Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

phần một page phần một lịch sử thế giới hiện đại 1945 – 2000 bài 1 sự hình thành trật tự mới sau chiến tranh thế giới thứ hai 1945 – 1949 i hội nghị ianta 21945 và những thỏa thuận của ba cường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.2 KB, 72 trang )

Phần một
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1945 – 2000)
Bài 1
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 – 1949)
I. Hội nghị Ianta (2/1945) và những thỏa thuận của ba cường quốc
1. Hội nghị Ianta :
* Hoàn cảnh triệu tập :
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề
bức thiết đặt ra trước các nước Đồng minh đòi hỏi phải giải quyết, đó là :
1. Việc nhanh chóng đánh bại các nước phát xít.
2. Việc tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh.
3. Việc phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.
- Từ ngày 4 – 11/2/1945, một Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta
(Liên Xô) với sự tham gia dự của những người đứng đầu 3 cường quốc
Liên Xô, Mĩ, Anh.
* Nội dung : Hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng :
- Xác định mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức –
Nhật. Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh, trong thời gian từ 2 đến 3 tháng
sau khi đánh bại nước Đức phát xít, Liên Xơ sẽ tham chiến chống Nhật ở
châu Á.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hịa bình an ninh thế
giới.
- Thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát
xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
* Ý nghĩa : Những quyết định của Hội nghị Ianta đã trở thành khuôn khổ
của trật tự thế giới mới từng bước được thiết lập sau chiến tranh, thường
gọi là trật tự hai cực Ianta.
II. Sự thành lập Liên hợp quốc
* Sự thành lập :
- Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, một Hội nghị quốc tế lớn gồm đại biểu 50


nước họp tại San Phranxixcô (Mĩ) đã thông qua Hiến chương và tuyên bố
thành lập tổ chức Liên hợp quốc.
* Mục đích : Hiến chương nêu rõ mục đích của tổ chức này là duy trì hịa
bình và an ninh thế giới ; đấu tranh để thúc đẩy, phát triển các mối quan hệ
hữu nghị, hợp tác giữa các nước trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng và
nguyên tắc dân tộc tự quyết.
* Nguyên tắc hoạt động :
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân
tộc.


- Tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Khơng can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào.
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hịa bình.
- Chung sống hịa bình và đảm bảo sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xơ,
Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc).
* Vai trò của LHQ :
- Là một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hịa
bình và an ninh thế giới.
- Thúc đẩy việc giải quyết các vụ tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực.
- Thúc đẩy các mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế.
- Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, nhân đạo …
III. Sự hình thành hai hệ thống : Tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ
nghĩa
* Việc giải quyết vấn đề nước Đức sau chiến tranh :
- Theo thỏa thuận của Hội nghị Pốtxđam (họp tháng 7 – 8/1945), quân đội
4 nước : Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp phân chia khu vực tạm chiếm đóng nước
Đức nhằm tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít, làm cho Đức trở thành một
nước hịa bình, dân chủ và thống nhất.
- Ở Tây Đức : Với âm mưu chia cắt lâu dài nước Đức, Mĩ – Anh – Pháp

đã hợp nhất các khu vực chiếm đóng của mình, lập ra nhà nước Cộng hòa
Liên bang Đức (9/1949) theo chế độ TBCN.
- Ở Đông Đức : 10/1949, được sự giúp đỡ của Liên Xơ, nhà nước Cộng
hịa Dân chủ Đức được thành lập theo con đường XHCN.
* Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống thế giới :
- Năm 1945 – 1949, các nước Đơng Âu từng bước hồn thành cuộc cách
mạng Dân chủ nhân dân (DCND) và bước vào thời kì xây dựng CNXH.
- Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân (DCND) Đông Âu hợp tác ngày
càng chặt chẽ về chính trị, kimh tế, quân sự …
 CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi một nước và trở thành hệ thống thế giới.
* Mĩ khống chế các nước Tây Âu TBCN :
- Sau chiến tranh, MĨ thực hiện “Kế hoạch phục hưng châu Âu” (Mácsan) viện trợ các nước Tây Âu khôi phục kinh tế, làm cho các nước này
ngày càng lệ thuộc vào Mĩ.
Với các sự kiện trên, ở châu Âu đã hình thành 2 khối nước đối lập nhau,
Tây Âu TBCN và Đơng Âu XHCN.
Bài 2
LIÊN XƠ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991).
LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)
I. Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70
1. Liên Xô


* Công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh thế giới (1945 – 1950)
- Nguyên nhân : Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, mặc dù là nước thắng
trận, song Liên Xô lại bị chiến tranh tàn phá năng nề nhất. Do vậy Liên Xô
phải thực hiện kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950).
- Kết quả : Công – nông nghiệp đều được phục hồi, khoa học kĩ thuật
phát triển nhanh chóng. Năm 1949 Liên Xô chế tạo thành công bom
nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí ngun tử của Mĩ.
* Liên Xơ tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của XHCN (1950 –

nửa đầu những năm 70).
- Sau khi hồn thành khơi phục kinh tế, Liên Xơ tiếp tục thực hiện nhiều
kế hoạch dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật của CNXH.
- Thành tựu đạt được rất to lớn.
+ Công nghiệp : Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai
thế giới sau Mĩ, đi đầu thế giới trong nhiều ngành công nghiệp như : công
nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân.
+ Nơng nghiệp : Trung bình hàng năm tăng 16% dù gặp nhiều khó khăn.
+ Khoa học kĩ thuật : đạt tiến bộ vượt bậc. Năm 1957, Liên Xô là nước
đầu tiên phóng thành cơng vệ tinh nhân tạo. Năm 1961, Liên Xơ đã phóng
tàu vũ trụ đưa con người bay vòng quanh trái đất, mở đầu kỉ nguyên chinh
phục vũ trụ của lồi người.
+ Văn hóa xã hội có nhiều biến đổi, ¾ dân số có trình độ trung học và đại
học. Xã hội luôn giữ được ổn định về chính trị.
* Ý nghĩa : Những thành tựu đạt được đã củng cố và tăng cường sức
mạnh của nhà nước Xơ viết, nâng cao uy tín và vị thế của Liên Xô trên
trường quốc tế, làm cho Liên Xô trở thành nước XHCN lớn nhất và là chỗ
dựa của phong trào cách mạng thế giới.
2. Các nước Đông Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 70
* Việc thành lập các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu.
- Từ 1944 – 1945, chớp thời cơ Hồng quân Liên Xô truy kích phát xít
Đức qua lãnh thổ Đơng Âu, nhân dân các nước Đơng Âu đã nổi dậy giành
chính quyền, thiết lập nhà nước dân chủ nhân dân : Ba Lan, Rumani,
Hunggari, Tiệp Khắc, Nam Tư, Anbani, Bungari.
- Năm 1945 – 1949, các nước Đơng Âu lần lượt hồn thành cách mạng
DCND, thiết lập chun chính vơ sản, thực hiện nhiều cải cách dân chủ và
tiến lên xây dựng CNXH.
- Ý nghĩa : Sự ra đời các nhà nước DCND Đông Âu đánh dấu CNXH đã
vượt ra khỏi phạm vi một nước (Liên Xô) và bước đầu trở thành hệ thống
thế giới.

* Các nước Đông Âu xây dựng CNXH.
- Bối cảnh lịch sử :


+ Khó khăn rất lớn, hầu hết các nước đều xuất phát từ trình độ phát triển
thấp, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động không ngừng chống phá.
+ Thuận lợi cơ bản : Nhận được sự giúp đỡ của Liên Xô.
- Thành tựu : Đạt nhiều thành tựu to lớn về kinh tế và khoa học, kĩ thuật,
đưa các nước XHCN Đông Âu trở thành các quốc gia công – nông nghiệp.
3. Quan hệ hợp tác giữa các nước XHCN ở châu Âu
* Quan hệ kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật.
- 8/1/1949. Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) được thành lập với sự tham
gia của Liên Xô và hầu hết các nước Đông Âu.
+ Mục tiêu : Tăng cường sự hợp tác về kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật
giữa các nước XHCN.
+ Vai trị : Có vai trị to lớn trong việc thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế và kĩ
thuật của các nước thành viên, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân.
+ Hạn chế : Chưa coi trọng đầy đủ việc áp dụng các thành tựu khoa học kĩ
thuật tiên tiến của thế giới.
* Quan hệ chính trị, quân sự
- 14/5/1955, tổ chức Hiệp ước phòng thủ Vacsava được thành lập.
+ Mục tiêu : Thiết lập liên minh phòng thủ về quân sự và chính trị giữa
các nước XHCN châu Âu.
+ Vai trị : Gìn giữ hịa bình, an ninh ở châu Âu và thế giới ; tạo nên thế
cân bằng về sức mạnh quân sự giữa các nước XHCN và các nước TBCN.
* Ý nghĩa : Quan hệ hợp tác toàn diện giữa các nước XHCN đã củng cố
và tăng cường sức mạnh của hệ thống XHCN thế giới, ngăn chặn và đẩy lùi
được các âm mưu của CNTB.
II. Liên Xô và các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 đến năm 1991
1. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô

- Năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ thế giới bùng nổ đã đánh mạnh
vào nền kinh tế, chính trị của tất cả các nước, song Liên Xơ lại chậm sửa
đổi để thích ứng với tình hình mới đó. Do đó, đến cuối những năm 70, đất
nước Liên Xơ lâm vào suy thối cả về kinh tế và chính trị.
- Tháng 3/1985, M. Gcbachốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà
nước Liên Xô đã tiến hành công cuộc cải tổ đất nước.
+ Nội dung và đường lối cải tổ : Tập trung vào việc “cải cách kinh tế triệt
để”, sau lại chuyển trọng tâm sang cải cách hệ thống chính trị và đổi mới tư
tưởng.
+ Kết quả : Do phạm nhiều sai lầm nên tình hình càng trở nên trầm trọng.
* Về kinh tế : Chuyển sang kinh tế thị trường quá vội vã, thiếu sự điều
tiết của nhà nước nên đã gây ra sự rối loạn, thu nhập quốc dân giảm sút
nghiêm trọng.


* Về chính trị : Thực hiện chế độ Tổng thống nắm mọi quyền lực và cơ
chế đa nguyên chính trị nên đã làm suy yếu vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
sản và nhà nước Xơ viết, tình hình chính trị xã hội hỗn loạn.
+ Hậu quả : Xơ viết lâm vào khủng hoảng toàn diện và nghiêm trọng.
- Ngày 19/8/1991, một số người lãnh đạo Đảng, Nhà nước Xơ viết tiến
hành đảo chính, lật đổ Tổng thống Gcbachốp :
+ Kết quả : Ngày 21/8/1991, cuộc đảo chính thất bại.
+ Hậu quả : Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động, Chính phủ Xơ
viết bị giải thể, làn sóng chống CNXH lên cao.
- Ngày 21/12/1991 : 11 nước cộng hòa tuyên bố thành lập Cộng đồng các
quốc gia độc lập (SNG), nhà nước Liên bang Xô viết tan rã.
- Ngày 25/12/1991, Tổng thống Goócbachốp từ chức, lá cờ đỏ búa liềm
trên nóc điện Kremli hạ xuống, CNXH Liên Xô sụp đổ sau 74 năm tồn tại.
2. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu.
- Cuối thập niên 70, đầu thập niên 80, nền kinh tế Đơng Âu lâm vào tình

trạng trì trệ, nhân dân giảm sút lòng tin vào chế độ.
- Sự bế tắc trong công cuộc cải tổ ở Liên Xô và hoạt động phá hoại của
các thế lực phản động đã làm cho cuộc khủng hoảng CNXH ở Đông Âu
ngày càng gay gắt. Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản bị thủ tiêu, các
nước phải chấp nhận chế độ đa đảng và tiến hành tổng tuyển cử tự do.
- Từ 1989 – 1991 : Các nước Đông Âu lần lượt rời bỏ CNXH. CNXH ở
Đông Âu sụp đổ.
3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước
Đơng Âu.
- Mơ hình CNXH đã xây dựng có nhiều khuyết tật và thiếu sót : đường lối
lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, thực hiện cơ chế tập trung quan
liêu bao cấplàm cho sản xuất trì trệ, thiếu dân chủ và công bằng xã hội.
- Không bắt kịp bước phát triển của khoa học kĩ thuật tiến tiến.
- Khi tiến hành cải tổ, đã phạm phải sai lầm trên nhiều mặt, xa dời những
nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
III. Liên bang Nga trong thập niên 90 (1991 – 2000)
- Sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”
Trong thập niên 90 đất nước có nhiều biến đổi.
+ Kinh tế : Từ 1990 – 1995, kinh tế liên tục suy thoái. Song từ 1996 đã
phục hồi và tăng trưởng.
+ Chính trị : Thể chế tổng thống liên bang.
+ Đối nội : Phải đối mặt với nhiều thách thức lớn do sự tranh chấp giữa
các đảng phái và những vụ xung đột sắc tộc.


+ Đối ngoại : Thực hiện đường lối thân phương Tây, đồng thời phát triển
mối quan hệ với các nước châu Á (Trung Quốc, ASEAN …)
- Từ năm 2000, Putin lên làm Tổng thống , nước Nga có nhiều chuyển
biến khả quan và triển vọng phát triển.

Bài 3
CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
I. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á
- Đông Bắc Á là khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới. Trước Chiến
tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Bắc Á (trừ Nhật Bản) đều bị chủ
nghĩa thực dân nô dịch.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình khu vực có nhiều biến
chuyển :
+ Cách mạng Trung Quốc thắng lợi dẫn tới sự ra đời của nước CHND
Trung Hoa (10/1949). Cuối thập niên 90, Trung Quốc thu hồi Hồng Kông
và Ma Cao. Đài Loan vẫn tồn tại chính quyền riêng.
+ Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt và hình thành 2 nhà nước riêng biệt :
Nhà nước Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc) ở phía Nam (5/1948) và nhà
nước CHDCND Triều Tiên ở phía Bắc (9/1948).
+ Sau chiến tranh, các nước Đông Bắc Á đều bắt tay vào xây dựng và phát
triển kinh tế đạt được thành tựu to lớn (Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan
“hóa rồng” : Nhật Bản đứng thứ hai thế giới ; Trung Quốc đạt mức tăng
trưởng cao nhất thế giới từ cuối thế kỷ XX).
II. Trung Quốc
1. Sự thành lập nước CHND Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu
xây dựng chế độ mới (1949 – 1959)
* Sự thành lập :
+ Sau khi chiến tranh chống Nhật kết thúc, đã diễn ra cuộc nội chiến giữa
Đảng Quốc dân và Đảng Cộng sản (1946 – 1949).
+ Cuối 1949, nội chiến kết thúc, thắng lợi thuộc về Đảng Cộng sản.
+ Ngày 1/10/1949, nước CHND Trung Hoa được thành lập, đứng đầu là
Chủ tịch Mao Trạch Dông.
- Ý nghĩa :
+ Sự ra đời của nước CHND Trung Hoa đánh dấu thắng lợi của cách
mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc, chấm dứt ách thống trị của đế quốc, xóa

bỏ tàn dư phong kiến, đưa Trung Quốc tiến lên CNXH.
+ Làm tăng cường lực lượng của hệ thống XHCN thế giới, có ảnh hưởng
sâu sắc dến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
* Trung Quốc trong 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949-1959).
- Nhiệm vụ : Đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên phát
triển về mọi mặt.


- Thành tựu :
+ 1950 – 1952: Hồn thành khơi phục kinh tế, cải cách ruộng đất.
+ 1953 – 1957 “ Thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm đầu tiên. Kinh tế văn hóa – giáo dục đều có những bước tiến lớn.
+ Đối ngoại : Thi hành chính sách đối ngoại tích cực, góp phần thúc đẩy
sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới.
2. Trung Quốc 20 năm không ổn định (1959 – 1978)
* Đối nội : Từ 1959 – 1978, Trung Quốc lâm vào tình trạng không ổn
định về mọi mặt.
- Nguyên nhân : Từ 1959, Trung Quốc thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ
hồng” (bao gồm “Đường lối chung”, “Đại nhảy vọt”, “Công an nhân dân”).
- Biểu hiện :
+ Kinh tế : Sản xuất ngừng trệ, nạn đói diễn ra trầm trọng.
+ Chính trị : Có biến động lớn, nội bộ ban lãnh đạo bất đồng gay gắt về
đường lối và tranh giành quyền lực lẫn nhau, đỉnh cao là cuộc “Đại cách
mạng văn hóa vơ sản” (1966 – 1968).
+ Xã hội : Hỗn loại, đời sống nhân dân khó khăn.
* Đối ngoại :
- Xảy ra xung đột biên giới với Ấn Độ (1962), Liên Xơ (1969)
- Ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc của nhân dân cách mạng Á, Phi,
Mĩ Latinh.
- Quan hệ hịa dịu với Mĩ.
3. Cơng cuộc cải cách – mở cửa (từ năm 1978)

* Đường lối cải cách – mở cửa :
- Do Đặng Tiểu Bình khởi xướng (12/1978) và được nâng lên thành
“Đường lối chung”.
- Nội dung : Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và
mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường XHCN, nhằm hiện đại hóa và xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung
Quốc với mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ,
văn minh.
* Thành tựu :
- Kinh tế : Tiến bộ nhanh chóng,GDP hàng năm tăng triên 8%, các ngành
công nghiệp và dịch vụ ngày càng chiếm ưu thế. Thu nhập bình quân đầu
người tăng vọt.
- Khoa học kĩ thuật : Thử thành cơng bom ngun tử, phóng thành công
tàu vũ trụ đưa con người bay vào không gian.
- Văn hóa – giáo dục : Ngày càng phát triển, đời sống của nhân dân được
nâng cao rõ rệt.
- Đối ngoại :


+ Bình thường hóa và khơi phục quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Việt
Nam, Mông Cổ, Ấn Độ …
+ Mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với hần hết các nước trên thế giới.
+ Có nhiều đóng góp trong việc giải quyết tranh chấp quốc tế.
Do đó, địa vị quốc tế của Trung Quốc ngày càng được nâng cao.
+ Trung Quốc đã thu hồi Hồng Kông (1997) và Ma Cao (1999). Đài Loan
vẫn duy trì chính quyền riêng.
* Ý nghĩa :
+ Những thành tựu đạt được trong công cuộc cải cách – mở cửa đã chứng
minh sự đúng đắn của đường lối cải cách đất nước Trung Quốc ; làm tăng
cường sức mạnh và vị thế quốc tế của Trung Quốc.

+ Là bài học quý cho những nước đang tiến hành công cuộc xây dựng và
đổi mới đất nước, trong đó có Việt Nam.
Bài 4
CÁC NƯỚC ĐƠNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
I. Các nước Đông Nam Á
1. Sự thành lập của các quốc gia độc lập ở Đông Nam Á
* Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập :
- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á liên tục nổi
dậy đấu tranh giành độc lập :
* Tháng 8/1945, nhân cơ hội Nhật đầu hàng Đồng minh, nhiều nước Đông
Nam Á đã nổi dậy giành được độc lập (Inđônêxia, Việt Nam, Lào) hoặc
giải phóng phần lớn lãnh thổ (Miến Điện, Mã Lai, Philippin).
+ Tiếp đó, nhân dân Đơng Nam Á tiến hành kháng chiến chống thực dân
Âu – Mĩ quay trở lại xâm lược và đều giành được thắng lợi :
 Việt Nam đánh bại thực dân Pháp (1954) và đế quốc Mĩ (1975).
 Hà Lan phải công nhận độc lập của Inđônêxia (1949).
 Các nước Âu – Mĩ phải công nhận độc lập của Philippin (7/1946), Miến
Điện (1/1948), Mã Lai (8/1957), Singapo (6/1959).
 Brunây tuyên bố độc lập (1/1984).
 Đông Timo tách khỏi Inđônêxia (1999).
* LÀO (1945 – 1975)
Các giai đoạn
phát triển
Khởi nghĩa
chống quân phiệt
Nhật (1945)
Kháng chiến
chống Pháp
(1946-1954)


Thời gian
23/8/1945
12/10/1945

Sự kiện chính và kết quả
Nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền
Chính phủ Lào tuyên bố độc lập

3/1945
1946-1954

Thực dân Pháp trở lại xâm lược Lào
Phối hợp với Việt Nam và Campuchia tiến
hành kháng chiến chống Pháp


7/1954
Kháng chiến
chống Mĩ

22/3/1955
21/2/1973
Từ tháng 5
đến tháng
12/1975
2/12/1975

Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ công nhận
các quyền dân tộc cơ bản của Lào
Đảng Nhân dân Cách mạng Lào được thành

lập, lãnh đạo nhân dân tiến hành kháng chiến
chống Mĩ
Mĩ và tay sai phải kí Hiệp định Viêng Chăn
lập lại hịa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở
Lào.
Quân dân Lào nổi dậy giành chính quyền
trong cả nước.
Nước CHDC Nhân dân Lào chính thức thành
lập

Campuchia (1945 – 1993)
Các giai đoạn
phát triển

Thời gian

Sự kiện chính và kết quả

10/1945
1951

Pháp trở lại xâm lược Campuchia
Đảng Nhân dân Cách mạng Campuchia thành
lập, lãnh đạo nhân dân đấu tranh.
Chính phủ Pháp kí Hiệp ước trao trả độc lập
nhưng quân Pháp vẫn cịn chiếm đóng.
Pháp kí Hiệp định Giơnevơ cơng nhận các
quyền dân tộc cơ bản của Campuchia.
Chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hịa
bình trung lập ; đẩy mạnh cơng cuộc xây

dựng kinh tế, văn hóa, giáo dục của đất nước.
Mĩ điều khiển tay sai lật đổ chính phủ
Xihanuc . Campuchia tiến hành kháng chiến
chống Mĩ
Giải phóng thủ đơ Phnômpênh. Đế quốc Mĩ
bị đánh bại.
Nhân dân Campuchia nổi dậy đánh đuổi tập
đồn Khơme đỏ do Pơn Pơt cầm đầu.
Tập đồn Pơn Pốt bị lật đổ. Nước CHND
Campuchia được thành lập.
Bùng nổ nội chiến giữa Đảng nhân dân cách
mạng với các phe phái đối lập, chủ yếu là lực
lượng Khơme đỏ.
Được cộng đồng quốc tế giúp đỡ, Hiệp định
hịa bình về Campuchia được kí kết tại Pari.
Tổng tuyển cử bầu Quốc hội mới, thành lập
Vương quốc Campuchia do Xihanuc làm
Quốc vương

Kháng chiến
chống Pháp
(1945 – 1954)

9/11/1953

Thời kì trung lập
(1954 – 1970)

1954-1970


Kháng chiến
chống Mĩ
(1970 – 1975)

18/3/1970

7/1954

17/4/1975
Đấu tranh chống
tập đoàn Khơme
đỏ
(1975 – 1979)

1975-1979
7/1/1979
1979

Nội chiến
(1979 – 1993)

23/10/1991
9/1993


2. Quá trình xây dựng và phát triển của các nước Đơng Nam Á
* Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (Inđơnêxia, Malaixia, Philippin,
Singapo, Thái Lan)
Q trình xây dựng và phát triển đất nước trải qua 2 giai đoạn :
- Sau khi giành độc lập, nhóm nước này tiến hành cơng nghiệp hóa thay

thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng nội) :
+ Nội dung : Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu, chú trọng thị trường trong nước.
+ Thành tựu : Đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân trong nước, góp
phần giải quyết nạn thất nghiệp.
+ Hạn chế : Đời sống người lao động còn khó khăn, tệ tham nhũng quan
liêu phát triển ; chưa giải quyết được quan hệ giữa tăng trưởng với công
bằng xã hội.
- Từ những năm 60 – 70 trở đi, nhóm nước này chuyển sang chiến lược
cơng nghiệp hóa, lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng
ngoại) :
+ Nội dung : Tiến hành “mở cửa” nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kĩ
thuật của nước ngoài, tập trung cho xuất khẩu và phát triển ngoại thương.
+ Thành tựu : Làm cho bộ mặt kinh tế - xã hội các nước này biến đổi to
lớn. Tỉ trọng công nghiệp và mậu dịch đối ngoại tăng nhanh, tốc độ tăng
trưởng kinh tế khá cao. Đặc biệt, Singapo đã trở thành “con rồng” kinh tế
nổi trội nhất của Đông Nam Á.
+ Hạn chế : Xảy ra cuộc khủng hoảng tài chính lớn (1997 – 1998) song đã
khắc phục được.
* Nhóm các nước Đơng Dương
- Sau khi giành độc lập, các nước Đông Dương đã phát triển theo hướng
kinh tế tập trung song cịn gặp nhiều khó khăn.
- Từ những năm 80 – 90 trở đi, các nước này từng bước chuyển sang nền
kinh tế thị trường. Bộ mặt kinh tế - xã hội có nhiều đổi mới, song tốc độ
tăng trưởng kinh tế chưa cao, cần tiếp tục nỗ lực phấn đấu.
* Các nước khác ở Đông Nam Á
- Brunây : Dầu mỏ và khí đốt mang lại nguồn thu nhập lớn. Từ giữa thập
niên 80, Chính phủ thi hành chính sách đa dạng hố nền kinh tế để tiết
kiệm nguồn năng lượng dự trữ, gia tăng hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
- Myanma : Ban đầu thực hiện chính sách tự lực hướng nội, từ cuối 1988

đã tiến hành cải cách kinh tếvà mở cửa nên nền kinh tế đả có sự khởi sắc.
3. Sự ra đời và phát triển của tổ chức ASEAN
* Hoàn cảnh ra đời :


- Sau khi giành độc lập, nhiều nước trong khu vực bước vào phát triển
kinh tế song gặp nhiều khó khăn và thấy cần phải hợp tác với nhau để cùng
phát triển.
- Họ muốn hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu
vực.
- Các tổ chức hợp tác khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều đã
cổ vũ các nước Đông Nam Á liên kết với nhau.
- Do đó, 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành
lập tại Băng Cốc (Thái Lan), gồm 5 nước (Inđônêxia, Malaixia, Singapo,
Thái Lan, Philippin).
* Quá trình phát triển :
- 1967 – 1975 : ASEAN là một tổ chức non yếu, hợp tác lỏng lẻo, chưa có
vị trí trên trường quốc tế.
- Tháng 2/1976, tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ nhất họp tại Bali
(Inđônêxia), Hiệp ước Bali được kí kết với nội dung chính là tăng cường
quan hệ hữu nghị và hợp tác ở Đơng Nam Á. Từ đây, ASEAN có sự khởi
sắc.
- Lúc đầu, ASEAN thực hiện chính sách đối đầu với các nước Đông
Dương. Song từ cuối thập niên 80, khi “Vấn đề Campuchia” được giải
quyết, các nước này đã bắt đầu q trình đối thoại, hịa dịu.
- Năm 1984, Brunây gia nhập và trở thành thành viên thứ 6 của ASEAN.
- Tiếp đó, ASEAN kết nạp thêm Việt Nam (7/1995), Lào và Myanma
(9/1997), Campuchia (9/1999).
Như vậy, ASEAN từ 5 nước sáng lập ban đầu đã phát triển thành 10 nước
thành viên hợp tác ngày càng chặt chẽ về mọi mặt.

* Vai trò : ASEAN ngày càng trở thành tổ chức hợp tác tồn diện và chặt
chẽ của khu vực Đơng Nam Á, góp phần tạo dựng một khu vực Đơng Nam
Á hịa bình, ổn định và phát triển.
II. Ấn Độ
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc Đại,
cuộc đấu tranh chống thực dân Anh, đòi độc lập của nhân dân Ấn Độ phát
triển mạnh mẽ.
- Do sức ép của phong trào đấu tranh, thực dân Anh buộc phải nhượng bộ
: Ngày 15/8/1947 đã chia Ấn Độ thành 2 quốc gia tự trị trên cơ sở tôn giáo :
Ấn Độ của người theo Ấn Độ giáo, Pakixtan của người theo Hồi giáo.
- Không thỏa mãn với quy chế tự trị, từ 1948 – 1950, Đảng Quốc đại tiếp
tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành thắng lợi hoàn toàn.
- Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa.


* Ý nghĩa : Sự ra đời nước Cộng hòa Ấn Độ đánh dấu bước ngoặt quan
trọng của lịch sử Ấn Độ, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên
thế giới.
2. Công cuộc xây dựng đất nước
- Trong thời kì xây dựng đất nước, mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng Ấn
Độ đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng :
+ Nông nghiệp :
 Từ giữa thập niên 70, Ấn Độ đã thực hiện cuộc “cách mạng xanh” trong
nơng nghiệp, nhờ đó đã tự túc được lương thực.
 Từ 1995, xuất khẩu gạo đứng thứ 3 thế giới.
+ Công nghiệp : Trong thập niên 80, Ấn Độ đứng hàng thứ 10 thế giới về
sản xuất công nghiệp, đã chế tạo được nhiều máy móc hiện đại.
+ Khoa học, kĩ thuật : Đang cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về
công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, cơng nghệ vũ trụ.

+ Văn hóa – giáo dục : Thực hiện cuộc “cách mạng chất xám” và trở
thành một trong những cường quốc sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới.
- Đối ngoại : Ấn Độ theo đuổi chính sách hịa bình, trung lập tích cực ủng
hộ phong trào cách mạng thế giới.
Bài 5
CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LATINH
I. Các nước châu Phi
1. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập :
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giành độc lập
bùng nổ mạnh mẽ ở châu Phi.
- Phong trào đặc biệt phát triển từ những năm 50, trước hết là ở khu vực
Bắc Phi, sau đó lan ra các nơi khác. Hàng loạt nước giành được độc lập như
Ai Cập (1953), Libi (1952), Angiêri (1962), Tuynidi, Marốc, Xuđăng
(1956), Gana (1957), Ghinê (1958 …)
- Năm 1960 được ghi nhận là “năm châu Phi” với 17 nước (ở Tây Phi,
Đông Phi, Trung Phi) được trao trả độc lập.
- Năm 1975, cách mạng Mơdămbích và Ănggôla giành thắng lợi, đánh
dấu sự sụp đổ căn bản của chủ nghĩa thực dân cũ cùng hệ thống thuộc địa
của nó ở châu Phi.
- Từ sau năm 1975, nhân dân các thuộc địa cịn lại hồn thành cuộc đấu
tranh đánh đổ chủ nghĩa thực dân cũ, giành độc lập và quyền sống của con
người.
+ Cuộc đấu tranh giành thắng lợi và các nước cộng hòa ra đời ở Dimbabuê
(4/1980), Namibia (3/1991).


+ Ở Nam Phi, sau cuộc bầu cử dân chủ giữa các chủng tộc (4/1994), ông
Nenxơn Manđêla trở thành Tổng thống da đen đầu tiên, chấm dứt chế độ
phân biệt chủng tộc (Apácthai) dã man ở nước này.
2. Tình hình phát triển KT - XH

- Sau khi giành độc lập, các nước châu Phi tiến hành công cuộc xây dựng
đất nước và thu được một số thành tựu ban đầu.
- Tuy nhiên, châu Phi vẫn là một châu lục nghèo nàn, lạc hậu và gặp rất
nhiều khó khăn.
+ Xung đột sắc tộc và tơn giáo, đảo chính, nội chiến diễn ra liên miên.
+ Bệnh tật và mù chữ.
+ Sự bùng nổ về dân số.
+ Đói nghèo, nợ nước ngồi chồng chất.
- Tổ chức thống nhất châu Phi được thành lập (5/1963) đến năm 2002 đổi
thành liên minh châu Phi (AU) đang triển khai nhiều chương trình phát
triển của châu lục song còn phải rất lâu dài, gian khổ mới thu được kết quả.
II. Các nước Mĩ Latinh
1. Vài nét về quá trình đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ tìm cách biến Mĩ Latinh thành “sân
sau” của mình và xây dựng các chế độ độc tài thân Mĩ. Vì thế, cuộc đấu
tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển.
+ Ngày 1/01/1959, cách mạng Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen Caxtơrô
giành thắng lợi đã lật đổ chế độ độc tài Batixta, thành lập nước Cộng hòa
Cuba do Phiđen đứng đầu.
- Từ thập niên 60 – 70, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế dộ độc tài
thân Mĩ ở khu vực ngày càng phát triển và giành nhiều thắng lợi :
+ Nhân dân Panama đấu tranh và thu hồi được chủ quyền kênh đào
Panama (1964 – 1999).
+ Đến 1983, 13 quốc gia ở vùng Caribê giành được độc lập.
- Với các hình thức đấu tranh phong phú (bãi công của công nhân, nổi
dậy của nông dân, đấu tranh nghị trường, đặc biệt là đấu tranh vũ trang), Mĩ
Latinh đã trở thành “lục địa bùng cháy”. Các nước Mĩ Latinh đã lần lượt lật
đổ chế độ độc tài phản động, giành lại chủ quyền dân tộc (Chilê,
Nicaragoa, Vênêzuêla, Goatêmala).
2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

- Sau khi khôi phục độc lập chủ quyền, các nước Mĩ Latinh tiến hành xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội, đạt được những thành tựu quan trọng :
Braxin, Achentina, Mêhicô đã trở thành các nước công nghiệp mới (NIC).
- Thập niên 80, các nước Mĩ Latinh gặp nhiều khó khăn : kinh tế suy
thối, lạm phát tăng nhanh, nợ nước ngồi chồng chất, chính trị biến động
phức tạp.


- Thập niên 90, kinh tế Mĩ Latinh có chuyển biến tích cực hơn, thu hút
được nguồn vốn đầu tư lớn của nước ngoài (70 tỉ USD năm 1994). Tuy
nhiên những khó khăn đặt ra cịn rất lớn như tình trạng mâu thuẫn xã hội,
nạn tham nhũng …
Bài 6
NƯỚC MĨ
I. Nước Mĩ từ 1945 - 1973
* Về kinh tế
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ.
- Biểu hiện :
+ Sản lượng công nghiệp chiếm 56,5% sản lượng công nghiệp thế giới
(1948).
+ Sản lượng nông nghiệp 1949 bằng 2 lần sản lượng của Anh, Pháp, Đức,
Italia, Nhật cộng lại (1949).
+ Nắm trên 50% tàu bè đi lại trên biển ; ¾ dự trữ vàng của thế giới.
+ Kinh tế Mĩ chiếm tới gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
 Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ là trung tâm kinh tế - tài chính lớn
nhất thế giới.
- Nguyên nhân :
+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào, có
trình độ kĩ thuật cao, năng động, sáng tạo.
+ Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi từ bn bán vũ khí.

+ Ứng dụng thành cơng thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại vào sản xuất.
+ Tập trung sản xuất và tư bản cao, các công ti độc quyền có sức sản xuất
lớn và cạnh tranh có hiệu quả.
+ Do chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước.
* Về khoa học kĩ thuật
- Mĩ là nơi khởi đầu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại và đạt
được nhiều thành tựu lớn.
- Thành tựu : Mĩ đi đầu trong các lĩnh vực :
+ Chế tạo cơng cụ mới : máy tính điện tử, máy tự động.
+ Chế tạo vật liệu mới : pơlime, vật liệu tổng hợp.
+ Tìm ra năng lượng mới : nguyên tử nhiệt hạch.
+ Chinh phục vũ trụ : đưa người lên Mặt Trăng.
+ Đi đầu trong cuộc “cách mạng xanh” trong nơng nghiệp.
* Về chính trị - xã hội :
- Chính sách đối nội chủ yếu của Mĩ đều nhằm cải thiện tình hình xã hội,
khắc phục những khó khăn trong nước.
- Xã hội Mĩ khơng hồn tồn ổn định, chứa đựng nhiều mâu thuẫn : giai
cấp, sắc tộc, nạn thất nghiệp, nhiều tệ nạn xã hội khác.


* Chính sách đối ngoại
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu với
tham vọng bá chủ thế giới.
- Mục tiêu :
+ Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu diệt CNXH.
+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước Đồng minh.
- Thực hiện : khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh, gây chiến tranh xung đột
ở nhiều nơi, tiêu biểu là chiến tranh xâm lược Việt Nam (1954 – 1975), can
thiệp lật đổ chính quyền ở nhiều nơi trên thế giới.

- Mĩ còn bắt tay với các nước lớn XHCN : 2/1972 Tổng thống Mĩ thăm
Trung Quốc, 5/1972 thăm Liên Xơ nhằm thực hiện hịa hỗn với 2 nước
lớn để dễ bề chống lại phong trào cách mạng thế giới.
II. Nước Mĩ từ 1973 – 1991
* Kinh tế
- Từ 1973 – 1982, kinh tế khủng hoảng suy thoái do tác động của khủng
hoảng năng lượng 1973.
- Từ 1983 kinh tế bắt đầu phục hồi và phát triển trở lại vẫn đứngđầu thế
giới song không bằng trước về sức mạnh kinh tế - tài chính.
* Chính trị : Thường xuyên bê bối.
* Đối ngoại : Có nhiều thay đổi.
- Sau thất bại ở Việt Nam, vẫn tiếp tục triển khai chiến lược toàn cầu,
tăng cường chạy đua vũ trang, đối đầu với Liên Xô.
- Từ giữa những năm 80, xu hướng đối thoại ngày càng chiếm ưu thế
trong quan hệ quốc tế.
- Tháng 12/1989, Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.
III. Nước Mĩ từ 1991 – 2000
* Kinh tế : Trong suốt thập niên 90, Mĩ có trải qua những đợt suy thối
ngắn, nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng hàng đầu thế giới.
* Khoa học kĩ thuật : tiếp tục phát triển chiếm 1/3 phát minh của thế
giới.
* Đối ngoại :
+ Liên Xô tan vỡ, Mĩ vươn lên thế “một cực”, chi phối và lãnh đạo thế
giới song rất khó.
+ Vụ khủng bố ngày 11/9/2001 cho thấy chủ nghĩa khủng bố sẽ là yếu tố
khiến Mĩ phải thay đổi chính sách đối ngoại khi bước vào thế kỉ XXI.


Bài 7
TÂY ÂU


1. Các giai đoạn phát triển của Tây Âu từ 1945 - 2000
Kinh tế

Chính
trị - xã
hội

Đối
ngoại

1945-1950
- Bị chiến
tranh
tàn
phá

khơi
phục kinh
tế
- Dựa vào
viện trợ Mĩ
qua
kế
hoạch
Mácsan.
Năm 1950,
kinh
tế
được phục

hồi
- Củng cố
nền dân chủ
tư sản
- Ổn định
chính trị xã
hội
- Liên minh
chặt chẽ với

- Tìm cách
quay lại các
thuộc địa cũ

1950-1973
- Kinh tế phát
triển
nhanh,
nhiều
nước
vươn lên. Đức
đứng thứ 3, Anh
thứ 4, Pháp thứ
5 trong thế giới
tư bản.
- Đầu thập kỉ 70
trở thành một
trung tâm kinh
tế, tài chính lớn,
khoa học – kĩ

thuật cao, hiện
đại
- Nền dân chủ
được củng cố
song cũng chứa
đầy những biến
động

1973-1991
- Do tác động của
khủng hoảng dầu mỏ
1973, Tây Âu lâm
vào suy thoái.
- Gặp nhiều khó
khăn : lạm phát, thất
nghiệp, cạnh tranh
quyết liệt với Mĩ và
Nhật Bản.

1991-2000
- Kinh tế phục
hồi phát triển
trở lại.
- Giữa thập kỉ
90 tổng sản
phẩm
quốc
dân chiếm 1/3
tổng sản phẩm
công nghiệp

của thế giới.

- Phân hóa giàu
nghèo ngày càng lớn.
- Tệ nạn xã hội
thường xuyên xảy ra.

- Ổn định

- Một số nước
tiếp tục liên
minh chặt chẽ
với Mĩ (Anh,
Đức, Italia)
- Một số nước
đã đa dạng hóa
quan hệ đối
ngoại,
dần
khẳng
định
được ý thức độc
lập, thốt khỏi
sự lệ thuộc Mĩ
(Pháp,
Thụy
Điển, Phần Lan
…)

- Tây Âu chứng kiến

những sự kiện chính
trị quan trọng
+ Tháng 11/1972
Đơng Đức – Tây
Đức kí Hiệp định về
những cơ sở quan hệ
giữa 2 nước Đức 
tình hình châu Âu
dịu đi.
+ Ngày 3/10/1990
nước Đức thống nhất
+ 1975 các nước
châu Âu kí Hiệp ước
Hensinxki về an ninh
và hợp tác châu Âu

- Có thay đổi
tích cực trừ
Anh vẫn liên
minh chặt chẽ
với Mĩ
- Một số nước
châu Âu đã
trở thành đối
trọng của Mĩ
- Quan hệ với
các
nước
thuộc địa cũ
được cải thiện


2. Liên minh châu Âu EU
* Sự ra đời và quá trình phát triển


- Ngày 25/3/1957 hình thành khối thị trường chung châu Âu (EEC) bao
gồm 6 nước : Pháp, TâyĐức, Bỉ, Hà Lan, Italia, Lucxămbua.
- Năm 1973, kết nạp thêm Anh, Ailen, Đan Mạch.
- Năm 1981, kết nạp thêm Hi Lạp (10 nước)
- Năm 1986, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha ga nhập.
- Ngày 7/12/1991 các nước EEC kí Hiệp ước Maxtrích (Hà Lan), khẳng
định tiến trình hình thành một liên minh châu Âu mới vào năm 2000 với
đồng tiền chung, ngân hàng chung …
- Ngày 1/1/1993 EEC đổi thành liên minh châu Âu (EU), mở rộng liên
kết không chỉ về kinh tế tiền tệ mà còn cả trong lĩnh vực chính trị đối ngoại
và an ninh chung.
- Năm 1994, kết nạp thêm Áo, Thụy Điển, Phần Lan (15 nước).
- Năm 1995, có 7 nước Tây Âu đã hủy bỏ sự kiểm sốt việc đi lại của các
cơng dân.
- Ngày 1/1/1999, phát hành đồng tiền chung châu Âu (EURO) và tới ngày
1/1/20002, chính thức được lưu hành ở nhiều nước EU.
- Tháng 5/2004, kết nạp thêm 10 nước Đông Âu (25 nước).
- Tháng 1/2007 thêm Bungari, Rumani (27 nước).
* Quan hệ ngoại giao Việt Nam – Tây Âu :
- Tháng 10/1990 EU và Việt Nam đặt quan hệ chính thức.
Bài 8
NHẬT BẢN
I. Nhật Bản từ 1945 - 1952
* Hoàn cảnh :
Thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ hai đã để lại cho Nhật những hậu

quả hết sức nặng nề.
+ Khoảng 3 triệu người chết và mất tích.
+ 40% đơ thị, 80% tàu bè, 34% máy móc bị phá hủy.
+ Thảm họa đói rét đe dọa tồn nước Nhật.
+ Bị qn đội Mĩ chiếm đóng từ 1945 đến 1952, chỉ huy và giám sát mọi
hoạt động.
* Công cuộc phục hồi kinh tế ở Nhật Bản.
- Về chính trị :
+ Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt, xét xử tội phạm chiến tranh.
+ Hiện pháp mới được công bố 1947 quy định Thiên hồng chỉ là tượng
trưng. Quốc hội có quyền lập pháp, chính phủ có quyền hành pháp.
+ Cam kết từ bỏ chiến tranh, khơng duy trì qn đội thường trực.
- Về kinh tế : Thực hiện 3 cuộc cải cách dân chủ :
+ Giải tán các Daibátxư.
+ Cải cách ruộng đất.


+ Dân chủ hóa lao động
 Dựa vào sự viện trợ của Mĩ (1950 – 1951) kinh tế Nhật được phục hồi.
- Về đối ngoại : Liên minh chặt chẽ với Mĩ. Ngày 8/8/1951 kí Hiệp ước
an ninh Mĩ Nhật. Chế độ chiếm đóng của Đồng minh chấm dứt.
II. Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973
* Về kinh tế và khoa học kĩ thuật
- Từ 1952 đến 1960 kinh tế Nhật Bản có bước phát triển nhanh.
- Từ 1960 – 1973, kinh tế Nhật phát triển thần kì.
+ Tăng trưởng bình quân hàng năm từ 1960 – 1969 là 10,8%. Từ 19701973 có giảm đi nhưng vẫn đạt 7,8% cao hơn rất nhiều những nước TB
khác.
+ 1968 Nhật vươn lên đứng thứ 2 thế giới sau Mĩ với GNP là 183 tỉ USD.
+ Đầu thập kỉ 70 Nhật trở thành một trong 3 trung tâm tài chính lớn của
thế giới.

- Về khoa học kĩ thuật
+ Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và khoa học kĩ thuật, dầu tư thích đáng
cho những nghiên cứu khoa học trong nước và mua những phát minh sáng
chế từ bên ngoài.
+ Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp dân dụng.
- Nguyên nhân phát triển :
+ Ở Nhật con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyềt định hàng
đầu.
+ Vai trị lãnh đạo quản lí của nhà nước.
Chế độ làm việc suốt đời và hưởng lương theo thâm niên.
+ Ứng dụng thành ông khoa học – kĩ thuật vào sản xuất.
+ Chi phí quốc phịng thấp,
+ Lợi dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển.
- Hạn chế :
+ Cơ cấu kinh tế mất cân đối giữa công nghiệp và nơng nghiệp.
+ Khó khăn về ngun liệu phải nhập khẩu
+ Chịu sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ và Tây Âu.
- Đối ngoại :
+ Về cơ bản : liên minh chặt chẽ với Mĩ.
+ Năm 1956, bình thường hóa quan hệ với Liên Xơ và gia nhập Liên hợp
quốc.
III. Nhật Bản từ năm 1973 – 1991 :
* Kinh tế :
- Do tác động của khủng hoảng dầu mỏ 1973, kinh tế Nhật Bản phát triển
xen kẽ với những giai đoạn khủng hoảng suy thoái ngắn.


- Những năm 80 vươn lên siêu cường tài chính số 1 thế giới (chủ nợ lờn
nhất thế giới).
* Đối ngoại :

- Những năm 70, Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại mới: tăng cường
quan hệ kinh tế , chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đơng Nam Á và
ASEAN.
- Ngày 21/9/1973, Nhật thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
IV. Nhật Bản từ năm 1991-2000
* Kinh tế :
- Suy thoái triền miên trong hơn một thập kỉ.
- Tuy nhiên, Nhật vẫn là 1 trong 3 trung tâm tài chính – kinh tế lớn của
thế giới, đứng thứ 2 sau Mĩ.
* Khoa học – kĩ thuật : Tiếp tục phát triển ở trình độ cao.
* Chính trị : Có phần khơng ổn định.
* Đối ngoại :
+ Tái khẳng định việc kéo dài vĩnh viễn Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật.
+ Coi trọng quan hệ với phương Tây và mở rộng đối ngoại với các đối tác
khác trên phạm vi toàn cầu.
+ Với khu vực châu Á – Thái Bình Dương, quan hệ với các nước Nics và
ASEAN tiếp tục gia tăng với tốc độ ngày càng mạnh.
* Văn hóa :
- Lưu giữ được những giá trị truyền thống và bản sắc văn hóa.
- Kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại.
Bài 9
QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KÌ
CHIẾN TRANH LẠNH
I. Mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi đầu của Chiền tranh lạnh.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, quan hệ Đồng minh trong chiến tranh
đã chuyển thành mâu thuẫn đối đầu giữa 2 khối Đông – Tây.
- Mâu thuẫn này bắt đầu từ tham vọng và âm mưu bá chủ thế giới của Mĩ.
+ Năm 1947 : Học thuyết Tơruman được cơng bố chính thức khởi đầu
chính sách chống Liên Xô, khởi đầu Chiến tranh lạnh.
 Tạo sự đối lập về mục tiêu, chiến lược giữa Liên Xô và Mĩ.

- Tháng 6.1947, Mĩ thực hiện kế hoạch Mácsan phục hưng các nước tư
bản chủ nghĩa ở Tây Âu.
- Tháng 01/1949, Liên Xô và Đông Âu đã thành lập Hội đồng tương trợ
về kinh tế, tạo sự phân chia đối lập về kinh tế, chính trị ở châu Âu.
Năm 1949 Mĩ thành lập khối NATO nhằm chống lại Liên Xô và Đông Âu,
năm 1955 Liên Xô và Đông Âu thành lập khối Vácxava để phòng thủ.
 Cục diện 2 phe được xác lập Chiến tranh lạnh bao trùm thế giới.


- Khái niệm : Chiến tranh lạnh là tình trạng đối đầu căng thẳng, cuộc chạy
đua vũ trang giữa 2 phe đế quốc chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa mà đứng
đầu là 2 nước Mĩ và Liên Xô.
II. Sự đối đầu Đông – Tây và những cuộc chiến tranh cục bộ
1. Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp
- Từ 1946 nhân dân 3 nước Đông Dương đã phải tiến hành cuộc kháng
chiến chống Pháp quay lại xâm lược.
- Chiến tranh Đông Dương ngày càng chịu tác động của 2 phe.
+ Từ 1949 Việt Nam có điều kiện liên lạc, nhận được sự giúp đỡ của Liên
Xô, Trung Quốc, Đông Âu.
+ 1950, Mĩ can thiệp ngày càng sâu vào cuộc chiến tranh của Pháp ở
Đông Dương.
+ 1954, Hiệp định Giơnevơ được kí kết. Hiệp định đã kết thúc cuộc chiến
tranh của Pháp ở Đông Dương, đồng thời cũng phản ánh rõ nét cuộc đấu
tranh gay gắt giữa 2 phe.
2. Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953)
- Năm 1948, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt làm 2 miền (2 nước) :
+ Từ vĩ tuyến 38 trở ra Bắc là nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều
Tiên (Liên Xô bảo trợ).
+ Từ vĩ tuyến 38 trở về phía Nam là nước Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc)
Mĩ bảo trợ.

- 1950 – 1953 Chiến tranh khốc liệt đã diễn ra giữa 2 miền.
+ Miền Bắc được sự bảo trợ của Liên Xô và sự chi viện của Trung Quốc.
+ Miền Nam có Mĩ giúp sức.
 Chiến tranh Triều Tiên trở thành cuộc đụng đầu trực tiếp giữa 2 phe Xô
– Mĩ.
3. Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 –
1975)
- Từ 1954 – 1975 Mĩ đã thực hiện cuộc chiến tranh xâm lược thực dân
mới ở Việt Nam. Việt Nam trở thành trọng điểm của chiến lược toàn cầu
của Mĩ. Mĩ đã đặt vào đây những tham vọng lớn, huy động mọi lực lượng
và phương tiện chiến tranh có được (trừ vũ khí hạt nhân).
- Nhân dân Việt Nam được sự giúp đỡ của Liên Xô, Trung Quốc, các
nước XHCN khác đã đánh bại các chiến lược của Mĩ, buộ Mĩ kí Hiệp định
Pari 1973 rút quân về nước và 1975 giành thắng lợi hồn tồn.
 Chiến tranh Đơng Dương trở thành chiến tranh cục bộ lớn nhất, kéo dài
nhất, phản ánh mâu thuẫn 2 phe.
III. Xu thế hịa hỗn Đơng – Tây và Chiến tranh lạnh chấm dứt.
- Đầu thập kỉ 70, xu hướng hịa hỗn Đơng – Tây đã xuất hiện.
- Biểu hiện :


+ Ngày 9/11/1972 Đơng Đức – Tây Đức đã kí Hiệp định về những cơ sở
quan hệ 2 nước
+ Năm 1972, Liên Xơ – Mĩ kí Hiệp ước cắt giảm vũ khí chiến lược.
+ Tháng 8/1975, 33 nước châu Âu, Mĩ, Canada đã kí Hiệp ước Henxinki –
Hiệp ước an ninh và hợp tác châu Âu.
+ Từ đầu những năm 70, hai siêu cường Xô – Mĩ đã tiến hành những cuộc
gặp gỡ cấp cao.
+ Tháng 12/1989, tại cuộc gặp gỡ cấp cao giữa Liên Xô, Mĩ hai bên đã
tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.

- Nguyên nhân Chiến tranh lạnh chấm dứt :
+ Chiến tranh lạnh đã làm suy giảm thế mạnh của Liên Xô – Mĩ.
+ Tây Âu và Nhật Bản vươn lên trở thành đối thủ đáng gờm, thách thức
Mĩ.
+ Liên Xô ngày càng lâm vào khủng hoảng trì trệ.
IV. Thế giới sau Chiến tranh lạnh
- Từ 1989 – 1991 chế độ XHCN đã tan rã và sụp đổ ở các nước Đông Âu
và Liên Xô  các liên minh kinh tế, quân sự của các nước XHCN giải thể.
+ Liên Xô tan vỡ - hệ thống thế giới của CNXH khơng cịn tồn tại. Trật tự
2 cực của 2 siêu cường khơng cịn, Mĩ là cực duy nhất còn lại.
+ Phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô đã bị mất, phạm vi ảnh hưởng của Mĩ
thu hẹp dần.
- Xu thế phát triển của thế giới ngày nay :
+ Trật tự thế giới đang hình thành theo xu hướng “đa cực”.
+ Các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát
triển kinh tế.
+ Mĩ ra sức thiết lập trật tự “một cực” bá chủ thế giới, nhưng khó thực
hiện.
+ Hịa bình thế giới được củng cố, tuy nhiên nội chiến, xung đột vẫn diễn
ra ở nhiều nơi.
- Sang thế kỉ XXI, xu thế hịa bình, hợp tác quốc tế là xu thế chính trong
quan hệ quốc tế.
- Sự xuất hiện chủ nghĩa khủng bố, nhất là sự kiện 1/9/2001 đã tác động
mạnh đến tình hình chính trị và quan hệ quốc tế.
Bài 10
CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CƠNG NGHỆ
VÀ XU THẾ TỒN CẦU HÓA NỬA SAU THẾ KỈ XX
I. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ
1. Nguồn gốc và đặc điểm
- Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật ngày nay bắt nguồn từ những năm

40 của thế kỉ XX.


* Nguồn gốc : xuất phát từ đòi hỏi của cuộc sống, của sản xuất, nhằm đáp
ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người, sự bùng
nổ dân số thế giới, sự vơi cạn các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
* Đặc điểm :
- Đặc điểm lớn nhất là khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Khoa học và kĩ thuật có sự liên kết chặt chẽ, mọi phát minh kĩ thuật đều bắt
nguồn từ nghiên cứu khoa học.
- Chia 2 giai đoạn :
+ Từ thập kỉ 40 đến nửa đầu 70 : diễn ra trên cả lĩnh vực khoa học và kĩ
thuật.
+ Từ 1973 đến nay : chủ yếu diễn ra trên lĩnh vực công nghệ.
2. Những thành tựu tiêu biểu
- Đạt được những thành tựu kì diệu trên mọi lĩnh vực.
- Lĩnh vực khoa học cơ bản, có những bước tiến nhảy vọt.
+ Tháng 3/1997, tạo ra cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vơ tính.
+ Tháng 4/2003, giải mã được bản đồ gien người.
- Lĩnh vực cơng nghệ :
+ Tìm ra nguồn năng lượng mới : mặt trời, nguyên tử.
+ Chế tạo ra những vật liệu mới như chất Polyme.
+ Sản xuất ra những công cụ mới như : máy tính, máy tự động, hệ thống
tự động.
+ Cơng nghệ sinh học có bước đột phá phi thường trong cơng nghệ di
truyền, tế bào, vi sinh …
+ Phát minh ra những phương tiện thông tin liên lạc và giao thông vận tải
siêu nhanh, hiện đại như : Cáp quang, máy bay siêu âm, tàu siêu tốc …
+ Chinh phục vũ trụ : đưa người lên Mặt Trăng.
* Tác động :

- Tích cực :
+ Tăng năng suất lao động.
+ Nâng cao không ngừng mức sống, chất lượng cuộc sống của con người.
+ Đưa ra những đòi hỏi phải thay đổi về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn
nhân lực, chất lượng giáo dục.
+ Nền kinh tế - văn hóa – giáo dục thế giới có sự giao lưu quốc tế hóa
ngày càng cao.
- Hạn chế : Gây ra những hậu quả mà con người chưa khắc phục được.
+ Tai nạn lao động, tai nạn giao thơng.
+ Vũ khí hủy diệt.
+ Ơ nhiễm mơi trường.
+ Bệnh tật.
II. Xu hướng tồn cầu hóa và ảnh hưởng của nó


- Từ đầu những năm 80, đặc biệt là từ sau Chiến tranh lạnh xu thế tồn
cầu hóa đã xuất hiện.
- Khái niệm : Tồn cầu hóa là q trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên
hệ, ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu
vực, các quốc gia, các dân tộc trên thế giới.
- Biểu hiện :
+ Sự phát triển nhanh chóng của thương mại quốc tế.
+ Sự phát triển to lớn của các chương trình xuyên quốc gia.
+ Sự sáp nhập hợp nhất các cơng ti thành những tập đồn khổng lồ.
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mai, tài chính quốc tế
và khu vực.
- Tích cực :
+ Mang lại sự tăng trưởng kinh tế cao.
+ Đặt ra các yêu cầu phải cải cách sâu rộng để nâng cao cạnh tranh và
hiệu quả của nền kinh tế.

- Hạn chế :
+ Khoét sâu thêm sự bất công xã hội và hố ngăn cách giàu nghèo càng
lớn.
+ Làm mọi hoạt động và đời sống con người kém an toàn hơn.
+ Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và độc lập chủ quyền quốc gia.
 Tồn cầu hóa là xu thế tất yếu không thể đảo ngược ; vừa là cơ hội vừa
là thách thức đối với mỗi quốc gia, dân tộc.
@@@

Phần hai
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 2000
Bài 12
PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM
TỪ 1919 ĐẾN 1925
I. Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở Việt
Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp
* Hoàn cảnh lịch sử
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, trật tự Vecxai – Oasinhtơn được thiết
lập có lợi cho các nước thắng trận trong đó có Pháp.
- Tuy nhiên, sau chiến tranh ở Pháp bị thiệt hại nặng nề.
- Năm 1917, Cách mạng tháng Mười Nga thành công, quốc tế cộng sản ra
đời có tác động mạnh đến cách mạng Việt Nam.
 Trong bối cảnh đó Pháp tiến hành cuộc khai thác lần hai ở Đông Dương.
- Thời gian : từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến trước khủng hoảng
kinh tế 1929 – 1933.


- Mục đích :
+ Bù đắp thiệt hại sau chiến tranh.

+ Khôi phục lại địa vị trong thế giới tư bản.
* Chính sách khai thác kinh tế :
- Trong cuộc khai thác lần này Pháp tăng cường đầu tư với tốc độ nhanh,
quy mô lớn : vốn đầu tư tăng (1924 – 1929) lên 4 tỉ Phrăng.
- Trong nông nghiệp : thu hút vốn nhiều nhất chủ yếu đầu tư vào đồn điền
cao su.
- Trong công nghiệp : coi trọng việc khai thác mỏ (mỏ than), ngoài ra mở
mang một số ngành chế biến : muối, xay xát, dệt …
- Thương nghiệp : có bước phát triển mới, nhưng do Pháp nắm độc quyền
nhất là ngoại thương.
- Giao thông vận tải : được phát triển, đô thị mở rộng, dân cư đơng hơn.
- Pháp cịn tăng thuế để tăng ngân sách Đông Dương. Ngân hàng Đông
Dương nắm trọn quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương, phát hành giấy bạc và
cho vay lãi.
* Nhận xét :
- Pháp hạn chế phát triển cơng nghiệp nặng.
- Những chính sách chỉ nhằm khai thác, bóc lột, phục vụ cho lợi ích tư
bản Pháp (chính sách thực dân)  Kìm hãm sự phát triển kinh tế.
2. Chính sách về chính trị, văn hóa, giáo dục của thực dân Pháp.
- Chính trị :
+ Tăng cường chính sách cai trị.
+ Đưa thêm người Việt vào các công sở.
- Văn hóa, giáo dục :
+ Hệ thống giáo dục được mở rộng hơn gồm tiểu học, trung học, cao
đẳng, đại học.
+ Sách báo được xuất bản ngày càng nhiều, nhất là những sách báo cổ vũ
cho tư tưởng Pháp – Việt đề huề.
+ Văn hóa phương Tây du nhập mạnh vào Việt Nam, phát triển đan xen
với văn hóa truyền thống.
3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp ở Việt Nam.

* Kinh tế :
- Sự đầu tư vốn và các nhân tố kĩ thuật làm kinh tế của Pháp ở Đơng
Dương có bước phát triển mới.
- Do chính sách kìm hãm của thực dân Pháp mà kinh tế Việt Nam phát
triển mất cân đối lạc hậu, nghèo, mang nặng tính lệ thuộc vào kinh tế Pháp,
là thị trường độc chiếm của Pháp.
* Xã hội : do tác động của chính sách khai thác thuộc địa, các giai cấp ở
Việt Nam có những chuyển biến mới :


- Giai cấp địa chủ : tiếp tục phân hóa một bộ phận trung, tiểu, địa chủ
tham gia phong trào dân tộc, dân chủ.
- Giai cấp nông dân bị đế quốc phong kiến tước đoạt ruộng đất, bị bần
cùng hóa nên căm thù đế quốc, phong kiến, là lực lượng cách mạng to lớn.
- Tiểu tư sản : số lượng tăng nhanh, có tinh thần chống đế quốc và tay sai,
là đội ngũ trí thức nhạy bén với thời cuộc, hăng hái đấu tranh.
- Tư sản dân tộc là giai cấp có khuynh hướng dân tộc dân chủ.
- Cơng nhân ngày càng phát triển (đến 1929 có 22 vạn người). Ngồi đặc
điểm chung của cơng nhân thế giới, giai cấp cơng nhân Việt Nam cịn có
đặc điểm riêng : chịu 3 tầng áp bức (đế quốc, phong kiến, tư sản bản xứ),
có quan hệ gắn bó với nơng dân, có truyền thống yêu nước, sớm chịu ảnh
hưởng của trào lưu cách mạng vô sản.
 Vươn lên thành giai cấp lãnh đạo cách mạng theo khuynh hướng tiến bộ
của thời đại.
II. Phong trào dân tộc, dân chủ ở Việt Nam 1919 - 1925
1. Hoạt động của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và một số
người Việt Nam ở nước ngoài.
* Phan Bội Châu :
- Cách mạng tháng Mười Nga làm thay đổi quan điểm cách mạng của
Phan Bội Châu  Từ đó ơng chuyển sang nghiên cứu, tìm hiểu cách mạng

tháng Mười.
- Tháng 6/1925, Phan Bội Châu bị bắt (tại Trung Quốc) rồi bị kết án và
cuối cùng đưa về an trí tại Huế.
* Phan Châu Trinh :
- Tiếp tục các hoạt động cách mạng yêu nước tại Pháp.
- Năm 1925 về nước tiếp tục hoạt động theo đường lối cũ.
* Tại Trung Quốc :
- Nhóm thanh niên yêu nước : Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu, Nguyễn
Công Viễn thành lập Tâm Tâm xã.
- Ngày 19/6/1924, tiếng bom Sa Diện của Phạm Hồng Thái gây tiếng
vang lớn.
2. Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam.
* Tư sản :
- Sau chiến tranh mở cuộc vận động tẩy chay hàng ngoại dùng hàng nội.
- Năm 1923, địa chủ, tư sản đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và
xuất khẩu gạo ở Nam Kì của tư bản Pháp.
- Năm 1923, tư sản và địa chủ Nam Kì cịn thành lập Đảng Lập hiến, đưa
ra khẩu hiệu đòi tự do, dân chủ. Khi Pháp nhượng bộ, họ ngừng đấu tranh.
* Tiểu tư sản : hoạt động sôi nổi :


×