i>
GCCN VN là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những
người lao động chân phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc,
làm cơng hưởng lương trong các loại tay và trí óc, làm cơng hưởng lương trong các
loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ cơng nghiệp, hình sản xuất kinh doanh và
dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chấthoặc sản xuất
kinh doanh và dịch vụ có tính chất cơng nghiệp. Mang đặc điểm của GCCN hiện đại.
Ra đời trước GCTS Việt Nam.
Lợi ích của GCCN thống nhất với nhân dân lao động và cả dân tộc
Ln giữ vai trị lãnh đạo trong cách mạng Việt Nam. Phần lớn xuất thân từ
Giai cấp nông dân:
Là lực lượng chính trị - xã hội đơng đảo. Có phương thức sản xuất phân tán,
năng suất thấp. Đại diện cho nền sản xuất nhỏ. Là những người lao động sản xuất vật
chất trong nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp... gắn với thiên nhiên như đất, biển,
rừng… nhưng Cơ cấu khơng thuần nhất, khơng có sự liên kết chặt chẽ về kinh tế, tư
tưởng, tổ chức. Khơng có hệ tư tưởng độc lập, phụ thuộc vào hệ tư tưởng của giai cấp
thống trị …….
<i>Câu 80: Tại sao nói ĐCS ra dời là 1 tất yếu lịch sử? </i>
+ Do dk lịch sử ra đời : năm 1858 thực dân pháp vũ trang xâm lược nước ta. Từ
đó VN trở thành thuộc địa cảu pháp. Dưới chế độ thống trị của pháp va tay sai, VN
co những thay đổi sau:
Về chính trị: thực dân pháp thi hành chính sách chuyên. Mọi quyền hành đều
nằm trong tay pháp, vua quan nhà nguyễn đóng vai trị bù nhìn. Chúng thi hành chính
sách chia để trị. Chúng chia rẽ 3 dân tộc trên bán đảo đông dương, lập ra xứ đơng
dương thuộc pháp nhằm xóa tên VN trên bản đồ thế giới
Về kinh tế: pháp ko phát triển công nghiệp ở nước ta, mà chỉ mở mang 1 số
nghành trực tiếp phục vụ cho bộ máy thống trị và khai thác tai nguyên để cung cấp
nguyên liệu cho nền cơng nghiệp pháp. Chính sách độc quyền kinh tế pháp đã biến
VN thành thị trường chính quốc, nơi vơ vét tài ngun và bóc lột nhân cơng rẽ mạt.
bên cạnh đó chúng cịn duy trì chế độ phong kiến để giúp chúng bóc lột địa tơ, lợi
tức và thuế khóa nặng nề
Về xã hội: mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ chưa được giải quyết thị mâu
sở khách quan thuận lợi để có sự liên minh ra đời và phát triển trong quá trình cách
mang
+ ĐCS ra đời dã chứng tỏ :
- Chấm dứt được sự khủng hoảng về vai trò lãnh đạo
- CMVN đã trở thành bộ phận của cách mạng thế giới
- Tạo bước ngoặc vĩ đại của CMVN
- Chứng tỏ sự trưởng thành lơn mạnh của gc VSVN
- Đó là sự đúng đắn phù hợp với CMVN
<i>Câu 81: Trong bối cảnh hiện nay VN tiến hành CNH,HDH có những lợi thế gì? </i>
Nước ta thốt khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu kém phát triển, chịu sự tàn phá
nặng nề của chiến tranh, sự chủ quan ủy lại của lãnh đạo trong khôi phục kinh tế sau
chiến tranh. Để thủ tiêu tình trạng lạc hậu đó chúng ta phải xây dựng cơ cấu kinh tế
quản lý, trang bị ngày càng hiện đại, quá trình ấy gắn liền với quá trình CNH,HDH.
CNH,HDH tạo tiền đề vật chất để ko ngừng củng cố và tăng cường vai trò kinh tế nhà
nước, nâng cao năng lực tích lũy, tăng cơng an việc làm, góp phần phát triển kinh tế
<i>Câu 82: Tại sạo nươc ta phải tiến hành CNH-HDH? </i>
Vì: nước ta chưa bắt kịp được thành tựu khoa hoc kỹ thuật,là 1 nước lạc hậu để
giảm khoảng cách tụt hậu so với các nước, nước ta đi lên CNXH vì vậy phải có tiền
đè ban đầu,mà CNXH muốn có tiền đề ban đầu thì phải tiến hành CNH-HDH
<i>Câu 83: Vì sao CNH phải gắn liền với hiện đại hóa? </i>
Vì dặc điểm của nước ta là nươc nghèo nàn lạc hậu, kém phát triển, lại bị chiến
tranh phá hoại nặng nề, cơ chế quản lý tập trung quan lieu bao cấp trước đây đã dẫn
nền kinh tế bị tụt hậu so với thế giới, điều đó địi hỏi nước ta phải tiến hành CNH
Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, nếu như nước ta ko kịp thời
tiến hành CNH,HDH thì bị bỏ lại phía sau. Địng thời nươc ta tận dụng được lợi thế
của các nươc phát triển tiếp thu được công nghệ mà không phải bỏ công sức ra để tìm
tịi, phát minh
Q trình tồn cầu hóa hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, một số nước bắt đầu
chuyển sang nền kinh tế tri thức, yêu cầu nước ta phải bắt kịp xu thế đó
<i>Câu 84: Phân biệt CNH và HDH? </i>
Giống nhau; CNH-HDH là q trình chuyển đỏi cơ bản, tồn diện các hoạt động
HDH là quá trình lâu dài, HDH được tiến hành ở tất cả các quốc gia, kể cả các nước
đã phát triển
<i>Câu 85: Vì sao CNH-HDH hiện nay đảng ta xác định phải gắn với phát triển kinh tế </i>
<i>tri thức? cho ví dụ? </i>
Vì: cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã tác động sâu rộng đén mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội, bên cạnh đó xu thế hội nhập và tác động của q trình
tồn cầu hóa đã tạo nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước. trong bối
cảnh đó, nươc ta cần phải và có thể rút ngăn thời gian khi biết lựa chọn con đường
phát triển kết hợp CNH-HDH. Nươc ta thực hiện CNH_HDH trong khi thế giới kinh
tế tri thức đã phát triển. chúng ta co thể và cần thiết ko trải qua các bước phát triển từ
NN lên CN rồi mới lên kinh tế tri thức. đó là lợi thế của các nươc đi sau, ko phải
nóng vội duy ý chí.
Kinh tế tri thức đã tạo ra lượng giá trị lớn rút ngắn tụt hậu. dựa vào kinh tế tri
thức chúng ta có tư liệu mới, máy móc tự đọng hiện đại tạo ra đối tượng lao động và
Vì vậy chúng ta phải gắn CNH_HDH voi KTTT
<i>Câu 86: Vì sao phải tiên hành CNH-HDH nông nghiệp nông thôn? </i>
Nước ta đang trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, "Mà đặc điểm to
nhất của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên
chủ nghĩa xã hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa"(1). Do
đó, chúng ta phải cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn, mới tạo tiền
đề vững chắc để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Bởi nông nghiệp, nông thôn là khu vực đơng dân cư nhất, lại có trình độ phát
triển nhìn chung là thấp nhất so với các khu vực khác của nền kinh tế. Nông dân
chiếm hơn 70% dân số và hơn 76% lực lượng lao động cả nước, đóng góp từ 25% -
27% GDP của cả nước...
Hơn thế nữa, Đảng ta coi đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, cịn vì nơng
dân, nơng thơn Việt Nam có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của đất
nước trước đây và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Khu vực nông nghiệp, nơng
thơn hiện có tài ngun lớn về đất đai và các tiềm năng thiên nhiên khác: hơn 7 triệu
ha đất canh tác, 10 triệu ha đất canh tác chưa sử dụng; các mặt hàng xuất khẩu của
Việt Nam chủ yếu là sản phẩm nông - lâm - hải sản (như cà-phê, gạo, hạt tiêu...).
Nông nghiệp, nông thơn cịn giữ vai trị chủ đạo trong cung cấp các nguồn nguyên,
vật liệu cho phát triển công nghiệp - dịch vụ.
phận nông dân (nhất là vùng sâu, vùng xa) chưa được cải thiện, đời sống, xã hội nơng
thơn mặc dù có sự chuyển biến song chưa mạnh và khơng đồng đều. Tình trạng đó
dẫn đến sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn ngày càng lớn. Theo số
liệu của Tổng cục Thống kê và Ngân hàng thế giới (WB) (năm 2003) hệ số chênh
lệch giữa thành thị và nơng thơn cịn là 3,65 lần.
Thêm nữa, kinh nghiệm từ các nước trên thế giới và trong khu vực (như
Xin-ga-po, Thái Lan, Trung Quốc, Thụy Điển, Tây Ban Nha...) đều cho thấy bài học: công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn là cơ sở để chuyển dịch cơ cấu, phát
triển kinh tế đất nước.
Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn là gì?
Tiếp tục khuyến khích phát triển mạnh thêm du lịch sẽ giúp cho nông thôn giải
quyết hàng loạt vấn đề: tạo công ăn việc làm, nâng cao dân trí, phát triển kết cấu hạ
tầng nơng thơn, từ đó, làm thay đổi cơ cấu kinh tế và lao động trong nông thôn theo
hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, phát triển nông thôn văn minh, hiện đại, phù hợp với sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngay từ Đại hội Đảng lần thứ VIII Đảng ta đã quyết định và chỉ đạo phải luôn
luôn coi trọng và đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn.
Đặc biệt, Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
IX chỉ rõ nội dung tổng qt của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn ở nước ta giai đoạn 2001 - 2010 là (2):
- Là q trình chuyển dịch kinh tế nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa, hiện đại hóa,
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và
lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động
nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch và phát triển nông
thôn, tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn
dân chủ, văn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nông dân
nông thôn.
Tới Đại hội X, Đảng ta xác định: "Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nơng
nghiệp, nơng dân và nơng thơn vẫn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Phải luôn
luôn coi trọng đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn"(3).
Tóm lại, thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn chính là
từng bước để phát triển nông thôn Việt Nam theo hướng hiện đại, xóa dần khoảng
cách giữa thành thị với nông thôn.
<i>Câu 87 : Tác động của chính sách thống trị thuộc địa của thực dân Pháp đối với sự </i>
<i>biến đổi xã hội, giai cấp và mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế </i>
<i>kỷ XX? </i>
1. Chính sách thống trị thuộc địa của Pháp ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế
kỷ XX
Sau khi cơ bản kết thúc giai đoạn xâm lược vũ trang, thực dân Pháp đã thi hành
chính sách thống trị nơ dịch và bóc lột rất tàn bạo đối với dân tộc ta.
-Về kinh tế: Tiến hành các chính sách khai thác để cướp đoạt tài nguyên, bóc lột
nhân công rẻ mạt, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá của tư bản Pháp; độc quyền
về kinh tế để dễ bề vơ vét; độc quyền quan thuế và phát hành giấy bạc; duy trì hình
thức bóc lột phong kiến; kìm hãm nền kinh tế Việt Nam trong vòng lạc hậu; làm cho
kinh tế nước ta phụ thuộc vào kinh tế Pháp.
- Về văn hoá xã hội: Thi hành chính sách ngu dân, nơ dịch, gây tâm lý tự ti vong
bản, đầu độc nhân dân bằng thuốc phiện và rượu cồn, hủ hoá thanh niên bằng tiệm
nhảy, sịng bạc, khuyến khích mê tín dị đoan, ngăn chặn ảnh hưởng của nền văn hoá
tiến bộ thế giới vào Việt Nam...
2. Tác động của chính sách thống trị thuộc địa đối với xã hội Việt Nam cuối thế
kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Việt Nam đã biến đổi từ một xã hội phong kiến thành một xã hội thuộc địa nửa
phong kiến, mất hẳn quyền độc lập, phụ thuộc vào nước Pháp về mọi mặt kinh tế,
chính trị, văn hoá.
- Các giai cấp xã hội bị biến đổi:
+ Giai cấp phong kiên địa chủ đầu hàng đế quốc, dựa vào chúng để áp bức, bóc
lột nhân dân.
+ Giai cấp nơng dân bị bần cùng hố và phân hoá sâu sắc.
+ Các giai cấp mới xuất hiện như: giai cấp tư sản (tư sản dân tộc và tư sản mại
bản); giai cấp công nhân ra đời và trưởng thành; giai cấp tiểu tư sản ngày càng đơng
đảo.
- Xã hội Việt Nam có hai mâu thuẫn cơ bản:
+ Một là: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với chủ nghĩa đế quốc xâm
lược Pháp và bọn tay sai.
+ Hai là: mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam, chủ yếu là giai cấp nông dân, với
giai cấp địa chủ phong kiến.
Hai mâu thuẫn đó gắn chặt với nhau, trong đó, mâu thuẫn giữa tồn thể dân tộc
ta với chủ nghĩa đế quốc Pháp và tay sai phản động là mâu thuẫn chủ yếu. Mâu thuẫn
đó ngày càng trở nên sâu sắc và gay gắt.
Giải quyết các mâu thuẫn đó để mở đường cho đất nước phát triển là yêu cầu cơ
bản và bức thiết của cách mạng nước ta lúc bấy giờ.
<i>Câu 88: Con đường từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác - Lênin của Nguyễn Ái </i>
<i>Quốc (1911- 1920) và những tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của Người </i>
<i>được hình thành trong những năm 20 của thế kỷ XX? </i>
1. Con đường từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác - Lênin của Nguyễn Ái
Quốc
Mấy chục năm đầu thế kỷ XX, các cuộc vận động chống Pháp cứu nước của
nhân dân ta liên tiếp bị thực dân Pháp dìm trong bể máu. Phong trào yêu nước bế tắc,
chưa xác định được đường lối đúng đắn.
Người nhận xét: Ở đâu bọn thực dân thống trị cũng đều tàn ác, ở đâu nhân dân lao
động cũng đều bị áp bức, bóc lột, cũng quật khởi và cần được giải phóng.
- Sau khi cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành công, Người đã
hướng đến cuộc Cách mạng Tháng Mười và chịu ảnh hưởng của cuộc cách mạng vĩ
đại đó.
Năm 1919, Người gửi đến Hội nghị Vécxay (của các nước đế quốc thắng trận
sau Chiến tranh thế giới thứ I) bản u sách địi Chính phủ Pháp thừa nhận các quyền
tự do, dân chủ và bình đẳng của dân tộc Việt Nam. Yêu sách đó cũng được Hội nghị
chấp nhận.
Từ đó, Người rút ra kết luận quan trọng: Các dân tộc bị áp bức muốn được độc
lập tự do thật sự, trước hết phải dựa vào lực lượng của bản thân mình, phải tự mình
giải phóng cho mình.
- Tháng 7-1920, bản Sơ thảo lần thứ nhất đề cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa của Lênin đã đến với Nguyễn Ái Quốc.
Nó đã đáp ứng đúng nguyện vọng tha thiết mà Người đang ấp ủ: độc lập cho dân
tộc, tự do cho đồng bào. Người viết: "Bản luận cương làm cho tôi cảm động, phấn
khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết bao!...". Người dứt khoát đi theo con đường của Lênin.
- Tháng 12 - 1920, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đại hội Đảng xã hội Pháp họp ở
Tua; đã bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế III và thành lập Đảng Cộng sản Pháp vì
cương lĩnh của Quốc tế III cũng như của Đảng Cộng sản Pháp đều quan tâm đến
phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa. Người đã từ chủ nghĩa yêu nước đến
chủ nghĩa cộng sản; đã tìm được con đường giải phóng cho dân tộc Việt Nam. Ngay
từ lúc đó, Người đã nói: "Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, khơng có con đường
nào khác con đường cách mạng vô sản".
2. Những quan điểm tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái
Quốc
- Chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động toàn thế giới, là kẻ thù trực tiếp nguy hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa.
- Cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận cách mạng trong thời đại đế
quốc và cách mạng vơ sản. Giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng nhân dân
lao động, giải phóng giai cấp cơng nhân.
- Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và cách mạng vô sản ở
"chính quốc" có quan hệ khăng khít với nhau vì chủ nghĩa đế quốc như một con đỉa
có 2 vòi: một vòi hút máu giai cấp công nhân và những người lao động ở "chính
quốc" cịn một vịi hút máu các dân tộc thuộc địa. Muốn đánh đổ bọn đế quốc thì phải
cắt cả 2 cái vịi ấy. Phải thực hiện sự liên minh chiến đấu giữa các lực lượng cách
mạng ở thuộc địa và "chính quốc". Cách mạng thuộc địa không phụ thuộc vào cách
mạng vô sản ở "chính quốc" mà có tính chủ động, độc lập và có thể thành cơng trước
cách mạng ở chính quốc và góp phần đẩy mạnh cách mạng ở chính quốc tiến lên.
- Giương cao ngọn cờ chống đế quốc và bọn phong kiến tay sai, giành độc lập,
tự do là tư tưởng chiến lược cách mạng đúng đắn của Nguyễn Ái Quốc về cách mạng
- Về lực lượng cách mạng: "công nông là người chủ cách mệnh", "là gốc cách
mệnh"; công nhân là giai cấp lãnh đạo; tiểu tư sản, tri thức là bạn đồng minh của cách
mạng.
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Quần chúng cần được giác ngộ và tổ
chức lại thành đội ngũ vững bền; được hiểu biết tình thế "có mưu chước".
- Phải thực hiện sự liên minh, đoàn kết với các lực lượng cách mạng quốc tế;
phải nêu cao tính chủ động cách mạng, ý thức tự lực tự cường.
- Phải có Đảng lãnh đạo. Đảng phải có học thuyết cách mạng, đó là học thuyết
Mác - Lênin, phải biết vận dụng đúng đắn học thuyết đó vào hồn cảnh Việt Nam.
Hệ thống quan điểm cách mạng đúng đắn và sáng tạo đó là nội dung tư tưởng
cách mạng giải phóng dân tộc theo chủ nghĩa Mác - Lênin của Người. Hệ thống quan
điểm cách mạng đó được truyền vào Việt Nam trong những năm 20 của thế kỷ XX, là
ngọn cờ hướng đạo cho cách mạng Việt Nam đi đúng quỹ đạo cách mạng vô sản thế
giới, là cơ sở lý luận cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
<i>Câu 89 : Q trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức của Nguyễn Ái Quốc </i>
Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất đề cương về vấn đề dân tộc và
vấn đề thuộc địa của Lênin và đã đi đến một sự lựa chọn dứt khốt con đường giải
phóng dân tộc do Lênin vạch ra.
Tháng 12 năm 1920, tại Đại hội Đảng xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc
đã tán thành việc gia nhập Quốc tế thứ III và biểu quyết sáng lập ra Đảng Cộng sản
Pháp. Nguyễn Ái Quốc trở thành chiến sĩ cộng sản đầu tiên của giai cấp công nhân và
dân tộc Việt Nam.
Nguyễn Ái Quốc tích cực xúc tiến việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ
chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Về mặt tư tưởng và chính trị:
Người đã viết bài đăng các báo: "Người cùng khổ" do Người sáng lập, báo
"Nhân đạo" - cơ quan Trung ương của Đảng Cộng sản Pháp, báo "Đời sống công
nhân" - tiếng nói của giai cấp cơng nhân, báo Sự thật (Liên Xơ), Tạp chí thư tín Quốc
tê quốc tế cộng sản), báo Thanh niên (Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí
hội)... và các tác phẩm "Bản án chế độ thực dân Pháp", "Đường cách mệnh" mang tên
Người. Qua nội dung các bài báo và các tác phẩm đó, Người tập trung lên án chủ
nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân nói chung và chủ nghĩa thực dân Pháp. Người
vạch trần bản chất xâm lược, phản động, bóc lột, đàn áp tàn bạo của chủ nghĩa thực
dân. Bằng những dẫn chứng cụ thể, sinh động, Người đã tố cáo trước dư luận Pháp và
thế giới tội ác tày trời của thực dân Pháp đối với nhân dân các nước thuộc địa. Đặc
biệt, Người đã trình bày các quan điểm lý luận về cách mạng thuộc địa một cách
đúng đắn, sáng tạo và khá hoàn chỉnh. (Xem mục 2 dưới tiêu đề: Những quan điểm tư
Tháng 12-1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc), Người tham
gia sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á - Đông để thống nhất hành động
chống chủ nghĩa thực dân.
Tháng 6-1925, Người thành lập "Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội",
tổ chức trung kiên là "Cộng sản đồn" làm nịng cốt để trực tiếp truyền bá chủ nghĩa
Mác - Lênin vào Việt Nam; mở nhiều lớp huấn luyện đào tạo một số thanh niên yêu
nước Việt Nam thành những cán bộ cách mạng, trong đó, một số được chọn đi học ở
Trường đại học Phương Đông (Liên Xô); một số được cử đi học quân sự, phần lớn
sau này được đưa về nước hoạt động.
Hệ thống quan điểm, lý luận về con đường cách mạng của Nguyễn Ái Quốc trở
thành tư tưởng cách mạng hướng đạo phong trào dân tộc và các tổ chức chính trị theo
khuynh hướng cách mạng vô sản, dẫn đến sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam:
Đông Dương cộng sản đảng (6-1929), An Nam cộng sản đảng (7-1929) và Đông
Dương cộng sản liên đoàn (9-1929).
Từ ngày 3 đến ngày 7 tháng 2 năm 1930, Hội nghị thống nhất Đảng đã họp tại
<i>Câu 90: Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 3-2-1930. Phân tích nội dung </i>
<i>cơ bản của Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt của Đảng. Ý nghĩa của việc </i>
<i>thành lập Đảng? </i>
1. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 3-2-1930
Trong những năm 1924-1929, phong trào công nhân Việt Nam phát triển mạnh
với ý thức giai cấp và ý thức chính trị ngày càng rõ rệt đã tạo thành làn sóng cách
mạng dân tộc, dân chủ mạnh mẽ, trong đó, giai cấp cơng nhân đã thật sự trở thành lực
lượng chính trị độc lập, tạo ra những điều kiện chín muồi cho sự phân hố tích cực
trong "Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội" và trong Đảng Tân Việt dẫn
đến việc hình thành những tổ chức cộng sản ở Việt Nam. Đó là: Đông Dương cộng
sản đảng, An Nam cộng sản đảng, Đơng Dương cộng sản liên đồn. Các tổ chức này
hoạt động riêng rẽ, tranh giành quần chúng. Thực tiễn đó địi hỏi cấp thiết phải có sự
lãnh đạo thống nhất, chặt chẽ của một chính đảng duy nhất của giai cấp công nhân
Việt Nam.
Quốc tế cộng sản đã gửi thư cho những người cộng sản ở Đông Dương, kêu gọi
thành lập một Đảng Cộng sản duy nhất.
- Được sự uỷ nhiệm của Quốc tế cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập Hội
nghị đại biểu các tổ chức cộng sản ở Hương Cảng từ ngày 3 đến ngày 7-2-1930 để
Hội nghị đã nghe Nguyễn Ái Quốc phân tích tình hình trong nước và ngồi
nước, phê bình những hành động thiếu thống nhất giữa các tổ chức cộng sản, đề nghị
các tổ chức cộng sản đoàn kết, thống nhất lại thành một đảng duy nhất.
Các đại biểu nhất trí bỏ thành kiến, thành thật hợp tác để thống nhất thành một
Đảng cộng sản duy nhất, đó là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thơng qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt, Chương trình
tóm tắt của Đảng về cách tổ chức các đoàn thể quần chúng và điều lệ tóm tắt của
cơng hội, nơng hội, hội thanh niên, hội phụ nữ, hội phản đế đồng minh (tức là mặt
trận dân tộc thống nhất chống đế quốc).
- Vạch kế hoạch tiến hành hợp nhất các tổ chức cộng sản ở trong nước và cử
Ban Chấp hành Trung ương lâm thời.
Nguyễn Ái Quốc đã ra lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng.
2. Nội dung cơ bản của Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt của Đảng
Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt được thông qua tại Hội nghị thành lập
Đảng 3-2-1930 tuy còn sơ lược, nhưng đã vạch ra đường lối cơ bản, đúng đắn cho
Nội dung của Cương lĩnh tóm tắt:
- Đường lối chiến lược của cách mạng: Trên cơ sở phân tích tình hình kinh tế,
giai cấp, xã hội nước ta, Cương lĩnh viết: "Chủ trương làm tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản".
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền ở nước ta là đánh đuổi đế quốc
Pháp xâm lược và đánh đổ bọn phong kiến tay sai, làm cho nước Việt Nam được độc
lập tự do; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc, phong kiến để làm của công và chia
cho dân nghèo; chuẩn bị và lãnh đạo nông dân nghèo làm cách mạng ruộng đất, quốc
hữu hố tồn bộ xí nghiệp của bọn đế quốc; thành lập chính phủ cơng nơng binh và tổ
chức quân đội công nông.
Các nhiệm vụ trên bao hàm cả nội dung dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và
chống phong kiến. Song, nổi bật lên là nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai phản động,
giành độc lập, tự do cho dân tộc.
- Lực lượng để đánh đổ đế quốc và phong kiến trước hết là công nông. Đảng
phải thu phục cho được công nông và làm cho giai cấp công nhân lãnh đạo được
đông đảo quần chúng ; đồng thời "Phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung
nơng... để kéo họ về phía vơ sản giai cấp". Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư
sản Việt Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng hoặc trung lập. Bộ
phận nào đã rõ mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ. Trong khi liên lạc tạm thời với
các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng bộ một chút lợi ích gì của cơng
nơng mà đi vào đường lối thoả hiệp. Giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách
mạng.
Đánh đổ chủ nghĩa đế quốc Pháp và bọn phong kiến, "làm cho nước Việt Nam
- Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng. "Đảng là
đội tiên phong của vô sản giai cấp", cho nên Đảng có trách nhiệm thu phục cho được
đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng;
"phải thu phục cho được đại đa số dân cày và phải dựa chắc vào dân cày nghèo", phải
liên lạc với các giai cấp cách mạng và các tầng lớp yêu nước để đoàn kết họ lại. Đảng
là một khối thống nhất ý chí và hành động. Đảng viên phải "hăng hái tranh đấu cẩn
thận và dám hy sinh, phục tùng mệnh lệnh Đảng và đóng kinh phí, chịu phấn đấu
trong một bộ phận Đảng".
3. Ý nghĩa của việc thành lập Đảng
- Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam mang tầm vóc một Đại hội
thành lập Đảng. Hội nghị đã quy tụ toàn bộ phong trào công nhân và phong trào yêu
nước dưới sự lãnh đạo của một đội tiên phong duy nhất của cách mạng, với đường lối
cách mạng đúng đắn, dẫn tới sự thống nhất về tư tưởng và hành động của phong trào
cách mạng cả nước.
- Đảng ra đời đánh dấu một bước ngoặt căn bản trong lịch sử cách mạng nước
- Đảng ra đời là biểu hiện sự xác lập vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân
Việt Nam, khẳng định quá trình từ đấu tranh tự phát đến đấu tranh tự giác.
- Đảng ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt
Nam trong thời đại mới. Đảng là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam trong
những năm 20 của thế kỷ này.
Hồ Chí Minh đã viết: "Việc thành lập Đảng là bước ngoặt vô cùng quan trọng
trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng
thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng".
<i>Câu 91 : Hãy chứng minh Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và nắm quyền lãnh đạo </i>
<i>cách mạng Việt Nam từ năm 1930 là một xu thế khách quan của lịch sử? </i>
1. Tác động của chính sách thống trị, khai thác thuộc địa của thực dân Pháp
Dưới tác động của chính sách thống trị, khai thác thuộc địa của thực dân Pháp,
xã hội Việt Nam đã chuyển từ xã hội phong kiến sang xã hội thuộc địa, với hai mâu
thuẫn cơ bản : mâu thuẫn giữa dân tộc ta với thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa nhân
dân ta (chủ yếu là nông dân) với giai cấp địa chủ phong kiến. Giải quyết mâu thuẫn
đó để đưa xã hội tiến lên theo đúng xu thế của thời đại là yêu cầu tất yếu khách quan
của lịch sử.
Từ đầu thế kỷ XX, do ảnh hưởng của phong trào dân chủ tư sản thế giới và
những chuyển biến kinh tế - xã hội Việt Nam, phong trào dân tộc ở nước ta tiếp tục
phát triển, nhiều tổ chức chính trị theo hướng dân chủ tư sản đã xuất hiện:
- Phong trào Đông Du (1906 - 1908) do nhà yêu nước Phan Bội Châu lãnh đạo.
- Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục (1907) diễn ra khá sôi nổi dưới các hình
thức tun truyền cải cách, cổ vũ lịng u nước.
- Tổ chức Việt Nam Quang phục hội (1912) nhằm mục đích "đánh đuổi quân
Pháp, khôi phục nước Việt Nam".
- Phong trào yêu nước của các tầng lớp tiểu tư sản thành thị phát triển mạnh như
phong trào đấu tranh đòi trả tự do cho cụ Phan Bội Châu (1925), tổ chức đám tang cụ
Phan Chu Trinh.
- Việt Nam quốc dân đảng do Nguyễn Thái Học sáng lập (25-12-1927) là một
đảng chính trị theo xu hướng cách mạng dân chủtư sản. Mục đích của đảng này là
đánh đuổi giặc Pháp, lật đổ chế độ phong kiến, thiết lập dân quyền. Cuộc khởi nghĩa
Yên Bái (9-2- 1930) biểu thị tinh thần phản kháng quyết liệt của giai cấp tư sảnViệt
Nam chống lại sự áp bức của thực dân Pháp. Sự thất bại của cuộc khởi nghĩa đã bộc
lộ tính chất non yếu, bất lực của giai cấp tư sản và các tầng lớp tiểu tư sản trong vai
trò cách mạng dân tộc.
Các phong trào đó khơng đáp ứng được u cầu khách quan của sự nghiệp giải
phóng dân tộc và đều bị thực dân Pháp đàn áp.
2. Khuynh hướng cứu nước theo con đường cách mạng vô sản
Năm 1911, Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước và đã lựa chọn đúng đắn
con đường giải phóng dân tộc, đó là con đường cách mạng vơ sản.
Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam,
chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng tiên phong cách
mạng ở Việt Nam. Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội ra đời, trực tiếp
truyền bá lý luận Mác - Lênin, lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn
Ái Quốc vào Việt Nam, làm dấy lên trong cả nước một phong trào dân tộc dân chủ
sôi nổi. Đảng Tân Việt cũng ra đời.
Khuynh hướng cách mạng vô sản phát triển mạnh làm xuất hiện ba tổ chức cộng
sản ở Việt Nam.
Ngày 3 tháng 2 năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng vạch rõ đường lối chiến lược thực hiện cách mạng
tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để tiến lên xã hội cộng sản...
Như vậy, sau một thời kỳ dài, kể từ đầu thế kỷ XX, lịch sử dân tộc ta đã lần lượt
khảo nghiệm đủ các cương lĩnh cứu nước khác nhau và cuối cùng chỉ còn Đảng Cộng
sản Việt Nam là có khả năng nắm ngọn cờ dân tộc, đấu tranh giải phóng dân tộc, lãnh
đạo cách mạng Việt Nam tiến lên.
Mới ra đời, Đảng đã giương cao ngọn cờ cách mạng, đoàn kết và lãnh đạo toàn
dân ta tiến lên đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, từng bước giành
thắng lợi trong cuộc cách mạng phản đế và phản phong kiến.
<i>Câu 92: Hoàn cảnh lịch sử, thành quả và bài học kinh nghiệm của cao trào 1930 - </i>
<i>1931? </i>
1. Hoàn cảnh lịch sử của cao trào 1930 - 1931
Vào năm 1929 - 1933, thế giới tư bản chủ nghĩa bị khủng hoảng kinh tế trầm
trọng. Đế quốc Pháp trút tất cả gánh nặng cuộc khủng hoảng ở Pháp lên vai các thuộc
địa. Đông Dương bị kéo vào cuộc khủng hoảng đó nên đã chịu những hậu quả thảm
khốc:
Hành động đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp diễn ra khắp nơi gây khơng khí
chính trị căng thẳng. Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp ngày càng gay
gắt đẩy nhân dân ta vùng lên đấu tranh mạnh mẽ hơn, quyết liệt hơn với kẻ thù để
giành lấy cuộc sống.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đảm nhận sứ mệnh lãnh đạo cuộc đấu tranh
chống đế quốc và phong kiến. Cơ sở đảng tuy chưa nhiều, song đã trở thành hạt nhân
của phong trào cách mạng.
Những tổ chức quần chúng cách mạng được thành lập ở nhiều nơi.
Đường lối của Đảng đã phản ánh đúng nguyện vọng của quần chúng, được
Phong trào đấu tranh của quần chúng đã bùng lên mạnh mẽ dẫn đến Cao trào
cách mạng 1930 - 1931 mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ tĩnh.
2. Thành quả và bài học kinh nghiệm của cao trào 1930 - 1931
Cao trào 1930 -1931 và Xô viết Nghệ Tĩnh phản ánh đường lối chống đế quốc
và phong kiến trong Cương lĩnh của Đảng là đúng đắn. Khối liên minh giữa hai giai
cấp công nhân và nông dân đã được thiết lập trong thực tế đấu tranh.
Đảng đã xác lập được quyền lãnh đạo, kiểm nghiệm được đường lối, rèn luyện
được đội ngũ cán bộ, đảng viên của mình. Bản thân quần chúng qua cao trào đã tin
tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng - lực lượng duy nhất có thể đưa cách mạng Việt
Nam đến
thắng lợi, đồng thời cũng tin tưởng vào khả năng cách mạng của bản thân mình.
Cao trào cách mạng 1930 -1931 là một cuộc tổng diễn tập giành chính quyền của
nhân dân ta và Đảng ta.
- Cao trào 1930 - 1931 đã để lại cho Đảng ta những kinh nghiệm bước đầu về
kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược: chống đế quốc và chống phong kiến, kết hợp phong
trào đấu tranh của công nhân và nông dân, thực hiện liên minh công nông dưới sự
lãnh đạo của giai cấp công nhân; kết hợp phong trào cách mạng ở đơ thị; kết hợp các
hình thức tổ chức và đấu tranh cách mạng của quần chúng.
- Tuy nhiên do nhấn mạnh một chiều đến vấn đề giai cấp mà chưa quan tâm
thích đáng đến vấn đề dân tộc nên trong cao trào 1930 - 1931, vấn đề sách lược và
phương pháp cách mạng chừng nào đó cịn thiếu linh hoạt, mềm dẻo do đó mặt trận
phản đế chưa được phát triển rộng rãi.
<i>Câu 93: Trình bày khái niệm đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. </i>
<i>Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu môn của môn học? </i>
* Khái niệm đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đường lối cách mạng của Đảng là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính
sách về mục tiêu, phương phương, nhiệm vụ và giảI pháp của cách mạng Việt
Nam.Đường lối cách mạng của Đảng được thể hiện qua cương lĩnh, nghị quyết chỉ thị
của Đảng.
* Đối tượng nghiên cứu môn học
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- <i>Một là</i>, làm rõ sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam- chủ thể hoạch định
đường lối cách mạng Việt Nam.
- <i>Hai là</i>, làm rõ quá trình hình thành và phát triển đường lối cách mạng của
Đảng từ năm 1930 đến nay.
- <i>Ba là</i> : làm rõ kết quả thựchiện đường lối cách mạng của Đàng cộng sản Việt
- Yêu cầu đặt ra đối với việc dạy và học môn Đường lối cách mạng của Đảng
cộng sản Việt Nam:
+ Đối với người dạy: phải nghiên cứu đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị của Đảng
trong tồn bộ tiến trình lãnh đạo cách mạng, bảo đảm cập nhật hệ thống đường lối
của Đảng.
+ Đối với người học: PhảI nắm vững nội dung cơ bản đường lối của Đảng để từ
đó lý giải những vấn đề thực tiễn và vận dụng được quan điểm của Đảng vào cuộc
sống
<i>Câu 94 : Trình bày phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa nghiên cứu, học tập môn học </i>
<i>đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam? </i>
* Phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở phương pháp luận
Nghiên cứu môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam phảI dựa
trên thế giới quan, phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin, các quan
điểm có ý nghĩa phương pháp luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các quan điểm của
Đảng.
* Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt
Nam, đối với mỗi nội dung cụ thể cần phảI vận dụng một phương pháp nghiên cứu
phù hợp.
+Phương pháp lịch sử (nghiên cứu sự vật và hiện tượng theo trình tự thời gian,
theo quá trình diễn biến đi từ pháp sinh, phát triển kết quả của nó)
+Phương phương lơgíc (nghiên cứu một cách tổng qt nhằm tìm ra bản chất
của sự vật, hiện tượng và khái qt thành lý luận)
Ngồi ra cịn có thể sự dụng các phương pháp khác như: phân tích, tổng hợp, so
sánh, quy nạp và diễn dịch, cụ thể hố và trừu tượng hố…thích hợp với từng nội
dung của môn học.
* Ý nghĩa của việc học tập môn học
- Môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam trang bị cho sinh
viên những hiểu biết cơ bản về sự ra đời của Đảng, về quan điểm, đường lối của
Đảng trong cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân và cách mạng XHCN
- Học tập môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam có ý nghĩa
rất quan trọng đối với việc bồi dưỡng cho sinh viên trước những nhiệm vụ trọng đại
của đất nước.
<i>Câu 95: Phân tích sự chuyển biến của xã hội ở Việt Nam dưới chính sách cai trị của </i>
<i>thực dân Pháp? </i>
*Chính sách cai trị của thực dân Pháp
- Năm 1858 Thực dân Pháp xâm lược nước ta. Sau hiệp ước Patơ nốt(1884),
triều đình nhà Nguyễn đầu hàng thực dân Pháp.
- Năm 1897 Pháp bắt tay vào công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, Sau
1918 là chương trình khai thác thuộc địa lần thứ 2 với quy mô và tốc độ lớn hơn lần
trước.
Về chính trị: Thực dân Pháp đã tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của
chính quyền phong kiến nhà Nguyễn lợi dụng triệt để bộ máy cai trị cũ của chế độ
phong kiến phục vụ cho việc áp bức nhân dân Việt Nam. Chúng chia Việt Nam ra
thành ba xứ: Nam Kỳ, Trung Kỳ, Bắc Kỳ và chúng thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai
trị riêng.
Về Kinh tế: Thực dân Pháp tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền; đầu
tư vốn khai thác tài nguyên (than, thiếc, kẽm), xây dựng một số cơ sở công
nghiệp(điện, nước) Xây dựng hệ thống đường bộ, thuỷ, bến cảng phục vụ cho chính
sách khai thác thuộc địa của nước Pháp.
Kinh tế Việt Nam ngày càng nghèo nàn, lạc hậu,què quặt và phụ thuộc vào
kinh tế Pháp.
Về văn hoá
- Thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hố giáo dục thực dân: dung túng,
duy trì các hủ tục lạc hậu…
- Ngăn cấm, phá hoại bản sắc văn hoá truyền thống dân tộc Việt Nam, Ngăn
*Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam:
Các cuộc khai thác thuộc địa của Thực dân Pháp ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình
hình xã hội VN. Sự phân hố giai cấp diễn ra ngày càng sâu sắc.
+ <i>Giai cấp địa chủ Việt Nam</i>: Gia cấp địa chủ câu kết với thực dân Pháp tăng
trong cường bóc lột áp bức nông dân.Tuy nhiên trong nội bộ địa chủ Việt Nam lúc
này có sự phân hố, một bộ phận địa chủ có lịng u nước căm thù giặc tham gia đấu
tranh chống
- Pháp dưới các hình thức và mức độ khác nhau.
+ <i>Giai cấp nông dân:</i> Chiếm 90% dân số Việt Nam. Họ phảI chịu 2 tầng áp bức
bóc lột của Thực dân và phong kiến. Tình cảnh khốn khổ, bần cùng của giai cấp nơng
dân VN đã làm tăng thêm lịng căm thù đế quốc và phong kiến tay sai, làm thêm ý trí
cách mạng của họ trong cuộc đấu tranh giành lại ruộng đất và quyền sống tự do
+ <i>Giai cấp công nhân VN</i> ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của
TDP. Có đầy đủ đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế (là lực lượng xã hội tiên
tiến, đại diệncho phương thức sản xuất mới, tiến bộ, có ý thức tổ chức kỷ luật cao; có
tinh thần cách mạng triệt để)
Ngồi ra giai cấp cơng nhân Việt Nam cịn có những đặc điểm riêng
- Phải chịu 3 tầng lớp áp bức bóc lột (địa chủ, đế quốc, tư sản)
- Có mối quan hệ gần gũi với nơng dân
- Có tinh thần u nước nồng nàn đồng thời sớm tiếp thu những tư tưởng, trào
lưu mới của thời đại vô sản
+ <i>Giai cấp tư sản Việt Nam:</i> Bao gồm tư sản công nghiệp, tư sản thương
nghiệp, tư sản nông nghiệp. Ngay từ khi mới ra đời Giai cấp tư sản Việt Nam đã bị
chèn ép, thế lực kinh tế và địa vị chính trị của Giai cấp tư sản VN nhỏ bé và yếu ớt, vì
vậy giai cấp tư sản khơng đủ điều kiện để lãnh đạo cách mạng dân tộc
+ <i>Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam</i>: Bao gồm học sinh, tri thức, thợ thủ công,
những người làm nghề tự do…trong đó giới tri thức và học sinh là bộ phận quan
trọng của tầng lớp tiểu tư sản. Đời sống của tiểu tư sản Việt Nam bấp bênh và dễ bị
phá sản trở thành người vô sản. Họ là những người có lịng u nước căm thù đế
quốc, thực dân, lại chịu ảnh hưởng của những tư tưởng tiến bộ từ bên ngồi truyền
vào, vì vậy đây là lực lượng có tinh thần cách mạng cao.
<i>Tóm lại: </i>
- Chính sách thống trị của Thực dân Pháp đã tác động mạnh mẽ đến xã hội Việt
Nam trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội. Trong đó đặc biệt là sự ra
đời hai giai cấp mới là công nhân và tư sản Việt Nam, họ đều mang thân phận người
dân mất nước, đều bị thực dân bóc lột.
- Xã hội Việt Nam có hai mâu thuẫn cơ bản. Trước hết là mâu thuẫn giữa toàn
thể dân tộc Việt Nam với Thực dân Pháp và tay sai, đây là mâu thuẫn chủ yếu và
- Nhiệm vụ của cách mạngViệt Nam: Độc lập dân tộc và người cày có ruộng là
hai yêu cầu cơ bản của xã hội Việt Nam, nhưng Độc lập dân tộc là yêu cầu chủ yếu
trước mắt, phản ánh nguyện vọng bức thiết của các giai cấp, tầng lớp trong dân tộc
<i>Câu 96: Trình bày phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản ở Việt Nam cuối </i>
<i>thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX? </i>
<i> + Nguyễn Aí Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho </i>
<i>việc thành lập ĐCSVN. </i>
- Ngày 5-6-1911, Nguyễn Tất Thành (Nguyễn Ái Quốc) đã rời Tổ quốc đi sang
phương Tây tìm đường cứu nước.
Qua cuộc sống thực tiễn, nghiên cứu các cuộc cách mạng trên thế giới, nhất là
cách mạng TS Pháp, Mỹ. Người khẳng định cách mạng Việt Nam không thể đi theo
con đường này.
- Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga thành công Nguyễn Tất Thành đã tin
tưởng, hướng theo con đường cách mạng tháng Mười.
- Năm 1919, với tên mới là Nguyễn ái Quốc, Người đã gửi tới hội nghị Vecxây
(Pháp) bản ―yêu sách‖ đòi quyền lợi cho dân tộc Việt Nam.
- Tháng 7 - 1920, Người được đọc Bản sơ thảo lần thứ nhất <i>Đề cương về vấn </i>
<i>đề dân tộc và thuộc địa</i> của Lê nin. Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn
cho cách mạng Việt Nam - con đường cách mạng vô sản.
- Từ nước ngoài Người đã viết và gửi các sách báo, tài liệu về Việt Nam như
các báo <i>Việt Nam hồn, Người cùng khổ</i>, đặc biệt tác phẩm <i>Bản án chế độ thực dân </i>
<i>Pháp</i> …để truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và chỉ rõ con đường cách mạng mà nhân
dân ta cần đi theo.
- 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng châu (Trung Quốc), Tháng 6 năm 1925
Người thành lập <i>Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên,</i> trực tiếp mở nhiều lớp huấn
luyện ở Quảng Châu.
- Đầu 1927 bộ tuyên truyền của hội liên hiệp thuộc địa các dân tộc bị áp bức
xuất bản cuốn ―<i>Đường Cách Mệnh‖</i> ( tập bài giảng của Nguyễn Ái Quốc trong lớp
huấn luyện chính trị của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên)
<i> * Sự chuẩn bị về tổ chức. </i>
<i>+ Sự phát triển của phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản </i>
- Trong những năm 1919-1925 phong trào công nhân diễn ra dưới các hình
thức bãi cơng,biểu tình như cuộc bãi cơng của cơng nhân Ba Son ( Sài Gịn ) do Tơn
Đức Thắng tổ chức (1925) và các cuộc bãi công của công nhân nhà máy sợi Nam
Định.
- Nhìn chung phong trào cơng nhân từ 1919-1925 đã có bước phát triển mạnh
so với trước chiến tranh thế giới làn thứ nhất, hình thức bãi cơng trở nên phổ biến
- Trong nhứng năm 1926 – 1929 phong trào cơng nhân dã có sự lãnh đạo của
các tổ chức Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên, Công hội đỏ và các tổ chức cộng
sản ra đời từ 1929, từ 1928 – 1929 có khoảng 40 cuộc đấu tranh của cơng nhân diễn
ra trên tồn quốc.
- Các cuộc đấu tranh của công nhân Việt Nam trong thời gian từ 1926- 1929
mang tính chất chính trị rõ rệt, có sự liên kết giữa các nhà máy các ngành địa phương.
- Cũng trong thời gian này phong trào yêu nước cũng diễn ra mạnh mẽ đặc biệt
là phong trào nông dân.
- Phong trào công nhân và nông dân đã có sự hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc đẩu
tranh chống thực dân và phong kiến.
<i>+ Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam. </i>
- 17/6/1929 Đông Dương Cộng sản Đảng ra đời tại 312 Khâm Thiên – Hà Nội.
- Mùa thu năm 1929 An Nam Cộng sản Đảng ra đời tại Sài Gòn.
- 9/1929 Đơng Dương Cộng sản Liên Đồn ra đời tại Hà Tĩnh .
- Mặc dù đều giương cao ngọn cờ chốgn đế quốc,chống phong kiến, nhưng ba
tổ chức cộng sản đều hoạt động riêng rẽ, phân tán ảnh hưởng xáu đén phong trào
cách mạng Việt Nam. Vì vậy việc thống nhất ba tổ cộng sản là yêu cầu khẩn thiết
của cách mạng nước ta, nhiệm vụ cấp bách trước mắt của những người cộng sản Việt
Nam
<i>Câu 97: Trình bày nội dung bản Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng? </i>
- Ngày 6/1/1930 đến 8/2/1930 Hôi nghị thành lập Đảng bắt đầu họp từ tại -
Cửu Long - Hương Cảng - Trung Quốc.
- Nội dung bản Cương lĩnh:
- Cương lĩnh xác định phương hướng chiến lược đầu tiên của Cách mạng Việt
Nam là: ―<i>Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội </i>
<i>Cộng sản‖.</i>
- Cương lĩnh xác định những nhiệm vụ cụ thể của Cách mạng Việt Nam :
+ <i>Về chính trị</i>: ―Đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến làm cho nước Nam
được hoàn toàn độc lập, dựng nên chính phủ cơng – nơng – binh và tổ chức ra quân
đội công – nông‖.
+ <i>Về kinh tế</i>: ―Tịch thu sản nghiệp lớn của bọn đế quốc chia cho dân nghèo.
+ <i>Về văn hóa – xã hội</i>: Dân chúng được tự do tổ chức, hội họp, nam nữ bình
quyền, giáo dục theo hướng cơng nơng hóa.
+ <i>Lực lượng cách mạng</i>: Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phân giai cấp công
nhân, nơng dân, tiểu tư sản trí thức và trung tiểu địa chủ, trong đó cơng nơng là gốc
cách mạng, công nhân là người lãnh đạo cách mạng.
+ <i>Sự lãnh đạo của Đảng CSVN </i>là nhân tố đảm bảo cho thắng lợi của Cách
mạng Việt Nam , Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản.
+ Cương lĩnh xác định Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế
giới, phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới nhất
là với quần chúng vô sản Pháp
<i>Câu 98: Trình bày ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam? </i>
- Đó là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam
trong thời đại mới.Chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức
nắm vai trò lãnh đạo.
- Đó là kết quả của q trình chuẩn bị công phu, khoa học của lãnh tụ Nguyễn
ái Quốc trên cả ba mặt tư tưởng, chính trị và tổ chức.
- Đó là sản phẩm của sự kết hợp giữa Chủ nghĩa Mac- Lê nin với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
- Đảng ra đời chấm dứt thời kỳ khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước ở
Việt Nam từ cuối thế kỷ XI X đầu thế kỷ XX.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt
nam là một bộ phận cuả cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn ủa
cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại làm nên những
thắng lợi vẻ dang. Đồng thời cách mạng Việt Nam cũng góp phần tích cực vào sự
nghiệp đáu tranh chung của nhân dân thế giới vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội
<i>Câu 99: Trình bày nội dung bản Luận cương chính trị của Đảng (10 - 1930). Hãy </i>
<i>nêu hạn chế của bản Luận cương so với bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng? </i>
- 10/1930 Hội nghị Ban chấp hành TW Đảng (khóa I) họp và đi đến quyết
định:
+ Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đơng Dương.
+ Thơng qua Luận cương chính trị do Trần Phỳ soạn thảo.
-<i> Hội nghị xác định Phương hướng chiến lược</i>: Lúc đầu là cách mạng tư sản
dân quyền, sau đó bỏ qua thời kỳ TBCN chuyển sang thời kỳ XHCN.
- <i>Nhiệm vụ</i>: Đánh đổ đế quốc và địa chủ phong kiến. Làm cho ĐD hoàn toàn
độc lập. Hai nhiệm vụ đó có mối quan hệ mật thiết với nhau trong đó cách mạng thổ
địa là là cái cốt lõi của cách mạng tư sản dân quyền.
- <i>Về lực lượng cách mạng</i>: Giai cấp vô sản và giai cấp nông dân là hai động
lực chính trong đó giai cấp vơ sản lãnh đạo cách mạng.
- <i>Về phương pháp cách mạng</i>: Luận cương chỉ rõ phải sử dụng bạo lực cách
mạng, khởi nghĩa vũ trang để giành chính quyền.
- <i>Về đoàn kết quốc tế</i>: Luận cương nhấn mạnh phải đồn kết chặt chẽ với vơ
- <i>Về Đảng</i>: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương là điều kiện cốt yếu
đảm bảo cho sự thắng lợi của cách mạng.
- Luận cương đó có những đóng góp quan trọng về đường lối chiến lược và
sách lược, tuy nhiên so với cương lĩnh chính trị đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc thì nó
vẫn cịn một số hạn chế:
+ Xác định không đúng mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc địa do đó khơng
đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu.
+ Quá nhấn mạnh vai trò của công nhân không chú ý đến vai trò, khả năng
cách mạng của các giai câp tầng lớp khác và sự đoàn kết các dân tộc chống Pháp
<i>Câu 100: Trình bày chủ trương đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ của Đảng và </i>
<i>nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ. ( </i>
<i>7-1936)? </i>
<i>* Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ, dân sinh </i>
- 3/1935 mặt trận nhân dân Pháp được thành lập, chính phủ nhân dân Pháp ra
đời.
- 7/1936 Hội nghị BCHTW Đảng họp tại Trung Quốc khẳng định:
- <i>Mục tiêu cách mạng</i>: Vẫn nhất quán làm cách mạng tư sản dân quyền và thổ
địa cách mạng để tiển lên xã hội cộng sản. <i>( Nhưng trong hoàn cảnh nước ta cách </i>
<i>mạng tư sản dân quyền là đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ và cảI thiện đờI sống)</i>
- <i>Kẻ thù</i>: là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai.
+ Đánh đổ bọn đế quốc phản động thuộc địa và tay sai của Pháp, địi tự do, dân
chủ, cơm áo, hịa bình.
+ Lập Mặt trận dân chủ Đông Dương. (mặt trận nhân dân rộng rãi)
- <i>Phương pháp cách mạng</i>: Biểu tình, bãi cơng, đấu tranh một cách ơn hịa chủ
yếu là đấu tranh chính trị.
- <i>Hình thức đấu tranh</i>: Chuyển từ đấu tranh bí mật, bất hợp pháp sang đấu tranh
công khai, hợp pháp. Kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh bí mật, bất hợp pháp vớI đấu tranh
công khai nhằm đạt được mục tiêu đề ra và che dấu những lực lượng cách mạng cần
được bảo vệ.
<i>muốn đánh đổ đế quốc cần phải phát triển cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn </i>
<i>đề điền địa thì phải đánh đổ đế quốc. Lý thuyết ấy có chỗ khơng xác đáng‖ </i>
- Tuỳ hoàn cảnh hiện thực bắt buộc, nếu nhiệm vụ chống đế quốc là cần kíp
cho lúc hiện thời, vấn đề điền địa tuy quan trọng nhưng chưa phải trực tiếp bắt buộc,
thì có thể trước hết tập trung đánh đổ đế quốc, rồi sau giải quyết vấn đề điền địa
- Nhưng cũng có khi vấn đề điền địa và phản đế liên tiếp giải quyết, vấn đề này
phụ thuộc vào vấn đề kia
=> Đây là nhận thức mới, phự hợp với tinh thần trong Cương lĩnh cỏch mạng
đầu tiên của Đảng, bước đầu khắc phục hạn chế của Luận cương chính trị tháng
10-1930
<i>Câu 101: Trình bày nội dung, ý nghĩa chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược </i>
<i>của Đảng qua ba hội nghị trung ương 6( 11/1939), 7( 11/1940), 8(5/1941)? </i>
* Nội dung:
- 29/9/1939 TW Đảng gửi tồn Đảng một thơng cáo quan trọng nêu rừ: ―<i>Hồn </i>
<i>cảnh Đơng Dương sẽ tiến tới vấn đề dân tộc giải phóng‖. </i>
- Ban chấp hành TW Đảng đã họp :Hội nghị TW lần thứ 6(11/1939,Hội nghị
TW 7 (11/1940),Hội nghị TW lần thứ 8 (diễn ra từ ngày 10 đến 19/5/1941) và đi đến
quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:
+ Một là đưa nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu
Tạm gác khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của địa chủ, phong kiến mà thay bằng
khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc việt gian.
+ Hai là : Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước một mặt trận riêng. ở Việt
Nam là Việt Nam độc lập đồng minh gọi tắt là Việt Minh.
Hội nghị quyết định thay tên các Hội phản đế thành Hội cứu quốc.
+ Ba là: hội nghị xác định ―Chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của
Hình thái khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên Tổng khởi
nghĩa
Duy trì đội du kích Bắc Sơn tiến tới thành lập căn cứ địa du kích Bắc Sơn – Vũ
Nhai.
* Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
Như vậy: với 3 hội nghị TW 6,7,8 Đảng ta đó hồn chỉnh sự chuyển hướng chỉ
đạo chiến lược để đi đế giành thắng lợi cách mạng 8/1945, thể hiện:
- Đưa nhiệm vụ lên giải phóng dân tộc lên hàng đầu
- Thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp các lực lượng cách mạng
nhằm mục tiêu giải giải phóng dân tộc. Lực lượng chính trị của quần chúng ngaỳ
càng đông đảo và được rèn luyện trong đấu tranh chống Pháp - Nhật theo khẩu hiệu
của mặt trận Việt Minh.
- Trên cơ sở lực lượng chính trị của quần chúng , Đảng đó chỉ đạo việc vũ trang
cho quần chúng cách mạng, từng bước tổ chức, xây dựng lực lượng vũ trang trong
nhân dân
- 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp, Pháp chống cự hết sức yếu ớt và nhanh chóng
đầu hàng Nhật. Ngay đêm đó Đảng đó họp tại Đình Bảng (Bắc Ninh) do Trường Chinh
chủ trì tại đây Đảng ra chỉ thị: ―<i>Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta</i>‖
Nội dung của chỉ thị
- Kẻ thù chính, cụ thể duy nhất của nhân dân Đơng Dương là phát xít Nhật.
- Thay đổi khẩu hiệu đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp bằng khẩu hiệu đánh đuổi
phát xít Nhật và đưa ra khẩu hiệu: ―Thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân
Đông Dương‖.
- Chỉ thị phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho
cuộc Tổng khởi nghĩa.
- Chỉ thị cịn dự đốn thời cơ Tổng khởi nghĩa :
+ Khi quân Đồng Minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật, Nhật sẽ kéo quân ra
mặt trận cản quân Đồng Minh để phía sau sơ hở.
+ Cách mạng Nhật bùng nổ,chính quyền cách mạng nhân dân Nhật được thành
lập.
+ Nhật bị mất nước như Pháp1940, quân đội viễn chinh Nhật hoang mang mất
hết tinh thần.
- Chỉ thị cịn chỉ rõ: Khơng được ỷ lại vào bên ngồi khi tình thế biến chuyển
thuận lợi mà phải dựa vào sức mình là chính.
=>Như vậy: Chỉ thị đó thể hiện sự nhận định sáng suốt, kiên quyết và kịp thời
của Đảng, làm kim chỉ nam cho mọi hành động của toàn Đảng, của Việt Minh trong
cao trào kháng Nhật cứu nước, thúc đẩy tình thế mau chín muồi, trực tiếp dẫn đến
thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945
<i>Câu 103: Trình bày kết quả, ý nghĩa ,nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm </i>
<i>của cuộc Cách mạng tháng 8-1945? </i>
* Kết quả, ý nghĩa .
- Đập tan ách thống trị của đế quốc và phong kiến, lập ra nước Việt Nam dân
chủ Cộng hũa.
- Nước ta từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập tự do, nhân dân từ
thân phận một kẻ nô lệ thành người làm chủ đất nước, Đảng ta trở thành Đảng hợp
pháp nắm chính quyền.
- Nó đánh dâu bước nhảy vọt trong lịch sử tiến hóa của dân tộc Việt Nam, mở
ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc - kỷ nguyên độc lập, tự do và CNXH
- Với thắng lợi của cách mạng tháng 8/1945 Đảng và nhân dân ta đã góp phần
làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, cung cấp thêm
nhiều kinh nghiệm quý báu cho phong trào đẩu tranh giải phóng dân tộc và giành
quyền dân chủ.
- Cách mạng tháng Tám đó gúp phần cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở
các nước thuộc địa, là niềm tự hào chung của nhân dân tiến bộ trên thế giới.
* Nguyên nhân thắng lợi
<i>+ Nguyên nhân khách quan: </i>
- Bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai đã tan rã Đảng đã chớp thời cơ đó phát
động tồn dân nổi dậy Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng.
+ <i> Nguyên nhân chủ quan</i>:
- Cách mạng tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh của dân tộc
ta dưới sự lãnh đạo của Đảng đó được rèn luyện qua ba cao trào: 1930-1931;
1936-1939; 1939-1945.
- Cách mạng tháng Tám thành công là do Đảng ta đó chuẩn bị được lực lượng
vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong mặt trận Việt minh, dựa trên cơ sở liên minh công
– nông dưới sự lónh đạo của Đảng.
- Đảng ta là người tổ chức và lãnh đạo cách mạng tháng Tám thàng cơng, vì
Đảng có đường lối cách mạng đúng đắn, dày dạn kinh nghiệm đấu tranh, nắm đúng
thời cơ và chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo tạo nên sức mạnh tổng hợp áp đảo kẻ thù.
* Bài học kinh nghiệm.
- Một là: Dương cao ngọn cờ Độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ
chống đế quốc và chống phong kiến.
- Hai là: Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công – nông.
- Ba là: Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
- Bốn là: Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách
mạng một cách thích hợp, đề đập tan bộ máy nhà nước cũ lập ra bộ máy nhà nước
mới của nhân dân.
- Năm là: Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.
- Sáu là: Xây dựng một Đảng Mác- Lênin đủ sức lãnh đạo Tổng khởi nghĩa
giành thắng lợi
<i>Câu 104: Trình bày hồn cảnh lịch sử nước ta sau cách mạng tháng 8/1945 ? </i>
* Thuận lợi:
- Thế giới:
+ Hệ thống XHCN do Liên Xơ đứng đầu được hình thành.
+ Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, phong trào
dân chủ và hồ bình cũng vươn lên mạnh mẽ.
- Trong nước :
+ Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ trung ương
đến cơ sở.
+ Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của mình
+ Tồn dân tin tưởng ủng hộ Việt Minh
*Khó khăn.
- Hậu quả của chế độ cũ để lại như nạn đói, dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia
trống rỗng.
- Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp còn non yếu.
- Nền độc lập của đất nước chưa được quốc gia nào công nhận và đặt quan hệ
ngoại giao.
- Về Quân sự: Cùng lúc chúng ta phải đối đầu với nhiều kẻ thù.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc: 20 vạn quân Tưởng đằng sau chúng có Mỹ giật
dây cùng vời bọn Việt Quốc, Việt Cách theo chân về nước.
+ Trên đất nước ta lúc này cũn khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ tước vũ khí.
chúng sẵn sàng làm theo lệnh quân Anh, nổ súng vào lực lượng cách mạng Việt Nam
mở đường cho quân Pháp quay lại xâm lược.
* Kết luận: Một đất nước mới giành được độc lập, chưa có điều kiện đề củng
cố chính quyền, khơi phục kinh tế, lực lượng cách mạng cũn non trẻ cựng lỳc đó
<i>―giặc đói‖, ―giặc dốt‖, ―giặc ngoại xâm‖</i> đe dọa. Có thể nói chưa bao giờ đất nước
<i>Câu 105: Trình bày chủ trương kháng chiến - kiến quốc của Đảng ( 25/11/1945)? </i>
* 25/11/1945 BCHTƯ ra chỉ thị Kháng chiến kiến quốc
- <i>Mục tiêu</i>: Dân tộc giải phóng.
<i> - Khẩu hiệu</i>: Dân tộc trên hết ,tổ quốc trên hết. (giữ vững độc lập).
- <i>Kẻ thù</i> chính là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh
vào chúng.Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược.
-Về phương hướng, nhiệm vụ cấp bách của âsch mạng lúc này là 4 nhiệm vụ:
+ Thứ nhất: Củng cố chính quyền.
+ Thứ hai: Chống thực dân Pháp.
+ Thứ ba: Bài trừ nội phản.
+ Thứ tư: Cải thiện đời sống nhân dân.
- Ýnghĩa của chủ trương
Như vậy chỉ thị kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng.đã xác
định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. đề ra
nhiệm vụ chiến lược mới là xây dựng và bảo về đất nước
<i>Câu 106: Tại sao Đảng ta lại phát động toàn quốc kháng chiến. Nội dung đường lối </i>
<i>kháng chiến của Đảng? </i>
* Đảng ta lại phát động tồn quốc kháng chiến vì:
- 20/11/1946 Pháp mở cuộc tiến cơng chiếm đóng thành phố Hải Phòng, thị xã
Lạng Sơn và đổ bộ lên cảng Đà Nẵng.
- 19/12/1946 BTVTƯ Đảng họp ở Vạn Phúc- Hà Đơng dưới chủ trì của Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã quyết định hạ quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong cả
nước.
- Đêm 19/12/1946 Chủ tịch Hồ Chí Minh đó ra lời kờu gọi toàn quốc kháng
chiến và Đảng cũng phát động toàn quốc kháng chiến.
* Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là
chính (1946-1950)
* Thông qua các văn kiện:
- Lời kêu gọi kháng chiến kiến quốc của Hồ Chí Minh 19/12/46
- Bản chỉ thị tồn dân kháng chiến của TW Đảng
- Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh.
* Nôi dung Ðường lối kháng chiến của Ðảng:
- <i>Phương châm kháng chiến</i>: cả nước đánh giặc bằng mọi thứ vũ khí có trong
tay, đoàn kết toàn dân xây dựng thực lực về mọi mặt và đoàn kết quốc tế.
- <i>Nhiệm vụ của kháng chiến</i> hoàn thành nhiệm vụ GPDT củng cố chế độ dân
chủ cộng hịa, khơng tịch thu ruộng đất của địa chủ mà chỉ tịch thu ruộng đất và các
hạng mục tài sản của bọn Việt gian phản quốc và bọn xâm lược.
- <i>Tính chất của cuộc kháng chiến</i> : đây là cuộc chiến tranh nhân dân, toàn
dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính, tiến hành cuộc chiến tranh dân
tộc, dân chủ
- <i>Triển vọng kháng chiến</i>: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định
thắng lợi
<i>Câu 107: Trình bày nội dung bản Chính cương của Đảng lao động Việt Nam thông </i>
<i>qua tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II ( 2/1951) của Đảng? </i>
<i> - Tính chất</i>: Dân chủ nhân dân; Một phần thuộc địa; Một nửa phong kiến.
<i>- Đối tượng cách mạng</i>: Chủ nghĩa đế quốc Pháp và phong kiến phản động.
- <i>Nhiệm vụ cơ bản hiện</i> nay của cách mạng Việt Nam là:
+ Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân
tộc
+ Xóa bỏ những tàn tích PK và nửa phong kiến làm cho người cày có ruộng.
+ Xây dựng và củng cố chế độ dân chủ nhân dân, tạo sự vững chắc cho CNXH.
=> Do đó 3 nhiệm vụ có mối quan hệ khăng khít và không tách rời nhau. Tuy
nhiên, nhiệm vụ quan trọng trước mắt là chống đế quốc giành độc lập – tự do.
- <i>Động lực </i>của cách mạng gồm có: Giai cấp cơng nhân, nông dân, tiểu tư sản
<i>- Đặc điểm cách mạng</i>: Cách mạng VN hiện nay là một cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân.đây là cách mạng dân chủ tư sản lối mới tiến triển thành cách
mạng XHCN.
<i>- Triển vọng</i>: Cách mạng DTDCND nhất định đưa VN tới CNXH.
<i>- Con đường đi lên CNXH</i>: trải qua 3 giai đoạn: Giải phóng dân tộc, xố bỏ
những tàn tích PK, thực hiện người cày có ruộng, xây dựng cơ sở cho CNXH
<i>Câu 108: Trình bày kết quả, ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân </i>
<i>Pháp? </i>
- Kết quả
+ Xây dựng lực lượng: Bộ máy chính quyền 5 cấp được củng cố. Mặt trận Liên
Việt thành lập, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân.
+ Quân sự : Thắng lợi của cuộc tiến công chiến lược Đông – xuân 1953-1954
và đỉnh cao là chiến thắng Điện biên Phủ đó đập tan hoàn toàn kế hoạch Na va của
Pháp-Mỹ, giáng một địn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay
chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu
tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.
+ Ngoại giao: Pháp phảI ký hiệp định Giơnevơ chấm dứt chiến tranh lập lại
hoà bình ở Việt Nam(21/7/1954).
+ Đối với nước ta
- Chúng ta đã bảo vệ được chính quyền cách mạng, đánh bại cuộc chiến tranh
xâm lược của thực dân Pháp được Mỹ giúp sức ở mức độ cao.
- Thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của Mỹ.
- Chúng ta đó giải phóng hồn tồn Miền Bắc, tạo điều kiện hồn thành cách
mạng dân chủ nhân dân trên cả nước.
- Tăng thêm niềm tự hào dân tộc, nâng cao uy tín VN trên trường quốc tế.
+ Đối với Quốc tế
- Thắng lợi của nhân dân ta đó đóng góp một phần quan trọng làm sụp đổ chủ
nghĩa thực dân cũ trước hết là hệ thống thuộc địa của Pháp.
- Nó cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc của các nước góp phần thúc
đẩy phong trào cách mạng thế giới.
- Tăng thêm lực lượng cho CNXH và cách mạng thế giới
<i>Câu 109: Trình bày nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng </i>
<i>chiến chống thực dân Pháp xâm lược? </i>
+ Nguyên nhân thắng lợi
- Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với
đường lối đấu tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện ,lâu dài, dựa vào sức mình là chính,
có sức mạnh động viên tồn dân đánh giặc <i>(Đây là nguyên nhân quan trọng nhất tác </i>
<i>động đến các nguyên nhân khác)</i>.
- Có sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân tập hợp trong mặt trận dân tộc thống
nhất rộng rãi - Mặt trận Liên Việt – được xây dựng trên nền tảng khối liên minh cơng
– nơng.
- Có lực lượng vũ trang gồm 3 thứ quân do Đảng lãnh đạo ngày càng vững
mạnh, chiến đấu dũng cảm, mưu lược tài đức là lưc lượng quyết định tiêu diệt địch
trên chiến trường, đè bẹp ý chí xâm lược của địch, giải phóng đất đai của tổ quốc.
- Có chính quyền dân chủ nhân dân của dân, do dân vì dân được giữ vũng và
củng cố lớn mạnh, làm công cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng
chế độ mới.
- Có sự liên minh chiến đấu keo sơn giữa 3 dân tộc Việt Nam – Lào -
Campuchia cùng chống một kẻ thù chung, ngồi ra cịn có sự đồng tình giúp đỡ của
Trung Quốc, Liên Xơ, các nước XHCN, của các dân tộc u chuộng hịa bình trên thế
giới.
+Bài học kinh nghiệm
- Đảng xác định đúng đắn và quán triệt đường lối kháng chiến toàn dân, toàn
diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính trong tồn Đảng, tồn dân, tồn qn.
- Kết hợp đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với chống phong kiến trong đó
chủ yếu là nhiệm vụ chống đế quốc.
- Vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng
vững mạnh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến.
- Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài chủ động đề
ra và thực hiện phương thức tiến hành đấu tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo.
<i>Câu 110: Trình bày nội dung nghị quyết TW 15 ( 1/1959) của Đảng? </i>
- Cách mạng Việt Nam gồm 2 nhiệm vụ chiến lược: cách mạng XHCN ở Miền
Bắc và hòan thành cách mạng DTDCND ở miền Nam để đi đến hịa bình thống nhất
nước nhà đưa cả nước đi lên CNXH.
- <i>Nhiệm vụ cơ bản</i> của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách
thống trị của đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng,
xây dựng một nước Việt Nam hũa bỡnh, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
- <i>Con đường phát triển</i> của cách mạng miền Nam là: Dùng bạo lực cách mạng
của quân chúng để đánh đổ ách thống trị của đế quốc và phong kiến dựng nên chính
quyền cách mạng của nhân dân và ngày 20/12/1960 Mặt trân DTGPMNVN ra đời .
- Ý nghĩa đường lối
Như vậy nghị quyết TW 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn chẳng những đã đáp ứng
đúng nhu cầu lịch sử mở đường cho cách mạng tiến lên mà còn thể hiện rõ bản lĩnh
cách mạng độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng trong những năm tháng khó khăn của
cách mạng
<i>Câu 111: Đại hội Đại biểu tồn quốc lần 3 của Đảng (9/1960) đó hoàn chỉnh đường </i>
<i>lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới như thế nào? </i>
+ <i>Chiến lược chung của cả nước</i>.
- Đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền Bắc.
- Tiến hành cách mạng DTDC nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất
nước nhà hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
- Cách mạng hai miền thuộc hai chiến lược khác nhau song trước mắt đều
hướng vào mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hịa bình, thống nhất đất nước.
<i>+ Vai trò, nhiệm vụ của cách mạng 2 miền: </i>
- MB Xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho
CMMN, chuẩm bị cho cả nước đi lên CNXH nên giữ vai trò quyết định nhất đối với
sự phát triển của cách Mạng
- CMDTDCND ở MN giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải
phóng MN, thực hiện hồ bình thống nhất nước nhà.
- Con đường thống nhất đất nước: Đảng kiên trì con đường hồ bình thống
- Triển vọng của CMVN: Là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian
khổ, phức tạp và lâu dài.
<i>+ Ý nghĩa của đường lối: </i>
- Đường lối thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: giương cao ngọn cờ ĐLDT
và CNXH. Do đó đã tạo nên sức mạnh tổng hợp để chiến thắng kẻ thù.
- Đã thể hiện tinh thần Độc lập- tự chủ- sáng tạo trong việc giải quyết những
vấn đề, phù hợp với xu thế thời đại.
- Là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta giành những thắng lợi to lớn
- 3/1965 và 12/1965 hội nghị TƯ lần thứ 11 và 12 của Đảng đã họp để đánh giá
tình hình mới và đề ra nhiêm vụ mới để lãnh đạo toàn dân ta đánh thắng giặc Mỹ xâm
lược, giải phóng miền Nam thống nhất nước nhà.
- <i>Mục tiêu</i>: chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc do vậy
chúng ta phải quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ bằng bất cứ giá nào để bảo vệ hịa
bình, giải phóng miền Nam hồn thành cuộc cách mạng DTDCND và thực hiện hịa
- <i>Phương châm</i> chiến lược chung gồm: Đánh lâu dài dựa vào sức mình là
chính, càng đánh càng mạnh cần phải cố gắng tới mức độ cao, tập trung lực lượng
của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi
quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
- <i>Phương thức đấu tranh là</i>: kết hợp đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị
nhưng đấu tranh vũ trang sẽ có tầm quan trọng và quyết định. Triệt để thực hiện 3
mũi giáp công qu ân s ự, ch ính tr ị, binh v ận..
- <i>Tư tưởng chỉ đạo</i> chiến lược là: Giữ vững và phát triển thế tiến công, liên tục
tiến công.
- <i>Khẩu hiệu</i> đấu tranh là: ―tất cả để đánh thắng Mỹ xâm lược, hễ còn một tên
giặc Mỹ xâm lược lược trên đất nước ta thì ta phải quét sạch nó đi
+ Ý nghĩa đường lối
- Thể hiện quyết tâm, Phản ánh đúng nguyện vọng ý chí của tồn Đ và toàn
quân ta.
- Thể hiện tư tưởng nắm vững giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH.
- Đó là đường lối chiến tranh nhân dân được phát triển trong hoàn cảnh mới.
<i>Câu 113: Trình bày kết quả, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu </i>
<i>nước? </i>
*Kết quả
- Miền bắc: Sau 21 năm xây dựng CNXH đã đạt những thành tựu đáng tự hào:
+ Sản xúât nông nghiệp, công nghiệp địa phương được tăng cường. Là hậu
phương vững chắc đối với chiến trường MN.
+ Thắng lợi ―ĐBP trên không‖ là niềm tự hào của dân tộc
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975 diễn ra với 3 chiến dịch lớn:
+ Chiến Dịch Tây Nguyên (4/3-24/3/1975)
+ Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3-3/41975)
+ Chiến dịch Hồ Chí Minh (26/4-30/4/1975). Cuộc tổng tiến cơng nổi dậy mùa
xuân 1975 đã toàn thắng.
*Ý nghĩa thắng lợi
<i>+ Đối với dân tộc: </i>
- Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đó hồn thành trên phạm vi cả
nước, mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam: kỷ ngun cả nước hồ bình
và đi lên CNXH
-Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần cho cách mạng và kinh nghiệm quý
báu cho giai đoạn sau.
<i> </i> <i>+ Đối với quốc tế: </i>
-Đã làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của Mỹ, gây tổn thất và
tác động sâu sắc đến Mỹ.
- Góp phần làm suy yếu trận địa của Chủ nghĩa đế quốc, mở ra sự sụp đổ của
CNTD mới.
- Cổ vũ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc và hồ bình trên thế
giới
<i>Câu 114: Trình bày nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm của cuộc kháng </i>
<i>chiến chống Mỹ cứu nước? </i>
* Nguyên nhân thắng lợi:
- Có sự lãnh đạo đúng đắn sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam, Người đại
biểu trung thành cho lợi ích sống cịn của dân tộc.
- Có sự chiến đấu dũng cảm của cán bộ, chiến sĩ và đồng bào cả nước nhất là
đồng bào miền Nam, ―<i>Thành đồng của tổ quốc</i>‖.
- Công cuộc cách mạng XHCN ở miền Bắc giành được nhiều thắng lợi làm cho
miền Bắc giữ được vai trò căn cứ địa của cả nước, hậu phương lớn đối vối cách mạng
miền Nam, chi viện có hiệu quả để nhân dân miền Nam đánh thắng đế quốc Mỹ và
tay sai đồng thời đánh thắng hai cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ đối với
- Có sự đồn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương và sự giúp đỡ
ủng hộ của các nước anh em và của nhân dân tiến bộ trên thế giới trong đó có cả nhân
dân Mỹ.
<i> * </i>Những bài học kinh nghiệm.
- Dương cao ngọn cờ ĐLDT & CNXH nhằm huy động sức mạnh toàn dân
đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
- Đảng đã tìm ra phương pháp đấu tranh cách mạng đúng đắn, sáng tạo.
- Sự chỉ đạo chiến lược đúng đắn của TƯ Đảng và công tác chỉ huy chiến đấu
tài giỏi của Đảng qua các cấp bộ Đảng và các cấp chỉ huy quân đội.
- Đảng ta hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách
mạng ở miền Nam và tổ chức xây dựng lưc lương chiến đấu trong cả nước
<i>Câu 115: Trình bày mục tiêu, quan điểm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đảng </i>
<i>thời kỳ đổi mới. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế, nguyên nhân? </i>
* Mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hố
- Đại hội X đề ra mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phỏt triển
kinh tế tri thức. Sớm đưa nước ta ra khỏi tỡnh trạng kộm phỏt triển. Tạo nền tảng để
đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
* Quan điểm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Cơng nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa; cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển trí thức.
- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế
- Coi phát triển khoa học và công nghệ là nên tảng, là động lực của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
- Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bên vững
- Phát triển nhanh, hiệu quả và bên vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học
* Kết quả:
-Cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng độc
lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH,HĐH đã đạt được những kết quả
quan trọng: tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng, tỷ trọng nông-lâm- thuỷ sản
giảm.
- đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân từ năm 2000 đến
nay đạt trên 7,5%/năm.Thu nhập đầu người bình quân hàng năm tăng lên đáng kể.Đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện
* Ý nghĩa:
- Có ý nghĩa rất quan trọng: là cơ sở để phấn đấu đạt mục tiêu: sớm đưa nước
ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại vào năm 2020 mà ĐH X của Đảng nêu ra trở thành hiện thực.
* Hạn chế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước
trong khu vực
- Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao; tài ngun cịn
bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch cịn chậm.Trong CN các sản phẩm có hàm lượng
tri thức cao cịn ít;cơ cấu đầu tư chưa hợp lý
- Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển
* Nguyên nhân:
- Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng được
tốt nhất các nguồn lực, cả nội lực và ngoại lực vào công cuộc phát triển kinh tế – xãc
hôi
- Cải cách hành chính cịn chậm và kém hiệu quả, công tác tổ chức cán bộ
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện yếu kém
phổ biến gây lãng phí nghiêm trọng;cơ cấu đầu tư bất hợp lý làm cho đầu tư kém hiệu
quả, công tác quản lý yếu kém gây lãng phí, thất thốt, tệ tham nhũng nghiêm trọng
<i>Câu 116: Trình bày đặc điểm cơ chế quản lý kinh tế thời kỳ trước đổi mới ở nước ta? </i>
- Thứ nhất, Nhà nước quản lý nền kinh tế mệnh lệnh hành chính, dựa trên hệ
thống chỉ tiêu pháp lệnh, chi tiêu từ trên xuống dưới.
+ Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao.
+ Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch cấp phát vốn, vật tư cho các doanh nghiệp,
doanh nghiệp giao nộp sản phẩm cho Nhà nước, lỗ Nhà nước bù, lãi Nhà nước thu.
- Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp sâu vào hoạt đống sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nhưng lại khơng chịu trách nhiệm gì vè vât chất với các
quyết định của mình., những thiệt hại vật chất nhà nước chịu, các doanh nghiệp
khơng có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, cũng không bị ràng buộc trách nhiệm kết
quả sản xuất kinh doanh.
- Thứ ba, quan hệ hàng hóa bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ
yếu, Nhà nước quản lý kinh tế thông qua cấp phát, giao nộp.
+ Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh nhiều cấp trung gian, đội ngũ quản lý kém
năng lực, quan liêu, cửa quyền, nhưng lại được hưởng quyền lợi cao hơn người lao
động.
- Chế độ bao cấp được thực hiện dưới các hình thức chủ yếu sau:
+ Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hang
hoá thấp hơn giá trị thực của chúng nhiều lần so với giá thị trường. DO đó hạch tốn
kinh tế chỉ là hình thức.
+ Bao cấp qua chế độ tem phiếu: Nhà nước quy định chế độ phận phối vật
phẩmtiêu dung cho cán bộ cơng nhân viên, theo hình thức tem phiếu.
+ Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng khơng có chế tài
ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều đó vừa làm
tăng gánh nặng đối với ngân sách vừa làm cho sử dụng vốn kém hiệu quả, nảy sinh
cơ chế xin – cho.
- Khi nền kinh tế chuyển sang giai đoạn phát triển theo chiều sâu dựa trên cơ
sở áp dụng các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học- công nghệ hiệnđại thì cơ chế
quản lý này càng bộc lộ những khuyết điểm của nó, làm cho kinh tế các nước XHCN
trước đây, trong đó có nước ta lâm vào tình trạng trì trệ khủng hoảng
<i>Câu 117: Trình bày mục tiêu, quan điểm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định </i>
<i>hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng Kết quả, ý nghĩa? </i>
<i> * </i>Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Mục tiêu cơ bản của hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN ở nước ta là
làm cho các thể chế phù hợp với nhữg nguyên tắ cơ bản của KTTT, thúc đẩy KTTT
định hướng XHCN phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế
thành công, giữ vững định hướng XHCN, Xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Na XHCN.
+ Một là từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, bảo đảm cho nền
KTTT định hướng XHCN phát triển thuận lợi.
+ Hai là đổi mới cơ bản mơ hình tổ chức và phương thức hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công.
+ Ba là phát triển đồng bộ,đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong
cả nước , từng bước liên thông với thị trường khu vực và trên thế giới.
+ Bốn là giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển
văn hố, xã hội bảo đảm tiến bộ, cơng bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
+ Năm là nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai
trò của Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lý,
phát triển kinh tế– xã hội.
* Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan
của kinh tế thị trường…
- Đảm bảo tính đồng bộ giữa bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các
yếu tố thị trường…
- Kế thừa cú chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại, kinh
nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta
- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng…
vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà
nước…
<i> * </i>Kết quả và ý nghĩa
- Một là sau hơn 20 năm đổi mới nước ta đó chuyển đổi thành cơng từ thể chế
kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Hai là chế độ sở hữu và cơ cấu các thành phần kinh tế được đổi mới cơ bản từ
sở hữu tũan dõn, sở hữu tập thể, kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể là chủ yếu sang
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế đan xen hỗn hợp, trong đó kinh tế
nhà nước đóng vai trũ chủ đạo, tạo động lực và điều kiện thuận lợi cho khai thác tiềm
năng trong và ngoài nước vào phát triển kinh tế - xã hội.
- Ba là các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất
trong cả nước, gắn với thị trường khu vực và kinh tế thế giới. Cơ chế thị trường có sự
quan lý của Nhà nước đã đi vào cuộc sống, doanh nghiệp và doanh nhân được tự chủ
kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh để phát triển. Quản lý nhà nứơc về kinh tế được
đổi mới từ can thiệp trực tiếp bằng mệnh lệnh hành chính vào hoạt động sản xuất
kinh doanh chuyển sang quản lý bằng pháp luật, chớnh sách, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và các công cụ điều tiết vĩ mô khác.
- Bốn là việc gắn phát triển kinh tế gắn với giải quyết các vấn đề xó hội, xóa
đói, giảm nghèo đạt hiệu quả tích cực
<i>Câu 118: Trình bày mục tiêu, quan điểm xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới </i>
<i>của Đảng. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân? </i>
- Mục tiêu chủ yếu của đổi mới hệ thống chính trị là nhằm thực hiện tốt hơn
dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dan,Toàn bộ tổ
chức và hoạt động của HTCT nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và từng
bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN, đảm bảo quyền lục thuộc về nhân dân.
* Quan điểm
- Một là kết hợp chặt cẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị,lấy
đổi mới kinh tế làm trong tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị
- Hai là đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của HTCT khong phải là
hạ thấp hoặc là thay đổi bản chất của nó mà là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của
Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Ba là đổi mới HTCT một cách toàn diện, đồng bộ và có kế hoạch có bước
đi,hình thức và có cách làm phù hợp.
- Bốn là đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của HTCT XHCN
với nhau và với XH, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động, thúc đẩy
XH phát triển, phát huy quyền làm củ của nhân dân.
* Kết quả và ý nghĩa
- Trong giai đoạn này Đảng đã coi làm chủ tập thể XHCN là bản chất của
HTCT, đã xây dựng mối quan hệ Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm
chủ thành cơ chế chung trong hoạt động của HTCT ở tất cảc cấp các địa phương
* Hạn chế và nguyên nhân
+ Hạn chế
- Trong hệ thống chun chính vơ sản giai đoậnnỳ, mối quan hệ giữa Đảng và
Nhà nước, nhân dân ở từng cấp, từng địa phương chưa được xác định rõ
- Bộ máy nhà nước cồng kềnh và kém hiệu quả
- Sự lãnh đạo của Đảng chưa ngang tầm những nhiệm vụ cảu giai đoạn mới,
chưa đáp ứng được yêu cầu giải quyết nhiều vấn đề kinh tế xã hội.
- Đảng chưa phát huy được vai trị, chức năng của các đồn thể trong việc giáo
dục động viên quần chúng tham gia quản lý kinh tế - xã hội.
+ Nguyên nhân
- Duy trì quá lâi cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp.
- Hệ thống chuyên chính vơ sản có biểu hiện bảo thủ, trì trệ, chậm đổi mới.
- Bệnh chủ quan, duy ý chí , tư tưởng tiểu tư sản vừa tả khuynh, vừa hữu khuynh
trong vai trò lãnh đạo của Đảng
<i>Câu 119: Trình bày Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hóa</i> của
<i>Đảng thời kỳ đổi mới. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế, nguyên nhân? </i>
* Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hóa
- <i>Một là</i> văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động
lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
- <i>Hai là</i> nền văn hóa mà ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc.
- <i>Bốn là</i> xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của tồn dân do Đảng lãnh
đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trị quan trọng
+ Để xây dựng đội ngũ tri thức Đảng ta đã khẳng định : Giáo dục và đào tạo,
cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu.
- <i>Năm là</i> văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là một sự
nghiệp cách mạng lâu dài, địi hỏi ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng
* Kết quả và ý nghĩa
Trong những năm qua cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền văn hóa mới đã bước
đầu được tạo dựng; quá trình đổi mới tư duy về văn hóa, về xây dựng con người và
nguồn lực cso bước phát triển rõ rệt; mơi trường văn hóa có những chuyển biến theo
hướng tích cực; hợp tác quốc tế về văn hóa được mở rộng.
Giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới. Quy mơ giáo dục và đào tạo tăng
ở tất cả các cấp, các bậc học. Chất lượng đội ngũ giáo viên phổ thơng có những
chuyển biến, cơ sở vật chất kỹ thuật cho trường học trên cả nước được tăng cường
đáng kể. Dân trí tiếp tục được nâng cao.
Khoa học và cơng nghệ có bước phát triển, phục vụ thiết thực hơn nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
Văn hóa phát triển, việc xây dựng đời sống văn hóa và nếp sống văn hóa có
tiến bộ ở tất cả các tỉnh, thàng trong cả nước.
* Hạn chế và nguyên nhân
+ Một là đạo đức, lối sống tiếp tục diễn biến phức tạp, có một số mặt nghiêm
trọng hơn, tổn hại khơng nhỏ đến uy tín của Đảng và Nhà nước, niềm tin của nhân
dân.
+ Hai là sự phát triển của văn hóa chưa đồng bộ và tương xứng với tăng trưởng
kinh tế. Nhiệm vụ xây dựng con người Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện
đại hóa chưa tạo được chuyển biến rỗ rệt. Mơi trường văn hóa cịn bị ô nhiễm bởi các
tệ nạn xã hội, sự lan tràn của các sản phẩm và dịch vụ văn hóa mê tín dị đoan, độc
hại, thấp kém, lai căng... sản phẩm văn hóa và các dịch vụ văn hóa ngày càng phong
phú nhưng còn rất thiếu những tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về tư
tương và nghệ thuật, có ảnh hưởng tích cực và sâu sắc trong đời sống.
+ Ba là việc xây dựng thể chế văn hóa cịn chạm, chưa đổi mới, thiếu đồng bộ, làm
hạn chế tác dụng văn hóa đối với các lĩnh vực quan trọng của đời sống đất nước.
+ Bốn là tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu về đời sống văn hóa - tinh
thần ở nhiều vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân
tộc thiểu số và vùng căn cứ cách mạng trước đây vẫn chưa được khắc phục có hiệu
quả. Khoảng cách chênh lệch về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng mìên, khu vực,
tầng lớp xã hôi tiếp tục mở rộng.
Những khuyết điểm yếu kém nói trên do nguyên nhân khách quan và chủ quan,
song cần nhấn mạnh các nguyên nhân chủ quan là:
+ Các quan điểm chỉ đạo phát triển văn hóa chưa được quán triệt thực hiện
nghiêm túc.
+ Bệnh chủ quan duy ý chí trong quản lý kinh tế -xã hội kéo dài 20 năm đã tác
động tiêu cực đến việc triển khai đường lói phát triển văn hố.
+ Một bộ phận những người họat động trên lĩnh vực văn hóa có biểu hiên xa
rời đời sống, chạy theo chủ nghĩa thực dụng, thị hiếu thấp kém
<i>Câu 120: Trình bày quan điểm, chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề</i> xã <i>hội </i>
<i>của Đảng thời kỳ đổi mới.. Kết quả, ý nghĩa? </i>
* Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội
- Một là kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội
- Hai là xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ,
công bằng xã hội trong từng chính sách phát triển
- Ba là chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế gắn bó
hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ
- Bốn là coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển
con người (HDI) và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội
* Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội
-Mọt là khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu
- Hai là bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người
dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khỏe…
- Ba là phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả
- Bốn là xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe và cải thiện giống
nòi
- Năm là thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình
- Sáu là chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội
- Bảy là đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công
cộng
* Kết quả và ý nghĩa
Sau 20 năm đổi mới chính sách xã hội, nhận thức về vấn đề phát triển xã hội
của Đảng và nhân dân ta đã có những thay đổi có ý nghĩa bước ngoặt quan trọng sau:
- Từ tâm lý thụ động, ỷ lại vào nhà nước và tập thể, trông chờ viện trợ đã
chuyển sang tính năng động, chủ động và tính tích cực xã hội của tất cả các tầng lớp
dân cư.
- Từ chỗ đề cao quá mức lợi ích tập thể một cách chung chung, trìu tượng; thi
hành chế độ phân phối theo lao động trên danh nghĩa nhưng thực tế là bình quân- cào
bằng đã từng bước chuyển sang thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và
hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp các nguồn lực khác vào sản
xuất - kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội. Nhờ vậy, công bằng xã hội được thể
- Từ chỗ nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc làm đã dần dần
chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ chế, chính sách để các thành phần kinh tế và người
lao động đều tham gia tạo việc làm.
- Từ chỗ khơng chấp nhận có sự phân hóa giàu - nghèo đã đi đến khuyến khích
mọi người làm giàu hợp pháp đi đơi với tích cực xóa đói giảm nghèo, coi việc có một
bộ phận dân cư giàu trước là cần thiết cho sự phát triển.
- Từ chỗ muốn nhanh chóng xây dựng một cơ cấu xã hội " thuần nhất" chỉ cịn
có giai cấp công nhân, giai cấp nông dân tập thể và tầng lớp trí thức đi đến quan niệm
cần thiết xây dựng một cộng đồng xã hội đa dạng, trong đó các giai cấp, các tầng lớp
dân cư đều có nghĩa vụ, quyền lợi chính đáng, đồn kết chặt chẽ, góp phần xây dựng
nước Việt Nam giàu mạnh
<i>Câu 121: Trình bày mục tiêu, nhiệm vụ, tư tưởng chỉ đạo. đường lối đối ngoại, hội </i>
<i>nhập kinh tế quốc tế của Đảng? </i>
* Mục tiêu:
- Lấy việc giữ vững môi trường hịa bình, ổn định để phát triển kinh tê- xã hội
* Nhiệm vụ:
- Giữ vững mơi trường hịa bình, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công
cuộc đổi mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh
chung của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
* Tư tưởng chỉ đạo:
- Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng
của Việt Nam.
- Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa dạng hóa, đa
phương hóa quan hệ đối ngoại.
- Năm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tê; cố gắng thức
đẩy mặ hợp tác, nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức và mức độ thích hợp với
từng đối tác; đấu tranh để hợp tác; tránh trực diện đối đầu, tránh bị đẩy vào thế cô lập.
- Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, khơng phân
biệt chế độ chính trị xã hội.
- Kết hợp đối ngoại của Đảng, đối ngoại nhà nước và đối ngoại nhân dân. Xác
định hội nhập kinh tế quốc tê là cơng việc của tồn dân.
- Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế-xã hội ; giữ gìn bản sắc dân tộc; bảo vệ
mơi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh té quốc tê.
- Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhịp độ cải cách
thẻ chế, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của
Đảng và Nhà nước.
- Giữ vững và tăng cưòng sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò của
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các địan thể nhân dân, tơn trọng và phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tê.
<i>Câu 122: Trình bày chủ trương đối ngoại của Đảng thời kỳ đổi mới. Thành tựu, ý </i>
<i>nghĩa? </i>
* Chủ trương đối ngoại của Đảng
- Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các
nguyên tắc, quy định của WTO
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà
nước
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội
nhập kinh tế quốc tế
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và mơi trường trong q trình hội
nhập
- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối
ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại
- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối
với hoạt động đối ngoại
- Thành tựu
+ Phá thế bị bao vậy, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường
quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc
+ Giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biên đảo với các nước liên
quan
+ Mở rộng quạn hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa (thiết
lập, mở rộng quan hệ với các nước, tham gia tíc cực tại Liên hợp quốc…)
+ Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế ( tham gia AFTA, APEC, WTO)
+ Thu hút đầu tư nước ngồi, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học cơng nghệ
+ Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi
trường cạnh tranh.
- Ý nghĩa
+ Kết hợp nội lực với ngoại lực, hình thành sức mạnh tổng hợp góp phần đưa
đến những thành tựu kinh tế to lớn
+ Giữa vững, củng cố độc lập tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
* Hạn chế và nguyên nhân
- Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở
rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; luật pháp, chính sách quản lý kinh
tế - thương mại chưa hồn chỉnh
- Chưa hình thành được một số kế hoạch tổng thể và dài hạn về hồi nhập kinh
tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết
- Doanh nghiệp nước ta còn yếu cả về sản xuất, quản lý và khả năng cạnh
tranh
- Đội ngủ cán bộ công tác đối ngoại cịn thiếu và yếu; cơng tác tổ chức chỉ đạo
chưa sát và chưa kịp thời.
<i>Câu 123: Hoàn cảnh lịch sử, thành quả và bài học kinh nghiệm của cao trào dân chủ </i>
<i>1936 — 1939? </i>
<i>1. Hoàn cảnh lịch sử của Cao trào dân chủ 1936 - 1939 </i>
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới của chủ nghĩa tư bản đẩy những mâu thuẫn
vốn có của chúng ngày càng sâu sắc Chủ nghĩa phátxít đã ra đời. Đó là nền chun
chính độc tài nhất, tàn bạo nhất, sô vanh nhất, hiếu chiến nhất của bọn tư bản tài
chính phản động. Chuyên chính phát xít đã được thiết lập, tiêu biểu ở Đức – Ý - Nhật
và một số nước khác. Phong trào chống phát xít nhanh chóng lan rộng ở nhiều nước
đã thu hút các lực lượng có xu hướng chính trị khác nhau.
Đại hội lần thứ VII của Quốc tế cộng sản nhận định: "lực lượng phản cách mạng
phátxít đang tấn công vào chế độ dân chủ tư sản, đang ra sức bắt những người lao
động phải sống dưới chế độ bóc lột và bị đàn áp dã man nhất, ngày nay trong nhiều
nước tư bản chủ nghĩa; quần chúng lao động phải lựa chọn một cách cụ thể khơng
phải giữa chun chính vơ sản với chế độ dân chủ tư sản mà là giữa chế độ dân chủ
tư sản với chủ nghĩa phátxít".
Vậy kẻ thù nguy hiểm nhất của nhân dân thế giới lúc này không phải là chủ
nghĩa tư bản hoặc chủ nghĩa đế quốc nói chung mà là chủ nghĩa phátxít, nhiệm vụ
trước mắt của giai cấp công nhân quốc tế là đấu tranh chống chủ nghĩa phátxít giành
dân chủ và hồ bình. Giai cấp cơng nhân quốc tế phải thống nhất hàng ngũ của mình,
lập mặt trận nhân dân rộng rãi.
Đối với các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, "vấn đề mặt trận thống nhất chống
đế quốc có tầm quan trọng đặc biệt".
Đại hội VII của Quốc tế cộng sản đã giúp Đảng ta trong việc phân tích tình hình,
đề ra nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ mới.
Ở Pháp, Mặt trận Nhân dân Pháp được thành lập (5-1935) đã giành được thắng
lợi trong cuộc Tổng tuyển cử năm 1936, một chính phủ tiến bộ - chính phủ Mặt trận
Nhân dân Pháp ra đời.
Ở nước ta, Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đã tác động sâu sắc đến đời
sống các giai cấp, các tầng lớp nhân dân lao động, đến cả các nhà tư sản, địa chủ
hạng vừa và nhỏ. Bọn cầm quyền phản động ở Đơng Dương vẫn thi hành chính sách
bóc lột, vơ vét và khủng bố, đàn áp dã man phong trào cách mạng của nhân dân ta.
dân Đông Dương là tự do, dân chủ, cải thiện đời sống. Phải thành lập Mặt trận nhân
dân phản đế rộng rãi "bao gồm các giai cấp, các đảng phái, các đồn thể chính trị và
tín ngưỡng tơn giáo khác nhau đấu tranh địi những điều dân chủ đơn sơ...".
Hội nghị đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược với mục
tiêu cụ thể trước mắt của cách mạng nước ta.
Do đó, đã nhanh chóng đưa phong trào cách mạng của quần chúng lên một giai
đoạn mới.
<i>2. Thành quả và bài học kinh nghiệm của Cao trào dân chủ 1936 - 1939 </i>
Thực hiện chủ trương, chính sách mới, Đảng đã vượt qua bao trở lực, khó khăn
do sự đàn áp của kẻ thù, sự phá hoại của bọn trốtkít, những xu hướng sai lầm, tả hữu
khuynh trong nội bộ phong trào. Đảng đã thu được nhiều thắng lợi có ý nghĩa to lớn:
Uy tín của Đảng lan rộng, thấm sâu vào những tầng lớp quần chúng rộng rãi; đã
động viên, giáo dục chính trị, xây dựng tổ chức, đồn kết đấu tranh cho hàng triệu
quần chúng, thông qua những cuộc đấu tranh chính trị, đấu tranh tư tưởng rộng khắp
từ thành thị đến nông thôn, từ nhà máy đến đồn điền, hầm mỏ đến các làng mạc, thơn
xóm. Thắng lợi to lớn đó tạo nên những tiền đề để Đảng đưa quần chúng vào những
trận chiến đấu kiên quyết sau này.
Những bài học kinh nghiệm:
- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu trước
mắt, xác định đúng kẻ thù, nhiệm vụ cụ thể và khẩu hiệu sát hợp để động viên quần
chúng lên trận tuyến cách mạng.
- Kết hợp hoạt động bất hợp pháp và hoạt động công khai, hợp pháp, sử dụng
mọi hình thức tổ chức và đấu tranh, chống khuynh hướng bảo thủ, rụt rè, đồng thời
chống chủ nghĩa công khai, hợp pháp, không coi trọng xây dựng đảng bí mật và hoạt
động bất hợp pháp của Đảng, sẵn sàng về tư tưởng và tổ chức để chuyển hướng hoạt
động khi tình hình thay đổi đột ngột.
- Phải giữ vững sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Đảng, giữ nghiêm kỷ luật
- Phấn đấu xây dựng một mặt trận thống nhất dân chủ rộng rãi, vững mạnh do
Đảng lãnh đạo. Có đường lối sách lược liên minh đúng đắn với các bạn đồng minh,
đập tan mọi âm mưu và thủ đoạn xuyên tạc, phá hoại của bọn phản động.
<i>Câu 124: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa lịch sử của chủ trương điều chỉnh </i>
<i>chiến lược cách mạng của Đảng trong thời kỳ 1939 - 1945? </i>
<i>1. Hoàn cảnh lịch sử </i>
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp đã tham chiến. Ở Đơng
Dương, thực dân Pháp đã thi hành chính sách thống trị thời chiến.
Trước sự biến động lớn đó, Đảng đã kịp thời điều chỉnh chiến lược, định ra chủ
trương, chính sách mới cho phù hợp với tình hình mới.
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939), đặc biệt là Hội nghị Trung
ương Đảng lần thứ 8 (5 - 1941), do Nguyễn Ai Quốc chủ trì, đã khẳng định nội dung,
tư tưởng điều chỉnh chiến lược trong thời kỳ mới. Đường lối của Đảng về cách mạng
giải phóng dân tộc đã được bổ sung, phát triển và hoàn chỉnh.
Thứ nhất, Đảng đã kịp thời điều chỉnh chiến lược, nhằm tập trung giải quyết
nhiệm vụ hàng đầu là đánh đổ đế quốc và tay sai, giành độc lập dân tộc.
Trong "Thông cáo cho các đồng chí ở các cấp" ngày 29-9-1939, Trung ương
Đảng vạch rõ: "Hồn cảnh Đơng Dương sẽ tiến bước đến vấn đề dân tộc giải phóng...
Tất cả các đồng chí phải thấu hiểu vấn đề dân tộc giải phóng..., gây cho tất cả các
tầng lớp dân chúng hiểu biết tinh thần dân tộc giải phóng". Trung ương Đảng xác
định kẻ thù cụ thể, nguy hiểm nhất của cách mạng Đông Dương không phải là đế
quốc và giai cấp địa chủ phong kiến nói chung, mà là chủ nghĩa đế quốc và bọn tay
sai phản bội dân tộc. "Bước đường sinh tồn của các dân tộc Đơng Dương khơng cịn
có con đường nào khác hơn là con đường đánh đổ đế quốc Pháp, chống tất cả ách
ngoại xâm, vô luận da trắng hay da vàng, để tranh lấy giải phóng dân tộc". "Nhiệm vụ
giải phóng dân tộc, độc lập cho đất nước là một nhiệm vụ trước tiên của Đảng ta";
"trong lúc này, nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, khơng địi được
độc lập, tự do cho tồn thể dân tộc, thì chẳng những tồn thể quốc gia, dân tộc còn
phải chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng
khơng địi lại được"; "trong giai đoạn hiện tại... nếu không đánh đuổi được Pháp -
Nhật thì vận mạng của dân tộc phải chịu kiếp ngựa trâu muôn đời, mà vấn đề ruộng
đất cũng không làm sao giải quyết được". "Cuộc cách mạng ở Đông Dương là
một cuộc cách mạng dân tộc giải phóng".
Thứ hai, sau khi giành độc lập, các dân tộc sống trên bán đảo Đông Dương
muốn lập ra một chính phủ liên bang hay đứng riêng thành một quốc gia độc lập tuỳ
ý. Đối với nước ta, sau khi đánh đuổi Pháp - Nhật sẽ thành lập một chính phủ nhân
dân, Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà, lấy cờ đỏ sao vàng năm cánh làm cờ của
tồn quốc, Chính phủ do Quốc hội bầu ra.
Thứ ba, liên hiệp tất cả các giai cấp và tầng lớp nhân dân khơng phân biệt tơn
Cịn các tổ chức quần chúng thì lập thành các hội cứu quốc như: công nhân cứu
quốc, nông dân cứu quốc, thanh niên cứu quốc, phụ nữ cứu quốc, v.v..
Thứ tư, chuyển hướng hình thức đấu tranh, từ đấu tranh công khai, hợp pháp và
nửa hợp pháp đòi quyền lợi dân chủ, dân sinh, sang đấu tranh chính trị bí mật, bất
hợp pháp, chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. Chuẩn bị khởi nghĩa vũ
trang là trung tâm của Đảng và nhân dân ta, phải ra sức chuẩn bị lực lượng trong toàn
quốc và nhằm đúng vào những điều kiện chủ quan và khách quan thuận lợi, đi từ khởi
nghĩa từng phần, giành chính quyền ở địa phương, tiến lên tổng khởi nghĩa giành
chính quyền trong cả nước...
<i>3. Ý nghĩa của sự điều chỉnh chiến lược </i>
- Trong hoàn cảnh dân tộc ta một cổ đơi trịng mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội ta
- Sự điều chỉnh chiến lược đúng đắn đó đánh dấu một bước trưởng thành mới
của Đảng ta, có ý nghĩa quyết định đến thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám
năm 1945.
<i>Câu 125: Hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa lịch sử của bản Chỉ thị "Nhật - Pháp bắn </i>
<i>nhau và hành động của chúng ta" ngày 12-3-1945 của Ban thường vụ Trung ương </i>
<i>Đảng? </i>
<i>1. Hồn cảnh </i>
- Nhật xâm lược Đơng Dương. Nhật - Pháp cấu kết với nhau đàn áp phong trào
cách mạng Việt Nam. Song, mâu thuẫn giữa chúng ngày càng gay gắt. Bấy giờ Đảng,
ta đã dự đoán: nhất định Nhật - Pháp sẽ thơn tính lẫn nhau.
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới lần thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc•
Nước Pháp được giải phóng, Chính phủ Đờgơn trở lại Pari. Qn Anh đánh lui quân
Nhật ở Miến Điện. Mỹ đổ bộ lên Philippin, khống chế phần đường biển từ Nhật Bản
đến Inđônêxia.
Thực dân Pháp theo phái Đờgôn ở Đông Dương ngóc đầu dậy, hoạt động ráo
riết, chờ quân Đồng minh vào sẽ lật đổ Nhật để khôi phục quyền thống trị.
Phát xít Nhật đứng trước tình thế thất bại ở Thái Bình Dương nên phải nhanh
chóng làm cuộc đảo chính lật đổ Pháp.
Ban thường vụ Trung ương Đảng họp từ ngày 9-3-1945 đến 10-3-1945 đã đánh
giá tình hình, nhận định thời cơ khởi nghĩa và đã ra bản Chỉ thị "Nhật — Pháp bắn
nhau và hành động của chúng ta".
<i>2. Nội dung chủ yếu của bản Chỉ thị </i>
- Xác định kẻ thù chính, cụ thể, trước mắt và duy nhất của nhân dân Đơng
Dương là phát xít Nhật; thay khẩu hiệu đánh đuổi phátxít Nhật, Pháp bằng khẩu hiệu
đánh đuổi phátxít Nhật và đưa ra khẩu hiệu "thành lập chính quyền cách mạng của
nhân dân Đơng Dương".
- Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng
khởi nghĩa; phải có những hình thức tun truyền, đấu tranh hợp với thời kỳ tiền khởi
nghĩa như đẩy mạnh tuyên truyền võ trang, biểu tình, tuần hành, thị uy, bãi cơng
chính trị, phá các kho thóc của Nhật để giải quyết nạn đói, phát động chiến tranh du
kích, giải phóng từng vùng, lập chính quyền bộ phận, mở rộng căn cứ địa cách mạng
để khi đủ điều kiện sẽ chuyển sang tổng khởi nghĩa.
- Dự đoán thời cơ khởi nghĩa:
+ Quân Đồng Minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật, Nhật kéo ra mặt trận ngăn
cản quân Đồng Minh để phía sau sơ hở.
+ Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940. Quân đội viễn chinh Nhật hoang mang,
mất hết tinh thần.
- Chỉ thị cịn nói rõ khơng được ỷ lại vào bên ngồi khi tình thế biến chuyển
thuận lợi, mà phải dựa vào sức mình là chính.
3. Ý nghĩa lịch sử
Chỉ thị "Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta "thể hiện sự nhận định
sáng suốt, kiên quyết và kịp thời của Đảng ta, là kim chỉ nam cho mọi hành động của
toàn Đảng, của Việt Minh trong cao trào kháng Nhật, cứu nước, thúc đẩy tình thế
cách mạng mau chóng chín muồi.
Khi Nhật đầu hàng, mặc dầu chưa nhận lệnh của Trung ương Đảng, nhưng do
nắm vững nội dung bản Chỉ thị nên nhiều địa phương đã chủ động, sáng tạo, mau lẹ,
kịp thời khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa thành công trong những ngày
tháng Tám.
<i>Câu 126: Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của Cách </i>
<i>mạng Tháng Tám năm 1945? </i>
<i>1. Ý nghĩa lịch sử </i>
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã đập tan xiềng xích nơ lệ của thực dân
Pháp trong gần một thế kỷ, lật nhào chế độ quân chủ hàng mấy nghìn năm và ách
thống trị của phátxít Nhật, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Nhà nước dân
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của
lịch sử dân tộc Việt Nam, đưa dân tộc ta bước vào một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên
độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.
- Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, Đảng ta và nhân dân ta đã góp phần
làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin; cung cấp thêm nhiều
kinh nghiệm quý cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền dân
chủ.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã hỗ trợ, thúc đẩy phong trào đấu tranh
giành độc lập của các dân tộc trên bán đảo Đông Dương và nhiều nước khác trên thế
giới.
2. Nguyên nhân thắng lợi
- Nguyên nhân khách quan:
Cách mạng Tháng Tám nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi: kẻ thù trực
tiếp của nhân dân ta là phát xítNhật đã bị Liên Xơ và các lực lượng dân chủ thế giới
đánh bại. Bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai đã tan rã. Đảng ta đã chớp thời cơ đó
phát động tồn dân nổi dậy Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng.
- Nguyên nhân chủ quan:
Cách mạng Tháng Tám thành công là do Đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng vĩ
đại của toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công
nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Đảng ta là người tổ chức và lãnh đạo Cách mạng Tháng Tám, vì Đảng có đường
lối cách mạng đúng đắn, dày dạn kinh nghiệm đấu tranh, nắm đúng thời cơ và chỉ đạo
kiên quyết, khôn khéo, tạo nên sức mạnh tổng hợp áp đảo kẻ thù.
Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố chủ yếu nhất, quyết định thắng lợi của Cách
mạng tháng Tám 1945.
3. Bài học kinh nghiệm
Bài học có ý nghĩa khoa học và thực tiễn chính trị sâu sắc của Cách mạng Tháng
Tám là Đảng ta đã không ngừng phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo trong việc phát
triển đường lối và tổ chức thực tiễn, mạnh dạn điều chỉnh chiến lược, thay đổi chủ
trương cho hợp tình thế, kịp thời nắm bắt được sự biến đổi của thời cuộc để tổ chức
lãnh đạo quần chúng tiến hành cuộc Tổng khởi nghĩa.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám còn để lại cho Đảng và nhân dân ta
nhiều bài học kinh nghiệm về chỉ đạo chiến lược, sách lược và phương pháp cách
mạng, làm phong phú kho tàng lý luận cách mạng:
+ Đảng đã xác định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam là chống đế
quốc và chống phong kiến. Hai nhiệm vụ này kết hợp khăng khít với nhau, làm tiền
đề cho nhau, song nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu nhất, là nhiệm vụ hàng đầu
+ Đảng đã triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù. Xác định kẻ thù
nguy hiểm nhất, phân hoá hàng ngũ kẻ thù, tranh thủ mọi lực lượng, tập trung chống
kẻ thù nguy hiểm nhất.
+ Đảng ta đã khẳng định con đường duy nhất lật đổ ách thống trị của đế quốc và
tay sai, giành chính quyền là con đường cách mạng bạo lực; đã xây dựng lực lượng
chính trị của quần chúng, trên cơ sở đó từng bước xây dựng lực lượng vũ trang và
đấu tranh vũ trang, đã khéo léo kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng chính trị và lực lượng
vũ trang, đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, trong đó, đấu tranh chính trị của
quần chúng có vai trị quyết định đã tạo ra ưu thế áp đảo quân thù, giành thắng lợi
nhanh gọn.
<i>Câu 127: Hoàn cảnh lịch sử và nội dung cơ bản của bản Chỉ thị "Kháng chiến kiến </i>
<i>quốc" tháng 11-1945 của Ban thường vụ Trung ương Đảng? </i>
<i>1. Hoàn cảnh lịch sử </i>
- Sau thắng lợi vĩ đại của Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa
xã hội đã trở thành một hệ thống thế giới, phong trào giải phóng dân tộc phát triển
mạnh mẽ ở châu Á, châu Phi, châu Mỹ Latinh. Phong trào đấu tranh của giai cấp
công nhân trong các nước tư bản chủ nghĩa phát triển cao.
Cách mạng nước ta thời kỳ này đứng trước những khó khăn, thử thách nghiêm
trọng:
+ Nước ta còn nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc và các chính quyền
phản động trong khu vực. Nước ta cịn chưa nhận được sự giúp đỡ trực tiếp của các
nước xã hội chủ nghĩa và lực lượng tiến bộ trên thế giới.
+ Nền kinh tế vốn nghèo nàn, lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Nạn đói
năm 1945 làm 2 triệu người chết, tiếp đó là nạn lũ lụt, hạn hán kéo dài làm 50%
ruộng đất bị bỏ hoang. Sản xuất nơng nghiệp đình đốn. Tài chính khơ kiệt, kho bạc
trống rống, ngân hàng Đơng Dương cịn nằm trong tay tư bản Pháp.
Trình độ văn hoá của nhân dân ta thấp kém, 90% số dân mù chữ. + Ở miền Bắc:
20 vạn quân Tưởng ồ ạt tràn qua biên giới, theo gót chúng là bọn Việt Quốc, Việt
Cách, chúng lập chính quyền phản động ở một số nơi, cướp của giết người và chống
phá chính quyền cách mạng. Ở miền Nam: quân Anh với danh nghĩa Đồng Minh kéo
vào nước ta tiếp tay cho thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai. "Tổ quốc
lâm nguy! Vận mệnh dân tộc như ngàn cân treo sợi tóc!".
<i>2. Nội dung cơ bản của Chỉ thị ―Kháng chiến kiến quốc" </i>
Ngày 25-11-1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra bản Chỉ thị "Kháng
chiến kiến quốc" vạch rõ nhiệm vụ chiến lược và nhiệm vụ cần kíp của cách mạng
nước ta. Chỉ thị xác định:
- "Cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải phóng.
Khẩu hiệu đấu tranh vẫn là "Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết".
- Kẻ thù chính của cách mạng lúc này là thực dân Pháp xâm lược.
- Nhiệm vụ cơ bản, trước mắt của toàn dân tộc ta là: củng cố chính quyền cách
mạng, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống của nhân
dân. Nhiệm vụ bao trùm là bảo vệ, củng cố chính quyền cách mạng.
- Chỉ thị vạch ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên.
+ Về nội chính: xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, lập
hiến pháp, xử lý bọn phản động đối lập, củng cố chính quyền nhân dân.
+ Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến.
+ Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc "bình đẳng, tương trợ", thêm bạn bớt thù.
Đối với quân đội Tưởng, thực hiện khẩu hiệu "Hoa - Việt thân thiện".
Chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" của Ban thường vụ Trung ương Đảng đã giải
quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách
lược cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền, đưa đất nước vượt qua
tình thế "ngàn cân treo sợi tóc".
<i>Câu 128: Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân ta thực hiện những biện pháp gì để bảo vệ </i>
<i>chính quyền cách mạng những năm 1945 - 1954? </i>
Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, cách mạng Việt Nam đứng trước những
khó khăn, thử thách cực kỳ nghiêm trọng trên tất cả các lĩnh vực: về quân sự, về kinh
tế - tài chính và về văn hố. Đứng trước tình hình đó, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí
1. Thực hiện tăng cường khối đoàn kết toàn dân, củng cố chế độ mới
Nam dân chủ cộng hoà. Mặt trận dân tộc thống nhất đã được tiếp tục mở rộng. Các tổ
chức quần chúng được củng cố và mở rộng. Tổng Liên đoàn lao động
Việt Nam, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam lần lượt ra đời. Đảng xã hội Việt Nam
được thành lập nhằm đoàn kết những trí thức yêu nước phục vụ chính quyền mới.
- Về quân sự: Đảng coi trọng xây dựng và phát triển công cụ bạo lực của cách
mạng như công an, bộ đội. Cuối năm 1946 lực lượng quân đội thường trực lên tới 8
vạn. Việc vũ trang cho quần chúng được thực hiện rộng khắp. Hầu hết các thơn xã,
khu phố đều đã có đội tự vệ.
- Về kinh tế, tài chính: Đảng và Chính phủ đã quyết định đẩy mạnh tăng gia sản
xuất, bãi bỏ thuế thân, tịch thu ruộng đất của đế quốc, Việt gian chia cho dân nghèo,
thực hiện giảm tơ 25%.
Huy động nhân dân đóng góp cho "quỹ độc lập" hàng chục triệu đồng, cho "tuần
lễ vàng" hàng trăm kilôgam vàng, từng bước xây dựng tài chính độc lập.
- Về văn hố giáo dục: Đảng đã vận động tồn dân xây dựng nền văn hố mới,
xố bỏ tệ nạn văn hố nơ dịch, lạc hậu, phát triển phong trào bình dân học vụ, chống
nạn mù chữ. Trong vịng một năm, đã có 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.
Những thành tựu nói trên tạo nên sức mạnh để bảo vệ chính quyền cách mạng,
bảo vệ quyền lãnh đạo của Đảng, chống thù trong, giặc ngoài.
2. Thực hiện sách lược lợi dụng mâu thuẫn nội bộ kẻ thù để phân hoá chúng,
khơn khéo tránh tình thế phải đương đầu với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
- Sách lược hoà hoãn với Tưởng ở miền Bắc để tập trung chống thực dân Pháp ở
miền Nam (9-1945 - 6-3-1946).
Đảng đã nhân nhượng có nguyên tắc với quân Tưởng trên một số vấn đề:
Về kinh tế, cung cấp lương thực cho quân Tưởng trong khi nhân dân ta đang
chịu đói kém.
Về quân sự, chủ trương tránh xung đột, không mắc âm mưu khiêu khích của
chúng.
Về chính trị, chủ động mở rộng thành phần Chính phủ, nhân nhượng một số ghế
trong Chính phủ cho đại biểu của Việt Quốc, Việt Cách là những đảng phái tay sai
của Tưởng. Đảng ta tuyên bố tự giải tán, nhưng thực chất là rút vào hoạt động bí mật
để gạt mũi nhọn tiến cơng của kẻ thù vào Đảng.
Nhờ vậy, Đảng ta đã làm thất bại âm mưu khiêu khích của Tưởng, vơ hiệu hoá
hoạt động chống phá của bọn tay sai, tập trung chống thực dân Pháp ở miền Nam.
- Sách lược tạm hoà với Pháp để đuổi Tưởng về nước.
Ngày 26-2-1946, Hiệp ước Hoa - Pháp được ký kết, quân đội Pháp ra thay thế
quân Tưởng ở miền Bắc và Pháp phải nhượng cho Tưởng một số quyền lợi, đặt cách
mạng nước ta trước hoàn cảnh mới phức tạp. Đảng đã chọn giải pháp tạm thời hồ
hỗn với Pháp để đuổi nhanh qn Tưởng ra khỏi đất nước, tranh thủ thời gian hồ
hỗn để chuẩn bị lực lượng kháng chiến chống Pháp về sau.
Ngày 6-3-1946, Chính phủ ta đã ký với Chính phủ Pháp bản "Hiệp định sơ bộ"
đặt cơ sở để đi đến cuộc đàm phán ký một hiệp định chính thức.
Nhằm tranh thủ thời gian tiếp tục xây dựng lực lượng cho cuộc kháng chiến,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký với Chính phủ Pháp bản Tạm ước 14-9-1946.
của Cách mạng Tháng Tám và chuẩn bị điều kiện bước vào cuộc kháng chiến lâu dài
chống thực dân Pháp.
<i>Câu 129: Tại sao tháng 12-1946, Đảng đã quyết định phát động cuộc kháng chiến </i>
<i>toàn quốc. Phân tích nội dung cơ bản đường lối kháng chiến của Đảng? </i>
1. Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến toàn quốc vào tháng 12-1946
Thành quả nổi bật của cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 là thiết lập
được Chính quyền cách mạng.
Từ tháng 8-1945 đến tháng 12-1946, Đảng ta đã đề ra các chủ trương về các mặt
chính trị, kinh tế, tăng cường đồn kết tồn dân, giữ vững chính quyền. Để giữ vững
hồ bình, Đảng ta đã đề ra sách lược hồ hỗn với Tưởng rồi hồ hỗn với Pháp bằng
việc ký Hiệp định sơ bộ 6-3-1946, đàm phán tại Hội nghị Phôngtennơblô và ký Tạm
ước 14-9-1946.
Nhưng thực dân Pháp đã bội ước. Chiến sự ở miền Nam vẫn nổ ra gay gắt. Còn
ở miền Bắc, chúng gây nhiều vụ khiêu khích trắng trợn, cụ thể là:
- Ngày 20-1-1946, quân Pháp đánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn.
- Từ ngày 7 đến 15-12-1946, Pháp đánh chiếm Tiên Yên, Đình Lập, Hải Dương,
Đà Nẵng.
- Ngày 18-12-1946, Pháp gây ra vụ thảm sát ở phố Hàng Bún, Hà Nội, đánh
chiếm trụ sở Bộ Tài chính, Bộ Giao thơng cơng chính. Chúng cịn gửi tối hậu thư cho
Chính phủ ta địi tước vũ khí của tự vệ, địi kiểm sốt tình hình Hà Nội.
Trước hành động ngày càng lấn tới của địch, ta không thể nhân nhượng với
chúng được nữa, vì nhân nhượng nữa là mất nước, quay lại cuộc đời nơ lệ. Vì vậy, tối
ngày 19-12-1946, Đảng và Chính phủ đã phát động toàn quốc kháng chiến.
2. Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Pháp
Ngày 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra "Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến". Ngày 22-12-1946, Trung ương Đảng ra "Chỉ thị toàn dân kháng chiến". Hai
văn kiện này đã nêu một cách khái quát nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến.
Nội dung ấy được đồng khí Trường Chinh bổ sung, phát triển trong tác phẩm ―Kháng
chiến nhất định thắng lợi" năm 1947.
Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến thể hiện qua các văn kiện trên là:
- Cuộc kháng chiến nhằm vào kẻ thù chính là bọn thực dân phản động Pháp
đang dùng vũ lực cướp lại nước ta, giành độc lập tự do và thống nhất thật sự, hoàn
thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là tiếp tục sự nghiệp của cuộc Cách
mạng Tháng Tám, nên nó có tính chất dân tộc giải phóng. Lúc này, nhiệm vụ giải
phóng dân tộc là yêu cầu nóng bỏng và cấp bách nhất.
- Cuộc kháng chiến chống Pháp cịn mang tính chất dân chủ mới. Trong quá
trình kháng chiến, phải từng bước thực hiện cải cách dân chủ và thực chất của vấn đề
dân chủ lúc này là từng bước thực hiện người cày có ruộng.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là cuộc kháng chiến toàn dân, toàn
diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
- Kháng chiến toàn dân là xuất phát từ so sánh lực lượng giữa ta và địch và xuất
phát từ chân lý: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng.
- Kháng chiến trên tất cả các lĩnh vực: quân sự, chính trị, kinh tế và văn hoá...
nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để chiến thắng kẻ thù.
- Kháng chiến lâu dài, tích cực phát triển lực lượng, tranh thủ giành thắng lợi
ngày càng lớn. Kháng chiến lâu dài còn do tương quan so sánh lực lượng giữa ta và
địch. Ta cần có thời gian để củng cố, xây dựng lực lượng, nhằm chuyển hoá so sánh
lực lượng có lợi cho ta.
- Dựa vào sức mình là chính, trước hết phải độc lập về đường lối chính trị, chủ
động xây dựng và phát triển thực lực của cuộc kháng chiến, đồng thời coi trọng sự
viện trợ quốc tế.
- Vừa kháng chiến vừa kiến quốc, vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ dân chủ
mới trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội để có sức mạnh đưa kháng
chiến đến thắng lợi và tạo tiền đề cần thiết cho xây dựng xã hội mới sau khi giải
phóng đất nước.
Đường lối kháng chiến của Đảng là ngọn cờ hướng đạo quân và dân ta chiến đấu
và chiến thắng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ dẫn đến
chiến công Điện Biên Phủ (1954).
<i>Câu 130: Trình bày tóm tắt nội dung cơ bản đường lối cách mạng Việt Nam được </i>
<i>vạch ra trong "Chính cương Đảng Lao động Việt Nam" do Đại hội lần thứ II của </i>
<i>Đảng tháng 2 - 1951? </i>
Bước vào năm 1951, trước sự phát triển nhanh chóng của cách mạng nước ta sau
5 năm kháng chiến, thực tiễn đòi hỏi Đảng ta phải bổ sung, phát triển và hoàn chỉnh
đường lối cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân đã được vạch ra từ ngày thành lập
Đảng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng đã được triệu tập vào
tháng 2-1951 tại Chiêm Hoá, Tuyên Quang.
Đại hội đã thông qua các văn kiện quan trọng, đặc biệt là bản "Chính cương
Đảng Lao động Việt Nam".
Nội dung cơ bản của Chính cương Đảng Lao động Việt Nam:
- Xác định đối tượng của cách mạng Việt Nam là chủ nghĩa đế quốc xâm lược,
cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mỹ, bọn phong kiến phản động. Kẻ
thù chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược.
- Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm
lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xoá bỏ những di tích phong
kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân
dân, tạo cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
Ba nhiệm vụ trên có quan hệ khăng khít với nhau, song, nhiệm vụ chính trước
mắt là hồn thành giải phóng dân tộc. Lúc này phải tập trung lực lượng vào cuộc
kháng chiến để hồn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
- Động lực của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Việt Nam là giai cấp
công nhân, giai cấp nông dân, giai cấp tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức, tư sản
dân tộc, nhân sĩ yêu nước tiến bộ. Nền tảng là khối liên minh công nông và lao động
trí thức.
Giải quyết những nhiệm vụ cơ bản và sắp xếp lực lượng cách mạng như trên,
cách mạng Việt Nam trong giai đoạn này là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc
dân chủ nhân dân. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo
của giai cấp công nhân, thông qua Đảng Lao động Việt Nam, nhất định sẽ tiến lên
chủ nghĩa xã hội.
Cùng với các văn kiện đã thông qua tại Đại hội, "Chính cương Đảng Lao động
Việt Nam" thể hiện sự hoàn chỉnh thêm một bước đường lối cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân được vạch ra trong Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng, đường lối
đó soi đường dẫn đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can
thiệp Mỹ.
<i>Câu 131: Trong tiến trình kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 -1954), Đảng ta </i>
<i>lãnh dạo quân và dân ta xây dựng và phát triển thực lực kháng chiến toàn diện như </i>
<i>thế nào? </i>
Để đưa sự nghiệp kháng chiến đến thắng lợi, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta từng
bước vừa xây dựng lực lượng, vừa chiến đấu giành thắng lợi từng bước, tiến lên
giành thắng lợi hoàn toàn.
Nội dung xây dựng thực lực kháng chiến bao gồm các mặt sau:
- Xây dựng và củng cố hệ thống chính trị:
+ Đảng ta đã ra sức xây dựng, củng cố, và tổ chức hệ thống chính quyền và các
tổ chức quần chúng, củng cố Mặt trận thống nhất, thống nhất Việt Minh và Liên Việt
thành Mặt trận liên hiệp quốc dân Việt Nam (Mặt trận Liên - Việt) vào tháng 3 -
1951. Sự kiện này đánh dấu khối đại đoàn kết toàn dân đã được củng cố thêm một
bước.
+ Tháng 3-1951, khối liên minh ba nước Việt - Lào - Campuchia được thành
lập, dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, tương trợ và tôn trọng chủ quyền của
nhau, nhằm tăng cường khối đoàn kết chiến đấu của ba dân tộc anh em trên bán đảo
Đông Dương.
- Xây dựng từng bước nền kinh tế kháng chiến:
+ Coi trọng phát triển sản xuất, nhất là sản xuất nông nghiệp bảo đảm yêu cầu ăn
no, đánh thắng cho các lực lượng vũ trang.
+ Củng cố và phát triển thương nghiệp, tài chính, ngân hàng.
- Ban hành thuế nơng nghiệp, thuế xuất, nhập khẩu, thuế hàng hoá... Năm 1951,
Ngân hàng quốc gia Việt Nam được thành lập, mậu dịch quốc doanh cũng ra đời.
Nhờ thực hiện tích cực các chủ trương kinh tế, tài chính của Đảng, nên cuối năm
1953, lần đầu tiên trong kháng chiến việc thu chi trong ngân sách được cân bằng.
- Phát triển nền văn hoá, giáo dục trong kháng chiến:
+ Tháng 7-1948, Hội nghị văn hố tồn quốc đã họp, đồng chí Trường Chinh đã
trình bày bản báo cáo ―Chủ nghĩa Mác và văn hoá Việt Nam" vạch rõ đường lối,
phương châm xây dựng nền văn hoá mới của Đảng.
+ Năm 1950, Đảng đề ra chủ trương cải cách giáo dục theo đường lối giáo dục
mới. Phong trào xoá bỏ nạn mù chữ ở vùng tự do phát triển mạnh...
+ Từ năm 1946 đến năm 1949, Đảng đề ra chủ trương giảm tô 25%, tịch thu
ruộng đất của bọn đế quốc Việt gian chia cho dân cày, tạm cấp ruộng đất vắng chủ
cho nông dân.
+ Từ năm 1949 đến năm 1953, thực hiện chính sách thuế nơng nghiệp, hỗn nợ,
xố nợ nhằm hạn chế sự bóc lột của địa chủ.
+ Năm 1953, quyết định phát động quần chúng nông dân triệt để giảm tô, thực
hiện giảm tức, chia lại ruộng công. Đây là bước mở đầu cho cuộc cách mạng của
quần chúng trên mặt trận phản phong, tạo tiền đề cho cải cách ruộng đất.
+ Trong những năm 1953 - 1954, nhằm tạo động lực đẩy mạnh cuộc kháng
chiến, Đảng phát động cải cách ruộng đất, thực hiện khẩu hiệu "người cày có ruộng".
Tháng 12-1953, Quốc hội thông qua Luật cải cách ruộng đất. Cuộc vận động giảm tô
và cải cách ruộng đất đã thực hiện ở một số địa phương trong vùng tự do.
Qua đó mà tinh thần và vật chất của hàng triệu nông dân đượm động viên mạnh
mẽ.
Cuộc vận động cải cách ruộng đất góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống Pháp.
- Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân:
Lực lượng vũ trang nhân dân gồm ba thứ quân làm nòng cốt cho toàn dân kháng
+ Năm 1949, Trung ương Đảng quyết định thành lập Đại đoàn 308 - đại đoàn
quân chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam.
+ Đến giữa năm 1954, bộ đội chủ lực của ta đã có 6 đại đồn bộ binh, một đại
đồn cơng binh, pháo binh và nhiều trung đồn bộ binh, lực lượng vũ trang tập trung
có khoảng 33 vạn người.
Sự lớn mạnh của lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân, đặc biệt là sự hình thành
các đại đoàn chủ lực, đáp ứng yêu cầu đánh lớn của cuộc kháng chiến.
- Xây dựng Đảng vững mạnh để lãnh đạo cuộc kháng chiến đến thắng lợi:
Cuộc kháng chiến ngày càng lớn mạnh đòi hỏi phải tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng.
Trong 2 năm 1948-1949, Đảng kết nạp hơn 50 vạn đảng viên.
Đầu năm 1950, tồn Đảng có hơn 76 vạn đảng viên. Cơ sở đảng được xây dựng
ở hầu hết các làng xã, xí nghiệp và trong các lực lượng vũ trang. Cơng tác giáo dục
chính trị tư tưởng và đạo đức cách mạng cho đảng viên được đẩy mạnh.
Tuy nhiên, trong công tác xây dựng đảng ở nhiều nơi còn chạy theo số lượng,
chưa coi trọng chất lượng.
<i>Câu 132: Phân tích ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm </i>
<i>của cuộc kháng chiến thống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1946 - 1954)? </i>
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ (1946-1954)
là cuộc chiến tranh cách mạng giải phóng dân tộc. Thắng lợi của cuộc kháng chiến đó
vừa có ý nghĩa dân tộc, vừa có ý nghĩa quốc tế sâu sắc.
1. Ý nghĩa lịch sử
chủ nhân dân trên một nửa đất nước. Cách mạng Việt Nam đã chuyển sang một giai
đoạn mới: giai đoạn tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, hoàn thành thống nhất nước nhà.
- Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc bị nô dịch vùng lên chống chủ
nghĩa đế quốc, chống chủ nghĩa thực dân, vì độc lập tự do và dân chủ tiến bộ, báo
hiệu một thời kỳ sụp đổ từng mảng của hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân,
góp phần tích cực vào tiến trình phát triển của cách mạng thế giới.
2. Nguyên nhân thắng lợi
Cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ giành
được thắng lợi là do các nhân tố cơ bản sau:
- Có sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị và qn sự đúng đắn, có khối
đồn kết nhất trí của tồn dân, có mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với quần chúng.
- Có sự đoàn kết chiến đấu toàn dân được tổ chức, tập hợp trong Mặt trận dân
tộc rộng rãi - Mặt trận Liên - Việt, dựa trên nền tảng của khối liên minh cơng nhân,
nơng dân và trí thức.
- Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân làm nịng cốt cho tồn dân đánh giặc.
Đây là lực lượng trực tiếp đóng vai trị quyết định tiêu diệt địch trên chiến trường.
- Chúng ta có chính quyền dân chủ nhân dân, một chính quyền của dân, do dân,
vì dân. Đây là một cơng cụ sắc bén của Đảng để tổ chức toàn dân kháng chiến và xây
dựng chế độ mới.
- Có hậu phương ngày càng mở rộng và củng cố về mọi mặt, bảo đảm chi viện
ngày càng nhiều sức người, sức của cho mặt trận.
- Có sự liên minh chiến đấu của ba dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia chống kẻ
thù chung và được sự đồng tình ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa, của các dân
tộc bị áp bức và các lực lượng hồ bình tiến bộ trên thế giới.
3. Những bài học kinh nghiệm
- Kết hợp đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. Nhiệm vụ
chống phong kiến phải tiến hành có kế hoạch, từng bước để vừa phát triển lực lượng
cách mạng, vừa giữ vững khối đoàn kết dân tộc.
- Xác định và quán triệt đường lối chiến tranh nhân dân: toàn dân, toàn diện, lâu
dài và dựa vào sức mình là chính. Đây là bí quyết thắng lợi của cuộc kháng chiến.
- Vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương vững mạnh
để đẩy mạnh kháng chiến.
- Kiên quyết kháng chiến lâu dài, đi từ chiến tranh du kích lên chiến tranh chính
quy. Kết hợp chặt chẽ giữa chiến tranh chính quy và chiến tranh du kích.
- Xây dựng Đảng vững mạnh và bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, với
đường lối chiến tranh nhân dân đúng đắn, có chủ trương và chính sách kháng chiến
ngày càng hồn chỉnh, có ý chí quyết chiến và quyết thắng kẻ thù. Có đội ngũ đảng
viên dũng cảm, kiên cường, là những chiến sĩ tiên phong trong chiến đấu và trong sản
xuất.
1. Đặc điểm tình hình nước ta từ sau khi hồ bình lập lại (7- 1954)
Chiến thắng Điện Biên Phủ đã dẫn đến thắng lợi của Hội nghị Giơnevơ (1954)
về Đông Dương, công nhận chủ quyền, độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
Việt Nam. Miền Bắc đã hồn tồn giải phóng.
Ở Miền Nam, Mỹ đã hất cẳng Pháp hòng biến miền Nam nước ta thành thuộc
địa kiểu mới và căn cứ quân sự của chúng, lập phòng tuyến ngăn chặn chủ nghĩa xã
hội lan xuống Đông – Nam châu Á, đồng thời lấy miền Nam làm căn cứ để tiến công
miền Bắc, tiền đồn của chủ nghĩa xã hội ở Đông - Nam châu Á, hòng đè bẹp và đẩy
Đất nước bị tạm thời chia cắt làm hai miền, có hai chế độ chính trị, xã hội khác
nhau. Miền Bắc đã hồn tồn được giải phóng, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân về cơ bản đã hoàn thành và bước vào thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Còn ở miền Nam: về cơ bản xã hội miền Nam là thuộc địa kiểu mới. Đặc điểm
đó địi hỏi Đảng ta phải đề ra được đường lối cách mạng phù hợp với đặc điểm tình
hình mới để đưa cách mạng Việt Nam tiến lên.
2. Nội dung cơ bản đường lối cách mạng Việt Nam của Đảng
Sau khi vạch rõ mâu thuẫn chung của cả nước và những mâu thuẫn cụ thể của
từng miền, Đại hội lần thứ III của Đảng đã xác định nhiệm vụ chung của cách mạng
Việt Nam trong giai đoạn này là: Tăng cường đoàn kết tồn dân, kiên quyết đấu tranh
giữ vững hồ bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy
mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước
nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống
nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh. Thiết thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ
nghĩa và bảo vệ hồ bình ở Đơng - Nam châu Á và thế giới.
Đại hội vạch rõ hai chiến lược cách mạng ở hai miền là:
- Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
- Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai, thực
hiện thống nhất, hoàn thành độc lập dân chủ trong cả nước.
Hai chiến lược đó có quan hệ mật thiết và tác động thúc đẩy lẫn nhau, nhằm
trước mắt phục vụ mục tiêu chung của cách mạng cả nước là: Thực hiện hồ bình
thống nhất Tổ quốc, giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước là mâu thuẫn giữa nhân
Vị trí, nhiệm vụ cụ thể của cách mạng mỗi miền:
- Miền Bắc là căn cứ địa cách mạng chung của cả nước; cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách
mạng Việt Nam, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
- Cách mạng miền Nam có vị trí rất quan trọng. Nó có tác dụng quyết định trực
tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè
lũ tay sai, thực hiện hồ bình thống nhất nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, cùng cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Một Đảng thống nhất lãnh đạo một nước tạm thời chia cắt làm đôi, tiến hành
đồng thời hai chiến lược cách mạng khác nhau, đó là đặc điểm lớn nhất cũng là nét
độc đáo của cách mạng nước ta từ tháng 7-1954 đến tháng 5-1975.
<i>Câu 134: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 15 (1-1959) và Đại hội </i>
<i>lần thứ III của Đảng (9-1960) đã phân tích tính chất xã hội miền Nam và vạch ra </i>
Đường lối chung của cách mạng Việt Nam: Tiến hành đồng thời và kết hợp chặt
chẽ hai chiến lược cách mạng: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, nhằm thực hiện một mục tiêu chung của cả
nước là giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Về cách mạng miền Nam, Hội
nghị 15 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Đại hội lần thứ III của Đảng đã xác
định:
Tính chất xã hội miền Nam:
Âm mưu của đế quốc Mỹ là xâm chiếm cả nước ta để làm thuộc địa và căn cứ
quân sự nhằm phá hoại phong trào độc lập dân tộc và hoà bình dân chủ ở Đơng
Dương. Miền Nam đã trở thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của đế quốc
Mỹ. Xã hội miền Nam có những mâu thuẫn sau:
- Mâu thuẫn giữa nhân dân ta ở miền Nam với bọn đế quốc xâm lược, chủ yếu là
đế quốc Mỹ.
- Mâu thuẫn giữa nhân dân miền Nam, trước hết là nông dân với giai cấp địa chủ
phong kiến.
Mâu thuẫn chủ yếu ở miền Nam là mâu thuẫn giữa dân tộc ta, nhân dân ta ở
miền Nam với bọn đế quốc Mỹ xâm lược cùng tập đồn thống trị Ngơ Đình Diệm,
tay sai đế quốc Mỹ, đại diện cho bọn địa chủ phong kiến và tư sản mại bản thân Mỹ
phản động nhất.
Lực lượng tham gia cách mạng ở miền Nam là giai cấp công nhân, nông dân,
tiểu tư sản, tư sản dân tộc và những nhân sĩ yêu nước. Động lực cách mạng miền
Nam là giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản lấy liên minh công nông làm cơ sở.
Trong giai cấp địa chủ có bọn dựa hẳn vào Mỹ - Diệm, có bộ phận lừng chừng,
có bộ phận chống đối Mỹ - Diệm, ít nhiều tán thành độc lập và dân chủ. Do đó, giữa
chúng có mâu thuẫn về quyền lợi và phân hố về chính trị ở các mức độ khác nhau.
Cách mạng miền Nam là cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Cuộc cách
mạng đó có:
Nhiệm vụ cơ bản là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và
phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, hoàn thành cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, xây dựng một nước Việt Nam hồ bình, thống
nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
tay sai của đế quốc Mỹ, thành lập một chính quyền liên hiệp dân tộc dân chủ ở miền
Nam, thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống của
nhân dân, giữ vững hồ bình, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân
chủ, tích cực góp phần bảo vệ hịa bình ở Đông - Nam Á và thế giới.
Con đường phát triển cơ bản của cách mạng miền Nam là lấy sức mạnh của
quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu kết hợp với lực
lượng vũ trang để đánh đổ ách thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính
quyền cách mạng của nhân dân.
Phải thành lập một Mặt trận dân tộc dân chủ thật rộng rãi ở miền Nam, lấy liên
minh cơng nơng làm cơ sở, cần có sách lược lợi dụng mâu thuẫn giữa các bộ phận
trong hàng ngũ kẻ thù, phân hố và cơ lập cao độ đế quốc Mỹ và bọn tay sai Ngơ
Đình Diệm. Sử dụng, kết hợp những hình thức đấu tranh hợp pháp, nửa hợp pháp và
không hợp pháp, phối hợp chặt chẽ phong trào ở đô thị với phong trào ở nông thôn và
vùng căn cứ. Cần kiên quyết giữ vững đường lối hồ bình, thống nhất nước nhà.
Song, vì đế quốc Mỹ là tên đế quốc hiếu chiến đầu sỏ, nên cuộc khởi nghĩa của nhân
dân miền Nam có thể chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang trường kỳ, thành chiến
tranh cách mạng. Lúc đó Đảng ta nhận định rằng, kẻ địch cũng có thể liều lĩnh mở
rộng chiến tranh xâm lược ra miền Bắc, nên trong khi lãnh đạo, Đảng phải chuẩn bị
chu đáo và chủ động đối phó, kiên quyết đánh bại chúng, hồn thành độc lập và thống
nhất Tổ quốc.
Củng cố, xây dựng Đảng bộ miền Nam thật vững mạnh, không ngừng nâng cao
năng lực lãnh đạo của các cấp đảng bộ đối với sự nghiệp cách mạng miền Nam, bảo
đảm sự đồn kết nhất trí trong Đảng, nắm vững phương châm hoạt động bí mật, tăng
cường mối quan hệ khăng khít giữa Đảng và quần chúng.
Đường lối cách mạng do Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương và Đại
hội lần thứ III của Đảng đề ra là căn cứ để Đảng lãnh đạo, chỉ đạo thắng lợi cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, giải phóng miền Nam, hồn thành cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất Tổ quốc, tạo điều kiện đưa cả
nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
<i>Câu 135: Quá trình chỉ đạo của Đảng trong các giai đoạn phát triển của cách mạng </i>
<i>miền Nam từ năm 1954 đến năm 1975? </i>
Là một đế quốc đầu sỏ rắp tâm thực hiện chiến lược tồn cầu phản cách mạng
hịng làm bá chủ thế giới, đế quốc Mỹ xâm lược miền Nam nhằm ba mục tiêu chủ
yếu:
1. Tiêu diệt phong trào cách mạng, thơn tính miền Nam, biến miền Nam thành
thuộc địa kiểu mới của chúng.
2. Biến miền Nam thành một phòng tuyến ngăn chặn sự phát triển của chủ nghĩa
xã hội xuống vùng Đông - Nam Á.
3. Xây dựng miền Nam thành một căn cứ quân sự, là bàn đạp tiến công miền
Bắc và hệ thống xã hội chủ nghĩa từ phía Đơng - Nam Á.
Quá trình Đảng chỉ đạo cuộc cách mạng miền Nam là q trình phân tích âm
mưu, thủ đoạn của kẻ thù, so sánh lực lượng giữa ta và địch để đề ra chủ trương, biện
pháp thích hợp đánh bại chúng, là quá trình biết giành thắng lợi từng bước, tiến tới
giành thắng lợi hoàn toàn. Quá trình đó diễn ra qua nhiều thời kỳ kế tiếp nhau.
Chuyển hình thức, phương pháp và tổ chức đấu tranh của cách mạng miền Nam
- Những năm 1954-1956: chuyển cách mạng miền Nam từ đấu tranh vũ trang
trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp sang đấu tranh chính trị là chủ yếu để củng cố
hồ bình, địi tổng tuyển cử thống nhất đất nước, chống khủng bố, giữ gìn lực lượng.
- Những năm 1957-1958: đấu tranh chính trị là chính, xây dựng, củng cố và phát
triển lực lượng vũ trang, lập các chiến khu, đấu tranh vũ trang ở mức độ thích hợp để
bảo vệ cách mạng, chuẩn bị chuyển lên giai đoạn mới.
- Những năm 1959-1960: nổi dậy khởi nghĩa đồng loạt bằng cả lực lượng chính
trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, đánh đổ
chính quyền địch ở cơ sở, giành quyền làm chủ, hình thành vùng giải phóng rộng lớn,
lập Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam. Cách mạng miền Nam phát
triển nhảy vọt, chuyển hẳn từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công, đồng thời
chấm dứt thời kỳ tạm ổn định của địch, cuộc "Chiến tranh đơn phương" của Mỹ bị
đánh bại.
Thời kỳ 1961-1965:
Đảng chỉ đạo giữ vững và phát triển thế tiến công, đánh bại "Chiến tranh đặc
biệt" của đế quốc Mỹ.
Từ năm 1961, "Chiến tranh đơn phương" bị thất bại, đế quốc Mỹ chuyển sang
thực hiện cuộc "Chiến tranh đặc biệt", một hình thức của chiến tranh thực dân mới
bằng hai thủ đoạn chính là tăng cường lực lượng nguy quân do cố vấn Mỹ chỉ huy để
hành quân tiêu diệt lực lượng vũ trang cách mạng, và ra sức thiết lập "ấp chiến lược"
để gom dân, bình định lại nơng thơn. Bằng cách đó, chúng hy vọng tạo ra ba chỗ dựa
1. Ngụy quân - nguỵ quyền mạnh lên,
2. Hệ thống "ấp chiến lược" rộng khắp,
3. Các đô thị ổn định.
Hội nghị Bộ Chính trị tháng 1-1961 và tháng 2-1962 đã nêu chủ trương tiếp tục
giữ vững và phát huy thế tiến công của cách mạng miền Nam, đưa đấu tranh quân sự
lên song song với đấu tranh chính trị, tiến cơng địch bằng ba mũi giáp cơng: chính trị,
qn sự, và binh vận, đánh địch ở cả ba vùng chiến lược: rừng núi, đồng bằng và đô
thị.
Cách mạng miền Nam đã từ khởi nghĩa chuyển lên thành chiến tranh cách mạng,
từng bước đánh bại "Chiến tranh đặc biệt" của Mỹ. Thắng lợi của ta đã làm cho nội
bộ địch bị khủng hoảng, dẫn tới cuộc đảo chính của Mỹ giết chết anh em Diệm - Nhu
và nhiều cuộc đảo chính khác kế tiếp. Cuộc "Chiến tranh đặc biệt" của Mỹ đã bị thất
bại.
Thời kỳ 1965-1968
Đảng phát động toàn dân chống Mỹ, cứu nước, đánh bại chiến lược "Chiến tranh
cục bộ" của đế quốc Mỹ ở miền Nam.
1. Chặn đứng sự phát triển của cách mạng miền Nam, cứu nguy cho chế độ Sài
Gịn, tìm diệt chủ lực Quân giải phóng, giành lại thế chủ động trên chiến trường;
2. Bình định lại miền Nam, củng cố hậu phương của chúng, ổn định nguỵ quyền,
đồng thời phá hoại hậu phương miền Bắc xã hội chủ nghĩa, ngăn chặn sự chi viện của
miền Bắc cho miền Nam, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của dân tộc ta, buộc ta
phải kết thúc chiến tranh theo điều kiện của Mỹ.
Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 11 tháng 3 năm 1965, lần thứ 12 năm 1965
đã đề ra quyết tâm chiến lược đánh Mỹ và thắng Mỹ, phát động toàn dân tiến hành
cuộc chống Mỹ, cứu nước.
Đảng đã chỉ đạo quân và dân miền Nam liên tiếp bẻ gãy các cuộc hành quân
"tìm diệt" và "bình định" của Mỹ - nguỵ. Sau trận đọ sức trực tiếp đầu tiên với quân
Mỹ ở Núi Thành (Quảng Nam) tháng 5-1965, ở Vạn Tường (Quảng Ngãi) tháng
8-1965 thắng lợi, một cao trào đánh Mỹ diệt Nguỵ đã dấy lên mạnh mẽ khắp chiến
trường miền Nam. Mọi cố gắng điên cuồng của đế quốc Mỹ trong cuộc phản công
chiến lược mùa khô lần thứ nhất (1965-1966) và thứ hai (1966-1967) đều lần lượt
thất bại. Đến mùa mưa 1967 chúng phải chuyển sang chiến lược phòng ngự đề phòng
các trận đánh lớn của ta. 80% đất đai miền Nam nằm dưới quyền kiểm sốt của Mặt
trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam. Phong trào đấu tranh chính trị tiếp tục
phát triển quyết liệt ở hầu khắp các thành thị.
Tháng 12-1967, Bộ Chính trị đã chủ trương chuyển cuộc chiến tranh cách mạng
miền Nam sang thời kỳ mới, tiến lên giành thắng lợi quyết định bằng cuộc Tổng cơng
kích - Tổng khởi nghĩa, giáng một địn quyết liệt vào ý chí xâm lược của đế quốc Mỹ.
Cuộc tổng tiến công và nổi dậy đã nổ ra vào dịp Tết Mậu Thân (cuối tháng 1 đầu
tháng 2-1968) ở Sài Gòn và 64 thành phố, thị xã, thị trấn khác trên tồn miền Nam.
Cuộc tập kích chiến lược này đã làm cho thế chiến lược của Mỹ bị đảo lộn, ý chí xâm
Thời kỳ 1969-1975
Đảng chỉ đạo đánh bại chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" của đế quốc Mỹ,
giải phóng hồn tồn miền Nam.
Từ năm 1969, Mỹ thực hiện chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh". Thực chất
là sử dụng quân nguỵ với trang bị vũ khí và sự yểm trợ của không quân, hải quân Mỹ
để tiếp tục chiến tranh xâm lược thực dân mới, rút dần quân Mỹ về nước.
lại cuộc chiến tranh Việt Nam, ném bom trở lại miền Bắc, song không cứu vãn được
tình thế. Ngày 27-1-1973, Mỹ phải ký kết Hiệp định Pari chấm dứt chiến tranh lập lại
hồ bình ở Việt Nam và rút quân về nước.
Sau Hiệp định Pari, do Mỹ và tay sai tiếp tục chiến tranh, phá hoại Hiệp định
nên Đảng chủ trương nắm vững thời cơ, giữ vững chiến lược tiến công, phát triển
thực lực, tiến tới giải phóng miền Nam. Nhận thấy thế và lực của ta đã hơn địch, ta có
Đảng đã chỉ đạo chọn Tây Nguyên làm chiến trường trọng điểm và mở chiến
dịch Tây Nguyên bắt đầu bằng cuộc tấn công thị xã Buôn Ma Thuột (10-3-1975), tiến
tới giải phóng Tây Nguyên gây sự hoảng loạn chiến lược cho địch. Tiếp đó đã mở
Chiến dịch Huế - Đà Nẵng giải phóng Huế (25-3-1975) và Đà Nẵng (29-3- 1975).
Ngày 31-3-1975, Bộ Chính trị quyết định giải phóng Sài Gịn trước tháng 5-1975, chỉ
đạo tập trung mọi lực lượng cho trận quyết chiến chiến lược cuối cùng này. Ngày
9-4-1975, Chiến dịch giải phóng Sài Gịn - Chiến dịch Hồ Chí Minh mở màn và đến
trưa ngày 30-4-1975 kết thúc thắng lợi. Đến ngày 2-5-1975, vùng Đồng bằng sông
Cửu Long và địa phương cuối cùng của miền Nam là đảo Phú Quốc đã hoàn toàn
được giải phóng, Tổ quốc ta được thống nhất.
Tóm lại, từ tháng 7-1954 đến tháng 4-1975, trên cơ sở phương hướng chiến
lược, đường lối chung đúng đắn, Đảng ta đã nêu cao quyết tâm hành động, tìm tịi
sáng tạo trong phương pháp cách mạng, chỉ đạo linh hoạt cuộc cách mạng miền Nam,
đánh thắng địch từng bước, làm thất bại từng chiến lược chiến tranh xâm lược của
Mỹ, cuối cùng thực hiện cuộc Tổng công kích – Tổng khởi nghĩa mùa Xuân năm
1975 giành thắng lợi hồn tồn.
<i>Câu 136: Đặc điểm tình hình và đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc </i>
<i>do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam đề ra </i>
<i>(9-1960)? </i>
1. Đặc điểm tình hình và đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
Đặc điểm của miền Bắc khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội gồm:
Một là: Miền Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế nông nghiệp sản
xuất nhỏ cá thể.
Hai là: Đất nước ta đang tạm thời chia cắt làm hai miền do âm mưu xâm lược
của đế quốc Mỹ và tay sai.
Trước tình hình đó, địi hỏi Đảng ta phải có đường lối kết hợp chặt chẽ kinh tế
với quốc phòng.
Ba là: Các nước chủ nghĩa xã hội đang phát triển, sự hợp tác phân công trong hệ
thống xã hội chủ nghĩa đã hình thành và phát triển, đồng thời cũng phát sinh những
hiện tượng bất đồng phức tạp.
Trong ba đặc điểm ấy, đặc điểm to lớn của cách mạng nước ta trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội là từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa
xã hội không qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
với nông nghiệp, thương nghiệp nhỏ, và công thương nghiệp tư bản tư doanh. Xây
dựng lực lượng sản xuất, cơ sở vật chất, kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển
thành phần kinh tế quốc doanh, thực hiện cơng nghiệp hố bằng cách ưu tiên phát
triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và
công nghiệp nhẹ.
Đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa về tư tưởng, văn hoá và kỹ thuật.
Những mục tiêu phải đạt tới là: Đưa nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa có
cơng nghiệp hiện đại, nơng nghiệp hiện đại, văn hố, khoa học tiên tiến.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là một quá trình cải biến cách mạng về
mọi mặt, nhằm đưa miền Bắc từ một nền kinh tế chủ yếu dựa trên sở hữu cá thể về tư
liệu sản xuất, tiến lên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa dựa trên sở hữu toàn dân và sở
hữu tập thể, từ chế độ sản xuất nhỏ tiến lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, từ tình
trạng kinh tế rời rạc, lạc hậu, xây dựng thành một nền kinh tế cân đối và hiện đại, làm
cho miền Bắc mau chóng thành cơ sở ngày càng vững mạnh cho sự nghiệp đấu tranh
thống nhất nước nhà.
<i>Câu 137: Đặc điểm, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và những bài học kinh </i>
<i>nghiệm của Đảng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước? </i>
1. Đặc điểm
a) Đây là cuộc chiến tranh lâu dài, quyết liệt được tiến hành trong hoàn cảnh:
- Ta đã đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược thực dân cũ của đế quốc Pháp, đã
giành được thắng lợi oanh liệt ở Điện Biên Phủ. Đảng và nhân dân ta đã có những
kinh nghiệm và có lực lượng vũ trang khá lớn mạnh.
- Tuy lúc đầu ở miền Nam, lực lượng của ta cịn chưa mạnh, song ta có miền
Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội làm hậu phương, căn cứ địa cho cả nước.
- Có sự giúp đỡ ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa, nhất là của Liên Xô,
Trung Quốc và nhân dân thế giới.
b) Là cuộc chiến đấu không cân sức giữa hai quốc gia có tiềm lực kinh tế, quân
sự khác nhau
- Là tiêu điểm của cuộc đụng đầu lịch sử giữa hai hệ thống xã hội, hai hệ tư
tưởng đối nghịch nhau không dễ thoả hiệp, không dễ chấp nhận thất bại, nên nó mang
tính chất thời đại.
- Ta chống Mỹ trong hoàn cảnh đất nước bị chia làm hai miền, nên vừa phải giải
quyết những vấn đề của chiến tranh lại vừa giải quyết những vấn đề về kinh tế, phải
tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng nhằm vào
một mục tiêu chung trước mắt là thống nhất Tổ quốc.
2. Ý nghĩa lịch sử
Đối với nước ta: Đã quét sạch được quân xâm lược ra khỏi đất nước, kết thúc
cuộc chiến tranh cách mạng kéo dài gần một phần ba thế kỷ (1945-1975), đồng thời
kết thúc hơn một thế kỷ (1858- 1975) đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân cũ và mới
của hai đế quốc lớn là Pháp và Mỹ; đưa lại độc lập, thống nhất, hịa bình cho dân tộc,
kết thúc cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước; mở ra một thời kỳ
mới: cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Đối với thế giới: Đã đánh bại một cuộc chiến tranh tàn bạo, ác liệt, có quy mô
lớn nhất, dài ngày nhất của chủ nghĩa đế quốc từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai;
làm phá sản liên tiếp nhiều học thuyết và thủ đoạn chiến tranh xâm lược của đế quốc
3. Những nhân tố thắng lợi
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là kết quả tổng hợp của
nhiều nhân tố tạo nên:
- Cuộc kháng chiến của ta vì chính nghĩa và có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng
Cộng sản Việt Nam, người đại biểu trung thành cho những lợi ích sống cịn của dân
tộc.
- Quân dân cả nước với tinh thần yêu nước, bất khuất, chịu đựng mọi hy sinh,
gian khổ, chiến đấu cho độc lập, tự do của Tổ quốc, đặc biệt là sự đấu tranh quyết liệt
một mất một cịn của đồng chí, đồng bào miền Nam "Thành đồng của Tổ quốc".
- Công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, giành được nhiều thắng
lợi làm cho miền Bắc giữ vững được vai trò căn cứ địa của cả nước, hậu phương lớn
đối với cách mạng miền Nam, chi viện có hiệu quả cho quân dân miền Nam trực tiếp
đánh bại giặc Mỹ và tay sai, đồng thời đánh thắng hai cuộc chiến tranh phá hoại của
đế quốc Mỹ tiến hành đối với miền Bắc.
- Sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia và sự
giúp đỡ, ủng hộ của các nước xã hội chủ nghĩa anh em, của nhân dân tiến bộ trên thế
giới trong đó có cả nhân dân tiến bộ Mỹ.
4. Những bài học kinh nghiệm
- Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kết hợp chặt chẽ hai
chiến lược cách mạng hướng vào một mục tiêu chung là hoàn thành cách mạng dân
tộc, dân chủ nhân dân trong cả nước, hoàn thành thống nhất Tổ quốc, hướng cả nước
cùng đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Hết sức coi trọng việt xây dựng lực lượng cách mạng ở miền Nam, đồng thời
ra sức tổ chức, xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước. Lực lượng cách mạng
bao gồm tổ chức Đảng, chính quyền cách mạng, Mặt trận dân tộc với khối liên minh
công - nông làm nền tảng, lực lượng vũ trang với ba thứ quân và đội quân chính trị
quần chúng... Biết dựa vào sức mình là chính, đồng thời tranh thủ mọi sự ủng hộ,
giúp đỡ của quốc tế.
- Có sự chỉ đạo và tổ chức chiến đấu tài giỏi của các cấp bộ đảng và các cấp chỉ
huy quân đội.
<i>Câu 138: Những thành quả và ý nghĩa của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở </i>
<i>miền Bắc từ năm 1954 đến năm 1975 ? </i>
Phân tích thành quả và những hạn chế của miền Bắc trong sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội từ năm 1954 đến năm 1975 không thể tách rời bối cảnh lịch sử của
1. Thành quả và những hạn chế của miền Bắc trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội từ năm 1954 đến năm 1975
- Đã xây dựng được cơ sở vật chất - kỹ thuật ban đầu của chủ nghĩa xã hội. Đến
năm 1975, trong khu vực sản xuất vật chất, 99,7% tài sản cố định đã thuộc về kinh tế
xã hội chủ nghĩa, tăng 5,1 lần so với năm 1955. Trong công nghiệp, đã có những cơ
sở đầu tiên của các ngành cơng nghiệp nặng quan trọng như: điện, than, cơ khí, hố
chất, luyện kim... Một số ngành công nghiệp nhẹ đã được xây dựng.
Trong nơng nghiệp, nhiều cơng trình thuỷ lợi được xây dựng, bảo đảm tưới, tiêu
cho hàng chục vạn héc-ta đất canh tác. Quá nửa số hợp tác xã nông nghiệp đã được
trang bị máy móc nhỏ. Đã có những cố gắng bước đầu trong việc áp dụng một số
thành tựu mới về khoa học - kỹ thuật. Những cố gắng nói trên đã tạo ra cho nông
nghiệp những chuyển biến lớn: tăng năng suất và tăng vụ, đảm bảo lương thực, thực
phẩm trong chiến tranh.
- Cơ cấu xã hội - giai cấp đã có sự thay đổi lớn. Các giai cấp bóc lột đã bị xố
bỏ. Giai cấp công nhân đã trưởng thành cả về số lượng và chất lượng. Giai cấp nông
dân đã trở thành giai cấp nắm giữ quyền sở hữu tập thể tư liệu sản xuất chủ yếu -
ruộng đất.
Khồi liên minh công nông được củng cố trên cơ sở mới. Tầng lớp trí thức xã hội
chủ nghĩa được tăng cường. Xã hội miền Bắc đã trở thành xã hội của những người
lao động bình đẳng. Các thành phần dân tộc chung sống trên tinh thần đoàn kết, hồ
hợp dân tộc vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội. Sự nhất trí về chính trị
và tinh thần trong xã hội ngày càng được củng cố.
- Sự nghiệp giáo dục, văn hố, y tế phát triển nhanh Tính đến đầu năm 1975, cứ
Đại hội toàn quốc lần thứ IV của Đảng (1976) đã đánh giá: "Miền Bắc đã dốc
vào chiến tranh cứu nước và giữ nước với toàn bộ sức mạnh của chế độ xã hội chủ
nghĩa và đã làm tròn một cách xuất sắc nghĩa vụ căn cứ địa cách mạng của cả nước,
xứng đáng là pháo đài vô địch của chủ nghĩa xã hội".
Đặt vào hồn cảnh lịch sử lúc đó, thì những thành tựu mà nhân dân ta đã đạt
được là rất lớn.
Song, nền kinh tế miền Bắc cũng bộc lộ những khó khăn, yếu kém. Sau hơn 20
năm xây dựng chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế miền Bắc cịn mang nặng tính chất sản
xuất nhỏ, cơ sở vật chất - kỹ thuật còn thấp kém, 80% lực lượng lao động xã hội vẫn
là lao động thủ công. Năng suất lao động rất thấp. Tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân chưa bảo đảm được nhu cầu cơ bản của đời sống nhân dân và nhu cầu tích
luỹ để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Tình hình đó cộng với nhịp độ dân số tăng nhanh (gấp đôi so với 20 năm trước)
làm cho nền kinh tế gặp khó khăn gay gắt.
Nguyên nhân khó khăn: xuất phát từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, sản
xuất nhỏ là phổ biến đi lên chủ nghĩa xã hội, lại phải đương đầu với cuộc chiến tranh
ác liệt, quy mô lớn kéo dài.
Đảng ta đã phạm những thiếu sót, khuyết điểm bắt nguồn từ nhận thức cịn giản
đơn, nóng vội, duy ý chí, chịu ảnh hưởng của mơ hình xây dựng chủ nghĩa xã hội của
các nước khác, khơng tính tốn đầy đủ đến hồn cảnh và điều kiện cụ thể của nước ta,
muốn đi nhanh lên chủ nghĩa xã hội, muốn xoá bỏ ngay các thành phần kinh tế khác
trong khi sản xuất còn thấp kém, ngăn chặn sự phát triển kinh tế hàng hố.
Những thiếu sót, khuyết điểm trên còn bắt nguồn sâu xa từ những thiếu sót
chung của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới thời chiến tranh lạnh với mơ hình nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp, phi thị trường.
2. Ý nghĩa của thành quả xây dựng chủ nghĩa xã hội từ 1954- 1975
- Khẳng định chủ trương đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội ngay sau khi
miền Bắc hoàn toàn giải phóng là phù hợp với yêu cầu phát triển của cách mạng miền
Bắc và yêu cầu phát triển chung của cách mạng cả nước. Điều đó đã chứng minh tính
đúng đắn, sáng tạo của Đảng ta trong việc đề ra và chỉ đạo đường lối tiến hành đồng
thời hai chiến lược cách mạng ở hai miền: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc
và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, nhằm thực hiện mục tiêu chung
đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược giải phóng miền Nam, hồn thành cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân trên cả nước, thống nhất Tổ quốc và đưa cả nước đi lên chủ
nghĩa xã hội.
- Với tiềm lực của mình, miền Bắc đã xứng đáng là căn cứ địa của cách mạng cả
Nam đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam.
<i>Câu 139: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986) đã kiểm điểm, </i>
<i>đánh giá thành tựu và thiếu sót, khuyết điểm của 10 năm (1975-1986) đưa đất nước </i>
<i>tiến lên theo con đường xã hội chủ nghĩa như thế nào? </i>
trạng của đất nước, từ đó xác định các mục tiêu, bước đi và nhiệm vụ cách mạng
trước mắt, tiếp tục đưa cách mạng nước ta tiến lên trên con đường xã hội chủ nghĩa.
Đánh giá thành tựu và thiếu sót:
1. Về thành tựu
Từ điểm xuất phát rất thấp về kinh tế, lại chịu hậu quả chiến tranh lâu dài, nhân
dân ta phải thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược, vừa thực hiện nhiệm vụ dân
tộc, vừa làm nghĩa vụ quốc tế. Trong hoàn cảnh đó nhân dân ta đã anh dũng phấn đấu
khắc phục khó khăn, đạt được những thành tựu quan trọng trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội.
Trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp đã ngăn chặn được đà giảm sút của
những năm 1979 - 1980. Từ năm 1981 đã đạt được nhiều tiến bộ rõ rệt. Nơng nghiệp
Về xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật đã hoàn thành hàng trăm cơng trình tương
đối lớn và hàng ngàn cơng trình vừa và nhỏ, trong đó có một số cơ sở quan trọng về
điện, dầu khí, xi-măng, cơ khí, thuỷ lợi, giao thơng. Các cơng trình thuỷ điện Hồ
Bình, Trị An đã được xây dựng.
Công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ở nông thôn, đã áp dụng những thành tựu về
khoa học, kỹ thuật, thực hiện rộng rãi phương thức khoán sản phẩm cuối cùng đến
người lao động trong nơng nghiệp, đã góp phần quan trọng tạo nên bước phát triển
của nông nghiệp, mở ra phương hướng đúng đắn cho việc xây dựng quan hệ kinh tế ở
nông thôn.
Các ngành kinh tế đã thu hút thêm 4 triệu lao động. Sự nghiệp văn hoá, giáo
dục, y tế, thể dục thể thao, văn học nghệ thuật phát triển và có đóng góp nhất định
vào việc xây dựng nền văn hoá mới, con người mới. Các hoạt động khoa học, kỹ
thuật được triển khai góp phần thúc đẩy sản xuất. Nhanh chóng thực hiện thống nhất
nước nhà về mặt nhà nước, củng cố nhà nước xã hội chủ nghĩa trong cả nước, tiến
hành cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh chính trị và làm nghĩa vụ quốc
tế giành được những thắng lợi to lớn.
Công cuộc xây dựng nền quốc phịng tồn dân đã đạt được kết quả đáng kể. Sự
tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác tồn diện với Liên Xơ và các nước xã hội chủ
nghĩa phát triển, quan hệ hữu nghị với các nước độc lập dân tộc, các lực lượng tiến bộ
và hồ bình đã có bước phát triển mới.
2. Về khó khăn, khuyết điểm
Thực trạng kinh tế - xã hội của nước ta đang đứng trước những khó khăn to lớn:
sản xuất tăng chậm so với yêu cầu và khả năng vốn có của nền kinh tế, hiệu quả sản
xuất và đầu tư thấp, năng suất lao động giảm, chất lượng sản phẩm sút kém.
- Quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa chậm được củng cố. Vai trò chủ đạo của
kinh tế quốc doanh suy yếu. Các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa chưa được
cải tạo và sử dụng tốt.
- Đời sống nhân dân, nhất là công nhân viên chức cịn nhiều khó khăn. Nhiều
người lao động chưa có việc làm. Nhiều nhu cầu chính đáng, tối thiểu của nhân dân
về đời sống vật chất và văn hoá chưa được bảo đảm.
- Hiện tượng tiêu cực trong xã hội phát triển. Công bằng xã hội bị vi phạm. Pháp
luật, kỷ cương không nghiêm. Những hành vi lộng quyền, tham nhũng, những hoạt
động của bọn làm ăn phi pháp... chưa bị trừng trị nghiêm khắc và kịp thời.
Thực trạng nói trên làm giảm lòng tin của quần chúng đối với sự lãnh đạo của
Đảng và của các cơ quan nhà nước. Trong các nghị quyết tiếp theo của Ban Chấp
hành Trung ương (khóa VI)
Đảng ta đã chỉ rõ thêm thực trạng đất nước trong nhiều năm qua đã lâm vào
cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội.
3. Về ngun nhân của tình hình nói trên
Đại hội chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm trong hoạt động của Đảng và Nhà
nước và phân tích những nguyên nhân dẫn đến sai lầm.
Những sai lầm, khuyết điểm trong việc đánh giá tình hình, chưa nhận thức được
đầy đủ thời kỳ quá độ là một quá trình lịch sử tương đối dài phải trải qua nhiều chặng
đường. Còn chủ quan, nóng vội muốn bỏ qua những bước đi cần thiết. Sai lầm trong
việc bố trí cơ cấu kinh tế thiên về cơng nghiệp nặng và những cơng trình quy mô lớn,
không tập trung sức giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng. Biểu
hiện nóng vội trong việc xoá bỏ ngay các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa,
không thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta. Duy trì quá lâu cơ chế
quản lý kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, không thừa nhận nền kinh tế hàng hố.
Cịn nhiều sai lầm trên lĩnh vực phân phối, lưu thơng. Cịn sai lầm trong việc phát
huy sức mạnh của nhà nước xã hội chủ nghĩa trong việc quản lý đất nước...
Đại hội cũng chỉ ra rằng: "Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầm
nói trên là bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội; là
khuynh hướng buông lỏng quản lý kinh tế - xã hội. Đó là những biểu hiện của tư
tưởng tiểu tư sản vừa "tả" khuynh, vừa hữu khuynh.
Những sai lầm và khuyết điểm trong lĩnh vực kinh tế xã hội bắt nguồn từ những
khuyết điểm trong công tác tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng ta".
<i>Câu 140: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (tháng 6- 1991) đã đánh </i>
<i>giá về quá trình thực hiện đổi mới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội ở nước ta </i>
<i>trong những năm 1987 - 1991 như thế nào? </i>
Từ năm 1987-1991 là thời gian có nhiều thử thách đối với Đảng và nhân dân ta.
Đứng trước cuộc khủng hoảng kinh tế – xã hội của đất nước và diễn biến phức tạp
của tình hình quốc tế, Đảng ta đã kiên trì đường lối đổi mới, đề ra và lãnh đạo nhân
dân ta thực hiện có kết quả một số chủ trương, chính sách lớn về đối nội và đối ngoại,
mở ra hướng phát triển mới của đất nước.
1. Về đánh giá thành tựu
Về kinh tế - xã hội: đã đạt được những tiến bộ rõ rệt trong việc thực hiện ba
chương trình kinh tế (lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu). Về
lương thực - thực phẩm: đã vươn lên đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất
khẩu, góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân. Hàng tiêu dùng có bước phát
triển mới cả về sản xuất và lưu thơng. Hàng hố đa dạng và lưu thông tương đối
thuận tiện, có tiến bộ về chất lượng.
Kinh tế đối ngoại được mở rộng cả về quy mơ và hình thức: Kim ngạch xuất
khẩu tăng. Đã giảm được mức độ nhập siêu trước đây.
Có chuyển biến tích cực trong việc điều chỉnh cơ cấu đầu tư và bố trí lại cơ cấu
kinh tế. Nhiều cơng trình cơng nghiệp nặng quan trọng được khởi công từ những năm
trước đã được đưa vào sử dụng. Đã hình thành một số ngành sản xuất mới có triển
Bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần, vận động theo cơ
chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, đã góp phần phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, khơi dậy tiềm năng sáng tạo, giải phóng năng lực sản xuất trong xã hội.
Đã kiềm chế được một bước đà lạm phát. Giá trị đồng tiền Việt Nam được tăng
lên, sức mua của nhân dân được khôi phục dần.
Khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển và bước đầu phát huy được vai trò
động lực trong việc phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường nghiên cứu ứng dụng, góp
phần phát triển sản xuất.
Kết quả của q trình đổi mới kinh tế nói trên đã góp phần quan trọng trong việc
ổn định đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân, mặc dầu cịn nhiều khó khăn.
Về chính trị: "tình hình chính trị ổn định", tuy vậy, vẫn cịn những nhân tố có thể
gây mất ổn định khơng thể xem thường.
Sự ổn định chính trị nói trên bắt nguồn từ truyền thống yêu nước và kinh nghiệm
lịch sử của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đó là kết quả tổng hợp của những
tiến bộ bước đầu về kinh tế, đời sống, về thực hiện dân chủ hoá xã hội, cùng với
những thành tựu trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại... đã góp phần
quan trọng trong việc củng cố niềm tin của nhân dân ta vào tiền đồ của chủ nghĩa xã
hội, vào sự lãnh đạo của Đảng ta. Đó là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm sự ổn
định chính trị trước những tác động phức tạp của tình hình quốc tế và trong nước.
Tuy vậy, chúng ta phải đề cao cảnh giác không thể xem thường những nhân tố
Về văn hoá, giáo dục và y tế: mặc dầu cịn nhiều khó khăn, song đã đạt được
một số tiến bộ đáng kể.
Các mặt quốc phòng, an ninh, đối ngoại đạt được những thành tựu quan trọng:
Quốc phòng được giữ vững, an ninh quốc gia được bảo đảm. Từng bước phá thế bao
vây về kinh tế và chính trị, mở rộng quan hệ quốc tế, tạo ra môi trường thuận lợi cho
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
gay gắt, quốc tế có những diễn biến phức tạp và chủ nghĩa đế quốc tiếp tục bao vây,
cấm vận và chống phá cách mạng nước ta. Mặt khác, những thành tựu nói trên chứng
tỏ rằng: đường lối đổi mới do Đại hội VI đề ra là đúng đắn, bước đi của công cuộc
đổi mới về cơ bản là phù hợp. Qua thực tiễn, chúng ta có thêm những nhận thức mới
và kinh nghiệm quan trọng về con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội phù hợp với đặc
điểm nước ta. Đó là cơ sở rất quan trọng để chúng ta tiếp tục tiến lên.
2. Về khó khăn, yếu kém và khuyết điểm
Đất nước ta vẫn chưa ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội; công cuộc đổi mới
- Lạm phát còn ở mức cao, nhiều cơ sở sản xuất đình đốn kéo dài, lao động thiếu
việc làm tiếp tục tăng lên.
- Chế độ lương quá bất hợp lý, đời sống của người ăn lương hoặc trợ cấp xã hội
và một bộ phận nhân dân bị giảm sút. Tốc độ tăng dân số còn cao.
- Sự nghiệp văn hố, xã hội có những mặt tiếp tục xuống cấp.
- Tình trạng tham nhũng, bất công xã hội chưa giải quyết được nhiều; lối sống
thực dụng, mê tín dị đoan phát triển.
- Tình trạng vi phạm dân chủ còn nhiều. Việc thực hiện kỷ cương, pháp luật
chưa nghiêm.
- An ninh, trật tự và an tồn xã hội cịn phức tạp. Vẫn có những nhân tố có thể
gây mất ổn định chính trị khơng thể xem thường.
- Bộ máy đảng, nhà nước và các đồn thể nhân dân cịn cồng kềnh, phong cách
làm việc cịn quan liêu, kém hiệu lực.
- Khơng ít cán bộ, đảng viên không đủ phẩm chất và năng lực đảm đương nhiệm
vụ, thậm chí thối hố biến chất, khơng được quần chúng tín nhiệm.
Đại hội cũng chỉ ra rằng: nguyên nhân của những mặt khó khăn, yếu kém nói
trên có phần là do hậu quả của nhiều năm trước đây để lại và là khó khăn của q
trình đi lên, vừa do những tác động bất lợi của tình hình thế giới. Song, cần nhấn
mạnh những khuyết điểm chủ quan trong sự lãnh đạo của Đảng và công tác quản lý
Đánh giá đúng thành tựu và khó khăn, khuyết điểm, chỉ ra những bài học kinh
nghiệm của hơn bốn năm thực hiện đường lối đổi mới là cơ sở quan trọng để Đảng ta
và nhân dân ta phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt những mục tiêu kinh tế - xã hội
trong 5 năm tới do Đại hội VII đề ra.
<i>Câu 141: Tác động của chính sách thống trị thuộc địa của thực dân Pháp đối với sự </i>
<i>biến đổi xã hội, giai cấp và mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế </i>
<i>kỷ XX? </i>
1. Chính sách thống trị thuộc địa của Pháp ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế
kỷ XX
- Về chính trị: Thi hành chế độ chuyên chế, trực tiếp nắm mọi quyền
hành; "chia để trị", thủ tiêu mọi quyền tự do dân chủ, thẳng tay đàn áp và khủng bố.
Về kinh tế: Tiến hành các chính sách khai thác để cướp đoạt tài ngun, bóc lột
nhân cơng rẻ mạt, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá của tư bản Pháp; độc quyền
- Về văn hoá xã hội: Thi hành chính sách ngu dân, nơ dịch, gây tâm lý tự ti vong
bản, đầu độc nhân dân bằng thuốc phiện và rượu cồn, hủ hoá thanh niên bằng
tiệm nhảy, sòng bạc, khuyến khích mê tín dị đoan, ngăn chặn ảnh hưởng của nền
văn hoá tiến bộ thế giới vào Việt Nam...
2. Tác động của chính sách thống trị thuộc địa đối với xã hội Việt Nam cuối thế
kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Việt Nam đã biến đổi từ một xã hội phong kiến thành một xã hội thuộc địa
nửa phong kiến, mất hẳn quyền độc lập, phụ thuộc vào nước Pháp về mọi mặt
kinh tế, chính trị, văn hoá.
- Các giai cấp xã hội bị biến đổi:
+ Giai cấp phong kiên địa chủ đầu hàng đế quốc, dựa vào chúng để áp
bức, bóc lột nhân dân.
+ Giai cấp nơng dân bị bần cùng hố và phân hố sâu sắc.
+ Các giai cấp mới xuất hiện như: giai cấp tư sản (tư sản dân tộc và tư sản mại
bản); giai cấp công nhân ra đời và trưởng thành; giai cấp tiểu tư sản ngày càng đông
đảo.
- Xã hội Việt Nam có hai mâu thuẫn cơ bản:
+ Một là: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với chủ nghĩa đế quốc xâm
+ Hai là: mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam, chủ yếu là giai cấp nông
dân, với giai cấp địa chủ phong kiến.
Hai mâu thuẫn đó gắn chặt với nhau, trong đó, mâu thuẫn giữa toàn thể dân
tộc ta với chủ nghĩa đế quốc Pháp và tay sai phản động là mâu thuẫn chủ
yếu. Mâu thuẫn đó ngày càng trở nên sâu sắc và gay gắt.
Giải quyết các mâu thuẫn đó để mở đường cho đất nước phát triển là yêu cầu cơ
bản và bức thiết của cách mạng nước ta lúc bấy giờ.
<i>Câu 142: Con đường từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác - Lênin của Nguyễn </i>
<i>Ái Quốc (1911- 1920) và những tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của Người </i>
<i>được hình thành trong những năm 20 của thế kỷ XX? </i>
1. Con đường từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác - Lênin của Nguyễn Ái
Quốc
Mấy chục năm đầu thế kỷ XX, các cuộc vận động chống Pháp cứu nước của
nhân dân ta liên tiếp bị thực dân Pháp dìm trong bể máu. Phong trào yêu nước bế
tắc, chưa xác định được đường lối đúng đắn.
giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở nhiều nước để có kiến thức và kinh
nghiệm về giúp nước mình. Người nhận xét: Ở đâu bọn thực dân thống trị cũng đều
tàn ác, ở đâu nhân dân lao động cũng đều bị áp bức, bóc lột, cũng quật khởi và cần
được giải phóng.
- Sau khi cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành công, Người đã
hướng đến cuộc Cách mạng Tháng Mười và chịu ảnh hưởng của cuộc cách
mạng vĩ đại đó.
Năm 1919, Người gửi đến Hội nghị Vécxay (của các nước đế quốc thắng trận
sau Chiến tranh thế giới thứ I) bản u sách địi Chính phủ Pháp thừa nhận các quyền
tự do, dân chủ và bình đẳng của dân tộc Việt Nam. Yêu sách đó cũng được Hội nghị
chấp nhận.
Từ đó, Người rút ra kết luận quan trọng: Các dân tộc bị áp bức muốn
được độc lập tự do thật sự, trước hết phải dựa vào lực lượng của bản thân mình, phải
tự mình giải phóng cho mình.
- Tháng 7-1920, bản Sơ thảo lần thứ nhất đề cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa của Lênin đã đến với Nguyễn Ái Quốc.
Nó đã đáp ứng đúng nguyện vọng tha thiết mà Người đang ấp ủ: độc lập cho
dân tộc, tự do cho đồng bào. Người viết: "Bản luận cương làm cho tôi cảm
động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết bao!...". Người dứt khoát đi theo con
đường của Lênin.
- Tháng 12 - 1920, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đại hội Đảng xã hội Pháp họp ở
Tua; đã bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế III và thành lập Đảng Cộng sản Pháp vì
cương lĩnh của Quốc tế III cũng như của Đảng Cộng sản Pháp đều quan tâm đến
2. Những quan điểm tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái
Quốc
- Chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động toàn thế giới, là kẻ thù trực tiếp nguy hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa.
- Cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận cách mạng trong thời đại đế
quốc và cách mạng vơ sản. Giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng
nhân dân lao động, giải phóng giai cấp cơng nhân.
- Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và cách mạng vơ sản ở
"chính quốc" có quan hệ khăng khít với nhau vì chủ nghĩa đế quốc như một con đỉa
có 2 vịi: một vòi hút máu giai cấp công nhân và những người lao động ở "chính
quốc" còn một vòi hút máu các dân tộc thuộc địa. Muốn đánh đổ bọn đế quốc thì phải
cắt cả 2 cái vòi ấy. Phải thực hiện sự liên minh chiến đấu giữa các lực lượng cách
mạng ở thuộc địa và "chính quốc". Cách mạng thuộc địa khơng phụ thuộc vào cách
mạng vơ sản ở "chính quốc" mà có tính chủ động, độc lập và có thể thành cơng trước
cách mạng ở chính quốc và góp phần đẩy mạnh cách mạng ở chính quốc tiến lên.
- Cách mạng ở thuộc địa, trước hết là giải phóng dân tộc, mở đường tiến lên
giải phóng hồn tồn lao động, giải phóng con người, tức là làm cách mạng xã
hội chủ nghĩa.
- Về lực lượng cách mạng: "công nông là người chủ cách mệnh", "là gốc
cách mệnh"; công nhân là giai cấp lãnh đạo; tiểu tư sản, tri thức là bạn đồng minh của
cách mạng.
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Quần chúng cần được giác ngộ và
tổ chức lại thành đội ngũ vững bền; được hiểu biết tình thế "có mưu chước".
- Phải thực hiện sự liên minh, đoàn kết với các lực lượng cách mạng quốc tế;
phải nêu cao tính chủ động cách mạng, ý thức tự lực tự cường.
- Phải có Đảng lãnh đạo. Đảng phải có học thuyết cách mạng, đó là học thuyết
Mác - Lênin, phải biết vận dụng đúng đắn học thuyết đó vào hồn cảnh Việt
Nam.
Hệ thống quan điểm cách mạng đúng đắn và sáng tạo đó là nội dung tư tưởng
cách mạng giải phóng dân tộc theo chủ nghĩa Mác - Lênin của Người. Hệ thống
quan điểm cách mạng đó được truyền vào Việt Nam trong những năm 20 của thế kỷ
XX, là ngọn cờ hướng đạo cho cách mạng Việt Nam đi đúng quỹ đạo cách mạng vô
sản thế giới, là cơ sở lý luận cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
<i>Câu 143: Q trình chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức của Nguyễn Ái Quốc </i>
<i>cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam? </i>
Sau Cách mạng Tháng Mười Nga (1917), phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế phát triển mạnh mẽ. Tháng 7-1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ
Tháng 12 năm 1920, tại Đại hội Đảng xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái
Quốc đã tán thành việc gia nhập Quốc tế thứ III và biểu quyết sáng lập ra Đảng Cộng
sản Pháp. Nguyễn Ái Quốc trở thành chiến sĩ cộng sản đầu tiên của giai cấp công
nhân và dân tộc Việt Nam.
Nguyễn Ái Quốc tích cực xúc tiến việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ
chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Về mặt tư tưởng và chính trị:
Những quan điểm tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái
Quốc, thuộc đề số
2). Hệ thống quan điểm đó được truyền vào Việt Nam nhằm chuẩn bị về tư
tưởng và chính trị cho việc thành lập Đảng.
Về mặt tổ chức:
Tháng 12-1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc), Người
tham gia sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á - Đông để thống nhất hành
động chống chủ nghĩa thực dân.
Tháng 6-1925, Người thành lập "Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí
hội", tổ chức trung kiên là "Cộng sản đồn" làm nịng cốt để trực tiếp truyền
bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam; mở nhiều lớp huấn luyện đào tạo
một số thanh niên yêu nước Việt Nam thành những cán bộ cách mạng, trong đó,
một số được chọn đi học ở Trường đại học Phương Đông (Liên Xô); một số được cử
đi học quân sự, phần lớn sau này được đưa về nước hoạt động.
Hệ thống quan điểm, lý luận về con đường cách mạng của Nguyễn Ái
Quốc trở thành tư tưởng cách mạng hướng đạo phong trào dân tộc và các tổ chức
chính trị theo khuynh hướng cách mạng vô sản, dẫn đến sự ra đời các tổ chức cộng
sản ở Việt Nam:
Đông Dương cộng sản đảng (6-1929), An Nam cộng sản đảng (7-1929) và Đơng
Dương cộng sản liên đồn (9-1929).
Từ ngày 3 đến ngày 7 tháng 2 năm 1930, Hội nghị thống nhất Đảng đã
họp tại Cửu Long Hương Cảng), dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc đã nhất trí hợp
nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt
Nam; thơng qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt,
Điều lệ vắn tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của các hội quần chúng; thông
qua lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng do đồng chí Nguyễn Ái Quốc thảo. Các văn
kiện quan trọng của Đảng được Hội nghị thông qua là Cương lĩnh cách mạng đầu tiên
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
<i>Câu 144: Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 3-2-1930. Phân tích </i>
<i>nội dung cơ bản của Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt của Đảng. Ý nghĩa </i>
1. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam 3-2-1930
Trong những năm 1924-1929, phong trào công nhân Việt Nam phát triển
mạnh với ý thức giai cấp và ý thức chính trị ngày càng rõ rệt đã tạo thành làn
sóng cách mạng dân tộc, dân chủ mạnh mẽ, trong đó, giai cấp công nhân đã
thật sự trở thành lực lượng chính trị độc lập, tạo ra những điều kiện chín muồi cho
sự phân hố tích cực trong "Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội" và trong
Đảng Tân Việt dẫn đến việc hình thành những tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
Đó là: Đơng Dương cộng sản đảng, An Nam cộng sản đảng, Đông Dương cộng sản
liên đoàn. Các tổ chức này hoạt động riêng rẽ, tranh giành quần chúng. Thực tiễn đó
địi hỏi cấp thiết phải có sự lãnh đạo thống nhất, chặt chẽ của một chính đảng
duy nhất của giai cấp công nhân Việt Nam.
- Được sự uỷ nhiệm của Quốc tế cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập Hội
nghị đại biểu các tổ chức cộng sản ở Hương Cảng từ ngày 3 đến ngày 7-2-1930 để
hợp nhất thành một Đảng Cộng sản duy nhất.
Tham gia hội nghị có hai đại biểu của Đông Dương cộng sản đảng, hai đại biểu
của An Nam cộng sản đảng.
Hội nghị đã nghe Nguyễn Ái Quốc phân tích tình hình trong nước và ngồi
nước, phê bình những hành động thiếu thống nhất giữa các tổ chức cộng sản, đề nghị
các tổ chức cộng sản đoàn kết, thống nhất lại thành một đảng duy nhất.
Các đại biểu nhất trí bỏ thành kiến, thành thật hợp tác để thống nhất
thành một Đảng cộng sản duy nhất, đó là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thơng qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt, Chương trình
tóm tắt của Đảng về cách tổ chức các đoàn thể quần chúng và điều lệ tóm tắt của
cơng hội, nông hội, hội thanh niên, hội phụ nữ, hội phản đế đồng minh (tức là mặt
trận dân tộc thống nhất chống đế quốc).
- Vạch kế hoạch tiến hành hợp nhất các tổ chức cộng sản ở trong nước và cử
Ban Chấp hành Trung ương lâm thời.
Nguyễn Ái Quốc đã ra lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng.
2. Nội dung cơ bản của Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt của Đảng
Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt được thông qua tại Hội nghị thành
lập Đảng 3-2-1930 tuy còn sơ lược, nhưng đã vạch ra đường lối cơ bản, đúng đắn cho
cách mạng Việt Nam, là Cương lĩnh đầu tiên của Đảng.
Nội dung của Cương lĩnh tóm tắt:
- Đường lối chiến lược của cách mạng: Trên cơ sở phân tích tình hình kinh tế,
giai cấp, xã hội nước ta, Cương lĩnh viết: "Chủ trương làm tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản".
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền ở nước ta là đánh đuổi đế
quốc Pháp xâm lược và đánh đổ bọn phong kiến tay sai, làm cho nước Việt Nam
Các nhiệm vụ trên bao hàm cả nội dung dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và
chống phong kiến. Song, nổi bật lên là nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai phản động,
giành độc lập, tự do cho dân tộc.
- Lực lượng để đánh đổ đế quốc và phong kiến trước hết là công nông.
Đảng phải thu phục cho được công nông và làm cho giai cấp công nhân lãnh đạo
được đông đảo quần chúng ; đồng thời "Phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí
thức, trung nơng... để kéo họ về phía vơ sản giai cấp". Đối với phú nông, trung tiểu
địa chủ và tư sản Việt Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng hoặc
trung lập. Bộ phận nào đã rõ mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ. Trong khi liên lạc
tạm thời với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng bộ một chút
lợi ích gì của cơng nơng mà đi vào đường lối thoả hiệp. Giai cấp công nhân là giai
cấp lãnh đạo cách mạng.
công nông" bằng phương pháp bạo lực cách mạng, bằng sức mạnh mọi mặt của
quần chúng, chứ không phải bằng con đường cải lương, thoả hiệp.
- Cách mạng Việt Nam là bộ phận của Cách mạng thế giới, phải đoàn kết với
các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản quốc tế, nhất là giai cấp công nhân Pháp.
- Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng. "Đảng là
đội tiên phong của vơ sản giai cấp", cho nên Đảng có trách nhiệm thu phục cho được
đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân
chúng; "phải thu phục cho được đại đa số dân cày và phải dựa chắc vào dân
cày nghèo", phải liên lạc với các giai cấp cách mạng và các tầng lớp yêu nước để
đoàn kết họ lại. Đảng là một khối thống nhất ý chí và hành động. Đảng viên
phải "hăng hái tranh đấu cẩn thận và dám hy sinh, phục tùng mệnh lệnh Đảng và
đóng kinh phí, chịu phấn đấu trong một bộ phận Đảng".
3. Ý nghĩa của việc thành lập Đảng
- Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam mang tầm vóc một Đại hội
thành lập Đảng. Hội nghị đã quy tụ tồn bộ phong trào cơng nhân và phong trào yêu
nước dưới sự lãnh đạo của một đội tiên phong duy nhất của cách mạng, với
đường lối cách mạng đúng đắn, dẫn tới sự thống nhất về tư tưởng và hành động của
phong trào cách mạng cả nước.
- Đảng ra đời đánh dấu một bước ngoặt căn bản trong lịch sử cách mạng nước
ta, chấm dứt thời kỳ cách mạng ở trong tình trạng "đen tối như khơng có đường ra",
chấm dứt thời kỳ bế tắc, khủng hoảng về đường lối cứu nước, là sự kiện có ý nghĩa
quyết định đối với tồn bộ q trình phát triển của cách mạng Việt Nam từ đó về sau.
- Đảng ra đời là biểu hiện sự xác lập vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân
Việt Nam, khẳng định quá trình từ đấu tranh tự phát đến đấu tranh tự giác.
- Đảng ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt
Nam trong thời đại mới. Đảng là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam
Hồ Chí Minh đã viết: "Việc thành lập Đảng là bước ngoặt vô cùng quan trọng
trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vơ sản ta đã trưởng
thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng".
<i>Câu 145: Hãy chứng minh Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và nắm quyền lãnh đạo </i>
<i>cách mạng Việt Nam từ năm 1930 là một xu thế khách quan của lịch sử? </i>
1. Tác động của chính sách thống trị, khai thác thuộc địa của thực dân Pháp
Dưới tác động của chính sách thống trị, khai thác thuộc địa của thực dân Pháp,
xã hội Việt Nam đã chuyển từ xã hội phong kiến sang xã hội thuộc địa, với hai
mâu thuẫn cơ bản : mâu thuẫn giữa dân tộc ta với thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa
nhân dân ta (chủ yếu là nông dân) với giai cấp địa chủ phong kiến. Giải quyết
mâu thuẫn đó để đưa xã hội tiến lên theo đúng xu thế của thời đại là yêu
cầu tất yếu khách quan của lịch sử.
- Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục (1907) diễn ra khá sôi nổi dưới các hình
thức tuyên truyền cải cách, cổ vũ lòng yêu nước.
- Phong trào Duy Tân (1906 - 1908) nhằm vận động cải cách văn hố, xã hội, đả
kích bọn vua quan phong kiến thối nát.
- Tổ chức Việt Nam Quang phục hội (1912) nhằm mục đích "đánh đuổi quân
Pháp, khôi phục nước Việt Nam".
- Phong trào yêu nước của các tầng lớp tiểu tư sản thành thị phát triển mạnh
như phong trào đấu tranh đòi trả tự do cho cụ Phan Bội Châu (1925), tổ chức
đám tang cụ Phan Chu Trinh.
- Việt Nam quốc dân đảng do Nguyễn Thái Học sáng lập (25-12-1927) là một
đảng chính trị theo xu hướng cách mạng dân chủ tư sản. Mục đích của đảng này là
đánh đuổi giặc Pháp, lật đổ chế độ phong kiến, thiết lập dân quyền. Cuộc khởi nghĩa
Yên Bái (9-2-1930) biểu thị tinh thần phản kháng quyết liệt của giai cấp tư sản Việt
Nam chống lại sự áp bức của thực dân Pháp. Sự thất bại của cuộc khởi nghĩa đã bộc
lộ tính chất non yếu, bất lực của giai cấp tư sản và các tầng lớp tiểu tư sản trong vai
trò cách mạng dân tộc.
Các phong trào đó khơng đáp ứng được u cầu khách quan của sự nghiệp giải
phóng dân tộc và đều bị thực dân Pháp đàn áp.
2. Khuynh hướng cứu nước theo con đường cách mạng vô sản
Năm 1911, Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước và đã lựa chọn đúng đắn
con đường giải phóng dân tộc, đó là con đường cách mạng vơ sản.
Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam,
chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng tiên phong cách
mạng ở Việt Nam. Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội ra đời, trực tiếp
truyền bá lý luận Mác - Lênin, lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc của
Nguyễn Ái Quốc vào Việt Nam, làm dấy lên trong cả nước một phong trào dân
tộc dân chủ sôi nổi. Đảng Tân Việt cũng ra đời.
Khuynh hướng cách mạng vô sản phát triển mạnh làm xuất hiện ba tổ chức cộng
sản ở Việt Nam.
Ngày 3 tháng 2 năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Cương lĩnh đầu
tiên của Đảng vạch rõ đường lối chiến lược thực hiện cách mạng tư sản dân
quyền và thổ địa cách mạng để tiến lên xã hội cộng sản...
Như vậy, sau một thời kỳ dài, kể từ đầu thế kỷ XX, lịch sử dân tộc ta đã lần
lượt khảo nghiệm đủ các cương lĩnh cứu nước khác nhau và cuối cùng chỉ cịn
Đảng Cộng sản Việt Nam là có khả năng nắm ngọn cờ dân tộc, đấu tranh giải phóng
dân tộc, lãnh đạo cách mạng Việt Nam tiến lên.
Mới ra đời, Đảng đã giương cao ngọn cờ cách mạng, đoàn kết và lãnh đạo toàn
dân ta tiến lên đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, từng bước giành
thắng lợi trong cuộc cách mạng phản đế và phản phong kiến.
<i>Câu 146: Hoàn cảnh lịch sử, thành quả và bài học kinh nghiệm của cao trào 1930 - </i>
<i>1931? </i>
1. Hoàn cảnh lịch sử của cao trào 1930 - 1931
hậu quả thảm khốc: nông dân bị phá sản, bị chết đói; cơng nhân ngày càng bị bóc lột
nặng nề, thất nghiệp; giai cấp tư sản vừa ra đời đã bị tư sản Pháp bóp nghẹt.
Hành động đàn áp, khủng bố của thực dân Pháp diễn ra khắp nơi gây
khơng khí chính trị căng thẳng. Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp
ngày càng gay gắt đẩy nhân dân ta vùng lên đấu tranh mạnh mẽ hơn, quyết liệt
hơn với kẻ thù để giành lấy cuộc sống.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đảm nhận sứ mệnh lãnh đạo cuộc đấu tranh
chống đế quốc và phong kiến. Cơ sở đảng tuy chưa nhiều, song đã trở thành hạt
nhân của phong trào cách mạng.
Những tổ chức quần chúng cách mạng được thành lập ở nhiều nơi.
Đường lối của Đảng đã phản ánh đúng nguyện vọng của quần chúng,
được tuyên truyền rộng rãi, làm cho ý thức giác ngộ của quần chúng ngày một
nâng cao.
Phong trào đấu tranh của quần chúng đã bùng lên mạnh mẽ dẫn đến Cao trào
cách mạng 1930 - 1931 mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ tĩnh.
2. Thành quả và bài học kinh nghiệm của cao trào 1930 - 1931
Cao trào 1930 -1931 và Xô viết Nghệ Tĩnh phản ánh đường lối chống đế quốc
và phong kiến trong Cương lĩnh của Đảng là đúng đắn. Khối liên minh giữa hai
giai cấp công nhân và nông dân đã được thiết lập trong thực tế đấu tranh.
Đảng đã xác lập được quyền lãnh đạo, kiểm nghiệm được đường lối, rèn
luyện được đội ngũ cán bộ, đảng viên của mình. Bản thân quần chúng qua cao trào
đã tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng - lực lượng duy nhất có thể đưa cách
- Cao trào 1930 - 1931 đã để lại cho Đảng ta những kinh nghiệm bước
đầu về kết hợp hai nhiệm vụ chiến lược: chống đế quốc và chống phong kiến,
kết hợp phong trào đấu tranh của công nhân và nông dân, thực hiện liên minh công
nông dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân; kết hợp phong trào cách mạng ở đô
thị; kết hợp các hình thức tổ chức và đấu tranh cách mạng của quần chúng.
- Tuy nhiên do nhấn mạnh một chiều đến vấn đề giai cấp mà chưa quan tâm
thích đáng đến vấn đề dân tộc nên trong cao trào 1930 - 1931, vấn đề sách lược và
phương pháp cách mạng chừng nào đó cịn thiếu linh hoạt, mềm dẻo do đó mặt trận
phản đế chưa được phát triển rộng rãi.
<i>Câu 147: Hoàn cảnh lịch sử, thành quả và bài học kinh nghiệm của cao trào dân chủ </i>
<i>1936 — 1939? </i>
1. Hoàn cảnh lịch sử của Cao trào dân chủ 1936 - 1939
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới của chủ nghĩa tư bản đẩy những mâu thuẫn
vốn có của chúng ngày càng sâu sắc Chủ nghĩa phátxít đã ra đời. Đó là nền
chuyên chính độc tài nhất, tàn bạo nhất, sô vanh nhất, hiếu chiến nhất của bọn tư
bản tài chính phản động. Chuyên chính phát xít đã được thiết lập, tiêu biểu ở Đức - Ý
- Nhật và một số nước khác. Phong trào chống phát xít nhanh chóng lan rộng
ở nhiều nước đã thu hút các lực lượng có xu hướng chính trị khác nhau.
người lao động phải sống dưới chế độ bóc lột và bị đàn áp dã man nhất, ngày nay
trong nhiều nước tư bản chủ nghĩa; quần chúng lao động phải lựa chọn một cách cụ
thể khơng phải giữa chun chính vô sản với chế độ dân chủ tư sản mà là
giữa chế độ dân chủ tư sản với chủ nghĩa phátxít".
Vậy kẻ thù nguy hiểm nhất của nhân dân thế giới lúc này không phải là
chủ nghĩa tư bản hoặc chủ nghĩa đế quốc nói chung mà là chủ nghĩa phátxít,
nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân quốc tế là đấu tranh chống chủ nghĩa
phátxít giành dân chủ và hồ bình. Giai cấp cơng nhân quốc tế phải thống nhất hàng
ngũ của mình, lập mặt trận nhân dân rộng rãi.
Đối với các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, "vấn đề mặt trận thống nhất
chống đế quốc có tầm quan trọng đặc biệt".
Đại hội VII của Quốc tế cộng sản đã giúp Đảng ta trong việc phân tích tình hình,
đề ra nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ mới.
Ở Pháp, Mặt trận Nhân dân Pháp được thành lập (5-1935) đã giành được
thắng lợi trong cuộc Tổng tuyển cử năm 1936, một chính phủ tiến bộ - chính phủ Mặt
trận Nhân dân Pháp ra đời.
Ởị nước ta, Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933 đã tác động sâu sắc
đến đời sống các giai cấp, các tầng lớp nhân dân lao động, đến cả các nhà tư sản, địa
chủ hạng vừa và nhỏ. Bọn cầm quyền phản động ở Đông Dương vẫn thi hành
chính sách bóc lột, vơ vét và khủng bố, đàn áp dã man phong trào cách mạng
Tháng 7-1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Thượng
Hải (Trung Quốc) do đồng chí Lê Hồng Phong chủ trì, Hội nghị nhận định: Nhiệm vụ
cách mạng tư sản dân quyền là đánh đổ đế quốc Pháp, giành độc lập dân tộc, xoá bỏ
giai cấp địa chủ, thực hiện người cày có ruộng không hề thay đổi, nhưng chưa phải là
nhiệm vụ cách mạng trực tiếp trong lúc này. Yêu cầu cấp thiết trước mắt của nhân
dân Đông Dương là tự do, dân chủ, cải thiện đời sống. Phải thành lập Mặt trận nhân
dân phản đế rộng rãi "bao gồm các giai cấp, các đảng phái, các đoàn thể chính trị và
tín ngưỡng tơn giáo khác nhau đấu tranh đòi những điều dân chủ đơn sơ...".
Hội nghị đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược với mục
tiêu cụ thể trước mắt của cách mạng nước ta.
Do đó, đã nhanh chóng đưa phong trào cách mạng của quần chúng lên một giai
đoạn mới.
2. Thành quả và bài học kinh nghiệm của Cao trào dân chủ 1936 - 1939
Thực hiện chủ trương, chính sách mới, Đảng đã vượt qua bao trở lực, khó
khăn do sự đàn áp của kẻ thù, sự phá hoại của bọn trốtkít, những xu hướng
sai lầm, tả hữu khuynh trong nội bộ phong trào. Đảng đã thu được nhiều thắng
lợi có ý nghĩa to lớn:
Uy tín của Đảng lan rộng, thấm sâu vào những tầng lớp quần chúng rộng
rãi; đã động viên, giáo dục chính trị, xây dựng tổ chức, đồn kết đấu tranh cho
hàng triệu quần chúng, thông qua những cuộc đấu tranh chính trị, đấu tranh tư
tưởng rộng khắp từ thành thị đến nông thôn, từ nhà máy đến đồn điền, hầm mỏ đến
các làng mạc, thơn xóm. Thắng lợi to lớn đó tạo nên những tiền đề để Đảng đưa quần
chúng vào những trận chiến đấu kiên quyết sau này.
- Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu trước
mắt, xác định đúng kẻ thù, nhiệm vụ cụ thể và khẩu hiệu sát hợp để động viên
quần chúng lên trận tuyến cách mạng.
- Kết hợp hoạt động bất hợp pháp và hoạt động công khai, hợp pháp, sử
dụng mọi hình thức tổ chức và đấu tranh, chống khuynh hướng bảo thủ, rụt
rè, đồng thời chống chủ nghĩa công khai, hợp pháp, không coi trọng xây
dựng đảng bí mật và hoạt động bất hợp pháp của Đảng, sẵn sàng về tư tưởng và tổ
chức để chuyển hướng hoạt động khi tình hình thay đổi đột ngột.
- Phải giữ vững sự lãnh đạo tập trung thống nhất của Đảng, giữ nghiêm kỷ luật
trong Đảng, nâng cao tinh thần trách nhiệm, năng lực tự động công tác, phát huy sáng
kiến của từng đảng viên, từng chi bộ đảng.
- Phấn đấu xây dựng một mặt trận thống nhất dân chủ rộng rãi, vững mạnh do
Đảng lãnh đạo. Có đường lối sách lược liên minh đúng đắn với các bạn đồng
minh, đập tan mọi âm mưu và thủ đoạn xuyên tạc, phá hoại của bọn phản động.
<i>Câu 148: Chứng minh Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố cơ bản lãnh đạo và tổ </i>
<i>chức mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam? </i>
- Kể từ khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, phát huy truyền thống chống ngoại
- Đầu năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, đánh dấu bước ngoặt lịch sử
vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Đảng ra đời đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về
đường lối cứu nước, chấm dứt thời kỳ đấu tranh tự phát, chuyển sang thời kỳ đấu
tranh tự giác của giai cấp công nhân. Đảng ra đời, chứng tỏ giai cấp công nhân đã
trưởng thành và đủ năng lực lãnh đạo cách mạng Việt Nam, mở ra thời kỳ cách
mạng Việt Nam đấu tranh dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam có
đường lối đúng đắn và khoa học, phù hợp với quy luật của cách mạng nước ta trong
thời đại mới.
- Trong lịch sử đấu tranh 70 năm qua của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của
Đảng, cách mạng nước ta đã giành được nhiều thắng lợi to lớn có ý nghĩa chiến
lược và ý nghĩa thời đại sâu sắc:
+ Vừa mới ra đời, Đảng ta phát động được Cao trào cách mạng
1930-1931, đỉnh cao là Xơ viết Nghệ Tĩnh.
+ Thốt ra khỏi thời kỳ thoái trào của cách mạng những năm 1932-1935, Đảng
lãnh đạo nhân dân ta phát động được Cao trào vận động dân chủ 1936-1939, đòi dân
sinh, dân chủ, cơm áo, hồ bình, chống phát xít, chống chiến tranh.
+ Đảng lãnh đạo nhân dân ta trong cao trào đấu tranh giải phóng dân tộc trong
những năm 1939-1945, làm Cách mạng Tháng Tám thắng lợi, đập tan ách thống
trị hơn 80 năm của thực dân Pháp và xoá bỏ chế độ phong kiến tồn tại hàng nghìn
năm ở nước ta. Thắng lợi này đã đưa dân tộc ta bước vào một kỷ nguyên mới - kỷ
nguyên độc lập tự do.
+ Từ năm 1954 đến năm 1975, nhân dân ta đã giành được nhiều thành
tựu to lớn ở miền Bắc và đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới
của đế quốc Mỹ ở miền Nam, giải phóng hồn toàn miền Nam, thống nhất Tổ
quốc.
+ Từ năm 1975 đến nay, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, Đảng đã lãnh
đạo nhân dân ta giành được nhiều thành tựu quan trọng trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là những năm thực hiện đường
lối đổi mới của Đảng.
- Những thắng lợi to lớn có ý nghĩa chiến lược trên đây của cách mạng nước ta
đều bắt nguồn từ sự lãnh đạo của Đảng. Đảng ta đứng ở trung tâm các sự kiện lịch sử
vĩ đại của cách mạng và thực sự là nhân tố cơ bản lãnh đạo và tổ chức mọi thắng lợi
của cách mạng Việt Nam. Bởi vì:
+ Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiền phong có tổ chức và là tổ chức cao nhất
của giai cấp công nhân, của dân tộc Việt Nam.
+ Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho hành động nhằm giải quyết kịp thời và đúng đắn những
vấn đề về chiến lược, sách lược của cách mạng nước ta.
+ Đảng là người đại diện trung thành và đầy đủ nhất lợi ích sống cịn và nguyện
vọng chân chính của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc
Việt Nam. Đảng lấy phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân làm mục đích cao nhất
của mình.
+ Đảng có truyền thống đồn kết thống nhất, kỷ luật nghiêm minh, thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, nhằm phát huy dân chủ, tăng
cường kỷ luật, đoàn kết thống nhất toàn Đảng, chống tập trung quan liêu, độc
đoán, chuyên quyền, chia rẽ bè phái trong Đảng.
+ Đảng có mối liên hệ máu thịt với quần chúng. Đây là tiêu chuẩn cơ bản của
một đảng cách mạng chân chính.
Đảng kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc
tế xã hội chủ nghĩa trong sáng, tích cực ủng hộ sự nghiệp đấu tranh vì hịa bình, độc
lập, tự do và tiến bộ của nhân dân các nước trên thế giới.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu quan trọng đã đạt được, cách mạng
nước ta cịn rất nhiều khó khăn và tồn tại, nhất là trong thời kỳ trước đổi mới. Đảng ta
tự kiểm điểm là đã phạm những sai lầm khuyết điểm chủ quan, nóng vội, duy ý chí,
đặc biệt là trong việc xác định chủ trương, đường lối và cả trong công tác xây dựng
Đảng. Những sai lầm và khuyết điểm trên đã kéo dài và chậm sửa chữa, làm cho vai
trò lãnh đạo của Đảng bị suy yếu, lòng tin của quần chúng đối với Đảng bị giảm sút
so với trước.
- Đảng ta phải tự đổi mới, tự chỉnh đốn về mọi mặt cho ngang tầm với
nhiệm vụ.
+ Đảng phải đổi mới tư duy lý luận, nâng cao năng lực trí tuệ, đề ra
+ Cần đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng, giải quyết tốt mối
quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các đoàn thể quần chúng trong hệ thống chính trị
của nước ta hiện nay.
+ Làm trong sạch đội ngũ đảng viên, củng cố và nâng cao sức chiến đấu của các
tổ chức cơ sở đảng.
+ Đổi mới công tác cán bộ của Đảng, vì "cán bộ là cái gốc của mọi cơng việc ...
công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém".
Cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần
Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khoá VIII đang được triển khai tích cực và đạt
kết quả bước đầu là những việc làm cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng đối với
nhiệm vụ xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh đủ sức dẫn dắt toàn Đảng toàn quân
toàn dân ta tiếp tục tiến bước vào thế kỷ mới và thiên niên kỷ mới lắm thách thức
nhưng cũng đầy hứa hẹn.
<i>Câu 149: Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và phương </i>
<i>hướng cơ bản chỉ đạo quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong "Cương lĩnh xây </i>
<i>dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội"? </i>
1. Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng:
- Chủ nghĩa xã hội là một xã hội do nhân dân làm chủ.
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất
chủ yếu, có nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất cơng, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện cá nhân.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Quan niệm trên đây về chủ nghĩa xã hội được nêu trong
"Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội", vừa
thể hiện những đặc trưng cơ bản có tính chất phổ biến, vừa thể hiện những nét đặc
thù của Việt Nam. Khi kết thúc thời kỳ quá độ, các đặc trưng này đã hình thành
nhưng chưa hồn chỉnh, trong chủ nghĩa xã hội sẽ được hoàn thiện ngày càng đầy đủ
hơn.
2. Phương hướng cơ bản chỉ đạo quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong
"Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội"
- Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân, vì dân, lấy
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng,
- Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển một nền nơng nghiệp tồn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm
từng bước xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng
cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành
theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước. Kinh tế quốc doanh và kinh tế
tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nhiều hình
thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
- Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá, làm
cho thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chỉ đạo
trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp của
tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng
một xã hội dân chủ, văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình
độ tri thức đạo đức thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Chống tư tưởng văn hoá phản
tiến bộ, trái với những truyền thống tốt đẹp của dân tộc và những giá trị cao quý của
loài người, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân
tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh.
Thực hiện chính sách hồ bình, hợp tác phát triển và hữu nghị với tất cả các nước.
Trung thành với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp cơng nhân, đồn kết với các nước xã
hội chủ nghĩa, với tất cả lực lượng đấu tranh vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội trên thế giới.
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ
chiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng
đất nước, nhân dân ta luôn luôn cảnh giác, củng cố quốc phịng, bảo vệ an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Tổ quốc và các thành quả cách mạng.
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị tư tưởng và tổ chức ngang
tầm nhiệm vụ cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đảng Cộng sản có sứ mệnh lãnh đạo cơng
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đó là vấn đề có tính ngun tắc của cách mạng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta, có cội nguồn lịch sử sâu xa và lơgíc tất yếu của q trình vận
động cách mạng Việt Nam từ năm 1930.
Phản đối chủ trương địi "đa ngun chính trị, đa đảng đối lập".
Vấn đề cốt yếu là xây dựng Đảng vững mạnh, trong sạch ngang tầm với nhiệm
vụ mới, bảo đảm cho Đảng làm tròn nhiệm vụ lãnh đạo sự nghiệp cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta.
Các phương hướng cơ bản nói trên vừa mang tính ngun tắc, bảo đảm khơng
chệch hướng xã hội chủ nghĩa, vừa quán triệt tinh thần đổi mới, không lặp lại những
sai lầm cũ. Đây là những giải pháp cơ bản bảo đảm cho sự nghiệp xây dựng xã hội
chủ nghĩa và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa thắng lợi.
<i>Câu 150: Đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VII và 10 năm đổi mới </i>
<i>(1986-1996) </i>
Sau 10 năm thực hiện đường lối đổi mới từ năm 1986 tức từ Đại hội Đảng lần
thứ VI đến năm 1995 là những năm thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ
VII, đất nước ta đã đạt đượm những thành tựu quan trọng sau đây:
Một là, đẩy mạnh nhịp độ phát triển kinh tế, hoàn thành vượt mức nhiều mục
tiêu của kế hoạch 5 năm (1991-1995).
nguồn vốn trong và ngoài nước năm 1990 chiếm 15,8% GDP, năm 1995 là 27,4%
GDP. Nước ta đã bắt đầu có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế.
Lương thực không những đủ ăn mà mỗi năm còn xuất khẩu được bình quân 2
triệu tấn gạo. Lạm phát giảm từ 67,1% năm 1991 xuống còn 12,7% năm 1995.
Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng.
Hai là, tạo ra được một số chuyển biến tích cực về mặt xã hội.
Đời sống vật chất của phần lớn nhân dân được cải thiện. Số hộ có thu nhập trung
Trình độ dân trí và mức hưởng thụ văn hố của nhân dân được nâng lên. Dân
chủ được phát huy. Lòng tin của nhân dân vào chế độ và tiền đồ đất nước, vào Đảng
và Nhà nước tăng thêm.
Ba là, giữ vững được chính trị ổn định, quốc phòng và an ninh được củng cố.
Đảng ta chỉ rõ phương hướng, nhiệm vụ và quan điểm chỉ đạo sự nghiệp bảo vệ
Tổ quốc trong tình hình mới. Thế trận quốc phịng tồn dân và an ninh nhân dân được
củng cố. Công tác bảo vệ an ninh chính trị và trật tự, an tồn xã hội được tăng cường.
Bốn là, thực hiện có kết quả một số đổi mới quan trọng về hệ thống chính trị.
Trên cơ sở Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, chúng ta đã từng bước cụ thể hoá đường lối đổi mới trên các lĩnh vực, củng cố
Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong xã
hội. Đã ban hành Hiến pháp mới năm 1992; sửa đổi bổ sung và ban hành nhiều văn
bản pháp luật quan trọng, cải cách một bước nền hành chính quốc gia. Hoạt động của
các cơ quan nhà nước và các đoàn thể có những đổi mới và tiến bộ hơn.
Năm là, phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, phá thế bị bao vây, cấm vận;
tham gia tích cực vào đời sống cộng đồng quốc tế, nâng cao vị thế của nước ta trên
thế giới: Nước ta có quan hệ ngoại giao với hơn 160 nước, có quan hệ buôn bán với
trên 100 nước.
Như vậy, công cuộc đổi mới trong 10 năm (1986-1995) đã thu được những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan trọng. Nhiệm vụ do Đại hội VII của Đảng đề ra
cho 5 năm 1991-1995 đã hoàn thành về cơ bản. Tuy một số mặt còn chưa vững chắc
nhưng nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, đã hội đủ những tiền đề cần
thiết để chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Xét
<i>Câu 151: Những bài học chủ yếu của 10 năm đổi mới là gì? </i>
Tổng kết chặng đường đổi mới 10 năm (1986-1995), Đại hội lần thứ VIII của
Đảng đã nêu những bài học chủ yếu sau đây:
Hai là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy
đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trí. Phát huy dân
chủ, khắc phục những hiện tượng vi phạm quyền làm chủ của nhân dân đồng thời
chống mọi khuynh hướng dân chủ cực đoan, q khích. Dứt khốt bác bỏ mọi thủ
đoạn lợi dụng "dân chủ", "nhân quyền" nhằm gây rối chính trị, chống phá chế độ, can
thiệp vào cơng việc nội bộ của nước ta.
Không chấp nhận đa nguyên, đa đảng.
Ba là, xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường, đi đơi với tăng cường vai trị quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và cơng bằng xã hội, giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hố dân tộc, bảo vệ mơi trường sinh thái.
Bốn là, mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh
của cả dân tộc. Phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực tự cường, nỗ lực phấn đấu vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, văn minh.
Năm là, mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của
nhân dân thế giới, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại. Việc mở
rộng quan hệ đối ngoại phải dựa trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, giữ gìn, phát
huy bản sắc và truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Sáu là, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ
then chốt. Đảng ta phải luôn luôn tự đổi mới và chỉnh đốn. Củng cố và xây dựng
Đảng cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ. Tăng cường bản chất giai cấp cơng
nhân và tính tiền phong gương mẫu của đảng viên. Đổi mới phương thức lãnh đạo,
nâng cao trình độ và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị và tồn xã
hội.
Đối với một Đảng cộng sản cầm quyền hoạt động trong nền kinh tế thị trường
lại có sự tác động của những thủ đoạn diễn biến hồ bình của các thế lực thù địch từ
bên ngồi thì việc luôn luôn cảnh giác với hai nguy cơ là chệch hướng và tha hoá
biến chất của đội ngũ dẫn đến xa dân phải được coi là một nhiệm vụ thường xuyên có
ý nghĩa sống còn đối với vai trò lãnh đạo của Đảng.
<i>Câu 152: Những thành tựu và bài học sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội lần </i>
<i>thứ VIII của Đảng (1995-2000) ? </i>
Trong 5 năm - từ 1995 đến 2000 - sự nghiệp đổi mới được tiếp tục triển khai
mạnh mẽ cả về bề rộng lẫn chiều sâu và cũng đã thu được nhiều thành tựu quan trọng
cả về chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, v.v.. Nhìn chung cả thế và lực của cách mạng
nước ta vẫn không ngừng được củng cố và tăng cường vị thế của Việt Nam trên
<i>Câu 153: Phân tích nội dung cơ bản và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm nắm vững </i>
<i>ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội? </i>
1. Nội dung của bài học kinh nghiệm:
a) Bài học kinh nghiệm nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội là một bài học quan trọng mà Đảng ta giải quyết đúng đắn, sáng tạo phù
hợp với những điều kiện lịch sử của thời đại mới về mối quan hệ:
- Giữa vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp;
- Giữa con đường giải phóng dân tộc với con đường giải phóng giai cấp cơng
nhân và những người lao động bị áp bức, bóc lột.
b) Đường lối đó đã được Đảng ta thực hiện một cách đúng đắn, sáng tạo qua các
thời kỳ đấu tranh cách mạng
- Thời kỳ Bác Hồ tìm đường cứu nước và chuẩn bị vận động thành lập Đảng:
+ Trong thời đại mới, sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc chỉ có thể gắn liền
với cuộc cách mạng vơ sản vai trị lãnh đạo là giai cấp công nhân. Nguyễn Ái Quốc
đã chỉ rõ: "Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường nào khác con
đường cách mạng vô sản" và "chỉ có chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản mới giải
phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên toàn thế giới khỏi
ách nơ lệ".
+ Trong "Chính cương vắn tắt", "Sách lược vắn tắt", "Luận cương chính trị" đều
xác định: cách mạng Việt Nam, trước hết là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, sau
đó là cách mạng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Mục đích cuối
cùng là xây dựng chủ nghĩa cộng sản ở Việt Nam.
- Thời kỳ cả nước thực hiện một chiến lược cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
(1930-1945):
Trong thời kỳ này, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân là mục tiêu trực tiếp,
còn cách mạng xã hội chủ nghĩa mới chỉ là phương hướng, là triển vọng tiến lên của
cách mạng Việt Nam.
Đặt cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong phương hướng, triển vọng tiến
lên chủ nghĩa xã hội sẽ quy định tính triệt để của cuộc cách mạng đó, vì cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân do Đảng ta tiến hành là cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới,
thuộc phạm trù cách mạng vơ sản. Đó là điều kiện cơ bản để thực hiện cách mạng
không ngừng từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân chuyển sang cách mạng xã hội
chủ nghĩa.
- Thời kỳ cả nước tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng (1945-1975):
+ Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng là một hình thái độc đáo, sáng
tạo của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có tác dụng quyết định nhất đối với
sự phát triển của toàn bộ cách mạng cả nước, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có tác dụng quyết định trực tiếp
đối với sự nghiệp đánh đuổi đế quốc Mỹ giải phóng miền Nam.
Đường lối chiến lược giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
cho phép Đảng ta kết hợp được sức mạnh của dân tộc ta với sức mạnh của thời đại
tạo thành sức mạnh tổng hợp to lớn trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam.
- Thời kỳ cả nước tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa (từ 1975 đến nay):
+ Với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, cách mạng Việt
Nam chuyển sang một thời kỳ mới - thời kỳ cả nước hồ bình, độc lập, thống nhất và
đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong
thời kỳ này vẫn là đường lối chiến lược cơ bản của Đảng ta. Vì cả nước đi lên chủ
nghĩa xã hội vẫn phải tiếp tục giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc
và vấn đề giai cấp, giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vai trị lãnh đạo của giai
cấp cơng nhân đối với dân tộc...
+ Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội từ đây gắn chặt với nhau. Độc lập dân tộc
là điều kiện để nhân dân ta xây dựng chủ nghĩa xã hội. Xây dựng chủ nghĩa xã hội
mang lại đời sống ngày càng tự do, ấm no, hạnh phúc, văn minh, là điều kiện để bảo
vệ và củng cố nền độc lập dân tộc. Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng nước ta
trong giai đoạn hiện nay.
2. Ý nghĩa, bài học kinh nghiệm
- Nắm vững và giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là một
bài học kinh nghiệm lớn, có tính chất bao trùm của Đảng ta vì:
+ Từ khi có Đảng, đường lối đó là sợi chỉ đỏ xun suốt tồn bộ lịch sử cách
mạng Việt Nam.
+ Là ngọn cờ bách chiến bách thắng của cách mạng Việt Nam.
+ Với đường lối cơ bản này, Đảng ta đã giải quyết thắng lợi một loạt vấn đề cơ
bản về chiến lược, sách lược trong cách mạng dân tộc dân chủ cũng như trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Cho phép Đảng ta khơi dậy được sức mạnh của quá khứ, của hiện tại, của
tương lai, sức mạnh của dân tộc ta với sức mạnh của thời đại, tạo nên sức mạnh tổng
hợp to lớn để xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh.
<i>Câu 154: Nội dung và ý nghĩa của bài học kinh nghiệm tăng cường đoàn kết dân tộc, </i>
<i>đoàn kết quốc tế ? </i>
1. Nội dung của bài học kinh nghiệm:
- Cơ sở lý luận của bài học này là chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về mối quan hệ gắn bó giữa đồn kết dân tộc và đồn kết quốc tế. Đường lối
giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội của Đảng mở ra khả năng
thực hiện đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế.
- Đây là một vấn đề chiến lược, là một nhân tố quan trọng quyết định thành cơng
của cách mạng nước ta. Vì vậy, trong mọi thời kỳ vận động cách mạng, Đảng ta đã
nhận thức và quán triệt tư tưởng đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế trong đường lối
chiến lược và sách lược của mình.
cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp và đoàn kết với phong trào cách
mạng thuộc địa, và nửa thuộc địa nhất là Trung Quốc và Ấn Độ...
+ Trong thời kỳ 1930 đến 1945, Đảng ta không ngừng xây dựng và củng cố khối
đoàn kết dân tộc qua các mặt trận dân tộc thống nhất trên cơ sở khối liên minh công
nông vững chắc. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là kết quả của
đường lối đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế của Đảng.
+ Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Đảng ta đã huy động
được sức mạnh to lớn của khối đoàn kết toàn dân với khẩu hiệu "Thà hy sinh tất cả
chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nơ lệ" và khẩu hiệu
+ Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc hiện nay của
nhân dân ta, vấn đề tăng cường đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế vẫn luôn luôn là
một nhân tố cực kỳ quan trọng tác động đến tiến trình phát triển của cách mạng nước
ta, nhất là trong tình hình các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu và Liên Xô khủng
hoảng và sụp đổ, nước ta cũng có nhiều khó khăn về kinh tế - xã hội thì hơn lúc nào
hết cần phải tăng cường khối đoàn kết dân tộc và đoàn kết hợp tác với tất cả các nước
trên thế giới khơng phân biệt chế độ chính trị, xã hội, không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau, giúp đỡ nhau, cùng có lợi. Có như vậy, thì nước ta mới vượt qua
được thách thức, tận dụng được thời cơ phát triển.
2. Để tăng cường đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế, kinh nghiệm lịch sử cho
thấy
- Muốn thực hiện đồn kết dân tộc phải ln ln đứng vững trên lập trường của
giai cấp công nhân — giai cấp tiêu biểu cho lợi ích của dân tộc và lợi ích của giai
cấp.
- Phải ln luôn tôn trọng nguyên tắc "lấy dân làm gốc", coi sự nghiệp cách
mạng là của dân, do dân và vì dân, thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, xem đây vừa là mục tiêu vừa là động lực của
cách mạng xã hội chủ nghĩa, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đoàn kết dân tộc,
tạo tiền đề cho việc đồn kết quốc tế.
- Phải ln luôn nêu cao ý thức tự lực tự cường, tinh thần độc lập tự chủ của
nhân dân ta, đồng thời ra sức tranh thủ sự đoàn kết và hợp tác, giúp đỡ quốc tế đối
với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
- Phải thường xuyên giáo dục cán bộ, đảng viên và nhân dân về chủ nghĩa yêu
nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản cao cả, coi việc tăng cường đoàn kết
dân tộc, đoàn kết quốc tế vừa là vì lợi ích dân tộc, vừa là nghĩa vụ của nhân dân ta đối
với nhân dân các nước khác.
- Trong khi tăng cường và mở rộng đồn kết, hợp tác quốc tế, chúng ta khơng
được lơ là, mất cảnh giác trước những âm mưu chống phá cách mạng thế giới và cách
mạng nước ta từ phía chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế.
<i>Câu 155: Chứng minh Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố cơ bản lãnh đạo và tổ </i>
<i>chức mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam? </i>
tưởng tư sản chống Pháp rất sôi nổi. Nhưng rút cuộc các phong trào đó đều thất bại.
Nguyên nhân chủ yếu là các giai cấp lãnh đạo hoặc khơng đủ tư cách, hoặc đã hết vai
trị lịch sử.
- Đầu năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, đánh dấu bước ngoặt lịch sử
vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Đảng ra đời đã chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về
đường lối cứu nước, chấm dứt thời kỳ đấu tranh tự phát, chuyển sang thời kỳ đấu
tranh tự giác của giai cấp công nhân. Đảng ra đời, chứng tỏ giai cấp công nhân đã
trưởng thành và đủ năng lực lãnh đạo cách mạng Việt Nam, mở ra thời kỳ cách mạng
- Trong lịch sử đấu tranh 70 năm qua của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của
Đảng, cách mạng nước ta đã giành được nhiều thắng lợi to lớn có ý nghĩa chiến lược
và ý nghĩa thời đại sâu sắc:
+ Vừa mới ra đời, Đảng ta phát động được Cao trào cách mạng 1930-1931, đỉnh
cao là Xơ viết Nghệ Tĩnh.
+ Thốt ra khỏi thời kỳ thoái trào của cách mạng những năm 1932-1935, Đảng
lãnh đạo nhân dân ta phát động được Cao trào vận động dân chủ 1936-1939, đòi dân
sinh, dân chủ, cơm áo, hồ bình, chống phát xít, chống chiến tranh.
+ Đảng lãnh đạo nhân dân ta trong cao trào đấu tranh giải phóng dân tộc trong
những năm 1939-1945, làm Cách mạng Tháng Tám thắng lợi, đập tan ách thống trị
hơn 80 năm của thực dân Pháp và xoá bỏ chế độ phong kiến tồn tại hàng nghìn năm ở
nước ta. Thắng lợi này đã đưa dân tộc ta bước vào một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên
độc lập tự do.
+ Đảng lãnh đạo nhân dân ta chống thù trong, giặc ngồi, khắc phục khó khăn
của đất nước để giữ vững và củng cố chính quyền cách mạng, tiến hành thắng lợi
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, giải phóng miền Bắc.
+ Từ năm 1954 đến năm 1975, nhân dân ta đã giành được nhiều thành tựu to lớn
ở miền Bắc và đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của đế quốc
Mỹ ở miền Nam, giải phóng hồn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
+ Từ năm 1975 đến nay, cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, Đảng đã lãnh đạo nhân
- Những thắng lợi to lớn có ý nghĩa chiến lược trên đây của cách mạng nước ta
đều bắt nguồn từ sự lãnh đạo của Đảng. Đảng ta đứng ở trung tâm các sự kiện lịch sử
vĩ đại của cách mạng và thực sự là nhân tố cơ bản lãnh đạo và tổ chức mọi thắng lợi
của cách mạng Việt Nam. Bởi vì:
+ Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiền phong có tổ chức và là tổ chức cao nhất
của giai cấp công nhân, của dân tộc Việt Nam.
+ Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho hành động nhằm giải quyết kịp thời và đúng đắn những
vấn đề về chiến lược, sách lược của cách mạng nước ta.
+ Đảng có truyền thống đồn kết thống nhất, kỷ luật nghiêm minh, thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, nhằm phát huy dân chủ, tăng
cường kỷ luật, đoàn kết thống nhất toàn Đảng, chống tập trung quan liêu, độc đoán,
chuyên quyền, chia rẽ bè phái trong Đảng.
+ Đảng có mối liên hệ máu thịt với quần chúng. Đây là tiêu chuẩn cơ bản của
một đảng cách mạng chân chính.
Đảng kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế xã
hội chủ nghĩa trong sáng, tích cực ủng hộ sự nghiệp đấu tranh vì hịa bình, độc lập, tự
do và tiến bộ của nhân dân các nước trên thế giới.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu quan trọng đã đạt được, cách mạng nước
ta cịn rất nhiều khó khăn và tồn tại, nhất là trong thời kỳ trước đổi mới. Đảng ta tự
kiểm điểm là đã phạm những sai lầm khuyết điểm chủ quan, nóng vội, duy ý chí, đặc
biệt là trong việc xác định chủ trương, đường lối và cả trong công tác xây dựng Đảng.
Những sai lầm và khuyết điểm trên đã kéo dài và chậm sửa chữa, làm cho vai trò lãnh
đạo của Đảng bị suy yếu, lòng tin của quần chúng đối với Đảng bị giảm sút so với
trước.
- Đảng ta phải tự đổi mới, tự chỉnh đốn về mọi mặt cho ngang tầm với nhiệm vụ.
+ Đảng phải đổi mới tư duy lý luận, nâng cao năng lực trí tuệ, đề ra cương lĩnh,
đường lối chiến lược và sách lược đúng đắn, có căn cứ khoa học, phù hợp với thực
tiễn nước ta. Đây là vấn đề cơ bản và cốt lõi nhất và cũng là lý do tồn tại của Đảng.
+ Phải phát huy dân chủ trong Đảng, thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức và
sinh hoạt Đảng, tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng.
+ Cần đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng, giải quyết tốt mối
quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và các đoàn thể quần chúng trong hệ thống chính trị
của nước ta hiện nay.
+ Làm trong sạch đội ngũ đảng viên, củng cố và nâng cao sức chiến đấu của các
tổ chức cơ sở đảng.
+ Đổi mới cơng tác cán bộ của Đảng, vì "cán bộ là cái gốc của mọi công việc ...
công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém".
Cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung
ương 6 (lần 2) khoá VIII đang được triển khai tích cực và đạt kết quả bước đầu là
những việc làm cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhiệm vụ xây dựng
Đảng trong sạch vững mạnh đủ sức dẫn dắt toàn Đảng toàn quân toàn dân ta tiếp tục
tiến bước vào thế kỷ mới và thiên niên kỷ mới lắm thách thức nhưng cũng đầy hứa
hẹn.
<i>Câu 156 : Vai trò của lãnh tụ Nguyễn ái quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng Sản </i>
<i>Việt Nam ? </i>
Nguyễn ái Quốc là người chuẩn bị về chính trị ,tư tưởng và tổ chức để thành lập
Đảng Cộng Sản Việt Nam
Từ tháng 6-1923 đến cuối năm 1924 tại LX ,Người hoạt động trong Quốc tế
cộng sản ,tham gia nhiều Hội nghị quốc tế quan trọng tìm hiểu chế độ Xô -Viết
,nghiên cứu kinh nghịêm tổ chức Đảng kiểu mới của Lênin .
Tháng 12/1924 Nguyễn ái Quốc về Quảng Châu ( TQ) để trực tiếp thành lập
Đảng Cộng Sản Việt Nam .Người đã sáng lập ra ― Việt Nam thanh niên cách mạng
đồng chí hội ― ( 6/1925) có hạt nhân là Cộng sản đồn .Người sáng lập báo Thanh
niên ,tiếp tục viết taì liệu ,bài giảng để huấn luyện cán bộ .Các tài liệu này đã được
Thơng qua các b viết ,tác phẩm trên .Người đã chuẩn bị về chính trị ,tư tưởng
cho việc thành lập Đảng .Nội dung quan niệm cách mạng :
+Chỉ ra bản chất phản động của chủ nghĩa thực dân .
+Xác định mối liên hệ quan hệ gắn bó giữa cách mạng giải phóng dân tộc và
cách mạng vô sản .Cách mạng ở‖ thuộc địa ― với cách mạng ở ― chính quốc‖ .
+Đường lối chiến lược của cách mạng ở thuộc địa là giải phóng dân tộc ,tiến lên
chủ nghĩa xã hội
+Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân .
+Thực hiện đoàn kết ,liên minh quốc tế .
Phải có Đảng cách mạng lãnh đạo .
Thông qua hoạt động của ―Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội ―
phong trào cách mạng trong nước phát triển sôi nổi .Những điều kiện để thành lập
Đảng Mác-Xít đã dần hình thành .Tổ chức ― Việt Nam thanh niên cách mạng đồng
chí hội ― khơng cịn phù hợp nữa .Kết quả là sự ra đời của ba tổ chức cộng sản vào
nửa sau năm 1929 là : Đông dương cộng sản đảng ― .‖ An nam cộng sản đảng ― và ―
Đông dương cộng sản liên đoàn.
Một yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải thống nhất những người cộng sản Việt Nam
trong một Đảng duy nhất .Hồ Chí Minh đã đảm nhiệm trách nhiệm thống nhất các tổ
chức cộng sản ,thành lập một Đảng cộng sản duy nhất ở Việt Nam, vào ngày 3/2
1930 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
<i>Câu 157: So sánh luận cương chính trị và chính cương vắn tắt của Đ. Nêu ưu đIểm và </i>
<i>hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế ? </i>
<i>A, So sánh luận cương và chính cương: </i>
<i> Giống nhau: </i>
- Phương hướng đều là làm cách mạng dân tộc dân chủ và tiến lên CNXH không
qua phát triển TBCN.
- Nhiệm vụ cách mạng đều là đánh đổ ĐQ và PK để giành độc lập cho dân tộc
và ruộng đất cho dân cày.
- Lực lượng cách mạng đều có công nhân và nông dân.
- Đều khẳng định Đ là nhân tố quyết định mọi thắng lợi.
- Đều xác định cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng thế giới.
- Phương pháp cách mạng đều là bạo lực cách mạng.
<i> Sự khác nhau </i>
<i>B, Những điểm khẳng định bổ sung và phát triển của luận cương: </i>
khách quan và chủ quan của bước bỏ qua TBCN đó là CNXH Liên Xô giành thắng
lợi (khách quan) và ĐCSĐD ra đời (chủ quan).
- Chỉ rõ bạo lực cách mạng của quần chúng nhân dân là khởi nghĩa vũ trang,
muốn thắng lợi thì phải xây dựng lực lượng cách mạng mà lực lượng chính trị là chủ
yếu, đồng thời phải tuân thủ những quy luật của chiến tranh và nổ ra khi có thời cơ
cách mạng.
- Khẳng định vai trò lãnh đạo của ĐCSĐD, để xây dựng một Đ vững mạnh thì:
+ Phải có đường lối chính trị đúng đắn
+ Có kỷ luật tập trung liên hệ mật thiết với quần chúng, trải qua quá trình đấu
tranh để hình thành.
+ Lấy chủ nghĩa M-L là kim chỉ nam cho hành động.
<i>C, Những điểm hạn chế của luận cương: </i>
- Không vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu trong XHĐD lúc bấy giờ nên không khẳng
định được nhiệm vụ chống ĐQ là hàng đầu.
- Không thấy được tính cách mạng của giai cấp tiểu tư sản VN.
- Khơng thấy được mặt tích cực của giai cấp TSVN.
- Khơng có chính sách phân hố để nôi kéo một bộ phận thuộc về địa chủ PKVN
về phía cách mạng.
- Do đó khơng có chính sách liên minh dân tộc và giai cấp một cách rộng rãi.
<i>D, Nguyên nhân của những hạn chế: </i>
- Nhận thức giáo điều và máy móc mối quan hệ dân tộc và giai cấp trong cách
- Hiểu không đầy đủ về đặc điểm tình hình các nước Đơng Dương.
- Chịu ảnh hưởng trực tiếp của khuynh hướng tả khuynh từ quốc tế cộng sản.
<i>Câu 158: Chủ trương của Đảng Cộng Sản Đông Dương trong thời kỳ 1936-1939? </i>
Trước nguy cơ của chủ nghĩa phát xít trên tồn thế giới và những chủ trương
mới do Đại hội lần thứ VII của quốc tế Cộng Sản .ĐCS Đông Dương đã phục hồi sau
một thời kỳ đấu tranh cực kỳ gian khổ ,kịp thời lãnh đạo nhân dân ta bước vào một
thời kỳ mới
Tháng 7/1936 Ban Chấp Hành TƯ Đảng họp hôị nghị lần thứ hai tại Thượng
Hải (Trung Quốc ),dưới sự chủ trì của Lê Hồng Phong và Hà Huy Tập ,trên tinh thần
quán triệt nghị quyết đại hội VII của quốc tế Cộng Sản .Hội nghị xác định cách mạng
ở Đông Duơng vẫn là ―cách mạng tư sản dân quyền –phản đế và điền địa –lập chính
quyền của cơng nơng bằng hình thúc Xô Viết ,để dự bị điều kiện đi tới cách mạng
XHCN‖
Yêu cầu cấp thiết trước mắt của nhân ta là tự do ,dân chủ ,cải thiện đời sống
.Hội nghị cũng chỉ rõ kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của nhân dân Đông Dương lúc
này khơng phải là chủ nghĩa đế quốc nói chung mà là bọn phản động thuộc địa và
bọn tay sai .Hội nghị xác định những nhiệm vụ trước mắt là chống phát xít ,chống
chiến tranh đế quốc ,chống bọn phản động thuộc địa và tay sai ,đòi tự do ,dân chủ
,cơm áo và hồ bình
Hội nghị đề ra các khẩu hiệu ―ủng hộ Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp ―để
cùng nhau chống kẻ thù chung là bọn phát xít ở Pháp và bọn phản động thuộc địa
Hội nghị chủ trương phải chuyển hình thức tổ chức bí mật khơng hơp pháp sang
các hình thức tổ chức và đấu tranh công khai ,nửa công khai ,hợp pháp và nửa hợp
pháp làm cho Đảng mở rộng sự quan hệ với quần chúng ,giáu dục ,tổ chức và lãnh
đạo quần chúng đấu tranh bằng các hình thức và khẩu hiệu thích hợp
Măt? trận dân chủ nhân dân Đông Dương được thành lập .Hội nghị này đánh
dấu bản lĩnh độc lập ,sáng tạo ,tự chủ của Đảng ta .Mở ra một cao trào cách mạng
mới trong cả nước
<i>Câu 159: Nguyên nhân ,ý nghĩa của cao trào mặt trận dân chủ Đông Dương (1936 </i>
<i>-1939) ? </i>
-<i>Nguyên nhân</i>: Sau cuộc khủng hoảng kinh tễ 1929-1933,chủ nghĩa phát xít đã
xuất hiện trên thế giới và đe doạ nền hoà bình trên tồn thế giới .Trước nguy cơ đó
,mặt trận dân chủ nhân dân đã được thành lập ở nhiều nước trên thế giới, nhằm đoàn
kết rộng rãi nhân dân ,với mọi giai cấp trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là
chủ nghĩa phát xít .Mặt trận nhân Pháp chống phát xít đã đuợc thành lập (5/1935) ,và
giành đượoc thắng lợi vang dội trong cuộc tổng tuyển cử năm 1936,đưa đến sự ra đời
của một chính phủ tiến bộ
.ở Việt Nam ,,dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản ,Mặt trận nhân dân phản đế
đã được thành lập .Chủ trương mới của Đảng trong thời kỳ này được đưa ra .Chủ
trương của Đảng phù hợp với yêu cầu và nguyện vọng bức thiết của quần chúng .làm
Năm 1937 , nhân dịp phái viên của Chính phủ Pháp là Gơđa đi kinh lí Đơng
Dương và tiếp Theo là Borêviê sang nhận chức tồn quyền Đơng Dương Đảng ta
đãvận động hai cuộc biểu dương lực lượng quần chúng rộng lớn với công nhân và
nông dân là lừc lượng đông đảo và hăng hái nhất trong cuộc biểu dương lực lượng
này để đòi các quyền dân sinh ,dân chủ .
<i>- Ý nghĩa của cao trào </i>
Qua cuộc vận động dân chủ rộng lớn ,uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở
rộng và nâng cao trong quần chúng
Cao trào cách mạng 1936-1939 là cuộc tổng diễn tập lần thứ hai của Cách mạng
tháng 8/1945.Qua cao trào đó ,Đảng đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ đông
đảo,dày dạn trong đấu tranh ,trưởng thành về tư tưởng chính trị và tổ chức ,tích luỹ
thêm nhiều kinh nghiệm mới
Cao trào 36-39 thắng lợi đem lại một bài học kinh nghiệm lớn cho cách mạng
Việt Nam :
+ Nấm vững hoàn cảnh cụ thể của cách mạng trong từng thời kì để xác định
đúng kẻ thù và nhiệm vụ chính trị cụ thể trước mắt để huy động tới mức cao nhất lực
lượng cách mạnh và tiến bộ lên trận tuyến đấu tranh vì mục tiêu chung .
+ Phân tích chính xác thái độ chính trị của các giai cấp ,các tầng lớp nhân dân
,các đảng phái chính trị ,thực hiện một liên minh dân chủ rộng rãi ,