Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

Chet vi thieu hieu biet 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.49 KB, 2 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Hội chứng thận hư</b>



Hội chứng thận hư là một hội chứng sinh hóa và lâm sàng đặc trưng bởi sự mất nhiều protein
qua nước tiểu, gây giảm albumin huyết tương, biểu hiện bằng phù và nhiều rối loạn khác như rối
loạn lipid máu, rối loạn đông máu... Hội chứng thận hư là hội chứng nặng nhất của bệnh thận.


Biểu hiện của hội chứng thận hư và các xét nghiệm cần thiết


Biểu hiện lâm sàng của hội chứng thận hư bao gồm: phù, đái ít, nước tiểu giảm dưới
500ml/24 giờ, tăng huyết áp, đái máu, thiếu máu nhẹ. Trong đó phù là triệu chứng chính, hay gặp
phù tồn thân với nhiều mức độ từ kín đáo tới rất nặng nề, có thể tràn dịch các màng như cổ trướng,
tràn dịch màng phổi, màng tim, màng tinh hoàn, phù nề bộ phận sinh dục. Đặc điểm phù trong hội
chứng thận hư là phù trắng, mềm, không đau.


Các xét nghiệm cận lâm sàng cần làm để chẩn đoán bao gồm: Xét nghiệm nước tiểu, tốt nhất
là định lượng protein niệu 24 giờ, tìm tế bào niệu, trụ niệu, thể mỡ lưỡng chiết, trụ mỡ, trụ hạt, hồng
cầu niệu, bạch cầu niệu. Xét nghiệm máu gồm định lượng protid toàn phần trong huyết tương, định
lượng albumin huyết thanh, điện di protein huyết tương thấy alpha 2 globulin tăng. Ngoài ra cần làm
thêm máu lắng, hồng cầu, hemoglobin. Xét nghiệm đánh giá chức năng thận: urê, creatinin huyết
tương, axit uric...


<i><b>Các nguyên nhân gây ra hội chứng thận hư được chia làm hai nhóm:</b></i>


+ Hội chứng thận hư nguyên phát bao gồm: bệnh cầu thận thay đổi tối thiểu, xơ cầu thận ổ
-cục bộ, bệnh cầu thận màng...,


+ Hội chứng thận hư thứ phát sau các bệnh: đái tháo đường, lupus ban đỏ hệ thống, thận
thối hóa bột, hội chứng ban dạng thấp Schonlein - Henoch, viêm mạch hoại tử, nhiễm khuẩn cấp
tính, nặng, kéo dài, nhiễm khuẩn huyết, ký sinh trùng (sốt rét P. Malariae, Schistosomiasis,
Filariosis), virut (viêm gan B, C; HIV), ung thư phổi, đại tràng, dạ dày, thực quản, ung thư hắc tố, các
u lympho tăng sinh ác tính, bệnh đa u tủy xương, thuốc chứa thủy ngân, kháng sinh, D-penicillamin,


thuốc chống viêm không steroid.


Các nguyên nhân khác cũng có thể gây hội chứng thận hư như: mang thai, bệnh hồng cầu
hình liềm, sử dụng heroin, sarcoidosis, hội chứng Guillain - Barré, sau cắt thận, bẩm sinh...


<b>Thuốc dùng trong điều trị hội chứng thận hư</b>


Việc điều trị hội chứng thận hư thường phức tạp và kéo dài. Trong thực tế có nhiều người sau
khi uống thuốc thấy hết phù, nghĩ rằng bệnh đã khỏi nhưng thực ra dấu hiệu giảm phù khơng có
nghĩa là bệnh đã suy giảm mà phải căn cứ vào xét nghiệm máu và nước tiểu mới có thể kết luận tiến
triển của bệnh.


Điều trị hội chứng thận hư cần tuân thủ những nguyên tắc sau: điều trị nguyên nhân gây
bệnh, điều trị nhằm làm giảm protein niệu, điều trị bảo tồn chức năng thận, điều trị giảm triệu chứng,
phối hợp chế độ dinh dưỡng điều trị.


Điều trị triệu chứng bao gồm: Giảm phù thông qua chế độ ăn giảm muối, nước. Sử dụng các
thuốc lợi tiểu: hay dùng là furosemid, có thể phối hợp nhóm lợi tiểu tiết kiệm kali như spironolacton.
Nâng áp lực keo huyết tương bằng truyền albumin phối hợp chế độ ăn giàu protein. Điều trị tăng
huyết áp bằng chế độ ăn giảm muối. Các nhóm thuốc hạ áp hay được dùng là thuốc ức chế men
chuyển angiotensin, thuốc chẹn kênh canxi. Bổ sung canxi, vitamin D, sắt và các yếu tố vi lượng
khác. Điều trị rối loạn mỡ máu. Điều trị dự phòng biến chứng nhiễm khuẩn, tắc mạch, các biến
chứng do thuốc.


Trong thực tế các thầy thuốc hay dùng nhất trong điều trị hội chứng thận hư là nhóm thuốc
corticoid. Chúng ta biết rằng vỏ thượng thận tiết ra 3 loại hormon đó là: androgen, corticoid tham gia
chuyển hóa muối nước và glucocorticoid có tác dụng chống viêm và tham gia chuyển hóa trong cơ
thể.


Các thuốc chúng ta dùng hiện nay là nhóm thứ ba nhằm mục đích chống viêm. Corticoid có


tác dụng chống viêm nhờ đoạn gốc gắn với nhân chính là cortison. Các corticoid được phân loại phụ
thuộc vào thời gian tác dụng. Loại tức thời gồm cortisol, hydrocortison, prednisolon. Tác dụng trung
bình gồm prednisolon, methylprednisolon, triamcinolon. Tác dụng kéo dài gồm dexamethazon,
betamethazon.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

và ngoại sinh. Hơn nữa khi thời gian bán hủy của thuốc ngắn, nồng độ giảm xuống vẫn kích thích
tuyến thượng thận sản xuất tiếp tục. Các chế phẩm ít gây ức chế thượng thận là prednison,
prednisolon, methylprednisolon. Hiện nay prednison được sử dụng nhiều vì tác dụng ngắn, mạnh và
rẻ. Một số chú ý khi dùng nhóm thuốc này: chỉ dùng liều đủ, liều tối thiểu có tác dụng, có thể chỉ là
1mg.


Thay đổi liều theo tình trạng bệnh. Khi cần chọn lựa đường dùng tiêm hay uống phải theo chỉ
định chuyên khoa, trong trường hợp thơng thường thì nên dùng các sản phẩm chung nhất, thơng
dụng. Nên dùng thuốc vào buổi sáng vì lý do sinh lý, giảm tối đa nguy cơ ức chế ngược trục tuyến
yên - dưới đồi - thượng thận. Sử dụng cách ngày cũng có thể hạn chế nguy cơ này. Khi giảm liều
phải từ từ để tránh các biến chứng.


Ngồi nhóm thuốc corticoid có thể dùng các thuốc ức chế miễn dịch khác như chlorambucil,
cyclosporin A...


Ngoài việc dùng thuốc, chế độ ăn điều trị hội chứng thận hư đóng vai trò rất quan trọng. Cần
tuân thủ nguyên tắc: hạn chế muối, nước khi có phù, tăng huyết áp, chế độ ăn hạn chế muối cịn có
thể làm giảm protein niệu. Cung cấp đủ lượng protein cần thiết cho cơ thể và bù lại lượng protein
mất đi qua nước tiểu. Hạn chế protein khi có suy thận tạm thời.


Tóm lại, khi bị hội chứng thận hư phải có chế độ theo dõi sát sao hằng tháng tại các cơ sở
chuyên khoa, tránh sử dụng thuốc không đúng dẫn đến suy thận.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×