Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN LOP 3 một số biện pháp giúp các em học sinh lớp 3 giải tốt bài toán liên quan đến rút về đơn vị CSTĐ 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160 KB, 24 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN ……….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập-Tự do-Hạnh phúc

TRƯỜNG …………….

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Họ và tên người viết:

…………………….

Đơn vị công tác:

Trường ……………………

Công tác được phân công : Giáo viên chủ nhiệm lớp ……..
Tên đề tài:
“Một số biện pháp giúp các em học sinh lớp 3 giải tốt bài toán liên quan
đến rút về đơn vị.”
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bậc Tiểu học là bậc học quan trọng, là cơ sở ban đầu để hình thành và phát
triển nhân cách của học sinh. Trong các mơn học đó mơn Tốn chiếm một vị trí
quan trọng vì những kiến thức, kĩ năng của mơn Tốn có rất nhiều ứng dụng trong
cuộc sống, rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để học các môn học khác.
Các kiến thức, kĩ năng của mơn Tốn ở tiểu học được hình thành chủ yếu bằng
thực hành, luyện tập và thường xuyên được ôn tập, củng cố, phát triển, vận dụng
trong học tập và trong đời sống.Vì vậy cần phải phát triển kịp thời và bồi dưỡng
những học sinh có năng lực toán để phát triển tư duy, sáng tạo của các em, tạo cơ
sở ban đầu cho việc bồi dưỡng và phát triển nhân tài.


Ở lớp 3, khi bước sang học kì II, các em bắt đầu được làm quen với các dạng
tốn hợp cơ bản, trong đó có dạng “ Bài toán liên quan đến rút về đơn vị”. Dạng
tốn này có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, địi hỏi các em phải có kĩ năng giải
tốn tốt, kĩ năng ứng dụng thực tế trong hàng ngày. Đối với dạng toán này yêu cầu
học sinh phải tư duy một cách tích cực, huy động tích hợp các kiến thức vào tình
huống thích hợp. Học sinh phải biết phát hiện dữ kiện, tìm điều kiện chưa được nêu
ra một cách tường minh, nhất là đối với những bài toán có nội dung khó hơn, yêu
cầu cao hơn,..
Là một giáo viên trẻ dạy lớp 3, vốn kinh nghiệm chưa nhiều,việc nghiên cứu
về nội dung và phương pháp dạy học không chỉ là trách nhiệm mà còn là niềm say
mê, sự u nghề của tơi. Với những phân tích trên đây, tơi nhận thấy các em nắm
được kĩ năng giải tốn như là một văn bản lí thuyết, cịn áp dụng vào thực hành
giải tốn thì hiệu quả chưa cao. Chính vì vậy, tơi xin trình bày một vài quan điểm
của bản thân về: “Một số biện pháp giúp các em học sinh lớp 3 giải tốt bài toán
liên quan đến rút về đơn vị.”
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA SÁNG KIẾN
1. Cơ sở


2

a. Cơ sở lý luận:
Mơn tốn cũng có một vị trí rất quan trọng cho việc hình thành nhân cách
cho học sinh, vì mơn tốn là một mơn học mang tính khoa học. Bên cạnh đó học
sinh tiểu học qua việc học tốn sẽ phát huy tốt trí tưởng tượng, các kĩ năng, kĩ xảo
về tính tốn, có tính chính xác cao. Qua mơn tốn giúp các em cảm thụ tốt kiến
thức của các môn học khác. Cũng qua môn tốn, trong suốt cấp học, các em cũng
tích luỹ được những kinh nghiệm để tiếp tục nhận thức thế giới xung quanh, áp
dụng một cách thành thạo, chính xác kiến thức đã được trang bị vào trong thực tiễn
cuộc sống, cũng như sự sáng tạo trong hoạt động học tập của các cấp học cao hơn.

Từ trước đến nay, việc giải tốn đã trở thành hoạt động trí tuệ sáng tạo, hấp
dẫn . Vấn đề cốt lõi để giải được bài tốn là nhận dạng bài tốn, hiểu và tóm tắt
được bài tốn, lựa chọn được phương pháp thích hợp để giải bài tốn. Do đó địi
hỏi học sinh phải được trang bị kiến thức cũng như kỹ năng vận dụng các phương
pháp giải toán.
b. Cơ sở thực tiễn:
Như chúng ta đã biết, căn cứ vào sự phát triển tâm, sinh lí của học sinh Tiểu
học mà cấu trúc nội dung mơn tốn phù hợp với từng giai đoạn phát triển của học
sinh. Ở lớp 3 sang học kì II, các em bắt đầu được làm quen với các dạng tốn hợp
cơ bản, trong đó có dạng tốn liên quan đến rút về đơn vị. Dạng tốn này có rất
nhiều ứng dụng trong thực tế, nó địi hỏi các em phải có kĩ năng giải tốn tốt, kĩ
năng ứng dụng thực tế trong cuộc sống.
Trong quá trình dạy học, giáo viên cần chủ động tổ chức, hướng dẫn học
sinh hoạt động theo mục đích nhất định để mỗi cá nhân học sinh tự khám phá, tự
phát hiện và tự giải quyết bài tốn thơng qua việc biết thiết lập mối quan hệ giữa
kiến thức mới với các kiến thức liên quan đã học cùng với kinh nghiệm sẵn có của
bản thân. Đó là các cơ sở để các em giải tốt dạng tốn rút về đơn vị nói riêng, các
dạng tốn hợp nói chung.
Trong q trình giảng dạy, tơi nhận thấy các em nắm được kĩ năng giải toán
của giáo viên truyền đạt tới như là một văn bản của lí thuyết, khi ứng dụng vào
thực tế thì chưa đạt hiệu quả cao. Các em thực hiện việc giải toán chưa cẩn thận,
chưa thật sự hiểu việc áp dụng vào thực tế.
2. Thực trạng:
2.1 Thuận lợi:
a/ Giáo viên:
- Giáo viên được tập huấn kĩ về các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới. Nhà
trường rất quan tâm và thường xuyên nhắc nhở giáo viên trong việc thực hiện công
tác đổi mới phương pháp dạy học. Giáo viên luôn không ngừng học hỏi, đổi mới



3

phương pháp dạy học phù hợp mục tiêu dạy và học để dẫn dắt rèn luyện học sinh
kĩ năng giải toán. Giáo viên thường xuyên nghiên cứu kĩ kế hoạch bài dạy để lựa
chọn và tổ chức những hình thức luyện tập sao cho phù hợp với đối tượng học
sinh. Giáo viên nhiệt tình trong cơng tác, tận tụy với học sinh; ln tích cực vận
dụng phương pháp mới và sáng tạo trong hoạt động giảng dạy. Giáo viên luôn có ý
thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, cùng trao
đổi, góp ý để cùng nhau nghiên cứu tài liệu, thiết kế hoạt động dạy, giáo dục tích
hợp vào bài dạy.
b) Học sinh:
- Đa số học sinh ở địa bàn gần trường, các em có ý thức học tập tốt. Học
sinh đều chăm ngoan, ham tìm hiểu và có thái độ chủ động tích cực trong học tập.
Học sinh đọc kĩ đề tốn, biết phân tích đề tốn, nắm vững kiến thức, nhận biết tốt
dạng tốn giải có lời văn. Đây là cơ sở giúp các em học tốt mơn Tốn lớp 3. Học
sinh chăm ngoan, tích cực phối hợp cùng giáo viên. Các em có kĩ năng làm việc
theo nhóm, khá mạnh dạn nêu các thắc mắc trong quá trình học tập.
c) Phụ huynh:
- Phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em mình nên sách vở, đồ
dùng học tập đầy đủ.
2.2 Khó khăn:
a/ Giáo viên:
- Trong việc rèn kĩ năng giải tốn cho học sinh, giáo viên có đầu tư nghiên
cứu mục tiêu các tiết dạy để lựa chọn các phương pháp và hình thức tổ chức dạy
học sao cho phù hợp từng đối tượng học sinh, nhưng sự đầu tư chưa sâu nên hiệu
quả dạy học mơn Tốn chưa cao. Giáo viên còn thiếu kinh nghiệm trong việc tổ
chức các hoạt động tích cực cho học sinh lĩnh hội kiến thức.
b/ Học sinh:
- Trình độ nhận thức của học sinh khơng đồng đều.
- Một số học sinh cịn chậm, kĩ năng tóm tắt bài tốn cịn hạn chế, chưa có

thói quen đọc và tìm hiểu kĩ bài tốn.
- Kĩ năng tính nhẩm với các phép tính cịn hạn chế. Một số em tiếp thu bài
một cách thụ động, ghi nhớ bài cịn máy móc nên hay chóng qn các dạng bài
tốn, vì thế phải có phương pháp khắc sâu kiến thức.
- Do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, các em nhanh nhớ nhưng cũng chóng
quên, mức độ tập trung thực hiện các yêu cầu của bài học chưa cao.
c) Phụ huynh:


4

- Đa số gia đình các em là gia đình lao động chưa thực sự quan tâm đến việc
học của các em. Một số em thiếu sự quan tâm, hỗ trợ động viên của phụ huynh.
2.3 Đánh giá nguyên nhân các vấn đề khó khăn gặp phải:
- Học sinh cịn đọc đề bài chưa kĩ, sau đó giải bài tốn ngay, làm xong không
cần kiểm tra lại kết quả, ... Đối với dạng bài toán liên quan đến rút về đơn vị ( gồm
có 2 kiểu bài) , ở kiểu bài 1, các em làm bài khá tốt, ít nhầm lẫn, nhưng cịn sai
nhiều trong tính tốn. Khi GV giảng dạy bài kiểu bài 2, các em làm bài thường
nhầm lẫn, khó nhận biết giữa hai dạng tốn.
* Ví dụ: Để nắm được thực trạng học sinh lớp 3 giải dạng tốn này cụ thể
như thế nào, tơi đã tiến hành ra hai bài toán, thuộc hai kiểu bài của dạng toán này
như sau nắm được kết quả.
+ Bài toán 1: Một cửa hàng có 6 bao gạo chứa được 36 kg gạo. Hỏi 4 bao
gạo như thế có thể chứa được bao nhiêu ki lô gam gạo? ( Kiểu 1)
+ Bài tốn 2: Có 42 lít dầu đựng vào 6 can. Hỏi có 84 lít dầu thì cần có bao
nhiêu can như thế để đựng?( Kiểu 2)
Sau khi chấm bài, tôi nhận thấy kết quả các em làm bài như sau:
- Đa số em làm đúng cả 2 bài.
- Một số em làm nhầm ở bước 2 từ kiểu bài 1 sang kiểu bài 2 và ngược lại.
- Một số em có phép tính sai.

- Cịn một vài em sai cả hai bài.
Nguyên nhân có kết quả như vậy là do phần lớn các em còn chủ quan khi
làm bài, chưa nhớ kĩ các phương pháp giải dạng toán này. Mặt khác, các em chưa
được củng cố, khắc sâu kiến thức về 2 kiểu bài trong dạng toán này nên dẫn đến sự
sai sót. Bên cạnh đó đây là các bài toán áp dụng rất thực tế nhưng các em không
thực hiện phương pháp thử lại nên kết quả chưa đạt hiệu quả trong việc giải toán.
Các em cần chủ động thực hiện giải toán qua tư duy, phân tích tổng hợp dựa trên
phương pháp giải và thực tế đề bài.
3. Các biện pháp đã tiến hành
3.1 Giải pháp 1: Phân loại đối tượng để nắm rõ trình độ, nhận thức của
từng học sinh trong lớp
3.1.1 Mục tiêu của biện pháp: giúp học sinh phát huy được năng lực của
các em qua việc lựa chọn các phương pháp giáo dục phù hợp với từng đối tượng.
3.1.2 Nội dung của biện pháp:
Muốn tiến hành dạy học hiệu quả thì người dạy cần phải hiểu được trình độ
nhận thức của người học, nhằm hướng các hoạt động của học sinh vào mục đích


5

chung của tập thể, phân loại đối tượng và lựa chọn nội dung, phương pháp truyền
đạt phù hợp. Nếu giáo viên dạy khơng hiểu được tính cách, khí chất, năng khiếu
của học sinh dẫn đến q trình dạy học khó phát huy được sở trường và những
tiềm năng vốn có của các em, dẫn đến các em sẽ bị mệt mỏi, nhàm chán. Trong
một tập thể học sinh ln có những cá nhân với đặc điểm tâm lý riêng, có người rụt
rè, nhút nhát; có người mạnh dạn, năng nổ, nhiệt tình, cần cù, chịu khó; có người
rất mạnh về mặt này, yếu về mặt khác… Nếu nắm vững được đặc điểm trên thì
trong dạy học, GV sẽ thực hiện tốt q trình cá biệt hóa, nhất là đối với số học sinh
có đặc điểm tính cách, khí chất khác biệt. Hơn nữa, hiểu rõ tính cách, khí chất,
năng khiếu học sinh sẽ giúp GV biết cách tổ chức lớp học, xây dựng lực lượng

nịng cốt, cá nhân điển hình tiên tiến thúc đẩy tập thể lớp phát triển. Ngoài ra, GV
quan tâm đến hoàn cảnh, đặc điểm tâm lý của mỗi học sinh và nhất là học sinh có
hồn cảnh khó khăn, từ đó lựa chọn liệu pháp tâm lý phù hợp để dẫn dắt, hướng
các em phát triển theo chiều hướng tích cực.
Căn cứ vào chất lượng học sinh của lớp, tơi có thể phân loại như sau:
- Nhóm 1: Những học sinh có khả năng giải tốn ( 16 em)
- Nhóm 2: Những học sinh giải tốn chậm (22 em)
Việc phân loại học sinh giúp giáo viên định hướng cho các hoạt động dạy
học phát huy tính tích cực của mỗi em.
*Ví dụ: Khi tổ chức hoạt động nhóm, nếu giáo viên muốn kèm riêng cho
một số học sinh yếu trong lớp thì sẽ chia các em vào một nhóm.
Khi học nhóm cần sự hợp tác, chia sẻ giáo viên chia nhóm có nhiều đối
tượng học sinh để các em giúp đỡ nhau để hồn thành cơng việc (bài tập).
Giáo viên có thể tổ chức nhiều “cặp đơi” “Đơi bạn cùng tiến” trong lớp có
cùng sở thích (đôi bạn gần nhà, đôi bạn cùng bàn,…) để giúp nhau trong học tập.
Hàng tuần giáo viên có sự kiểm tra và tuyên dương kịp thời nếu mỗi học
sinh có sự tiến bộ, đồng thời phối hợp với gia đình tạo điều kiện cho các em học
tập.
* Hiệu quả: Qua việc vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp với từng
đối tượng , giáo viên chủ nhiệm có thể phát huy được sự tích cực, chủ động của
học sinh. Các em sẽ mạnh dạn nêu ý kiến của bản thân, rèn được kĩ năng hợp tác,
kĩ năng giải quyết vấn đề.
* Lưu ý: Để góp phần vào việc nâng cao hiệu quả việc dạy toán, GV cần
làm tốt các vấn đề sau:
+ Trong quá trình giảng dạy, GV phải đóng vai trị là người định hướng,
hướng dẫn học sinh hứng thú – tự giác, tích cực trong học tập, phát huy được mọi
khả năng học tập của HS.


6


+ GV phải tạo ra nhiều cơ hội để thu hút tất cả các đối tượng HS trong lớp
tham gia học tập một cách sáng tạo.
+ Khi đặt câu hỏi, GV phải đưa ra hệ thống câu hỏi phù hợp với các đối
tượng HS trong lớp.
+ GV không làm thay, không áp đặt mà chỉ đưa ra những câu hỏi gợi ý để
học sinh suy nghĩ rồi làm.
+ GV cùng HS xây dựng nội dung trọng tâm một cách linh hoạt, khơng áp
đặt một cách máy móc, dập khn.
3.2 Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh nắm vững phương pháp chung để
thực hiện giải các bài tốn có lời văn.
3.2.1 Mục tiêu của biện pháp: Giúp học sinh rèn luyện, nhận biết tốt các
dạng toán để lựa chọn phương pháp giải thích hợp.
3.2.2 Nội dung của biện pháp:
Muốn cho học sinh giải tốt “Bài toán liên quan đến rút về đơn vị”, trước
tiên tôi đã hướng dẫn các em nắm chắc được những bước cần thực hiện khi giải tất
cả các dạng tốn. Mỗi bài tốn các em có làm tốt được hay không đều phụ thuộc
vào phương pháp giải toán được vận dụng ở mỗi bước giải bài toán đó. Vì thế, tơi
đã hướng dẫn học sinh nắm chắc các bước giải toán như sau:
- Bước 1: Đọc kĩ đề tốn
- Bước 2: Tóm tắt bài tốn
- Bước 3: Tự phân tích đề tốn
- Bước 4: Thực hiện trình bày bài giải
- Bước 5: Kiểm tra lời giải và đánh giá cách thực hiện.
Cụ thể yêu cầu đối với học sinh như sau:
1/ Đọc kĩ đề toán: Học sinh đọc ít nhất 3 lần đề tốn , mục đích để giúp các
em nắm được ba yếu tố cơ bản. Những “ dữ kiện” là những cái đã cho, đã biết
trong đầu bài, “những ẩn số” là những cái chưa biết và cần tìm và những “điều
kiện” là quan hệ giữa các dữ kiện với ẩn số. GV cần thường xuyên luyện tập cho
học sinh có thói quen và từng bước có kĩ năng suy nghĩ trên các yếu tố cơ bản của

bài toán, phân biệt và xác định được các dữ kiện và điều kiện cần thiết liên qua đến
cái cần tìm, gạt bỏ các tình tiết khơng liên quan đến câu hỏi, phát hiện được các dữ
kiện và điều kiện không tường minh để diễn đạt một cách rõ ràng hơn, tránh thói
quen xấu là vừa đọc xong đề đã làm ngay.
2 / Phân tích - Tóm tắt đề tốn: Mục đích của "tóm tắt" bài tốn là phân tích
đề tốn để làm rõ giả thiết (bài tốn cho biết gì ? và kết luận bài tốn hỏi gì ? ) của


7

bài toán, thu gọn bài toán theo giả thiết, kết luận của bài toán, làm rõ mối quan hệ
giữa "cái đã cho" và "cái phải tìm" rồi từ đó tìm ra cách giải bài tốn một cách hợp
lí. Vì vậy việc dạy tóm tắt bài tốn trước khi giải bài tốn là điều rất cần thiết. Tuy
vậy, khơng nhất thiết bắt buộc phải viết "tóm tắt" vào phần trình bày bài giải. Thực
tế có rất nhiều cách tóm tắt bài tốn, nếu các em càng nắm được nhiều cách tóm tắt
thì các em sẽ càng giải Tốn giỏi. Vì vậy, khi dạy tôi đã truyền đạt các cách sau tới
học sinh:
- Cách 1: Tóm tắt bằng chữ.
- Cách 2: Tóm tắt bằng chữ và dấu.
- Cách 3: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
- Cách 4: Tóm tắt bằng hình tượng trưng.
- Cách 5: Tóm tắt bằng lưu đồ.
- Cách 6: Tóm tắt bằng sơ đồ Ven.
- Cách 7: Tóm tắt bằng kẻ ơ.
* Lưu ý: ở dạng tốn liên quan đến rút về đơn vị, tóm tắt bằng lời được lựa
chọn nhiều hơn. Trong khi tóm tắt, học sinh cần lưu ý đến tên của mỗi đơn vị (đại
lượng), có mấy đơn vị, mối quan hệ giữa các đơn vị đó.
Ví dụ 1: Một cửa hàng có 6 bao gạo chứa được 36 kg gạo. Hỏi 4 bao gạo
như thế có thể chứa được bao nhiêu ki lơ gam gạo?
Tóm tắt: 6 bao gạo: 36 kg

4 bao gạo: ... kg ?

hoặc:

36 kg
/

/

/

/

/

/

/

? kg
Ví dụ 2: Có 42 lít dầu đựng vào 6 can. Hỏi có 84 lít dầu thì cần có bao
nhiêu can như thế để đựng ? ( biết số dầu ở mỗi can như nhau ) .
Tóm tắt: 42 l dầu : 6 can
84 l dầu : ... can ?

hoặc:
48 l dầu
84 l dầu : ... can ?

3/ Phân tích mối quan hệ giữa các dữ kiện đã cho với kết luận để tìm ra

cách giải bài tốn: Sau khi tóm tắt đề bài xong, các em tập viết phân tích đề bài để
tìm ra cách giải bài toán. Ở bước này, giáo viên cần sử dụng phương pháp phân
tích và tổng hợp, thiết lập cách tìm hiểu, phân tích bài tốn theo sơ đồ dưới dạng
các câu hỏi thơng thường:
- Bài tốn cho biết gì?


8

- Bài tốn hỏi gì?
- Muốn tìm cái chưa biết ta cần biết gì?
- Muốn tìm cái chưa biết ta cần dựa vào đâu? Làm như thế nào?
- GV hướng dẫn học sinh phân tích xi rồi tổng hợp ngược lên, từ đó các
em nắm bài kĩ hơn, tự các em giải được bài toán.
GV cần tạo điều kiện cho học sinh được rèn luyện khả năng diễn đạt bằng
lời nói và bằng chữ viết khi phải giải thích các vấn đề liên quan đến phân tích đề
tốn, tìm cách giải bài toán và nhất là khi diễn tả câu trả lời, trình bày bài giải của
bài tốn. Có thể lúc đầu học sinh tự thực hiện các hoạt động diễn đạt này cịn khó
khăn, nhưng đây là "cơ hội" thuận lợi để các em được phát triển tư duy, khả năng
giải quyết vấn đề.
4/ Trình bày lời giải: Dựa vào sơ đồ phân tích, q trình tìm hiểu bài, các
em sẽ dễ dàng viết được bài giải một cách đầy đủ, chính xác. Giáo viên chỉ việc
yêu cầu học sinh trình bày đúng, đẹp, cân đối ở vở là được, chú ý câu trả lời ở các
bước phải đầy đủ, không viết tắt, chữ và số phải đẹp.
5/ Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải: Qua quá trình quan sát học sinh
giải Tốn, chúng ta dễ dàng thấy rằng học sinh thường xem bài toán đã giải xong
khi tính ra đáp số hay tìm được câu trả lời. Vì vậy việc kiểm tra , đánh giá kết quả
là khơng thể thiếu khi giải Tốn và phải trở thành thói quen đối với học sinh. Chính
vì vậy khi dạy giải Toán, chúng ta cần hướng dẫn các em thông qua các bước:
- Đọc lại lời giải.

- Kiểm tra các bước giải xem đã hợp lí yêu cầu của bài chưa, các câu văn
diễn đạt trong lời giải đúng chưa.
- Thử lại các kết quả vừa tính từ bước giải đầu tiên.
- Thử lại kết quả đáp số xem đã phù hợp với yêu cầu của đề bài.
* Lưu ý: Đối với học sinh giỏi, giáo viên có thể hướng dẫn các em nhìn lại
tồn bộ bài giải, tập phân tích cách giải, động viên các em tìm các cách giải khác,
tạo điều kiện phát triển tư duy linh hoạt, sáng tạo, suy nghĩ độc lập của học sinh.
* Hiệu quả: Học sinh được phát huy tính tích cực, chủ động, cố gắng tự bản
thân chiếm lĩnh kiến thức dưới sự hướng dẫn, gợi mở của giáo viên. Học sinh được
nắm vững hơn về các bước khi thực hiện giải tốn bài tốn có lời văn, rèn tính cẩn
thận hơn khi làm bài.
3.3 Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài nhận dạng bài tốn
liên quan đến rút về đơn vị (kiểu 1), vận dụng những phương pháp, kĩ thuật
nhằm phát huy năng lực cho học sinh.


9

3.3.1 Mục tiêu của biện pháp: giúp học sinh nắm rõ u cầu bài, xác định
chính xác dạng tốn và nắm vững cách thực hiện.
33.2 Nội dung của biện pháp:
a. Đối với bài hình thành kiến thức mới: GV cần chú ý lựa chọn phương
pháp, kĩ thuật phù hợp vào tiết dạy: phương pháp dạy học kiến tạo, phương pháp
dạy học hợp tác, phương pháp dạy học tích hợp, phương pháp dạy học phát hiện và
giải quyết vấn đề, phương pháp dạy học dự án và một số kĩ thuật dạy học nhằm
phát huy năng lực của học sinh.
Khi tiến hành giải bài tốn có lời văn việc đầu tiên phải làm là đọc và tìm
hiểu kĩ đề bài. Song trình độ ngơn ngữ của các em cịn hạn chế hơn nữa để hiểu
đúng các thuật ngữ, khái niệm toán học lại càng khó hơn nên các em thường bị
lúng túng dẫn đến việc tìm hiểu đề bài cịn mơ hồ sai lệch khơng đúng bản chất của

dạng tốn. Vì vậy khi hướng dẫn học sinh giải toán cần hướng dẫn đọc kĩ đề bài
hiểu được cách diễn đạt bằng lời của bài toán, xác định được các yếu tố đã cho và
yêu cầu cần tìm.
* Tìm hiểu đề bài:
Đối với tiết hình thành kiến thức mới tơi đã hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề
như sau: ( sử dụng phương pháp dạy học hợp tác, phương pháp dạy học tích hợp,
phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề)
* Ví dụ: Bài tốn 1: (trang128 SGK Tốn3)
“Có 35 lít mật ong chia đều vào 7 can. Hỏi mỗi can có mấy lít mật ong?”
Đây là bài tốn đơn học sinh đã biết cách làm ở các tiết học trước nên khi
học sinh đã đọc đề bài nhiều lần, tơi u cầu học sinh diễn đạt bài tốn bằng lời
theo cách hiểu của mình.( năng lực giao tiếp toán học được phát huy)
Bước tiếp theo cần làm sau khi các em tìm hiểu đề bài là cho các em hiểu rõ
một số khái niệm, thuật ngữ là “mấu chốt” để giải bài toán. Nếu học sinh chưa hiểu
đúng được khái niệm này tơi sẽ giải thích để các em rõ “chia đều”ở bài toán này là
chia vào các can mà mỗi can có số lượng mật ong như nhau, “mỗi can” ở đây cần
hiểu là một can.
Tương tự, khi cho học sinh giải các bài tập trong tiết hình thành kiến thức
mới hoặc các bài tốn cùng dạng nhưng nội dung câu hỏi khác nhau tôi đều cho
học sinh tự giải thích để hiểu rõ thêm về các khái niệm, thuật ngữ có trong bài. Sau
đó các em sẽ họp nhóm để tìm ra cách giải. ( có thể sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn
thay cho phương pháp họp nhóm để phát huy năng lực giải quyết vấn đề toán học,
năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng cơng cụ, phương tiện học tốn.)
* Tóm tắt bài toán


10

Nhiều giáo viên khi dạy học sinh giải tốn có lời văn thường xem nhẹ hoặc
không chú ý đến việc hướng dẫn học sinh tóm tắt đề. Có nhiều cách tóm tắt nội

dung bài tốn: tóm tắt bằng lời, tóm tắt bằng hình vẽ, tóm tắt bằng sơ đồ đoạn
thẳng,…....
Đối với dạng toán liên quan đến việc rút về đơn vị, tơi thường hướng dẫn
học sinh thực hiện tóm tắt bằng lời.
Ở bài tốn 1 phần hình thành kiến thức mới tơi hướng dẫn học sinh tóm tắt
như sau:
7 can : 35 l mật ong
1 can : ? l mật ong
Với bài tốn 2 học sinh tóm tắt tương tự:
7can

: 35l mật ong

2 can : ? l mật ong
* Lưu ý: Học sinh khi tóm tắt bằng lời thì các giá trị của cùng một đại lượng
phải trình bày thẳng cột. Với bài toán 1, bài toán 2 phần luyện tập của tiết hình
thành kiến thức mới, các bài tốn này khơng có tóm tắt mẫu nên sau khi tìm hiểu
đề bài xong tơi u cầu học sinh tự tóm tắt bài toán.
Đối với những em học sinh chậm, sau khi tóm tắt xong, tơi u cầu các em
diễn đạt lại nội dung bài tốn thơng qua tóm tắt để các em nắm vững hơn nội dung
bài toán.
* Hướng dẫn học sinh giải bài tốn
Sau khi học sinh đã tìm hiểu và nắm vững các khái niệm, thuật ngữ trong đề
bài, tóm tắt được bài tốn tơi cho học sinh giải bài toán 1 vào giấy nháp và gọi 1
học sinh lên bảng trình bày bài giải
Bài giải :
Số lít mật ong trong mỗi can là :
35

: 7 = 5 (l)

Đáp số : 5 l mật ong

Bài toán này là bước đệm để các em giải bài toán 2 trong tiết học nên khi
học sinh giải xong tôi hỏi lại để củng cố cách giải. Giáo viên nhấn mạnh: Muốn
tìm mỗi can hay một can có bao nhiêu lít mật ong ta phải thực hiện phép tính chia.
Sau khi học sinh giải xong bài tốn thứ nhất tơi u cầu cả lớp đọc và giải
bài toán thứ hai.


11

Do đã được hiểu rõ các khái niệm, các bước giải ở bài tốn 1 nên khi tìm
hiểu bài tốn 2 tôi đã yêu cầu các em thực hiện họp nhóm để giải quyết vấn đề. Sau
đó đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét và bổ sung. Sau đó, giáo viên
khẳng định trình tự giải bài tốn:
1.Tìm số lít mật ong ở một can.
2.Tìm số lít mật ong ở 2 can.
Bài giải:
1 can đựng số lít mật ong là:
35 : 7 = 5 ( l )
2 can đựng được số lít mật ong là:
5 x 2

= 10 ( l )

Đáp số : 10 l mật ong
Học sinh giải xong bài tốn 2, tơi cho học sinh tìm các câu lời giải khác cho
bài tốn. Tơi lưu ý cho học sinh trong bài tốn khơng chỉ có một câu lời giải mà có
thể có nhiều câu lời giải khác nhau ta có thể chọn câu lời giải ngắn gọn và phù hợp
nhất.

Sau khi hướng dẫn học sinh giải xong bài toán 2 giáo viên củng cố cho học
sinh về dạng toán bằng cách cho học sinh thực hiện thêm bài tập ứng dụng để học
sinh khắc sâu kiến thức. Giáo viên nhấn mạnh :
Các bài tốn có liên quan đến rút về đơn vị thường được giải bằng 2 bước:
+ Bước 1: Tìm giá trị một đơn vị( giá trị một phần trong các phần bằng
nhau) . Thực hiện phép chia.
+ Bước 2: Tìm giá trị của nhiều đơn vị cùng loại (giá trị của nhiều phần
bằng nhau). Thực hiện phép nhân.
+ Học sinh nhẩm thuộc, nêu lại các bước.
b. Đối với tiết luyện tập:
Khi học sinh đã hình thành được cách giải bài tốn liên quan đến việc rút về
đơn vị ở tiết hình thành kiến thức mới, sang tiết luyện tập học sinh tiếp tục được
luyện tập củng cố để các em nắm vững hơn về cách giải dạng toán này. Cụ thể:
Khi tiến hành hướng dẫn học sinh luyện tập qua từng bài, giáo viên cần thay
đổi hình thức luyện tập. Cụ thể: Đối với các bài tập phần luyện tập trang 128 của
tiết hình thành kiến thức mới:
Bài 1: Có 24 viên thuốc chứa đều trong 4 vỉ. Hỏi 3 vỉ thuốc có bao nhiêu
viên thuốc?


12

Bài 2: Có 28 kg gạo đựng đều trong 7 bao. Hỏi 5 bao đó bao nhiêu kg
gạo?
Khi cho học sinh làm các bài tốn trên , tơi vận dụng phương pháp dạy học
tích hợp, phát hiện và giải quyết vấn đề để vận dụng kiến thức đã học tích hợp nội
mơn để thực hiện việc giải tốn.
d/ Củng cố dặn dị:
Đến phần củng cố bài tơi cho học sinh nhắc lại một lần nữa cách giải dạng
toán này như sau:

- Học sinh tự nêu các bước, cách thực hiện giải bài tốn có liên quan đến rút
về đơn vị ( kiểu bài 1)
- Qua mỗi lần luyện tập xen kẽ, giáo viên đều củng cố cách làm ở kiểu bài 1
là:
+ Bài giải được thực hiện qua 2 bước:
Bước 1: (Bước rút về đơn vị) Tìm giá trị 1 đơn vị (Giá trị 1 phần). (phép
chia).
Bước 2: Tìm nhiều đơn vị (từ 2 đơn vị trở lên - phép nhân).
- Nhấn mạnh cốt chính của kiểu bài 1 là tìm giá trị của nhiều đơn vị (nhiều
phần).
- Khi học sinh đã nắm chắc kiểu bài 1 thì các em dễ dàng giải được kiểu bài
2.
Sau khi học sinh tìm hiểu đề bài xong, tôi cho học sinh tiếp tục các bước tiếp
theo của quy trình giải bài tốn có lời văn mà các em vẫn thường làm.
Đối với các bài tập ở tiết luyện tập ngoài việc củng cố cách giải dạng toán,
giáo viên cần chú trọng đến việc giúp các em nâng cao kĩ năng giải toán như kĩ
năng tóm tắt bài tốn, kĩ năng trình bày bài giải, kĩ năng đặt đề toán …
* Hiệu quả: Từ đó học sinh sẽ hiểu bài, nắm vững hơn về cách giải bài toán
liên quan đến rút về đơn vị ( kiểu 1), từ đó các em sẽ nắm được các bước thực hiện
dạng toán này và thường xuyên luyện tập thì sẽ thực hiện thành thạo.
3.4 Giải pháp 4: : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài nhận dạng bài toán
liên quan đến rút về đơn vị ( kiểu 2) theo hướng phát triển năng lực cho học
sinh.
3.4.1 Mục tiêu của biện pháp: giúp học sinh nắm rõ u cầu bài, xác định
chính xác dạng tốn liên quan đến rút về đơn vị kiểu 2 và nắm vững cách thực
hiện.
3.4.2 Nội dung của biện pháp:


13


Khi dạy kiểu bài 2 này, tôi cũng dạy các bước tương tự. Song để học sinh dễ
nhận dạng, so sánh phương pháp giải 2 kiểu bài, khi kiểm tra bài cũ, tôi đưa đề bài
lập lại của kiểu bài 1: “ Có 35 lít mật ong rót đều vào 7 can . Hỏi 2 can đó có bao
nhiêu lít mật ong”. Mục đích là vừa kiểm tra, củng cố phương pháp giải ở kiểu bài
1, cũng là để tôi dựa vào đó hướng các em tới phương pháp giải ở kiểu bài 2 (giới
thiệu bài).
Bài toán ở kiểu bài 2 có dạng sau:
Có 35 lít mật ong đựng đều vào 7 can. Nếu có 10 lít mật ong thì đựng đều
vào mấy can như thế?
- Cách tổ chức, hướng dẫn học sinh cũng như ở kiểu bài 1:
- GV u cầu học sinh họp nhóm để tìm cách thực hiện (sử dụng phương
pháp hợp tác, tích hợp nội mơn nhằm phát triển năng lực tư duy toán học, năng lực
tự học, tự chủ và năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề cho học sinh).
- Học sinh trình bày ý kiến, trao đổi và thống nhất cách thực hiện. Học sinh
được phát triển tính kỉ luật, kiên trì, chủ động, linh hoạt, độc lập ; tạo được sự hứng
thú và niềm tin trong học tập cho học sinh. Qua đó năng lực thuyết trình, giao tiếp,
ngơn ngữ của học sinh được phát huy.
- GV chốt lại cách giải cho HS. GV đã vận dụng lý thuyết kiến tạo, phương
pháp dạy học hợp tác, tích hợp nội mơn trong dạy học mơn Tốn bài “ Bài tốn
liên quan đến rút về đơn vị” để học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, các em sẽ hiểu
và vận dụng tốt kiến thức đã học.
- Khi củng cố, học sinh nêu được ở bước 1 là bước rút về đơn vị và các bước
thực hiện bài giải chung của kiểu bài 2 này.
+ Bước 1:Tìm giá trị 1 đơn vị ( giá trị 1 phần). ( đây là bước rút về đơn vị) .
( phép chia).
+ Bước 2: Tìm số phần (số đơn vị) ( phép chia).
Sau mỗi bài tập, chúng ta lại củng cố lại một lần, các em sẽ nắm chắc
phương pháp hơn. Đặc biệt khi học xong kiểu bài 2 này, các em dễ nhầm với cách
giải ở kiểu bài 1. Cho nên, chúng ta phải hướng dẫn học sinh cách kiểm tra, đánh

giá kết quả bài giải ( thử lại theo yêu cầu của bài).
*Ví dụ: Các em đặt kết quả tìm được vào phần tóm tắt của bài các em sẽ
thấy được điều vơ lí khi thực hiện sai phép tính của bài giải :
Từ đó các em nắm chắc phương pháp giải kiểu bài 2 tốt hơn, có kĩ năng , kĩ
xảo tốt khi giải Toán.
* Hiệu quả: Khi GV sử dụng những phương pháp dạy học phù hợp, HS sẽ
phát huy được các năng lực và phẩm chất. Các em sẽ hiểu bài hơn, nắm vững cách


14

giải Bài toán liên quan đến rút về đơn vị. Học sinh tự tìm ra kiến thức nên các em
sẽ hiểu và ghi nhớ lâu hơn.
3.5 Giải pháp 5: Hướng dẫn học sinh luyện tập, so sánh phương pháp
giải 2 kiểu bài toán liên quan đến rút về đơn vị nhằm phát huy năng lực toán
học cho học sinh
3.5.1 Mục tiêu của biện pháp: giúp học sinh thực hiện thành thạo việc giải
toán và phân biệt rõ 2 kiểu bài toán liên quan đến rút về đơn vị. HS phát huy được
năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực
giao tiếp toán học.
3.5.2 Nội dung của biện pháp:
Để học sinh luyện tập tốt dạng toán Bài toán liên quan đến rút về đơn vị ở cả
hai kiểu bài, tôi đã hướng dẫn các em so sánh các bước giải và đặc điểm của mỗi
kiểu bài như sau:
- GV yêu cầu học sinh họp nhóm để hồn thành bảng sau.

CÁC
BƯỚC

KIỂU BÀI 1

( Tìm giá trị của các phần)
- Tìm giá trị của 1 phần:

1

- Tìm giá trị của 1 phần:

( phép chia)

( phép chia)

(Đây là bước rút về đơn vị)

(Đây cũng là bước rút về đơn vị)

- Tìm giá trị của các phần:
2

KIỂU BÀI 2
( Tìm số phần)

- Tìm số phần.

- Lấy giá trị 1 phần nhân với số - Lấy giá trị các phần chia cho giá trị
phần (phép nhân)
1 phần. (Phép chia)

- Đại diện nhóm trình bày (năng lực tư duy và lập luận tốn học được hình
thành), các nhóm khác nhận xét và bổ sung ( năng lực giao tiếp và hợp tác được
phát triển).

- Sau đó, tơi yêu cầu các em ghi nhớ cách giải bằng cách:
- Ghi lại và học thuộc bảng so sánh các bước giải và đặc điểm của mỗi kiểu
bài.
- Khi kiểm tra hay luyện tập tơi thường ra đề có 2 kiểu bài tập song song với
nhau.
Sau đó, tơi u cầu học sinh ghi nhớ để áp dụng nhận dạng kiểu bài và giải
các bài tốn đó. Mục đích là để các em vừa làm, vừa nhận dạng, so sánh. Sau mỗi
lần luyện tập như vậy, chúng ta lại củng cố kiến thức một lần nữa cho các em, như
vậy các em sẽ không nhầm lẫn giữa hai kiểu bài nữa.


15

* Lần 1:
* Bài tốn 1: Có 5 túi gạo chứa được 40 kg gạo. Hỏi 3 túi gạo thì chứa
được bao nhiêu ki - lô - gam gạo?
* Bài tốn 2: Có 40 ki – lơ - gam gạo đựng vào 5 túi. Hỏi có 24 kg gạo thì
cần bao nhiêu túi như thế để đựng?
GV giúp HS củng cố cách giải, mối quan hệ giữa các phép tính trong 2 bài
toán này. Mặt khác học sinh dễ dàng nhìn nhận ra lỗi sai của mình, nếu như nhầm
phép tính ( Bài tốn 2 là bài tốn ngược của bài tốn 1)
* Lần 2:
Bài tốn 1: Có 4 cái áo đơm hết 24 cái cúc áo. Hỏi có 1236 cúc áo thì đơm
được bao nhiêu cái áo như thế?
Bài tốn 2: Ba thùng như nhau đựng được 27 lít mật ong. Hỏi 7 thùng như
thế đựng được bao nhiêu kg mật ong?
* Đổi thứ tự bài để học sinh củng cố được cách nhận dạng 2 kiểu bài và
phương pháp giải.
* Hiệu quả: HS sẽ tự so sánh và rút ra kiến thức để phân biệt giữa 2 kiểu bài
tốn liên quan đến rút về đơn vị. Qua đó, học sinh sẽ được phát huy các năng lực

tự học, tự chủ; năng lực tư duy và lập luận toán học,…
3.6 Giải pháp 6: Dạy học phân hóa học sinh ( Dạy học theo từng đối
tượng học sinh).
3.6.1 Mục tiêu của biện pháp: giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo trong học tập.
3.6.2 Nội dung của biện pháp:
- Dạy học phân hóa sẽ tạo ra động lực học tập cho các em, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển tối đa tư chất và năng lực của các học sinh có năng
khiếu, chính vì vậy chỉ có phân hố dạy học mới có khả năng phát triển năng lực
giao tiếp, giải quyết vấn đề,…tạo động lực thúc đẩy học sinh học tập.
* Các hình thức của dạy học phân hóa
 Phân hố theo hứng thú, sự nhận thức, trình độ của học sinh: Căn cứ
vào đặc điểm hứng thú học tập của học sinh để tổ chức cho học sinh tìm hiểu khám
phá nhận thức. Giáo viên chú ý phân nhóm theo trình độ để có thể giao các nhiệm
vụ cho nhóm. Căn cứ vào trình độ học lực có thực của học sinh để tổ chức những
hoạt động, những tác động sư phạm phù hợp với học sinh. Dựa trên các trình độ
giỏi, khá, trung bình, yếu mà giáo viên giao cho học sinh những nhiệm vụ tương
ứng.


16

* Ví dụ: Giáo viên có thể dựa vào trình độ, sự nhận thức của học sinh để
thiết kế hoạt động dạy cho phù hợp. Giáo viên sẽ phân nhóm theo trình độ học
sinh.
+ Đối với nhóm khá, giỏi: GV có thể đưa ra các bài tập nâng cao về giải
tốn có lời văn ( bài tốn liên quan đến rút về đơn vị), yêu cầu học sinh lập tóm tắt
rồi nêu sự giống nhau và khác nhau giữa 2 kiểu bài. Sau đó , GV đưa ra yêu cầu
cho các em thực hiện bài giải ở mức độ nâng cao.
+ Đối với nhóm trung bình: GV có thể cho các em luyện tập từng dạng cơ

bản ( kiểu 1), sau đó làm thành thạo thì chuyển sang kiểu 2. GV hướng dẫn kĩ cho
học sinh từng bước thực hiện để các em nắm vững. Sau đó, GV hướng dẫn kĩ cho
học sinh phân biệt đặc điểm giữa kiểu 1 và kiểu 2 để học sinh thực hiện tốt việc
giải toán.
* Lưu ý: chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, điều quan trọng nhất là
người giáo viên phải giúp học sinh biết cách khai thác, lựa chọn tìm kiếm thơng tin
bằng cách hình thành thói quen tự học, tự nghiên cứu. Thói quen tự học được thể
hiện ở mọi nơi, mọi lúc, học trên lớp, học ở nhà, học trong thư viện và học ngồi
thực tiễn cuộc sống, thơng qua các phương tiện: tài liệu, sách báo, truyền hình,
phim ảnh, internet, thực tiễn, thầy cô giáo và những người xung quanh…Việc rèn
luyện phương pháp tự học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao
hiệu quả học tập mà còn là một mục tiêu dạy học.
* Hiệu quả: Học sinh được tạo điều kiện để phát huy năng lực giao tiếp khi
tham gia hoạt động nhóm, năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề thơng qua
hình thức dạy học phân hóa.
3.7 Giải pháp 7: Vận dụng hiệu quả phương pháp trò chơi giúp học sinh
hứng thú trong học tập nâng cao chất lượng học tập mơn Tốn.
3.7.1 Mục tiêu của biện pháp: Học sinh sẽ tự tin hơn, chủ động hơn trong
học tập. Các em sẽ tự chiếm lĩnh kiến thức, tư duy phát triển.
3.7.2 Nội dung của biện pháp:
Giáo viên thường xuyên tổ chức tốt các phong trào thi đua để tạo không khí
hào hứng thi đua học tập, tơi thường xun tổ chức các cuộc thi nhỏ như “Rung
chuông vàng”, “Trạng nguyên nhỏ tuổi”, “Tiến sĩ nhí”…vào các tiết sinh hoạt tập
thể đầu tuần. Những bài tốn hay, những cách tính nhanh, được nêu ra để các bạn
học tập. Phát động giờ học tốt, tuần học tốt, bông hoa mừng cô để chào mừng các
ngày lễ lớn trong năm học được các em hưởng ứng nhiệt tình.
Ngồi ra, việc áp dụng các trò chơi học tập giữa các tiết học cũng là một yếu
tố không kém phần quan trọng giúp học sinh có niềm hăng say trong học tập,
mong muốn nhanh đến giờ học và tiếp thu kiến thức nhanh hơn, chắc hơn. Vì



17

chúng ta đều biết học sinh tiểu học nói chung, học sinh lớp ba nói riêng có trí
thơng minh khá nhạy bén, sắc sảo, có óc tưởng tượng phong phú. đó là tiền đề tốt
cho việc phát triển tư duy Toán học nhưng các em cũng rất dễ bị phân tán, rối trí
nếu bị áp đặt, căng thẳng hay quá tải. Hơn nữa cơ thể của các em còn đang trong
thời kì phát triển hay nói cụ thể hơn là các hệ cơ quan cịn chưa hồn thiện vì thế
sức dẻo dai của cơ thể cịn thấp nên trẻ khơng thể ngồi lâu trong giờ học cũng như
làm một việc gì đó trong một thời gian dài.
Vì vậy muốn giờ học có hiệu quả thì địi hỏi người giáo viên phải đổi mới
phương pháp dạy học tức là kiểu dạy học :“ Lấy học sinh làm trung tâm.”, hướng
tập trung vào học sinh, trên cơ sở hoạt động của các em. Trong mỗi tiết học, tôi
thường dành khoảng 2 – 3 phút để cho các em nghỉ giải lao tại chỗ bằng cách chơi
các trò chơi học tập vừa giúp các em thoải mái sau giờ học căng thẳng, vừa giúp
các em có phản ứng nhanh nhẹn, ghi nhớ một số nội dung bài đã học….
* Ví dụ: Bài tốn: Có 5 thùng chứa 6250 quyển vở. Hỏi 8 thùng như thế
chứa bao nhiêu quyển vở? ( Số quyển vở trong mỗi thùng như nhau)
GV có thể tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi “ Bão thổi” qua việc GV
hỏi cả lớp: “Em hãy cho cô biết bài tốn này hỏi gì? Ai biết giơ tay?” Thế thì
khơng có gì bảo đảm là cả lớp đều suy nghĩ để xác định câu hỏi của bài tốn. Bởi
vì thường thường có một số học sinh giơ tay; thậm chí một, hai em giơ tay xin trả
lời. Do đó, ta chỉ có thể khẳng định chắc chắn là trong lớp chỉ có một bộ phận học
sinh (hoặc một, hai em) có suy nghĩ. Nhưng trên thực tế chỉ có một em được GV
chỉ định lên trả lời, do đó chỉ có một em được thực sự làm việc. Chính vì vậy, GV
cần phải tổ chức trò chơi sao cho tất cả học sinh đều được tham gia thực hiện.
GV cần chú ý đến hình thức tổ chức làm việc bằng cách. GV nêu lệnh “ Bão
thổi”, “ Bão thổi” : Giơ bút chì! (Cả lớp giơ bút chì). Gạch dưới câu hỏi của bài
toán! (Cả lớp, nghĩa là mỗi HS, đều phải chú ý đọc đề toán trong SGK để xác định
câu hỏi rồi gạch dưới). Trong lúc này, GV đi xuống cạnh các HS để đôn đốc các

em làm việc, giúp đỡ các em kém. GV có thể đưa mắt nhìn bao qt cả lớp, hễ thấy
HS nào khơng cầm bút chì gạch thì chỉ phải nhắc nhở riêng học sinh ấy làm việc.
Nhờ có những lệnh làm việc bằng tay này mà những HS không chịu làm việc sẽ
“bị lộ” ra do đó GV có thể kiểm sốt được hoạt động của cả lớp.
Sau khi quan sát thấy đa số HS đã gạch xong thì GV có thể cho một em đọc
xem mình đã gạch dưới câu nào để cả lớp nhận xét. Sau đó GV yêu cầu HS thực
hiện vào phiếu và bắt đầu tính thời gian thực hiện qua trò chơi “ Đánh bay
Covid”. Sau khi HS thực hiện xong, GV sẽ tổ chức cho HS chơi trò chơi “ Đánh
bay Covid”( kết hợp sử dụng thiết kế trò chơi qua powerpoint)
GV nêu luật chơi, đại diện 2 nhóm, mỗi nhóm 5 bạn lên trình bày bài giải.
Khi nhạc ngừng thì thời gian sẽ kết thúc. Nhóm nào trình bày đúng, đẹp và nhanh


18

hơn, giải thích được là kiểu nào của Bài tốn giải bằng hai phép tính sẽ giành chiến
thắng. Lớp nhận xét, sửa bài. GV nhận xét phiếu.
Như vậy, trong dạy học tích cực, việc tổ chức các hoạt động dạy học phù
hợp sao cho từng cá nhân trong lớp học đều được tham gia là hết sức quan trọng.
Công việc này địi hỏi người GV phải có sự chuẩn bị chu đáo trong quá trình lập kế
hoạch bài học trước khi lên lớp.
Tóm lại: Trong q trình dạy học người giáo viên không chỉ chú ý đến rèn
luyện kĩ năng, truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải quan tâm chú ý đến
việc: Khuyến khích học sinh tạo hứng thú trong học tập.
* Hiệu quả: HS cảm thấy u thích học Tốn, tiếp thu và ơn luyện được
kiến thức nhẹ nhàng. Từ đó các em sẽ dần dần thực hiện thành thạo các bài toán
giải. Tư duy học Toán, các năng lực toán học ngày càng được phát triển.
Trên đây là phương pháp hướng dẫn các em học sinh lớp 3 giải tốt dạng
toán: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị, tôi tin rằng nếu chúng ta làm được như
vậy thì các em nắm được phương pháp giải dạng toán này tốt hơn, chắc chắn hơn,

tránh được những sai sót có thể xảy ra. Các em sẽ có được tinh thần phấn khởi, tự
tin khi giải Toán.
Cuối cùng, với sự vận dụng tất cả 7 biện pháp vào việc giảng dạy phải được
giáo viên thực hiện thường xuyên, các biện pháp hỗ trợ nhau nhằm mục đích nâng
cao chất lượng học tập, giúp các em học sinh lớp 3 giải tốt dạng toán Bài toán liên
quan đến rút về đơn vị.
Đề tài này không dừng lại ở khối 3 mà có thể triển khai áp dụng vào các
khối lớp trong nhà trường, xây dựng tích hợp các kiến thức liên quan với nhau giữa
các môn học. Thông qua dạy thử nghiệm theo hướng trên, tôi đã thu được rất nhiều
kết quả khả quan: học sinh tập hào hứng hơn, mạnh dạn hơn.

 Tính mới của sáng kiến:
Qua 7 giải pháp nêu trên, tôi nhận thấy các biện pháp thể hiện tính mới
trong đề tài này là các biện pháp sau đây:
3.2 Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh nắm vững phương pháp chung để
thực hiện giải các bài tốn có lời văn.
Mơn Tốn có rất nhiều dạng bài giải tốn khác nhau, học sinh cịn lúng túng
trong việc giải tốn nên theo tơi người giáo viên cần hướng dẫn kĩ cho học sinh
từng bước chung khi thực hiện các dạng tốn giải bài tốn có lời văn. Điều đó sẽ
giúp học sinh nắm vững các bước khi thực hiện giải tốn nói chung và bài tốn liên
quan đến rút về đơn vị nói riêng. Các em sẽ thực hiện việc giải tốn có tiến bộ hơn.


19

3.3 Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài nhận dạng bài toán
liên quan đến rút về đơn vị (kiểu 1), vận dụng những phương pháp, kĩ thuật
nhằm phát huy năng lực cho học sinh.
Trong công tác giảng dạy, vai trò của người GV rất quan trọng, đặc biệt là
mơn Tốn. Giáo viên là người thiết kế hoạt động học tập, là người hướng dẫn, giúp

đỡ học sinh khi cần thiết. Ngồi ra, GV cịn thường xun lựa chọn những phương
pháp phát hiện và giải quyết vấn đề, kết hợp với phương pháp dạy học khác để tổ
chức hoạt động dạy học, kĩ thuật nhằm rèn luyện cho các em những kĩ năng cần
thiết giúp các em có phương pháp, vận dụng kiến thức đã học vào việc làm các bài
tập liên hệ với thực tiễn. Chính vì vậy, năng lực tốn học của học sinh sẽ dần dần
được hình thành và phát huy tính chủ động sáng tạo, hợp tác của học sinh. Việc
dạy học Bài tốn liên quan đến rút về đơn vị cần có sự đổi mới về phương pháp
dạy học, giúp học sinh phát huy cao tính tích cực trong học tập.
3.5 Giải pháp 5: Hướng dẫn học sinh luyện tập, so sánh phương pháp
giải 2 kiểu bài toán liên quan đến rút về đơn vị nhằm phát huy năng lực toán
học cho học sinh
Người giáo viên phải lựa chọn phương pháp, hình thức dạy phù hợp với
trình độ học sinh. Đây là giải pháp được đưa ra nhằm phát huy năng lực tự chủ, tự
học: chính học sinh là người phát hiện ra kiến thức mới. Khi các em tham gia hợp
tác nhóm để so sánh phương pháp giải 2 kiểu bài tốn liên quan đến rút về đơn vị
thì năng lực giao tiếp, hợp tác; năng lực tư duy, lập luận toán học; năng lực giải
quyết vấn đề toán học cho học sinh sẽ được phát huy. Học sinh sẽ tự so sánh và rút
ra kiến thức để phân biệt giữa 2 kiểu bài toán liên quan đến rút về đơn vị. Các em
sẽ thực hiện việc giải toán thành thạo hơn, khơng có sự nhầm lẫn khi phân biệt
giữa hai kiểu bài.
3.7 Giải pháp 7: Vận dụng hiệu quả phương pháp trò chơi giúp học sinh
hứng thú trong học tập nâng cao chất lượng học tập mơn Tốn.
Theo tơi, đây là các biện pháp có tính mới vì để phát huy tính tích cực, chủ
động cho học sinh thì giáo viên cần bất ngờ tạo ra những tình huống nhỏ trong giờ
học để tránh sự nhàm chán. Chính vì vậy, việc thay đổi hình thức dạy học, tạo
hứng thú cho học sinh là rất quan trọng. Nó gần như quyết định hiệu quả của việc
dạy học. Đặc biệt là trong mơn Tốn thì càng phải được áp dụng. Khi học sinh có
hứng thú, các em sẽ tự giác, chủ động học tập thì giờ học mới diễn ra nhẹ nhàng,
học sinh chủ động nắm được kĩ năng, kiến thức. Các em sẽ biết lắng nghe và nhận
xét ý kiến của các bạn; được tham gia làm bài tập; tham gia các trị chơi học tập...

III. HIỆU QUẢ
4.1 Mặt thành cơng:


20

Sau khi nghiên cứu và áp dụng đề tài này ở lớp tôi phụ trách, qua theo dõi
việc thống kê chất lượng, tôi đã thu được những kết quả như sau :
- Khi vận dụng các giải pháp trên vào dạy mơn Tốn ở lớp 3, giáo viên cảm
thấy giờ học không trầm như trước mà học sinh chú ý học hơn nhiều, qua thực
hành giao tiếp cho thấy khả năng hoạt động học tập của học sinh rất tích cực, hiệu
quả.
- Tiết học diễn ra nhẹ nhàng, gây hứng thú học tập cho học sinh.
- Sau một quá trình dạy học trên thực tế, với những biện pháp nêu trên tôi đã
không ngừng uốn nắn, giúp học sinh luyện tập, vận dụng để hình thành kĩ năng
trong giải tốn có lời văn dạng “ Bài tốn liên quan đến việc rút về đơn vị” (cả 2
kiểu). Tôi đã ra đề bài khảo sát lại chất lượng làm bài của học sinh. Kết quả thực
nghiệm cụ thể như sau:
+ Số học sinh làm đúng cả 2 bài : 21 em chiếm tỉ lệ 55,2%
+ Số học sinh làm được cả 2 bài nhưng lời giải còn chưa phù hợp: 14 em
chiếm tỉ lệ 36,8 %
+ Số học sinh chỉ làm đúng được 1 bài: 3 em chiếm tỉ lệ 8 %
+ Số hoc sinh chưa biết đặt lời giải hoặc làm tính nhân chia chưa thạo: 0 em
Qua các bài kiểm tra, qua việc học và làm bài của học sinh tôi thấy: Việc áp dụng
các biện pháp trên vào dạy học Bài toán liên quan đến rút về đơn vị đã góp phần
nâng cao chất lượng dạy học mơn Toán.
Các em đã nắm được bản chất dạng toán, nắm được các bước giải, biết tóm
tắt và trình bày bài giải một cách thành thạo. Các em khơng cịn cảm thấy lúng
túng, thiếu tự tin khi gặp những bài toán liên quan đến rút về đơn vị (kiểu 1 và kiểu
2).

Ngồi ra việc học tập theo cách trên cịn giúp tư duy các em linh hoạt hơn,
các em khơng cịn cảm thấy ngại học toán. Những giờ học toán của các em đã sơi
nổi hơn, các em mất hẳn tính rụt rè, nhút nhát, thiếu tự tin trong học tập. Chất
lượng học tập được khắc phục, khơng cịn học sinh yếu kém, học sinh khá giỏi
được nâng cao.
Như vậy, với việc nghiên cứu và áp dụng đề tài này, bản thân nhận thấy: tôi
đã lựa chọn, phát hiện, sử dụng cách thức giảng dạy phù hợp với đặc điểm, đối
tượng học sinh và gắn với từng nội dung, từng tiết học, từng bài học cụ thể. Từ đó
kết quả học tập của học sinh được nâng lên rõ rệt.
4.2 Mặt hạn chế:
- Người GV cần nắm vững nội dung chương trình, bản chất của dạng tốn để
có những phương pháp dạy học phù hợp, huy động được những hiểu biết vốn có


21

của học sinh để giúp học sinh tự chiếm lĩnh, khắc sâu phương pháp, kĩ năng giải
toán. Trong giảng dạy cần chú ý từng khâu, từng phần nội dung, từng khái niệm,
từng thuật ngữ toán học giúp học sinh nắm vững kiến thức.
- Giáo viên phải luôn linh hoạt, năng động, sáng tạo trong công tác giảng
dạy không nên phụ thuộc hoàn toàn vào sách giáo viên. Tăng cường sử dụng
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phát huy tính tích cực của học sinh như
học cá nhân, nhóm, học trên phiếu, tham gia các trị chơi tốn học.
- Giáo viên thể hiện tính kiên trì, bền bỉ, nhiệt tình, hết lịng vì học sinh.
- Việc kiểm tra đánh giá học sinh cần thường xuyên và nhiều hình thức để
giáo viên kịp thời bổ sung, sửa lỗi sai cho học sinh.
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua thực tế giảng dạy kết hợp tiến hành nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm
của đồng nghiệp, tôi đã rút ra được một số bài học học kinh nghiệm. Để giờ học
sôi nổi hơn, tôi đã thực hiện các phương pháp đổi mới trên, kết hợp với việc gần

gũi, động viên, khuyến khích tạo khơng khí thoải mái giúp các em học tập tích cực,
năng động và hoà nhập với các bạn hơn.
Qua vận dụng những biện pháp trên vào giảng dạy giải toán Bài tốn liên
quan đến rút về đơn vị, chúng tơi đã rút ra một số bài học kinh nghiệm cho bản
thân như sau:
- Giáo viên phải cải tiến phương pháp dạy học nhằm mục đích nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo, cần tổ chức, phối hợp linh hoạt các hình thức và
phương pháp dạy học theo hướng tích cực. Dạy học hướng tập trung vào học sinh,
coi học sinh là chủ thể của hoạt động, tổ chức các hoạt động giúp các em chiếm
lĩnh tri thức và rút ra kết luận phù hợp với bài học. Mặt khác phải chú trọng
phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học nhằm phát huy năng lực, phẩm chất cho
học sinh.
Dạy toán ở Tiểu học nói chung, ở lớp 3 nói riêng là cả một quá trình kiên trì,
đầy sự sáng tạo, nhất là đối với dạng toán liên quan đến rút về đơn vị, cho nên khi
hướng dẫn học sinh giải tốn nói chung, giải dạng tốn liên quan đến rút về đơn vị
nói riêng chúng ta cần phải:
- Tạo niềm hứng thú, sự say mê giải toán, bởi các em có thích học tốn thì
các em mới có sự suy nghĩ, tìm tịi các phương pháp giải bài tốn một cách thích
hợp.
- Hướng dẫn học sinh nắm đầy đủ các kĩ năng cần thiết khi giải toán bằng
phương pháp phù hợp, nhẹ nhàng, khơng gị bó.
- Kích thích tư duy sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp trong khi tìm tịi,
phát hiện đường lối trong giải tốn.


22

- Thường xuyên thay đổi hình thức dạy học ở mỗi bài để tránh sự nhàm
chán.
- Tập thói quen cho học sinh có kĩ năng tự phân tích bài tốn, tự kiểm tra

đánh giá kết quả của bài toán, tập đặt các câu hỏi gợi mở cho các bước giải trong
bài tốn.
- Thường xun động viên, khuyến khích các em có đưa ra phương pháp
giải gần hợp lí, tránh đưa ra tình huống phủ định ngay. Ln gần gũi, động viên
những em học yếu mơn Tốn để các em có tiến bộ, giúp đỡ nhẹ nhàng khi cần
thiết.
V. KẾT LUẬN:
Việc tìm hiểu những khó khăn của học sinh và tìm ra được hướng để khắc
phục những vướng mắc khi lĩnh hội tri thức mới là một điều không thể thiếu trong
q trình dạy học. Chính vì thế, việc đưa ra được các biện pháp khắc phục đã đem
lại cho tôi một kết quả học tập của học sinh rất khả quan. Đối với người giáo viên
tiểu học, vấn đề quan trọng là không chỉ truyền thụ cho học sinh những tri thức mà
cịn phải tìm cách để học sinh lĩnh hội tri thức một cách tồn diện. Chính vì thế để
nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn, giáo viên cần xây dựng tốt kế hoạch dạy
học nhằm phát huy kiến thức và năng lực học sinh, thường xuyên thay đổi hình
thức dạy học, tạo tình huống bất ngờ trong giờ học để thu hút sự chú ý của học
sinh.
Mặt khác, người giáo viên cũng cần chú ý tích cực hoá hoạt động của người
học, quan tâm đến các đối tượng trong lớp có các biện pháp phù hợp cho từng đối
tượng mỗi học sinh đều được hoạt động, mỗi học sinh đều được bộc lộ mình và
đều được phát triển năng lực và phẩm chất. Trên đây là những kinh nghiệm mà tơi
đã rút ra được trong q trình giảng dạy. Với đề tài này tơi mong góp một phần nhỏ
bé vào trong kho tàng kinh nghiệm giảng dạy giải toán Bài toán liên quan đến rút
về đơn vị nói riêng và trong mơn Tốn nói chung.
Quận 6, ngày 18 tháng 2 năm 2021
Người viết

Lưu Nguyễn Kim Ngân



23

NHẬN XÉT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Quận 6, ngày…. tháng…. năm……

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRƯỜNG
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Quận 6, ngày ….tháng….năm……

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ



24

CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM QUẬN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................



×