Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh của đàn lợn nái sinh sản tại công ty TNHH minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

DƯƠNG THỊ THU
Tên chun đề:
"THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CỦA ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN
CÔNG TY TNHH MINH CHÂU, THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH"

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Ngun, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


-------------------------

DƯƠNG THỊ THU
Tên chun đề:
"THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CỦA ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN
CÔNG TY TNHH MINH CHÂU, THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH"

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Lớp:
K48 - TY - N03
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2016 - 2021
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Thị Hồng Phúc

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy, cơ trong khoa Chăn ni Thú y cũng như các thầy cô giáo trong trường đã
trang bị cho em kiến thức cơ bản, cho em lòng tin vững bước trong cuộc sống và
công việc sau này. Nhân dịp này em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc
tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, Ban Chủ nhiệm khoa
cùng tồn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình chỉ
dạy và giúp đỡ chúng em trong toàn khoá học.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn tới sự giúp đỡ hướng
dẫn tận tình của cô giáo TS. Phan Thị Hồng Phúc luôn giúp đỡ, động viên và
hướng dẫn chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp đại học này.
Em xin cảm ơn tới trang trại bác Hoàng Văn Châu, phường Hà Khánh,
Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, cho em địa điểm để thực tập và giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn
động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hồn thành tốt q
trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày..... tháng.....năm 2020
Sinh viên

Dương Thị Thu


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thức ăn dành cho lợn nái mang thai .............................................. 12
Bảng 2.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ (kg) ........................ 14
Bảng 2.3. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 16

Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn công ty TNHH Minh Châu qua
3 năm từ (2018 - T5/2020) ............................................................. 33
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................ 34
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái ni tại trại. ................................... 36
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái từ tháng 12/2019 đến
tháng 5/2020.................................................................................... 38
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 39
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin, thuốc phòng bệnh cho đàn lợn con từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi .............................................................................. 41
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn nái trong thời gian thực
tập .................................................................................................... 44
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán đàn lợn con tại trại. .......................................... 45
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện các công việc khác ............................................ 48


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

CP:

Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam

Cs:

Cộng sự


ĐVT:

Đơn vị tính

LMLM:

Lở mồm long móng

NLTĐ:

Năng lượng trao đổi

Nxb:

Nhà xuất bản

PRRS:

Hợi chứng rối loạn sinh sản và hô hấp

STT:

Số thứ tự

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TT:


Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 5
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 7
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước .......... 8
2.2.1. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái ............................................. 8
2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con....................................... 20
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 28
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 29
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....31

3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31


v

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 31
3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 33
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn công ty TNHH Minh Châu qua 3 năm
từ 2018 - T5/2020 ............................................................................................ 33
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng đàn lợn nái đẻ, ni con
và lợn con theo mẹ .......................................................................................... 34
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái ni tại cơ sở........................................... 36
4.4. Kết quả về ni dưỡng và chăm sóc lợn con tại cơ sở ............................ 38
4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản
tại cơ sở ........................................................................................................... 39
4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phịng bệnh ............................................. 39
4.5.2. Kết quả cơng tác tiêm phòng tại cơ sở .................................................. 40
4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................... 42
4.6.1. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái........................................ 42
4.6.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con .................................................... 45
4.7. Kết quả thực hiện các công tác khác ........................................................ 46
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51

PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong vài năm gần đây, chăn ni lợn giữ mợt vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các vật
nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản xuất
nơng nghiệp. Ngày nay chăn ni lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt nữa là
tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho
nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi lợn nước ta nói chung và chăn ni lợn nái
sinh sản nói riêng cũng đang đứng trước nhiều nguy cơ và thách thức lớn. Có
những thời điểm số lượng đầu lợn giảm mạnh trong khi giá thịt lợn tăng rất cao
do tình hình dịch bệnh trầm trọng và phức tạp, điển hình là tai xanh, LMLM...
gây thiệt hại lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi Việt Nam cũng như thế giới.
Đối với lợn nái, nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức cơng
nghiệp thì các bệnh về sinh sản xuất hiện khá phổ biến, do khả năng thích nghi
của đàn nái ngoại với điều kiện khí hậu nước ta cịn kém. Mặt khác, trong q
trình sinh đẻ, lợn nái dễ bị nhiễm các loại vi khuẩn như: Streptococcus,
Staphylococcus, E.coli... xâm nhập và gây nên một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ
như: viêm âm đạo, âm môn... Bệnh viêm tử cung, viêm vú là những bệnh không
chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn mẹ, mà cịn là mợt trong
những ngun nhân làm cho tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con trong thời
gian theo mẹ tăng cao. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh sinh sản có thể dẫn
đến các bệnh: rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc, nhiễm
trùng huyết và chết... Vì vậy bệnh sinh sản ở lợn nái ảnh hưởng khơng nhỏ đến

chất lượng đàn lợn giống nói riêng, đồng thời ảnh hưởng đến năng suất, chất
lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn ni lợn nói chung. Từ thực tế trên cho


2

thấy việc nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh và đưa ra biện pháp phòng, trị bệnh
sinh sản của đàn lợn nái là rất cần thiết. Để góp phần giải quyết vấn đề trên,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc,
ni dưỡng và phịng trị bệnh của đàn lợn nái sinh sản tại công ty TNHH
Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với
thực tiễn sản xuất”, nhằm củng cố kiến thức lý thuyết và nâng cao hiểu biết về
thực tế, phục vụ cho công tác sau này.
- Nắm được tình hình chăn ni và vệ sinh phịng bệnh cho đàn lợn nái
sinh sản tại trại của công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình mắc một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản từ đó đề
xuất phác đồ điều trị hiệu quả nhất.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái ni tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
* Vị trí địa lý
Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích
271,95 km², với chiều dài bờ biển gần 50 km.
Phía Đơng Hạ Long giáp thành phố Cẩm Phả
Phía Tây giáp thị xã Quảng Yên
Phía Bắc giáp huyện Hồnh Bồ
Phía Nam là vịnh Hạ Long.
Trại lợn Minh Châu là trại gia công của công ty cổ phần chăn nuôi CP
Việt Nam. Trang trại được xây dựng trên địa bàn phường Hà Khánh, thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh có địa hình khá phức tạp, đồi núi cao nằm sâu trong
khu vực khai thác than xa khu dân cư với tổng diện tích khoảng 150 ha, sử dụng
8 ha.
2.1.2. Đặc điểm khí hậu
Thành phố Hạ Long là mợt thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng
Đông Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa tḥc vùng khí
hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt là mùa đơng và mùa hè. Do đó trại lợn của công
ty TNHH Minh Châu cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng.
Nhiệt đợ: trung bình năm là 23,7oC. Mùa đông thường bắt đầu từ tháng
11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt đợ trung bình là 16,7oC, có những ngày nhiệt độ
xuống 5oC. Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt đợ trung bình vào mùa hè là
28,6oC, nóng nhất có thể lên đến 38oC.


4

- Lượng mưa trung bình một năm là 1832 mm, phân bố không đều theo
2 mùa. Mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80 - 85% tổng lượng
mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8, khoảng 350 mm.

Mùa đông là mùa khơ, ít mưa, chỉ đạt khoảng 15 - 20% tổng lượng mưa cả năm.
Lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4 đến 40 mm.
- Đợ ẩm khơng khí trung bình hằng năm là 84%. Đồng thời khí hậu ở Hạ
Long có 2 loại hình gió mùa hoạt đợng khá rõ rệt là gió Đơng Bắc về mùa đơng
và gió Tây Nam về mùa hè. Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh hưởng
của những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường là cấp 9,
cấp 10.
- Chế độ gió mùa: mùa Đơng từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau
thường chịu ảnh hưởng của gió Bắc, Đông Bắc, mỗi tháng từ 3 - 4 đợt. Mùa hè
từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam, Đơng Nam. Tốc đợ gió trung bình
năm là 3 - 3,4 m/s.
- Giông, bão: Mỗi năm Quảng Ninh (trong đó có Hạ Long) chịu ảnh
hưởng trung bình của 5 - 6 cơn bão, năm nhiều có tới 9 - 10 cơn. Bão thường
tới cấp 8 - 9, cá biệt đã có những cơn bão cấp 12. Tháng 7, tháng 8 là những
tháng bão hay đổ bộ vào Quảng Ninh. Các cơn giông thường xảy ra trong mùa
hè, trung bình mỗi tháng có 5 ngày. Giơng thường xảy ra vào buổi trưa và buổi
chiều.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu tổ chức của trại gồm:
+ 01 chủ trại
+ 01 quản lý trại
+ 4 kỹ sư chính của cơng ty
+ 01 quản lý kỹ thuật của công ty CP
+ 01 quản lý kho


5

+ 3 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ, 1 hậu bị)
+ 12 công nhân khu vực nuôi lợn nái (2 công nhân chuồng bầu và 10

công nhân chuồng đẻ).
+ 8 công nhân khu vực nuôi lợn hậu bị
+ 03 thợ điện nước
+ 6 sinh viên thực tập
+ 01 bảo vệ
+ 02 đầu bếp
Với đội ngũ trên, trại phân ra làm 2 khu vực: khu vực nuôi dưỡng chăm sóc
lợn nái sinh sản bao gồm các tổ khác nhau gồm: chuồng nái đẻ, chuồng nái chửa,
chuồng nái hậu bị, chuồng cai sữa và khu vực nuôi lợn hậu bị. Mỗi tổ thực hiện
công việc chuyên biệt một cách nghiêm túc và đúng quy định của trang trại.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trang trại có tổng diện tích khoảng 150 ha, trong đó khu chăn ni cùng
khu nhà ở, các cơng trình phụ khác và đất trồng cây ăn quả, ao hồ. Diện tích
phần lớn cịn lại rừng cây xanh che phủ chủ yếu là keo và bạch đàn để tạo mơi
trường khơng khí trong lành và điều hòa lượng nước ngầm. Ngồi ra trang trại
có địa hình vơ cùng thuận lợi thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Để đảm
bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được
trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho quản lý, kỹ sư, cơng nhân, bếp ăn tập
thể, các cơng trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn ni có hàng rào bao bọc xung quanh, nhà sát trùng và có cổng
vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn
ni công nghiệp hiện đại, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn
nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng


6

ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho chăn ni mợt cách an tồn
sinh học cao nhất, cơ bản bao gồm:

+ Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm: chăn nuôi lợn nái sinh
sản và chăn nuôi lợn hậu bị.
+ Khu chăn nuôi lợn nái sinh sản được bố trí xây dựng chuồng trại cho
hơn 1200 nái với các giống sản xuất như: Landrace, Yorkshire, Duroc được
nhập từ nước ngồi về có giá trị kinh tế cao, có khả năng đề kháng cao, tạo ra
con giống tốt sức sản xuất cao. Chính vì vậy trang trại là nơi sản xuất ra lợn bố
mẹ cung cấp lợn bố mẹ cho tồn bợ trang trại ni lợn tḥc chi nhánh công ty
CP Việt Nam.
+ Khu chăn nuôi lợn hậu bị có 8 dãy chuồng mỗi 1 chuồng gồm 20 ô
chuồng, số lợn mỗi chuồng từ 550 đến 600 con, ln duy trì số lượng lợn trong
khoảng 4500 đến 4800 lợn.
+ Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Hai bên tường có dãy
cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m²; cách nền 1,2 m; mỗi cửa sổ
cách nhau 0,8 m. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng bằng bạt trắng.
+ Có chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ khu nuôi lợn
giống và lợn thịt về.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn, phía đầu chuồng là hệ
thống dàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện chiếu
sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, lồng úm cho lợn con, đảm bảo thống
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đơng bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, dàn
mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm
nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, nguồn nước thải rửa
chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm.
Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phịng pha chế tinh lợn với đầy đủ
tiện nghi như: kính hiển vi, nhiệt kế, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh,


7

nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các

khu khác đều được đổ bê tơng và có các chậu nước sát trùng. Nhìn chung khu
vực chuồng nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại,
đuổi lợn giữa các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi trại có xây dựng 2 phịng tắm sát trùng
cho kỹ thuật và cơng nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc,
1 kho UV khử dụng cụ, 2 kho thức ăn, 2 phòng vệ sinh.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc xin,
tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở thức ăn từ nhà kho xuống
các dãy chuồng, máy nén khí phun sát trùng di đợng khu vực trong và ngồi
chuồng.
+ Xung quanh trại cịn trồng rau, cây ăn quả, đào ao thả cá tạo mơi trường
thơng thống.
+ Trang trại tự sản xuất vơi để phục vụ cơng tác phịng dịch nên ln chủ
đợng trong sản xuất.
+ Nguồn nước được khai thác sâu trong lòng núi cách biệt khu dân cư
với mũi khoan sâu hơn 2000 m cung cấp nguồn nước sạch đã được kiểm định
an toàn để phục vụ sản xuất.
+ Hệ thống xử lý chất thải được xử lý bằng bioga và hệ thống ép phân tự
động hiện đại tạo ra nguồn phân hữu cơ phục vụ sản xuất nông nghiệp.
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
- Trại được xây dựng trên mợt quả đồi nên cách xa khu dân cư, không
làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh, có đường giao thơng thuận tiện.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình đợ chun mơn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.


8

- Cơng nhân có tay nghề cao, năng đợng, nhiệt tình và có trách nhiệm

với cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn công nghiệp hiện nay.
- Trang trại liên kết với công ty CP nên chủ động được nguồn thức ăn,
thuốc điều trị.
* Khó khăn
- Do trang trại nằm trong vùng chịu khí hậu 2 mùa mưa nóng và khơ lạnh
nên năm qua do lượng mưa ít nên lượng nước được cung cấp cho trang trại còn
thiếu thốn rất nhiều.
- Giá cả thị trường luôn biến động, giá thịt lợn giảm xuống thấp khiến
doanh nghiệp thua lỗ.
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh cao.
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước
2.2.1. Quy trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái
Kỹ thuật cơ bản trong việc chăm sóc ni dưỡng lợn nái ảnh hưởng trực
tiếp đến năng suất của mợt trang trại chính vì vậy phải thực hiện rất nghiêm
ngặt, tỉ mỉ và chính xác mới đạt được năng suất cao. Để tăng năng suất chung
của toàn trại cần làm tăng tỉ lệ đẻ, tăng số con/nái/năm, đồng thời cần làm giảm
tỉ lệ loại thải, tỉ lệ chết nái, chết con. Do đó quy trình kỹ thuật tốt cần phải đáp
ứng được 3 mục tiêu là: con giống tốt; quản lý, chăm sóc tốt và phòng, trị bệnh
nghiêm ngặt.
* Giống: Muốn chọn được con giống có chất lượng tốt thì từ khi sinh ra
cho đến lúc chọn giống lợn phải đạt khối lượng > 80 kg. Lợn phải được nuôi
dưỡng trong điều kiện tốt, thức ăn chất lượng cao để lợn bộc lộ hết tiềm năng di


9


truyền của giống. Tiến hành chọn giống theo các chỉ tiêu: ADG (bình quân tăng
khối lượng/ngày), FCR (hệ số chuyển đổi thức ăn), BF (độ dầy mỡ lưng).
- Chọn bộ phận sinh dục: có số vú từ 12 đến 16 vú, cân đối, khoảng cách
giữ các vú đều lộ rõ, khơng có vú lép, kẹ. Hai hàng vú cách đều nhau từng núm
to đều, trơn, tròn bóng, hồng, chỉ chọn lợn hậu bị có vú 1 hoặc 2 tầng.
- Lợn đực giống: 2 dịch hoàn to đều, không treo cao, khơng trễ thấp. Da
dịch hoàn trơn nhẵn, khơng q bóng và cũng khơng nhăn nheo, phụ dịch hồn
nổi rõ thể hiện tính hăng. Bao quy đầu to vừa, khơng tịt.
- Lợn hậu bị: âm mơn hình trái tim (quả đào), xuôi không hất lên, âm
môn to, mẩy, không đầu thừa của niệu quản.
* Xác định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu: theo Phạm Hữu
Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4], thì tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái)
rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động
dục lần đầu muộn hơn so với lợn nợi thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động
dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại
động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg, các giống lợn ngoại
Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
* Sắp xếp lợn nái trong chuồng:
- Lợn nái phối xong được xếp theo tuần phối hoặc hình vòng tròn (mô
hình cuốn chiếu).
- Lợn nái cai sữa từ chuồng đẻ xuống được sắp xếp nơi gần lợn đực nhất,
có nhiều ánh sáng, tiếng ồn…
- Những lợn nái có vấn đề: đau chân, sảy thai, viêm có mủ cơ quan sinh
dục… được sắp xếp vào mợt khu riêng và ở cuối hướng gió.
* Kiểm tra nái hàng ngày:
- Theo dõi nái theo kế hoạch làm việc hàng ngày: sáng - trưa - chiều,
kiểm tra nái lốc, bỏ ăn, đau chân, sảy thai ngày 1 lần.


10


- Kích thích lợn nái lên giống: ngày cai sữa nên cho nái ăn một bữa 0,5
kg thức ăn vào buổi sáng, chiều cho nhịn, đưa về khu nhốt nái chờ phối và hàng
ngày cho lợn đực đi kiểm tra phát hiện động dục. Từ 1 - 2 ngày sau cai sữa nhốt
lợn vào ô tập trung theo tuổi và thể trạng của lợn nái giúp nái nhanh lên giống.
* Chuồng trại hợp lý: kết cấu xây dựng chuồng trại đúng quy cách thuận
tiện, đơn giản, dễ sử dụng, hiệu quả cao, chỉnh nhiệt độ luôn luôn phù hợp, vào
mùa hè ổn định nhiệt ở mức 25 - 28oC. Ngoài ra cần chú ý đến ẩm đợ, tốc đợ
gió, mùa vụ, khí hậu. Phải thường xuyên kiểm tra chuồng trại: quạt hút, khe hở,
nước làm mát, trần, bạt, ánh sáng, tiếng ồn.
* Chế độ dinh dưỡng: yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và
nuôi con là phải cung cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết
để có hiệu quả sinh sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng
lượng, dinh dưỡng protein, ảnh hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng
và ảnh hưởng của vitamin.
- Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết
sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần
phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí
thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình
thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: gluxit chiếm 70
- 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.
- Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khống chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và
photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có mợt lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,
đồng, các ngun tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp
thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.
- Ảnh hưởng của vitamin



11

Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mơ bào, cho sức khỏe,
sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu
cầu như vitamin B12 và một số loại vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung (A,
D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
+ Thiếu vitamin A: lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ xảy thai, đẻ non.
+ Thiếu vitamin D: thai kém phát triển, dễ bị liệt chân sau khi đẻ.
+ Thiếu vitamin E: lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không động
dục hoặc chậm động dục.
Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu
cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con,... là một trong những
biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.
- Nhu cầu về protein
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho
lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt động
trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể. Tuy nhiên,
việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về các thành phần
axit amin không thay thế: lyzine, methionine, histidin, cystein, tryptophan,... hay
chính xác hơn nhu cầu về protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài
ra thức ăn phải có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu.
* Chăm sóc ni dưỡng lợn nái chửa
- Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [24], cần cung cấp đầy đủ dinh
dưỡng cho lợn nái có chửa để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai,
nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ và tích lũy mợt phần cho sự tiết sữa ni



12

con sau này. Riêng đối với lợn nái tơ còn cần thêm dinh dưỡng cho bản thân để
tiếp tục lớn thêm.
+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: đạm thô 13%, NLTĐ 2900 kcal/kg
thức ăn.
+ Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trợn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I: Cho ăn thức ăn 566SF
Giai đoạn chửa kì II: Từ 84 - 100 ngày cho ăn thức ăn 566SF, từ 100 114 ngày cho ăn thức ăn 567SF.
+ Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: nái quá gầy
phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15oC, lợn nái cần cho ăn thêm
0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
+ Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu
đủ do dễ gây sảy thai.
+ Cho lợn uống nước tự do.
Bảng 2.1. Thức ăn dành cho lợn nái mang thai
Lượng thức ăn kg/con/ngày
Giai đoạn mang thai
Lợn gầy

Lợn bình
thường

Lợn béo

Từ phối giống đến 84 ngày

2,5


2,0

1,8

Từ ngày 85 – 110

3,0

2,5

2,5

Từ ngày thứ 111 – 113

2,0

2,0

2,0

Từ ngày thứ 114 đến khi đẻ

Cho ăn ít hoặc khơng cho ăn + nước
uống tự do
(Nguồn: Phòng kỹ thuật trại cung cấp)


13

* Chăm sóc lợn nái chửa

+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi
phối xem có đợng dục trở lại khơng.
+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích
sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vaseline
và kháng sinh chống nhiễm trùng.
+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đơng,
thống mát mùa hè. Phun thuốc tiêu đợc khử trùng ít nhất ngày 1 lần.
+ Khơng nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.
+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính tốn ngày đẻ và có kế hoạch trực
lợn đẻ.
* Chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con,
nâng cao chất lượng đàn con.
- Quy trình dinh dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái
ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép
thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe
cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn
nái có sức khỏe ́u thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức
ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn
đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định


14


chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn
tinh (0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái
đẻ có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ cho uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột
mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến
tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
Bảng 2.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ (kg)
Trước/sau

Đối với nái cơ bản

ngày đẻ

Sáng Chiều
Trước đẻ

Tối

Đối với nái hậu bị

Tổng Sáng Chiều

Tối

Tổng

1,5

1,0


1,0

3,5

1,0

1,0

0,5

2,5

1,0

1,0

1,0

3

1,0

1,0

0,5

2,5

1,0


1,0

0,5

2,5

1,0

0,5

0,5

2,0

1,0

0,5

0,5

2,0

0.5

0,5

0,5

1,5


Ngày đẻ

0,5

0,5

0,5

1,5

0,5

0,3

0,2

1,0

Sau đẻ 1 ngày

1,0

0,5

1,0

2,5

0,5


0,5

0,5

1,5

Sau đẻ 2 ngày

1,0

1,0

1,5

3,5

1,0

0,5

0,5

2,0

Sau đẻ 3 ngày

1,5

1,5


1,5

4,5

1,0

1,0

1,0

3,0

Sau đẻ 4 ngày

2,0

1,5

2,0

5,5

1,0

1,0

2,0

4,0


Sau đẻ 5 ngày

2,0

1,5

2,5

6,0

2,0

1,0

2,0

5,0

4 ngày
Trước đẻ
3 ngày
Trước đẻ
2 ngày
Trước đẻ
1 ngày

(Nguồn: Phòng kỹ thuật trại cung cấp)


15


Qua bảng 2.2 đã cho biết được cách chăm sóc cũng như khẩu phần ăn
cho lợn nái cơ bản và nái hậu bị. Trước khi đẻ không nên cho nái chửa ăn quá
nhiều tránh hiện tượng khó đẻ hay lãng phí thức ăn.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], việc chăm sóc lợn nái mẹ có
vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, sức khỏe của cả lợn mẹ
và lợn con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú,
thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường
hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày
cần chuẩn bị đầy đủ chuồng nái đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng,
nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô
ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống
chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh
lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người,
dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh
được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ
có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ
nhàng từ chuồng chửa sang chuồng nái đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan trọng
đó là việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con,
nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu
mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa
hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt đợ thích hợp cho lợn con, đặc
biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con
lúc 3 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào
ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước



16

ơ úm: 1,2 m x 1,5 m. Ơ úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3
- 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
Chăm sóc lợn nái trước khi đẻ: trước khi lợn nái đẻ cần đảm bảo một số
điều kiện sau:
- Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ.
- Tắm sát trùng cho lợn nái.
- Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng: với chuồng chờ đẻ từ 25 - 27oC là
thích hợp nhất. Chuồng đang đẻ nhiệt đợ thích hợp là từ 27 - 28,5oC. Chuồng
cai sữa là 31 - 32oC.
Chăm sóc lợn mẹ sau khi đẻ:
- Sau khi đẻ lợn mẹ sẽ được tiêm oxytocin + kháng sinh để kháng viêm
đồng thời kích thích đẩy nhau thai ra ngoài và tiết sữa.
- Ngoài ra lợn mẹ còn được vệ sinh âm hộ sạch sẽ, xịt cồn 5 ngày liên
tục vào buổi sáng.
- Khẩu phần ăn của lợn mẹ sẽ được tăng dần để phục hồi cơ thể mẹ sau
khi sinh và nuôi lợn con.
Bảng 2.3. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ
Trước khi đẻ
0 – 10 ngày
2 ngày
12 – 14 giờ
6 giờ
2 – 4 giờ
30 phút – 2 giờ
15 – 30 phút
15 giây – 5 phút

Dấu hiệu

Vú căng lên và cứng, âm hộ trương mọng
Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong
Nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa
Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa
Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài
Tăng nhịp thở, đi lại khơng n
Âm hợ tiết ra dịch nhờn màu hồng có lẫn phân su
Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng,
ép đùi, quẩy đuôi rặn đẻ


17

Từ những ghi chép về các biểu hiện của lợn nái sắp đẻ, đã giúp ích cho
em rất nhiều trong việc củng cố kỹ năng quan sát, theo dõi, cũng như tạo cho
em những kinh nghiệm làm việc sau này trong quá trình chăn nuôi lợn nái. Việc
xác định được thời điểm lợn nái đẻ cũng sẽ giúp cho người chăn nuôi chủ động
được công tác chuẩn bị đỡ đẻ cho lợn con và lợn mẹ được chu đáo và cẩn thận,
đem lại hiệu quả cao, nâng cao được tỷ lệ nuôi sống của lợn con sau khi sinh.
* Chăm sóc ni dưỡng lợn nái ni con
Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con
sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.
Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
- Quy trình ni dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến
sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau
xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm,
cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm đợng vật, đạm thực vật, các loại
khống, vitamin.

Khơng cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn đã bị mốc, biến chất,
hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp
phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo
đúng qui định như NLTĐ 3100 kcal/kg, protein 15%, canxi từ 0,9 - 1,0%, phốt
pho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trò quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có mợt khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ chất dinh dưỡng cho lợn
mẹ.


18

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], trong quá trình nuôi con, lợn
nái được cho ăn như sau:
Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3: cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh).

+ Một ngày trước cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Vận đợng tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi đẻ được từ 3 - 7
ngày, trong điều kiện có sân vận đợng, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái
vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận
động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con bị nhốt trong
các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh
dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.


×