Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THU HẰNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI
CHI CỤC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THU HẰNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI
CHI CỤC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y TỈNH BẮC GIANG

Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HỒNG TÂM

THÁI NGUYÊN, NĂM 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này do chính tơi nghiên cứu và thực
hiện. Các thơng tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hồn tồn chính
xác và có nguồn gốc rõ ràng.

Học viên

Hồng Thu Hằng


ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin gửi lịng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị
Hồng Tâm, người đã tận tình hướng dẫn và cho tơi những ý kiến định hướng
quý báu giúp tôi thực hiện Luận văn.
Tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong phịng Đào tạo, các thầy,
cơ giáo và tồn thể cán bộ Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Thái Nguyên đã dìu dắt, truyền đạt những kiến thức quý báu để tôi áp dụng
trong thực tiễn và quá trình hồn thiện Luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc Chi cục Chăn nuôi và Thú y
tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện cho tôi được đi học để nâng cao trình độ, động
viên khích lệ và cung cấp số liệu quý báu.
Tôi xin gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ và
ủng hộ trong suốt q trình học tập vừa qua.
Học viên

Hoàng Thu Hằng



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BIỂU, HÌNH VẼ .......................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 2
4. Những đóng góp của luận văn .................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC ............................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ công chức ........................................ 5
1.1.1. Lý luận về cán bộ công chức................................................................. 5
1.1.2. Lý luận về chất lượng cán bộ công chức ............................................ 12
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng cán bộ công chức .................... 23
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ công chức ở Chi cục Chăn
nuôi và Thú y tỉnh Hải Dương ...................................................................... 23
1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ công chức ở Chi cục Chăn
nuôi và Thú y tỉnh Vĩnh Phúc ....................................................................... 26
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang .. 29
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 31
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................. 31



iv
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu .................................................................. 34
2.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp ........................................................ 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 35
2.3.1. Các chỉ tiêu liên quan đến đặc điểm cán bộ công chức ...................... 35
2.3.2. Các chỉ tiêu liên quan đến chất lượng cán bộ công chức.................... 35
Chương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC
TẠI CHI CỤC CHĂN NUÔI THÚ Y TỈNH BẮC GIANG .................... 38
3.1. Khái quát về Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang .................... 38
3.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ................................................................. 38
3.1.2. Cơ cấu tổ chức..................................................................................... 40
3.1.3. Đặc điểm cán bộ công chức ................................................................ 46
3.2. Thực trạng chất lượng cán bộ công chức tại Chi cục Chăn nuôi và Thú
y tỉnh Bắc Giang............................................................................................ 48
3.2.1. Thực trạng về trình độ của cán bộ công chức ..................................... 48
3.2.2. Thực trạng về sức khỏe của cán bộ công chức ................................... 55
3.2.3. Thực trạng về phẩm chất, đạo đức của cán bộ công chức .................. 57
3.2.4. Thực trạng về mức độ đảm nhận công việc của cán bộ công chức .... 59
3.3. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cán bộ công chức
Chi cục Chăn nuôi và Thú ytỉnh Bắc Giang ................................................. 61
3.3.1. Tuyển dụng cán bộ công chức ............................................................ 61
3.3.2. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức.......................................... 62
3.3.3. Đánh giá thực hiện công việc của cán bộ cơng chức .......................... 63
3.3.4. Cơ chế chính sách dành cho công chức .............................................. 64
3.4. Đánh giá chung về chất lượng cán bộ công chứctại Chi cục Chăn nuôi
và Thú y tỉnh Bắc Giang ............................................................................... 65
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................. 65
3.4.2. Những hạn chế .................................................................................... 66

3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 67


v
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG
CHỨC TẠI CHI CỤC CHĂN NUÔI THÚ Y TỈNH BẮC GIANG...............69
4.1. Quan điểm và mục tiêu nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại Chi
cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang ....................................................... 69
4.1.1. Quan điểm ........................................................................................... 69
4.1.2. Mục tiêu............................................................................................... 71
4.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại Chi cục
Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang .............................................................. 73
4.2.1. Giải pháp nâng cao về trình độ cho cán bộ cơng chức tại Chi cục
chăn nuôi và thú y tỉnh Bắc Giang ................................................................ 73
4.2.2. Giải pháp nâng cao về sức khỏe cho cán bộ công chức tại Chi cục
chăn nuôi và thú y tỉnh Bắc Giang ................................................................ 75
4.2.3. Giải pháp nâng cao về phẩm chất, đạo đức cho cán bộ công chức tại
Chi cục chăn nuôi và thú y tỉnh Bắc Giang................................................... 76
4.3. Một số giải pháp khác ............................................................................ 77
4.3.1. Đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ công chức ................................. 77
4.3.2. Đẩy mạnh việc phân loại và đánh giá công chức................................ 79
4.3.3. Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức ..................................... 79
4.4. Một số đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công chức
tại Chi cục chăn nuôi và thú y tỉnh Bắc Giang ............................................. 83
4.4.1. Đổi mới cách thức, quy trình thực hiện quy hoạch cán bộ cơng chức ..... 83
4.4.2. Đổi mới chương trình, nội dung đào tạo ............................................. 84
4.4.3. Tổ chức lại hệ thống đào tạo ............................................................... 84
4.4.4. Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, tăng cường cơ sở vật
chất cho các cơ sở đào tạo theo hướng hiện đại hoá ..................................... 85
4.4.5. Thực hiện nghiêm túc quy trình, quy chế bầu cử, bổ nhiệm và sử

dụng cán bộ ................................................................................................... 85
4.4.6. Thực hiện nghiêm túc việc điều động và luân chuyển cán bộ ............ 86
KẾT LUẬN .................................................................................................. 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 88
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 89


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ đầy đủ

Từ viết tắt
CCTY

:

Chi cục thú y

HTQLCL

:

Hệ thống quản lý chất lượng

MTTQ

:

Mặt trận Tổ quốc


NĐ-CP

:

Nghị định - Chính phủ

QH

:

Quốc Hội

SL

:

Sắc lệnh

TCVN

:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TT-BNV

:

Thơng tư - Bộ Nội Vụ


UBND

:

Ủy ban nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng cán bộ công chức tham gia điều tra...................... 32
Bảng 3.1. Cơ cấu cán bộ công chức theo độ tuổi tại Chi cục Chăn nuôi
và Thú y tỉnh Bắc Giang năm 2017 ..................................... 48
Bảng 3.2. Trình độ chun mơn của cán bộ cơng chức tại Chi cục Chăn
nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang giai đoan 2015 - 2017.......... 50
Bảng 3.3. Số lượng công chức đạt chuẩn theo trình độ quản lý nhà nước,
ngoại ngữ, tin học trong giai đoạn 2015 - 2017 ................... 51
Bảng 3.4. Đánh giá kỹ năng làm việc của cán bộ công chức Chi cục Chăn
nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang năm 2017 ............................. 53
Bảng 3.5. Kinh nghiệm công tác của cán bộ công chức tại Chi cục Chăn
nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang năm 2017 ............................. 54
Bảng 3.6. Số lần cán bộ công chức Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc
Giang nghỉ ốm năm 2017..................................................... 56
Bảng 3.7. Tình hình cán bộ cơng chức Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh

Bắc Giang là đảng viên năm 2017 ....................................... 57
Bảng 3.8. Kết quả đánh giá xếp loại cán bộ công chức Chi cục Chăn nuôi
và Thú y tỉnh Bắc Giang năm 2017 ..................................... 59
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá tính tích cực trong tiếp nhận một công việc
đối với cán bộ công chức Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh
Bắc Giang năm 2017 ............................................................ 60


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU, HÌNH VẼ

Hình 1.1.

Phân loại cán bộ cơng chức .............................................. 10

Hình 3.1.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh
Bắc Giang ......................................................................... 40

Biểu đồ 3.1. Quy mô cán bộ công chức tại Chi cục Chăn nuôi và Thú y
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015 - 2017 ............................. 46
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu cán bộ cơng chức theo giới tính tại Chi cục Chăn
nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang năm 2017 ......................... 47
Biểu đồ 3.3. Trình độ học vấn của cán bộ công chức tại Chi cục Chăn
nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015 - 2017 ...... 48
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ % kinh nghiệm làm việc của cán bộ công chức tại Chi
cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang năm 2017 ......... 55
Biểu đồ 3.5. Báo cáo tình trạng sức khỏe của cán bộ cơng chức tại Chi
cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang năm 2017 ......... 56

Biểu đồ 3.6. Báo cáo về phẩm chất chính trị của cán bộ cơng chức Chi
cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang năm 2017 ......... 58
Biểu đồ 3.7. Đánh giá về công tác tuyển dụng cán bộ công chức tại Chi
cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang năm 2017 ......... 61
Biểu đồ 3.8. Đánh giá về công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức tại Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang
năm 2017 .......................................................................... 62
Biểu đồ 3.9. Đánh giá về công tác đánh giá thực hiện công việc của cán
bộ công chức tại Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang
năm 2017 .......................................................................... 63
Biểu đồ 3.10. Đánh giá về cơ chế chính sách cho cán bộ công chức tại Chi
cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang năm 2017 ......... 64


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơng cuộc đổi mới, cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế, đội ngũ cán bộ công chức làm việc trong hệ thống các cơ quan nhà
nước đóng vai trò rất quan trọng. Bởi họ là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và
quần chúng nhân dân, là những người trực tiếp thực thi các hoạt động quản lý
nhà nước, từ việc hoạch định chính sách, xây dựng hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật đến tuyên truyền, phổ biến chính sách, triển khai thực hiện, kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện chính sách. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức là một trong bảy chương trình hành động của Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước, góp phần xây dựng một nền hành chính
dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp.
Theo báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2017, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 của Ủy
ban Nhân dân tỉnh Bắc Giang, kinh tế nông nghiệp của tỉnh Bắc Giang từng

bước phát triển, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp hàng năm tăng, tuy nhiên
chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành kinh tế của tỉnh cịn chậm dẫn đến
tỷ lệ lao động nơng nghiệp của tỉnh vẫn ở mức cao với tỷ lệ 67,57% năm 2017.
Cơ cấu lao động trong các lĩnh vực của ngành nông nghiệp chưa đáp ứng được
nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nơng nghiệp, trong đó, lĩnh vực chăn ni chưa thu
hút được nhiều lao động. Chất lượng cán bộ công chức trong ngành chăn ni
nói chung và tại Chi cục Chăn ni và Thú y tỉnh Bắc Giang nói riêng cịn nhiều
hạn chế về học vấn, trình độ chun mơn kỹ thuật thấp, cơ cấu công chức chưa
hợp lý, kỹ năng làm việc của cán bộ quản lý ở mức trung bình. Những vấn đề
này nếu khơng giải quyết được triệt để sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu
quả hoạt động của Chi cục.


2
Nhận thức được những vấn đề nêu trên, đề tài “Nâng cao chất lượng
cán bộ công chức tại Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang” được
nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng chất lượng cán bộ cơng chức, và tìm ra
những biện pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chứctại Chi cục chăn nuôi
và thú y tỉnh Bắc Giang.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá đúng thực trạng chất lượng cán bộ công chức tại Chi cục Chăn
nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang. Qua đó, đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị
nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại Chi cục Chăn nuôi và Thú y
tỉnh Bắc Giang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng cán bộ
công chức.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ cơng chức tại Chi cục
Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2015 - 2017, chỉ ra những

kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó tại đơn vị.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ công chức
tại Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu chất lượng cán bộ công chức tại Chi cục Chăn nuôi và Thú
y tỉnh Bắc Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Chi cục chăn nuôi và thú y tỉnh
Bắc Giang
- Phạm vi về thời gian:


3
+ Số liệu thứ cấp: Đề tài thu thập và nghiên cứu các tài liệu, số liệu trong
giai đoạn từ 2015 đến 2017, định hướng và giải pháp đến năm 2025.
+ Số liệu sơ cấp: Đề tài thu thập dữ liệu sơ cấp trong năm 2018.
- Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu, tìm hiểu
thực trạng chất lượng cán bộ cơng chức tại Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh
Bắc Giang trong giai đoạn 2015 - 2017, đó là:
+Trình độ của cán bộ công chức
+ Sức khỏe của cán bộ công chức
+ Phẩm chất, đạo đức của cán bộ công chức
+ Mức độ đảm nhận công việc của cán bộ cơng chức
4. Những đóng góp của luận văn
4.1. Đóng góp về lý luận
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa về phương diện lý luận trong
nâng cao chất lượng cán bộ cơng chức nói chung và của Chi cục Chăn ni và
Thú y tỉnh Bắc Giang nói riêng. Các vấn đề liên quan đến lý thuyết về chất

lượng cán bộ cơng chức đã được hệ thống hóa một cách đầy đủ, tồn diện và
khoa học.
4.2. Đóng góp về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại
Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang và đáp ứng các yêu cầu đổi mới
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Kết quả luận văn cũng có thể là tài liệu tham khảo cho Chi cục Chăn nuôi
và Thú y tỉnh Bắc Giang và các cơ quan có trách nhiệm liên quan xem xét trong
việc đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức trong thời gian
tới.
5. Kết cấu luận văn


4
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cán bộ công chức
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chất lượng cán bộ công chức tại Chi cục Chăn
nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại
Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang

Chương 1


5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ công chức
1.1.1. Lý luận về cán bộ công chức

1.1.1.1. Khái niệm cán bộ công chức
Khái niệm cán bộ công chức gắn liền với sự ra đời công chức ở các nước
tư bản phương Tây. Từ nửa cuối thế kỷ XIX, tại nhiều nước đã thực hiện chế
độ công chức thời gian tương đối lâu, cán bộ công chức được hiểu là những
công dân được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong
một công sở của Nhà nước ở trung ương hay địa phương trong nước hay nước
ngoài đã được xếp vào một ngạch và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Về
mặt thực tiễn, mỗi quốc gia có khái niệm riêng về cán bộ cơng chức, tuy cơ bản
giống nhau nhưng cũng có điểm khác nhau.
Ở Pháp, cán bộ công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính cơng quyền và các
tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức bao gồm cả trung ương, địa
phương [9].
Ở Trung Quốc, khái niệm cán bộ công chức được hiểu là những người
cơng tác trong cơ quan hành chính các cấp, trừ nhân viên phục vụ, bao gồm
công chức lãnh đạo và công chức nghiệp vụ. Công chức lãnh đạo là những
người thừa hành quyền lực nhà nước, được bổ nhiệm theo các trình tự luật định,
chịu sự điều hành của Hiến pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính
quyền các cấp. Cơng chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường
nhiệm, do các cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều
lệ công chức, chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nước, chịu trách nhiệm
quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật [4].
Ở Nhật Bản, cán bộ cơng chức được phân thành hai loại chính, gồm
cơng chức nhà nước và công chức địa phương. Công chức nhà nước gồm


6
những người được nhậm chức trong bộ máy của Chính phủ trung ương,
ngành tư pháp, quốc hội, quân đội, trường cơng và bệnh viện quốc lập, xí
nghiệp và đơn vị sự nghiệp quốc doanh được lĩnh lương của ngân sách nhà

nước. Công chức địa phương gồm những người làm việc và lĩnh lương từ tài
chính địa phương [4].
Từ những quan niệm trên về cán bộ công chức của một số nước như trên,
có thể thấy cán bộ cơng chức là những người được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ
một chức vụ hay thừa hành công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà
nước từ trung ương đến địa phương, được hưởng lương từ ngân sách và chịu
sự điều hành của Luật công chức.
Tại Việt Nam, khái niệm cán bộ cơng chức được hình thành và thường
gắn liền với sự hình thành và phát triển ngày càng hồn thiện của nền hành
chính nhà nước. Khái niệm cán bộ cơng chức lần đầu tiên được nêu ra trong
Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hịa
ban hành Quy chế cơng chức như sau: “Những cơng dân Việt Nam được chính
quyền nhân dân tuyển dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ
quan Chính phủ, ở trong hay ở ngồi nước, đều là cơng chức theo Quy chế này,
trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ định”. (Trích Điều 1, Sắc lệnh
số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950).
Đến năm 2008, Quốc hội nước Cộng hồ XHCN Việt Nam đã thơng qua
Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 [8]. Đây là bước tiến mới, mang tính
cách mạng về cải cách chế độ cơng vụ, cơng chức, thể chế hố quan điểm,
đường lối của Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Điều 4, Khoản
2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định: “Công chức là công dân Việt
nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan
của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn vị Quân đội nhân dân mà


7
không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phịng; trong
cơ quan đơn vị thuộc cơng an nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan

chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức Chính trị - xã hội (sau đây
gọi chung là đơn vị công lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật”. Để hướng dẫn thi hành Luật cán bộ cơng chức,
Chính phủ và các bộ ngành đã ban hành nhiều văn bản pháp luật mới như Nghị
định số 06/2010/NĐ- CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 quy định công chức là
"Công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Như
vậy công chức ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc trong các cơ
quan Hành chính nhà nước mà cịn bao gồm cả những người làm việc ở các
Phòng Ban của Đảng, Mặt trận tổ quốc (MTTQ) Việt nam; các tổ chức Chính
trị xã hội như: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nơng dân, Hội Cựu chiến binh, Đồn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Cơng đồn Việt Nam, các cơ quan đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân từ cấp Trung ương đến cấp huyện. Như vậy, ở nước ta, sự hình thành
đội ngũ cán bộ, cơng chức có đặc điểm khác các nước. Cán bộ, cơng chức làm
việc trong các cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể là một khối thống nhất trong
hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo. Bởi vậy cần có một Pháp lệnh có phạm vi
điều chỉnh chung đối với cán bộ, cơng chức trong tồn bộ hệ thống chính trị,
bao gồm cơng chức nhà nước (gồm công chức làm việc ở cơ quan quân đội,
cảnh sát, an ninh), cán bộ làm việc chuyên trách ở các cơ quan Đảng, đoàn thể
[8].
Như vậy, mỗi một quốc gia có những quan niệm và định nghĩa khác nhau
về cán bộ công chức, tuy nhiên đều có chung những đặc trưng dưới đây:


8

- Là cơng dân của quốc gia đó
- Được tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước
- Được xếp vào ngạch
- Được hưởng lương từ ngân sách nhà nước
- Được quản lý thống nhất và được điều chỉnh bằng Luật riêng
- Thừa hành các quyền lực nhà nước giao cho, chấp hành các công vụ
của nhà nước và quản lý nhà nước. Cán bộ công chức là bộ phận quan trọng
trong nền hành chính nhà nước của một quốc gia. Xã hội càng phát triển thì
càng cần những cán bộ cơng chức có năng lực, trình độ chun mơn cao bấy
nhiêu để đảm bảo quản lý và thúc đẩy xã hội phát triển.
1.1.1.2. Vai trò của cán bộ cơng chức
Cán bộ cơng chức đóng vai trị chủ đạo trong cơng cuộc đổi mới và xây
dựng đất nước. Một đất nước có những cán bộ cơng chức đầy đủ phẩm chất
chính trị, có trình độ chun mơn và năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao,
sẵn sàng cống hiến cho sự nghiệp xây dựng đất nước là một đất nước mạnh
[11]. Bởi vì trong hoạt động của bộ máy chính quyền và các đơn vị sự nghiệp
cơng lập, cán bộ cơng chức có vị trí vơ cùng quan trọng, là người đại diện cho
nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và thẩm
quyền được giao, hàng ngày trực tiếp tiếp xúc với dân, đưa chủtrương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống và biến thành
hành động cách mạng của quần chúng.
Cán bộ công chức là nguồn nhân lực quan trọng có vai trị quyết định
trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước, là một
trong những nguồn nhân lực quan trọng trong việc thực hiện công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cán bộ cơng chức là đội ngũ chủ yếu trực
tiếp tham gia xây dựng đường lối đổi mới kinh tế của đất nước, hoạch định các
chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức quản lý nhà nước và


9

kiểm tra [3]. Điều này thể hiện rõ ở việc quảnlý kinh tế vĩ mơ. Bởi vì, tồn bộ
nền kinh tế quốc dân hoạt động trong môi trường, thể chế, định hướng nào đểu
là do công chức hoạch định và đội ngũ này là những người trực tiếp tạo môi
trường, điều kiện về sử dụng công cụ kinh tế, thực lực kinh tế để tác động, quản
lý, điều tiết nền kinh tế thị trường.
Đối với các khu vực miền núi,cán bộ cơng chức có vai trị rất quan trọng
trong việc đưa các chính sách của Đảng và Nhà nước vào đời sống của đồng
bào. Đây là nhiệm vụ hết sức nặng nềvì nhìn chung trình độphát triển kinh tếxã hội và trình độdân tríởđây vẫn cịn rất thấp, đểđưa được đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước vào thực tếcuộc sống thì cán bộ cơng chức phải làm tốt
cơng tác tuyên truyền, động viên, tổ chức cho đồng bào các dân tộc thực hiện
đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Thông
qua đội ngũ này, Đảng và Nhà nước đánh giá được tính đúng đắn của đường
lối, chính sách, kịp thời phát hiện những thiếu sót của chính sách và những nhu
cầu mới phát sinh từ thực tế khách quan để bổ sung và hồn thiện.
Bên cạnh đó, cán bộ cơng chức cịn là người trực tiếp giải quyết những
yêu cầu, những thắc mắc về lợi ích chính đáng của nhân dân [2]. Ngồi ra, họ
cịn là người am hiểu các phong tục tập quán, truyền thống dân tộc của địa
phương, họ là người tập hợp được khối đại đoàn kết toàn dân ở cơ sở, là người
phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư.
Tóm lại, cán bộ cơng chức là người có vị trí, vai trị quan trọng trong
việc ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở, tăng cường khối
đại đoàn kết toàn dân, tạo điều kiện phát huy tính tự quản trong cộng đồng
dân cư.
1.1.1.3. Phân loại cán bộ công chức
Việc phân loại công chức là yêu cầu tất yếu của công tác quản lý nguồn
nhân lực. Phân loại cán bộ công chức giúp cho việc xây dựng quy hoạch đào


10
tạo công chức đúng đối tượng theo yêu cầu nội dung, công tác, đưa ra những

căn cứ cho việc xác định biên chế một cách hợp lý và là tiền đề cho việc đề ra
những tiêu chuẩn khách quan trong việc tuyển dụng công chức, xác định cơ cấu
tiền lương hợp lý. Phân loại cơng chức cịn giúp cho việc tiêu chuẩn hóa, cụ thể
hóa việc sát hạch, đánh giá thực hiện công việc của công chức.
Theo Pháp lệnh cán bộ, công chức (được sửa đổi, bổ sung năm 2003), đội
ngũ cán bộ công chức được phân thành 3 loại lớn [8]:
Cán bộ cơng chức

Cơng chức
hành chính
nhà nước

Cơng chức các cơ quan Đảng,
đồn thể, cơng chức xã,
phường, thị trấn

Cơng chức thuộc
các cơ quan dân cử, cơ
quan tư pháp và lực
lượng vũ trang

Hình 1.1. Phân loại cán bộ cơng chức
(Nguồn: Pháp lệnh cán bộ, công chức)
Thông thường việc phân loại cán bộ công chức ở nước ta theo hệ thống
chức nghiệp được thực hiện theo các tiêu chí như vai trị vị trí, chun mơn
nghiệp vụ và trình độ đào tạo.
Trong từng loại, lại có thể phân thành nhóm hay tiểu loại nhỏ hơn, như
phân theo các lĩnh vực công chức quản lý hành chính, cơng chức quản lý kinh
tế, cơng chức quản lý văn hóa, xã hội. Theo Nghị định số 117/2003/NĐ-CP
ngày 10-10-2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán

bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước, tại Điều 4 của Nghị định này, cán
bộ công chức được phân loại như sau:
*) Phân loại theo trình độ đào tạo:
- Cơng chức loại A là người được bổ nhiệm vào ngạch, yêu cầu trình độ
đào tạo chuyên môn giáo dục đại học và sau đại học


11
- Công chức loại B là người được bổ nhiệm vào ngạch, u cầu trình độ
đào tạo chun mơn giáo dục nghề nghiệp
- Công chức loại C là người được bổ nhiệm vào ngạch, yêu cầu trình độ
đào tạo chuyên môn dưới giáo dục nghề nghiệp
- Công chức loại D là người được bổ nhiệm vào ngạch, yêu cầu trình độ
đào tạo chuyên môn ở dưới bậc sơ cấp.
*) Phân loại theo ngạch công chức:
- Công chức ngạch chuyên viên cao cấp là công chức chuyên môn nghiệp
vu cao nhất của ngành về một lĩnh vực lớn trong hệ thống quản lý Nhà nước,
giúp lãnh đạo ở cấp bộ, ngành hoặc giúp lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ
đạo và quản lý lĩnh vực cơng tác đó.
- Cơng chức ngạch chun viên chính là cơng chức chun mơn nghiệp
vụ trong hệ thống quản lý Nhà nước, quản lý sự nghiệp giúp lãnh đạo các đơn
vị cấu thành (vụ, cục) lãnh đạo cấp tỉnh (sở, Ủy ban nhân dân) chỉ đạo quản lý
một lĩnh vực nghiệp vụ.
- Công chức ngạch chuyên viên là công chức chuyên môn nghiệp vụ
trong hệ thống quản lý Nhà nước, quản lý sự nghiệp giúp lãnh đạo các đơn vị
cấu thành(phòng, ban, sở cục, vụ) tổ chức quản lý một lĩnh vực hoặc một vấn
đề nghiệp vụ.
*) Phân loại theo vị trí cơng tác:
- Công chức lãnh đạo, chỉ huy là những người thực hiện chức năng quản
lý điều hành công việc của những cơng chức dưới quyền. Đó là thủ trưởng và

những người trong ban lãnh đạo trong hệ thống cơ quan nhà nước các cấp. Theo
cách phân loại này, hiên nay ở Việt Nam công chức lãnh đạo, chỉ huy trong hệ
thống hành chính Nhà nước là bộ phận giữ vai trị nịng cốt trong đội ngũ cơng
chức quản lý nhà nước nói chung bao gồm những cơng chức đảm nhận chức
danh từ phó phịng hoặc tương đương đến thứ trưởng hoặc tương đương tại các


12
cơ quan trung ương; ở cấp tỉnh bao gồm các cơng chức ở các chức danh từ phó
phịng hoặc tương đương đến chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tương đương;
ở cấp huyện công chức quản lý nhà nước bao gồm các cơng chức đảm nhận
chức danh từ phó phòng trở lên đến chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện hoặc
tương đương; ở cấp xã bao gồm những người đảm nhận chức danh chủ tịch,
phó chủ tịch Ủy ban nhân dân.
- Công chức chuyên môn, nghiệp vụ là những người có học vấn nhất định
và thực hiện một cơng việc địi hỏi có sự hiểu biết trong các lĩnh vực chun
mơn với trình độ khoa học - kỹ thuật nhất định.
- Công chức thực hành kỹ thuật là những người làm công tác chuẩn bị,
thu thập tài liệu, phục vụ cho lãnh đạo ra quyết định quản lý như thư ký, nhân
viên đánh máy, văn thư.
1.1.2. Lý luận về chất lượng cán bộ công chức
1.1.2.1. Khái niệm chất lượng cán bộ công chức
Chất lượng là một phạm trù trừu tượng, nó mang tính chất định tính và
khó định lượng, chúng ta không thể cân đo đong đếm được [10]. Dưới mỗi cách
tiếp cận khác nhau thì quan niệm về chất lượng cũng khác nhau.
Theo từ điển tiếng Việt, chất lượng được xem là cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của mỗi con người, một sự vật, một sự việc. Đây là cách đánh giá một
con người, một sự việc, một sự vật trong cái đơn nhất, cái tính độc lập của nó.
Theo một cách hiểu khác thì chất lượng là một phạm trù triết học biểu
thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương

đối của sự vật để phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách
quan của sự vật, biểu hiện ra bên ngồi qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết
các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao
quát toàn bộ sự vật và không tách khỏi sự vật. Như vậy, trong phạm vi đề tài
nghiên cứu, có thể hiểu chất lượng của đội ngũ công chức là khả năng giải quyết


13
các vấn đề thuộc tất cả các lĩnh vực, khả năng thỏa mãn các yêu cầu của tổ
chức, cá nhân (khách hàng) về cung ứng các dịch vụ hành chính. Tiêu chí để
đánh giá chất lượng cán bộ cơng chức cũng đa dạng, có thể là tỷ lệ giải quyết
hồ sơ đảm bảo đúng quy định về thời gian, quy trình, thủ tục; có thể là sự đo
lường về mức độ thỏa mãn của người dân khi hưởng thụ dịch vụ hành chính
liên quan đến các yếu tố, như sự hài lòng về thái độ phục vụ, sự hài lòng về thời
gian giải quyết công việc của người dân [11].
Chất lượng cán bộ công chức là chất lượng của tập hợp công chức trong
một tổ chức, địa phương mà trước hết cần được hiểu đó chính là chất lượng lao
động và tinh thần phục vụ nhân dân vô điều kiện của cán bộ công chức trong
thực thi công vụ [5]. Đây là một loại lao động có tính chất đặc thù riêng, xuất
phát từ vị trí, vai trị của chính đội ngũ lao động này.
Vì vậy, chất lượng cán bộ công chức là một trạng thái nhất định của cán
bộ công chức, thể hiện mỗi quan hệ phối hợp, hợp tác giữa các yếu tố, các thành
viên cấu thành nên bản chất bên trong của cán bộ công chức [10]. Chất lượng
cán bộ công chức phụ thuộc vào chất lượng của từng cơng chức trong đội ngũ
đó, mà chất lượng này thể hiện ở trình độ chun mơn, sự hiểu biết về chính trị
- xã hội, phẩm chất đạo đức, khả năng thích nghi với sự chuyển đổi của nền
kinh tế mới. Chất lượng của công chức được phản ánh thông qua hệ thống các
chỉ tiêu, tiêu chuẩn phản ánh trình độ chun mơn nghiệp vụ, trình độ ngoại
ngữ, tin học, các kỹ năng, kinh nghiệm trong quản lý của cán bộ cơng chức.
Chất lượng cơng chức cịn bao hàm tình trạng sức khỏe của cán bộ cơng chức

trong thực thi cơng vụ. Do vậy, có thể định nghĩa chất lượng cán bộ công chức
như sau: chất lượng đội ngũ công chức là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng
cơng chức, thể hiện qua phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ, năng
lực, kỹ năng cơng tác, chất lượng và hiệu quả thực nhiệm vụ được phân công


14
của mỗi công chức cũng như cơ cấu hợp lý về độ tuổi, về ngạch, bậc và số
lượng đội ngũ công chức bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Chất lượng cán bộ công chức cao cho phép hồn thành chức năng, nhiệm
vụ của bộ máy hành chính nhà nước, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà
nước và cũng là điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong công tác quản lý nhà nước.
1.1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ công chức
Chất lượng công chức được thể hiện qua các mặt như bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, tác phong làm việc, lối sống, trình độ nhận thức, kiến thức
chuyên môn được đào tạo, năng lực công tác trong thực tiễn, tuổi tác, tình trạng
sức khỏe. Dựa vào các yếu tố này, người ta đã đưa ra được một số chỉ tiêu đánh
giá chất lượng cán bộ cơng chức. Xét một cách chung nhất, các tiêu chí đánh
giá chất lượng cán bộ công chức là những quy định, những yêu cầu cụ thể đối
với những công chức trong hệ thống hành chính nhà nước.Theo Thơng tư số
11/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ, bộ tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ cơng
chức bao gồm như sau:
* Tiêu chí đánh giá về trình độ của cán bộ cơng chức
Trình độ của cán bộ công chức được thể hiện qua trình độ văn hóa, trình
độ chun mơn nghiệp vụ được đào tạo, sự hiểu biết chung, kỹ năng nghề
nghiệp, kinh nghiệm cơng tác của cán bộ cơng chức.
- Trình độ học vấn
Trình độ học vấn là mức độ tri thức của công chức đạt được thông qua
giáo dục. Hiện nay trình độ học vấn của cơng chức Việt Nam được phân thành

3 nhóm với các mức độ khác nhau từ thấp đến cao: tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thơng. Theo trình độ phổ cập giáo dục ở Việt Nam hiện nay và
theo yêu cầu nâng cao chất lượng cán bộ cơng chức địi hỏi 100% cơng chức
Việt Nam phải có trình độ học vấn trung học phổ thông.


15
- Trình độ chun mơn nghiệp vụ
Trình độ chun mơn nghiệp vụ của cơng chức là trình độ về chun
mơn được đào tạo qua các trường lớp với văn bằng chun mơn phù hợp với
u cầu của cơng việc. Trình độ chuyên môn đào tạo ứng với hệ thống văn bằng
hiện nay chia thành các trình độ như sơ cấp, trung cấp, đại học và trên đại học.
Tuy nhiên, khi xem xét về trình độ chun mơn của cơng chức cần phải lưu ý
về sự phù hợp giữa chuyên môn đào tạo với yêu cầu thực tế của công việc và
kết quả làm việc của họ.
- Sự hiểu biết chung
Sự hiểu biết chung của cán bộ công chức được thể hiện ở việc nắm được
chức năng, nhiệm vụ của Bộ, ngành; kiến thức về nhà nước và pháp luật; kiến thức
quản lý nhà nước, chương trình chuyên viên, chuyên viên chính; chức trách của
cơng chức; trình độ ngoại ngữ; trình độ công nghệ thông tin.
- Kỹ năng nghề nghiệp
Đây là một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng cán bộ
cơng chức, nó phản ánh tính chun nghiệp của công chức khi thực thi nhiệm
vụ. Công chức cần có những kỹ năng quản lý tương xứng để thực hiện vai trị,
nhiệm vụ của cơng chức. Nếu dựa vào kết quả mà các kỹ năng hướng đến, có
thể chua làm ba nhóm kỹ năng chính:
+ Kỹ năng kỹ thuật: liên quan đến khả năng nắm vững các phương pháp,
sử dụng các phương tiện, công cụ cũng như kiến thức về một lĩnh vực cụ thể
nào đó.
+ Kỹ năng quan hệ: liên quan đến khả năng trong giao tiếp, phối hợp,

chia sẻ và động viên, thu hút người khác với tư cách cá nhân hoặc nhóm.
+ Kỹ năng tổng hợp, tư duy chiến lược: khả năng tổng hòa tất cả các mối
quan tâm cũng như các hoạt động của tổ chức. Điều này liên quan đến khả năng
nhìn nhận tổ chức như một thực thể thống nhất, hiểu được mối liên hệ phụ thuộc


×