Hệ thống lợc đồ trong sách giáo khoa địa lý lớp 9
Cần thống nhất
Văn Trung- Trờng CĐSP Cà Mau
Là quyển khoá đuôi trong toàn bộ sách giáo khoa (SGK) Địa lý cấp THCS, SGK
Địa lý 9 thể hiện rõ nét tính kế thừa tinh thần đổi mới (đà có từ SGK lớp 6, 7 và 8) không
chỉ về nội dung, hình thức trình bày mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học
sinh thực hiện đổi mới phơng pháp dạy- học.
Về số lợng, SGK có 23 lợc đồ/44 bài học (nếu không tính các bài thực hành, tû lƯ
nµy lµ 23/33) so víi SGK cị lµ 11/27. Điều này cho thấy rất rõ dụng ý của tác giả về vị trí
các lợc đồ trong quá trình thu thập tri thức của học sinh (HS).
Nếu nh các lợc đồ SGK cũ nặng tính minh hoạ: nội dung sơ sài và thiếu cập nhật (có
khi lạc hậu); đối tợng trình bày nghèo nàn; cách trình bày đúng kiểu lợc đồ và nhiều sơ
sótthì các lợc đồ trong SGK mới đợc in màu, nội dung tơng ứng với kênh chữ trong từng
bài học. Nội dung, đối tợng, ký hiệuđợc lựa chọn thể hiện rõ ý đồ về phơng pháp của tác
giả, không chỉ khắc sâu kiến thức cơ bản mà còn làm cơ sở cho t duy tổng hợp, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc hình thành, củng cố nâng cao kỹ năng đọc bản đồ, lợc đồ cũng nh
phát huy tÝnh tÝch cùc, chđ ®éng cđa HS.
Cã thĨ cã ý kiến cho rằng các tác giả thuận lợi vì đợc tham khảo Atlat Địa lý Việt
Nam song cách chọn loại lợc đồ, nội dung lợc đồkhông phải là những phiên bản đợc
sinh sản vô tính từ Atlat mà thể hiện rất rõ dụng ý của ngời biên soạn.
Tuy nhiên, vì hệ thống các lợc đồ không còn mang tính minh hoạ mà trở thành một
nguồn tri thức quan trọng nên để phát huy hơn nữa hiệu quả của lợc đồ cũng nh góp phần
thuận lợi cho quá trình đổi mới phơng pháp dạy- học môn Địa lý, theo tôi cần tăng cờng
hơn nữa tính thống nhất và logic ở một số khía cạnh sau:
1. Về nội dung giữa các lợc đồ, đặc biệt giữa các lợc đồ chuyên đề toàn quốc
với lợc đồ vùng:
- Hình 8.2. Lợc đồ Nông nghiƯp VN (tr.30) thĨ hiƯn mét khu vùc trång c©y công
nghiệp (CCN) quan trọng không chỉ của tỉnh Lâm Đồng mà còn của cả vùng Tây Nguyên
(Lâm Hà, Đức Trọng, Di Linh, Bảo Lộc) nh ở hình 29.2. Lợc đồ kinh tế vùng Tây Nguyên
(tr.107) thì khu vực này không đợc thể hiện. Sự không thống nhất trong việc thể hiện vùng
trồng CCN lâu năm còn xuất hiện ở nhiều địa phơng khác nh: An Giang, Bình Thuận, Ninh
Thuận, Khánh Hoà, Bình Định, Nghệ An, Kom Tum
Bên cạnh đó, hình 8.2 thể hiện Đồng bằng sông Cửu Long là một trong hai khu vực
chăn nuôi lợn chủ yếu trong cả nớc thì lợc đồ kinh tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long lại
không thể hiện điều này.
- Quy mô một số tỉnh trồng cây công nghiệp (TTCN)đợc thể hiện khác nhau giữa
Hình 12.3. Lợc đồ các TTCN tiêu biểu của VN, năm 2002 (tr. 45) với hầu hết lợc đồ kinh tế
vùng nh sau:
TCCN
Hình 12.3
Thái Nguyên
Nhỏ
Lạng sơn
Bắc Giang
Không thể hiện*
Không thể hiện*
Hải Dơng
Vĩnh Yên
Hà Đông
Thanh Hoá
Vinh
Huế
Quy Nhơn
Long Xuyên
Vừa
Vừa
Vừa
Nhỏ
Nhỏ
Nhỏ
Nhỏ
Không thể hiện*
Các lợc đồ kinh tế
Ghi chú
vùng
Không chú thích
Cách thể hiện ở Hình
18.1 TTCN này có quy
mô vừa (tr.66)
Không chú thích
Cách thể hiện ở Hình
18.1,2 TTCN này có
Không chú thích
quy mô nhỏ
Nhỏ
Nhỏ
Nhỏ
Vừa
Vừa
Vừa
Trung bình
Trung bình
Quy mô các TTCN ở một số lợc đồ khác nhau trong SGK Địa lý 9
(*): Với cách thể hiện Hình 12.3, có thể suy ra quy mô các TTCN này là quá nhỏ để
thực hiện- không phải là c¸c TTCN.
- Cách thể hiện và nội dung của biểu đồ cơ cấu ngành các TTCN không thống nhất:
Số lợng các ngành công nghiệp trọng điểm (CNTĐ) của các TTCN đợc biểu diễn
không biết giải thích thế nào cho hợp lý:
+ Trong khi số ngành CNTĐ của các TTCN TP HCM và Quy Nhơn ở lợc đồ kinh tế
vùng nhiều hơn (một ngành) so với Hình 12.3 thì ở Vũng Tàu và Cần Thơ tình hình ngợc
lại, số ngành CN của lợc đồ kinh tế vừa ít hơn (1 ngành) so với Hình 12.3 trong đó TTCN
Vũng Tàu lại thiếu ngành CN năng lợng, một ngành có vị trí quan trọng bậc nhất không chỉ
của TTCN này mà còn của cả vùng.
+ Còn ở TTCN Thủ Dầu Một, giữa ngành CN Vật liệu xây dựng (VLXD) và Cơ khí
không biết ngành nào là trọng điểm của địa phơng? (vì ở Hình 12.3 thì Cơ khí còn Hình
32.2 Lợc đồ kinh tế vùng Đông Nam Bộ (tr.upload.123doc.net) là VLXD); TTCN này có cơ
cấu ngành đa dạng hơn nhiều? (lợc đồ thể hiện chỉ ba ngành); có nên bổ sung sản xuất hàng
tiêu dïng?
- ViƯc thĨ hiƯn néi dung c¶ng/ c¶ng biĨn cịng lộn xộn và không thống nhất giữa
Hình 14.1. Lợc đồ mạng lới giao thông (tr.52), Hình 39.2. Lợc đồ tiềm năng một số ngành
kinh tế biển (tr.141) và các lợc đồ kinh tế vùng, ví dụ cho vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ:
+ Hình 26.1. Lợc đồ kinh tế vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ (tr.96) thể hiện cảng
Dung Quất
+ Hình 39.2 thể hiện cảng Kỳ Hà.
+ Hình 14.1 không thể hiện cả hai cảng trên.
Tình hình cũng tơng tự đối với cảng Cái Lân, Cửa Ông (Quảng Ninh), Nhật Lệ
(Quảng Bình), Chân Mây (Thừa Thiên Huế)
+ Hình 14.1 không thể hiện quốc lộ 25 (Tuy Hoà- PLâyKu) trong khi Hình 26.1 và
Hình 29.2 có thể hiện quốc lộ này.
+ Hình 12.2 Lợc đồ công nghiệp khai thác nhiên liệu và công nghiệp điện (tr.43) thể
hiện nhà máy nhiệt điện ở Trà Nóc (TP. Cần Thơ), Thủ Đức (TP. HCM) thì ở các lợc đồ kinh
tế vùng Đông Nam Bộ và các vùng Đồng bằng sông Cửu Long không thể hiện. Ngợc lại,
trong khi các lợc đồ kinh tế vùng thể hiện nhà máy thuỷ điện Cần Đơn (Bình Phớc), Vĩnh
Sơn (Bình Định), Bản Vẽ (đang xây dựng-Nghệ An) thì Hình 12.2 lại không thể hiện những
đối tợng này.
2. Về ngôn ngữ lợc đồ
- ở Hình 12.3. Lợc đồ các trung tâm công nghiệp tiêu biểu của Việt Nam, năm 2002:
+ Không phân biệt đợc ký hiệu 2 ngành công nghiệp năng lợng và công nghiệp
VLXD.
+ Thứ tự thể hiện các ngành công nghiệp tùy tiện (giữa ký hiệu trong lợc đồ và phần
chú giải, giữa các TTCN với nhau).
+ Về chú giải quy mô các TTCN, đa số các lợc đồ sử dụng thuật ngữ vừa; trong khi
đó, Hình 26.1 và Hình 36.2 sử dụng thuật ngữ trung bình. Mặc dù trung bình và vừa
đều không làm cho HS hiĨu sai quy m« cđa TTCN nhng nÕu thèng nhÊt một cách gọi trong
toàn SGK vẫn tốt hơn, đảm bảo tính khoa học cao hơn.
- ở Hình 17.1. Lợc đồ tự nhiên vung Trung du và miền núi Bắc bộ (tr.62):
+ Thể hiện các trung tâm tỉnh lị trong khi lợc đồ tự nhiên các vùng khác không thể
hiện nội dung này.
+Không có ranh giới hành chính cấp tỉnh trong khi các lợc đồ còn lại có thể hiện nội
dung này.
- ở Hình 18.1. Lợc đồ kinh tế vùng Trung du và miền núi Bắc bộ:
+ Thiếu chú thích: quy mô các TTCN và các ngành CN sản xuất hàng tiêu dùng.
+ Thừa chú thích ngành CN chế biến lâm sản.
- Chỉ có Hình 20.1. Lợc đồ tự nhiên vùng Đồng bằng sông Hồng (tr.72) có chú thích
ranh giới hành chính tỉnh (các lợc đồ còn lại không thể hiện); còn ranh giới vùng kinh tế, có
lợc đồ chú thích, lợc đồ không.
3. Giữa lợc đồ và kênh chữ
- Hình 8.2. Lợc đồ nông nghiệp Việt Nam thể hiện sự phân bố cây cao su và cây cà
phê ở vùng Bắc Trung bộ trong khi bảng 8.3. Các cây công nghiệp chủ yếu và các vùng
phân bố chính (tr.31) lại không có nội dung này.
- Hình 14.1. Lợc đồ mạng lới giao thông sử dụng thuật ngữ Đ ờng ôtô trong khi
kênh chữ lại sử dụng thuật ngữ đờng bộ.
- Bài 14. Giao thông vận tải và bu chính viễn thông: Cảng Sài Gòn là một trong ba
cảng biển lớn nhất nớc ta (tr.53- dòng 13 từ trên xuống); trong đó, Hình 39.2. Lợc đồ tiềm
năng một số ngành kinh tế biển lại cho rằng cảng Sài Gòn không phải là cảng biển.
- Bài 18. Vùng Trung du và miền núi Bắc bộ: Hình 18.1 thể hiện Bắc Giang là một
trong năm TTCN lớn nhất của vùng, tuy nhiên ở Mục V- Các trung tâm kinh tế (tr.69- dòng
3 từ trên xuống) không hề đề cập đến trung tâm này.
4. Giữa lợc đồ và (ý đồ) phơng pháp
Nếu dựa vào các lợc đồ ở Hình 21.2, Hình 18.1 (nh SGK yêu cầu) thì học sinh không
thể tìm đợc thông tin cần thiết để trả lời các câu hỏi ở mục V Bài 21 (Vùng Đồng bằng sông
Hồng) và mục 3 phần IV Bài 18 (Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ).
Với những vấn đề trên, HS không tránh khỏi tình trạng lúng túng, khó hệ thống hoá
kiến thức...vì vậy sẽ gây khó khăn hơn đối với giáo viên trong quá trình tổ chức các hoạt
động dạy học tích cực cũng nh hình thành và nâng cao kỹ năng t duy tổng hợp từ lợc đồ
theo mục tiêu môn học. Cũng có thể vài góp ý yêu cầu hơi cao nhng tôi thiết nghĩ không
nên để những cái nhỏ làm ảnh hởng đến thành quả của một công trình đầy tâm huyết nh
vây.
(Theo GD- TP HCM)