KHOA CHĂN NI THÚ Y
Chun đề:
BỆNH NẤM MŨI TRÊN CHĨ
Căn bệnh học
Truyền nhiễm học
Triệu chứng
Điều trị
Chẩn đốn
Phịng bệnh
Căn bệnh học
Bệnh do nấm Aspergillus và Penicillium gây ra.
Có khoảng hơn 250 lồi gây bệnh trong đó bệnh do Aspergillus fumigatus phổ biến
nhất (Ngồi ra cịn có Aspergillus niger, Aspergillus nidulans, Aspergillus flavus…)
Là nhóm nấm hoại sinh phổ biến và được coi là tác nhân gây bệnh cơ hội trên chó.
Căn bệnh học
Aspergillus và Penicillium là tác nhân gây bệnh cơ hội khi miễn dịch của vật
chủ suy giảm.
Bệnh tiểu đường, giảm bạch cầu kéo dài, hóa trị liệu, điều trị bằng
glucocorticoid,… làm giảm hệ miễn dịch của cơ thể là cơ hội cho nấm phát
triển.
Aspergillus fumigatus → nội độc tố → xuất huyết và bắt đầu hoại tử phá hủy
mô tại chỗ.
Truyền nhiễm học
Nấm mũi do Aspergillus (Sino-Nasal Aspergillosis – SNA) phổ biến trên chó
có kích thước mõm từ trung bình đến dài.
Tuổi cảm nhiễm: 3 tháng – 11 năm (trung bình 3,3 năm).
Khối u mũi: thường xảy ra ở chó lớn.
Có thể lan rộng xuống xoang miệng
Gây ăn mịn hay tiêu hủy hộp sọ, hoặc xương ổ mắt.
Lây lan qua tiếp xúc trực tiếp với chó bệnh, qua dịch mũi chảy ra.
Cơ chế sinh bệnh
Aspergillus xâm nhập → niêm mạc đường hô hấp → tiêu diệt tế bào xung
quanh và chống lại thực bào.
Độc tố gliotoxin → ức chế đại thực bào → ức chế hệ miễn dịch.
Bào tử bám vào protein các bề mặt, nhờ hệ thống bám dính hydrophobins
và enzyme như protease giúp tế bào nấm xâm nhập vào mô. Làm giảm hoạt động
lông rung và màng nhày làm kéo dài thời gian cư trú (của nấm và nhiều loại mầm
bệnh khác) trong biểu mô.
TRIỆU CHỨNG
Chảy nước mũi nhầy
Hắt hơi
Ngủ lịm
Chảy máu quanh mũi
Chán ăn, lờ đờ
Niêm mạc mũi mất sắc tố
Loét lỗ mũi.
Nguồn: Fig. 62-2, Infectious diseases of dog and cat, Greene
Triệu chứng
Mũi chảy một bên sau đó hai bên
Viêm mũi, viêm xoang, sưng mặt.
Phá hủy toàn bộ xoang mũi.
Giai đoạn cuối chó thường há miệng thở do
tắc mũi.
Nguồn: Fig. 62-6B, Infectious diseases of dog and cat, Greene
Triệu chứng
•
•
Ngồi ra, có cả trường hợp đau vùng mặt, không cho sờ vào đầu, cáu gắt.
Nếu không được điều trị, nấm có thể lan tới hệ thống thần kinh gây hiện tượng
lên cơn, co giật và chết.
Bệnh tích
Nguồn: Infectious diseases of dog and cat, Greene
Điều trị
Điều trị bằng đường uống: dễ thực hiện, tuy nhiên hiệu quả khơng cao, liệu trình điều trị
dàitác dụng phụ trên gan, sử dụng các hợp chất nhóm triazole (ketoconazole, thiabendazole,
fluconazole, itraconazole)
Điều trị tại chỗ: các loại thuốc được sử dụng: clotrimazole, enilconazole
Ưu điểm: hiệu quả cao, ít tác dụng phụ.
Nhược điểm: địi hỏi phải có thêm sự nạo, rửa, hút để loại bỏ các mảng nấm
Điều trị
Nguồn: Fig. 65-6, Canine and feline infectious diseases, Jane E. Skyes
Điều trị
Phẫu thuật: Áp dụng đối với vật nuôi đáp ứng kém với điều trị tại chỗ thường được thực
hiện bằng gạc povidone-iodine. Băng được thay thế từ 2-3 ngày trong vịng 15-21 ngày
dưới sự gây mê tồn thân. Phẫu thuật đóng xoang mũi được thực hiện khi tất cả các mô
tiếp xúc được bao phủ bởi các mô khỏe mạnh.
Ưu điểm:Dùng khi thất bại trong phương pháp điều trị tại chỗ. Có thể cắt bỏ những
phần bị nhiễm trùng trước khi đưa thuốc vào.
Nhược điểm:phức tạp và ít được sử dụng thường xuyên.
Tiên lượng
Điều trị được xem là thành công khi: Không còn hiện tượng chảy dịch mũi, chảy máu cam, đau
và loét các bên lỗ mũi.
Chảy dịch mũi dai dẳng có thể do viêm mũi/viêm xoang mãn tính nhưng cũng có thể do nấm →
cần kiểm tra lại xoang mũi với phương pháp nội soi.
Ít thấy dấu hiệu bất thường trên mũi đối với những con đã điều trị khỏi, không ghi nhận trường
hợp tử vong nào trên chó.
Các trường hợp ít phổ biến: chảy nước mũi, viêm mũi nhẹ.
Hiếm khi tái phát
Chẩn đốn
Kiểm tra các triệu chứng bên ngồi:
Dấu hiệu đau vùng mũi.
Dịch mũi, miệng.
Làm mẫu sinh thiết, nuôi cấy phân lập từ xoang mũi chó
Xét nghiệm kháng thể: ELISA
Xét nghiệm kháng nguyên: xác định Aspergillus galactomannan (GM) trong huyết thanh
Xét nghiệm PCR
Sử dụng các phương pháp chẩn đốn hình ảnh: CT, MRI, nội soi mũi
Chẩn đoán
Phịng bệnh
Hiện tại khơng có vaccine phịng bệnh.
Các biện pháp phịng ngừa:
Vệ sinh mơi trường thường xun để diệt bào tử
Tránh cho chó ngửi bậy ngồi mơi trường
Ln giữ chó ở trạng thái khỏe mạnh sẽ làm giảm tỉ lệ mắc bệnh
Tài liệu tham khảo
Michael J.Day, Dominique Peeters, Cecile Clercx, Infectious diseases of dogs and cats 4th edition, Greene
Jane E.Skyes, Canine and feline infectious diseases, Elsevier
CÂU HỎI
1.
Nguyên nhân gây bệnh nấm mũi trên chó? Cơ chế sinh bệnh?
2.
Triệu chứng của bệnh nấm mũi? Triệu chứng nào là đặc trưng?
3.
Các phương pháp chẩn đoán bệnh nấm mũi?
4.
Trình bày phương pháp điều trị bệnh nấm mũi? Ưu nhược từng phương pháp?
5.
Tại sao bệnh nấm mũi thường xảy ra trên chó mũi dài nhiều hơn trên chó mũi ngắn?
TRẢ LỜI
1.
Nguyên nhân gây bệnh nấm mũi trên chó? Cơ chế sinh bệnh?
Bệnh nấm mũi trên chó thường gây ra bởi nấm Aspergillus và nấm Penicillium trong đó chiếm phần lớn là nấm
Aspergillus.
Cơ chế sinh bệnh:
.Aspergillus xâm nhập → niêm mạc đường hô hấp → tiêu diệt tế bào xung quanh và chống lại thực bào.
.Độc tố gliotoxin → ức chế đại thực bào → ức chế hệ miễn dịch.
.Bào tử bám vào protein các bề mặt, nhờ hệ thống bám dính hydrophobins và enzyme như protease giúp tế
bào nấm xâm nhập vào mô. Làm giảm hoạt động lông rung và màng nhày làm kéo dài thời gian cư trú (của nấm và
nhiều loại mầm bệnh khác) trong biểu mô.
2. Triệu chứng của bệnh nấm mũi? Triệu chứng nào là đặc trưng?
.Chảy nước mũi nhầy, hắt hơi, chảy máu quanh mũi, niêm mạc mũi mất sắc tố, loét lỗ mũi.
.Ngủ lịm, chán ăn, lờ đờ
.Mũi chảy một bên sau đó hai bên
.Viêm mũi, viêm xoang, sưng mặt.
.Phá hủy tồn bộ xoang mũi.
.Giai đoạn cuối chó thường há miệng thở do tắc mũi.
.Ngồi ra, có cả trường hợp đau vùng mặt, không cho sờ vào đầu, cáu gắt.
.Nếu không được điều trị, nấm có thể lan tới hệ thống thần kinh gây hiện tượng lên cơn, co giật và chết.
3.
.
.
.
.
.
.
Các phương pháp chẩn đoán bệnh nấm mũi?
Kiểm tra các triệu chứng bên ngoài:
Dấu hiệu đau vùng mũi.
Dịch mũi, miệng.
Làm mẫu sinh thiết, nuôi cấy phân lập từ xoang mũi chó
Xét nghiệm kháng thể: ELISA
Xét nghiệm kháng nguyên: xác định Aspergillus galactomannan (GM) trong huyết thanh
Xét nghiệm PCR
Sử dụng các phương pháp chẩn đốn hình ảnh: CT, MRI, nội soi mũi
4.
Trình bày phương pháp điều trị bệnh nấm mũi? Ưu nhược từng phương pháp?
3 phương pháp: điều trị toàn thân, điều trị tại chỗ, phẫu thuật
.Điều trị bằng đường uống: dễ thực hiện, tuy nhiên hiệu quả không cao, liệu trình điều trị dàitác dụng phụ trên gan, sử dụng
các hợp chất nhóm triazole (ketoconazole, thiabendazole, fluconazole, itraconazole)
.Điều trị tại chỗ: các loại thuốc được sử dụng: clotrimazole, enilconazole
Ưu điểm: hiệu quả cao, ít tác dụng phụ.
Nhược điểm: địi hỏi phải có thêm sự nạo, rửa, hút để loại bỏ các mảng nấm
.Phẫu thuật: Áp dụng đối với vật nuôi đáp ứng kém với điều trị tại chỗ thường được thực hiện bằng gạc povidone-iodine. Băng được
thay thế từ 2-3 ngày trong vòng 15-21 ngày dưới sự gây mê tồn thân. Phẫu thuật đóng xoang mũi được thực hiện khi tất cả các mô
tiếp xúc được bao phủ bởi các mô khỏe mạnh.
Ưu điểm:Dùng khi thất bại trong phương pháp điều trị tại chỗ. Có thể cắt bỏ những phần bị nhiễm trùng trước khi đưa thuốc
vào.
Nhược điểm:phức tạp và ít được sử dụng thường xuyên.
5.
Tại sao bệnh nấm mũi thường xảy ra trên chó mũi dài nhiều hơn trên chó mũi ngắn?
Do chó mũi dài sẽ có kích thước xonag mũi lớn hơn chó mũi ngắn. Khi bào tử nấm xâm nhập thì kích thước xoang
mũi lớn là điều kiện thuận lợi để bào tử phát triển, sinh sôi và gây bệnh nên tỷ lệ bệnh nấm mũi trên chó mũi dài
sẽ cao hơn trên chó mũi ngắn