Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Ung dung CNTT de giang day Hoa Hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.06 KB, 8 trang )

ỨNG DỤNG CNTT KẾT HỢP VỚI CÔNG CỤ TRUYỀN THỐNG
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC MƠN HỐ HỌC
Th.S Phan Thanh Nam
Giáo viên trường THPT Trần Phú - Hà Tĩnh.
Dạy học là một nghề sáng tạo, người giáo viên khi đứng trên bục giảng ln
gặp những vấn đề và tình huống thật phong phú, đa dạng đòi hỏi phải bi ết cách xử
lý, giải quyết sáng tạo. Việc sử dụng bài giảng điện tử để dạy trong các tiết học là
cần thiết đối với sự tiếp thu của học sinh tuy nhiên n ếu tiết dạy chỉ dừng lại ở trình
chiếu thì hiệu quả lĩnh hội kiến thức của học sinh thu được là không đáng kể, nhưng
phải thừa nhận khi dùng bài giảng điện tử để trình chiếu thì rõ ràng tạo nên sức thu
hút rất lớn đối với học sinh, chỉ vì nó “lướt qua” nhanh lại khơng để lại “dấu vết”
nên kiến thức chưa kịp lưu lại trong đầu học sinh mà thơi. Trong khi đó sự ghi nhớ
kiến thức của học sinh có thể bằng nhiều kênh: nhìn, nghe, ghi chép, … quá trình
dạy học chỉ bằng bài giảng điện tử đã vơ tình hạn chế đi sự ghi nhớ kiến thức của
học sinh bằng kênh ghi chép.
Cải tiến phương pháp dạy học bằng cách tạo ra nhiều hình thức học tập là
cần thiết nhằm cuốn hút học sinh say mê hào hứng, tự giác lĩnh hội tri thức, đó phát
huy năng lực, trí sáng tạo của học sinh.
Với kinh nghiệm đã được tích luỹ qua nhiều năm dạy học của mình, tơi xin
đưa ra một phương án nhằm khắc phục hạn chế trên để việc dùng bài giảng điện tử
đưa lại hiệu quả giảng dạy tốt hơn. Cụ thể:
+ Thứ nhất, không dùng bài giảng điện tử để dạy cả tiết học, chỉ soạn bài
giảng điện tử để trình chiếu từng phần nhằm minh hoạ nội dung cụ thể một cách
sống động (nên chú ý yếu tố động).
+ Thứ hai, khi dạy vẫn sử dụng công cụ truyền thống là phấn trắng, bảng đen
(xanh). Trên bảng phải ghi đầy đủ các mục của bài học và những nội dung ngắn
gọn, cô đọng.
+ Thứ ba, phối hợp nhuần nhuyễn việc dùng trình chiếu và viết bảng đan xen
để tổ chức quá trình dạy học. Nên để màn chiếu ở một bên góc bảng, sử dụng điều
khiển từ xa, đèn laze để hỗ trợ thì càng tốt.
+ Thứ tư, tạo cơ hội cho học sinh lên bảng trình bày ý tưởng của mình thơng


qua một số bài tập, giáo viên sử dụng trình chiếu để khái quát phương pháp làm
hoặc để tổng kết.
Ví dụ: Dạy bài 11: Amin. Tiết PPCT: 17. Lớp 12, chương trình nâng cao
GV: Giới thiệu, đặt vấn đề.
Giáo viên kiểm tra bài cũ.


Học sinh theo dõi lên màn hình để nắm bắt nội dung câu hỏi.
Biểu diễn trình chiếu phần bài cũ.
HS: Trả lời câu hỏi.
GV: Cho các học sinh khác cùng tham gia nhận xét sau đó cũng cố bằng trình
chiếu phần trả lời.
Lời dẫn: Như vậy là chúng ta đã học xong chương 2, hôm nay thầy sẽ giới thiệu với
các em chương tiếp theo.
Trình chiếu bài mới, ghi lên bảng
Chương 3: Amin - Aminoaxit - Protein.
Bài 11: Amin
Lời dẫn: Bắt đầu chúng ta sẽ tìm hiểu mục:
I. Khái niệm, phân loại, danh pháp và đồng phân
1. Khái niệm.
GV: Các em hãy quan sát lên màn hình, chúng ta cùng tìm hiểu khái niệm amin.
Biểu diễn trình chiếu.
Sau khi đã xem phần trình chiếu một em hãy cho thầy biết thế nào là amin?
HS: Trả lời câu hỏi.
GV: Yêu cầu các học sinh khác bổ sung, kết luận bằng trình chiếu và ghi lên
bảng.
Lời dẫn: Ta đi tiếp mục
2. Phân loại
GV: Dựa vào sách giáo khoa, em hãy cho biết có mấy cách phân loại amin?
Biểu diễn trình chiếu.

HS: Trả lời câu hỏi
GV: Yêu cầu các học sinh khác bổ sung, trình chiếu sau đó kết luận và ghi lên
bảng.
Phân biệt bậc amin với bậc của ancol?
HS: Trả lời câu hỏi
GV: Yêu cầu các học sinh khác bổ sung, sau đó kết luận.
Lời dẫn: Bây giờ chúng ta sang mục:
3. Danh pháp.
GV: Dựa vào sách giáo khoa hãy cho biết có mấy cách gọi tên amin?
Cách gọi tên amin theo gốc chức?
HS: Trả lời câu hỏi
GV: Yêu cầu các học sinh khác bổ sung sau đó kết luận và ghi lên bảng.
Cách gọi tên amin theo thay thế?
HS: Trả lời câu hỏi


GV:

Yêu cầu các học sinh khác bổ sung sau đó kết luận và ghi lên bảng.
Hãy quan sát lên màn hình và gọi tên cho thầy 1 số amin quan trọng?
HS: Trả lời câu hỏi
GV: Trình chiếu sau đó lưu ý: Chúng ta cũng cần biết thêm tên thường của một số
amin. Ví dụ: C6H5NH2 có tên là anilin; C6H5NHCH3 có tên là N-Metyl anilin.
Lời dẫn: Bây giờ chúng ta tiếp tục sang mục:
4. Đồng phân.
GV: Để tìm hiểu phần này thầy đưa ra một ví dụ, một em lên bảng trình bày.
Ghi lên bảng: Viết các đồng phân amin có cơng thức phân tử C 4H11N? Có
bao nhiêu loại đồng phân của amin, đó là những loại nào?
HS: Lên bảng trả lời câu hỏi.
GV: Yêu cầu các học sinh khác bổ sung, trình chiếu sau đó kết luận và ghi lên

bảng.
Về nhà các em gọi tên các amin này cho thầy, tiết học sau thầy sẽ kiểm tra.
Lời dẫn: Chúng ta chuyển sang nghiên cứu mục:
II. Tính chất vật lí
GV: Dựa vào sách giáo khoa em hãy nêu ra những kết luận về tính chất vật lí của
amin?
HS: Trả lời câu hỏi
GV: Yêu cầu các học sinh khác bổ sung, sau đó kết luận bằng trình chiếu.
Các em hãy quan sát thật kĩ và cho nhận xét những mẫu vật trên tay thầy, đây
là dung dịch metyl amin, đây là anilin.
HS: Quan sát mẫu vật, trả lời câu hỏi
GV: Đưa ra những nhận xét, giải thích.
Lời dẫn: Bây giờ chúng ta sẽ nghiên cứu tiếp mục:
III. Cấu tạo phân tử, tính chất hố học
1. Cấu tạo phân tử
GV: Các em theo dõi lên màn hình xem thầy Biểu diễn mơ hình phân tử của
amoniac và một số amin.
Biểu diễn mơ hình phân tử amoniac, các amin: metylamin, trimetylamin,
aniline bằng phần mền Chem3D Ultra 8.0

ChemDraw Ultra 8.0 hỗ trợ Biểu diễn cơng thức cấu tạo hố học ở dạng 3D,
phần mền này Biểu diễn công thức cấu tạo dạng 3 chiều đẹp, tiện dụng, có thể copy
và paste qua các trình ứng dụng khác dưới dạng ảnh hoặc lưu lại dưới dạng file ảnh
(gif, jpeg), file phim (avi)


Hình ảnh minh hoạ






Sau khi xem xong phần trình chiếu các em hãy cho biết nét tương đồng về
cấu trúc phân tử giữa amoniac và các amin?
HS: Trả lời câu hỏi
GV: Yêu cầu các học sinh khác bổ sung sau đó kết luận và ghi lên bảng.
Em có nhận xét gì về trạng thái giá trị số oxi hoá của nguyên tử nitơ trong
amoniac và các amin?
HS: Trả lời câu hỏi
GV: Yêu cầu các học sinh khác bổ sung sau đó kết luận và ghi lên bảng.
Các em rút ra kết luận gì về tính chất hố học của amin từ những điều trên?
HS: Trả lời câu hỏi
GV: Yêu cầu các học sinh khác bổ sung sau đó kết luận và ghi lên bảng.
Tiết học hơm nay về phần lí thuyết chúng ta chỉ dừng lại đây, chúng ta sẽ
cùng làm các bài tập trong sách giáo khoa.
PHẦN TRÌNH BÀY BẢNG

Chương 3: Amin - Aminoaxit – Protein
I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, DANH
PHÁP VÀ ĐỒNG PHÂN
1. Khái niệm:
* Thay thế các nguyên tử -H trong
amoniăc bằng gốc CxHy- => Amin
* Bậc của amin = số nguyên tử H của
amoniăc đã bị thay thế
2. Phân loại: 2 cách thông dụng nhất:
a. Theo đặc điểm cấu tạo của gốc C xHy- : amin thơm, amin béo, ..
b. Theo bậc amin: amin bậc I, amin
bậc II, amin bậc III.
3. Danh pháp

+ Tên gốc - chức = tên gốc CxHy- +
amin
+ Tên thay thế = tên hidrocacbon + vị
trí + amin
+ Tên thường (chỉ một số amin).
4. Đồng phân

Bài 11:

Amin

C4H11N:
CH3-CH2-CH2-CH2-NH2 (I)
CH3-CH2-CH(NH2)-CH3 (II)
CH3-CH(CH3)-CH2 -NH2 (III)
CH3-C(NH2)(CH3)-CH3(IV)
C(CH3)3-NH2 (V)
CH3- NH-CH2-CH2-CH3 (VI)
CH3- CH2- NH -CH2-CH3 (VII)
(CH3)2NCH2-CH3 (VIII)
+ Đồng phân mạch cacbon.
+ Đồng phân nhóm chức.
+ Đồng phân vị trí nhóm chức.
II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ (SGK)
III. CẤU TẠO PHÂN TỬ VÀ TÍNH
CHẤT HỐ HỌC
1. Cấu tạo phân tử
Phân tử amin có nguyên tử nitơ cịn đơi
electron chưa liên kết (tương tự amonăc) =>
thể hiện tính bazơ.

Ngun tử nitơ trong amin có số oxi hoá -3
=> amin dễ bị oxi hoá.



×