Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

nang cao hieu qua su dung mo hinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.01 KB, 6 trang )

Đề tài: TĂNG CƯỜNG THỰC HÀNH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC
I. Phần mở đầu:
1. Lí do chọn đề tài
Trước yêu cầu đổi mới nền kinh tế của đất nước nhà trường phải đổi mới
mục tiêu đào tạo phải có nhân cách tích cực, tự lực, năng động và sáng tạo mơí
có thể mau chóng thích ứng với những đổi thay của khoa học và công nghệ.
Việc dạy học các môn học phải góp phần thực hiện tốt mục tiêu đào tạo
đó. Tăng cường thực hành đối với các môn học khoa học thực nghiệm trong đó
sinh học phải được coi là một trong những phương pháp đổi mới dạy học. Do đó
cần phải tăng cường thực hành bằng cách nào? Và mở rộng phạm vi của công
tác thực hành trong dạy học sinh học phải được thực hiện ra sao?
2.Mục đích nghiên cứu:
Đã coi trọng vị trí hoạt động và vai trò của người học thì đương nhiên phải
phát huy tính tích cực học tập của người học. Với phương pháo dạy học hiện
nay, đối với tất cả các môn học bắt buộc phải sử dụng thí nghiệm thực hành
như là một minh hoạ cho lời trình bày của Giáo viên, tạo thuận lợi cho sự
tiếp thu của học sinh tại lớp một cách nhẹ nhàng, tự nhiên mà không gò ép
kiến thức hoặc xem kiến thức đã có sẵn ở sách giáo khoa. Thí nghiệm thực
hành được sử dụng như là một thông tin dẫn đến tri thức mới. Chuẩn bị cho
học sinh sớm thích ứng với đời sống xã hội, hoà nhập và góp phần phát triển
cộng đồng.
- Khi sử dụng thí nghiệm thực hành rất dễ thu hút học sinh , nhiều khi học
sinh yêu thích môn học đó chỉ vì giáo viên luôn sử dụng thí nghiệm thực
hành phong phú.
- Nếu giáo viên nhiệt tình biết chắc lọc kiến thức bằng thí nghiệm thực
hành có thể áp dụng vào công nghệ sinh học hiện đại thì chúng ta sẽ thấy
tự tin hơn sau mỗi tiết dạy.
- Việc sử dụng các phương tiện dạy học thí nghiệm thực hành theo hướng
tích cực hoá hoạt động là bản chất của quá trình nhận thức.
- Trong Điều 10.2 của quyết định số 41 / 2000/ QĐ/ BGD – ĐT có nêu “
Thiết bị giáo dục phải sự dụng có hiệu quả nhất, đáp ứng các yêu cầu về


nội dung và phương pháp được quy định trong chương trình giáo dục” . Vì


vậy trong quá trình dạy học quan hệ giữa mục tiêu giáo dục, phương pháp
giảng dạy và các phương tiện thiết bị là mối quan hệ hữu cơ có tác động
qua lại với nhau.
1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh THCS
- Phạm vi nghiên cứu: Học sinh Trường THCS Đinh Tiên Hoàng nói riêng
và HS vùng nông thôn nói chung.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phải xác định được nhiệm vụ dạy học ở trường Phổ thông là:
+ Cung cấp cho thế hệ trẻ một nền học vấn cơ bản để phù hợp với mục tiêu
đào tạo và thực tế của nước nhà hiện nay.
+ Nghiên cứu phương pháp dạy học tốt môn Sinh học là xây dựng và cải tiến
phương pháp dạy học theo hướng tích cực: Giáo viên là người định hướng,
gợi mở, học sinh là người tích cực chủ động tìm ra kiến thức .
3. Phương pháp nghiên cứu.
- Điều tra viết: dùng để thu thập các thông tin từ phía học sinh về những
tâm tư, nguyện vọng mà học sinh không thể không thể bộc bạch trước
Giáo viên. Mục đích khảo sát được xác định trước và thể hiện trong phiếu
câu hỏi.
- Phỏng vấn: Giúp thu thập thông tin từ những học sinh ta có thể tiếp xúc
trực tiếp. Để làm tốt điều này Giáo viên phải biết tạo sự cởi mở khi trò
chuyện và linh hoạt chuyển hướng các chủ đề sao cho tự nhiên mà vẫn
đạt được mục tiêu cuộc phỏng vấn.
- Theo dõi học sinh trong lớp mình đã dạy theo trình tự thời gian, phát hiện
những biến đổi về số lượng, chất lượng gây ra do tác dụng giáo dục.
- Trắc nghiệm: là phương pháp kiểm tra kiến thức của học sinh một cách
khách quan, giáo viên có thể ra nhiều câu hỏi dưới nhiều hình thức khác

nhau để học sinh tự đánh giá sức học của mình.
- Từ đó ta tự tin hơn vận dụng phương pháp mình đang nghiên cứu vào hoạt
động giảng dạy.


II.
Nội dung đề tài:
Chương I: Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu:
1. Cơ sở pháp lý
- Cơ sở pháp lý của luật GD nước cộng hoà xã hội chủ nghóa Việt Nam 2005
- Nghị quyết Ban Chấp Hành TW Đảng lần thứ IV khoá VII
- Nghị quyết BCH TW Đảng lần thứ II khoá VIII
- Nghị quyết BCH TW Đảng lần thứ VI khoá IX
- Chương trình THCS các môn vật lý, hoá học, sinh học
- Quyết định số 03/2002/QD-BGD&ĐT
- Nghị quyết 40/2000 Quốc hội khoá X
- Luật GD 2005
- Chỉ thị số 14/2004/TTg
- Chỉ thị số 40/2004 của BGD&ĐT
2. Cơ sở lý luận:
Trong các hoạt động thực hành sinh học tính chủ động độc lập, tính tích
cực tự lực của các em được nâng lên ở mức độ cao, tri thức tự các em dành được
của bản thân các em mà không phải tiếp nhận một cách thụ động. Tư duy của
các em được mài giũa, được phát triển trong khi quan sát, tìm tòi, độc lập, với trí
tò mò khoa học có thể nảy sinh ở các em những thắc mắc, những suy nghó sáng
tạo đôi khi có cả tìm tòi phát hiện mới trong lúc tiến hành hoạt động độc lập,
đồng thời các em được GD về phẩm chất, đạo đức của con người mới ( Tính
kiên trì, bền bỉ trong hoạt động học tập, tính trung thưc, tính chính xác khoa học,
tính kế hoạch, tính tổ chức kỷ luật trong học tập, sự ngăn nắp, lòng say mơ nuôi
dưỡng những hoài bão, ước mơ đi vào khoa học xây dựng được tinh thần trách

nhiệm, tinh thần tập thể trong lúc cùng hoạt động.
3.Cơ sở thực tiễn:
Vì vậy tăng cường thực hành trong dạy học sinh học có tác dụng góp phần GD
và rèn luyện con người toàn diện, đáp ứg được yêu cầu của xã hội. Chuẩn bị
cho các em thực sự trở thành những con người lao động có văn hoá sau này dễ
có khả năng thích ứng cao trong hoàn cảnh khoa học, kỷ thuật tiên tiến và
thường xuyên đổi mơí.


Chương II: Thực trạng của đề tài nghiên cứu :
1. Khái quát địa bàn nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là HS THCS năm học: 2006 – 2007 của
Trường THCS Đinh Tiên Hoàng
2. Thực trạng của đề tài:
Một mặt yếu lâu nay của GV sinh học nói riêng và tất cả các GV bộ môn
ở địa bàn nông thôn nói chung. Thực tiễn dạt học bộ môn cho thấy nhiều bài
thực hành quy định trong chương trình không được thực hiện một cách nghiêm
túc, phần do thiếu phương tiện thiết bị chưa có phòng bộ môn, khó khăn về kinh
phí, phần do các cấp quản lý cũng chưa quan tâm chỉ đạo sát về việc thực hiện
chương trình các tiết thực hành theo quy định.
3.Nguyên nhân của thực trạng:
Nguyên nhân cơ bản là thuộc về GV bộ môn chưa thật nhiệt tình, chưa
thấy hết ý nghóa tác dụng của thực hành trong dạy học sinh học, để có ý thức
đầy đủ và tự giác, cố gắng thực hành trong dạy học trước mọi khó khăn khách
quan và chủ quan còn bằng lòng với việc dạy theo phương pháp cũ lâu nay.

Chương III. Biện pháp, giải pháp chủ yếu để thực hiện đề tài :
1. Cơ sở đề xuất giải pháp:
- Trong các tiết dạy này, GV tổ chức hướng dẫn HS trực tiếp quan sát các thí
nghiệm hoặc do chính các em tiến hành, hoặc do GV biểu diễn từ đó mà lónh

hội được các kiến thức mới. đây các đối tượng quan sát, thí nghiệm chính
là nhuồn chủ yếu dẫn tới kiến thức mới thông qua hoạt động tư duy tích cực
của HS tạo điều kiện để con em tự tìm hiểu các cấu trúc trong mối quan hệ
với chức năng tìm ra bản chất của các hiện tượng cùng nghiên nhân gây ra
các hiện tượng đó, trên cơ sở so sánh kết quả thí nghiệm và đối chứng.
2. Các giải pháp chủ yếu:
- Hiểu rõ ý nghóa tác dụng của thực hành thí nghiệm trong dạy học các bộ môn
thực nghiệm trong đó có sinh học cần tăng cường sử dụng phương pháp thực
hành quan sát thí nghiệm trong các bài học khi nghiên cứu bài mới, vừa thể
hện rõ sắc thái của một môn học thwcj nghiệm vừa góp phần quan trọng vào
việc nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên tuỳ điều kiện cơ sở vật chất của
nhà trưởng thời gian của tiết học định bố trí, trình độ của HS mà cho HS tieán


hành hay GV biểu diễn các đối tượng hoặc hiện tượng cần quan sát. Điều
quan trọng là phải hướng dẫn HS quan sát để tự rút ra kết luận tìm ra các
kiến thức cần lónh hội bằng một hệ thống câu hỏi có tính chất định hướng, sự
quan sát của HS. Trong trường hợp HS yếu, kém không thể tự rút ra kết luận
từ việc quan sát, GV mới trình bày các kiến thức, nêu lên các kết luận trước
rồi mới minh hoạ bằng thí nghiêm, dó nhiên trong trường hợp này hiệu quả
mà thí nghiệm mang lại sẽ hạn chế nhiều, đặc biệt là sự hạn chế phát triển
tư duy của HS.
3. Tổ chức triển khai thực hiện:
- Cần mở rộng phạm vi của công tác thực hành ra ngoài tiết học dưới dạng bài
tập thực hành ngoài giờ: Loại bài tập thực hành này được giao cho nhóm HS
khá ,giỏi hoặc yêu thích bộ môn tiến hành trước nhằm chuẩn bị cho tiết học
tới hoặc tiến hành sau bài học nhằm vận dụng những kiến thức đã học. HS
trong khi tiến hành phải ghi chép những kết quả theo dõi những diễn biến
trong thí nghiệm và chuẩn bị thông báo kết quả trước toàn lớp hoặc cung cấp
các dẫn chứng cần thiết trong tiến trình của tiết học ngoài hiệu quả đối với

bản thân HS được tham gia trực tiếp.
III. Kết luận và kiến nghị:
1. Kết luận:
- Trên đây là một số kinh nghiệm trong dạy học sinh học của bản thân, chắc
sẽ còn nhiều hạn chế mà bản thân chưa nhận thấy hết, mong các đồng
nghiệp góp ý để chuyên đề hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, phải nói rằng nếu
nhận thức đầy đủ ý nghóa và tác dụng của thực hành trong dạy học thì thầy
cô giáo sẽ có những suy nghó sáng tạo để khắc phục những khó khăn nảy
sinh trong thực tiễn nhà trường, chỉ cần có lòng nhiệt tình và tinh thần trách
nhiệm vì thế hệ tr, những người chủ tương lai của đất nước.
2. Kiến nghị:
- Còn thiếu: Một số tranh của môn sinh học 6
- Cần tổ chức “ Câu lạc bộ sinh học” để học hỏi kình nghiệm lẫn nhau.
- Cơ sở vật chất còn thiếu: Chưa có phòng học bộ môn nên việc thực hành, thí
nghiệm môn sinh học còn khó khăn
Xác nhận của hiệu trưởng Sơn Thành Đông, ngày 27 tháng 5 năm 2007




×