Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tiểu luận Nhận thức về phương pháp luận nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng (sau đại học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.83 KB, 19 trang )

MỤC LỤC

1.
2.

Trang
MỞ ĐẦU
1
NỘI DUNG
2
Những vấn đề chung về nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng
2
Quan điểm phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4

2.1.

khoa học xây dựng Đảng
Quan điểm phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học xây

4

dựng Đảng
Phương pháp nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng
Phương pháp tổng kết thực tiễn
Khái niệm
Vị trí, vai trị của phương pháp tổng kết thực tiễn
Đặc điểm của phương pháp tổng kết thực tiễn
Các bước tiến hành phương pháp tổng kết thực tiễn
Yêu cầu khi thực hiện phương pháp tổng kết thực tiễn
KẾT LUẬN


TÀI LIỆU THAM KHẢO

8
9
9
10
12
13
14
17
18

2.2.
3.
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.


1
MỞ ĐẦU
Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước là mơn học, mơn khoa học rất
quan trọng trong chương trình đào tạo cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước,
Quân đội và đồn thể nhân dân nói chung, trong chương trình đào tạo cao học
ngành chính trị học, chun ngành Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước tại
Học viện Chính trị nói riêng. Mơn khoa học này giúp trang bị cho người học,
người nghiên cứu những tri thức về Đảng Cộng sản Việt Nam, đặc biệt là những
kiến thức, kinh nghiệm về công tác lãnh đạo của Đảng, đảm bảo cho cán bộ,

đảng viên giải quyết đúng đắn, kịp thời những vấn đề trực tiếp, trước mắt cũng
như những vấn đề cơ bản, chiến lược lâu dài đặt ra đối với sự lãnh đạo của Đảng
và công tác xây dựng Đảng.
Nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước là nghiên
cứu những quy luật, cơ chế xây dựng và hoạt động của Đảng. Trong điều kiện có
chính quyền, xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước là khoa học về những
nguyên tắc và phương pháp lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, các tổ chức
trong hệ thống chính trị; về những nguyên tắc và phương pháp lãnh đạo của Đảng
đối với sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế, xã hội, tư tưởng, văn hóa, giáo dục,
khoa học, kỹ thuật, an ninh, quốc phòng và đối ngoại. Đối với việc xây dựng nội
bộ Đảng, đó là những nguyên lý về tư tưởng và tổ chức, những nguyên tắc tổ
chức, sinh hoạt đảng và những cơ chế để thực hiện những nguyên tắc đó, làm cho
Đảng ngày càng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; có đủ phẩm chất,
năng lực trí tuệ và năng lực lãnh đạo, làm tròn vai trò đội tiên phong chính trị của
giai cấp cơng nhân, đủ sức lãnh đạo cách mạng trong giai đoạn mới.
Để có thể lĩnh hội được những tri thức đúng đắn về Đảng và khoa học xây
dựng Đảng, yêu cầu không thể thiếu là phải có phương pháp luận nghiên cứu
khoa học xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước phù hợp. Vì vậy, nghiên cứu
về phương pháp nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước
là nội dung đặc biệt quan trọng đối với học viên cao học chuyên ngành Xây
dựng Đảng và chính quyền nhà nước.


2
NỘI DUNG
1. Những vấn đề chung về nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng
Nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng là một dạng hoạt động đặc biệt phức
tạp của con người, là hoạt động trí tuệ sáng tạo của các nhà khoa học nhằm nhận
thức về các nguyên lý, nguyên tắc, quy luật và kinh nghiệm về xây dựng Đảng
Cộng sản, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, xây dựng Nhà nước pháp

quyền XHCN của dân, do dân và vì dân, tạo ra hệ thống tri thức có giá trị và ứng
dụng hệ thống tri thức này vào việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng vững mạnh cả về
chính trị, tư tưởng và tổ chức, có đủ phẩm chất và năng lực lãnh đạo cách mạng
đi đến thắng lợi.
Chủ thể của hoạt động nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng đó là các cá
nhân, tập thể các nhà khoa học, là đội ngũ những người được đạo tạo cơ bản, có
phẩm chất và khả năng nghiên cứu sáng tạo. Sự thành công hay thất bại trong
nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng phụ thuộc rất lớn vào phẩm chất, tài năng
sáng tạo và sự phối hợp của cá nhân và tập thể nhà khoa học. Trong đó, các cá
nhân thường là khởi điểm đột phá, đề xuất ý tưởng sáng tạo khoa học và lôi
cuốn những người khác tham gia nghiên cứu, phát minh. Tập thể nhà khoa học
có vai trị quan trọng trong việc góp ý, phản biện, thẩm định và hợp tác nghiên
cứu theo ý tưởng đề xuất của cá nhân.
Khách thể, đối tượng nghiên cứu của khoa học xây dựng Đảng bao gồm
hệ thống các nguyên lý, nguyên tắc, quy luật và kinh nghiệm về xây dựng Đảng
Cộng sản, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN của dân, do dân và vì dân. Tuy nhiên, vấn đề xây dựng Đảng ln
mang tính đặc thù là ln gắn chặt với vấn đề giai cấp, với đảng cầm quyền, do
dó các nhà lãnh đạo đảng đồng thời cũng là các nhà nghiên cứu khoa học xây
dựng Đảng. Sự thành công hay thất bại trong nghiên cứu khoa học xây dựng
Đảng có liên quan chặt chẽ đến những cá nhân (bao gồm các phẩm chất, trí tuệ)
của các nhà nghiên cứu khoa học.
Phương pháp nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng thực chất là phương
pháp nhận thức về Đảng. Đó là các quan điểm tiếp cận và các thao tác cụ thể tác


3
động vào toàn bộ cơ cấu, tổ chức, sinh hoạt và tồn bộ quy trình hoạt động của
Đảng, để làm bộc lộ những vấn đề mang tính bản chất nhất về Đảng, từ đó mà
nhận thức được các quy luật, nguyên tắc, nguyên lý về xây dựng Đảng đảm bảo

cho Đảng luôn đứng vững, tồn tại, không ngừng phát triển, đủ năng lực lãnh đạo
và và hồn thành vai trị lãnh đạo xã hội.
Sản phẩm và giá trị của nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng được đánh
giá bởi cái mới của những tri thức đã được khái quát và những giải pháp thực
tiễn được đề xuất nhằm giải quyết và đáp ứng được những yêu cầu bức thiết của
thực tiễn cơng tác xây dựng Đảng trong tình hình hiện nay.
Quá trình nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng là q trình lao động trí tuệ,
khó khăn, phức tạp và đầy mâu thuẫn, là q trình tìm tịi, khám phá những cái
mới, nhưng khác với các khoa học khác là nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng
gắn với tính đảng, tính giai cấp, vì vậy phải hạn chế thấp nhất những sai sót trong
q trình nghiên cứu. Trong nghiên cứu các mơn khoa học khác, có những sai sót,
thậm chí gặp thất bại. Tuy nhiên, thất bại trong nghiên cứu khoa học nói chung
cũng được xem là một kết quả, thậm chí từ những sai lầm đó, các nhà khoa học
rút ra những kinh nghiệm quý giá để có được những thành cơng mới trong q
trình nghiên cứu, và những sai lầm, thất bại này không ảnh hưởng lớn đến các vấn
đề xã hội. Còn riêng trong nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng, nếu tìm ra những
cái mới nhưng không đúng với bản chất, quy luật, nguyên lý xây dựng Đảng, đề
xuất những biện pháp sai lầm sẽ làm cho Đảng yếu đi. Bài học về công tác nghiên
cứu khoa học xây dựng Đảng ở các nước Đông Âu và Liên Xơ trước đây là một
ví dụ sinh động trong công tác xây dựng Đảng Cộng sản.
Nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng là một quá trình phát triển theo các
trình độ nhận thức ngày một cao hơn. Trong lịch sử phát triển khoa học, nhận
thức khoa học đi theo các bậc thang trình độ từ mơ tả khoa học, giải thích khoa
học đến phát hiện, phát minh khoa học. Căn cứ vào trình độ nhân thức nêu trên,
căn cứ vào mục tiêu sản phẩm cũng như phạm vi áp dụng các kết quả nghiên
cứu, người ta phân thành các loại hình nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng
thành các loại hình chủ yếu sau:


4

Một là, nghiên cứu cơ bản: Là loại hình tìm tòi, nghiên cứu sáng tạo ra
những tri thức cơ bản, làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu tiếp theo (như các
nguyên lý, quy luật, phản ánh bản chất của đối tượng nghiên cứu,…)
Hai là, nghiên cứu ứng dụng: Là loại hình nghiên cứu để vận dụng những
tri thức cơ bản vào giải quyết những vấn đề thực tiễn, đáp ứng những yêu cầu về
xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước. Ví dụ: Đề tài nghiên cứu “Một số
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở đảng bộ X”.
Ba là, nghiên cứu triển khai: là loại hình nghiên cứu tương tự như nghiên
cứu ứng dụng, tức là nghiên cứu, triển khai, quán triệt các loại nghị quyết, kế
hoạch, chỉ thị, hướng dẫn,…
Bốn là, nghiên cứu dự báo: Là loại hình kết hợp giữa nghiên cứu cơ bản
và nghiên cứu ứng dụng để phát hiện ra những triển vọng, khả năng, xu hướng
để dự báo những xu thế phát triển của tương lai.
2. Quan điểm phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa
học xây dựng Đảng
2.1. Quan điểm phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học xây
dựng Đảng
a) Quan điểm phương pháp luận và vai trò, chức năng của quan điểm
phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà
nước.
Phương pháp luận là hệ thống các nguyên lý, quan điểm (trước hết là
những nguyên lý, quan điểm liên quan đến thế giới quan) làm cơ sở, có tác dụng
chỉ đạo, xây dựng các phương pháp, xác định phạm vi, khả năng áp dụng các
phương pháp và định hướng cho việc nghiên cứu tìm tịi cũng như việc lựa chọn,
vận dụng phương pháp.
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học: là khái niệm chỉ hệ thống các
nguyên lý, các học thuyết về hoạt động nhận thức và cải tạo thực tiễn, là khái
niệm để chỉ bản thân phương pháp duy vật biện chứng của Triết học Mác.



5
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng: là học thuyết Triết
học Mác - Lênin về phương pháp, đó là phương pháp duy vật biện chứng, lý thuyết
về con đường, phương pháp nhận thức và khám phá, cải tạo thế giới khách quan.
Quan điểm phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học: là những luận
điểm chung nhất định hướng cho việc tiếp cận và nhận thức đối tượng nghiên
cứu, đó là hệ thống các luận điểm phản ánh tính quy luật trong nghiên cứu khoa
học được đúc kết từ nghiên cứu khoa học, định hướng cho việc tìm hiểu, nghiên
cứu thường mang màu sắc triết học nhưng không đồng nhất với triết học, dựa
theo trục lý luận của những nguyên lý.
Quan điểm phương pháp luận có chức năng thế giới quan và nhận thức
luận trong quá trình nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng. Chức năng thế giới
quan được thể hiện ở hệ thống quan điểm có tính nguyên tắc để chỉ đạo hoạt
động nghiên cứu của nhà khoa học đi đúng hướng, mang lại hiệu quả cao. Chức
năng nhận thức luận thể hiện ở hệ thống phương pháp nhận thức, khám phá đối
tượng nghiên cứu. Nó chỉ ra cách tiếp cận và logic trong nhận thức đối tượng
nghiên cứu. Chức năng thế giới quan và chức năng nhận thức luận có mối quan
hệ mật thiết, thống nhất với nhau, hỗ trợ cho nhau đảm bảo cho hoạt động
nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng đạt chất lượng, hiệu quả thiết thực.
b) Quan điểm phương pháp luận triết học trong nghiên cứu khoa học xây
dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước.
Quan điểm phương pháp luận chung nhất, phổ biến nhất trong nghiên cứu
khoa học xây dựng Đảng là quan điểm Triết học Mác - Lênin. Bởi vì, Triết học
Mác - Lênin là bộ phận quan trọng nhất của thế giới quan, mà thế giới quan lại tạo
nên phần quan trọng nhất trong nội dung của phương pháp luận. Các quan điểm
triết học là cơ sở để nghiên cứu và xây dựng căn cứ lý luận cho các loại phương
pháp nhận thức chung nhất. Thực chất của quan điểm này là sử dụng hệ thống
những luận điểm triết học của chủ nghĩa Mác - Lênin làm cơ sở lý luận định
hướng cho tồn bộ q trình nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng. Nội dung của
quan điểm này chỉ ra rằng, Triết học Mác - Lênin là cơ sở phương pháp luận phổ

biến khoa học duy nhất, đáp ứng đầy đủ nhất những yêu cầu của nghiên cứu khoa


6
học hiện đại, làm cơ sở nghiên cứu, xây dựng căn cứ lý luận, phương pháp nghiên
cứu khoa học xây dựng Đảng. Triết học Mác - Lênin được xây dựng và khái quát
từ những thành tựu của khoa học và thực tiễn và do đó, nó vũ trang cho nhà
nghiên cứu phương pháp đúng đắn nhất để nhận thức và cải tạo hiện thực.
Triết học Mác - Lênin với những quan điểm lý luận duy vật và biện chứng đã
trở thành cơ sở phương pháp luận triết học của mọi khoa học, kể cả khoa học tự
nhiên và khoa học kỹ thuật. Ph.Ăngghen viết: “Chính phép biện chứng là một hình
thức tư duy quan trọng nhất đối với khoa học tự nhiên, bởi vì chỉ có nó mới có thể
là cái tương đồng và do đó mới đem lại phương pháp giải thích những q trình
phát triển diễn ra trong giới tự nhiên, giải thích những mối quan hệ chung, những
bước quá độ từ một lĩnh vực nghiên cứu này sang một lĩnh vực nghiên cứu khác...
Chỉ có phép biện chứng mới có thể giúp cho khoa học tự nhiên thốt khỏi những
khó khăn về lý luận”. Triết học Mác - Lênin vũ trang cho các nhà khoa học về xây
dựng Đảng một phương pháp nhận thức đúng đắn duy nhất. Chỉ có triết học Mác Lênin mới xác định đúng được khuynh hướng của khoa học, chỉ ra được về đại thể
phương hướng đúng đắn của sự tìm tịi khoa học trong lĩnh vực xây dựng Đảng,
vạch ra các hình thức và các phương pháp làm phong phú nó bằng các kết quả
nghiên cứu mới. Do đó, Triết học Mác - Lênin thực sự là phương pháp luận phổ
biến và duy nhất đúng đắn của khoa học hiện đại nói chung và nghiên cứu khoa
học xây dựng Đảng nói riêng. Cơ sở phương pháp luận triết học trong nghiên cứu
khoa học xây dựng Đảng bao gồm những vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, những luận điểm chung nhất của Triết học Mác - Lênin về tự
nhiên, xã hội và tư duy: Đó là những luận điểm về biện chứng của tự nhiên, về
quy luật phát triển của xã hội, về con người trong triết học, về lý luận nhận thức,
về tư duy và logic. Những luận điểm này chỉ ra cho các nhà khoa học xây dựng
Đảng quy luật chung nhất của thế giới khách quan, của tự nhiên, xã hội và tư
duy, từ đó các nhà nghiên cứu khoa học nhận thức một cách đầy đủ và đúng đắn

về quy luật xây dựng và phát triển của Đảng.
Thứ hai, những nguyên lý cơ bản của phép biện chứng: Đó là nguyên lý
về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển của mọi sự vật, hiện tượng


7
trong thế giới khách quan. Các nguyên lý này chỉ ra cho các nhà khoa học về
tính vơ hạn của thế giới, tính hữu hạn của các sự kiện, hiện tượng cụ thể và mối
quan hệ phức tạp của chúng. Các nguyên lý này cũng chỉ ra cho các nhà khoa
học xây dựng Đảng rằng, mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong trạng thái vận
động, biến đổi không ngừng và đều có xu hướng phát triển, do đó nghiên cứu
khoa học xây dựng Đảng cũng phải tuân thủ theo quy luật đó. Đảng có q trình
ra đời, tồn tại và phát triển. Nhiệm vụ của công tác nghiên cứu khoa học xây
dựng Đảng là tìm ra các quy luật nhằm củng cố vai trò và nâng cao năng lực
lãnh đạo của Đảng.
Thứ ba, những quy luật, các cặp phạm trù của phép biện chứng: Những
quy luật và các cặp phạm trù này đã chỉ ra nguồn gốc, động lực con đường, xu
hướng phát triển của thế giới khách quan, giúp cho nhà hoa học biết cách tiếp
cận đối tượng nghiên cứu đảm bảo tính khoa học, khách quan.
Phương pháp luận triết học trong nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng đặt
ra những yêu cầu như sau:
Một là, đứng vững trên cơ sở Triết học Mác - Lê nin để nghiên cứu, tiếp
cận đối tượng nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng.
Hai là, đứng vững trên cơ sở, nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh để đánh giá,
xem xét các đề tài, các cơng trình nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng.
Ba là, nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng phải dựa trên cơ sở phương
pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác.
Thứ tư, nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng phải dựa trên cơ sở những
luận điểm chung nhất của Triết học Mác về tự nhiên, xã hội và tư duy, đó là
những luận điểm về biện chứng của tự nhiên, quy luật phát triển của xã hội, về

con người, về lý luận nhận thức, về tư duy và lô gic.
Thứ năm, nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng phải dựa trên những nguyên
lý cơ bản, những quy luật, các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật.
Trong thời đại ngày nay, nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng muốn đạt đến
chân lý khách quan phải dựa trên cơ sở phương pháp luận của Triết học Mác Lênin. Cơ sở phương pháp luận triết học trong nghiên cứu khoa học hiện đại là


8
tồn bộ Triết học Mác - Lênin chứ khơng phải chỉ là lý luận nhận thức, logic học
hay một bộ phận nào đó của triết học, trong đó chủ nghĩa duy vật biện chứng là hạt
nhân quan trọng nhất. Các quan điểm, nguyên lý, các quy luật và các cặp phạm trù
của phép duy vật biện chứng là một cơ sở lý luận rất quan trọng trong nghiên cứu
khoa học xây dựng Đảng. Các nhà khoa học xây dựng Đảng chỉ đứng trên lập
trường duy vật biện chứng để nghiên cứu mới có thể đạt được chân lý khách quan.
2.2. Phương pháp nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng
Phương pháp là lề lối cách thức phải theo để tiến hành cơng việc với hiệu
quả tốt nhất. Có phương pháp chung (phương pháp luận) và phương pháp cụ thể
cho từng lĩnh vực nghiên cứu.
Khoa học là tính tốn, thử nghiệm các giả thuyết, là các bằng chứng, thí
nghiệm được quan sát. Khoa học là có thể ứng dụng được.
Nghiên cứu khoa học là hoạt động tìm hiểu, quan sát, thí nghiệm, dựa trên số
liệu, dữ liệu, tài liệu, … để tìm ra bản chất, quy luật chung của sự vật hiện tượng,
tìm ra kiến thức mới, ứng dụng mới, mơ hình mới.
Theo đó, phương pháp nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng là tổng hợp
những cách thức, biện pháp mà nhà khoa học sử dụng để nhận thức, khám phá về
đảng, tạo ra những hệ thống tri thức mới về Đảng Cộng sản.
Mục đích của phương pháp nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng là nhận thức,
khám phá về Đảng, tìm ra hệ thống tri thức mới về xây dựng Đảng. Khám phá cái
mới là nét nổi bật nhất của phương pháp nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng. Mục
đích này chi phối cách thức hoạt động của chủ thể sử dụng phương pháp nghiên cứu.

Chủ thể sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng là các nhà
khoa học, các nhà nghiên cứu. Người nghiên cứu chỉ có thể sử dụng có hiệu quả các
phương pháp nghiên cứu để khám phá ra những tri thức mới về xây dựng Đảng sau
khi đã nắm bắt được tất cả những tri thức về Đảng. Như vậy, phương pháp nghiên
cứu khoa học xây dựng Đảng có sự thống nhất giữa quy luật khách quan đã được
con người nhận thức với tính mục đích của con người trong sự nhận thức và trong sự
biến đổi của Đảng.


9
Đối tượng tác động của phương pháp nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng là
các sự kiện khoa học về Đảng. Các sự kiện này luôn vận động theo những quy luật
riêng. Phương pháp nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng là công cụ để nhà khoa học
sử dụng nhằm tác động vào công tác xây dựng Đảng, khám phá, tìm ra cái mới và
thúc đẩy Đảng phát triển.
Bản chất của phương pháp nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng là việc con
người vận dụng một cách có ý thức các quy luật vận động của xây dựng Đảng, coi
phương pháp như một phương tiện để khám phá ra chính bản thân Đảng.
Cơ sở khách quan của việc lựa chọn và sử dụng phương pháp nghiên cứu
khoa học xây dựng Đảng là hệ thống kiến thức khoa học phản ánh quy luật vận động
của Đảng tồn tại với tư cách là đối tượng nghiên cứu của khoa học xây dựng Đảng.
Trong nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng, có các phương pháp nghiên cứu
khoa học xây dựng Đảng cơ bản sau: Phương pháp logic - lịch sử; Phương pháp
phân tích - tổng hợp; Phương pháp tổng kết thực tiễn; Phương pháp điều tra xã hội
học; Phương pháp thống kê; Phương pháp nghe báo cáo và trao đổi; Phương pháp
nghiên cứu tài liệu; Phương pháp xin ý kiến chuyên gia; Phương pháp so sánh.
3. Phương pháp tổng kết thực tiễn.
3.1. Khái niệm
Phương pháp tổng kết thực tiễn là phương pháp nghiên cứu xem xét, phân
tích, đánh giá lại những hoạt động của con người tác động, cải tạo tự nhiên và xã

hội để rút ra những kết luận, những bài học cho hoạt động thực tiễn tiếp theo. Đây
là hoạt động phổ biến, thường xuyên diễn ra trong đời sống xã hội với nhiều cấp độ
khác nhau mà bản chất của nó là một phương pháp nhận thức từ xem xét cái đã
qua, so sánh kinh nghiệm (lý luận) cũ với kinh nghiệm mới để tìm ra giải pháp
mới (lý luận mới).
Theo đó, phương pháp tổng kết thực tiễn về xây dựng Đảng là hệ thống
các cách thức khảo sát, phân tích, đánh giá thực tiễn xây dựng Đảng nhằm phát
hiện những quy luật xây dựng Đảng, rút ra những kinh nghiệm cho cơng tác xây
dựng Đảng tiếp theo, góp phần phát triển lý luận xây dựng Đảng, hoàn chỉnh
chủ trương, đường lối xây dựng Đảng.


10
Với tư cách một phương pháp nghiên cứu khoa học, phương pháp tổng
kết thực tiễn về xây dựng Đảng là một thể thống nhất của các thao tác, cách thức
nhận thức nhằm khám phá các quy luật của xây dựng Đảng.
Với tư cách một công tác, phương pháp tổng kết thực tiễn về xây dựng
Đảng bao gồm các hoạt động nhằm khảo sát, đánh giá các ưu điểm và khuyết
điểm của những mặt công tác xây dựng Đảng đã làm, rút ra nguyên nhân, kinh
nghiệm, tìm ra giải pháp mới để phát huy ưu điểm, khắc phục, phòng ngừa
những khuyết điểm, sai lầm, làm cho công tác xây dựng Đảng được tốt hơn, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ của Đảng, của cách mạng.
Như vậy, phương pháp tổng kết thực tiễn về xây dựng Đảng là một
phương pháp nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng thông qua việc xem xét, đánh
giá các hoạt động xây dựng nội bộ và lãnh đạo của Đảng, tình hình của Đảng có
liên quan, từ đó rút ra kết luận, những kinh nghiệm, đề xuất phương hướng, giải
pháp, kiến nghị cho giai đoạn mới để tiếp tục tiến hành công tác xây dựng Đảng
được tốt hơn và góp phần phát triển lý luận xây dựng Đảng. Thực chất đây là
một phương pháp lớn trong đó địi hỏi sự vận dụng rất nhiều phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: điều tra, phân tích, tổng hợp, lịch sử - lơgíc, nghiên cứu tài

liệu, thống kê, phỏng vấn, nghe báo cáo, hội thảo, trao đổi, giám sát…. và được
tiến hành thơng qua nhiều loại hình tổng kết, như: Tổng kết định kỳ - tổng kết
đột xuất; tổng kết tổng hợp - tổng kết chuyên đề; tổng kết toàn bộ một quá trình tổng kết một giai đoạn; tổng kết bằng hội nghị tổng kết - tổng kết bằng đề tài
khoa học; tổng kết của Trung ương - tổng kết của địa phương,… Đây cịn là một
nhiệm vụ, một cơng tác thường xuyên của các tổ chức đảng và các cơ quan, tổ
chức chức năng từ Trung ương đến cơ sở.
3.2. Vị trí, vai trị của phương pháp tổng kết thực tiễn
Đối với đường lối, chủ trương xây dựng Đảng: Thực tiễn là tiêu chuẩn của
chân lý. Phương pháp tổng kết thực tiễn về xây dựng Đảng giúp các tổ chức đảng
từ Trung ương đến cơ sở kiểm tra, đánh giá sự chính xác của chủ trương, đường
lối xây dựng Đảng, từ đó có cơ sở để hồn chỉnh đường lối, chủ trương hoặc đề
ra chủ trương, đường lối mới. Khơng có tổng kết thực tiễn rất dễ chủ quan sai lầm


11
trong đề ra và tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối xây dựng Đảng.
Đối với lý luận xây dựng Đảng: Phương pháp tổng kết thực tiễn xây dựng
Đảng góp phần quan trọng trong phát triển lý luận xây dựng Đảng bằng việc
đánh giá kết quả các quan điểm lý luận trong thực tiễn, làm cơ sở để hoàn thiện,
phát triển những quan điểm lý luận khơng cịn phù hợp. Đồng thời, qua tổng kết
thực tiễn sẽ rút ra các kết luận, các kinh nghiệm, giải pháp mới, làm phong phú
thêm lý luận xây dựng Đảng.
Đối với thực tiễn xây dựng Đảng: Thực tiễn phải có lý luận chỉ đạo mới
tránh được sự lúng túng, mù quáng. Phương pháp tổng kết thực tiễn giúp đánh giá
được các mặt công tác xây dựng Đảng, những thành công và chưa thành công của
công tác xây dựng Đảng, rút ra nguyên nhân, kinh nghiệm, tìm ra những quan
điểm, giải pháp mới để chỉ đạo, điều chỉnh kịp thời các mặt công tác xây dựng
Đảng, phòng ngừa, khắc phục những khuyết điểm, sai lầm.
Đối với khoa học xây dựng Đảng: Phương pháp tổng kết thực tiễn là
phương pháp nghiên cứu quan trọng hàng đầu trong nghiên cứu khoa học xây

dựng Đảng. Đây là phương pháp đặc trưng, đặc thù nhất trong nghiên cứu khoa
học xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước.
Khoa học xây dựng Đảng cộng sản ở Việt Nam còn mới mẻ, còn nhiều
vấn đề cần làm rõ, phát triển, nhất là những vấn đề chưa có tiền lệ, những vấn đề
thực tiễn đặt ra. Đảng Cộng sản Việt Nam sinh trưởng trong một nước nông
nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ, tàn dư tư tưởng phong kiến còn nặng, đa số
đảng viên là nông dân hoặc xuất thân từ nông dân. Đảng vừa lãnh đạo công cuộc
đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, vừa tự thường xuyên chỉnh đốn,
xây dựng Đảng trong cục diện thế giới hoàn toàn mới mẻ, chưa có tiền lệ. Vì
vậy, khoa học xây dựng Đảng phải dựa chủ yếu vào tổng kết thực tiễn mà xây
dựng, phát triển hệ thống lý luận.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra một cách vừa dễ hiểu, vừa sâu sắc cả về
phương pháp luận nghiên cứu cũng như phương châm lý luận phải gắn với thực
tiễn, từ thực tiễn mà phát triển lý luận, học đi đôi với hành theo một hệ thống
mở cho những người làm lý luận cách mạng ở Việt Nam nói chung và lý luận về


12
xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam nói riêng. Trong cuốn “Sửa đổi lối làm
việc” xuất bản tháng 10-1947, Hồ Chí Minh một lần nữa nhấn mạnh: “Lý luận là
đem thực tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc đấu tranh, xem xét,
so sánh thật kỹ lưỡng rõ ràng, làm thành kết luận. Rồi lại đem nó chứng minh
với thực tế. Đó là lý luận chân chính”1.
3.3. Đặc điểm của phương pháp tổng kết thực tiễn
Thứ nhất, phương pháp tổng kết thực tiễn về xây dựng Đảng được tiến hành
thường xuyên trong hoạt động của các tổ chức đảng. Do yêu cầu công tác lãnh
đạo, các cấp ủy đảng thường xuyên phải quan tâm và tiến hành tổng kết thực tiễn về
xây dựng Đảng, coi đó như một bước khơng thể thiếu trong quy trình lãnh đạo của
Đảng. Bởi vậy, phương pháp này có thuận lợi cơ bản là quen thuộc và phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ của các tổ chức đảng,

Thứ hai, là phương pháp áp dụng trên khách thể nghiên cứu là Đảng Cộng sản
Việt Nam nên đòi hỏi đội ngũ cán bộ nghiên cứu phải có tính đảng cao, có phong
cách làm việc nghiêm túc, hiểu biết tốt về lý luận và thực tiễn xây dựng Đảng. Khơng
có tính đảng cao, kiến thức tốt về lý luận và thực tiễn xây dựng Đảng, thì người
nghiên cứu khơng thể nắm bắt được đầy đủ tình hình, đánh giá đúng được thực trạng
và do đó khơng thể rút ra được kinh nghiệm, đề xuất được phương hướng có giá trị.
Nếu có thì cũng chỉ hời hợt, không thuyết phục.
Thứ ba, đối tượng tiếp xúc thường xuyên để thực hiện tổng kết thực tiễn
về xây dựng Đảng là cấp ủy viên, cán bộ các cơ quan lãnh đạo, cơ quan tham mưu
của Đảng và quần chúng nhân dân. Bởi vậy, phương pháp này đòi hỏi đội ngũ cán bộ
nghiên cứu vừa phải đủ tầm về trí tuệ, kỹ năng làm việc với cán bộ cơ quan lãnh
đạo các cấp của Đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị, vừa phải có phong
cách làm việc sâu sát cơ sở, gần gũi với quần chúng nhân dân.
Thứ tư, phương pháp tổng kết thực tiễn về xây dựng Đảng đòi hỏi sự
nghiên cứu, khảo sát sâu rộng, thận trọng. Là đảng cầm quyền đang lãnh đạo
toàn diện và quyết định những vấn đề hệ trọng nhất về chính trị, tư tưởng, bởi
vậy, khi áp dụng phương pháp tổng kết thực tiễn về xây dựng Đảng, đội ngũ
1 Hồ Chí Minh tồn tập, NXBCTQG, H.1995, tập 5, tr. 223.


13
cán bộ nghiên cứu cần chú ý thiết kế sự khảo sát sâu rộng, thận trọng. Hơn
nữa, công tác xây dựng Đảng là lĩnh vực hệ trọng, có nhiều việc mang tính
nội bộ, nhạy cảm, bí mật, khó tiếp cận, nên nghiên cứu về Đảng rất cần sự
cẩn trọng, sâu sắc, toàn diện.
3.4. Các bước tiến hành phương pháp tổng kết thực tiễn
Xuất phát từ yêu cầu và tình hình thực tế cụ thể từng trường hợp sẽ có các
bước và yêu cầu cụ thể để tiến hành tổng kết thực tiễn về xây dựng Đảng. Sau
đây là những bước chủ yếu:
a) Bước 1: Xây dựng kế hoạch tổng kết

Xác định nội dung, vấn đề tổng kết (do được giao nhiệm vụ, được đặt
hàng, tự đề ra,…).
Chọn đối tượng khảo sát, tổng kết (căn cứ vào nội dung, tình hình thực tế,
kinh nghiệm,…).
Xây dựng kế hoạch cụ thể về mục tiêu, đề cương nội dung nghiên cứu,
phương pháp, địa điểm, thời gian, các bước tiến hành, phân công nhiệm vụ, điều
kiện vật chất,…
b) Bước 2: Chuẩn bị tổng kết
Liên hệ với tổ chức đảng ở địa bàn khảo sát để thống nhất chủ trương, yêu
cầu, kế hoạch cụ thể, sự tham gia, phối hợp, giúp đỡ.
Tổ chức lực lượng tham gia tổng kết, giao nhiệm vụ cụ thể.
Chuẩn bị phương tiện, kinh phí phục vụ tổng kết.
c) Bước 3: Tiến hành tổng kết
Triển khai lực lượng tham gia tổng kết tiếp cận địa bàn khảo sát.
Tiến hành các hoạt động khảo sát theo kế hoạch để thu thập thông tin, tài
liệu, nắm rõ tình hình: nghe báo cáo, hội thảo, trao đổi với các tổ chức đảng và
cán bộ, đảng viên, quần chúng về tình hình liên quan; theo dõi các hoạt động thực
tiễn xây dựng Đảng ở địa bàn; khảo sát tại cơ sở để quan sát, xem xét tình hình,
phỏng vấn các đối tượng cần thiết, điều tra bằng bảng hỏi; thu thập các báo cáo,
tài liệu xây dựng Đảng và có liên quan của các tổ chức đảng, các tổ chức khác
trong hệ thống chính trị trên địa bàn khảo sát…


14
Xử lý thông tin, tài liệu thu thập được.
Soạn thảo các báo cáo tổng kết (chuyên đề và tổng hợp).
Đọc, sửa, hoàn chỉnh các báo cáo kết quả.
d) Bước 4: Thẩm định kết quả tổng kết.
Giao nộp sản phẩm cho cơ quan quản lý: Sau khi hoàn chỉnh báo cáo kết
quả, chủ thể gửi lên cơ quan quản lý.

Lập Hội đồng thẩm định: Do cơ quan quản lý ra quyết định thành lập.
Thẩm định, nghiệm thu: Theo kế hoạch, hội đồng họp để thẩm định, đánh
giá và nghiệm thu.
Hoàn thiện sản phẩm để triển khai ứng dụng, phổ biến kết quả tổng kết
hoặc nộp cơ quan quản lý theo quy định. Sau khi hội đồng cho ý kiến, chủ thể
tiến hành hoàn thiện sản phẩm.
3.5. Yêu cầu khi thực hiện phương pháp tổng kết thực tiễn
Thứ nhất, phải phát hiện được các sự kiện điển hình. Sự kiện điển hình là
sự kiện có ảnh hưởng hưởng đối với cuộc sống và hoạt động thực tiễn của một tổ
chức đảng hay một cơ quan, tổ chức nào đó của hệ thống chính trị. Điển hình chủ
yếu là những thành cơng vang dội, nhưng cũng có thể bao gồm những sự kiện
điển hình về thất bại gây nên tổn thất lớn. Sự kiện điển hình được lựa chọn để
nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm phải có sức thuyết phục cao và có thể phổ biến
rộng rãi cho nhiều người cùng nghiên cứu tiếp thu. (Ví dụ: Nghiên cứu nguyên
nhân thất bại, sụp đỗ của mơ hình chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu và Liên
Xô trong thập kỷ 90 hay sai lầm về đường lối lãnh đạo của các đảng cộng sản ở
những nước này,… trên cơ sở đó để chúng ta phân tích, làm rõ những vấn đề lý
luận, thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng ta,
tránh sai lầm về quan điểm, chủ trương, đường lối lãnh đạo).
Thứ hai, gặp gỡ, trao đổi với các nhân chứng. Nhân chứng là những người
đã theo dõi, chứng kiến hoặc những người đã trực tiếp tham gia sự kiện. Thực tiễn
công tác xây dựng Đảng, nhất là công tác xây dựng Đảng trong những điều kiện
khó khăn phức tạp (như trong chiến tranh, trong nền kinh tế thị trường,…) có
những thuộc tính đặc biệt mà chỉ có những người trực tiếp tham gia mới cảm nhận


15
được đầy đủ. Vì vậy, trong nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm xây dựng Đảng, cần
phải tạo điều kiện cho những người đã trực tiếp tham gia mô tả lại diễn biến của
các sự kiện đó, đưa ra những nhận định, đánh giá về nguyên nhân, diễn biến và bày

tỏ cảm xúc của mình. Đảng ta, trong quá trình lãnh đạo xây dựng, phát triển kinh tế
- xã hội đất nước giai đoạn trước đổi mới với mơ hình kinh tế kế hoạch hóa tập
trung bao cấp, mặc dù có sự phù hợp và thu được thành công nhất định trong giai
đoạn đầu tổ chức thực hiện, nhưng càng về sau, mơ hình này càng bộc lộ nhiều
khuyết điểm kiềm hãm sự phát triển. Khi tiến hành công cuộc đổi mới từ năm
1986, Đảng ta đã nghiêm túc nhìn nhận những khuyết điểm, hạn chế trong lãnh đạo
giai đoạn này. Nhưng để rút ra được kinh nghiệm chính xác và tiến hành đổi mới
thành công, Đảng ta đã tiến hành hàng loạt các hoạt động: nghiên cứu, trao đổi, hội
thảo, rút kinh nghiệm từ trung ương đến cơ sở, gặp gỡ, lắng nghe nhiều ý kiến của
cán bộ, đảng viên, nhân dân, phân tích nhiều mơ hình, cách làm mới… Chính vì
vậy Đảng đã lãnh đạo sự nghiệp đổi mới thành cơng vang dội.
Thứ ba, dựng lại q trình phát triển của đối tượng. Việc khôi phục lại sự
kiện đã xảy ra phải cố gắng đạt tới nguyên bản. Cần phải làm rõ hoàn cảnh nảy sinh
kinh nghiệm và thực trạng chất lượng ban đầu của sự kiện. Chỉ ra những yêu cầu
khách quan và những động lực đầu tiên thúc đẩy sự kiện đó phát triển, những
chuyển biến căn bản của sự vật, hiện tượng và những nhân tố tác động đến sự
chuyển biến đó cũng như tình trạng hiện nay của sự vật hiện tượng.
Thứ tư, hệ thống hóa kinh nghiệm, rút ra những bài học cần thiết. Dựa
vào những lý thuyết khoa học đã được chứng minh để giải thích sự kiện, phân
tích, xử lý từng mặt vấn đề nhằm tìm ra những kết luận thật sự khách quan về
bản chất và quy luật phát triển của sự kiện, rút ra được những bài học cần thiết.
Thông qua phân tích, xử lý định tính và định lượng để tìm ra các mối quan hệ có
tính quy luật giữa các biện pháp đã thực hiện và hiệu quả của nó đối với sự vận
động, phát triển của sự vật hiện tượng.
Thứ năm, thảo luận dân chủ. Những bài học, những kết luận đã được rút ra
từ những kinh nghiệm thực tiễn cần phải đưa ra thảo luận dân chủ để tập thể đóng


16
góp ý kiến, bổ sung cho cơng trình nghiên cứu tổng kết được hồn hảo hơn, sau đó

sửa chữa lần cuối và hồn chỉnh thành văn bản chính thức.
Thứ sáu, công bố rộng rãi các kết quả nghiên cứu. Những kinh nghiệm thực
tiễn đã được hệ thống hóa, khái quát hóa sẽ trở thành kết luận khoa học vừa góp
phần làm phong phú thêm lý luận khoa học, vừa có giá trị chỉ đạo các hoạt động
thực tiễn tiếp theo. Việc phổ biến rộng rãi các bài học kinh nghiệm được tiến hành
bằng cách thông qua các hội thảo khoa học, các hội nghị tổng kết kinh nghiệm, các
ấn phẩm khoa học, các phương tiện truyền thông đại chúng.


17

KẾT LUẬN
Phương pháp nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng là hệ thống lý thuyết về
phương pháp nhận thức khoa học về xây dựng Đảng bao gồm các lý thuyết về cơ
chế sáng tạo, những quan điểm tiếp cận đối với công tác xây dựng Đảng với tư cách
là đối tượng nghiên cứu khoa học. Đây là công cụ sắc bén để chỉ dẫn các nhà khoa
học tiến hành công tác nghiên cứu về nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng,
làm cho Đảng ngày càng vững mạnh về phẩm chất, trí tuệ và đủ năng lực lãnh đạo
cách mạng, làm trịn vai trị đội tiên phong chính trị của giai cấp cơng nhân và tồn
thể dân tộc Việt Nam, lãnh đạo xã hội phát triển toàn diện.
Ngày nay, nhân loại đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4,
khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, công tác nghiên cứu khoa học ngày càng
trở nên sôi nổi hơn và cấp thiết hơn trên phạm vi toàn cầu. Để vận dụng tốt phương
pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học xây dựng Đảng vào nghiên cứu
khoa học cần phải nghiên cứu kỹ, nắm chắc các quan điểm phương pháp luận nghiên
cứu khoa học xây dựng Đảng; vận dụng tốt các quan điểm phương pháp luận và
phương pháp nghiên cứu khoa học để đạt kết quả nghiên cứu cao nhất.
Trong Quân đội, môn khoa học xây dựng Đảng đã gắn liền với môn học
Công tác đảng, cơng tác chính trị (CTĐ, CTCT), nhằm tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng với Qn đội. Chính vì vậy mà phương pháp nghiên cứu khoa học xây

dựng Đảng và phương pháp nghiên cứu môn học CTĐ, CTCT đã gắn liền với quá
trình ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và trong suốt tiến trình lãnh đạo cách
mạng của Đảng nói chung và với Quân đội nói riêng. Vậy hơn lúc nào hết yêu cầu
khoa học xây dựng Đảng nói chung và mơn học CTĐ, CTCT nói riêng cần đi
nghiên cứu một cách khoa học cơ bản, có hệ thống góp phần tăng cường sự lãnh
đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng cộng sản Việt nam đối với Quân đội
nhân dân Việt nam, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế hoạt động lãnh đạo
của Đảng đối với quân đội hiện nay; đồng thời xây dựng Đảng bộ Quân đội toàn
diện trên tất cả các mặt, cả chính trị, tư tưởng và tổ chức, như vậy mới bảo đảm


18
thực hiện thắng lợi hiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong thời kì mới và đảm bảo cho
Quân đội thực sự là lực lượng chính trị tin cậy của Đảng và nhân dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Thơng tư số
15/2014/TT-BGDĐT ngày 15/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
2. Quy định về đào tạo trình độ thạc sĩ ở Học viện Chính trị ban hành kèm
theo Quyết định số 946 /QĐ-HV3 ngày 05/7/2019 của Giám đốc Học viện Chính trị;
3. Quân ủy Trung ương, Nghị quyết số 86/NQ-ĐUQSTƯ về đổi mới công tác
giáo dục đào tạo trong giai đoạn mới, Hà Nội, 2008;
4. Tổng cục Chính trị, Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học,
Nxb QĐND, Hà Nội, 2008.



×