Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

De va goi y giai tuyen sinh DH mon Ngu van khoi D nam 2009 Nhom giao vien mon Van truong THPT Chu Van An Ha Noi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.36 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Gợi ý giải đề Văn khối D tuyển sinh Đại học năm 2009</b>



<b>PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)</b>


<b>Câu 1 (2,0 điểm): Một trong những đặc điểm cơ bản của nền văn học Việt Nam </b>
<b>từ năm 1945 đến năm 1975 là chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng </b>
<i><b>lãng mạn. Anh/ chị hãy nêu những nét chính của đặc điểm trên.</b></i>


- Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn là đặc điểm nổi bật của văn học
VN giai đoạn 1945- 1975.


- Khuynh hướng sử thi được thể hiện ở những phương diện sau:
+ Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất tồn dân tộc


+ Nhân vật chính thường là những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách,
phẩm chất và ý chí của dân tộc, tiêu biểu cho lý tưởng của cộng đồng hơn là lợi ích,
khát vọng cá nhân


+ Con người chủ yếu được khám phá ở bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ cơng dân, ở
lẽ sống lớn và tình cảm lớn


+ Lời văn sử thi cũng thường mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng và đẹp một cách
tráng lệ hào hùng


- Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng khẳng định cái tơi đầy tình cảm, cảm xúc và
hướng tới lí tưởng. Cảm hứng lãng mạn trong văn học từ 1945- 1975 chủ yếu được
thể hiện trong việc khẳng định phương diện lý tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của
con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi
sáng của dân tộc.


Cảm hứng lãng mạn đã nâng đỡ con người Việt Nam có thể vượt lên mọi thử thách,


trong máu lửa của chiến tranh đã hướng tới ngày chiến thắng, trong gian khổ cơ cực
đã nghĩ tới ngày ấm no hạnh phúc. Cảm hứng lãng mạn trở thành cảm hứng chủ đạo
không chỉ trong thơ mà còn trong nhiều thể loại văn học khác.


 Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn làm cho văn học giai
đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng được yêu cầu phản
ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng. Tất
cả những yếu tố trên hoà hợp với nhau, tạo nên đặc điểm cơ bản của văn học
VN từ 1945- 1975 về khuynh hướng thẩm mĩ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Giới thiệu được vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của niềm tin vào chính bản thân
mình trong cuộc sống của mỗi con người


- Giải thích khái niệm niềm tin vào bản thân: Đó là ý thức về năng lực, phẩm
chất, giá trị của mình trong cuộc sống, biết đánh giá được vị trí, vai trị của mình trong
các mối quan hệ của cuộc sống…


- Vì sao đánh mất niềm tin vào bản thân sẽ đánh mất nhiều thứ quý giá khác:
+ Mình là người hiểu rõ mình nhất, đánh mất niềm tin vào bản thân sẽ trở thành người
khơng có ý chí, khơng có nghị lực, khơng có quyết tâm, khơng biết mình là ai, sống
để làm gì, vì thế, mọi điều khác như tiền bạc, cơng danh, sẽ trở thành vơ nghĩa…
+ Khơng có niềm tin vào bản thân sẽ khơng thể có cuộc sống độc lập, dễ bỏ qua các
cơ hội trong cuộc sống, dễ đổ vỡ, sa ngã, đánh mất chính mình…


- Việc đánh mất niềm tin vào bản thân đang là một thực tế nhức nhối trong cuộc
sống hiện đại của một bộ phận giới trẻ:


+ Nhiều bạn trẻ vì sống quá đầy đủ, được bao bọc từ nhỏ nên khi phải đối diện với thử
thách cuộc sống thì khơng thể tự sống bằng chính khả năng của mình, khơng đủ bản
lĩnh sống, dẫn đến phải gục ngã, đầu hàng trước cuộc sống.



+ Trong thời đại hội nhập quốc tế, một bộ phận giới trẻ khác không trau dồi, rèn luyện
nên không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội dẫn đến tâm lý thua kém,
tự ti, không xác định được phương hướng của cuộc đời, dễ bị người khác lừa gạt, lơi
kéo -> hình thành một bộ phận thanh niên có tính cách bạc nhược, ăn bám, ỷ lại thậm
chí là hư hỏng.


- Phải phân biệt giữa tự tin với tự phụ: Tin vào bản thân, khẳng định giá trị của
mình khơng có nghĩa là tự phụ, huyênh hoang, kiêu ngạo. Đánh giá được vị trí của
mình trong cuộc sống khơng có nghĩa là coi thường người khác. Niềm tin vào bản
thân càng khơng có nghĩa là bằng mọi cách để đạt được những điều mình muốn bất
chấp cương thường đạo lý, bất chấp lẽ phải.


- Phải làm gì để xây dựng niềm tin vào bản thân:


+ Đối với mỗi cá nhân phải không ngừng học tập, trau dồi, rèn luyện về kiến thức và
đạo đức, không ngừng giao lưu học hỏi. Sớm hình thành lý tưởng sống và dám đấu
tranh để thực hiện lý tưởng đó.


+ Đối với các cơ quan quản lý xã hội: Xây dựng và phát huy lối học sáng tạo, học đi
đôi với hành, học kết hợp với ứng dụng; giáo dục ý thức cá nhân và hình thành tính tự
tin, giàu tự trọng cho thế hệ học sinh, sinh viên; động viên, trân trọng, biểu dương
những cá nhân dám nghĩ dám làm, có những đóng góp tích cực cho xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Câu II.a Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm): Phân tích hình ảnh thiên nhiên và</b>
<b>cái tơi trữ tình trong đoạn thơ sau:</b>


<i>Tôi muốn tắt nắng đi</i>
<i>Cho màu đừng nhạt mất;</i>
<i>Tôi muốn buộc gió lại</i>


<i>Cho hương đừng bay đi.</i>


<i>Của ong bướm này đây tuần tháng mật;</i>
<i>Này đây hoa của đồng nội xanh rì;</i>
<i>Này cây lá của cành tơ phơ phất;</i>
<i>Của yến anh này đây khúc tình si;</i>
<i>Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,</i>
<i>Mỗi buổi sớm, thần Vui hằng gõ cửa;</i>
<i>Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;</i>
<i>Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa;</i>
<i>Tơi khơng chờ nắng hạ mới hồi xn.</i>


(Vội vàng - Xuân Diệu, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr.22)
- Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong những nhà thơ Mới, là hồn thơ dạt dào nhất ở
chốn nước non lặng lẽ. Phong cách nghệ thuật và cái tơi trữ tình của Xn Diệu đã
được thể hiện rõ nét trong “Vội vàng”, bài thơ được coi là “bản tuyên ngôn sôi nổi
của quan niệm nhân sinh mới mẻ: niềm khát sống, khát yêu đến cuồng nhiệt”
(Nguyễn Hoành Khung).


- Xuân Diệu với con mắt xanh non, con mắt biếc rờn, con mắt phát hiện đã nhìn
ngắm thế giới theo cách của riêng mình và khám phá ra cả một bữa tiệc trần gian
trong những câu thơ mở đầu bài thơ:


+ Vạn vật vốn quen thuộc hiện lên trong thơ Xuân Diệu với một sức sống căng
tràn, khoẻ khoắn, đầy xuân sắc và tình tứ, lấp lánh và kỳ diệu (tháng mật, xanh rì,
cành tơ, khúc tình si…)


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

một cách tân táo bạo so với thơ ca trung đại bởi thơ trung đại bao giờ cũng lấy thiên
nhiên làm chuẩn mực (tháng giêng ngon như một cặp môi gần)



- Xuân Diệu cũng dõng dạc và say mê bày tỏ một cái tơi trữ tình trong đoạn thơ đầu:
+ Cái tơi trữ tình là đóng góp lớn nhất của các nhà thơ mới cho nền thơ ca dân tộc, nói
như Hồi Thanh đã hình thành một thời đại thi ca “đời chúng ta nằm trong vịng chữ
tơi”… Trong thời đại ấy, Xuân Diệu là tiếng thơ thể hiện đầy đủ nhất cho ý thức cá
nhân của cái tôi thơ mới, đồng thời mang đậm bản sắc riêng.


+ Trước hết, nó hiện ra trong hình tượng của một cái tơi tích cực mãnh liệt đầy
khát khao giao cảm với cuộc đời. Vì thế mới có ước muốn táo bạo, cuồng vĩ, “tắt
nắng” “buộc gió” và một giọng điệu thơ mê say, đắm đuối như muốn bộc bạch với
mọi người, với cuộc đời niềm ngây ngất trước cảnh sắc trần gian đang bày ra trước
mắt.


+ Đồng thời, Xuân Diệu đã thể hiện nỗi ám ảnh về thời gian trôi nhanh, tuổi trẻ
qua mau. Người xưa coi thời gian là tuần hoàn, chu kỳ, tuần tự, còn Xuân Diệu cảm
nhận thời gian tuyến tính, một đi khơng trở lại. Điều đó dẫn tới lối ứng xử vội vàng,
cuống quít, tiếc thời gian, sợ mất mát, đang dẫm chân trên mảnh vườn tình ái đã lo
lắng nhìn thấy một hoang mạc cơ liêu; tiếc xn ngay ở giữa độ xn thì (phân tích
“tơi khơng chờ nắng hạ mới hồi xn”)…


- Với một hồn thơ yêu đời yêu sống như vậy, “Vội vàng” cũng như cả sự nghiệp
thơ ca của Xuân Diệu đã thổi vào phong trào thơ mới một luồng gió nồng nàn sơi sục,
ít có trong thơ ca truyền thống.


Câu III.b. Chương trình Nâng cao (5,0 điểm): Phân tích tình huống truyện
<b>trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.</b>


1. Giới thiệu chung:


Nguyễn Minh Châu là nhà văn giàu tâm huyết, luôn trăn trở về một nền văn học xứng
đáng với tầm vóc dân tộc và với sự kì vọng của nhân dân



- Từ cảm hứng sử thi lãng mạn, huyền ảo đã từng tạo nên vẻ đẹp rực rỡ trong các
tác phẩm thời kì chiến tranh, cảm hứng của ơng dần dần chuyển sang tính chất triết
luận về những giá trị nhân bản đời thường, khám phá ý nghĩa bản chất con người
trong cuộc mưu sinh, trong hành trình nhọc nhằn kiếm tìm hạnh phúc và hoàn thiện
nhân cách. Hai tập truyện ngắn “Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành” (1983) và
“Bến quê” (1985) đã đưa Nguyễn Minh Châu lên vị trí “Người mở đường tinh anh và
tài năng” (Nguyên Ngọc) của văn học nước ta từ sau năm 1975.


- Truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” được in lần đầu tiên trong tập “ Bến quê “,
sau được tác giả lấy làm tên chung cho cả tuyển tập truyện ngắn của mình, in năm
1987. Trong thiên truyện ngắn này, Nguyễn Minh Châu đã tạo dựng được một tình
hưống truyện vơ cùng đặc sắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

a -Định nghĩa tình huống truyện: Là hoàn cảnh riêng được tạo nên bởi một sự kiện
đặc biệt khiến cho tại đó, cuộc sống hiện lên đậm đặc nhất và ý đồ tư tưởng của tác
giả cũng được bộc lộ sắc nét nhất.


b- Tình huống truyện trong “Chiếc thuyền ngồi xa” được xây dựng qua việc phát
hiện ra những nghịch lí của Phùng, một nghệ sĩ nhiếp ảnh săn tìm cái đẹp ở ngồi bãi
biển và ở tồ án huyện


- Ở ngoài bãi biển


+ Nghệ sĩ Phùng đã phát hiện ra một cảnh đẹp trời cho trên một vẻ đẹp mờ sương,
mặt biển mà cả đời bấm máy anh chỉ có diễm phúc bắt gặp được một lần: hình ảnh
chiếc thuyền lướt vó nhạt nhồ trong làn sương mù màu trắng buổi bình minh… Phát
hiện ấy khiến người nghệ sĩ cảm thấy sung sướng hạnh phúc, tưởng tâm hồn mình
được gột rửa, trở nên trong trẻo, tinh khôi, bắt gặp các tận Thiện, tận Mĩ.



+ Nhưng ngay sau đó, người nghệ sĩ lại phát hiện ra một sự thực trớ trêu và đầy
nghịch lí như trị đùa quái ác của cuộc sống. Anh đã chứng kiến từ chiếc thuyền ngư
phủ đẹp như trong mơ ấy bước ra một người đàn bà xấu xí mệt mỏi và cam chịu, một
lão đàn ông thô kệch dữ dằn độc ác, coi việc đánh vợ như một phương cách giải toả
những ấm ức khổ đau. Phùng cay đắng nhận thấy: hoá ra đằng sau cái vẻ đẹp thơ
mộng của “chiếc thuyền ngoài xa” trên biển sớm mờ sương lại là một sự thực tàn
nhẫn của bi kịch gia đình. Đằng sau cái vẻ đẹp ấy mới là sự thực của cuộc đời. Cái vẻ
đẹp bên ngoài ấy nhiều khi thường đánh lừa ta như vậy.


- Trong toà án huyện là nghịch lí: người đàn bà hang chài van xin để tồ cho chị
được sống cùng người chồng vũ phu. Câu chuyện về cuộc đời chị đã giúp cho nghệ sĩ
Phùng và chánh án Đẩu “ngộ” ra được những chân lí sâu sắc, éo le của cuộc đời.
c-Ý nghĩa tình huống truyện:


- Giúp nhà văn gửi gắm những thông điệp tư tưởng và nghệ thuật: cái bên ngoài chưa
hẳn là bản chất thật bên trong, nhiều khi còn đối lập với phẩm chất bên trong, không
phải bao giờ cái Đẹp cũng thống nhất với cái Thiện, vì thế, cần phải có cái nhìn đa
chiều sâu sắc, cảm thơng với cuộc sống và con người. Thể hiện tuyên ngôn nghệ thuật
về trách nhiệm người nghệ sĩ: Không nên tách rời nghệ thuật với cuộc đời, cần phải
rút ngắn khoảng cách giữa cuộc đời và nghệ thuật; nghệ sĩ khơng được nhìn cuộc đời
bằng con mắt đơn giản, dễ dãi, phải có tấm lịng, có can đảm, và biết trăn trở về con
người.


- Thể hiện một cách rõ nét nhất khả năng ứng xử, phẩm chất, tính cách của các nhân
vật:


<b>* Người đàn bà: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

+ Nhưng ở chị vẫn ngời lên chất ngọc lấm láp từ cuộc sống còn nhiều vất vả đắng
cay: nhẫn nhịn, chịu đựng hi sinh vì con, là người đàn bà từng trải sâu sắc, thấu hiểu


các lẽ đời, vị tha, nhân hậu, bao dung, biết chắt chiu từng niềm vui nho nhỏ để làm
nên ý nghĩa cuộc đời.


<b>* Nghệ sĩ Phùng và chánh án Đẩu</b>


+ Là những người chiến sĩ đã từng tham gia chiến đấu vì sự sống của dân tộc, trở về
với cuộc sống đời thường, vẫn say mê khám phá cái đẹp, đấu tranh với cái ác.


+ Hiện thực trớ trêu, đầy nghịch lí của cuộc đời đã giúp cho họ nhận thức được những
chân lí, những lẽ đời sâu sắc.


- Tình huống truyện góp phần làm nên giá trị hiện thực và nhân đạo của tác
phẩm


+ Giá trị hiện thực: Cuộc sống đói nghèo lạc hậu tăm tối là nguyên nhân dẫn tới nạn
bạo hành gia đình. Cuộc chiến đấu bảo vệ quyền sống của cả dân tộc trải qua bao hi
sinh gian khổ nhưng cuộc đấu tranh bảo vệ quyền sống của từng con người còn đầy
cam go, lâu dài, cần có sự quan tâm của cách mạng, của cộng đồng


+ Giá trị nhân đạo: Sự chia sẻ cảm thông của tác giả với những số phận đau khổ tủi
nhục của những người lao động vô danh đông đảo trong xã hội. Lên án, đấu tranh với
cái xấu, cái ác vẫn còn tồn tại trong từng gia đình. Phát hiện, ngợi ca những phẩm
chất tốt đẹp của người lao động.


</div>

<!--links-->

×