Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

BÁO cáo (dược PHÂN TÍCH) định lượng melamine trong sữa bằng phương pháp HPLC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.93 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
--------------------------------------------

ĐỊNH LƯỢNG MELAMINE TRONG SỮA BẰNG
PHƯƠNG PHÁP HPLC
GVHD:
DANH SÁCH NHÓM:

Tháng


I .Đặt vấn đề:
Gần đây việc tìm thấy Melamine, một chất có hại cho súc khỏe có trong sữa và các
sản phẩm sữa nhu bánh, kẹo… đã gây nhiều lo lắng cho người dân và các nhà quản lý về
an tồn vệ sinh thực phẩm, vì đây là loại thực phẩm rất phổ biến được nhiều người sử
dụng, nhất là trẻ em. kiểm soát hàm lượng Melamine trong sữa và các sản phẩm từ sữa
hiện nay là một việc cần thiết để bảo vệ sức khỏe của người dân.
Việc thêm Melamine vào trong sữa ở Trung Quốc trong thời gian gần đây với mục
đích tăng “đạm “ đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người tiêu dùng. Theo
thông tấn xã Pháp tại Beijing, cho đến nay gần 13.000 trẻ em đã nhập viện tại Trung
Quốc sau khi uống sữa có chứa Melanine, trong đó có 104 trẻ em bệnh rất nặng và có ít
nhất 4 trẻ em bị tử vong.
Gần đây, việc nhập khẩu một lượng sữa và nguyên liệu sữa từ Trung Quốc và các
nước khác vào tiêu thụ tại thị trường Việt Nam gây ra nhiều bất an cho người dân và cho
các cơ quan chức năng về an tồn vệ sinh thực phẩm. Melamine có tìm thấy trong cá loại
sữa và sản phẩm sữa đang tiêu thụ tại nước ta không ? đây là vấn đề thật sự cần quan tâm.
Vì thế việc kiểm tra, giám sát Melamine nhiễm trong sữa và sản phẩm sữa là điều cần
thiết phải thực hiện nhằm bào vệ sức khỏe người tiêu dùng.
II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
1.



Đối tượng:

Khảo sát hàm lượng Melanin trên nền mẫu sữa tại TP HCM.
2.
Phương pháp nghiên cứu:
2.1 Tính chất lí hố của Melanin:
Melamine là một chất bột màu trắng, khối lượng riêng là 1,57; theo tiếng đức
melamine có nguồn gốc từ melam ( một sản phẩm dẫn xuất sau khi chưng cất amoni
thiocyanate) và amin. độ hịa tan trong nước khơng cao (3,1g/1 lit nước ở 20 0C), có khả
năng giải phóng N khi gặp nhiệt độ cao và được sử dụng làm chất chống cháy. Melamine


có cơng thức là C3H6N6 , hàm lượng N chiếm 66% trong phân tử: gấp 1,5 lần lượng N có
trong ure.

1,3,5-triazine-2,4,6-triamine tạo thành 3 phân tử cyanamide

Bột Melamine trên thị trường.

2.2 Ứng dụng


Melamin khi phản ứng với formaldehit tạo thành keo melamin. Melamin cũng
được sử dụng trong ngành cơng nghiệp phân bón. Khi trộn lẫn với một số nhựa,
chúng tạo thành hỗn hợp có khả năng chống cháy do khi cháy chúng giải phóng ra
một lượng khí nitơ.
2.3 Ảnh hưởng của Melanin tới sức khoẻ
Những nghiên cứu trước đây đều cho rằng melamine có độc tính thấp nhưng khi
kết hợp

 Gây độc cấp tính
Số liệu thí nghiệm trên chuột cho thấy liều gây chết 50% chuột thí nghiệm (LD50)
là 3.000mg /kg khối lượng cơ thể nếu melamine được đưa vào theo đường miệng. LD50
của thỏ khi làm thí nghiệm kích thích trên da lớn hơn 100mg/kg.
Melamine cũng gây kích thích trên da lớn hơn 1000mg /kg. Melamine cũng gây
kích thích cho da và mắt. Một nhóm nhà khoa học Liên Xơ cũ cho rằng muối tạo thành từ
Melamine và acid cyanuric (muối sử dụng trong chống cháy) có độc tính mạnh hơn cả
hai chất riêng rẽ này. Nếu đưa muối melamine trực tiếp vào dạ dày của chuột, LD50 là
4,1g/kg còn khi cho chuột, LD50 là 3,5g/kg. Các số liệu tương ứng đối với chuột nhắt là
7,7g /kg và 3,4g/kg. Mèo ăn thức ăn chứa melamine có các biểu hiện của hư thận.
 Gây độc mãn tính
Nếu ăn thực phẩm chứa melamine có thể dẫn đến các tổn thương đường tiêu hóa,
sỏi bàng quang, sỏi thận và có thể ung thư bàng quang. Melamine cũng được tìm thấy
trong mơ thận của mèo và chó được cho ăn thức ăn chứa melamine. Sự lắng đọng các
tinh thể muối melamine có khả năng gây bệnh tích tại thận của heo và cá tương tự như
acid uric gây sỏi thận trên người.
Thí nghiệm trên chó ăn thứ ăn chứa 3% melamine trong một năm dẫn đến giảm tỉ
lệ các thành phần quyết định tăng trưởng, tăng bài tiết nước tiểu, hình thành tinh thể
melamine trong nước tiểu, đi tiểu ra máu.


Tinh thể melamine rất khó tan, di chuyển rất chậm trong đường tiết niệu (từ thận
xuống nệu đạo) nên có khả năng gây các triệu chứng độc cấp tính.
Trường hợp phẩn ứng với chất dẻo melamine formaldehyde đối với người xảy ra
với phụ nữ 28 tuổi là công nhân chế biến gỗ. Phụ nữ này được xác định là không có phản
ứng dị ứng với formaldehyde. Các triệu chứng quan sát được là những vết eczecma ở mu
bàn tay và cổ tay. Các nghiên cứu cho thấy phản ứng dị ứng rất hiếm gặp (so với phản
ứng với formaldehyde.
3. Quy định về sử dụng melamine
Ngày 12/12/2008, tổ chức nông lương thế thới (FAO), tổ chức y tế thế giới

(WHO), Bộ y tế Việt Nam đã thông báo chung về mức giới hạn của melamine nhiễm
chéo trong thực phẩm:
Trong thực phẩm cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi không quá 1mg/kg thực phẩm
(<=1ppm)
Các loại thực phẩm khác không vượt quá 2,5mg/kg thực phẩm (<=2,5ppm)
Lượng ăn vào hằng ngày chịu đựng được đối với melamine đã được WHO thiết
lập là 0,2mg/kg trọng lượng cơ thể. Theo ngưỡng này, một người nặng 50kg nếu ăn 10mg
melamine/ngày sẽ không bị ảnh hưởng đến sức khỏe.
Ngày 28/11/2008, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ra quyết định về việc
quản lý melamine trong chăn ni và ni trồng thủy sản. Theo đó ngưỡng melamine
được chấp nhận có trong thức ăn chăn ni là 2,5mg/kg; nếu vượt ngưỡng này sẽ bị cấm
nhập khẩu, sản xuất kinh doanh và sử dụng trong ngành chăn nuôi, nuôi
III. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
1.Dụng cụ và hóa chất:
1.1.


Dụng cụ:
Cân phân tích AUW220D ( 0,01 mg) của hãng Shimadzu, Nhật Bản.






Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao Series 20A của hãng Shimadzu, Nhật Bản.
Đầu dò UV, cột C18 ( 150mm x 3.2mm ID, kích thước hạt 5 µm)
Các thiết bị khác như, tủ sấy, máy lắc, máy cất nước hai lần, thiết bị lọc nước siêu




sạch.
Các dụng cụ thủy tinh như bình định mức các loại, pipet vạch và pipet bầu các loại, cốc




mỏ...
Micropipet các loại (0,5-10 L, 10-100 mL, 100-1000 mL,…).
Syranh lọc mẫu; bình định mức các loại, cốc có mỏ các loại

1.2.Hệ thống sắc kí lỏng hiệu năng cao

Hình: Hệ thống máy sắc ký lỏng cao áp HPLC
a. Bình chứa pha động :
Máy HPLC thường có 4 đường dung môi vào đầu bơm cao áp cho phép chúng ta
sử dụng 4 bình chứa dung mơi cùng một lần để rửa giải theo tỉ lệ mong muốn và tổng tỉ lệ
của 4 đường là 100%.
Tuy nhiên, theo kinh nghiệm, ít khi sử dụng 4 đường dung môi cùng một lúc mà
thường sử dụng 2 hoặc 3 đường để cho hệ pha động luôn được pha trộn đồng nhất hơn,
hệ pha động đơn giản hơn giúp ổn định quá trình rửa giải.


Lưu ý: Tất cả dung môi dùng cho HPLC đều phải là dung môi tinh khiết sử dùng
cho HPLC. Tất cả các hóa chất dùng để chuẩn bị mẫu và pha hệ đệm đều phải là hóa chất
tích khiết dùng cho phân tích.
Việc sử dụng hóa chất tinh khiết nhằm tránh hỏng cột sắc ký hay nhiễu đường nền,
tạo nên các peak tạp trong q trình phân tích.
b. Bộ khử khí Degases:
Mục đích sử dụng bộ khử khí nhằm lọai trừ các bọt nhỏ cịn sót lại trong dung mơi

pha động, tránh xảy ra một số hiện tượng có thể có như sau:
Tỷ lệ pha động của các đường dung môi không đúng làm cho thời gian lưu của
peak thay đổi.
Trong trường hợp bọt q nhiều, bộ khử khí khơng thể lọai trừ hết được thì bơm
cao áp có thể khơng hút được dung mơi, khi đó ảnh hưởng đến áp suất và hoạt động của
cả hệ thống HPLC.
Trong các trường hợp trên đều dẫn đến sai kết quả phân tích.
c. Bơm cao áp
Mục đích để bơm pha động vào cột thực hiện quá trình chia tách sắc ký. Bơm phải
tạt được áp suất cao khỏang 250-600bar và tạo dòng liên tục. Lưu lượng bơm từ 0.1 đến
10ml/phút.
d. Bộ phận tiêm mẫu
Để đưa mẫu vào cột phân tích theo với thể tích bơm có thể thay đồi.
Có 2 cách đưa mẫu vào cột: bằng tiêm mẫu thủ công và tiêm mẫu tự động
(autosample).
e. Sắc ký
Cột chứa pha tĩnh được coi là trái tim của của hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao.
Cột pha tĩnh thông thường làm bằng thép không rỉ, chiều dài cột thay đổi từ 5-25cm


đường kính trong 1-10mm, hạt nhồi cỡ 0.3-5µm,…
Chất nhồi cột phụ thuộc vào lọai cột và kiểu sắc ký.
f. Đầu dò
 Là bộ phận phát hiện các chất khi chúng ra khỏi cột và cho các tín hiệu ghi
trên sắc ký đồ để có thể định tính và định lượng. Tùy theo tính chất của các
chất phân tích mà người ta lựa chọn lọai đầu dị phù hợp.
Tín hiệu đầu dị thu được có thể là: độ hấp thụ quang, cường độ phát xạ,
cường độ điện thế, độ dẫn điện, độ dẫn nhiệt, chiết suất,…
Trên cơ sở đó, người ta sản xuất các lọai đầu dò sau:
- Đầu dò quang phổ tử ngọai 190-360nm để phát hiện UV

- Đầu dò quang phổ tử ngoại khả kiến (UV-VIS) (190-900nm) để phát hiện
các chất hấp thụ quang. Đây là lọai đầu dò thơng dụng nhất.
- Đầu dị hùynh quang (RF) để phát hiện các chất hữu cơ chứa huỳnh quang
tự nhiên và các dẫn suất có huỳnh quang.
- Đầu dị DAD (Detector Diod Array) có khả năng qt chồng phổ để định
tính các chất theo độ hấp thụ cực đại của các chất.
- Đầu dò khúc xạ (chiết suất vi sai) thường dùng đó các loại đường.
- Đầu dị điện hóa: đo dòng, cực phổ, độ dẫn.
- Đầu dò đo độ dẫn nhiệt, hiệu ứng nhiệt,…
g. Bộ phận ghi nhận tín hiệu
Bộ phận này ghi tín hiệu do đầu dị phát hiện. Đối với các hệ thống HPLC hiện
đại, phần này được phần mềm trong hệ thống ghi nhận, lưu các thông số, sắc ký đồ, các
thông số liên quan đến peak như tính đối xứng, hệ số phân giải,… đồng thời tính tóan, xử
lý các thơng số liên quan đến kết quả phân tich.
h. In dữ liệu
Sau khi phân tích xong, dữ liệu sẽ được in ra qua máy in kết nối với máy tính có
cài phần mềm điều khiển.
1.3.Hóa chất:


Tất cả hóa chất đều là loại tinh khiết phân tích.
Chuẩn Melamine ( Dr. Ehrenstorfer GmbH)
Pyridine
Dung dịch N,O-bis (trimethylsilyl) trifluoacetamide (BSTFA) với 1%
trimethylchlorosilane (TMCS)
Acetonitril tinh khiết HPLC
Nước cất 2 lần
2,6 diamino-4-chlropyrimidine (DACP).
1.4.Dung dịch chuẩn
- Dung môi: môi 50% methanol ( về thể tích) được chuẩn bị bàng cách pha thể

tích bằng nhau của methanol và nước
- Cân chính xác 100mg melamine vào bình định mức 100ml, hịa tan với Methanol
50% bằng cách rung trong bể rung siêu âm 30 phút. Lên thể tích 100ml thu được dung
dịch có nồng độ melamine 1000µgmL-1)
Pha lỗng 5mL melamine trên (1000µgmL-1) bằng 50ml 50% methanol để được
nồng độ melamine 100µgmL-1
Pha lỗng tiếp 5ml methanol 100µgmL-1 bằng 50ml methanol 50% để được nồng
độ melamine của 10µgmL-1
1.5. Chuẩn bị mẫu.
Cho 10ml (mẫu dạng lỏng) hoặc 1g (mẫu khơ) vào bình định mức 100ml. Mẫu
được pha với 10ml dung dịch melamine của 1000µgmL -1, được pha lỗng với 50ml dung
dịch methanol 50% và rung siêu âm 30 phút. Sau khi làm lạnh về nhiệt độ phòng, lên thể


tích 100ml bằng dung dịch methanol 50% và thu được dung dịch hỗn hợp với nồng độ
melamine 100µgmL-1
Cho dung dịch mẫu thu được vào ống ly tâm và ly tâm ( ≥ 3200rpm) rồi lấy phần
dung dịch phía trên ống (5ml) chuyển sang bình định mức 50ml, và lên thể tích 50ml
bằng dung dịch methanol 50%. Mẫu được lọc qua bộ lọc 0.45µm (màng Nylon). Nghiên
cứu về dịch lọc chỉ ra rằng các bộ lọc hấp thụ melamine tại các mức sau:
22% cho ml ban đầu), 10% (2ml), <1% ( 3,5 và 7ml). Như vậy, 3ml ban đầu của dịch lọc
bị loại bỏ phần lọc còn lại được bổ sung vào một lọ HPLC để phân tích.

2.Điều kiện qui trình và quá trình thực hiện
2.1.Điều kiện quy trình
- giới hiện phát hiện của qui trình 50ppb
- Phương pháp này sử dụng một hỗn hợp pha động của axit trifluoroacetic (0.10%,
pH 2,4) và methanol
- Nhiệt độ cột : nhiệt độ phòng
- trên cột C18 (150mm x 3.2mm ID, kích thước hạt 5 µm)

- Đầu dị có bước sóng 240 nm
- tốc độ dịng chảy của 0.3 mLmin-1
2.2. Qúa trình thực hiện
a. Chuẩn bị mẫu.
Cân 5 mg mẫu cho bào cốc thủy tinh 50 ml. Hòa tan mẫu bằng 15 ml nước cất,
đánh siêu âm cho đến khi mẫu đồng nhất. Cho tất cả dịch mẫu vào bình định mức 50 ml,


định mức đến vạch bằng acetonitril. Sao đó lọc qua giấy lọc thô. lấy dịch lọc qua cột sắc
SPE amino như sau:
Hoạt hóa cột bằng 2 ml ethanol. Cho 2 ml dung dịch lọc ở trên qua cột. Sai khi
mẫu đã qua cột dùng bơm chân không hút cột cho khơ hẳn.
Dịch chiết qua cột SPE được cho vào bình cô quay 50 ml. Cô quay 70 0C cho dến
khi khơ hồn tồn. Sau đó cho vào bình cơ quay 2 ml methanol, siêu âm 2 phút , chuyển
lượng methanol này vào tube 15 ml có nắp vặn, đun khí nitơ thổi khơ hồn tồn dụn dịch
methanol chứa Melanine. Sau đó thêm vào tube 100µm pyridine đậy nắp kĩ tránh bay hơi.
b. Tạo dẫn xuất cho chuẩn và mẫu.
Lấy 100µm dug dịch chuẩn Melanine 0.6ppm cho vào tube thủy tinh có nắp vặn
hoặc cho 100µm dung dịch mẫu kiểm tra, thêm và 100µm dung dịch DACP 600ppb vào
400µl dung dịch BSTFA cới 1% TMCS. Đậy kín lọ, lawvs đều, tạo dẫn xuất tại 700 C –
45 phút. lấy ra để nguội về nhiệt độ phòng. Cho vào lọ đựng mẫu phân tích trên máy GCMS.
c. Phân tích trên máy sắc kí khi ghép khói phổ.
+ cột phân tích DB-5MS
+áp suất: 17.5psi
+ chế độ tiêm: khơng cia dịng.Mở
xà khí sau một phút. tốc độ chia
40ml/phút.
+ nhiệt độ buồng tiêm: 2800C
+ thể tích tiêm: 1µl
+ khí mang: He

+ tốc độ khí: 1.5ml/phút

+chế độ chảy: đằng dòng
+nhiệt độ ban đầu: 750C
+ thời gian dữ: 1 phút
+bước tăng nhiệt: 150C/ phút
+nhiết độ cuối: 3200C
+ thời gian giữ 9 phút
+ nhiệt độ buồng chuyển: 2000C


điều kiện khối phổ
+ năng lượng electron: 70ev
+chế độ chạy: toàn phổ từ 40- 50 amu và lựa chọn ion vói 4 ion 171; 197;327;341.
+thời gian mở flament: sau 8 phút
+ nhiệt độ tứ cực: 1500C
+nhiệt độ nguồn ion hóa: 2300C
+ giá trị bộ khuếch đại: 300-500

IV . Tính tốn và kết quả
 Khảo sát độ tuyến tính
Độ tuyến tính của dung dịch thử nghiệm đã được chuẩn bị từ dung dịch melamine
ở các nồng độ khác nhau từ 1,0-80 µgmL-1. Một đường cong hiệu chuẩn được thu được
bằng cách vẽ đồ thị tuyến tính giữa diện tích peak với nồng độ. Giá trị % R.S.D (độ lệch
chuẩn tương đối) từ năm lần tiêm mẫu chuẩn được lặp đi lặp lại ở mỗi nồng độ và % hệ
số độ lệch chuẩn đã được tính tốn.


Hình 2. Mối quan hệ tuyến tính của nồng độ melamine với diện tích của peak
Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)

LOD và LOQ của phương pháp này được ước tính ở một tỉ số tín hiệu cực đại trên
đọ nhiễu (Signal-to-noise) 03:01 và 10:01, bằng cách tiêm một loạt các dung dịch pha
loãng với nồng độ nhất định.
Một nghiên cứu chính xác cũng đã được tiến hành ở mức LOQ bằng việc tiêm sáu
lần riêng rẽ chất pha chế và giá trị % RSD của diện tích peak được tính tốn. Một nghiên
cứu về hiệu suất thu hồi được thực hiện trong ba lần, mức LOD và LOQ cho mẫu bột và
chất lỏng cho thấy hiệu suất trung bình là 75 ± 2% của LOD và 90 ± 1% của LOQ
 Độ chính xác
Độ chính xác của phương pháp này được đánh giá ở nồng độ bốn mức độ
melamine (5, 10, 20 và 40 µgmL -1) với việc sử dụng 1 g khô hoặc10ml mẫu chất lỏng.
Hiệu suất thu hồi phản ánh một trung bình cộng của sáu lần phân tích tại mỗi nồng độ và
được báo cáo trong bảng 1.

Bảng 1: Kết quả phục hồi của melamine trung bình trong 6 lần phân tích ở 4 nồng
độ khác nhau của Melamine
Độ chính xác được đo bằng độ ổn định và tính lặp lại của mẫu. Việc sử dụng một
mẫu được xử lý theo mục 2.5.2, độ lặp lại trong 1 hay nhiều ngày của phương pháp đã
được chứng minh bằng cách tiêm (trong ba lần) của mẫu vào ngày đầu tiên và ba ngày


liên tiếp. Thu hồi khoảng 101,1-102,8 (0,8% RSD). Ngoài ra, độ tái lặp của một mẫu
được xử lý (trong ba lần) một cách riêng biệt vào ngày 0 và ngày 4 có kết quả trong thu
hồi 99,5 đến 101,8 (0,8% RSD).

 Sắc kí đồ

Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)
LOD đã được xác định là 0,1 µgmL-1 và LOQ đã được xác định là 0,2 µgmL-1 . Giá
trị % của R.S.D được nghiên cứu chính xác ở mức độ LOQ là trong khoảng 5%.
Khảo sát độ chính xác.

Độ chính xác của phương pháp này được đánh giá ở nồng độ bốn mức độ
melamine (5, 10, 20 và 40 µgmL-1) với việc sử dụng 1 g khơ hoặc10ml mẫu chất lỏng.
Hiệu suất thu hồi phản ánh một trung bình cộng của sáu lần phân tích tại mỗi nồng độ và
được báo cáo trong bảng 1.


Bảng 1: Kết quả phục hồi của melamine trung bình trong 6 lần phân tích ở 4 nồng
độ khác nhau của Melamine
Độ chính xác được đo bằng độ ổn định và tính lặp lại của mẫu. Việc sử dụng một
mẫu được xử lý theo mục 2.5.2, độ lặp lại trong 1 hay nhiều ngày của phương pháp đã
được chứng minh bằng cách tiêm (trong ba lần) của mẫu vào ngày đầu tiên và ba ngày
liên tiếp. Thu hồi khoảng 101,1-102,8 (0,8% RSD). Ngoài ra, độ tái lặp của một mẫu
được xử lý (trong ba lần) một cách riêng biệt vào ngày 0 và ngày 4 có kết quả trong thu
hồi 99,5 đến 101,8 (0,8% RSD).



Khảo sát độ đúng

Hiệu suất thu hồi hồi tỷ lệ melamine trong các mẫu dao động từ 97,2% đến
101,2% (Bảng 1).
Phương pháp này cho thấy độ lặp lại trong 1 ngày và nhiều ngày cho các mẫu xử
lý được chỉ ra thông qua hiệu suất thu hồi từ 101,1-102,8% (0,8% RSD). Ngoài ra, khả
năng tái lặp của một mẫu riêng biệt xử lý (trong ba lần) vào ngày 0 và ngày 4 kết quả
hiệu suất thu hồi từ 99,5-101,8 (0,8% RSD
5 xác định và tính kết quả
Mẫu chỉ được coi là dương tính với Melamine:
+ Trong phổ có cả 4 ion: 171;197;327;342.



+ Thời gian lưu của chất phân tích trùng với chất dẫn xuất M.
+ Tỷ lệ giữa các ion: 171/327; 197/327; 342/327 của mẫu phân tích phải tương
ứng với dẫn xuất Melamine.
Theo phương pháp nội chuẩn:
Melamine (mg/kg) =
Smẫu là diện tích đo trên mẫu.
Snc (chuẩn) diện tích nội chuẩn của chuẩn đo trên máy.
Schuẩn diện tích chuẩn của mẫu đo trên máy.
0.6: nồng độ chuẩn Melamine (ppm).
0.1: thể tích pyridine hịa tan mẫu (ml).
2: thể tích mẫu qua cột chiêc pha rắn (ml).
50: thể tích dung mơi pha lỗng mẫu (ml).
Tiêu chuẩn Melamine của bộ y tế là < 0.5 mg/kg
Bài viết này mô tả một phương pháp đơn giản để xác định ô nhiễm melamine
trong các thực phẩm và thức ăn chăn nuôi bằng cách sử dụng sắc ký lỏng pha đảo HPLC.
Phương pháp này thuận lợi bởi vì pha động là acetonitril miễn phí và thời gian phân tích
của ~ 6min mỗi mẫu. Q trình tách được thực hiện trên cột C18 (150mm x 3.2mm ID,
kích thước hạt 5 µm) ở nhiệt độ phịng với một pha động của TFA 0,1% / methanol
(90:10), tốc độ dòng chảy của 0.3 mLmin-1 và phát hiện ở bước sóng 240 nm của đầu dò.
Bắt đầu với một nồng độ chất phân tích của 10 µgmL -1, một phản ứng tuyến tính(r>
0,999) đã được quan sát thấy đối với các mẫu khác nhau, nồng độ từ 10% đến 400%.
Phương pháp này cho hiệu suất thu hồi 97,2-101,2% trong khoảng nồng độ 5-40 µgmL -1 .
Trong ngày và giữa các ngày tính lặp lại là ít hơn 1,0% R.S.D. LOD và LOQ là 0.1


mLmin-1 và 0,2 mLmin-1, tương ứng. Phương pháp phân tích này cung cấp độ nhạy cảm
tuyệt vời, khả năng tái lặp, chính xác cao.

VI. Tài liệu tham khảo
Bài giảng: PGS.TS Dương Thanh Liêm, Bộ môn Dinh dưỡng, Khoa Chăn nuôi

Thú y Trường Đại học Nông Lâm, Tp. HCM.
Gopalakrishnan Venkatasami, John R. Sowa Jr. ∗ Department of Chemistry and
Biochemistry, Seton Hall University, 400 South Orange Ave., South Orange, NJ 07079,
USA
Angelika Gratzfeld-Hüsgen and Rainer Schuster: HPLC for Food Analysis



×