Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

CHUYEN DE VAT LI dung duoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.49 KB, 15 trang )

PHỊNG GD & ĐT NGN BÌNH
TRƯỜNG PTCS PHAN THANH
*****





CHUN ĐỀ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM VẬT LÍ CỦA HỌC SINH LỚP 6

Họ và tên: Nguyễn Ngô Ban
Đơn vị: Trường PTCS Phan Thanh

Năm học 2008 - 2009


I - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mơn vật lí ở THCS có những đặc trưng riêng, nội dung kiến thức
của môn học này luôn luôn gắn liền với sự vật hiện tượng xảy ra trong
cuộc sống hàng ngày. Việc khám phá tiếp thu kiến thức phụ thuộc rất
nhiều vào các thí nghiệm , mà các thí nghiệm này chủ yếu là do học
sinh tự nghiên cứu và tiến hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Sau những năm giảng dạy mơn vật lí tơi nhận thấy rằng đa số học
sinh trong q trình nghiên cứu và tiến hành thí nghiêm cịn rất lúng
túng tiến hành chưa theo dúng trình tự dẫn đến kết quả thí nghiệm nhiều
khi chưa chính xác, mất nhiều thời gian làm ảnh hưởng đến chất lượng
của cả tiết học.
Qua những đợt tập huấn chuyên môn và tham khảo ý kiến đồng
nghiệp tôi xin nêu ra một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thực


hành thí nghiệm Vật lí của học sinh lớp 6
II - CƠ SỞ LÝ LUẬN
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là "giúp học sinh phát triển tồn
diện về đạo đức, trí tuệ thể chất , thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản , phát
triển năng lực cá nhân , tính năng động và sáng tạo , hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách trách
nhiệm của công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào
lao động , tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Định hướng đổi mới
phương pháp dạy và học được cụ thể hoá trrong cá chỉ thị của Bộ
GD&ĐT , luật GD điều 28.2 đã ghi "phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động , sáng tạo của học sinh


phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương
pháp kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiến , tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh ".
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt dộng
học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Yêu cầu của xã
hội đối với việc dạy học trước đây nặng về truyền thụ kiến thức thì nay
đã thiên về việc hình thành những năng lực hoạt động cho học sinh
Các kiến thức và kĩ năng được hình thành và củng cố để tạo ra bốn
năng lực chủ yếu sau :
+ Năng lực hành động
+ Năng lực thích ứng
+ Năng lực cùng sống và làm việc
+ Năng lực tự khẳng định mình
Kiến thức và kĩ năng là một trong những thành tố của năng lựccủa
mỗi học sinh . Với diều kiện tiép cận thơng tin như hiện nay thì thì năng
lực đạt tới kiến thức (năng lực nhận thức) và sử lý thông tin trở nên
quan rrọng hơn và phải dược đặt lên hàng đáu Năng lực này chỉ được

hình thành ở học sinh thông qua hoạt động học tập tự lực và tích cực
của chính các em.
Như vậy, bên cạnh nhiệm vụ trang bị kiến thức và hiểu biết những
cần thiết, trong mỗi bài học Vật lí cần nâng cao khả năng tiến hành thí
nghiệm (thực hành) của học sinh , rèn luện và phát triển ở các em


những kĩ năng , năng lực nhận thức và góp phần hình thành những
phẩm chất ; nhân cách phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện nay.
III - PHẢN ÁNH HIỆN TRẠNG NƠI MÌNH GIẢNG DẠY
- Về phía nhà trường và giáo viên: Giáo viên giảng dạy trong
trong điều kiện thiếu phịng thí nghiêm, phịng bộ mơn, thư viện, thiết bị
dạy học được trang bị nhưng chưa đủ, nhiều thiết bị chất lượng chưa
cao, khả năng làm thiết bị dạy học rất hạn chế do khả năng của đội ngũ
giáo viên , hạn chế về thời gian , về kinh phí và thực tế chưa coi trọng
đúng mức.
- Về phía học sinh: Các em sống trong điều kiện khó khăn, mặt
bằng dân trí thấp, nhiều học sinh dân tộc thiểu số nói tiếng phổ thơng
chưa thành thạo, bản tính rụt rè. Trong một lớp học trình độ kiến thức,
tư duy của học sinh không đồng đều tạo nên những khó khăn nhất định
đối với việc tổ chức thực hành trong mỗi bài học.
Song trên cơ sở đổi mới phương pháp dạy học, mỗi cán bộ giáo
viên đang nỗ lực hơn trong việc tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ
động sang chủ động, kiên trì hướng dẫn giúp đỡ học sinh hồn thành
các thí nghiệm trong bài học đem lại niềm vui hứng thú học tập cho các
em
IV - GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Sách giáo khoa vật lí 6 gồm 2 chương: Cơ học, Nhiệt học. Nội
dung kiến thức phù hợp với nhận thức của học sinh , thiết thực với đa số
người lao động



1 - Thí nghiệm trong các bài học cần đạt được những yêu cầu sau:
Từ thí nghiệm học sinh rút ra được nhận xét và rút ra nội đung
chính của bài .
- Học sinh được rèn luyện các kĩ năng cần thiết .
+ Quan sát hiện tượng và quá trình vật lí để thu thập và sử lý thơng
tin dữ liệu cần thiét
+ Biết đề xuất phương án thí nghiệm đơn giản để kiểm tra dự đoán
+ Sử dụng thành thạo các thiết bị vật lí phổ biến
+ Phân tích xử lý thơng tin thí nghiệm thu được
- Trong q trình làm thí nghiệm cần:
+ Có tinh thần hợp tác trong nhóm , có ý thức bảo vệ các dụng cụ thí
nghiệm và an tồn trong q trình tiến hành thí nghiệm
+ Có thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ, trung thực khi sử lý thông tin
+ Biết vận dụng kiến thức vào các hoạt động trong gia đình nhà
trường và xã hội.
2 - Để nâng cao khả năng thực hành thí nghiệm Vật lí lớp 6 của học
sinh giáo viên cần lưu ý những nội dung sau:
- Giáo viên cần chuẩn bị kỹ các thí nghiệm trước khi lên lớp đây là
một trong những yêu cầu quan trọng nhất của giáo viên trước khi lên
lớp mà bài giảng có thí nghiệm
+ Cần nghiên cứu kỹ các thí nghiệm , bài thực hành trong sách giáo
khoa ,sách giáo viên và sách hướng dẫn sử dụng thiết bị thí nghiệm thực


hành, nghiên cứu tỉ mỉ cụ thể để biết được các dụng cụ cần thiết , cách
sử dụng cụ đó , cách tiến hành thí nghiệm đó sao cho chính xác khoa
học .
+ Cần chuẩn bị trước các tí nghiệm cần thiết cho tưng bài .Tìm hiểu

kĩ xem dụng cụ nào đã có dụng cụ nào chưa có .Giáo viên có thể tự làm
các dụng cụ sao cho phù hợp với thí nghiệm, làm cho kết quả thí
nghiệm được chính xác
+ Giáo viên nghiên cứu các bước thực hành thí nghiệm và tiến hành
làm trước nhiều lần để kiểm tra xem kết quả thí nghiệm đã chính xác
chưa, nếu chưa cần xem lại các dụng cụ
+ Giáo viên cần xác định thời gian làm thí nghiệm phù hợp ăn khớp
ví thời gian phân phối của tiết học
+ Nếu thí nghiệm vượt quá khả năng của học sinh thì giáo viên làm
mẫu trên lớp, hoặc thí nghiệm nào thiếu dụng cụ hay dụng cụ q đắt
tiền, độ chính xác khơng cao thì cần tìm cách khác nhưng đảm bảo học
sinh biết mơ tả thí nghiệm
- Trong q trình chuẩn bị thí nghiệm trước khi lên lớp giáo viên
cần xác định một số tình huống có thể xảy ra trong q trình làm thí
nghiêm của học sinh từ đó tìm cách khắc phục trước
- Khi làm tiến hành thí nghiệm cần lưu ý một số kĩ năng
+ Kĩ năng quan sát: Bước đầu định hướng cho học sinh biết quan sát
có mục đích có kế hoạch.Trong một số trườmg hợp có thể để học sinh
tự đề xuất ra kế hoạch quan sát chứ không tuỳ tiện ngẫu nhiên. Giáo


viên có thể tổ chức cho học sinh trao đổi trong nhóm về mục đích và kế
hoạch quan sát
+ Kĩ năng thu thập và sử lý thông tin thu thập được từ quan sát thí
nghiệm; chú trọng việc ghi chép các thông tin thu thập được lập thành
bảng biểu một cách trung thực; chú trọng việc phát triển ngôn ngữ cho
học sinh, yêu cầu học sinh sử dụng những thành ngữ , ngơn từ để giải
thích các hiện tượng, rèn kĩ năng diễn đạt rõ ràng chính xác bằng ngơn
ngữ vật lý học, tạo điều kiện để học sinh được nói nhiều hơn ở nhóm ở
lớp

3 - Một số biện pháp, phương pháp giảng dạy phần thí nghiệm
-Trước khi làm thí nghiệm giáo viên cần đặt vấn đề cho học sinh
dự đoán hiện tượng xảy ra
- Giáo viên chưa kết luận các dự đoán của học sinh mà cho học
nêu ra các phương án để kiểm tra dự đoán
- Giáo viên cùng học sinh phân tích các phương án , nếu khả thi và
dụng cụ có đủ thì cho hoc sinh tiến hành .
- Giáo viên cho học sinh học và nghiên cứu thí nghiệm trong sách
giáo khoa (vì đây là thí nghiệm khả thi nhất, dụng cụ đầy đủ và tến hành
thuận lợi nhất) học sinh cần nêu được các dụng cụ để tiến hành thí
nghiệm , các bước tiến hành thí nghiệm .
- Sau khi học sinh nêu cách tiến hành thí nghiệm giáo viên cần
giới thiệu thí nghiệm cụ thể, cách sử dụng các dụng cụ đó một cách cụ


thể, tỉ mỉ. Nhất là các dụng cụ có độ chính xác cao, các dụng cụ dễ vỡ,
các dụng cụ đảm bảo an toàn về điện .
- Giáo viên yêu cầu các nhóm ngồi đúng vị trí qui định của nhóm
mình ,chuẩn bị vị trí đặt thí nghiệm sao cho học sinh cả nhóm cùng
quan sát và tiến hành thuận tiện .
- Trong q trình học sinh làm thí nghiệm giáo viên bao quát các
nhóm ,giúp đỡ sửa sai nếu cần.
- Giáo viên lưu ý thời gian làm thí nghiệm sao cho hợp lí. Sau khi
làm thí nghiệm yêu cầu các nhóm trả lại dụng cụ nhanh chóng an tồn .
- Kết thúc thí nghiệm giáo viên cho học sinh nêu kết quả của mỗi
nhóm từ đó giáo viên cùng học sinh thảo luận để rút ra được nội đung
chính của bài.
- Giáo viên cũng cần nhận xét thái độ của học sinh trong các
nhóm, có phê bình, khuyến khích .
4 - Ví dụ

Để tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm trong bài. LỰC ĐÀN
HỒI giáo viên cần nắm được mục tiêu của bài và chuẩn bị tốt các dụng

cụ thí nghiệm:
*Mục tiêu
- Nhận biết được vật đàn hồi ( qua sự đàn hồi của lũ xo).
- Trả lời được đặc điểm của lực đàn hồi


- Rỳt ra được nhận xét về sự phụ thuộc của lực đàn hồi vào độ
biến dạng của vật đàn hồi.
- Lắp TN qua kờnh hỡnh.
- Nghiên cứu hiện tượng để rút ra quy luật về sự biến dạng và lực
đàn hồi.
- Cú ý thức tỡm tũi quy luật vật lớ qua cỏc hiện tượng tự nhiên.
* Thiết bị thí nghiệm
Mỗi nhúm: 1 giỏ treo; 1 lũ xo; 1 thước có chia độ đến mm; 4 quả
nặng giống nhau, mỗi quả 50gam.
*Trong q trình tiến hành thí nghiệm , giáo viên có th ể t ổ ch ức đi ều khi ển
hướng dẫn học sinh như sau :
TG

Hoạt động của giao viên

Hoạt động của học sinh
I. Biến dạng đàn hồi. độ biến dạng.
1.Biến dạng của lũ xo.

18'


-GV yêu cầu HS đọc tài liệu

Thớ nghiệm:

và làm việc theo nhóm.
- Hãy nêu các dụng cụ thí - HSt rả lời và dự đoán kết quả
nghiệm, cách tiến hành, và dự
đoán kết quả thí nghiệm ?
- GV nhận xets câu trả lời của
HS, giao dung cụ cho các
nhóm tiến hành
-GV theo dừi cỏc bước tiến
hành của HS.

- HS hoạt động nhóm tiến hành thí
nghiệm, đo và ghi kết quả vào bảng
9.1


-Chấn chỉnh HS làm theo thứ
tự.
-Kiểm tra HS từng bước

C1: (1)-dón ra.

TN→HS trả lời C1→thống

(2)-tăng lên.

nhất.


(3)-bằng.

7'

-Biến dạng của lũ xo cú đặc 2.Độ biến dạng của lũ xo.
điểm gỡ?
-Lũ xo cú tớnh chất gỡ?
-Yêu cầu HS đọc tài liệu để
trả lời câu hỏi độ biến dạng Độ biến dạng của lũ xo là: l - l0.
của lũ xo được tính như thế
nào?
-Kiểm tra cõu C2.

C2:

Bảng 9.1. Bảng kết quả.
Số quả
nặng 50g
múc vào
lũ xo.

Tổng
trọng
lượng của
cỏc quả
nặng.

Chiều dài
của lũ xo.


0

0N
0,5N

l0=10cm 0cm
l=12cm l - l0=
2cm
l=14cm l - l0=
4cm
l=16cm l - l0=

1 quả
nặng
2 quả
nặng
3 quả
nặng

1N
1,5N

Độ biến
dạng của
lũ xo.

6cm

(Trong q trình tiến hành thí nghiệm về độ biến dạng của một lò

xo, kết quả độ biến dạng giữa các nhóm có thể khác nhau)
3 - Kiểm chứng .


Dạy và học theo phương pháp truyền thống chưa chú trọng khả
năng làm thí nghiệm của học sinh, nặng về lí thuyết hàn lâm, kinh viện,
chú trọng nhiều đến chứng minh chặt chẽ nên có nhiều nội dung khó, ít
thực hành thực tiễn bộc lộ nhiều tồn tại, làm giảm hứng thú học tập của
học sinh không theo kịp đổi mới .
Đối với môn khoa học thực nghiệm như vật lí, có thể nói "trăm
nghe khơng bằng một thấy, trăm thấy khơng bằng một làm". Nếu khơng
có sự trải nghiệm nhất đinh trong thực tế thì sự lĩnh hội kiến thức không
thể sâu sắc và bền chặt được. Hơn nữa sự hiểu biết thế giới vật lí khơng
thể đạt được đơn thuần bằng suy diễn lơ gic, chỉ có những quan sát và
thực nghiệm mới cho phép ta kiểm tra được sự đúng đắn của một nhận
định về một vấn đề.
Thơng qua việc nâng cao khả năng làm thí nghiệm vật lí đã tạo
điều kiện để hoc sinh tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua hoạt động thực
nghiệm. rèn luyện nếp tư duy sáng tạo cho học sinh .

V - HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Việc có những biện pháp phù hợp nâng cao khả năng tiến hành thí
nghiệm của học sinh, đã tích cực hố hoạt động dạy và học:
- Với người thầy, xây dựng hoàn thiện phương pháp dạy học với
từng đối tượng học sinh, giúp học sinh tiếp cận với kiến thức một cách
khoa học, không áp đặt tạo hứng thú học tập cho các em.


- Với học sinh, biết thu thập thông tin trong tích cực trong hoạt
dộng nhận thức, chủ động trong quá trình phát hiện, tìm hiểu và giải

quyết nhiệm vụ nhận thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. tự giác sẵn
sàng tham gia vào các hoạt học tập, tự lực giải quyết nhiệm vụ học tập;
Hứng thú trong việc nghiên cứu tri thức mới, chủ động trao đổi với nhau
và với giáo viên nhiều hơn không tiếp thu một cách thụ động
VI - PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Từ thực tiễn và qua quá trình nghiên cứu các biện pháp nâng cao
khả năng tiến hành thí nghiệm của học sinh tôi xin đưa ra phương
hướng thực hiện như sau:
- Giáo viên thường xuyên tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp. Nắm vững chủ trương đổi mới phương pháp dạy họcvà xu
hướng giáo dục hiện đại.
- Tham mưu cho các cơ quan ban ngành xây dựng cơ sở vật chất
và trang bị các thiết bị dạy học phù hợp với bộ môn và với từng kiểu bài
- Khắc phục những khó khăn thiếu thốn vvề thiét bị dạy học của
Nhà trường
- Áp dụng các phương pháp dạy học phù hợp với đặc trưng bộ
môn, từng kiểu bài, gây hứng thú học tập cho học sinh
VII - KẾT LUẬN
Qua thực tế giảng dạy nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm của
đồng nghiệp bản thân tôi nhận thấy: sự chuẩn bị kĩ bài giảng và sử dụng
các phương pháp phù hợp với đặc trưng bộ mơn dã phát huy được tính


tích cực, tự giác chủ động, sáng tạo của học sinh, khơi dậy hứng thú
nhận thức của học sinh , phát triển ở học sinh khả năng phân tích so
sánh và nhận xét. Hình thức học tập làm việc theo nhóm đã rèn luyện
cho học sinh cách thức ứng xử và cộng tác trong việc thực hiện nhiệm
vụ được giao, mạnh dạn bảo vệ ý kiến của mình cũng như cẩn thị tôn
trọng ý kiến người khác
Thông qua việc nâng cao khả năng thực hành thí nghiệm Vật lí

của học sinh đã rèn luyện và phát triển ở học sinh những kĩ năng, năng
kực nhận thức và góp phần hình thành ở các em những phẩm chất nhân
cách phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện nay .
Phan Thanh , ngày 20 tháng 10 năm 2008
NGƯỜI VIẾT

Nguyễn Ngô Ban


các bước làm chuyên đề
I. Lý do chọn đề tài
II. Cơ sở lý luận
III. phản ánh hiện trạng nơi mình giảng dạy
IV. Giải pháp thực hiện
V. Hiệu quả
VI. Phương hướng thực hiện đề tài
VII. Kết luận



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×