Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

On tap Chu nghia xa hoi khoa hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.87 KB, 19 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP – MÔN CNXH KHOA HỌC
Câu 1: Nêu và phân tích đặc điểm của giai cấp Cơng nhân. Liên hệ với g/c công nhân
Việt Nam.
Trả lời: G/c Cơng nhân (nói chung) có những đặc điểm cơ bản sau đây (5 đặc điểm)
1. Giai cấp CN là một tập đoàn người lao động sản xuất vật chất là chủ yếu trong các quy
trình cơng nghiệp ngày càng hiện đại. theo quan điểm của C. Mác và F. Ăngghen thì g/c
CN (cịn gọi là g/c Vơ sản và nhiều cách gọi khác nữa) là g/c ”trần như nhộng”. Họ
không có một thứ của cải nào hết ngồi sức lao động. Họ là sản phẩm của nền đại công
nghiệp. Mác và Ăngghen đưa ra 2 tiêu chí đối với g/c cơng nhân:
> Là người LĐSX có tính chất Cơng nghiệp;
> Xét ở góc độ QHSX thì họ khơng nắm TLSX. Họ là người lao động, đi là thuê.
2. Giai cấp cơng nhân có lợi ích cơ bản đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp Tư sản.
+ Lợi ích cơ bản của g/c tư sản là: nắm TLSX,thống trị, duy trì chế đọ tư hữu để bóc lột
CN
+ Lợi ích cơ bản của g/c cơng nhân là:do khơng nắm TLSX, họ là giai cấp bị trị do đó, họ
phải xoá bỏ chế độ tư hữu, chế độ người bóc lột người để giải phóng.
Cả hai lợi ích trên khơng thể điều hồ được.
3. Giai cấp cơng nhân có bản chất quốc tế vàbản sắc dân tộc.
+ B/c QT: vì do SX cơng nghiệp là q trình có tính chất quốc tế
+ Bản sắc dân tộc: sinh ra gắn liền với dân tộc, quốc gia cụ thể => thừa hưởng tất cả
những giá trị truyền thống của quốc gia, dân tộc => chịu trách nhiệm với dân tộc mình,
trong đấu tranh cách mạng không thể tách rời dân tộc. Nếu tách rời sẽ thất bại.
4. G/c Cơng nhân có hệ tư tưởng độc lập: đó là hệ tư tưởng chủ nghĩa Mác-Lê nin.
+ Sở dĩ g/c CN có hệ tư tưởng độc lập vì g/c CN đại diện cho một phương thức SX mới,
tiên tiến. G/c nông dân là một lực lượng hết sức đông đảo của Cách mạng nhưng suy cho
cùng, họ là những người tư hữu nho, không đại điện cho lực lượng SX tiến bộ nên họ
khơng thể có hệ tư tưởng độc lập. Tầng lớp trí thức cụng là một lực lượng rất quan trong
của CM nhưng cũng không đại diện cho LLSX mới, PTSX mới nên cũng khơng có hệ tư
tưởng độc lập.
5. Xuất phát từ những đặc điểm trên nên giai cấp CN có khả năng đồn kết, tập hợp, tổ
chức lãnh đạo các g/c khác làm cách mạng xoá bỏ chủ nghĩa tư bản để xây dựng chế độ


XHCN. Đó chính là vai trị, sứ mệnh lịch sử của g/c cơng nhân.
Tuy vậy trong chủ nghĩa xã hộ và trong chủ nghĩa tư bản, g/c cơng nhân lại có đặc điểm
hồn tồn khác nhau. Trong CNTB, g/c CN không nắm giữ TLSX mà chỉ là g/c đi làm
thuê, g/c bị bọc lột. Cho dù hiện nay, ở nhiều nước, nhiều công nhân đã có cổ phần trong
các cơng ty, nhà máy nhưng cũng không phải là ông chủ. Mặt khác trong chế độ TBCN,
giao lưu quốc tế của g/c CN có nhưng bị hạn chế. Cả hai điểm trên, dưới chế độ XHCH
thì hồn tồn ngược lại.
Giai cấp CN Việt nam, ngồi những đặc điểm chung của g/c công nhân quốc tế, cịn có
những đặc điểm riêng mang tính chất đặc thù:
+ Ra đời gắn liền với công cuộc khai thác thuộc địa (lần một: trước chiến tranh
thế giới thứ nhất và lần hai: sau chiến tranh thế giới thứ nhất) của thực dân Pháp, nhất là
lần khai thác thứ hai, nhanh chóng tăng nhanh về số lượng. Trước CTTG 1 mới chỉ 10 vạn
nhưng sau CT đã lên tới 22 vạn. Tính đặc thù ở chỗ: do ra đời muộn nên vừa mới ra đời


đã được tiếp thu ngay ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng của cách mạng
tháng Mười Nga vĩ đại. Gọi là ra đời muộn nhưng lại ra đời trước g/c tư sản dân tộc.
+ Bị ba tầng áp bức bọc lột: đế quốc, phong kiến và tư sản.
+ Thừa hưởng truyền thống yêu nước, tinh thần đấu tranh bất khuất của dân tộc.
+ Phần lớn xuất thân từ nông dân (do ở nông thôn bị tước đoạt hết ruộng đất nên
phải ra thành thị kiếm sống) => nên dễ dàng tạo lập được khối liên minh công-nông vững
chắc – điều mà không phải ở nước nào cũng có được.
+ Sớm được lãnh tụ NAQ giáo dục rèn luyện.
Câu 2: Những điều kiện khách quan cơ bản quy định sứ mệnh lịch sử của g/c CN:
Trả lời: Có 4 điều kiện sau đây:
a. Sự phát triển của nền đại công nghiệp: Sự phát triển ngày càng hiện đại của nền đại
công nghiệp làm cho g/c CN vừa là chủ thể (lực lượng SX tiên tiến) vừa là sản phẩm
của nền đại công nghiệp. Cũng do bắt nguồn từ nền đại cơng nghiệp nên g/c CN có
tinh thần đồn kết, tính tổ chức và kỷ luật cao, tinh thần cách mạng triệt để.
b. Nền cơng nghiệp hiện đại địi hỏi g/c cơng nhân cần khơng ngừng nâng cao trình độ

về mọi mặt: Văn hố, khoa học cơng nghệ, chính trị, xã hội…
c. Sự phát triển của nền đại công nghiệp làm cho kết cấu của g/c cơng nhân có những
thay đổi: một bộ phận trí thức tiến bộ cang ngày càng gắn bó với giai cấp cơng nhân,
gia nhập vào g/c công nhân, làm cho g/c công nhân ngày càng hiện đại, lao đông
truyền thống (thủ công, cơ bắp) ngày càng giảm dần, lao động trí tuệ, sáng tạo ngày
càng tăng lên.
d. Trong chế độ TBCN, mâu thuẫn giữa LLSX ngày càng mang tính xã hội hố cao với
QHSX là chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu SX càng ngày càng gay gắt => tất yếu
dẫn dến cách mạng XHCN.
e. Ngoài những điều kiện khách quan cơ bản trên,mang tính tất yếu chung, cịn có
những nước chưa có nề đại cơng nghiệp, LLSX chưa phát triển thì ngồi việc chịu sự
tác động của quy luật chung cịn bị chi phối bởi những yếu tố khác (quy luật đặc
thù): có sự giúp đỡ của nhân dân tiến bộ, có đảng CM mác-xít kiên định, sự nâng cao
ý thức tổ chức kỷ luật…
Câu 3: Trình bày các nguyên nhân và điều kiện khách quan cho quá trình hình thành
và phát triển của XH-XHCN.
a. Nguyên nhân:
 Nguyên nhân kinh tế:
+ CNTB phát triển gắn với nền đại công nghiệp. Sự phát triển của nền đại CN này đã làm
cho PTSX TBCN thắng lợi triệt để đối với PTSX phong kiến. Hiện nay, KHKT đã trở
thành LLSX trực tiếp với sự phân cơng chun mơn hố rất cao. Sự phát triển của LLSX
trong chế độ TBCN ngày càng mang tình xã hội hoá cao.
+ Trong xã hội TB, QHSX dựa trên chế độ người bóc lột người với bản chất ngày càng
tinh vi. Dù hiện nay có thay đổi về mặt hình thức nhưng khơng hề thay đổi về bản chất.
Hiện nay, g/c TS chủ yếu bọc lột bằng cường độ lao động.
+ CNTB càng phát triển cao thì mâu thuẫn giữa một bên là LLSX càng ngày càng mang
tính xã hội hoá cao với một bên là QHSX đã lỗi thời, phản động. Theo sự tác động của
quy luật”QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì phải xóa bỏ QHSX cũ để
thay thế bằng QHSX mới ccho phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX, tạo điều kiện
cho QHSX mới ra đời.

 Nguyên nhân xã hội


+ Trước hết phải khẳng định là xuất phát từ nguyên nhân kinh tế được biểu hiện trên
phương diện xã hội. Đó chính là mâu thuẫn 2 g/c đối kháng: ts >< vs. Khi mâu thuẫn phát
triển cao đòi hỏi phải giải quyết cũng là lúc xuất hiện tiền đề cho một cuộc cách mạng xã
hội. Như vậy, đấu tranh giai cấp để xóa bỏ chế độ bóc lột là tất yếu để xây dựng xã hội
mới
b. Điều kiện:
+ Xuất phát từ nguyên lý chung của chủ nghĩa Mác-Lê nin về đấu tranh g/c, đặc biệt là
Mác và Ăng ghen đã nghiên cứu về đấu tranh g/c của g/c vô sản chống g/c tư sản tất yếu
dẫn đến chuyên chính vơ sản. Từ ngun lý chung đó địi hỏi phải thay thế chế độ TBCN
bằng chế độ CSCN mà giai đoạn thấp là chế độ XHCN.
+ Trong cách mạng XHCN – một cuộc cách mạng triệt để và toàn diện nhất trong lịch sử,
là cuộc cách mạng của đại đa số quần chúng nhân dân lao động chống lại thiểu số bóc lột
và hướng tới xây dựng xã hội mới: xã hội khơng cịn chế độ người bóc lột người. Tuy
nhiên c/m XHCN khác với các cuộc c/m trước, thứ nhất là khác về chất. C/m XHCN thực
hiện mục đích xây dựng xã hội của dân, do dân. Vì vậy, nó huy động được sự tham gia
tích cực cảu đơng đảo quần chúng nhân dân (khẩu hiệu không phải mị dân). Thứ hai,
trong c/m XHCN khi đấu tranh giành được chính quyền mới chỉ là điểm khởi đầu, cần
phải thơng qua việc sử dụng những chức năng của nhà nước mới để từng bước tiến hành
cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
+ Ngoài các điều kiện khách quan, cần phải kết hợp một cách hợp lý các nhân tố chủ
quan trong các quốc gia, dân tộc:
 Thực hiện vai trò của đảng cộng sản, đòi hỏi đảng đó phải là đảng mác-xít
chân chính, có tri thức khoa học, uy tín và khả năng lơi kéo quần chúng tham
gia c/m.
 Từng bước phát huy vai trò của nhà nước pháp quyền nhằm xây dựng xã hội
mới (vì đặc thù của c/m vơ sản: giành chính quyền mới chỉ là giai đoạn đầu)
 Thể hiện sự nhận thức và giác ngộ của quần chúng nhân dân

+ Liên hệ trong quá trình phát triển lịch sử, gắn với đại thế chiến I, đó chính là q trình
đấu tranh giành thắng lợi của c.m tháng Mười Nga, đã xuất hiện nhà nước đầu tiên theo
con đường XHCN. Đại thế chiến II, sau 1945 đã tạo tiền đề để một số nước khác thực
hiện đấu tranh giải phóng dân tộc, rồi phát triển theo con đường XHCN. Từ đó hệ thống
XHCN đã trở thành hệ thống thế giới.
Câu 4: Phân tích các đặc trưng cơ bản của xã hội XHCN. Liên hệ đối với nước ta hiện
nay.
a. Xã hội mới là xã hội do nhân dân lao động làm chủ
+ Về vị trí, đây là đặc trưng quan trọng nhất chỉ rõ xã hội mới là của ai (của g/c CN, nhân
dân lao động)
+ Về nội dung: - C/m XHCN trước hết là đấu tranh để giành chính quyền về tay nhân
dân, từng bước tạo điều kiện cho người dân làm chủ về chính trị
- Thơng qua vai trị của nhà nước để thực hiện chức năng xây dựng kinh tế, văn hoá cho
người dân, từng bước được phát huy. Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên các
lĩnh vực, cịn tuỳ thuộc vào tiến trình c/m XHCN ở mỗi nước.
- Nhận thức và vân dụng chức năng này, đảng ta đã chỉ rõ: phải xây dựng một nhà nước
của dân, do dân và vì dân, nhất là trong giai đoạn đổi mới hiện nay, phải lấy dân làm gốc,
phải thực hiện dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra…
b. Xã hội mới là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên cơ sở khoa học công


nghệ hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất là chủ yếu. Đây là một đặc trưng
rất quan trọng nhằm xây dựng tiền đề kinh tế, tạo cơ sở vật chất của CNXH. Vì vậy, phải
xây dựng và phát triển mạnh mẽ LLSX gắn với khoa học cơng nghệ hiện đại. Đó chính là
nền đại cơng nghiệp. Đồng thời phải gắn với xây dựng QHSX XHCN, tránh tư tưởng đốt
cháy giai đoạn, nóng vội, xố bỏ các hình thức kinh tế khơng phải là XHCN. Trước mắt,
chúng ta phải xây dựng chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. Đồng thời, từng
bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
c. Về nhân tố con người, xã hội mới đòi hỏi phải xây dựng con người từng bước được
giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có

cuộc sống ámm no hanh phúc, tạo điều kiện để con người phát triển năng lực cá nhân
một cách toàn diện. Như vậy, bản chất của xã hội mới là rất đề cao và phát huy nhân tố
con người. Tuy nhiên, quá trình để đi đến giải phong con người phải qua hai nấc thang.
Nấc thang thứ nhất là từng bước xoá bỏ ách áp bức bóc lột đối với nhân dân lao động..
Nấc thang này gắn liền với q trình đấu tranh giành chính quyền. Nấc thang thứ hai là
thơng qua vai trị của nhà nước để xây dựng đời sống vật chất và văn hoá, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của nhân dân. Ở nước ta hiện nay, nhất là trong giai đoạn thực hiện sự
nghiệp CNH, HĐH, đảng và nhà nước rất quan tâm đến nhân tố con người, chú trong đến
sự nghiệp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nhằm cung cấp cho đất nước nguồn
lực lao động vừ hồng, vừa chuyên. Mặt khác, đảng và nhà nước cũng rất quan tâm đến
việc chăm lo đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân dân.
d. Đặc trưng thứ tư: Trong các quốc gia XHCN, các dân tộc là một cộng đồng đồn
kết, bình đẳng, cùng giúp đõ nhau tiến bộ, phát triển, đồng thời thực hiện mối quan hệ
hữu nghị, hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chủ nghĩa Mác-Lê nin
quan niệm rằng, trong CNXH khơng có sự đối kháng về quan hệ dân tộc và quan hệ giai
cấp. Đối với nước ta, đặc trưng này cũng thể hiện rất rõ nét. Đảng và nhà nước ta đã xây
dựng một chính sách dân tộc rất nhân văn, bình đẳng, đồn kết. Các dân tộc thiểu số
chậm phát triển đựoc chăm lo, ưu tiên tạo mọi điều kiện vật chất cũng như văn hoá, tinh
thần để từng bước rút ngắn sự ngăn cách giữa các dân tộc với nhau. Chính vì lẽ đó mà
những lúc Tổ quốc lâm nguy, đảng ta đã phát huy đựoc sức mạnh của khối đoàn kết toàn
dân tộc để vượt qua khó khăn. Đối với các nước láng giềng, anh em, đảng ta cung luôn
luôn chủ trương xây dựng quan hệ đoàn kết, hữu nghị, hợp tác với các nước xã hội chủ
nghĩa anh em như Liên Xô (cũ), các nước XHCN Đông Au trước đây, Cu Ba, Lào, Trung
quốc… và cũng nhận được sự giúp đỡ to lớn, có hiệu quả từ họ trong hai cuộc kháng
chiến chống xâm lược cũng như trong sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay. Hiện nay,
đảng và nhà nứoc ta đang chủ trương mở rộng và đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ
quốc tế trên cơ sở giữ vững nguyên tắc hai bên cùng có lợi, đồng thời tơn trọng độc lập,
chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Câu 5: Trình bày những phương hướng cơ bản để xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên CNXH ở nước ta.

Trả lời: Có những phương hướng sau đây:
1. Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
 Cần phải gắn xây dựng củng cố nhà nước trở thành công cụ sắc bén của nhân dân để
quản lí xã hội quản lí kinh tế.
 Từng bước xây dựng nhà nước pháp quyền ở việt nam nhà nước của nhân dân do dân
và vì dận trên cơ sở liên minh cơng nơng trí đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
- từng bước củng cố tăng cường hệ thống pháp luật


- củng cố đội ngũ những người bảo vệ luật pháp
- địi hỏi phải xét xử cơng minh đối với những trường hợp vi phạmđến lợi ích của quốc
giadân tộc của nhân dân
- đòi hỏi từng bước củng cố bộ máy hành chính nhà nước theo hướng tinh giản gọn nhẹ
2. Phát triển về lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước
 Xuất phát từ thực trạng của nước ta là nước sản xuất nhỏ là phổ biến thường xun có
chiến tranh =>Trong q trình xây dựng CNXH đòi hỏi tất yếu phải phát triển mạnh
mẽ về kinh tế
 Đối với chúng ta, chúng ta xác định con đường đó làcơng nghiệp hố hiện đại hoá để
từng bước tạo cơ sở vật chất cho CNXH và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân
 Ơ nước ta trong giai đoạn đầu CNH cần tập trung vào việc thúc đặy phát triển nền
kinh tếnông nghiệp theo hớng sản xuất- hàng hoá
3. Xây dựng quan hệ sản xuất XHCN từ thấp đến cao với sự đa dạng hố các
hình thức sỡ hữu
*Địi hỏi chúng ta phải nhận thức và vận ddơngdungs các quy luật khách quan, đặc
biệt là quy luật”quan hệ sản xuất phải phù hợp…”trước đây ta đã duy ý chícho rằng
sở hữu cơng hữu là bản chất của CNXH =>hợp tác hố ồ ạt khơng tính đến hiệu quả.
Hiện nay địi hỏi phải tuỳ thuộc từng vùng, từng địa phương và sự phát triển của lực
lượng sản xuất để xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp.
 tién hành phát triển mạnh mẽ kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường định hướng XHCN (nhấn mạnh tiêu chí hiệu quả kinh tế hiệu quả xã hội để

đánh giá các thành phần kinh tế)
4. Tiến hành cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá
 Tư tưởng: kiên định coi chủ nghĩa Mác –lênin, tư tưởng Hồ chí Minh là hệ tư tưởng
của Đảng là sợi chỉ đỏ, kim chỉ nam cho hành động.

Xây dựng nền văn hoá tiên tiên đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc, xây dựng nếp sống
mới theo hướng văn minh lích sự
5. Thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc và xây dựng mặt trận thống nhất
 Đây là quan điểm trước sau như một của Đảng (chính sách dân tộc)
 Cần tạo các điều kiện, môi trường để các thành phần dân tộc cùng phát triển theo
hướng văn minh, tiến bộ.
6. Xây dựng CNXH phải đi đôi với bảo vệ tổ quốc XHCN
 Thể hiện mối quan hệ trong quá trình thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng, đồng thời thể hiện mối quan hệ giữa Ktế và Q.Phòng.
 Hiện nay, quan điểm của Đảng là tập trung xây dựng và phát triển kinh tế nhưng đòi
hỏi phải hết sức cảnh giác củng cố quốc phòng, an ninh, sẵn sàng đập tan mọi âm
mưu của địch, đặc biệt là âm mưu DBHB và bạo loạn lật đổ.
7. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
 Không ngừng củng cố, xây dựng đảng cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức tồn diện
 Đảng phải khơng ngừng tự chỉnh đốn, đổi mới để nâng cao năng lực lãnh đạo của
đảng trong giai đoạn mới.
Câu 6:Hãy phân tích khái niệm và bản chất của nền dân chủ XHCN.
Trả lời:
học, Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, tập 1 định nghĩa rằng: Dân chủ là hình thức tổ chức thiết chế chính trị của xã hội dựa trên việc thừa nhận
nhân dân là nguồn gốc của mọi quyền lực, thừa nhân nguyên tắc bình đẳng và tụ do. Dân chủ được vận dụng vào các tổ chức và hoạt động của những tổ
chức và thiết chế nhất định.
Như vậy, định nghĩa thể hiện hai đặc trưng: đặc trưng thứ nhất, dân chủ là sản phẩm của đấu tranh giai cấp, gắn liền với một chế độ chính trị
nhất định. Đặc trưng thư hai là thừa nhận nhân dân là nguồn gốc của mọi quyền lực.>



b.Từ khái niệm trên, chúng ta xem xét đến khái niệm nền dân chủ XHCN. Nền dân chủ
XHCN là nền dân chủ của đại đa số nhân dân lao động, gắn với cơng bằng xã hội,
khơng có áp bức bóc lột được thực hiện trong thực tế trên tất cả các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, văn hố, xã hội; được thể chế hoá bằng pháp luật và được pháp luật đảm
bảo. Đảng công sản là người lãnh đạo nền dân chủ đó.
Xem xét nội dung khái niệm, chúng ta cũng thấy hai đặc trưng chung được cụ thể
hoá rõ nét. Đó là nền dân chủ gắn với chế độ XHCN. Chế độ này ra đời bằng một cuộc
CM xã hhọi lật đổ chế độ TBCN mà động lực của cuộc CM đó là đại đa số nhân dân lao
động. Sau8 khi lãnh đạo CM thiết lập chính quyền, nhà nước mới, thông qua pháp luật
đảm bảo quyền lực cho nhân dân lao động.
Sở dĩ chúng ta khẳng định như vậy là vì, căn cứ vào sứ mệnh lịch sử (được quy
đình một cách khách quan) của g/c vơ sản là: lật đổ CNTB, xố bỏ bóc lột.
Bản chất của nền dân chủ XHCN:
Bản chất của nền dân chủ XHCN chính là ở nội dung khái niệm chúng ta vừa
phân tích. Có thể khái qt lại thành 2 ý sau đây:
+ Nề dân chủ XHCN là nên dân chủ của đại đa số nhân dân lao động, phục vụ
cho lợi ích của nhân dân LĐ, tiến tới một xã hội khơng cịn sự khác biệt giai cấp.
+ Nền dân chủ XHCN là nền dân chủ do Đảng cộng sản lãnh đạo. Chính đảng
cộng sản đã lành đạo giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động xây dựng nên nó, củng cố
duy trì và phát triển nó ngày càng thể hiện tính ưu việt của chế độ mới. Sự lãnh đạo tuyệt
đối, toàn diện của đảng là nhân tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của nền dân chủ
này.
+ Là nền dân chủ được thực hiện bằng nhà nước XHCN trên tất cả các lĩnh
vực.
Câu 7: Khái niệm NN-XHCN; phân tích k/n làm rõ bản chất; đặc trưng cơ bản của
NN- XHCN.
a.K/niệm:NN – XHCN là chính quyền của đa số nhân dân lao động, do đảng cộng sản
lãnh đạo, đồng thời mang tính đặc thù, sự lãnh đạo của đảng CS là tuyệt đối, không thể
chia sẻ được, đồng thời tạo nên sự đa dạng, phong phú về hình thức (Cơng, xã, Xơ

viết,DCĐC, liên bang Xơ viết, dân chủ cộng hoà.)
b. Bản chất: Nhà nước XHCN mang bản chất g/c cơng nhân và mang tính nhân dân sâu
sắc.
c. Đặc trưng cơ bản của NN-XHCN: có 3 đặc trưng:
 NN-XHCN là NN pháp quyền của dân, do dân, vì dân và do ĐCS lãnh đạo.
+ Là NN quản lý mọi lĩnh vực bằng pháp luật, hoạt động trong khuôn khổ luật pháp
+ NN của đa số nhân dân lao động, bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân dân lao động.
+ đảng cầm quyền duy nhất và tuyệt đối là ĐCS
 Quyền lực NN thống nhất thuộc về nhân dân (Bát nguồn từ bản chất của CNXH: Xã
hội XHCN là XH do nhân dân lao động làm chủ, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân)
 Toàn bộ tổ chức và hoạt đông của NN pháp quyền XHCN đều thực hiện theo nguyên
tắc tập trung dân chủ
(Mở rộng: NN-XHCN là NN của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH, là NN đặc biệt, là
NN nửa NN, NN tự tiêu vong: chức năng tổ chưc xây dựng là chủ yếu, khi khơng cịn
chức năng nữa, tức là g/c VS đã hồn thành sứ mệnh LS của mình thì NN tự mất đi.)
Câu 8: Trình bày khái niệm, vai trị, đặc điểm của tầng lớp trí thức trong cách mạng
XHCN. Liên hệ đối với nước ta.


a. Khái niệm: là một tầng lớp xã hội đặc biệt, bao gồm những người lao động trí
óc phức tạp và sáng tạo, có trình độ học vấn để am hiểu và chuyên sâu về lĩnh vực hoạt
động của mình.
 Là một lực lượng lao động xã hội đặc biệt của hoạt động trí óc nhưng mang
tính tư duy, sáng tạo.
 Địi hỏi phải có trình độ nhất định thể hiện qua bằng cấp
 Có sự am hiểu chuyên sâu về lĩnh vực hoạt động của mình
b. Đặc điểm:
+ Do tính chất đặc thù của hoạt động trí thức: tư duy và sáng tạo, họ không gắn
với việc trực tiếp sử dụng tư liệu sản xuất nên trên thực tế họ chỉ là một tầng lớp
+ Có phương thức lao động đặc thù: chủ yếu là về sử dụng trí thức cá nhân. Do

vậy, họ phải thường xuyên thể hiện và nâng cao khả năng tư duy độc lập
+ Trí thức trực tiếp hoạt động trong các lĩnh vực: nghiên cứu, giảng dạy, ứng
dụng trong khoa học tự nhiên, khoa học xã hội… Sản phẩm của họ là những phát minh,
sáng chế, cơng trình nghiên cứu, bài giảng. Đặc biệt, những sản phẩm ấy ngày càng có
giá trị cao trong đời sống xã hội, nhất là trong giai đoạn phát triển về kinh tế tri thức hiện
nay.
+ Tri thức không có hệ tư tưởng riêng, vì:
 Trí thức có cơ cấu xã hội khơng thuần nhất vì xuất phát từ hoạt động của họ có rất
nhiều lĩnh vực, chuyên ngành khác nhau.
 Có nhiều trình độ khác nhau: cơng nhân kỹ thuật, sơ, trung, cao cấp…
 Khả năng am hiểu thực tiễn khác nhau
 Địa vị của họ cũng khác nhau
 Mối liên hệ thường là lỏng lẻo
 Trên thực tế thì trí thức khơng đại diện cho một phương thức sản xuất.
* Vai trị của trí thức:
+ Trong xã hội cũ thường bị giai cấp thống trị lợi dụng nhằm mục tiêu bóc lột giá
trị thặng dư. Nếu xét trong mặt tổng thể thì đội ngũ trí thức khơng đối đầu với lợi ích của
giai cấp tư sản. Nếu xét từng cá nhân thì họ cũng có ý thức chống giai cấp bóc lột, chống
tư sản nên địi hỏi cách mạng phải tìm hiểu, nắm bắt, lơi kéo, vận động.
+ Trong xã hội mới, trí thức là tải sản của nơng dân. Khi họ đã được giác ngộ thì
ngày càng gắn bó với lợi ích của dân tộc, của nhân dân. Đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay, khi khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ thì”Khơng có trí thức thì khơng có
CNXH”(Lênin),”Cách mạng rất cần tri thức và chỉ có cách mạng mới thực sự tơn trọng
trí thức”(Bác Hồ)
+Mặc dù rất quan trọng nhưng không phải là bộ phận lãnh đạo cách mạng
* Liên hệ đối với Việt Nam:
-Ở nước ta, trí thức chủ yếu được đào tạo tring chế độ xã hội mới. Hiện nay, phát triển
lớn mạnh không ngừng cả về số lượng và chất lượng
-Chất lượng ngày càng được nâng lên. Hiện nay, chúng ta đã nghiên cứu được 273 trên
579 chuyên ngành khác nhau.

-Từ khi có Đảng giáo dục, rèn luyện, trí thức sẵn sàng theo Đảng, theo cách mạng, phát
huy vai trò của mình trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Câu 9: Hãy nêu Khái niệm và đặc trưng của dân tộc.
a.Khái niệm: Dân tộc là một cộng đồng người ổn định hình thành trong lịch sử trên
một lãnh thổ nhất định, có chung mối liên hệ về kinh tế, chung ngôn ngữ, chung nền


văn hoá. => như vậy DT là một phạm trù lịch sử, là một sản phẩm của qua trình phát
triển của xã hội lồi người. (Sự hình thành dân tộc trên thế giới khơng đều nha. P. Tây,
DT được hình thanh khi mà PTSX tư bản được xác lập ; P. Đơng, DT hình thành trước
CNTB)
b.Đặc trưng:
 Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan trọng nhất vì rằng
cơng đồng kinh tế chính là cơ sở để liên kết các thành viên của dân tộc lại.
 Có lãnh thổ chung và ổn định. Lãnh thổ là khơng gian sinh tồn của mỗi dân tộc
trong đó các thành viên gắn bó mật thiết với nhau trên mọi lĩnh vực.
 Có tiếng nói chung làm cơng cụ giao tiếp giữa người với người trên mọi lĩnh vực.
Ngôn ngữ chính là nguồn gốc thúc đẩy sự hình thành ý thức dân tộc.
 Có tâm lý dân tộc riêng biểu hiện kết tinh trong nền văn hoá dân tộc tạo thành bản
sắc riêng của nền văn hoá dân tộc.
Một số đặc điểm cơ bản về các dân tộc ở nước ta:
-Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc: Kinh chiếm 86,2%, còn lại là các dân tộc khác. Trong nội bộ các dân
tộc có sự chênh lệch lớn về trình độ. Có 12 dân tộc có dân số từ 10 vạn đến 1 triệu: Tàu, Thái Khơme… Có 21 dân tộc
có dân số từ 1 vạn đến 10 vạn, có 15 dân tộc có dân số từ 100 đến 10.000 người. Có 5 dân tộc dưới 1000 người.
-Các dân tộc nước ta sống xen kẽ là chủ yếu. Khơng có dân tộc nào có lãnh thổ riêng biệt.
-Các dân tộc có sự chênh lệch lớn về kinh tế: Kinh, Hoa, Thái phát triển cao, một số dân tộc cịn ở hái lượm.
Về phân hố xã hội cũng có sự khác biệt, các dân tộc phát triển có sự phân hố cao.
-Các dân tộc đều có bản sắc văn hoá riêng, tạo nên sự thống nhất trong đa dạng.
Phương hướng củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay:
Đảng coi vấn đề này có ý nghĩa chiến lược trong đường lối cách mạng Việt Nam. Cụ thể hoá như sau:

* Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế chung trong đó ưu tiên đúng mức cho sự phát triển kinh tế ở vùng
lạc hậu, thiểu số. Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội ở các dân tộc thiểu số bằng hình thức và bước đi phù hợp.
Thực hiện tốt hơn nữa việc giao đất, giao rừng, định canh định cư.
* Trên cơ sở phát triển kinh tế, công cuộc cải tạo và phát triển về mặt xã hội ở vùng dân tộc thiểu số, cần phải
thực hiện tốt chương trình phân bố lại lực lượng lao động xã hội, tiến tới hình thành cơ cấu xã hội dân cư mới ở vùng
này.
* Quan tâm đến sự phát triển văn hoá giáo dục của từng dân tộc, từng vùng, tạo điều kiện để phổ cập giáo
dục, tạo điều kiện để các dân tộc khai thác tốt hơn nữa các di sản văn hố của dân tộc mình.
* Đảm bảo về mặt pháp lý quyền bình đẳng giữa các ngơn ngữ trên lãnh thổ Việt Nam, tạo điều kiện để có
bình đẳng ngôn ngữ trên thực tế.
* Quan tâm đào tạo cho cán bộ quản lí văn hố, khoa học, kinh tế cho từng dân tộc, giáo dục tinh thần đoàn
kết, hợp tác cho cán bộ các dân tộc.
 Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng cho nơng dân các dân tộc, đặc biệt là giáo dục lòng tự hào chân chính về dân
tộc mình, giáo dục cơng nhan u nước, yêu Tổ quốc Việt Nam, và tinh thần quốc tế chân chính. Kiên quyết đấu tranh
chống mọi biểu hiện của tâm lý dân tộc lớn, thái độ hư vô, tâm lý biệt lập khép kín dân tộc.

Câu 10: Nội dung cương lĩnh dân tộc của Lê – Nin
Dựa vào quan điểm của M và A, dựa vào thực tiễn phong trào c/m, Lê Nin đã xây dựng
cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa M-L, với nội dung như sau:
 Các dân tộc có quyền bình đẳng, nghĩa là các dân tộc có nghĩa vụ và quyền lợi
ngang nhau, khơng có dân tộc nào đặc quyền, đặc lợi về chính trị, kinh tế, văn hố,
ngơn ngữ… trong quan hệ xã hội cũng như quan hệ quốc tế. Đây là quyền thiêng
liêng của mọi dân tộc, đay cũng là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc. Quyền bình
đẳng dân tộc phải được luật pháp ghi nhận, bảo vệ và thể hiện trong mọi lĩnh vực của
cuộc sống. Cần phải khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển mọi mặt giữa các
dân tộc thì mới tạo đ/k….Hiên nay, trên phạm vi tồn thế giới, đấu tranh cho sự bình
đẵng giữa các dân tộc gắn liền với cuộc đấu tranh chông chủ nghĩa phân biệt chủng
tộc, CNFX, chủ nghĩa dân tộc sô vanh và gắn liền với cuộc đấu tranh cho một trật tự
kinh tế thế giơi mới. Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sởv để thực
hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc.



Câc dân tộc có quyền tự quyết.
+ Quyền tự quyết của dân tộc trước hết được thể hiện ở quyền tự quyết ve chính trị.
Quyền tự quyết chính trị là quyền thành lập quốc gia dân tộc độc lập. Tự quyết về chính
trị cịn có nghĩa là có quyền liên hiệp với các dân tộc khác thành liên bang dân tộc trên cơ
sở tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi.
+ Thực chất của quyền dân tộc tự quyết là thực hiện quyền làm chủ của các dân tộc,
quyền tự quyết định vận mệnh của dân tộc mình trên mọi lĩnh vực. Đối với các dân tộc
thuộc địa, phụ thuộc thì thực hiện quyền tự quyết của dân tộc có ý nghĩa giải phóng
những dân tộc này thốt khỏi chủ ngjhĩa thực dân cũ và mới, được độc lập thực sự.
+Khi xem xét quyền tự quíyêt dân tộc cần hết sức tỉnh táo, đứng trên lập trường của g/c
CN
 Liên hiệp công nhân các dân tộc lại
+ Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh. Tư tưởng này phản ánh bản chất quốc tế của
phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải
phóng g/c.
+ Sự liên hiệp này tạo nên sức mạnh đảm bảo cho phong trào dân tộc và phong trào giải
phóng g/c thắng lợi. Chính vì thế, đồn kết công nhân ở các dân tộc là cách thức tổ chức
lực lượng và cũng là mục tiêu phấn đấu của người cộng sản.
Câu 11: K/n và những nguyên nhân tồn tại của tôn giáo dưới CNXH.
a.K/n: Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh một cách hoang đường, hư
ảo, lệch lạc hiện thực khách quan. (Là một hiện tượng xã hội tế nhị và phức tạp có quan
hệ đến nhiều lĩnh vực của đời sống con người)
b.Những nguyên nhân tồn tại của tôn giáo dưới XHCN:
 Lực lượng tự phát của tự nhiên và xã hội vẫn còn (lũ lụt, động đất…)
 Còn tồn tại niều thành phần kinh tế; lợi ích của các g/c, các nhóm xã hội chưa thống
nhất, các thế lực phản động trong và ngoài nước chưa từ bỏ âm mưu lợi dụng tôn giáo
để chống phá c/m.
 Tôn giáo là hình thái ý thức bảo thủ nhất, ăn sâu vào tư tưởng tình cảm của nhiều

người, nhiều thế hệ
 Sự sụp đổ của LX và ĐÂ đã làm cho lòng tin của một bộ phận lớn quần chúng đối với
xã hội mới suy giảm
 Mặt khác, sinh hoạt tôn giáo có khả năng đáp ứng nhu cầu tinh thần của một bộ phận
quần chúng ở mức độ nhất định.
Lưu ý: +Sự tồn tại của tôn giáo dưới CNXH khác các XH trước. Nhà nước XHCN
không liên kết với tôn giáo để quản lý XH. Nhà trường tách klhỏi nhà thờ. Mặt khác,
trong CNXH, đời sống vật chất và tinh thần cũng như trình độ dân trí được nâng cao
= > Niềm tin của tín đồ có phần giảm, khơng cịn cuồng tín trong tơn giáo.
+ Các nhà n/c Tơn giáo cho rằng, trong tương lai ttôn giáo sẽ mất đi khi giai đoạn
cao của CNXH xuất hiện, căn nguyên để tơn giáo tồn tại khơng cịn. Có quan điểm
cho rằng, tương lai tơn giáo sẽ chuyển thành văn hóa.
+ Liên hệ: Tôn giáo ở VN và c/s Tôn giáo của Đảng và NN ta:
 Một số đặc điểm của tôn giáo ở nước ta:
-Là một quốc gia đa tôn giáo đang tồn tại và hoạt động. Lịch sử hình thành, vai trị chính
trị, xã hội, phạm vi ảnh hưởng, số lượng tín đồ khác nhau. Nay có 6 tơn giáo lớn với gần
20 triệu tín đồ, chiếm 30 % dân số. Đa tôn giáo nhưng xung đột hoặc mâu thuẫn khơng
hoặc ít xẩy ra. Tính chất hịa đồng, đan xen, dung hợp là chủ đạo.



-Tuyệt đại đa số tín đồ ở nước ta là người lao động, có tinh thần yêu nước, tinh thần cộng
đồng, đóng góp nhiều cơng sức cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.
-L/s VN ln ln gắn liền với l/s đấu tranh chống ngoại xâm. Có những lực lượng chính
trị, xã hội đã lợi dụng tơn giáo với mục đích ngồi tơn giáo = > Chúng ta phải đề cao
cảnh giác, chống âm mưu….
 C/s của Đảng về tôn giáo:
+ Kể từ khi nước VNDCCH ra đời, Đảng và NN ta trước sau như một luôn luôn tuyên bố
rằng: NN Việt nam là NN đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng cho mọi tầng lớp nhân dân>
Sắc lệnh do Bác ký năm 1957:”Mỗi người VN có quyền vào và ra một hội nào đó.”ĐH 7

chỉ rõ:”Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân. Thực hiện
nhất qn chính sách tơn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng; chống mọi hành
động vi phạm tự do tín ngưỡng, đồng thời chống việc lợi dụng tơn giáo, tín ngưỡng để
làm tổn hại đến lợi ích của tổ quốc và nhân dân.”
Theo tinh thần trên, nội dung của c/s tôn giáo của Đảng và NN ta trong giai đoạn
hiện nay là:
* Thực hiện quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của cơng dân trên cơ sở pháp
luật.
* Tích cực vận động đồng bào các tơn giáo tăng cường đồn kết tồn dân nhằm xây dựng
cuộc sống”đẹp đời, tốt đạo”, tích cực góp phần vào cơng cuộc đổi mới kinh tế-xã hội, giữ
vững tình hình ổn định về chính trị, trật tự và an tồn xã hội. Trên cơ sở đó, chăm lo cải
thiện đời sống vật chất và văn hóa, nâng cao trình độ mọi mặt của đồng bào.
* Hướng các chức sắc giáo hội hoạt động theo đúng pháp luật, ủng hộ xu hướng tiến bộ
trong các tôn giáo, làm cho các giáo hội ngày càng gắn bó với dân tộc, với sự nghiệp
cách mạng tồn dân, thể hiện vai trị, trách nhiệm của tôn giáo ở một đất nước độc lập
* Nâng cao cảnh giác, kịp thời chống lại âm mưu và thủ đoạn của các thế lực thù địch, lợi
dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng, chống CNXH.
* Những quan hệ quốc tế và đối ngoại về tôn giáo hoặc có liên quan đến tơn giáo phait
theo chế độ chính sách chung về quan hệ quốc tế đối ngoại của NN.
Câu 12: Khái niệm và Chức năng của gia đình:
a. K/n: Gia đình là hình thức cộng đồng người đầu tiên và đặc thù của nhân loại, được
hình thành và duy trì dựa trên mối quan hệ hơn nhân và quan hệ huyết thống. Trong gia
đình có hai mối quan hệ cơ bản: Quan hệ Vợ – Chồng và quan hệ Cha, mẹ – Con cái.
b. Chức năng của gia đình:Gia đình là một thiết chế đa chức năng
*Chức năng sinh học (tái sản xuất ra con người, tái tạo và bồi dưỡng sức LĐ cho xã
hội): đây là chức năng đặc thù riêng của gia đình (các thiết chế khác khơng có), sản xuất
ra chính bản thân con người. Khơng có chức năng này thì gia đình, dịng họ, dân tộc vàkể
cả nhân loại không thể tồn tại. Chức năng này giải quyết hai mặt:
+Đáp ứng nhu cầu tình cảm tự nhiên của cặp vợ chồng: có con.
+Cung cấp cho xã hội những công dân mới, đảm bảo sự phát triển lâu dài cho xã

hội.
*Chức năng kinh tế: Đây là chức năng quan trọng của gia đình. Để thực hiện
chức năng này, một bộ phận lớn các gia đình đã tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, tạo nguồn thu nhập chính đáng cho gia đình và góp phần thúc đẩy sự phát
triển của xã hội, thực hiện tốt chức năng kinh tế, gia đình chẳng những có cơ sở để tổ
chức đời sống ni dạy con cái mà cịn góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng XHCN


bằng những việc làm cụ thể.
*Chức năng tiêu dùng (chức năng tổ chức đời sống gia đình): Đây là chức năng
cơ bản của gia đình. Chức năng này hướng vào việc mua sắm những dụng cụ, sản phẩm
phục vụ cho đời sống vật chất và tình cảm gia đình. Xã hội ngày càng phát triển thì càng
thúc đẩy việc mua sắm các sản phẩm, các thiết bị, dụng cụ sinh hoạt gia đình ngày càng
hiện đại, tiện dụng hơn. Chức năng này phụ thuộc vào mức thu nhập và đóng góp của các
thành viên trong gia đình.
*Chức năngni dưỡng, giáo dục: Đây là chức năng thường xuyên và quan
trọng của gia đình. Con người từ khi sinh ra lớn lên đến lúc qua đời, những hoạt động của
đều không tách rời gia đình. Nội dung giáo dục của gia đình chính là những yếu tố của
văn hố gia đình, văn hoá cộng đồng nhằm tạo lập và phát triển nhân cách của gia đình:
đạo đức, lối sống, ứng xử, tri thức lao đông… Đây là một chức năng rất quan
trọng.”Cong người sinh ra chưa hẳn đã trở thành người mà chỉ trở thành người qua quá
trình giáo dục”(một người Mĩ).
*Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý: Đây là chức năng quan trọng vì
nhiều vấn đề tâm sinh lý thuộc về giới tính chỉ bộc lộ tốt nhất trong phạm vi, mơi trường
gia đình. Sự hiểu biết tâm sinh lý của nhau, sở thích của nhau để ứng xử phù hợp chân
thành tạo ra bầu khơng khí lành mạnh cho các thành viên trong gia đình. Thứ hai là đáp
ứng nhu cầu tình dục của vợ chồng.
Câu 13: Những định hướng chủ yếu để xây dựng gia đình trong thời kì q độ lên
CNXH
Tính tất yếu của việc xây dựng gia đình mới: gia đình là giai cấp thống trị chính

trị trong xã hội quy định. Do đó khi cách mạng XHCN đã giành được thắng lợi tất yếu,
giai cấp cơng nhân phải xây dựng gia đình mới khác về chất so với gia đình cũ trước đây.
Gia đình mới được hình thành, phát triển gắn liền với những biến đổi tồn diện vủa
CNXH.
Những định hướng chủ yếu (Có 4 định hướng chủ yếu sau):
Thứ nhất, gia đình mới của CNXH ra đời dựa trên sự kế thừa những nét đẹp
truyền thống, đồng thời tiếp thu những tiến bộ của thời đại về gia đình. Truyền thống của
cha ơng về gia đình có khơng ít hủ tục. Vấn đề ở chỗ là chúng ta trong khi khơi dậy và
phát huy những mặt tích cực thì đồng thời phải biết khắc phục tiến tới loại bỏ những mặt
hạn chế (gia trưởng, trọng nam khinh nữ…) Mặt khác, trong khi tiếp thu những tiến bộ
của thời đại về gia đình (tính dân chủ, bình đẳng; sự hiện đại hố nhu cầu; sự tơn trong
nhân cách cá nhân…)thì cũng cần loại trừ những mặt trái nảy sinh như ly hôn tràn lan,
mâu thuẫn thế hệ, quan hệ tình dục phóng đãng…Tuy nhiên, tiếp thu những tiến bộ của
thời đại phải đảm bảo tính phù hợp với truyền thống dân tộc và sự phát triển chung của
xã hội.
Thứ hai, Phương hướng quan trọng để hình thành ngày càng nhiều các gia đình
mới là thực hiện hôn nhân tiến bộ (hôn nhân một vợ một chồng, hôn nhân trên cơ sở tự
nguyện, hôn nhânđược sự đảm bảo về mặt pháp lý). Hôn nhân tiến bộ coi tình u chân
chính là cơ sở tinh thần chủ yếu, là yếu tố quyết định của hôn nhân.
Thứ ba, các thành viên trong gia đình có quan hệ bình đẳng, nề nếp, thương u
và có trách nhiệm với nhau. Đây chính là phương hướng chủ yếu trong việc xây dựng gia
đình mới.
Các quan hệ vợ – chồng, bố mẹ – con cái, anh chị em với nhau đều mang tinh thần, nội


dung mới.(chung thuỷ, hiểu biết, thông cảm, chi sẻ, tông trọng lẫn nhau, đoàn kết thương
yêu đùm bọc nhau…)
THứ tư, phương hướng xây dựng gia đình mới trong CNXH là phải đảm bảo
quyền tự do ly hơn. Có tự do kết hơn tất nhiên phải có tự do ly hơn. Tuy nhiên, như vậy
khơng có nghĩa là chúng ta khuyến khích ly hơn mà chỉ là những trường hợp ly hơn chính

đáng.

Câu 14: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh về chính trị
Trả lời:
a.Chủ nghĩa Mác-Lênin về chính trị
*Phải đặt chính trị trong các quan hệ có tính quy luật của đời sống xã hội
-Tính quy định của trình độ và u cầu phát triển của lực lượng sản xuất. Vì trước Mác, người ta cho rằng tất
cả đều do lực lượng siêu nhiên hoặc ý chí con người tạo nên. Chủ nghĩa Duy Tâm cho rằng quyền lực trong xã hội đều
là tự nhiên. Ai mạnh người đó được. Mác và chủ nghĩa Mác lại cho rằng: sản xuất vật chất quy định mọi sự tồn vong
của xã hội trong đó trình độ của lực lượng sản xuất quy định quan hệ sản xuất.
-Quan hệ sản xuất là cơ sở tạo nên kết cấu xã hội và quy định đời sống chính trị tư tưởng. Quan hệ sản xuất
nhất định thì có một nền chính trị nhất định. Nền chính trị đó gồm một lực lượng nắm tư liệu sản xuất là giai cấp thống
trị. Một lực lượng cịn lại đơng đảo khơng nắm tư liệu sản xuất là giai cấp bị trị.
-Vai trò của con người, của vĩ nhân để lại dấu ấn quan trọng trong lịch sử.
Tóm lại, theo quan điểm của Mác thì lực lượng sản xuất quy định quan hệ sản xuất, quan hệ kinh tế quy định
chính trị và tư tưởng.
*Quan hệ giữa chính trị với quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất.
-Chính trị phản ánh quan hệ giai cấp. Chính trị là tất cả những gì liên quan đến việc giành giữ và sử dụng
quyền lực nhà nước.
-Chính trị bắt nguồn từ kinh tế, từ chế độ chiếm hữu tư liệu sản xuất của các giai cấp. Giai cấp nào chiếm hữu
tư liệu sản xuất thì trở thành giai cấp thống trị và nắm quyền nhà nước.
-Chính trị phải đặt trong quan hệ với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Nếu cản trở sự phát triển của lực
lượng sản xuất thì quyền lực chính trị đại diện cho quan hệ sản xuất thống trị sẽ bị phá vỡ. Sự tồn vong của một chế độ
chính trị tuỳ thuộc vào quan hệ kinh tế mà nó đại diện có phù hợp với lực lượng sản xuất hay khơng.
-Nhà nước của giai cấp bóc lột đã biến quyền lực phục vụ thành quyền lực nô dịch của thiểu số đối với đa số.
Do đó đấu tranh giai cấp trở thành động lực trực tiếp của lịch sử, chủ yếu là giải phóng lực lượng sản xuất khỏi quan hệ
kinh tế khơng cịn phù hợp. Đấu tranh chính trị giành quyền lực nhà nước là đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp.
-Giai cấp công nhân và nông dân lao động giành lấu quyền lực nhà nước là điều kiện để giải phóng mình, làm
cho kinh tế phát triển hơn, tạo ra một hệ thống chính trị chủ động tác động đến các quá trình xã hội vì hạnh phúc của

con người. Vì vậy, Lênin nói:”Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế: chính trị không thể không ưu tiên so với kinh
tế”.
*Cách mạng xã hội
-Cách mạng xãhội là bước nhảy vọt về chất của chế độ xã hội.
-Hình thức của cách mạng xãhội có thể bằng hồ bình hoặc vũ trang. Dù dưới hình thức nào giai cấp lãnh đạo
cách mạng cũng phải nắm được quyền lực nhà nước.
-Các hình thức và trật tự tiến hành cách mạng vô sản ngày càng phức tạp và đa dạng song vấn đề là quyền lực
nhà nước phải thuộc về nhân dân lao động.
*Đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến chun chính vơ sản.
-Phân biệt các nền chuyên chính giai cấp trong lịch sử. Chuyên chính là sự thống trị của giai cấp (Lênin).
Trong lịch sử đã trải qua 4 nền chun chính.
-Giai cấp cơng nhân đại diện cho sự giải phóng lao động. Chuyên chính vơ sản là sự chuyển quyền lực nhà
nước từ giai cấp bóc lột sang nhân dân lao động. Theo quan điểm của Mác, nền chuyên chính cuối cùng để kết thúc đấu
tranh giai cấp mà nền chun chính vơ sản.
-Chun chính vơ sản là một hệ thống chính trị do giai cấp vô sản lãnh đạo để làm cho nhân dân lao động
nắm quyền nhà nước, xoá bỏ sự thống trị giai cấp, thực hiện tự do, dân chủ, công bằng trong đời sống nhân loại.
*Giai cấp công nhân và sự lãnh đạo của Đảng.
-Để thực hiện sứ mệnh giải phóng dân tộc, giải phóng nhân loại, giai cấp công nhân phải được vũ trang về tư
tưởng khoa học. Bản thân giai cấp cơng nhân tự nó, tự nghê nghiệp thuần t, chỉ có thể đấu tranh địi cải thiện đời
sống của mình thơi (phong trào phá máy). Để trở thành giai cấp thực hiện sứ mệnh lịch sử là xố bỏ áp bức, bóc lột,
giai cấp cơng nhân phải tập trung được trí tuệ khoa học. Vì vậy họ có hệ tư tưởng độc lập.
-Đảng cộng sản là người lãnh đạo, bộ tham mưu và tổ chức chính trị của giai cấp công nhân và nông dân lao
động. Người cộng sản ln làm giàu trí tuệ của mình bằng sự hiểu biết kho tàng tri thức của nhân loại (Lênin).


b.Tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị:
 Sự thống nhất giữa giai cấp công nhân và dân tộc Việt Nam
-Đảng cộng sản phải trở thành đảng cầm quyền, gắn bó chặt chẽ với dân tộc, đấu
tranh vì lợi ích của giai cấp công nhân và của dân tộc.
-Giai cấp công nhân và Đảng cộng sản mỗi nước thực hiện sự nghiệp cách mạng

ở nước mình trên cơ sở đó mà làm nhiệm vụ quốc tế (Mác). Bác Hồ:”Công cuộc giải
phóng anh em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em”(tự thân vận
động chứ không phải nhập cảng. Nếu dân tộc không tự giải phóng được bản thânthì dân
tộc đó xứng đáng làm nô lệ).
-Giai cấp công nhân và Đảng cộng sản xem lợi ích của dân tộc, Tổ quốc là cao
nhất trong bảo vệ và xây dựng đất nước.” Mỗi một người dân hiểu rõ, có tự lập mới độc
lập, có tự cường mới tự do…”(Bác Hồ).
 Độc lập phải đem lại tự do, hạnh phúc cho nhân dân” Nước độc lập mà dân
khơng hưởng hạnh phúc tự do thì độc lập cũng khơng có nghĩa lý gì”(Bác Hồ)
-Chính trị phải là quyền lực thực hiện tự do cho đa số. Mục đích thiêng liêng của
cả dân tộc là đấu tranh để có tự do.
-Sứ mệnh lịch sử của các tổ chức chính trị và nhà nước ta là đem lại tự do cho
nhân dân, tạo môi trường tự do cho nhân dân sống và làm chủ là nộng dung cơ bản của
nhà nước pháp quyền XHCN.
 Nội dung cơ bản về chính trị của chế độ ta là đem lại c quyền lợi cho dân.
-Nhà nước phải lo cho dân có cơm ăn, áo mặc và học hành.
-Nhân dân là người chủ tối thượng của quyền lực nhà nước, là người có quyền tối
cao để giám sát, phê bình và bãi miễn những người cầm quyền. Nhà nước là công cụ của
dân, cán bộ là nô bộc của dân (Bác Hồ).
 Xây dựng một nhà nước trong sạch và sáng suốt.
-Xây dựng cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước để bảo đảm sự trong sạch. Hạn
chế sự lạm quyền của quan chức vù danh lợi cá nhân.
-Nâng cao trình độ trí tuệ và tập hợp những người tài năng vào đội ngũ quan chức
để tạo nên sức mạnh giữ nứơc và xây dựng đất nước.
 Thương nước, thương dân, thương nhân loại bị đau khổ áp bức.
-Tình cảm đối với đồng bào, với Tổ quốc và nhân loại và động lực trong cuộc đời
hoạt động và tạo nên nhân cách của một danh nhân văn hố.
-Tình cảm và tư tưởng của Bác Hồ là tấm gương cho cán bộ, đảng viên và quan
chức nhà nước.
a. Ý nghĩa

-Xây dựng hệ thống chính trị phải theo nguyên tắc thống nhất giữa tính giai cấp cơng
nhân, tính dân tộc, tính nhân dân và tính nhân loại.
-Đảng và nhà nước là cơng cụ phục vụ nhân dân tạo môi trường và khơi dậy động
lực cho hoạt động tự do của nhân dân.
-Xây dựng nhà nước trong sạch và sáng suốt theo yêu cầu của thời đại.
-Góp phần đấu tranh chống lại mọi hình thức nô dịch con người và làm bạn với
mọi quốc gia dân tộc vì tiến bộ của nhân loại.
Câu 15: Hãy cho biết khái niệm quyền lực, quyền lực chính trị là gì?Những
nhân tố cơ bản để giành, giữ, thực thi quyền lực chính trị.
Trả lời:
a. Quyền lực: Khái niệm quyền lực có từ thời cổ đại Hy Lạp. Theo Aristop, khơng chỉ con người mới có
quyền lực mà ngay cả các sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên và vơ cơ cũng có quyền lực. Thời kì trung đại, người ta coi


quyền lực là của Thượng đế. Thời kì cận đại người ta coi quyền lực là quyền của giai cấp tư sản, của nhà nước tư sản.

Theo nghĩa khoa học, quyền lực được hiểu là sức mạnh vị thế của con người có
thể tác động chi phối đến hành vi, phẩm hạnh của người khác, là cái mà nhờ đó
người khác phải phục tùng.
Như vậy quyền lực và quan hệ quyền lực là khách quan. Nó là một trong những quan hệ cơ bản của xã hội,
bởi vì khi đời sống cộng đồng được tổ chức, tất yếu cần có quan hệ chỉ huy-phục tùng.
Quan hệ quyền lực có nhiều mức độ đan xen lẫn nhau rất phức tạp. Quyền lực là nhu cầu không thể thiếu của
con người bởi vì con người cần phải có vị thế trong đời sống xã hội.
Có nhiều con đường để đạt đến quyền lực: dùng bạo lực cách mạng; dùng của cải-tài sản; dùng trí tuệ và ý
chí. Dù đi bằng con đường nào thì cũng phải đạt được mục tiêu cơ bản:
-Vì cộng đồng, vì sự giải phóng con người, đem lại cơng bằng bình đẳng ấm no, hạnh phúc cho con người. Đi
theo mục tiêu này thì quyền lực sẽ hướng tới những giá trị nhân văn, nhân đạo (Mác, Enghen, Lênin…)
-Giành và dùng quyền lực để đem lợi ích cho cá nhân, gia đình, giịng ho. Đi theo mục tiêu này thì quyền lực
sẽ hướng giá trị phi nhân đạo (Napoléon, Hitle…)


b. Quyền lực chính trị: Mác và Enghen định nghĩa:”Quyền lực chính trị là
quyền lực của một giai cấp hay một liên minh giai cấp để thực hiện lợi ích khách quan
của mình, là bạo lực có tổ chức của một giai cấp để trấn áp giai cấp khác”
Trong xã hội nguyên thuỷ chưa có giai cấp, chưa có nhà nước. Vì vậy quyền lực là quyền lực của cộng đồng,
là quyền lực của hội đồng thị tộc, bộ lạc.
Quyền lực chính trị được thể hiện và thực thi bằng các chủ thể quyền lực: Đảng cầm quyền, nhà nước, các tổ
chức chính trị của quần chúng và các phương tiện thơng tin đại chúng, trong đó chủ thể nhà nước có vị trí quan trọng
nhất bởi vì nhà nước thực thi quyền lực thông qua luật pháp và các công cụ khác.

b. Những nhân tố cơ bản để giành, giữ và thực thi…
 Chính sách chính trị: Việc đề ra chính sách chính trị đúng đắn là việc làm cơ
bản đầu tiên của một giai cấp, một chính đảng trong cuộc đấu tranh giành, giữ
và thực thi quyền lực chính trị. Chính sách chính trị bao gồm: Cương lĩnh,
chiến lược,đường lối, luật pháp và các giải pháp cụ thể. Một c/s chính trị đúng
đắn phải đáp ứng:
+ Phản ánh đúng xu thế phát triển của dân tộc, của thời đại, đảm bảo được quyền lực của
giai cấp cầm quyền, tập hợp được khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tập hợp được các lực
lượng khác nhau trong xã hội
+ C/s chính trị phải phù hợp với truyền thốn, tâm lý dân tộc.
 Hệ thống tổ chức chính trị: gồm các chủ thể sau:
Đảng chính trị thực hiện cuộc đấu tranh giành quyền lực của giai cấp và khi đã giành
được quyền lực chính trị thì sẽ trở thành đảng cầm quyền, lãnh đạo tồn bộ hệ thống
chính trị, cơ bản là lãnh đạo nhà nước.
Lưu ý: Tuỳ theo điều kiện lịch sử mà có thể cầm quyền dưới hình thức nhất nguyên hoặc
đa nguyên. Song trong thực tế, thực thi quyền lực chính trị, suy cho cùng bao giờ cũng
nhất nguyên, do đảng mạnh chi phối.
Nhà nước là tổ chức quan trọng nhất để thực thi quyền lực chính trị. Đảng cầm quyền sẽ
cử người của mình nắm giứ các vị trí quan trọng của NN, thực hiện mục tiêu của g/c
thống trị. Song, nhà nước thường phải đồng thời thực hiện hai chức năng: chức năng trấn
áp và chức năng công quyền. Chỉ khi thực hiện tốt chức năng cơng quyền thì mới thực

hiện được sự thống trị giai cấp. Chừng nào NN cịn duiy trì được sự thống trị giai cấp tức
là còn làm được chức năng công quyền. Khi không thực hiện được chức năng cơng quyền
thì sự thống trị giai cấp cũng khơng thể duy trì được.
Các tổ chức chính trị ngồi NN phù hợp với lợi ích giai cấp cầm quyền là chỗ dựa chính
trị-xã hội cho các đảng chính trị giành, giữ và thực thi quyền lực chính trị…
 Con người chính trị:
Khiđã có chính sách đúng, hình thành được hệ thống tổ chức thì đồng thời cũng xuất


hiệnnhững con người chính trị, trước hết phải có thủ lĩnh chính trị. Một g/c, một chính
đảng dù số lượng có đơng đảo như thế nào nhưng nếu khơng chọn cho mình được một
thủ lĩnh tiêu biểu, cũng vơ tác dụng. Có thủ linmhx dẫn đầu mới có thể thực hiện được
cuộc đấu tranh cho quyền lực, giành, giữ và thực thi quyền lực
 Phương thức và nghệ thuật (thủ đoạn) hoạt động chính trị:
+ Có hai phương thức: K/n vũ trang và tranh cử trong các cuuộc bầu cử. Trong thực tế l/s
thì phương thức bạo lực là phổ biến. Mỗi phương thức lại có nghệ thuật thực hiện khác
nhau. Phait căn cứ vào điều kiện cụ thể mà áp dụng những biện pháp hoạt động chính trị
một cách thích hợp.
+ Các biện pháp bao gồm:
- Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng
- Sử dụng khoa học cơng nghệ hiện đại
- Xử lý những điểm nóng chính chị-xã hội
- Biết sử dụng LLVT khi cần thiết
Câu 16: tK/n tình huống chính trị, điểm nóng chính trị, các biện pháp xử lý:
1.Tình huống chính trị:
a. Khái niệm: Là những sự kiện, sự cố khơng bình thường diễn ra trong đsống chính
trị-xã hội gây nên sự bất ổn định hoặc có khả năng trực tiếp gây nên sự mất ổn định
chính trị-xã hội địi hỏi con người fải áp dụng những giải fáp đặc biệt để giải quyết.
Tình huống chính trị thường gắn với sự khủng hoảng chính trị. Đây cũng là thời điểm, hoàn cảnh để nảy sinh
những xung đột, rối loạn xã hội, có nguy cơ đe doạ sự ổn định bền vững của chế độ: các tình huống tham nhũng mất

dân chủ, những người cầm quyền thoái hoá, biến chất sẽ dẫn đến sự chống đối lẫn nhau ngay trong lực lượng cầm
quyền => sự đtranh của nhân dân đvới những người nắm quyền lực. Tình hình này thường bị các thế lực thù địch trong
và ngồi nước lợi dụng.
Tình huống chính trị cũng có thể nảy sinh từ tư tưởng xã hội khi một chính đảng cầm quyền coi nhẹ công tác
giáo dục tư tưởng, chệch hướng, mất định hướng chính trị sẽ trở thành cơ hội cho các tư tưởng đối lập ptriển tràn lan,
gây mất ổn định tư tưởng.
=> xuất hiện hình huống chính trị (Liên Xơ)
Nội dung nghiên cứu của bộ mơn chính trị học về tình huống và xử lí tình huống chính trị, có 3 nội dung:
Xử lí điểm nóng chính trị xã hội: biểu tình, khiếu kiện… nảy sinh từ những lực lượng không cầm quyền,
bị”cai trị”chống lại lực lượng cầm quyền,”cai trị”
Xử lí tình huống chính trị khi bộ máy cầm quyền mắc bệnh quan liêu, tham nhũng. Bệnh quan liêu tham là
căn bệnh kinh niên phổ biến của các nhà nước, các tính chất nắm giữ quyền lực. Đến mức độ nhất định, bệnh này fát
sinh nguy cơ đổ vỡ ngay từ bên trong chế độ => các lực lượng đối lập lợi dụng chống fá. Nạn tham nhũng, quan liêu là
một trong những tình huống chính trị fức tạp, biểu hiện sự suy thoái của cá lực lượng cầm quyền.
Xử lí tình huống chính trị khi chuyển giao quyền lực:
Sự thay đổi giữa các chủ thể cầm quyền là quá trình tất yếu diễn ra trong đsống xã hội. Quá trình chuyển giao
này rất dễ nảy sinh khoảng trống về quyền lực có thể dẫn đến tình trạng bất ổn định, hỗn loạn xã hội. Đặc biệt, chuyển
giao quyền lực trong nội các ĐCS cầm quyền, cần bảo đảm tính ổn định, tính kế thừa của các thế hệ thực hiện mục tiêu
lí tưởng của đảng, mặt khác lại có thể lựa chọn được những cán bộ tài năng thực hiện được lợi ích của ndân lao động,
trung thành với lý tưởng của đảng.
b. Phương fáp tiếp cận, nghiên cứu và giải quyết tình huống chính trị
*Fương fáp: duy vật biện chứng
Phân tích mâu thuẫn các sự kiện, biến cố đang diễn ra trong thực tiễn. Tính chất đối kháng hay khơng đối
kháng của mâu thuẫn? Mâu thuẫn giữa ta và địch hay trong nội bộ ndân…
Trên cơ sở fân tích đúng => đề ra fương fáp đúng
Fân tích xu hướng biến đổi của các tình huống chính trị: từ ổn định thành bất ổn định và ngược lại, fân tích
xu hướng ptriển và diễn biến của tình hình cũng cần tính đến các khả năng có thể xảy ra, tranh thủ các khả năng tốt và
ngăn ngừa khả năng xấu và chuẩn bị những fương án ứng fó với những tình huống xấu nhất.
Fân tích thực tiễn trong những điều kiện lịch sử cụ thể cần fải đánh giá chính xác các lực lượng, cá nhân tố
tác động trong thực tiễn. Tính chất, xu hướng tương quan giữa các lực lượng, các nhân tố và đo lường chúng bằng

những đại lượng xác định.
*Phương fáp fân tích tổng hợp, so sánh, thể nghiệm để tìm ra giải fáp tối ưu khi xử lí tình huống chính trị.
Khi có tình huống xẩy ra, chúng ta phải phân tích từ nhiều mặt, nhiều yếu tố tác động để từ đó tìm ra ngun nhân và
giải pháp xử lý đúng đắn. Với mỗi tình huống, chúng ta phải đề ra ít nhất 3 phương án giải quyết và tìm ra phương án
tối ưu nhất. Trong quá trình thực hiện, phát hiện ra những phướngan, giải pháp không phù hợp thì phải điều chỉnh, thay


đổi ngay.

2. Điểm nóng chính trị xã hội:
a.Khái niệm:
Điểm nóng xã hội là đời sống xã hội trong trạng thái khơng bình thường, bất ổn
định, rối loạn, diễn ra trong sự xung đột, chống đối giữ các lực lượng với các lực
lượng với các hành vi khơng cịn tự kiềm chế được đã vượt ra ngồi khn khổ pháp
luật và chuẩn mực văn hóa đạo đức, diễn ra tại một địa điểm trong một thời gian nhất
định và có khả năng lan tỏa ra các nơi khác.
Điểm nóng chính trị xã hội là điểm nóng xã hội diễn ra trong lĩnh vực chính trị, xã
hội, khi mà sự chống đối của đám quần chúng, của các lực lượng đối lập đã hướng
trực tiếp vào những người nắm quyền lực chính trị, cơ quan quyền lực và thể chế
chính sách của chính quyền nhà nước, tức là xuất hiện điểm nóng chính trị xã hội
(Trong thực tế, điểm nóng xã hội diễn ra nhiều hơn so với điểm nóng chính trị, xã hội nhưng điểm nóng
chính trị, xã hội phức tạp, gay gắt hơn vì nó liên quan đến chính quyền nhà nước (Nước ta, trong thời gian từ cuối
những năm 70 đến đầu những năm 80 có khoảng 3000 điểm nóng xã hội trong đó có 1 số điểm nóng chính trị xã hội.)
Khi xã hội trong tình trạng khủng hoảng thì đời sống xã hội diễn ra khơng bình thường nhưng vẫn chưa dẫn
đến xung đột quyết liệt và rối loạn. Một khi nó đã chuyển sang xung đột quyết liệt, rối loạn thì nó đã trở thành điểm
nóng. Khi diễn ra khủng hoảng xã hội, sự bất bình của quần chúng có thể là số đơng nhưng chưa dẫn đến hành vi bột
phát quá đà, còn tự kiềm chế được. Nếu hành vi của quần chúng không tự kiềm chế được => Điểm nóng
Điểm nóng XH và điểm nóng chính trị XH thường được nẩy sinh khi một g/c mới giành được chính quyền
hoặc khi 1 chế độ XH mới ra đời, vì khi đó, thể chế NN và luật pháp chưa được xác lập hoàn thiện, người cầm quyền
chưa có kinh nghiệm. Lực lượng thù địch vẫn còn tồn tại. Kể cả khi thể chế NN đã hồn thiện vẫn có nguy cơ điểm

nóng nếu người cầm quyền sai lầm hoặc tham nhũng.)

b. Phương pháp tiếp cận điểm nóng chính trị XH:
Cần phân tích những u sách của đám đơng quần chúng nêu ra. Họ địi lợi ích gì? Nếu
xét thấy yêu sách của quần chúng là xứng đáng thì tình huống có vấn đề bắt nguồn từ sai
lầm của cơ quan quyền lực, người nắm quyền hoặc thể chế chính sách NN. Nếu y/sách
của quần chúng chứa đựng những âm mưu phá hoại, kích động của kẻ xấu, của địch thì
chúng ta cần biết để xem xét, giải quyết tốt.
Phải phân tích, tìm ra”người lãnh đạo”trong đám đơng quần chúng, có thể là người lộ
diện, đi đầu, có thể dấu mặt. Dù khó khăn vẫn phảitìm ra. Có như thế mới tìm ra bản chất
của điểm nóng và mục tiêu ẩn dấu sau những yêu sách của đám đơng. Nếu người đứng
đầu là phản động thì yêu sách nêu ra liên quan đến chính trị.
Phải phân tích tâm lý, hành vi của đám đơng quần chúng. Thơng thường có hai khuynh
hướng gắn bó với 2 bộ phận khác nhau:
+ Do tâm lý của quần chúng đã ở trong tình trạng bất bình cao độ, khơng cịn tự kiềm chế
được nữa, dẫn đến hành vi bột phát, quá đà. Đay là bộ phận quá khích, hiếu chiến. Số này
có thể bao gồm những người có tiền án, tiền sự, bất mãn với chính quyền bị địch lợi
dụng. Đây là nịng cốt dẫn đầu đám đơng.
+ Do sự nhẹ dạ, cả tin, ngộ nhân hoặc bị ép buộc. Bộ phận này chiếm số lượng lớn trong
đám đông. Họ đễ dàng tan rã nếu chúng ta giải thích, chỉ rõ đúng, sai, thậm chí cưỡng
chế.
Khi chúng ta nhận thức được hai khuynh hướng trên sẽ chủ đơng, bình tĩnh hơn
trong việc đưa ra giải pháp ứng phó. Hiểu được các vấn đề trên chúng ta sẽ có cơ sở xem
xét, nhìn nhận đúng mâu thuẫn. => đưa ra khuynh hướng khắc phục.
c.Những yêu cầu và quy trình, giải pháp xử lý điểm nóng chính trị XH:
U CẦÙ
Cần phải áp dụng các giải pháp làm cho điểm nóng ngi dần và hạn chế sự lan toả ra
nơi khác. (Biện pháp hạ nhiệt, rút ngòi nổ)



Phải khắc phục tình trạng bất ổn định, tạo điều kiện để phát triển kinh tế, văn hoá.
Cần phải tạo ra tiền đề, nhân tố để điểm nóng khơng tái phát. Điều đó địi hỏi những giải
pháp xử lý điểm nóng khơng chỉ mang tính sách lược mà cịn mang tính chiến lược.
Cần củng cố sự bền vững của cơ sở chính trị và tăng cường hiệu lực của hệ thống chính
trị. Đây là những tổ chức, cơ quan quyền lực thực thi những chính sách của đảng, NN ở
cơ sở.


QUY TRÌNH, GIẢI PHÁP
Bước 1: Nắm tình hình, phân tích nguyên nhân và nhận dạng các mâu thuẫn. Nắm vững
các thơng số: số lượng quần chúng tham gia biểu tình, thành phần tham gia, hình thức tổ
chức lực lượng, yêu sách, khẩu hiệu, những yêu sách đó do cơ quan nào giải quyết, ai
cầm đầu, tỷ lệ người quá khích, âm mưu, thủ đoạn, họ có mối quan hệ với các thế lực thù
địch bên ngồi khơng?
Phương thức để nắm thơng số:thơng qua chính quyền, các đồn thể quần chúng ở
cơ sở, dựa vào dân hoặc bằng nghiệp vụ của công an=> tổng hợp thông tin=> chỉ huy và
bộ tham mưu mới tìm ra nguyên nhân làm phát sinh điểm nóng, thường là nguyễn nhân:
+ Nguyên nhân khách quan: Do điều kiện kinh tế, xã hội gặp khó khăn, do dân trí thấp, bị
lợi dụng…
+ Nguyên nhân chủ quan: những khiếm khuyết, sai lầm của chính sách, thể chế các cơ
quan quyền lực và những người nắm quyền (Thái Bình: do duy trì qua lâu cơ chế hợp tác
xã kiểu cũ)
+ Nguyễn nhân bên trong: Thường được xem xét từ những mâu thuẫn nẩy sinh trong
phạm vi cơ sở địa phương hay trong phạm vi tồn quốc. Có thể là MT dân tộc(sắc tộc),
tôn giáo, sự bất công giữa các tầng lớp dân cư, giữa người lao động với giới chủ, giữa
nhân dân với cán bộ nắm quyền lực
+ Nguyên nhân bên ngoài: Do sự biến động lớn về KT-CT-XH mang tính khu vực và
tồn cầu có tác động đến từng quốc gia hoặc tác động của các thế lực thù địch kích động.
+ Nguyên nhân sâu xa: Do sự thù hận g/c trong những năm chiến tranh cách mạng, lực
lượng phản động lưu vong móc nối câu kết với trong nước. (DakLak 2001: sâu xa:

phulro; trực tiếp: đất đai)
+ Nguyên nhân trực tiếp: Cớ (rất dề thấy qua yêu sách, khẩu hiệu)
Bước 2: Ap dụng những biện pháp rút ngòi nổ, hạ nhiệt và hạn chế lan toả:
Phải thiết lập được sự lãnh đạo, chỉ huy thống nhất, phát huy hiệu lực của hệ thống chính
trị để giữ vững quyền lực chính trj
Lưu ý:
Tuỳ theo tính chất và mức độ của điểm nóng mà bộ tham mưu có thể khác nhau:
có thể là thường trực hoặc có thể cử ra một bbộ phận đặc trách.
Người đứng đầu và bộ tham mưu cần phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong
hệ thống chính trị. Mỗi tổ chức có một vị trí nhất định
Cần có sự chỉ đạo thống nhất của các cấp, các ngành từ TƯ đến cơ sở vì đay là
vấn đề rất nhạy cảm, khả năng lan toả nhanh, tác động mạnh.
Lựa chọn phương thức giải quyết, lực lượng và phương tiện cần thiết.
-Xác định phương thức giải quyết như thế nào? Tuyên truyền, thuyết phục hay đàn áp
hoặc kết hợp? Nếu là phương pháp mềm thì dùng các đồn thể, mặt trận. Nếu là PP cứng
thì dùng CA, quân đội.
Lưu ý: Việc sử dụng các phương tiện rất quan trọng, đặc biệt là các phương tiện thông tin
đại chúng.
Dù là phương thức, phương tiện nào cũng nhằm giải quyết 2 vấn đề sau:
Thứ nhất, giải tán đám đông quần chúng. Tuỳ đk cụ thể mà áp dụng các giải pháp
khác nhau. Nếu yêu sách chính đáng thì có thể chấp nhận những u sách đó và giải
quyết kịp thời những vấn đề có thể giải quyết được. Những vấn đề chưa giải quyết được
ngay thì phải hứa, cam kết. Trong rất nhiều trường hợp. Đám đông sẽ giải tán.


Đưa cán bộ vào lơi kéo quần chúng tích cực, những người bị động, hùa theo, tách
họ ra khỏi lực lượng quá khích, yêu cầu họ trở về. Trong trường hợp khẩn thiết thì dùng
biện pháp mạnh.
Thư hai, Đối sách với những người cầm đầu đám đông: Thương lượng với những
người cầm đàu nếu người đó đại diện cho những yêu sách chính đáng của quần chúng.

Nếu những người đứng đàu là những phần tử xấu, phản động, xuyên tach sự thật, lợi
dụng kích động quần chúng thì phải vạch trần bộ mặt thật của họ để nhân dân thấy. Nếu
khơng đủ chứng cứ, chứng lý để luận tội thì không làm, nếu không sẽ phản tác dụng. Trừ
trường hợp cần thiết, phải bắt giữ người cầm đầu nhưng phải hết sức thận trọng. Nếu
người đứng đàu là phần tử phản động thì chỉ khi bắt được người đứng đầu, điểm nóng
mới được giải quyết.
Chuẩn bị phương án xử lý tình huống xấu nhất có thể xẩy ra, ngăn ngừa nguy cơ lan toả
ra các nơi khác. Khi cần thiết có thể sử dụng cơng cụ CA, QĐ để khu biệt điểm nóng.
Những phương châm cần lưu ý khi áp dụng những phương thức, biện pháp giải quyết:
+ cần phải kết hợp sự kiên định về nguyên tắc với sự mềm dẻo, linh hoạt về biện pháp (dĩ
bất…). Không đựoc mất phương hướng chính trị, nản chí trong đấu tranh khi gặp những
tình huống phức tạp. Cần kiên định lập trường, giữ vững quyền lực chính trị. Những giải
pháp cụ thể lại tuỳ cơ ứng biến.
+ Trong bất kỳ tình huống nào cũng phải dựa vào dân. Khi giải quyết điểm nóng, việc
phân hố, lơi kéo quần chúng về phía mình là cơng việc rất quan trọng.. Do đó phải biết
tin vào dân, ngay cả khi họ đang trong trạng thái giận dữ. Phải tuyên truyền, thuyết phục,
kiềm chế, không được có hành vi trả đũa với dân.
Bước ba: Khắc phục hậu quả khi điểm nóng đựoc dập tắt:
+ Đưa mọi hoạt động trở lại trạng thái bình thường
+ Khắc phục thiệt hại, nếu có
Bước bốn: Rút kinh nghiệm, dự báo tình huống và áp dụng những giải pháp để điểm
nóng khơng tái phát.
+ Ưu, khuyết điểm của lãnh đạo
+ C/s, thể chế, pháp luật: ưu, khuyết, bất cập
+ Đánh giá cơ sở chính trị xã hội trong quần chúng
+ Dự báo…

Nguồn: Đồng nghiệp. Sưu tầm, biên tập: Trần Quốc Thành .




×