Tải bản đầy đủ (.pptx) (26 trang)

BÁO CÁO GIẢI PHÁP NÂNG CAO CLGD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.75 MB, 26 trang )

BÁO CÁO
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIẢNG DẠY

“Vận dụng kết hợp kĩ thuật sơ đồ tư duy với phương pháp dạy
học theo nhóm trong dạy bài ơn tập tổng kết từ vựng Tiếng việt Ngữ văn 9”.

Họ và tên: Nguyễn Thị Hải Hậu
Đơn vị: Trường THCS Tân Phúc


1. Lí do

4. Hiệu quả ,

Kĩ thuật sơ đồ tư duy

khả năng áp

kết hợp phương pháp

dụng

dạy học theo nhóm

3.Nội dung giải pháp

Mục đích


1. Lí do



Q trình tồn cầu hóa đang diễn ra mạnh
mẽ, làm thay đổi tất cả các lĩnh vực, trong đó
đặc biệt là khoa học và cơng nghệ, giáo dục
và đào tạo.

Địi hỏi giáo dục và đào tạo phải có những
thay đổi căn bản và toàn diện. Người dạy
phải đổi mới PP, KTDH, KTĐG đáp ứng nhu

Mỗi HS đều có những năng lực khác nhau.
Làm cách nào để phát huy những năng lực
ấy?

cầu của thời đại.

Ngữ văn 9 có dung lượng
kiến thức nhiều , đặc biệt trong phân mơn Tiếng
Việt
có 1 lượng kiến thức từ
vựng TV nằm trong cả bậc học, cần HS phải nắm
chắc .

Học sinh khó khăn trong việc hệ thống , khái
quát toàn bộ kiến thức cũ.

Hiệu quả học tập chưa cao.


Cụ thể :


Về phía GV:
+ Khi dạy cịn thuyết trình nhiều.

+ Chưa chú trọng dạng bài ôn tập, tổng kết.

+ Chưa sử dụng thường xuyên PP, KT mới.

Về phía HS :
+ Còn chủ quan , xem nhẹ kiến thức cũ.

+ Không hứng thú với phần Tiếng việt khô

+ Kiến thức phần này nằm

khan.

ở các lớp dưới nên HS đã
quên hoặc nhớ láng máng , khơng chính xác.


2.Mục đích

04

Giúp HS ghi nhớ chắc chắn, có hệ thống kiến thức về từ vựng TV và bài học không cịn
đơn điệu nhàm chán từ đó HS trở nên u thích mơn học.

Rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần


03

hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình.

02

Giúp học sinh phát huy năng lực, tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo, tư
duy logic.

Góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng bộ
môn.

01


3. Nội dung giải pháp:

í

3.1: Khái quát về kĩ thuật SĐTD và PPDH theo nhóm.

3.2: Quy trình dạy học sử dụng kết hợp kĩ thuật SĐTD với PPDH theo
nhóm.


3.1. Khái quát về SĐTD và PPDH theo nhóm.
a: Khái quát về sơ đồ tư duy


SĐTD là con đường dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thơng tin ra ngồi bộ não. Đây là phương

tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng ý nghĩa “sắp xếp ý nghĩ dưới dạng sơ đồ”. SĐTD là một hình
thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng; tóm tắt những ý chính của một
nội dung; hệ thống hố kiến thức nhờ sự kết nối giữa các nhánh. Các ý tưởng được liên kết với nhau khiến SĐTD có
thể bao quát được các ý tưởng trên phạm vi sâu rộng. Vì vậy, SĐTD huy động tối đa tiềm năng của não bộ, giúp cho
việc ghi nhớ được lâu bền, giúp học sinh (HS) học tập tích cực, giúp con người khai thác được tiềm năng vô tận của
bộ não.


Dễ thích nghi: các ý mới có thể thêm vào đúng vị trí trên hình 1 cách dễ
dàng.

Tiết kiệm thời gian ghi chép.
Ưu điểm

Ghi nhớ hiệu quả hơn.

Giúp HS thích học và muốn học.


3.1. Khái quát về SĐTD và PPDH theo nhóm.
b: Khái quát về PPDH theo nhóm

Trong dạy học theo nhóm: giáo viên là người tổ chức cho HS học tập trong nhóm nhỏ, HS cùng thực hiện một nhiệm vụ nhất định
trong một thời gian nhất định.
Trong nhóm, dưới sự chỉ đạo của nhóm trưởng, HS kết hợp giữa làm việc cá nhân, làm việc nhóm theo cặp, theo nhóm, chia sẻ
kinh nghiệm và hợp tác cùng nhau để giải quyết nhiệm vụ được giao.


Học sinh được giao lưu học hỏi nên kiến thức sâu sắc, dễ nhớ.
Ưu điểm


HS học được cách trình bày ý kiến, có sự tự tin, hứng thú trong
học tập.

Các kĩ năng giao tiếp, hợp tác, lắng nghe và phản hồi tích cực được
phát triển.


3.2: Quy

a. Hướng dẫn học sinh thiết kế SĐTD.

trình

b. Tiến trình dạy học sử dụng kết hợp kĩ thuật SĐTD
với PPDH theo nhóm.


a. Hướng dẫn HS thiết kế SĐTD







- Ở vị trí trung tâm sơ đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm/chủ đề/nội dung chính.
- Trung tâm sẽ được phát triển nối với các từ khóa/tiểu chủ đề cấp 1 liên quan bằng các nhánh chính (thường tơ đậm nét).
- Từ các nhánh chính tiếp tục phát triển phân nhánh đến các hình ảnh hay từ khóa/tiểu chủ đề cấp 2 có liên quan đến nhánh chính .
- Việc phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm/nội dung/vấn đề liên quan luôn được nối kết với nhau.

- Trên mỗi nhánh chỉ viết 1 hoặc 2 từ khóa; có thể viết rất nhanh và khi đọc lại, não sẽ được kích thích làm việc để nối kết thông tin.


b. Tiến trình dạy học sử dụng kết hợp kĩ thuật SĐTD với PPDH theo nhóm:




Hoạt động 1: Giáo viên kiểm tra công tác chuẩn bị ở nhà của HS.
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm hồn thiện SĐTD(có thể hướng dẫn HS thiết kế SĐTD giao về nhà từ hôm trước hoặc cho triển
khai trên lớp tùy thuộc vào dung lượng kiến thức dài ngắn mỗi tiết .)





Hoạt động 3: Đại diện các nhóm báo cáo, thuyết trình về SĐTD của nhóm mình.
Hoạt động 4: HS các nhóm nhận xét, phản biện, bổ sung.
Hoạt động 5: Giáo viên nhận xét, góp ý trên cơ sở đưa ra 1 SĐTD mẫu, sau đó đối chiếu đánh giá hoạt động từng nhóm và cho
điểm những HS có thành tích tốt trong tiết học.


Ví dụ minh họa : Vận dụng kết hợp kĩ thuật SĐTD với PPDH theo nhóm

trong 1 tiết học cụ thể bài: Tổng kết từ vựng TV

( Tiết 38) - Ngữ văn 9- tập 1)

Bước 1 : Hoạt động cá nhân ( ở nhà )


Bước 2: Hoạt động nhóm ( trên lớp )

Bước 3 : Trình bày, báo cáo sản phẩm.

Bước 4 : Tổng kết , đánh giá.


Sản phẩm ứng dụng giải pháp


Sản phẩm ứng dụng giải pháp


Sản phẩm ứng dụng giải pháp


Sản phẩm ứng dụng giải pháp.




4 .Hiệu quả của giải pháp

Bảng 1. So sánh mức độ biểu hiện tính tích cực học tập của HS
trước và trong khi thực nghiệm (sĩ số : 32)

Thời gian

Chỉ số A1


Chỉ số A2

Chỉ số A3

Chỉ số A4
 

Trước khi TN

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

15

46.8%

5


15.6%

15

46.8%

10

31.3%

 

Chỉ số A1: Chỉ số HS tập trung chú ý vào nội dung bài học.
Chỉ số A2: Mức độ hứng thú, tích cực tham gia vào các hoạt động học

 

tập ở lớp.
Chỉ số A3: Chỉ số HS hợp tác nhóm
Chỉ số A4: Mức độ trao đổi ý kiến

Trong khi TN

20

62.5%

12


37.5%

25

78.1%

25

78.1%


Bảng Rubic: Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng kết hợp kĩ thuật SĐTD với PPDH theo nhóm trong tiết học.

STT

Các tiêu chí

Mức độ( SL-%)
 

Rất hiệu quả

Hiệu quả

Bình thường

Ít hiệu quả

Khơng hiệu quả


1

Sự tham gia tích cực của HS

25(78.1%)

5(15.5%)

2(6.2%)

0

0

2

Cách thức hoạt động của nhóm

20(62.5%)

10(31.3%)

2(6,2%)

0

0

3


Hệ thống kiến thức mà các HS nhận được

15(46.9%)

10(31.3%)

7(21.9%)

0

0

4

Kĩ năng giao tiếp, hợp tác

15(46.9%)

15(46.9%)

2(6,2%)

0

0

5

Kĩ năng trình bày vấn đề một cách thuyết phục


10(31.3%)

13(40.6%)

8(25%)

2(6,2%)

0

6

Kĩ năng nhận xét đánh giá và tự đánh giá kết quả của nhóm bạn và của nhóm mình

10(31.3%)

10(31.3%)

10(31.3%)

2(6,2%)

0

7

Khả năng sáng tạo của HS

15(46.9%)


10(31.3%)

7( 21.9%)

0

0

8

Người học được học sâu và học thoải mái

6(18,75%)

15(46.9%)

10(31.3%)

1(3.1%)

0


4. Đánh giá hiệu quả

Giúp HS tích cực, hứng thú và sáng tạo; biết cách làm việc nhóm; hệ
1

thống hóa được kiến thức .


Học sinh thực sự chủ động chiếm lĩnh kiến thức và được rèn luyện nhiều kĩ
năng giao tiếp, kĩ năng thuyết trình, kĩ năng hợp tác và tư duy phê phán qua
việc nhận xét,

2

đánh giá.

Giúp HS phát triển năng lực chung: năng lực tự chủ, tự học; năng lực giao
gi

tiếp hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực riêng: năng
3

lực ngôn ngữ.
Giúp hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tốt đẹp: chăm
chỉ: ln hồn thành nhiệm vụ học tập; trách nhiệm: dám chịu trách nhiệm
về lời nói của mình, có trách nhiệm trước nhiệm vụ mà nhóm giao phó khi
thuyết trình.

4


Khả năng áp dụng giải pháp

Giải pháp này cũng đã chỉ ra cách thiết kế SĐTD, quy trình dạy học có sử dụng kết hợp kĩ thuật SĐTD với PPDH theo nhóm
một cách khoa học, khơng chỉ áp dụng trong dạy học các bài tổng kết, mà cả những tiết học khác ở những nội dung khác .

Thuận
Thuận lợi,

lợi, khó
khó khăn
khăn
Thuận lợi

Khó khăn
- Địi hỏi thực hiện những kĩ năng khá phức tạp trong giảng dạy, như cách

-

Có thể vận dụng ở bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào.

-

HS có thể chủ động mà khơng cần hỗ trợ nhiều.

tổ chức lớp học, bố trí thời lượng….
- Lớp học quá đông so với không gian lớp, một số HS tính tự giác chưa
cao.


×