Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Chuyen-de-hoan-thien-to-chuc-cong-tac-ke-toan-tai-Cong-ty-TNHH-MTV-xay-dung-99

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CƠNG NGHỆ HÀ NỘI

VŨ THỊ ÁNH TUYẾT

HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
CƠNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG 99

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CƠNG NGHỆ HÀ NỘI

VŨ THỊ ÁNH TUYẾT

HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
CƠNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG 99

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8.340.341

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. ĐẶNG VĂN THANH

HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Thị Ánh Tuyết

1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

VIẾT TẮT

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

CBCNV


Cán bộ công nhân viên

3

CCDC

Công cụ dụng cụ

4

DN

Doanh nghiệp

5

GTGT

Giá trị gia tăng

7



Quyết định

8

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

9

TT

Thông tƣ

10

TK

Tài khoản

11

TSCĐ

Tài sản cố định

2


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Sơ đồ,

Tên sơ đồ, bảng biểu

Trang


Bảng biểu
Sơ đồ 1.1

Mơ hình bộ máy kế toán trong điều kiện tổ chức kế
16
toán tập trung

Sơ đồ 1.2

Mơ hình bộ máy kế tốn trong điều kiện tổ chức kế
17
tốn phân tán

Sơ đồ 1.2

Mơ hình bộ máy kế toán trong điều kiện tổ chức kế
19
toán vừa tập trung vừa phân tán

Bảng 1.4

Tổ chức cơng tác kế tốn theo mơ hình riêng biệt

20

Bảng 1.4

Tổ chức cơng tác kế tốn theo mơ hình kết hợp

21


Sơ đồ 2.1

Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty TNHH MTV xây
47
dựng 99

Sơ đồ 2.2

Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật ký chung

53

Sơ đồ 2.3

Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn máy

54

3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hƣớng phát triển chung hiện nay trên thế giới là khu vực hóa và tồn cầu
hóa. Chiến lƣợc mở cửa của Đảng và Nhà nƣớc ta đã tạo ra cho đất nƣớc rất
nhiều cơ hội phát triển, sự thay đổi to lớn về kinh tế - xã hội ở nƣớc ta trong hơn
10 năm đổi mới vừa qua đã chứng minh điều đó. Đảng và Nhà nƣớc ta đã và
đang kiên định với chiến lƣợc đúng đắn đã lựa chọn. Quá trình hội nhập và phát
triển cũng nhƣ việc quá trình gia nhập vào tổ chức thƣơng mại thế giới WTO đã

mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội quý giá, đồng thời cũng
tạo ra những thách thức lớn. Rất nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế trƣớc kia nhận
đƣợc nhiều sự hỗ trợ của Nhà nƣớc thì nay phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc
liệt hơn từ các đối thủ nƣớc ngoài. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
phải năng động, sang tạo trƣớc sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trƣờng.
Vì vậy, các doanh nghiệp phải tự đổi mới hệ thống công cụ quản lý, đổi mới
công nghệ, phát huy tối đa mọi tiềm năng của mình để đạt đƣợc hiệu quả kinh tế
cao nhất.
Công ty TNHH MTV xây dựng 99 là một doanh nghiệp nhà nƣớc trực thc
Bộ Quốc Phịng hoạt động trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tƣ xây dựng, tƣ vấn
giám sát xây dựng, tƣ vấn thiết kế và xây dựng các cơng trình dân dụng, cơng
nghiệp, giao thông, thủy lợi. Trong những năm qua cùng với sự tăng trƣởng và
phát triển nền kinh tế đất nƣớc, Công ty TNHH MTV xây dựng 99 đã đạt đƣợc
thành tựu trong hoạt động phát triển kinh tế. Để có đƣợc những thành tự đó là sự
chung tay góp sức của lãnh đạo Công ty cũng nhƣ các bộ phận cấu thành lên
Cơng ty. Kế tốn với tƣ cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống các công cụ
quản lý kinh tế cũng địi hỏi phải có sự đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với
sự thay đổi của nền kinh tế đất nƣớc, đặc biệt là việc tổ chức cơng tác kế tốn
nằm cung cấp thơng tin một cách kịp thời, đầy đủ và trung thực, đáp ứng yêu
cầu của cơ chế quản lý theo nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.

4


Tuy nhiên trong quá trình phát triển, bên cạnh những thành quả đã đạt đƣợc
thì cơng tác quản lý nói chung và cơng tác tổ chức kế tốn tài chính của Cơng ty
TNHH MTV xây dựng 99 nói riêng cịn có những điểm tồn tại chƣa phù hợp với
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, nghiên cứu đề tài: “Hồn thiện tổ
chức cơng tác kế tốn tại Công ty TNHH MTV xây dựng 99” là vấn đề vừa ý
nghĩa về lý luận vừa có ý nghĩa về thực tiễn đồng thời là vấn đề mang tính cấp

thiết nhằm giúp các nhà quản lý của Công ty vận dụng vào thực tiễn để hoạch
định quản lý trong quá trình phát triển của Cơng ty nói riêng và sự phát triển
kinh tế của đât nƣớc nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế tốn trong các
doanh nghiệp
- Phân tích, đánh giá thực trạng về tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty
TNHH MTV xây dựng 99
- Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty
TNHH MTV xây dựng 99
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty
TNHH MTV xây dựng 99
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về tổ chức công tác kế
tốn tại Cơng ty TNHH MTV xây dựng 99 và các số liệu cụ thể đƣợc phản ánh
trong niên độ kế toán gần nhất năm 2017.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
- Thu thập số liệu: sử dụng chủ yếu phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu và
phƣơng pháp quan sát
- Phân tích số liệu: sử dụng phƣơng pháp thống kê mơ tả, phƣơng pháp so
sánh, phân tích, tổng hợp và phƣơng pháp kế toán.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận cơ bản về tổ
chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp
5


- Trên cơ sở lý luận và thông qua việc nghiên cứu đánh giá thực trạng tổ chức
công tác kế tốn tại Cơng ty TNHH MTV xây dựng 99, đề tài đƣa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty TNHH MTV xây

dựng 99 theo định hƣớng đổi mới cơng tác kế tốn của Nhà nƣớc cũng nhƣ phù
hợp với thực tiễn tại Công ty TNHH MTV xây dựng 99.
1. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn bao gồm ba chƣơng:
- Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp
- Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty TNHH MTV
xây dựng 99.
- Chƣơng 3: Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty TNHH MTV
xây dựng 99.

6


Chƣơng 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI QUÁT VỂ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm và vai trị tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp
a. Khái niệm tổ chức cơng tác kế tốn
Kế tốn là công cụ không thể thiếu đƣợc trong hệ công cụ quản lý kinh tế,
kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp tồn bộ thơng tin về tài sản và
sự vận động của tài sản, các hoạt động kinh tế, tài chính trong các đơn vị, nhằm
kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Kế tốn có thể
đƣợc phân loại theo các tiêu thức khác nhau, giúp cho chúng ta nhận thức đƣợc
nội dung, mục đích, phạm vi,… của từng loại kế tốn. Kế tốn tài chính là đo
lƣờng, phản ánh dịng tài chính vận động trong doanh nghiệp và cung cấp thơng
tin cho các đối tƣợng bên ngồi doanh nghiệp là chủ yếu.
Tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp là việc tổ chức vận dụng các
phƣơng pháp kế toán để liên kết các yếu tố cấu thành, các cơng việc của kế tốn

nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ của kế tốn tài chính trong doanh nghiệp. Tổ
chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp là tổ chức việc thu nhận, hệ thống hóa
và cung cấp thơng tin tài chính về hoạt động của doanh nghiệp. Tổ chức cơng
tác kế tốn trong doanh nghiệp phải giải quyết đƣợc cả hai phƣơng diện: Tổ
chức thực hiện các phƣơng pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán và các phƣơng
pháp, phƣơng tiện tính tốn nhằm đạt đƣợc mục đích của cơng tác kế tốn và tổ
chức bộ máy kế toán nhằm liên kết các nhân viên kế toán thực hiện tốt cơng tác
kế tốn tài chính trong doanh nghiệp.
b. Vai trị của tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp
Tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp là một hệ thống các yếu tố
cấu thành trong công tác kế tốn của cơng ty nhƣ: tổ chức vận dụng các phƣơng
pháp kế toán để thu nhận, xử lý và cung cấp thơng tin; tổ chức vận dụng chính
sách chế độ, thể lệ về kinh tế tài chính của công ty; xây dựng và xác định mối
quan hệ biện chứng giữa các bộ phận kế tốn, q trình hoạt động và các bộ
7


phận chức năng khác nhằm đảm bảo công tác kế tốn tài chính phát huy hết vai
trị, nhiệm vụ, giúp công tác quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh có hiệu
quả. Từ đó tổ chức kế tốn tài chính trong doanh nghiệp có vai trị quan trọng
đối với cơng tác quản lý nói chung, cơng tác quản lý kinh tế tài chính nói riêng
cụ thể là:
- Cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời phục vụ quản lý và điều hành
kinh tế tài chính của cơng ty: chất lƣợng thơng tin kế tốn tài chính cung cấp sẽ
chi phối và quyết định tính đúng đắn, phù hợp, chất lƣợng, hiệu quả và hiệu suất
trong các quyết định của nhà quản lý, nhà đầu tƣ và chủ sở hữu cơng ty. Trong
khi đó, thơng tin kế tốn cung cấp có kịp thời, chính xác và chất lƣợng hay
khơng lại phụ thuộc vào việc tổ chức vận dụng các phƣơng pháp kế toán để thu
nhận, xử lý và cung cấp thơng tin; tổ chức vận dụng các chính sách chế độ kinh
tế tài chính của nhà nƣớc; cũng nhƣ quy định của công ty trên cơ sở và điều kiện

về kỹ thuật cơng nghệ; tổ chức bộ máy kế tốn với các nhân viên có tri thức, có
tƣ duy về kinh tế tài chính kế tốn và đƣợc bố trí trong các giai đoạn hoạt động
của công ty.
- Đảm bảo công việc ghi chép, phản ánh và quản lý chặt chẽ các đối tƣợng
kế tốn của cơng ty: q trình thu nhận, ghi chép, xử lý và cung cấp thông tin
trong các DN cần phải đƣợc thực hiện trên cơ sở của tổ chức bộ máy kế toán với
những nhân viên kế tốn có chun mơn về kế tốn, tài chính và đƣợc phân
cơng, phân nhiệm cụ thể để đảm bảo cơng tác kế tốn tài chính có hiệu quả.
- Đảm bảo việc xác định và xây dựng mối quan hệ biện chứng qua lại
giữa các đối tƣợng kế toán, giữa các giai đoạn nghiệp vụ phù hợp với từng giai
đoạn hoạt động của DN, mối quan hệ cung cấp giao thoa thông tin kinh tế, nghĩa
vụ giữa các trung tâm giai đoạn quy trình nhằm giúp nhà quản lý phân tích, đánh
giá và dự báo sát với thực tiễn trong tƣơng lai gần cũng nhƣ dự báo trung và dài
hạn. Qua đó có những quyết định về chiến lƣợc kinh doanh, điều chỉnh bổ sung
bộ máy trong các giai đoạn quy trình hoạt động nghiệp vụ của DN phù hợp với
đảm bảo hiệu quả, hiệu suất công tác.

8


- Tính tốn đúng đắn kết quả hoạt động kinh doanh, tăng cƣờng hạch toán
và kiểm soát nội bộ DN: tổ chức cơng tác kế tốn trong DN để thu thập, ghi
chép, xử lý và cung cấp thông tin về tồn bộ tình hình kinh tế tài chính trong
một thời kỳ nhất định, tại thời điểm báo cáo. Trong đó, đặc biệt và quan trọng
nhất của quy trình kế tốn là xác định kết quả kinh doanh theo từng hoạt động
nghiệp vụ hồn thành trong kỳ - đây cũng chính là mục tiêu kinh doanh của các
DN. Kế toán tài chính trên cơ sở các phƣơng pháp kế tốn, phƣơng pháp tính
tốn và phân bổ, hạch tốn chi tiết, cụ thể từng nghiệp vụ phát sinh, tích hợp và
tổng hợp số liệu một các khoa học hợp lý nhằm xác định chính xác chi phí và
doanh thu theo từng loại hoạt động kinh doanh cũng nhƣ kết quả của toàn DN

trong một thời kỳ.
- Thực hiện đầy đủ vai trò, chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của kế toán
tài chính trong từng giai đoạn phát triển: tổ chức cơng tác kế toán trong DN là
việc tổ chức thực hiện những nội dung kế tốn tài chính trong DN và thiết lập
mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nhằm đạt đƣợc sản phẩm cuối cùng là
thông tin cung cấp trên các báo cáo kế tán có chất lƣợng và đáng tin cậy cho nhà
quản lý và đối tƣợng sử dụng. Tổ chức cơng tác kế tốn cần phải vận dụng có
hiệu quả các chính sách, chế độ, thể lệ về kinh tế tài chính của Nhà nƣớc và thực
hiện công bố thông tin bằng các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
1.1.2 Những nhân tố ảnh hƣởng đến tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh
nghiệp
1.1.2.1 Người sử dụng và thông tin cần thiết
Việc xác định ngƣời sử dụng thông tin là điều cần thiết đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào vì các báo cáo đƣợc lập ra nhằm đáp ứng nhu cầu của ngƣời
sử dụng thơng tin. Do đó, khi xây dựng khn mẫu lý thuyết kế tốn, các nhà
chức trách ln phải xác định ngƣời sử dụng thơng tin là ai? Chỉ có thế thì
khn mẫu lý thuyết đƣợc xây dựng mới có thể áp dụng phù hợp vào thực tế.
Đối với DN vừa và nhỏ, ngƣời sử dụng thông tin thƣờng chỉ giới hạn ở
hai đối tƣợng là nhà quản lý và cơ quan thuế vì họ chƣa có nhu cầu huy động
vốn từ nhà đầu tƣ bên ngoài và từ các ngân hàng. Để phục vụ cho hai đối tƣợng
9


sử dụng thơng tin trên, hệ thống kế tốn của DN vừa và nhỏ thƣờng đơn giản,
các báo cáo tài chính thƣờng khơng phức tạp, ít chỉ tiêu. Ngồi ra việc xây dựng
một hệ thống kế toán đơn giản cũng phù hợp với chi phí mà DN có thể chi trả.
Tuy nhiên, khi doanh nghiệp phát triển và cần mở rộng quy mơ thì nhu cầu về
vốn ngày càng cao, lúc này các báo cáo đơn giản không thể giúp DN đạt đƣợc
mục tiêu huy động vốn từ các chủ nợ hoặc nhà đầu tƣ bên ngồi. Khi đó doanh
nghiệp buộc phải xây dựng một hệ thống kế toán lập đƣợc các báo cáo tài chính

cung cấp nhiều thơng tin hơn nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu đa dạng của các đối
tƣợng này.
Thấy trƣớc hƣớng phát triển lâu dài của một doanh nghiệp nên một quan
điểm đƣợc chấp nhận là dù quy mô của một doanh nghiệp lớn hay nhỏ thì các
báo cáo tài chính cũng cần cung cấp đầy đủ thông tin.
1.1.2.2 Các quy định pháp lý
Quy định pháp lý là các chính sách quản lý kinh tế tài chính mà cơ quan
nhà nƣớc ban hành nhằm bắt buộc hoặc hƣớng dẫn doanh nghiệp thực hiện.
1.1.2.3 Hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB)
HTKSNB là những thủ tục đƣợc sử dụng nhằm đạt đƣợc mục tiêu của tổ
chức. Hai mục tiêu quan trọng trong việc tổ chức công tác kế tốn là đảm bảo an
tồn cho tài sản và đảm bảo dữ liệu kế tốn có độ chính xác cao, đáng tin cậy.
Đánh giá HTKSNB để xác định mức độ ảnh hƣởng của nó đối với mức độ chính
xác của thơng tin kế tốn. Một sự hiểu biết về HTKSNB là cần thiết đối với bất
kỳ kế toán viên chuyên nghiệp hoặc kiểm tốn viên nào vì việc đánh giá
HTKSNB ảnh hƣởng đến khối lƣợng công việc mà họ thực hiện khi tiến hành
kiểm tra độ chính xác của các thơng tin kế tốn.
1.1.2.4 u cầu và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
Trong thời kỳ hội nhập đất nƣớc theo hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa thì vấn đề tin học đóng vai trị rất quan trọng trong sự phát triển của nền
kinh tế đất nƣớc ta. Đặc biệt với sự phát triển nhanh chóng của ngành CNTT đã
giúp con ngƣời xử lý khối lƣợng nghiệp vụ khổng lồ trong nền kinh tế và CNTT
có ảnh hƣởng rất lớn đến tổ chức cơng tác kế tốn trong một doanh nghiệp. Kế
10


tốn máy là q trình ứng dụng CNTT trong cơng tác kế tốn của các DN nhằm
hỗ trợ cơng tác kế toán trong việc thu nhận, xử lý, tổng hợp, lƣu trữ, tìm kiếm và
cung cấp thơng tin về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của DN trong
quá trình hoạt động. Ảnh hƣởng của CNTT đối với tổ chức cơng tác kế tốn

trong DN rất sâu cụ thể là những tiến bộ về phần cứng nhƣ khả năng xử lý, khả
năng lƣu trữ, tốc độ xử lý…hay các ảnh hƣởng của những tiến bộ về phần mềm
nhƣ sự phát triển của các hệ thống quản trị dữ liệu, các giải pháp xử lý, lƣu trữ,
truy xuất thông tin hay cũng có thể là các giải pháp đảm bảo cho an tồn dữ liệu,
thơng tin trong mơi trƣờng máy tính. Bên cạnh đó, tổ chức cơng tác kế tốn cịn
bị ảnh hƣởng bởi khả năng chia sẻ tài nguyên, hay khả năng cung cấp, chia sẻ
thông tin trên hệ thống mạng nội bộ (LAN), mạng diện rộng (WAN), intranet
hay internet. Công nghệ phần cứng, phần mềm hiện nay phát triển với tốc độ rất
nhanh và ngày càng cung cấp nhiều giải pháp hữu ích cho kế tốn, điều đó dễ
dàng dẫn đến các thay đổi trong tổ chức cơng tác kế tốn.
1.1.2.5 Các dịch vụ tài chính – kế tốn
Dịch vụ tài chính kế tốn là loại hình hoạt động nhằm trợ giúp, tƣ vấn cho
các nhà đầu tƣ, các doanh nghiệp về luật pháp, chế độ, thể chế tài chính kế tốn
của nhà nƣớc, cũng nhƣ việc lập, ghi sổ kế tốn, tính thuế và lập báo cáo tài
chính. Hiện nay, các dịch vụ tài chính kế toán phổ biến thƣờng là dịch vụ làm kế
toán, lập báo cáo tài chính, các dịch vụ thuế nhƣ hƣớng dẫn và tƣ vấn thuế, lập
tờ khai thuế…và các dịch vụ về kế tốn nhƣ phân tích, đánh giá hoạt động kinh
doanh và lập chiến lƣợc kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Sự ra đời của thị trƣờng cung cấp dịch vụ này có ảnh hƣởng lớn đến tổ
chức cơng tác kế toán trong doanh nghiệp. Trƣớc đây, khi muốn tổ chức một hệ
thống kế toán, các doanh nghiệp phải thuê hẳn một đội ngũ nhân viên. Điều này
làm tốn chi phí, tốn thời gian của doanh nghiệp nhƣng đơi khi hiệu quả khơng
mang lại nhƣ mong muốn.Cịn bây giờ, các doanh nghiệp sẽ nghĩ ngay đến một
công ty cung cấp các dịch vụ tài chính kế tốn. Với tính chun nghiệp cao, các
dịch vụ do công ty này cung cấp giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tiết kiệm
thời gian mà vẫn đem lại hiệu quả nhƣ doanh nghiệp mong đợi.
11


1.1.3 Yêu cầu, nguyên tắc tổ chức công tác kế tốn trong doanh nghiệp

1.1.3.1 u cầu của tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp
Để phát huy vai trị quan trọng trong công tác quản lý kinh tế, quản lý
doanh nghiệp thì tổ chức cơng tác kế tốn phải đảm bảo đƣợc các yêu cầu sau:
- Yêu cầu pháp lý: Khi tổ chức cơng tác kế tốn cần phải xem xét đến việc
tuân thủ luật kế toán, hệ thống chuẩn mực kế tốn, các quy định, thơng tƣ hƣớng
dẫn thực hiện chế độ kế toán trong doanh nghiệp và các văn bản pháp quy khác
có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động của kế toán nhƣ các
bộ luật về thuế, luật doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp cần phải nắm vững hệ
thống văn bản pháp quy và việc vận hành trong thực tế của hệ thống này.
- Yêu cầu về quản lý: Yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thƣờng đa dạng
và không giống nhau do đó khi tổ chức cơng tác kế tốn cần nắm bắt đầy đủ các
yêu cầu về quản lý của doanh nghiệp để xây dựng hệ thống kế toán tài chính cho
phù hợp.
1.1.3.2 Ngun tắc tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp
- Tổ chức cơng tác kế tốn phải theo đúng những quy định của Luật kế
toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các văn bản pháp luật có liên quan
đến lĩnh vực hoạt động của DN nhƣ luật DN, luật thuế…
- Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của DN, phù hợp
với yêu cầu và trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kế
toán trong DN và phù hợp với việc ứng dụng các trang thiết bị xử lý thơng tin.
-Tổ chức cơng tác kế tốn phải đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, tiết kiệm và
hiệu quả.
1.2 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1 Tổ chức bộ máy kế tốn
Tổ chức bộ máy kế toán là việc tập hợp đồng bộ các cán bộ kế toán để
đảm bảo thực hiện khối lƣợng cơng việc kế tốn trong từng phần hành cụ thể.
12



Các cán bộ, nhân viên kế toán đều đƣợc quy định rõ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí, lệ thuộc, chế ƣớc lẫn
nhau.
Tổ chức bộ máy kế toán khoa học, hợp lý, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả
là điều kiện vô cùng quan trọng để thu nhập, xử lý và cung cấp thơng tin kịp
thời, chính xác, đầy đủ và hữu ích cho các đối tƣợng sử dụng thơng tin. Tổ chức
tốt bộ máy kế tốn cũng sẽ tạo ra điều kiện cho việc phát huy và nâng cao trình
độ nghiệp vụ của cán bộ kế tốn.
Lựa chọn hình thức tổ chức cơng tác kế tốn của doanh nghiệp phải dựa
trên các căn cứ sau:
- Đặc điểm tổ chức, quy mô và địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Tình hình phân cấp quản lý tài chính trong doanh nghiệp.
- Khối lƣợng, tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế - tài
chính;
- Yêu cầu, trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và cán
bộ kế toán.
Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm các nội dung: xác định số lƣợng nhân
viên kế toán cần thiết; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho từng bộ
phận và nhân viên kế toán và xây dựng mối quan hệ, cách thức làm việc giữa
các bộ phận, các nhân viên kế toán cũng nhƣ giữa bộ phận kế toán với các bộ
phận khác trong và ngoài đơn vị. Guồng máy kế tốn hoạt động đƣợc, có hiệu
quả là do sự phân công, tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các loại lao động kế tốn
theo tính chất khác nhau của khối lƣợng cơng tác kế tốn.
Khối lƣợng cơng tác kế toán đƣợc phân chia thành các phần hành kế toán,
thực hiện thông qua yếu tố con ngƣời. Thông thƣờng, cán bộ nhân viên kế tốn
đều có vị trí cơng tác theo sự phân công trong bộ máy dựa trên nguyên tắc
chung, riêng của phân công lao động khoa học. Công việc với yêu cầu chất
lƣợng cũng nhƣ tính chất thi hành cơng việc và tính chất nghiệp vụ của ngƣời
lao động là hai yếu tố cơ bản hợp thành hiệu suất của cơng tác kế tốn và là hai

điều kiện cơ bản để thực hiện sự phân công lao động kế tốn. Ngồi ra, khi phân
13


cơng lao động kế tốn trong bộ máy kế tốn cịn cần phải tơn trọng các điều kiện
có tính ngun tắc khác nhƣ: nguyên tắc bất kiêm nhiệm, hiệu quả và tiết kiệm,
chun mơn hố và hợp tác hố lao động...
Đứng đầu bộ máy kế toán trong mỗi đơn vị là kế tốn trƣởng. Kế tốn
trƣởng là ngƣời có chức năng tổ chức, kiểm tra cơng tác kế tốn trong đơn vị và
là ngƣời tham mƣu cho giám đốc về lĩnh vực chun mơn kế tốn tài chính. Để
đảm nhận đƣợc nhiệm vụ đó, kế tốn trƣởng phải là ngƣời có trình độ chun
mơn cao, có đạo đức và năng lực tổ chức điều hành cơng tác kế tốn, có thời
gian cơng tác kế tốn theo quy định và phải có chứng chỉ bồi dƣỡng kế tốn
trƣởng.
Kế tốn trƣởng phụ trách điều hành cơng việc của các kế tốn viên phần
hành. Mỗi kế tốn viên phần hành đều có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
riêng về khối lƣợng công tác kế toán đƣợc giao. Các kế toán phần hành có thể
chun mơn hố sâu theo từng phần hành hoặc có thể kiêm nhiệm một số phần
hành theo nguyên tắc chung của tổ chức khoa học lao động kế toán. Kế tốn
phần hành phải có trách nhiệm quản lý trực tiếp, phản ánh thơng tin kế tốn,
thực hiện sự kiểm tra qua ghi chép, phản ánh tổng hợp đối tƣợng kế toán phần
hành đƣợc đảm nhiệm từ: giai đoạn hạch toán ban đầu (trực tiếp ghi chứng từ
hoặc tiếp nhận và kiểm tra) tới các giai đoạn kế toán tiếp theo: Ghi sổ kế toán
phần hành, đối chiếu kiểm tra số liệu trên sổ với thực tế tài sản, tiền vốn và hoạt
động...lập báo cáo phần hành đƣợc giao. Các kế tốn phần hành đều có trách
nhiệm liên hệ với kế tốn tổng hợp để hồn thành ghi sổ tổng hợp hoặc lập báo
cáo định kỳ chung ngoài báo cáo phần hành.
Các nhân viên kế toán trong bộ máy kế tốn có mối liên hệ chặt chẽ qua
lại xuất phát từ sự phân công lao động phần hành trong bộ máy. Quan hệ giữa
các loại lao động trong bộ máy kế tốn có thể đƣợc thể hiện theo một trong ba

cách thức tổ chức sau:
Một là, bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu trực tuyến
Theo kiểu quan hệ này, bộ máy kế toán hoạt động theo phƣơng thức trực
tiếp, nghĩa là kế toán trƣởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành
14


không thông qua khâu trung gian nhận lệnh. Với cách tổ chức bộ máy kế toán
trực tuyến, mối quan hệ phụ thuộc trong bộ máy kế toán trở nên đơn giản, thực
hiện trong một cấp kế toán tập trung, sản xuất kinh doanh và hoạt động quy mô
nhỏ.
Hai là, bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu trực tuyến tham mưu
Theo kiểu tổ chức này, bộ máy kế toán đƣợc hình thành bởi mối liên hệ
trực tuyến nhƣ phƣơng thức trực tiếp trên và mối liên hệ có tính chất tham mƣu
giữa kế toán trƣởng với các kế toán phần hành (quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ trực
tiếp) và giữa kế toán trƣởng với các bộ phận tham mƣu. Trong điều kiện bộ máy
kế toán phải đảm nhận thêm các chức năng trong mảng công việc chuyên sâu
phức tạp về kỹ thuật (thanh tra, kỹ thuật máy tính ứng dụng trong kế tốn...) thì
cần phải sử dụng mối liên hệ tham mƣu trong sự chỉ đạo trực tuyến của kế toán
trƣởng.
Ba là, bộ máy tổ chức theo kiểu chức năng
Bộ máy kế toán đƣợc phân chia thành những bộ phận độc lập đảm nhận
những hoạt động riêng rẽ, thƣờng gọi là ban, phịng kế tốn, Kế tốn trƣởng của
đơn vị chỉ đạo kế tốn nghiệp vụ thơng qua các trƣởng ban (phịng) kế tốn. Đầu
mối liên hệ chỉ đạo từ kế toán trƣởng trong phƣơng thức tổ chức này giảm nhiều
và tập trung hơn so với hai kiểu tổ chức trên.
Từ lý luận cũng nhƣ thực tiễn tổ chức bộ máy kế tốn có thể khái qt
thành ba mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn, đó là: Tập trung, phân tán và vừa tập
trung vừa phân tán.
 Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tập trung

Theo mơ hình này, đơn vị kế toán độc lập chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ
chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần
hành kế tốn. Phịng kế tốn trung tâm của đơn vị phải thực hiện tồn bộ cơng
tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, lập báo cáo và xử lý thông tin trên hệ thống báo
cáo của đơn vị. Các đơn vị trực thuộc khơng có tổ chức kế tốn riêng, khơng mở
sổ sách và hình thành bộ máy nhân sự kế tốn riêng, chỉ có nhân viên làm nhiệm
vụ hạch toán ban đầu, thu nhập, kiểm tra và định kỳ gửi các chứng từ về phòng
15


kế tốn. Các đơn vị trực thuộc cũng có thể trở thành đơn vị thực hiện hạch toán
ban đầu theo chế độ báo sổ và định kỳ gửi các sổ theo chế độ về phịng kế tốn
trung tâm.
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy kế tốn theo mơ hình kế tốn tập trung
KẾ TỐN TRƢỞNG

B Bộ
Bộ
phận
phận
kiểm
tài
tra kế
chính
tốn

Bộ
phận
kế tốn
tổng

hợp

Bộ
phận kế
tốn vật
tƣ,
TSCĐ

Bộ
phận
kế tốn
tiền
lƣơng

Bộ
phận
kế
tốn
thanh
tốn

Bộ
phận
kế tốn
chi phí

Bộ
phận
kế
tốn


Các nhân viên kinh tế ở các đơn vị trực thuộc

Mơ hình này có ƣu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, tập trung cao
đối với cơng tác kế tốn, tập trung thơng tin phục vụ quản lý toàn doanh nghiệp,
thuận tiện cho việc lập báo cáo kế toán và kiểm tra kế toán, đồng thời cũng
thuận lợi cho việc tổ chức bộ máy kế toán, phân cơng và chun mơn hố nhân
viên kế tốn và áp dụng phƣơng tiện, kỹ thuật, công nghệ vào công việc kế tốn.
Mơ hình này thƣờng tồn tại trong những doanh nghiệp có tổ chức các doanh
nghiệp thành viên trực thuộc hồn tồn, khơng có sự phân tán quyền lực quản lý
hoạt động kinh doanh cũng nhƣ hoạt động tài chính; thích hợp với những doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh tập trung về khơng gian và mặt bằng kinh doanh,
có kỹ thuật xử lý thơng tin hiện đại nhanh chóng. Đối với các doanh nghiệp có
địa bàn hoạt động rộng, phân tán, trình độ trang thiết bị, kỹ thuật xử lý, cung cấp
thơng tin khơng cao thì khơng nên áp dụng mơ hình này vì việc lập báo cáo tài
chính sẽ khó khăn và việc kiểm tra, kiểm sốt của kế toán trƣởng và ngƣời lãnh
đạo doanh nghiệp sẽ bị hạn chế.
 Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn phân tán

16


Theo mơ hình này, bộ máy tổ chức kế tốn đƣợc phân thành các cấp: kế
toán trung tâm và kế toán trực thuộc. Ở mỗi cấp đều mở sổ sách kế tốn và hình
thành bộ máy nhân sự tƣơng ứng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của kế toán
phân cấp.
Phịng kế tốn ở các đơn vị trực thuộc thực hiện tồn bộ khối lƣợng cơng
tác kế tốn phần hành từ giai đoạn hạch toán ban đầu tới giai đoạn lập báo cáo
kế toán lên kế toán trung tâm theo sự phân cấp quy định.
Phịng kế tốn trung tâm thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh tại văn phòng trung tâm đồng thời là nơi thực hiện khâu tổng hợp số liệu
báo cáo của kế toán trực thuộc, lập BCTC chung cho toàn doanh nghiệp.
Giữa các đơn vị trực thuộc quan hệ với nhau theo nguyên tắc hạch toán
kinh tế nội bộ (quan hệ ngang cấp) và quan hệ giữa các đơn vị trực thuộc với cấp
trên là quan hệ hạch toán kinh tế đầy đủ (quan hệ dọc: cấp trên - cấp dƣới).
Sơ đồ 1.2. Tổ chức bộ máy kế tốn theo mơ hình kế tốn phân tán
Kế tốn trƣởng đơn vị cấp trên

Bộ phận
tài chính

Bộ phận kế toán
hoạt động thực
hiện ở cấp trên

Bộ phận
kế
toán
tổng hợp

Bộ phận
kiểm tra
kế toán

cấp trên
Kế toán trƣởng đơn vị
trực thuộc

Bộ phận kế
tốn

tiền
lƣơng

Bộ phận kế
tốn thanh
tốn

Bộ phận kế
tốn chi phí

Giải thích sơ đồ:
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
17

Bộ phận kế
toán


Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn phân tán thƣờng thích hợp với các doanh
nghiệp có quy mơ kinh doanh lớn, cơ cấu kinh doanh phức tạp (nhiều loại hình
kinh doanh, nhiều ngành nghề kinh doanh, nhiều đơn vị trực thuộc...) và địa bàn
kinh doanh rộng, phân tán. Khi đó các doanh nghiệp thƣờng phải phân cấp kinh
doanh, phân cấp quản lý và do đó phải phân cấp tổ chức kế tốn (phân tán khối
lƣợng cơng tác và nhân sự kế toán). Khi đƣợc áp dụng trong những điều kiện
nhƣ vậy, mơ hình này thƣờng bộc lộ nhiều ƣu điểm: Kế toán sẽ gắn đƣợc với sự
chỉ đạo tại chỗ các hoạt động kinh doanh của đơn vị trực thuộc, giảm bớt sự
cồng kềnh về bộ máy nhân sự ở cấp trên, đảm bảo tốc độ truyền tin nhanh. Tuy
vậy, mơ hình này có nhƣợc điểm là việc tổng hợp số liệu, cung cấp thông tin, lập
báo cáo chung toàn doanh nghiệp thƣờng bị chậm trễ, sự chỉ đạo, kiểm soát của
kế toán trƣởng cấp trên và lãnh đạo doanh nghiệp đối với tồn bộ doanh nghiệp

có thể bị hạn chế và trƣờng hợp thiếu những điều kiện tiền đề mà doanh nghiệp
vẫn áp dụng mơ hình này sẽ dẫn đến làm yếu đi bộ máy quản lý doanh nghiệp,
làm trì trệ thêm cho q trình hạch tốn, thơng tin và kiểm tra.
 Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn hỗn hợp
Trong thực tế kinh doanh, có khá nhiều doanh nghiệp tồn tại cả những
điều kiện của mô hình kế tốn tập trung và mơ hình kế tốn phân tán. Trong
trƣờng hợp này cần thiết phải xây dựng mơ hình kế tốn hỗn hợp hay cịn gọi là
mơ hình kế tốn nửa tập trung, nửa phân tán. Mơ hình này là sự kết hợp đặc
trƣng của cả mơ hình kế tốn tập trung và mơ hình kế tốn phân tán.
Ở mơ hình này, đối với những đơn vị trực thuộc kinh doanh quy mô nhỏ,
gần trung tâm điều hành; mặt bằng kinh doanh tập trung, chƣa có đủ điều kiện
nhận vốn, kinh doanh và tự chủ trong quản lý thì đơn vị đó khơng đƣợc phân
cấp quản lý, do vậy không cần tổ chức sổ sách và bộ máy kế tốn; tồn bộ khối
lƣợng kế tốn thực hiện tại trung tâm kế toán đặt tại đơn vị cấp trên.
Đối với những đơn vị trực thuộc có quy mơ lớn, kinh doanh trên diện
rộng, phân tán hoặc xa trung tâm điều hành và có đủ điều kiện về tổ chức, quản
lý và kinh doanh một cách tự chủ thì cần đƣợc giao quyền quản lý điều hành.
Khi đó cần thiết phải tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị trực thuộc. Toàn bộ khối
18


lƣợng kế toán đƣợc thực hiện ở đơn vị trực thuộc. Quan hệ giữa các đơn vị hạch
toán phân tán là quan hệ kinh tế nội bộ và quan hệ với cấp trên qua hệ thống chỉ
đạo dọc và chế độ báo cáo kế toán quy định nội bộ. Cấp trên chỉ làm nhiệm vụ
tổng hợp theo báo cáo của những đơn vị đó.
Sơ đồ 1.3. Tổ chức bộ máy kế tốn theo mơ hình kế tốn hỗn hợp

Kế tốn trƣởng

Bộ phận

tài chính

Bộ phận
kiểm tra
kế tốn

Bộ phận
kế tốn
tổng hợp

Bộ phận
kế toán
vật tƣ,
TSCĐ

Bộ phận
kế toán
thanh
toán

Bộ phận
kế toán

Nhân viên kế toán ở các đơn vị
trực thuộc khơng tổ chức kế
tốn riêng

Phụ trách kế tốn ở các đơn vị
trực thuộc (phịng, tổ KT)


Bộ phận
kế tốn
tiền
lƣơng

Bộ phận
kế tốn
tiền
lƣơng

Bộ phận
kế tốn
chi phí

Bộ phận
kế tốn

Giải thích sơ đồ:
Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Nhƣ vậy theo mô hình này, cơng tác kế tốn đƣợc tiến hành ở phịng kế
tốn trung tâm và ở một số đơn vị trực thuộc hoạt động phân tán, còn một số
đơn vị trực thuộc hoạt động tập trung không tiến hành công tác kế tốn. Phịng
kế tốn trung tâm thực hiện hạch tốn kế tốn các hoạt động kinh tế tài chính có
tính chất chung tồn đơn vị và các hoạt động kinh tế tài chính ở các đơn vị trực
thuộc hoạt động tập trung, thực hiện tổng hợp tài liệu kế tốn từ các phịng kế
tốn của các đơn vị trực thuộc hoạt động phân tán và của toàn đơn vị.
19


Tóm lại, căn cứ vào điều kiện cụ thể, các doanh nghiệp phải lựa chọn mơ

hình tổ chức bộ máy kế tốn phù hợp với quy mơ, với việc tổ chức sản xuất kinh
doanh cũng nhƣ trình độ quản lý của doanh nghiệp. Đồng thời, để thực hiện đầy
đủ chức năng của mình, bộ máy kế tốn cần phải đƣợc tổ chức khoa học, hợp lý,
chun mơn hố, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất và trực tiếp của kế
tốn trƣởng.
 Mơ hình tổ chức cơng tác kế tốn riêng biệt
Tổ chức cơng tác kế tốn theo mơ hình riêng biệt đƣợc thể hiện tại Bảng 1.4
Nội dung
Bộ máy kế
tốn

Kế tốn tài chính
Kế tốn quản trị
Bộ phận riêng: thu nhập, xử lý Bộ phận riêng: thu nhận, xử lý
và cung cấp thông tin qua hệ
và cung cấp thông tin qua hệ
thống báo cáo tài chính
thống báo cáo kế toán quản trị
Xây dựng hệ thống chứng từ
riêng biệt cho phù hợp: mẫu
biểu, nội dung, lập và luân
chuyển tùy theo yêu cầu quản
trị của doanh nghiệp

Chứng từ kế Tổ chức thực hiện theo quy
toán
định

Hệ thống tài
khoản kế

toán

Xây dựng hệ thống tài khoản
Áp dụng hệ thống tài khoản kế
riêng cho phù hợp với yêu cầu
toán thống nhất theo quy
quản trị cụ thể của đơn vị. Các
định: gồm tài khoản cấp 1, cấp
tài khoản đƣợc mở chi tiết tùy
2, cấp 3
theo yêu cầu

Hệ thống sổ
kế toán

Áp dụng hệ thống sổ kế toán
đƣợc quy định trong chế độ
theo hình thức kế tốn đơn vị
đang áp dụng cho phù hợp

Xây dựng hệ thống sổ kế toán
với nội dung, mẫu biểu riêng
theo yêu cầu. Bao gồm cả sổ kế
toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết

Tổ chức lập, trình bày hệ
thống báo cáo tài chính theo
quy định


Xây dụng hệ thống báo cáo kế
toán quản trị trên cơ sở thơng
tin của kế tốn quản trị (báo cáo
thực hiện và báo cáo dự toán).
Hệ thống báo cáo này tách biệt
với hệ thống báo cáo tài chính

Hệ thống
báo cáo kế
toán

20


 Mơ hình tổ chức cơng tác kế tốn kết hợp
Tổ chức cơng tác kế tốn theo mơ hình hết hợp đƣợc thể hiện tại Bảng 1.5
Nội dung

Kế toán tài chính
Kế tốn quản trị
-Bộ phận chung: thu nhập, xử lý, cung cấp thơng tin theo u
cầu quản lý tài chính nói chung cũng nhƣ yêu cầu quản trị đơn
Bộ máy kế toán vị
-Bộ phận riêng để thu thập, xử lý thông tin phục vụ yêu cầu
quản trị cụ thể của đơn vị
Tổ chức thực hiện theo quy -Sử dụng hệ thống chứng từ
định
chung theo quy định
-Xây dựng hệ thống tài khoản
Chứng từ kế

riêng biệt cho phù hợp để thu
tốn
thập thơng tin q khứ, thơng
tin dự tốn phục vụ u cầu
quản trị cụ thể
Áp dụng hệ thống tài khoản -Không xây dựng hệ thống tài
kế toán thống nhất theo quy khoản riêng, tách rời với kế
định; gồm tài khoản cấp 1, tốn tài chính
cấp 2, cấp 3
-Sử dụng hệ thống tài khoản
Hệ thống tài
theo chế độ quy định và mở
khoản kế toán
chi tiết cho phù hợp với yêu
cầu quản trị của đơn vị
-Mở them các tài khoản tùy
theo yêu cầu
Tổ chức hệ thống sổ kế toán -Sử dụng hệ thống sổ theo
đƣợc quy định trong chế độ hình thức kế tốn đang áp
theo hình thức kế tốn đơn vị dụng
Hệ thống sổ kế áp dụng cho phù hợp
-Xây dựng thêm các sổ kế toán
toán
với nội dung, biểu mẫu riêng
theo yêu cầu: bao gồm cả sổ
kế toán tổng hợp và sổ kế tốn
chi tiết
Tổ chức lập, trình bày hệ Ngồi hệ thống báo cáo tài
thống báo cáo tài chính theo chính cịn xây dựng hệ thống
Hệ thống báo

quy định
báo cáo kế toán quản trị trên
cáo kế tốn
cơ sở thơng tin của kế tốn
quản trị (có thể sử dụng thơng
tin kế tốn tài chính)
21


1.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Khi tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về chứng từ kế toán, doanh
nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc về lập và phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài
chính trên chứng từ kế tốn; kiểm tra chứng từ kế toán; ghi sổ và lƣu trữ, bảo
quản chứng từ kế toán; xử lý vi phạm đã đƣợc quy định trong Luật kế toán và
Chế độ về chứng từ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, cụ thể:
a.Tổ chức thực hiện các qui định pháp luật về chứng từ kế toán
* Tổ chức việc lập, ký chứng từ kế toán
Khi có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp đểu phải tổ chức lập chứng từ kế toán.Chứng từ kế toán chỉ
đƣợc lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Chứng từ kế tốn phải
đƣợc lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu.
Trong trƣờng hợp chứng từ kế tốn chƣa có quy định mẫu thì doanh nghiệp
đƣợc tự lập chứng từ kinh tế nhƣng phải có đầy đủ các nội dung quy định tại
Luật kế toán. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế tốn khơng
đƣợc viết tắt, khơng đƣợc tẩy xố sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và
chữ viết phải liên tục không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo; chứng từ bị
tẩy xố sửa chữa đều khơng có giá trị thanh tốn và ghi sổ kế toán. Khi viết sai
vào mẫu chứng từ kế tốn thì phải huỷ bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ
sai.Chứng từ kế toán phải đƣợc lập đủ số liên quy định.Trƣờng hợp phải lập
nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các

liên phải giống nhau. Chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập để giao dịch với tổ
chức, cá nhân bên ngồi doanh nghiệp thì liên gửi cho bên ngồi có dấu của
doanh nghiệp.
Ngƣời lập, ngƣời ký duyệt và những ngƣời khác ký tên trên chứng từ kế
toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế tốn.
Chứng từ kế tốn phải có đủ chữ ký.Chữ ký trên chứng từ kế toán phải
đƣợc ký bằng bút mực.Khơng đƣợc ký chứng từ kế tốn bằng mực đỏ hoặc đóng
dấu chữ ký khác sẵn.Chữ ký trên chứng từ kế toán của một ngƣời phải thống
nhất. Chữ ký trên chứng từ kế tốn phải do ngƣời có thẩm quyền hoặc đƣợc uỷ
22


quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chƣa ghi đủ nội dung chứng từ
thuộc trách nhiệm của ngƣời ký. Chứng từ kế toán chi tiền phải do ngƣời có
thẩm quyền ký duyệt chi và kế tốn trƣởng hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền ký trƣớc
khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng
liên. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
* Tổ chức thực hiện chứng từ kế toán bắt buộc, chứng từ kế toán hƣớng dẫn
Mẫu chứng từ kế toán bao gồm mẫu chứng từ kế toán bắt buộc và mẫu
chứng từ kế toán hƣớng dẫn. Mẫu chứng từ kế toán bắt buộc gồm nhứng mẫu
chứng từ kế toán do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định nội dung, kết cấu
của mẫu mà doanh nghiệp phải thực hiện đúng về biểu mẫu, nội dung, phƣơng
pháp ghi các chỉ tiêu và áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp hoặc từng
doanh nghiệp cụ thể. Mẫu chứng từ kế toán hƣớng dẫn gồm những mẫu chứng
từ kế toán do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định nhƣng doanh nghiệp có
thể sửa chữa, bổ sung thêm chỉ tiêu hoặc thay đổi thiết kế mẫu biểu cho phù hợp
với việc ghi chép và yêu cầu quản lý của đơn vị nhƣng phải đảm bảo đầy đủ các
nội dung quy định của chứng từ kế toán.
Căn cứ danh mục chứng từ kế toán quy định trong chế độ chứng từ kế
toán áp dụng, doanh nghiệp lựa chọn loại chứng từ phù hợp với hoạt động của

đơn vị hoặc dựa vào các mẫu biểu của hệ thống chứng từ ban hành của Bộ Tài
chính để có sự bổ sung, sửa đổi phù hợp với yêu cầu quản lý của đơn vị. Những
bổ sung, sửa đổi các mẫu chứng từ doanh nghiệp phải tôn trọng các nội dung
kinh tế cần phản ánh trên chứng từ, chữ ký của ngƣời chịu trách nhiệm phê
duyệt và những ngƣời chịu trách nhiệm vật chất liên quan đến nội dung nghiệp
vụ kinh tế phát sinh.
* Tổ chức thực hiện chế độ chứng từ điện tử
Chứng từ điện tử phải có đủ các nội dung quy định cho chứng từ kế toán
và phải đƣợc mã hoá đảm bảo an tồn giữ liệu điện tử trong q trình xử lý,
truyền tin và lƣu trữ. Chứng từ điện tử dùng trong kế toán đƣợc chứa trong các
vật mang tin nhƣ: Băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán, mạng truyển tin.

23


×