Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Dap an va de thi mon SU khoi C nam 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.57 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI ĐẠI HỌC MƠN LỊCH SỬ NĂM 2009</b>
<b>Câu 1</b>


<i><b>Tóm tắt quá trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 </b></i>
<i><b>-1920. Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam phải</b></i>
<i><b>theo con đường nào?</b></i>


Gợi ý


<i>* Tóm tắt q trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1911 - 1920.</i>
- Nêu vài nét về tiểu sử của Nguyễn Ái Quốc: Nguyễn Ái Quốc hồi nhỏ tên là
Nguyễn Sinh Cung, lớn lên được cha đổi tên là Nguyễn Tất Thành, sinh ngày
19/5/1890 tại làng Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An. Người sinh ra trong một gia đình
trí thức u nước, lớn lên từ một vùng quê có truyền thống đấu tranh quật khởi, ngay
từ sớm, Người đã có "chí đuổi thực dân Pháp, giải phóng đồng bào".


- Ngày 5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc rời cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu
nước. Người làm phụ bếp cho một lái bn Pháp để có cơ hội đi ra nước ngồi bắt
đầu cuộc hành trình cứu nước của mình. Người đã qua một số nước và cập bến Mác
xây vào 6/7/1911.


- Từ 1911 - 1916: Người đã qua nhiều nước ở châu Á, châu Âu, châu Phi,
Châu Mĩ lao động cực nhọc và làm nhiều nghề để kiếm sống. Từ đó Người nhận ra
rằng “Chủ nghĩa đế quốc ở đâu cũng tàn ác và là kẻ thù của các dân tộc bị áp bức,
nhân dân lao động ở đâu cũng đói khổ và là bạn của cách mạng Việt Nam”.


- Năm 1917: Cách mạng tháng Mười Nga thành công đã mở ra một kỷ nguyên
mới cho lịch sử nhân loại hướng theo con đường cách mạng vô sản. Trong giai đoạn
này: Nguyễn ái Quốc đã về Paris, Người đã tham gia vào Đảng xã hội Pháp.


- 18/6/1919: Các nước thắng trận sau chiến tranh thế giới thứ nhất họp bàn tại


Vec xây nhằm chia lại thị trường thế giới. Nguyễn Ái Quốc đã thay mặt những người
Việt Nam yêu nước gửi bản yêu sách gồm 8 điểm đòi tự do, dân chủ cho Việt Nam.
Mặc dù bản yêu sách không được chấp nhận nhưng đã gây được tiếng vang lớn. Cũng
từ sự kiện này Nguyễn Ái Quốc đã rút ra: "muốn giải phóng, các dân tộc chỉ có thể
trơng cậy vào lực lượng của bản thân mình”.


- Tháng 7/1920, Người đọc được Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin và tìm thấy con đường giành độc lập tự do cho
dân tộc.


- Tháng 12/1920 tại Đại hội toàn quốc lần thứ 18 của Đảng xã hội Pháp, Người
đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế cộng sản và thành lập Đảng cộng sản
Pháp, trở thành một đảng viên cộng sản. Như vậy, Nguyễn Ái Quốc đã trở thành
người cộng sản Việt Nam đầu tiên, đánh dấu bước ngoặt lớn trong cuộc đời hoạt
động cách mạng của Người: từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, từ
một chiến sĩ yêu nước trở thành một chiến sĩ cộng sản<i>.</i>


<i>* Nguyễn Ái Quốc đã khẳng định sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam phải theo</i>
<i>con đường cách mạng vô sản, kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, gắn liền</i>
<i>giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

khác ngoài con đường cách mạng vơ sản”. Từ đó Người quyết tâm tin theo Chủ nghĩa
Mác - Lênin, đi theo con đường của cách mạng tháng Mười Nga.


- Từ năm 1921 - 1930, Người đã không ngừng nghiên cứu học tập chủ nghĩa
Mác - Lênin về lí luận và thực tiễn, tìm cách cách truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin
về trong nước để thúc đẩy phong trào yêu nước phát triển, chuẩn bị những điều kiện
về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc thành lập Đảng cộng sản.


- Đến năm 1930 khi những điều kiện thành lập Đảng đã chín muồi, Người đã


đứng ra chủ trì hội nghị thành lập Đảng cộng sản Việt Nam, soạn thảo cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng. Sự ra đời của Đảng với cương lĩnh chính trị đúng đắn do
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo đã khẳng định con đường cách mạng vô sản mà Nguyễn
Ái Quốc lực chọn là con đường tất yếu của sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam.
(Học sinh có thể nêu tóm tắt về những điểm chính trong cương lĩnh đầu tiên của
Đảng để thấy nội dung con đướng cứu nước mà Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn cho
cách mạng Việt Nam).


<b>Câu 2</b>


<i><b>Trình bày và nhận xét chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng được đề ra</b></i>
<i><b>tại hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam (tháng 1/1930), Hội nghị lần thứ</b></i>
<i><b>nhất Ban chấp hành trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng</b></i>
<i><b>10/1930) và Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản</b></i>
<i><b>Đông Dương (tháng 5/1941).</b></i>


Gợi ý


* Chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng được đề ra tại Hội nghị thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 1/1930):


- Giới thiệu Hội nghị: đầu năm 1930, phong trào đấu tranh của các tầng lớp
nhân dân phát triển mạnh theo khuynh hướng vô sản đã dẫn đến sự xuất hiện 3 tổ
chức cộng sản. Các tổ chức này hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau.
Trước yêu cầu của lịch sử, Nguyễn Ái Quốc với cương vị là phái viên của Quốc tế
cộng sản đã đứng ra triệu tập Hội nghị thành lập Đảng tại Cửu Long (Trung Quốc).
Hội nghị đã nhất trí thống nhất 3 tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất lấy tên là
Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị cũng thơng qua Chính cương vắn tắt, sách lược
vắn tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Đó là cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh đã đề ra đường lối chiến


lược của cách mạng Việt Nam.


- Cương lĩnh đầu tiên đã xác định lực lượng cách mạng: động lực CM là công
nhân và nông dân, đồng thời phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung
nơng... để kéo họ vào phe vơ sản g/c. Cịn đối với phú nông và trung tiểu địa chủ và
tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản CM thì phải lợi dụng, ít ra cũng phải làm cho
họ trung lập.




Cương lĩnh đã phản ánh đúng hoàn cảnh của xã hội VN, phù hợp với thái độ và khả
năng CM của các giai cấp. Đó chính là sự vận dụng sáng tạo CN M - L vào hoàn
cảnh nước ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Giới thiệu Hội nghị: Tháng 10/1930 giữa lúc phong trào cách mạng đang diễn
ra quyết liệt mà đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh, Ban chấp hành trung ương lâm thời
Đảng Cộng Sản Việt Nam đã họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung
Quốc). Hội nghị đã thơng qua Luận cương chính trị của Đảng do đồng chí Trần Phú
soạn thảo.


- Luận cương CT Tháng10/30 đã xác định lực lượng cách mạng: công - nông là
gốc cách mạng.




Bản Luận cương chỉ nhấn mạnh vai trị của cơng - nơng mà chưa tập hợp được các
giai tầng khác, đó là 1 điểm hạn chế. Bản Luận cương chưa nêu được mâu thuẫn chủ
yếu của xã hội Đơng Dương, khơng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, lại
đánh giá không đúng khả năng CM của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng tham gia đấu
tranh ở mức độ nhất định của tư sản dân tộc và khả năng lôi kéo 1 bộ phận trung tiểu


địa chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ.


Nguyên nhân của hạn chế đó là nhận thức không đúng, do ảnh hưởng tư tưởng
tả khuynh nhấn mạnh một chiều đấu tranh giai cấp đang tồn tại trong quốc tế cộng
sản.


* Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương (tháng 5/1941):


- Giới thiệu hội nghị: Trước những chuyển biến mau lẹ của cuộc chiến tranh
thế giới II, Bác về nước và triệu tập Hội nghị Trung ương lần thứ Tám (T5/41). Hn
tiếp tục giương cao ngọn cờ gpdt lên hàng đầu, giải quyết vấn đề dt trong đk mỗi
nước Đông Dương.


- Chủ trương tập hợp lực lượng: Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt
Minh tập hợp đoàn kết hết thảy các tầng lớp nhân dân: công nhân, nông dân, tiểu tư
sản, tư sản dân tộc, trung tiểu địa chủ, các cá nhân yêu nước... không phân biệt giàu
nghèo, sang hèn... cùng nhau chống đế quốc phát xít và tay sai giành độc lập dt. Các
tổ chức của mặt trận có tên chung là Hội cứu quốc




Đây là một chủ trương đúng đắn đã phát huy được tinh thần dân tộc, đáp ứng
được nguyện vọng cứu nước của mọi người dân Việt Nam, qua đó đã cơ lập cao độ
kẻ thù, tạo điều kiện cho cách mạng của ta giành thắng lợi.


<b>Câu 3</b>


<i><b>Trong thời kì 1954 - 1975, phong trào đấu tranh nào đánh dấu bước phát</b></i>
<i><b>triển của cách mạng ở miền Nam Việt Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến</b></i>


<i><b>cơng? Trình bày nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của phong trào đó.</b></i>


Gợi ý


Sau khi hiệp định Giơvevơ được kí kết, Mĩ tìm cách phá hoại hiệp định, âm
mưu chia cắt lâu dài Việt Nam, biến Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ
quân sự của Mĩ. Vì thế nhân dân ta phải tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nước lâu dài gian khổ. Từ 1954 - 1975 cách mạng miền Nam đã phát triển từ thế giữ
gìn lực lượng sang thế tiến công, mốc đánh dấu bước phát triển này là phong trào
Đồng khởi năm 1960.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Do sự đàn áp dã man của Mĩ - Diệm: Từ năm 57 - 59 chính quyền Mĩ - Diệm
mở rộng chiến dịch “tố cộng”, “diệt cộng”, tăng cường khủng bố đàn áp nhân dân ta.
Đặc biệt chúng còn ra sắc lệnh đặt cộng sản ra ngồi vịng pháp luật, ra đạo luật 10
-59 lê máy chém khắp miền Nam giết hại những người dân vô tội.




Sự khủng bố của chính quyền Mĩ - Diệm đã làm cho cách mạng bị tổn thất nặng nề,
đòi hỏi có một biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn thử thách.


- Hội nghị trung ương lần thứ 15 (tháng 1/1959) đã xác định con đường phát
triển cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân
dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu kết hợp với đấu tranh vũ trang
đánh đổ ách thống trị của Mĩ - Diệm.




Được nghị quyết 15 của đảng soi sáng, phong trào nổi dậy của quần chúng từ chỗ lẻ
tẻ ở nhiều địa phương dần dần được phát triển rộng ra khắp miền Nam trở thành


phong trào Đồng khởi.


Phong trào Đồng khởi đã đưa đến sự ra đời Mặt trận dân tộc giải phóng miền
Nam Việt Nam, làm lung lay chính quyền Ngơ Đình Diệm và giáng một địn nặng nề
vào chính sách thực dân kiểu mới của Mĩ. Như vậy, cách mạng miền Nam đã từ đấu
thế giữ gìn lực lượng chuyển sang thế tiến công. Từ sau Đồng khởi đến 1975 nhân
dân miền Nam lần lượt tiến công và đánh bại 3 chiến lược chiến tranh của Mĩ: Chiến
tranh đặc biệt (61 65), chiến tranh cục bộ (65 68), Việt nam hoá chiến tranh (69
-75).


<b>Câu 4 a</b> (Theo chương trình chuẩn)


<i><b>Hãy phân chia các giai đoạn của cách mạng Lào từ 1946 đến 1975 và tóm</b></i>
<i><b>tắt diễn biến từng giai đoạn.</b></i>


Gợi ý


Cách mạng Lào từ 1946 - 1975 có thể chia làm 2 giai đoạn:
<i>a. 1946 – 1954: Kháng chiến chống Pháp.</i>


- Tháng 3/1946 Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào kháng chiến bảo vệ nền độc lập.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình
nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp ở Lào ngày càng phát triển.


- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (Việt Nam), buộc Pháp ký Hiệp định Giơnevơ
(20/7/1954) thừa nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào, công
nhận địa vị hợp pháp của các lực lượng kháng chiến Lào.


<i>b. 1954 – 1975: Kháng chiến chống Mỹ.</i>



- Năm 1954, Mỹ xâm lược Lào. Đảng Nhân dân cách mạng Lào (thành lập ngày
<b>22/3/1955</b>) lãnh đạo cuộc kháng chiến chống Mỹ trên cả ba mặt trận: quân sự
-chính trị - ngoại giao, giành nhiều thắng lợi.


- Nhân dân Lào đánh bại các kế hoạch chiến tranh của Mỹ ,giải phóng được 4/5 diện
tích lãnh thổ .


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Thắng lợi của cách mạng Việt Nam 1975 tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân Lào
nổi dậy giành chính quyền trong cả nước.


- Ngày <b>2/12/1975</b> nước <i>Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào</i> thành lập. Lào bước vào
thời kỳ mới: xây dựng đất nước và phát triển kinh tế-xã hội.


<b>Câu 4 b</b> (Theo chương trình nâng cao)


<i><b>Nêu nội dung, thành tựu, hạn chế của chiến lược kinh tế hướng nội và</b></i>
<i><b>chiến lược kinh tế hướng ngoại của 5 nhóm nước sáng lập ASEAN.</b></i>


Gợi ý


* Chiến lược KT hướng nội (cơng nghiệp hố thay thế nhập khẩu)


- Vào khoảng những năm 50 - 60, sau khi giành độc lập, các nước: Inđônêxia,
Malaixia, Philippin, Xingapo, Thái Lan đều muốn thoát khỏi ảnh hưởng của các nước
đế quốc, dựa vào nội lực trong nước để xoá bỏ nghèo nàn lạc hậu, xây dựng nền kinh
tế tự chủ, vì thế họ đã tiến hành chiến lược kinh tế hướng nội:


- Nội dung: đẩy mạnh các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa
thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản
xuất.



- Thành tựu: các nước đã đáp ứng được nhu cầu trong nước, giải quyết nạn thất
nghiệp, phát triển các ngành công nhiệp chế biến, chế tạo...


(HS có thể lấy một số dẫn chứng cụ thể ở Thái Lan, Malayxia)


- Hạn chế: thiếu vốn nguyên liệu và cơng nghệ, chi phí cao, tệ tham nhũng
quan liêu, đời sống người lao động gặp khó khăn, chưa giải quyết được mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.


* Chiến lược KT hướng ngoại (công nghiệp hoá lấy xuất khẩu làm chủ đạo)


Khoảng những năm 60 - 70 trở đi khi chiến lược kinh tế hướng nội bộc lộ
những hạn chế và do xu thế quốc tế hố tồn cầu địi hỏi các nước phải mở cửa hội
nhập. 5 nước sáng lập ASEAN đã chuyển sang chiến lược kinh tế hướng ngoại.


- Nội dung: mở cửa nền kinh tế, thu hút vốn, kĩ thuật của nước ngồi, tập trung
sản xuất hàng hố để xuất khẩu, phát triển ngoại thương.


- Thành tựu: kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ cấu kinh tế thay đổi, mậu dịch đối
ngoại phát triển (tổng kim ngạch xuất khẩu của 5 nước 1980 đạt 130 tỉ đô la, chiếm
14% tổng kim ngạch ngoại thương của các quốc gia và khu vực đang phát triển, mối
quan hệ giữa công bằng xã hội và tăng trưởng KT được cải thiện.


(HS có thể lấy dẫn chững một vài nước cụ thể).


</div>

<!--links-->

×