Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.53 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b> Trong mỗi nhà máy điện thường đặt nhiều máy điện đồng bộ và </b>
<b>nói chung các nhà máy điện đều làm việc trong hệ thống điện lực.</b>
<b> Việc nối các máy phát điện làm việc chung trong hệ thống điện lực </b>
<b>là cần thiết vì nó có ưu điểm:</b>
<b> - Đảm bảo tính liên tục cung cấp điện,</b>
<b> - Sử dụng hợp lý nguồn năng lượng như về mùa mưa lũ cho các </b>
<b>nhà máy thuỷ điện làm việc với công suất lớn để giảm công suất của </b>
<b>các trạm nhiệt điện, tiết kiệm than, dầu trong thời gian đó …</b>
<b> 13.4.1. Điều kiện ghép song song một máy phát điện với hệ thống</b>
<b> Khi ghép một máy phát điện làm việc song song với hệ thống điện lực hoặc </b>
<b>với một máy phát điện khác phải đảm bảo các điều kiện sau:</b>
• <b>Điện áp của máy phát UF phải bằng điện áp của lưới UL.</b>
• <b>Tần số của máy phát fF phải bằng tần số lưới fL.</b>
• <b>Thứ tự pha của máy phát phải giống thứ tự pha của lưới.</b>
• <b>Điện áp của máy phát và của lưới phải trùng pha nhau.</b>
<b> Khi ghép song song, việc điều chỉnh điện áp của máy phát UF được thực </b>
<b>hiện bằng cách thay đổi dịng kích từ của máy, cịn tần số fF của máy được điều </b>
<b> Ghép song song máy phát vào lưới theo các điều kiện trên gọi là </b>
<b> 13.4.2. Các phương pháp hồ đồng bộ chính xác</b>
<b> - Dùng bộ hoà đồng bộ kiểu ánh sáng đèn.</b>
<b> - Dùng bộ hoà đồng bộ kiểu điện từ.</b>
<b> </b><i><b>1. Hoà đồng bộ bằng bộ hoà đồng bộ kiểu ánh sáng đèn. </b></i>
<b> Bộ hoà này dùng cho các máy phát điện có cơng suất nhỏ. Có hai </b>
<b>kiểu nối các đèn trong bộ hồ: kiểu nối “tối” (hình 13-6a) và kiểu ánh </b>
<b>sáng đèn “quay” (hình 13-6b).</b>
<b>H×nh 13-6. </b>
<b>Sơ đồ hoà đồng bộ </b>
<b>máy phát điện kiểu </b>
<b>nối tối (a) và kiểu </b>“ ”
<b>ánh sáng đèn quay </b>“ ”
<b>(b)</b>
<b>F<sub>2</sub></b>
<b>F<sub>1</sub></b>
<b>A</b>
<b>B</b>
<b>C</b>
<b>V</b>
<b>D1</b>
<b>D2</b> <b><sub>3</sub></b>
<b>1</b>
<b>2</b>
<i></i>
<i><b>-i</b><b><sub>t1</sub></b></i>
<i></i>
<i><b>-i</b><b><sub>t2</sub></b></i>
<i>F<sub>2</sub></i>
<b>A</b>
<b>B</b>
<b>C</b>
<b>Đến F1</b>
<b>2</b>
<b>D2</b>
<b>1</b>
<b>3</b>
<i></i>
<b><sub>Hoà đồng bộ bằng bộ hoà kiểu ánh </sub></b>
<b>sáng đèn nối theo kiểu nối tối.</b>
<b> Trong sơ đồ hình 13-6a, F1 là máy </b>
<b>phát điện đang làm việc, F2 là máy phát </b>
<b>điện cần ghép song song với máy phát </b>
<b>F1. Bộ hoà kiểu ánh sáng đèn được hình </b>
<b>thành bởi ba ngọn đèn 1, 2 và 3.</b>
<b> Các đèn của bộ hoà được nối giữa </b>
<b>hai đầu tương ứng của cầu dao D2.</b>
<b> Trong q trình hồ, phải điều </b>
<b>chỉnh đồng thời điện áp UF và tần số fF</b>
<b>của máy phát F2.</b>
<b> Điện áp máy phát UF được kiểm tra </b>
<b>theo điều kiện UF = UL bằng vơn mét V </b>
<b>có cầu dao đổi nối.</b>
<b> Tần số và thứ tự pha được kiểm tra </b>
<b>bằng bộ đồng bộ với ba đèn 1, 2 và 3.</b>
<i><b>Hình 13-6. Sơ đồ hoà đồng bộ MFĐ </b></i>
<i><b>dùng bộ hoà nối theo kiểu nối “tối” </b></i>
<i><b>a)</b></i>
<b>F<sub>2</sub></b>
<b>F<sub>1</sub></b>
<b>A</b>
<b>B</b>
<b>C</b>
<b>V</b>
<b>D1</b>
<b>D2</b> <b>3</b>
<b>1</b>
<b>2</b>
<i>+</i>
<i></i>
<i><b>-i</b><b><sub>t1</sub></b></i>
<i>+</i>
<i></i>
<b>• Điện áp đặt vào ba đèn chính là hiệu số các </b>
<b>điện áp pha tương ứng của máy phát và của </b>
<b>lưới (hình 13-7a).</b>
<b>• Hai hình sao điện áp của máy phát và của lưới </b>
<b>đang quay với tốc độ ωF = 2πfF và ωL = 2πfL.</b>
<b>• Khi tần số fF ≠ fL thì điện áp đặt vào các đèn </b>
<b>UF - UL sẽ có tần số fF - fL.</b>
<b>• Nếu thứ tự pha của máy phát và của lưới </b>
<b>giống nhau thì điện áp đặt vào ba đèn sẽ giống </b>
<b>nhau và thay đổi trong phạm vi 0 ≤ ΔU ≤ 2UF, </b>
<b>cả ba đèn sẽ cùng tối và cùng sáng như nhau </b>
<b>với tần số fF - fL.</b>
<b>• Điều chỉnh tần số fF của máy phát F2 sao cho </b>
<b>chu kỳ sáng và tối bằng 3 ÷ 5 giây, chờ lúc các </b>
<b>đèn tắt hẳn (là lúc điện áp của máy phát và </b>
<b>của lưới trùng pha nhau) thì đóng cầu dao hoà </b>
<b>D2, việc ghép song song máy phát với lưới </b>
<b>được hoàn thành. </b>
<i><b>b)</b></i>
F
<i>A</i>
<i>U</i> <i>UA</i>L
L
<i>B</i>
<i>U</i>
F
<i>B</i>
<i>U</i>
CF
<i>U</i>
CL
<i>U</i>
<i>F</i>
<i>L</i>
1
<i>U</i>
2
<i>U</i>
<b><sub>Hoà đồng bộ bằng bộ hoà nối theo kiểu </sub></b>
<b>ánh sáng đèn “quay” </b>
<b> Khi hoà đồng bộ theo kiểu ánh sáng </b>
<b>đèn “quay” (hình 13-6b) thì hai trong ba </b>
<b>đèn phải được nối vào các đầu không </b>
<b>tương ứng của cầu dao D2, ví dụ đèn 2 và </b>
<b>đèn 3.</b>
<b> Nếu thứ tự pha giống nhau thì khi </b>
<b>tần số fF ≠ fL, các đèn 1, 2, 3 sẽ lần lượt </b>
<b>thay nhau sáng, tối tạo thành ánh sáng </b>
<b>đèn “quay”.</b>
<b> Sở dĩ như vậy là vì điện áp đặt vào </b>
<b>các đèn không bằng nhau, chúng thay đổi </b>
<b>lần lượt trong phạm vi 0 ≤ ΔU ≤ 2UF như </b>
<b>trên hình 13-7b.</b>
<i><b>b)</b></i>
<i>F2</i>
<b>A</b>
<b>B</b>
<b>C</b>
<b>Đến F<sub>1</sub></b>
<b>2</b>
<b>D2</b>
<b>1</b>
<b>3</b>
<i>+</i>
<i></i>
<i><b>-i</b><b><sub>t2</sub></b></i>
<b>• Khi fF > fL, ánh sáng quay theo chiều này </b>
<b>thì khi fF < fL ánh sáng quay theo chiều </b>
<b>ngược lại.</b>
<b>• Điều chỉnh cho fF = fL và tốc độ ánh sáng </b>
<b>quay thật chậm (fF ≈ fL), chờ đến khi đèn </b>
<b>không nối chéo (đèn 1) tắt hẳn, các đèn nối </b>
<b>chéo (2 và 3) sáng bằng nhau (đó là lúc các </b>
<i><b>• Chú ý</b></i><b>: Khi hồ dùng bộ hồ kiểu ánh sáng </b>
<b>đèn, nếu nối theo sơ đồ nối “tối” mà nhận </b>
<b>được kết quả là ánh sáng đèn “quay” hoặc </b>
<b>khi nối theo sơ đồ ánh sáng đèn “quay” mà </b>
<b>kết quả nhận được các đèn cùng sáng cùng </b>
<b>tối thì thứ tự pha của máy phát đã khác </b>
<b>thứ tự pha của lưới. Trong trường hợp đó </b>
<b>chỉ cần tráo hai trong ba pha của máy phát </b>
<b>điện nối với cầu dao D2 là được.</b>
<i><b>Hình 13-7. Đồ thị véc tơ điện áp khi </b></i>
<i><b>nối theo kiểu ánh sáng đèn “quay” </b></i>
<i><b>b)</b></i>
F
<i>A</i>
<i>U</i> <i>UA</i>L
<i><b> 2. Hoà đồng bộ bằng bộ đồng bộ kiểu điện từ</b></i>
<b> Ở các nhà máy điện có đặt các máy phát có công suất lớn, để kiểm </b>
<b>tra các điều kiện ghép song song máy phát điện vào lưới người ta dùng </b>
<i><b>bộ đồng bộ kiểu điện từ, gọi là cột đồng bộ.</b></i>
<b> Cột đồng bộ gồm ba dụng cụ đo sau: một vơn mét có hai kim, một </b>
<b>kim chỉ UF và một kim chỉ UL, một tần số kế có hai kim để chỉ đồng thời </b>
<b>tần số máy phát fF và tần số lưới fL và một đồng bộ kế làm việc theo </b>
<b>nguyên lý từ trường quay có kim quay với tần số fF - fL.Tốc độ quay của </b>
<b>kim đồng bộ kế phụ thuộc vào trị số fF - fL, chiều quay của kim thuận </b>
<b>hay ngược chiều kim đồng hồ tuỳ thuộc vào fF > fL hay fF < fL.</b>
<b> Trong q trình hồ, điều chỉnh cho fF = fL và kim quay thật chậm </b>
<b>(fF ≈ fL), thời điểm đóng cầu dao hồ là lúc kim của đồng bộ kế trùng với </b>
<b>vạch thẳng đứng và hướng lên trên.</b>
<b> Việc hoà đồng bộ chính xác máy phát điện địi hỏi nhân viên vận </b>
<b>hành phải thao tác thật thành thục và tập trung chú ý cao độ để tránh </b>
<b>thao tác nhầm, nhất là khi trong lưới đang có sự cố. </b>
<b> Để giảm nhẹ công việc cho nhân viên thao tác và tránh nhầm lẫn có </b>
<b>thể xảy ra sự cố, ta có thể dùng bộ hồ đồng bộ tự động: Tự động điều </b>
<b>chỉnh UF và fF của máy phát và tự động đóng cầu dao khi các điều kiện </b>
<b> </b>
<b> Vì khi trong lưới đang có sự cố, UL và fL ln thay đổi </b>
<b>nên q trình hồ tự động thường kéo dài 5 đến 10 phút.</b>
<b> Ghép song song máy phát với lưới điện thep phương pháp </b>
<b>tự đồng bộ được tiến hành như sau:</b>
<b> Quay máy phát khơng được kích thích (UF = 0) với dây </b>
<b>quấn kích thích được nối tắt qua điện trở diệt từ đến tốc độ </b>
<b>xấp xỉ tốc độ đồng bộ (sai khác khoảng 2%), không cần kiểm </b>
<b>tra tần số, trị số và góc pha của điện áp, đóng cầu dao ghép </b>
<b>máy phát vào lưới điện. Sau đó lập tức đóng kích thích cho </b>
<b>máy phát điện, do tác dụng của mômen đồng bộ, máy phát </b>
<b>được lôi vào đồng bộ (fF = fL), việc ghép máy phát vào làm </b>
<i><b> Chú ý: Việc đóng cầu dao nối máy phát chưa được kích thích với </b></i>
<b>lưới có UL tương đương với trường hợp ngắn mạch đột nhiên của lưới. </b>
<b>Tuy nhiên, do trên lưới có tổng trở của các phần tử (như máy biến áp </b>
<b>tăng áp, đường dây …) và tổng trở của bản thân máy phát điện nên </b>
<b>dòng điện xung chạy trong máy phát điện không vượt quá ba hoặc </b>
<b>bốn lần dịng điện định mức.</b>
<b>• Vì dây quấn kích thích được nối tắt qua điện trở diệt từ nên dòng điện </b>
<b>xung quá độ giảm rất nhanh (hình 24-3). </b>
<b>• Phương pháp hồ tự đồng bộ chỉ được phép sử dụng trong trường </b>
<b>hợp Ixg < 3,5 Iđm</b>
<i><b>Hình 24-3. Sự thay đổi của U, I, i</b><b><sub>t</sub></b><b> của </b></i>
<b>I*</b>
<b>U</b><sub>*</sub>
<b>i<sub>t*</sub></b>
<b>3</b>
<b>2</b>
<b>1</b>
<b>0</b>
<b>U*</b>
<b>I*</b>
<b>i<sub>t*</sub></b>
<b>U*<sub> = 1</sub></b>