Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

(Luận văn thạc sĩ) bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn viện kiểm sát nhân dân tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ PHƯƠNG NHUNG

BẢO ĐẢM QUYỀN CƠNG TỐ
TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA, XÉT XỬ
SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ - TỪ THỰC TIỄN
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ PHƯƠNG NHUNG

BẢO ĐẢM QUYỀN CƠNG TỐ
TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA, XÉT XỬ
SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ - TỪ THỰC TIỄN
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

CHUYÊN NGÀNH:
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HUỲNH QUÝ

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu được trích dẫn theo nguồn đã công bố. Kết quả nêu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên

Lê Thị Phương Nhung

năm 2021


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn với đề tài “Bảo đảm quyền công tố
trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự - từ thực tiễn Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình”. Bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi
luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ, đồng nghiệp và bạn bè.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS. Huỳnh Quý – người đã tận tình hướng dẫn tôi
nghiên cứu đề tài này, giúp đỡ tôi cũng như đã cung cấp cho tôi những kiến
thức sâu rộng để tơi có nền tảng nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó tơi xin gửi lời
cảm ơn đến Ban Giám hiệu Nhà trường, tất cả các thầy cô trong Học viện
Hành chính quốc gia, Phân viện Học viện Hành chính quốc giatại Huế và gia
đình đã hết sức giúp đỡ tơi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã cố gắng hoàn thiện đề tài
qua tham khảo tài liệu, trao đổi và tiếp thu ý kiến đóng góp nhưng chắc chắn
khơng tránh khỏi những tồn tại. Vì vậy tơi rất mong muốn và chân thành cảm
ơn các ý kiến đóng góp của Quý Thầy, Cô.
Trân trọng cảm ơn!
Học viên
Lê Thị Phương Nhung


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn

Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN
CÔNG TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN
ĐIỀU TRA, XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ ................................. 9
1.1.Nhận thức chung về mặt lý luận bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều điều
tra, xét xử vụ án hình sự của cơ quan Viện kiểm sát............................................................ 9
1.1.1. Khái niệm bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự ......................................................................................... 9
1.1.2. Nội dung bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự ....................................................................................... 15
1.1.3. Đặc điểm bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự ....................................................................................... 15
1.1.4. Sự cần thiết phải bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự.............................................................................. 17
1.2. Các văn bản, quy định pháp luật về quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự............................................................................................................. 22
1.2.1. Quy định về quyền công tố ở các bản Hiến pháp của nhà nước Việt
Nam qua các thời kỳ..................................................................................... 22
1.2.2. Quy định về quyền công tố trong Bộ luật Tố tụng hình sự .................. 26
1.2.3. Quy định về quyền cơng tố trong Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân30
1.2.4. Quy định về quyền công tố trong các văn bản pháp luật khác ............. 34


1.3. Những điều kiện bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự ........................................................................................................................... 36
1.3.1. Những quy định hiện hành trong các văn bản Luật và dưới Luật ............ 36
1.3.2. Mối quan hệ của các cơ quan trong thực hiện quyền công tố (Cơ quan

điều tra, Tòa án, Mặt trận tổ quốc, Ban nội chính, tổ chức chính trị, tổ chức xã
hội, các đoàn thể quần chúng...) ................................................................... 37
1.3.3. Sự giám sát, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền ........................ 39
1.3.4. Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động quyền công tố
hiện nay ........................................................................................................ 41
Chương 2. THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG TỐ TRONG
GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA, XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH ............................ 44
2.1.Thực trạng tổ chức thực hiện quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình từ năm 2016 -2020 .......... 44
2.1.1. Thực trạng tổ chức thực hiện quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình
sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình từ năm 2016 -2020............................... 44
2.1.2. Thực trạng tổ chức thực hiện quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình từ năm 2016 -2020............ 51
2.2. Thực trạng các điều kiện bảo đảm quyền công tố tại Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Quảng Bình .............................................................................................. 57
2.2.1. Về cơ cấu, tổ chức, bộ máy Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình ....... 57
2.2.2. Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Quảng Bình .................................................................................................. 59
2.2.3. Các văn bản chỉ đạo ngành Kiểm sát, Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Bình về cơng tác giám sát hiện nay liên quan đến công tác thực hành
quyền công tố trong điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự .......................... 62
2.2.4. Về sự phối hợp, giám sát, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền
trong việc bảo đảm quyền cơng tố ................................................................ 66


2.3. Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân ................................................. 69
2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................ 69
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 71
Chương 3. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG TỐ TRONG GIAI

ĐOẠN ĐIÊU TRA, XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH ...................................... 83
3.1. Giải pháp chung bảo đảm quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân
trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự .................................. 83
3.1.1. Giải pháp về hồn thiện quy định pháp luật tạo cơ sở pháp lý vững chắc
cho hoạt động công tố của VKS trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự ......................................................................................................... 83
3.1.2. Giải pháp về nguồn nhân lực .............................................................. 87
3.1.3. Giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và quan hệ
phối hợp trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ................... 95
3.2. Giải pháp cụ thể bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử
sơ thẩm tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình ................................. 100
3.2.1. Giải pháp về đội ngũ thực thi quyền công tố ..................................... 100
3.2.2. Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện, kỹ thuật để tổ chức thực
hiện quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm tại Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Quảng Bình .......................................................................... 102
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo điều hành đối với các vấn đề liên
quan đến việc thực hiện chức năng thực hành quyền công tố...................... 104
3.2.4. Đổi mới sự giám sát của Hội đồng nhân dân địa phương .................. 106
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................... 108
KẾT LUẬN ................................................................................................ 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết tắt

Nội dung diễn giải


BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự

CQĐT
HĐND

Cơ quan điều tra
Hội đồng nhân dân

KSND

Kiểm sát nhân dân

QCT

Quyền công tố

QĐKT

Quyết định khởi tố

THQCT

Thực hành quyền công tố

TTHS

Tố tụng hình sự


VKS
VKSND

Viện kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê tình hình tội phạm tại tỉnh Quảng Bình trong 5 năm 20162020 ............................................................................................................. 46
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động công tố trong giai đoạn điều tra (từ năm 2016
đến năm 2020).............................................................................................. 48
Bảng 2.3: Kết quả tổ chức thực hiện quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm 5 năm (2016-2020) .............................................................................. 52


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền cơng tố là một dạng quyền lực nhà nước trong lĩnh vực tư pháp,
là một chế định Hiến pháp quan trọng của Nhà nước ta. Đây là một trong
những biện pháp hữu hiệu của Nhà nước dùng để đấu tranh phòng, chống tội
phạm, giữ gìn trật tự, an tồn xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
cơng dân, đồng thời thể hiện quan điểm đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được
phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người,
đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm
và người phạm tội,

Cải cách tư pháp là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình xây dựng và
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, được Đảng và
Nhà nước quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Ngày 02/1/2002, Bộ Chính trị đã ban
hành Nghị quyết số 08-NQ/TW về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư
pháp trong thời gian tới”, trong đó đã nêu rõ quan điểm chỉ đạo và các nhiệm
vụ trọng tâm cơng tác tư pháp. Tiếp đó, ngày 02/6/2005, Bộ Chính trị đã ban
hành Nghị quyết số 49-NQ/TW về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm
2020”, trong đó xác định rõ mục tiêu, quan điểm, phương hướng, nhiệm vụ
cải cách tư pháp. Để thể hiện đầy đủ hơn ý nghĩa chính trị và quyết tâm mạnh
mẽ của Đảng và Nhà nước ta về thực hiện chủ trương và triển khai thực hiện
các nhiệm vụ cải cách tư pháp, Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
X của Đảng tiếp tục nhấn mạnh “Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong
sạch vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người.
Đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đên năm 2020. Cải cách
tư pháp khẩn trương, đồng bộ; lấy cải cách hoạt động xét xử làm trọng tâm;
thực hiện cơ chế công tố gắn với hoạt động điều tra”. Đặc biệt, Nghị quyết
1


Đại hội Đảng lần thứ XI đã một lần nữa khẳng định chủ trương “Đẩy mạnh
việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, xây dựng hệ thống
tư pháp trong sạch, vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ quyền
con người…Viện kiểm sát được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức Tòa án,
bảo đảm tốt hơn các điều kiện để Viện kiểm sát nhân dân thực hiện hiệu quả
chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; tăng
cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn cơng tố với hoạt
động điều tra”.
Có thể nói bảo đảm và tăng cường trách nhiệm công tố là một chủ
trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta từ khi thành lập ngành Kiểm sát
nhân dân và được Đảng ta đặc biệt nhấn mạnh trong giai đoạn hiện nay. Các

nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp như Nghị quyết 08- NQ/TW, Nghị
quyết 49- NQ/TW và Văn kiện Đại hội lần thứ XI nêu trên đã khẳng định và
yêu cầu VKSND phải nâng cao hơn nữa chất lượng công tác công tố.
Nghị quyết số 08- NQ/TW năm 2002 của Bộ Chính trị xác định: “Hoạt
động cơng tố phải thực hiện ngay từ khi khởi tố vụ án và trong suốt q trình
tố tụng nhằm bảo đảm khơng bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan
người vô tội; nâng cao chất lượng công tố của Kiểm sát viên tại phiên toà”.
Trong Nghị quyết số 49-NQ/TW, Bộ Chính trị tiếp tục yêu cầu
VKSND phải “tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra,
nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên toà xét xử”.
Như vậy, Đảng và Nhà nước luôn luôn khẳng định chủ trương xây
dựng một nền công tố mạnh. Khi thực hành quyền cơng tố, VKSND có trách
nhiệm lớn trong đấu tranh phịng, chống tội phạm. Cơng tác cơng tố của VKS
phải bảo đảm mọi hành vi phạm tội và người phạm tội được phát hiện kịp
thời, đầy đủ, xử lý nghiêm minh, có căn cứ và đúng pháp luật, khơng để lọt
tội phạm và người phạm tội; đồng thời, không để làm oan người vô tội.
2


Quyền công tố được Hiến pháp năm 2013 ghi nhận và giao cho Viện
kiểm sát nhân dân (VKSND) thực hiện để góp phần phịng chống tội phạm,
bảo vệ các quyền cơ bản của công dân, là nền tảng cơ bản của nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa. Quyền công tố của Viện kiểm sát được thực hiện
trong suốt quá trình giải quyết vụ án, đặc biệt là trong giai đoạn điều tra, xét
xử vụ án hình sự. Hiệu quả của việc thực hiện quyền công tố trong giai đoạn
điều tra, xét xử phụ thuộc vào nhiều yếu tố mang tính chất bảo đảm thực hiện
quyền cơng tố như cơ sở pháp lý, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức
Viện kiểm sát, yếu tố cơ sơ vật chất và một số yếu tố khác.
Về cơ bản, các yếu tố này đã giúp cho Viện kiểm sát thực hiện tốt
quyền công tố, tuy nhiên, thực tiễn thực hiện quyền công tố trong giai đoạn

điều tra, xét xử vụ án hiện nay cho thấy, những yếu tố bảo đảm quyền cơng tố
của Viện kiểm sát vẫn cịn một số hạn chế nhất định, ảnh hưởng đến chất
lượng, hiệu quả của thực hiện quyền cơng tố. Đó là những hạn chế cụ thể như:
sự bất cập của cơ sở pháp lý quy định về quyền cơng tố; sự phối hợp của
chính quyền địa phương, các cơ quan hữu quan trong công tác thực hành
quyền cơng tố cịn thiếu kịp thời; q trình thực thi quyền cơng tố trong giai
đoạn điều tra, giai đoạn xét xử vụ án hình sự cịn nhiều hạn chế. Thông qua
nghiên cứu thực tiễn vấn đề bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra,
xét xử tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình, ta sẽ thấy rõ được những
tồn tại hạn chế này. Việc hồn thiện các yếu tố bảo đảm quyền cơng tố của
VKSND trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một địi hỏi
cấp bách của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ lý do
thực tiễn nêu trên, học viên quyết định lựa chọn đề tài luận văn: “Bảo đảm
quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự - từ
thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình”để làm luận văn thạc

3


sỹ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật hành chính. Nội dung nghiên cứu
của luận văn thật sự có những ý nghĩa nhất định về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến q trình nghiên cứu của luận văn có một số cơng trình
khoa học đã được cơng bố, trong đó có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu sau:
- Luận án Tiến sĩ Luật học: Quyền công tố ở Việt Nam, của Lê Thị
Tuyết Hoa, năm 2002 .Trong luận án này, tác giả đã đề cập đến những vấn đề
lý luận về QCT và tổ chức thực hành QCT ở một số nước trên thế giới; thực
trạng tổ chức thực hànhquyền công tốở Việt Nam từ 1988 đến 2000 và một số
kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hoạt động cơng tố ở trước Tịa án.
Cịn luận văn mà tác giả lựa chọn lại tập trung nghiên cứu sâu về việc về việc

bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
- Sách chuyên khảo: Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp trong giai đoạn điều tra do tác giả Lê Hữu Thể làm chủ biên
xuất bản năm 2005, Nxb Tư pháp. Cuốn sách này là cơng trình nghiên cứu về
cơ sở lý luận của quyền công tố, thực hành quyền công tốvà kiểm sát hoạt
động tư pháp trong tố tụng hình sự của Viện kiểm sát, kết quả nghiên cứu về
tổ chức và hoạt động của cơ quan công tố của một số nước trên thế giới.
- Đề tài khoa học cấp bộ: “Những giải pháp nâng cao chất lượng thực
hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp” do VKSND tối cao thực
hiện năm 2002. Trong cơng trình này trên cơ sở tổng kết thực tiễn, các tác giả
đã đưa ra nhiều giải pháp khác nhau nhằm nâng cao chất lượng công tác thực
hành quyền công tốvà kiểm sát hoạt động tư pháp.
- Đề tài khoa học cấp bộ:“Những vấn đề lý luận về quyền công tố và
thực tiễn hoạt động công tố ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay” của Viện khoa
học VKSNDTC thực hiện năm 1999 cũng đã tiếp cận nghiên cứu về vấn đề
quyền công tố ở góc độ lý luận lý luận và thực tiễn.
4


- Sách tham khảo “Một số vấn đề về tăng cường trách nhiệm của công
tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu
cải cách tư pháp”, của tác giả Nguyễn Hải Phong, xuất bản năm 2014, Nxb
chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Trong cuốn sách này đã đề cập đến nội
dung tăng cường trách nhiệm công tố, gắn công tố với hoạt động điều tra theo
yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp mà đảng và nhà nước đã đề ra. Tuy
nhiên, cuốn sách này chỉ chủ yếu tập trung đề cập đến những giải pháp nhằm
tăng cường trách nhiệm cơng tố trong hoạt động điều tra hình sự.
Ngồi ra cịn có một số cơng trình, bài viết đăng tải trên các tạp chí
chuyên ngành như: Tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của Viện Kiểm
sát nhân dân trong tiến trình cải cách tư pháp của tác giả Lê Hữu Thể, Tạp

chí kiểm sát số 14-16/2008; Quyền công tố và tổ chức thực hiện quyền công
tố trong nhà nước pháp quyền của tác giả Nguyễn Minh Đức, tạp chí Nghiên
cứu lập pháp, số 1-2/2012; Một số ý kiến về tổ chức và hoạt động của Viện
Kiểm sát theo yêu cầu cải cách tư pháp của tác giả Bùi Đức Long, tạp chí
Kiểm sát số 14-16/ 2008; Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thực hành
quyền công tố của kiểm sát viên của tác giả Trần Văn Quý, đăng trên Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, số 15/2010; Bài viết “Một số vấn đề về quyền công tố”
của PGS.TS Trần Hữu Độ, đăng trên Tạp chí Luật học, số 3/2001; Bài viết
“Viện kiểm sát với hai chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt
động tư pháp và sự lựa chọn thích hợp trong quá trình xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Quảng, đăng trên
Tạp chí Kiểm sát, số 13/2012…
Những cơng trình nghiên cứu trên đã trình bày những lý luận căn bản
về quyền cơng tố, về chức năng thực hành quyền công tố của VKSND theo
quy định của Hiến pháp, BLTTHS, chỉ ra những đặc điểm trong các khâu
công tác của VKSND. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu
5


về bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự, từ thực tiễn VKSND tỉnh Quảng Bình. Mặc dù vậy, những nội dung của
các cơng trình nghiên cứu trên thật sự là tài liệu tham khảo hữu ích đối với tác
giả trong q trình thực hiện luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu: Làm sáng tỏ về quyền công tố, những quy định
bảo đảm quyền công tố…; đề xuất giải pháp bảo đảm quyền cơng tố tại Viện
KSND tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp
và các quy định của Hiến pháp năm 2013.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu trên, luận văn đặt ra và
giải quyết những nhiệm vụ như sau:

- Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận bảo đảm quyền công tố
trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự được quy định trong
Hiến pháp và Bộ luật TTHS hiện hành; một số khái niệm, nội dung, đặc điểm,
những yếu tố ảnh hưởng bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự;
- Đánh giá thực trạng bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra,
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại VKSND tỉnh Quảng Bình từ năm 2016 đến
2020.
- Nghiên cứu, nêu quan điểm, giải pháp bảo đảm quyền công tố của
VKSND trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu một số vấn đề lý luận, pháp lý và
thực tiễn bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự, thực tiễn bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử
vụ án hình sự tại VKSND tỉnh Quảng Bình.

6


Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về bảo
đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại
Viện KSND tỉnh Quảng Bình.
+ Phạm vi quy mơ: Tại VKSND tỉnh Quảng Bình.
+ Phạm vi thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2020, định hướng đến
năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận: Để thực hiện được những mục tiêu và nhiệm
vụ nêu trên, luận văn sử dụng phương pháp luận là phép luận chứng duy vật
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về bảo đảm quyền công tố

của VKSND trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn nghiên cứu theo chuyên ngành luật hiến pháp và hành
chínhcùng với các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan
đếnnhững vấn đề lý luận về bảo đảm quyền cơng tố.
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp được sử dụng để thống
kêvà phân tích các tài liệu, báo cáo của VKSND trong thực tiễn nhằm tổng
hợp rút ra những ưu điểm, hạn chế, vướng mắc.
- Phương pháp tọa đàm, trao đổi với các chuyên gia nhằm tìm hiểu các kinh
nghiệm để đưa ra các giải pháp trong việc bảo đảm quyền công tố trên thực tiễn.
- Phương pháp luận của khoa học TTHS, khoa học luật Hiến pháp được
sử dụng để xác định cơ sở pháp lý, nội dung và phương thức bảo đảm quyền
công tố.

7


6. Ý nghĩa của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn sẽ góp phần bổ sung, hồn thiện lý luận
luật Hiến pháp và luật Hành chính; làm rõ ý nghĩa, vai trò và nội dung, các
điều kiện bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự, các luật về tổ chức VKS trong giai đoạn hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn làm tài liệu
tham khảo trong công tác giảng dạy, nghiên cứu luật học, bồi dưỡng nghiệp
vụ kiểm sát viên, điều tra viên các cấp. Luận văn cũng sẽ là nguồn tư
liệu tham khảo cho đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
và các địa phương khác, đặc biệt là đối với đội ngũ cán bộ, công chức trong
ngành kiểm sát trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ liên quan đến
vấn đề này.

7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận
văn bao gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về bảo đảm quyền công tố của
Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Chương 2:Thực trạng bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra,
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Giải pháp bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra,
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CÔNG TỐ
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA,
XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ

1.1.Nhận thức chung về mặt lý luận bảo đảm quyền công tố trong
giai đoạn điều điều tra, xét xử vụ án hình sự của cơ quan Viện kiểm sát
1.1.1. Khái niệm bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự
1.1.1.1. Khái niệm quyền công tố:
Theo Từ điển Tiếng Việt đã định nghĩa: Cơng tố có nghĩa là "điều tra,
truy tố và buộc tội kẻ phạm pháp trước Tòa án".[ 38, tr 204]
Từ điển Luật học đưa ra khái niệm: Công tố là "Quyền của Nhà nước
truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội”.[ 7, tr188]
Như vậy, cơng tố chính là quyền của Nhà nước truy cứu trách nhiệm
hình sự đối với người phạm tội.
Ở Việt Nam, quyền công tố là một khái niệm pháp lý gắn liền với chức

năng của Viện kiểm sát nhân dân. Nghiên cứu lý luận về quyền cơng tố, có
thể thấy thời gian qua đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này và đưa ra
nhiều quan điểm, khái niệm khác nhau về quyền cơng tố. Trong tiến trình
thực hiện cải cách bộ máy nhà nước, cải cách hoạt động tư pháp, khi đề cập
đến chức năng của VKSND thì khái niệm quyền công tố lại được các nhà
nghiên cứu đề cập nhiều hơn. Có một số tác giả cho rằng quyền cơng tố
không phải là chức năng độc lập của Viện kiểm sát mà mọi hoạt động kiểm
sát việc tuân theo pháp luật đều là thực hành quyền công tố, quyền công tố là
một quyền năng, cơng tố là một hình thức thực hiện chức năng kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong TTHS. Có một số tác giả khác lại cho rằng, quyền
9


công tố tồn tại trong cả lĩnh vực tố tụng hình sự và các lĩnh vực dân sự, kinh
tế, lao động, hành chính, dẫn đến tình trạng mở rộng phạm vi quyền cơng tố
vượt khỏi lĩnh vực tố tụng hình sự hoặc một số tác giả lại quá thu hẹp phạm vi
quyền công tố, coi quyền công tố là quyền của VKS truy tố kẻ phạm tội ra
Toà án và thực hiện việc buộc tội tại phiên tồ hình sự sơ thẩm. [11]
Những quan điểm này, tác giả đều không đồng tình vì đã khơng thể
hiện đúng bản chất của quyền công tố. Bởi lẽ, quyền công tố là quyền lực nhà
nước, nó tồn tại trong bất kì các kiểu Nhà nước nào, gắn liền với bản chất giai
cấp sâu sắc và được nhà nước sử dụng nhằm truy cứu trách nhiệm hình sự đối
với người phạm tội. Bản chất của quyền công tố là sự buộc tội, luôn gắn liền
với vấn đề tội phạm và người phạm tội vì vậy nó chỉ phát sinh khi có tội phạm
và chỉ xuất hiện trong lĩnh vực tố tụng hình sự. Quyền cơng tố được được
phát động khi có hành vi nguy hiểm xâm phạm tới các quan hệ xã hội được
pháp luật hình sự bảo vệ xảy ra, trong phạm vi chức năng của mình, chủ thể
thực hiện quyền cơng tố (ở Việt Nam là VKS) sử dụng các quyền năng, biện
pháp TTHS cần thiết nhằm truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người bị coi
là thực hiện hành vi phạm tội. Vì quyền cơng tố gắn liền với quyền lực nhà

nước nên mang tính cưỡng chế, dù đối tượng bị tác động có muốn hay khơng,
phân biệt với việc đề cao sự thỏa thuận của các đương sự trong lĩnh vực dân
sự, kinh tế, lao động.
Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm của các nhà nghiên cứu đi trước,
có thể hiểu: Quyền cơng tố là một loại quyền lực Nhà nước được giao cho
VKS thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội
nhằm truy tố người phạm tội ra trước Tòa án để xét xử và thực hiện sự buộc
tội người đó trước phiên tịa nhằm bảo đảm quyền con người, quyền cơng dân
được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và thực hiện theo quy định của Hiến pháp

10


và pháp luật. Việc thực hiện quyền công tố được Nhà nước giao cho chủ thể
nhất định và được tiến hành theo những phương thức đặc thù.
Về chủ thể thực hiện quyền công tố, tại Điều 2 Luật tổ chức VKSND
năm 2014 quy định: “Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền
công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam”. Vậy, VKSND chính là chủ thể thực hiện quyền công tố. Đây là cơ
quan do Quốc hội thành lập, thừa hành quyền lực từ Quốc hội và được Quốc
hội giao cho chức năng thực hành quyền công tố; nhân danh Nhà nước sử
dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý theo quy định của pháp luật để thực
hiện sự buộc tội đối với người phạm tội trong giai đoạn khởi tố, điều tra, truy
tố và xét xử vụ án hình sự và bảo vệ sự buộc tội đó nhằm bảo đảm quyền con
người, quyền công dân được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và thực hiện theo
quy định của Hiến pháp và pháp luật. Để làm tốt thực hiện tốt quyền này,
Viện kiểm sát có trách nhiệm bảo đảm việc thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ
để xác định tội phạm và người phạm tội. Trên cơ sở đó truy tố bị can ra trước
Tồ án và thực hiện sự buộc tội đó tại phiên tồ.
Về chức năng thực hành quyền công tố, tại Điều 3 Luật tổ chức

VKSND năm 2014 đã quy định: “Thực hành quyền công tố, là hoạt động của
VKSND trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối
với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.” VKS thực
hiện quyền công tố trong tất cả các giai đoạn tố tụng (từ khởi tố, điều tra, truy
tố và xét xử) và tùy từng giai đoạn tố tụng cụ thể mà việc sử dụng các quyền
năng pháp lý của VKS cũng khác nhau. Như vậy, thực hành quyền cơng tố là
q trình VKS hiện thực hố quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người
phạm tội bằng các quyền năng tương ứng mà Nhà nước đã trao cho VKS.

11


Đối tượng của quyền công tố là tội phạm và người phạm tội. Vì chức
năng duy nhất của quyền cơng tố là chức năng buộc tội nhân danh Nhà nước
trong lĩnh vực tố tụng hình sự.
Nội dung của quyền cơng tố là sự buộc tội của nhà nước đối với người
đã thực hiện hành vi phạm tội.
Phạm vi quyền công tố: Về phạm vi không gian: phạm vi quyền công
tố chỉ có trong lĩnh vực tố tụng hình sự. Về phạm vi thời gian: Phạm vi quyền
công tố bắt đầu khi tội phạm xảy ra và kết thúc khi bản án có hiệu lực pháp
luật, khơng bị kháng nghị hoặc khi đình chỉ vụ án. Một vụ án hình sự được
giải quyết thông qua nhiều giai đoạn tố tụng khác nhau: khởi tố, điều tra, truy
tố và xét xử. Theo pháp luật TTHS nước ta, VKS thực hiện quyền công tố
trong tất cả các giai đoạn tố tụng (từ khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử) và tùy
từng giai đoạn tố tụng cụ thể mà việc sử dụng các quyền năng pháp lý của
VKS cũng khác nhau. Trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm thì quyền công
tố của VKS được quy định cụ thể như sau:
- Quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự: là quyền truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với cá nhân, pháp nhân có hành vi phạm tội, là

quyền mà chủ thể được Nhà nước giao được sử dụng các quyền năng pháp lý
để chứng minh hành vi phạm tội trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự.
VKSND thực hiện quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, thể
hiện qua các quyền năng pháp lý như: Yêu cầu cơ quan điều tra khởi tố hoặc
thay đổi quyết định khởi tố vụ án bị can; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
hữu quan cung cấp tài liệu để làm rõ tộiphạm, người phạm tội; đề ra yêu cầu
điều tra và yêu cầu cơ quan điều tra tiến hành điều tra; trực tiếp tiến hành một
số hoạt động điều tra để làm rõ căn cứ quyết định việc buộc tội đối với người
phạm tội; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm
giam và các biện pháp ngăn chặn khác; phê chuẩn, không phê chuẩn các
12


quyết định của cơ quan điều tra; hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của cơ
quan điều tra quyết định việc truy tố bị can; quyết định tạm đình chỉ hoặc đình
chỉ điều tra.
- Quyền cơng tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự: Giai
đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một giai đoạn trong tố tụng hình sự,
trong đó Tịa án có thẩm quyền thay mặt Nhà nước tiến hành việc xét xử lần
đầu, tồn diện, tổng thể vụ án hình sự trên cơ sở bản cáo trạng của VKS, xem
xét đánh giá chứng cứ và dựa trên kết quả tranh tụng tại phiên tòa làm cơ sở
để ra các phán quyết cơng minh, có căn cứ và đúng pháp luật bằng bản án và
quyết định của mình.
Quyền cơng tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là quyền
lực Nhà nước giao cho VKS thực hiện việc buộc tội cá nhân, pháp nhân có
hành vi phạm tội trước Tòa án. VKSND sử dụng các quyền năng pháp lý để
thực hiện quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự như
sau: Cơng bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, quyết
định khác về việc buộc tội đối với bị cáo tại phiên tòa; xét hỏi; xem xét vật
chứng, xem xét tại chỗ; thực hiện việc luận tội đối với bị cáo; tranh luận tại

phiên tòa; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội theo quy
định của BLTTHS (giải quyết việc Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung; giải
quyết việc rút quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa)
1.1.1.2. Khái niệm bảo đảm quyền công tố:
Theo cuốn Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm từ điển học định nghĩa
thì: “Bảo đảm là làm cho chắc chắn, thực hiện được, giữ gìn được hoặc có
đầy đủ những gì cần thiết”.[35, tr.36]
Như vậy, có thể hiểu: Bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra,
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là việc Nhà nước chính thức ghi nhận quyền đó
trong các văn bản pháp luật và tạo ra các điều kiện cần thiết, tốt nhất để
13


quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử vụ án hình sự được thực thi
hiệu quả, bảo đảm truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội, khơng bỏ lọt tội
phạm và làm oan người vô tội.
Các điều kiện để bảo đảm quyền cơng tố nói chung, quyền cơng tố
trong giai đoạn điều tra, xét xử nói riêng chính là các cơ sở pháp lý, các điều
kiện về tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất, kinh phí và nguồn nhân lực. Các điều
kiện này phải thỏa mãn những tiêu chuẩn nhất định thì việc bảo đảm quyền
cơng tố mới có chất lượng, đạt hiệu quả.
Trước hết, Nhà nước phải xây dựng các cơ sở pháp lý là các quy định
pháp luật về quyền hạn và nghĩa vụ của các chủ thể trong bảo đảm thực hiện
quyền công tố, các cơ chế, phương thức thực thi quyền công tố, các chế tài,
xử lý khi có vi phạm trong thực hiện quyền công tố. Đây là yếu tố quan trọng
để quyền công tố được bảo đảm thực hiện trong thực tế.
Bên cạnh đó, yếu tố con người được đánh giá là một trong những nhân
tố quan trọng quyết định đến chất lượng của việc bảo đảm quyền công tố. Vì
vậy, tiêu chuẩn của yếu tố nguồn nhân lực trong bảo đảm quyền công tố phải
được quy định trong luật. Hệ thống pháp luật phải có quy định cụ thể về trình

độ, năng lực, đạo đức, tinh thần, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức và
quy định về chế độ tài chính, cơ sở vật chất mà Nhà nước xây dựng để tạo
điều kiện cho VKS thực hiện có hiệu quả quyền cơng tố.
Ngồi ra, quyền cơng tố được bảo đảm thực hiện khi có cơ chế để bảo
đảm thực thi. Các quy định pháp luật về cơ chế bảo đảm thực thi quyền cơng
tố chính là quy định về kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền đối với việc thực hiện quyền công tố của Viện kiểm sát. Các quy định
này sẽ góp phần để quyền cơng tố được bảo đảm thực hiện trên thực tế.

14


1.1.2. Nội dung bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra,
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Thứ nhất, cần ghi nhận quyền công tố và bảo đảm quyền công tố trong
Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác như luật, nghị định, thông tư... Đây
là một nội dung hết sức quan trọng của bảo đảm quyền công tố.
Thứ hai, để bảo đảm quyền công tố pháp luật cần quy định rõ thẩm
quyền, trách nhiệm của chủ thể thực thi quyền công tố, trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thứ ba, để VKS thực hiện quyền cơng tố có hiệu quả và các cơ quan,
tổ chức có liên quan có trách nhiệm nghiêm túc phối hợp thực hiện các yêu
cầu, quyết định của VKS, cần quy định cụ thể, rõ ràng trình tự, thủ tục tổ chức
thực hiện quyền công tố.
Thứ tư, cần quy định và thực hiện các quy định về nguồn lực bảo đảm
quyền cơng tố. Nội dung này địi hỏi hệ thống pháp luật phải có quy định về
trình độ, năng lực, đạo đức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công
chức và quy định về chế độ tài chính, cơ sở vật chất mà Nhà nước xây dựng
để tạo điều kiện cho VKS thực hiện có hiệu quả quyền công tố.
1.1.3. Đặc điểm bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét

xử sơ thẩm vụ án hình sự
Từ các khái niệm trên, có thể rút ra một số đặc điểm của bảo đảm
quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử như sau:
Một là, bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử là bảo
đảm một trong các quyền của Nhà nước. Nhà nước uỷ quyền cho cơ quan cụ
thể thực hiện quyền này và Nhà nước tạo các điều kiện cần thiết để quyền
cơng tố được thực hiện, thực hiện có hiệu quả.
Hai là, bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm
là quá trình tổng hợp nhiều yếu tố như quy định pháp luật, nguồn nhân lực, cơ
15


sở vật chất, cơ sở tinh thần để thực hiện quyền năng của Nhà nước trong giai
đoạn điều tra, xét xử vụ án hình sự. Đây là các yếu tố mang tính chất quyết
định việc quyền cơng tố có thực hiện được hay không trong thực tế, và cũng là
những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của thực hiện quyền công tố.
Ba là, nội dung của bảo đảm quyền công tố trong điều tra, xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự chính là bảo đảm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối
với người thực hiện hành vi phạm tội trong giai đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự; Bảo đảm tổ chức và thực hiện quyền công tố trong giai đoạn
điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
Bốn là, phương thức của bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều
tra, xét xử được ghi nhận trong các văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý khác
nhau từ đạo luật cao nhất là Hiến pháp, cho đến các bộ luật, luật và các văn
bản dưới luật.
Năm là, kết quả của bảo đảm quyền công tố trong giai đoạn điều tra,
xét xử là một trong những tiêu chuẩn dùng để đánh giá cơ chế hoạt động của
hệ thống tư pháp, chất lượng bảo vệ quyền con người, quyền công dân và
phần nào cũng đánh giá được chất lượng của hệ thống lập pháp, hành pháp và
tư pháp của quốc gia.

Trong công tác đấu tranh phịng chống tội phạm nói chung và trong giai
đoạn điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nói riêng, hoạt động thực hành
quyền cơng tố của VKSND đóng vai trị đặc biệt quan trọng nhằm bảo đảm
cho việc điều tra, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự được tiến hành khách quan,
tồn diện, đầy đủ và đúng pháp luật; bảo đảm phát hiện kịp thời và xử lý
nghiêm minh mọi hành vi phạm tội, người phạm tội, không bỏ lọt tội phạm,
không làm oan người vô tội; bảo vệ các quyền cơ bản của công dân, tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.Như vậy, muốn cải cách tư pháp, xây dựng
Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN, nhà nước mà chế độ đề cao hiến
16


×