Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.26 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ KỲ THI CHỌN HSG VĂN HÓA LỚP 10 </b>
<b>TRƯỜNG THPT THỊ XÃ QUẢNG TRỊ</b>
<i><b>Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm. </b></i>
<b>Họ và tên thí sinh:……….Số báo danh:………. </b>
<b>ĐỀ THI CHÍNH THỨC </b>
<b>HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHÍNH THỨC </b>
<b>KỲ THI CHỌN HSG VĂN HĨA LỚP 10 THPT </b>
<b>Khóa thi ngày 11 tháng 6 năm 2020 </b>
<b>Môn thi: Ngữ văn </b>
<i>(Hướng dẫn chấm có 03 trang) </i>
<b>CÂU </b> <b>CÁC Ý CẦN NÊU </b> <b>ĐIỂM </b>
<b>1 </b> <i>Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận xã hội với kết cấu 3 phần: Mở </i>
bài: Dẫn dắt, nêu vấn đề; Thân bài: Triển khai được vấn đề cần nghị
<b>luận; Kết bài: Khẳng định lại vấn đề. </b>
<b>0,5 </b>
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Triển khai vấn đề nghị luận
<b>0,5 </b>
Thí sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau, nhưng
về cơ bản phải đáp ứng các nội dung sau:
1. Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận <b>0,5 </b>
2. Triển khai vấn đề thành các luận điểm:
<b>a. Giải thích ý nghĩa của lời nhận định: </b>
<b>1,5 </b>
<b>b.</b>
<b>2.0 </b>
<b>c. </b>
<b>1.5 </b>
3. Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận: <b>0.5 </b>
Lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, chữ viết rõ ràng, ít sai lỗi
<b>chính tả. </b> <b>0.5 </b>
<i>Bài viết thể hiện sự sáng tạo (ý tưởng, câu chữ, dẫn chứng…) </i> <b>0.5 </b>
<b>2 </b> <i>Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề, </i>
Thí sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau, nhưng
<i>về cơ bản phải đáp ứng các nội dung sau: </i>
<b>1. Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận </b> <b>0,5 </b>
2. Triển khai vấn đề thành các luận điểm:
<b>2.5 </b>
<b>2.5 </b>
3. Khẳng định lại vấn đề cần nghị luận: <b>0.5 </b>
Lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, chữ viết rõ ràng, ít sai lỗi
chính tả. <b>0.5 </b>
Bài viết thể hiện sự sáng tạo: Có cách diến đạt mới mẻ, thể hiện suy
<b>nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. </b> <b>0.5 </b>
<b>SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ KỲ THI CHỌN HSG VĂN HÓA LỚP 11 </b>
<b>TRƯỜNG THPT THỊ XÃ QUẢNG TRỊ</b>
<b>Câu 1. (8,0 điểm) </b>
<b>THƯỢNG ĐẾ CŨNG KHÔNG BIẾT </b>
<i>Thượng đế lấy đất sét nặn ra con người. Khi Ngài nặn xong vẫn còn thừa ra một mẩu </i>
<i>đất. </i>
<i>- Còn nặn thêm cho mày gì nữa, con người ? - Ngài hỏi </i>
<i>Con người suy nghĩ một lúc: có vẻ như đã đủ đầy tay, chân, đầu...rồi nói: </i>
<i>- Xin Ngài nặn cho con hạnh phúc. </i>
<i>Thượng đế, dù thấy hết, biết hết nhưng cũng không hiểu được hạnh phúc là gì. Ngài </i>
<i>trao cục đất cho con người và nói: </i>
<i>- Này, tự đi mà nặn lấy cho mình hạnh phúc. </i>
<i>(Trích Những giai thoại hay nhất về tình yêu và cuộc sống - Tập 2, NXB Cơng an Nhân Dân) </i>
Anh/chị có suy nghĩ gì sau khi đọc câu chuyện trên?
<b>Câu 2. (12,0 điểm) </b>
<i>Trong tập tiểu luận “Trang giấy trước đèn” (NXB Khoa học xã hội 2002, trang 165), </i>
<i>nhà văn Nguyễn Minh Châu có viết: “Nhà văn tồn tại ở trên đời trước hết là để làm công </i>
<i>việc như kẻ nâng giấc cho những người cùng đường, tuyệt lộ, bị cái ác hoặc số phận đen </i>
<i>đủi dồn đến chân tường (…) để bênh vực cho những con người khơng cịn có ai để bênh </i>
<i>vực”. </i>
Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm rõ sự hiểu biết ấy qua việc phân tích
một số tác phẩm văn học trước Cách mạng tháng Tám.
<b> </b>
<b>---HẾT--- </b>
<i><b>Thí sinh khơng được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm. </b></i>
<b>Họ và tên thí sinh:……….Số báo danh:……… </b>
<b>ĐỀ THI CHÍNH THỨC </b>
<b>HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI CHÍNH THỨC </b>
<b>KỲ THI CHỌN HSG VĂN HĨA LỚP 11 THPT </b>
<b>Khóa thi ngày 11 tháng 6 năm 2020 </b>
<b>Mơn thi: Ngữ văn </b>
<i>(Hướng dẫn chấm có 03 trang) </i>
<b>CÂU </b> <b>CÁC Ý CẦN NÊU </b> <b>ĐIỂM </b>
<b>1 </b> <i><b>Anh/chị có suy nghĩ gì sau khi đọc câu chuyện “Thượng đế cũng </b></i>
<i><b>không biết”. </b></i>
<i>Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận xã hội với kết cấu 3 phần: Mở bài: </i>
Dẫn dắt, nêu vấn đề; Thân bài: Triển khai được vấn đề cần nghị luận;
<i>Kết bài: Khẳng định lại vấn đề. </i>
<b>0,5 </b>
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Hạnh phúc do chính con người tự
tạo ra. <b>0,5 </b>
Thí sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau, nhưng về
cơ bản phải đáp ứng các nội dung sau:
1. Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận <b>0,5 </b>
2. Triển khai vấn đề thành các luận điểm:
<b>a. Giải thích </b> <b>1,0 </b>
- Thượng đế là đấng tồn năng có khả năng biết hết mọi chuyện và tạo
nên con người nhưng không thể nặn được hạnh phúc để ban tặng cho
lồi người bởi vì: Hạnh phúc khơng sẵn có, hạnh phúc tồn tại trong
chính cuộc sống con người.
- Lời nói của thượng đế “tự đi mà nặn lấy cho mình hạnh phúc” thể
hiện quan niệm hạnh phúc do chính con người tạo nên.
- Câu chuyện có ý nghĩa nhân sinh sâu sắc: Hạnh phúc khơng bao giờ
sẵn có hay là món quà được ban tặng, hạnh phúc của con người do
chính con người tạo nên bằng bàn tay vun xới và tấm lòng yêu thương
cuộc đời. Khi tự mình tạo nên hạnh phúc, con người sẽ cảm nhận được
sâu sắc giá trị của hạnh phúc của chính mình và sống cuộc đời đầy ý
<b>nghĩa. </b>
<b>b. Bình luận </b>
<b>Khẳng định tính đúng đắn của vấn đề </b> <b>2,5 </b>
- Khi tự mình tạo nên hạnh phúc, con người sẽ cảm nhận được sâu sắc
giá trị của hạnh phúc của chính mình và sống cuộc đời đầy ý nghĩa.
- Hạnh phúc không phải là thứ giá trị vật chất mà là giá trị tinh thần.
Tùy vào quan niệm và mức độ thỏa mãn của mỗi người, hạnh phúc sẽ
khác nhau. Có những người mong muốn có nhiều tiền, sống một cuộc
sống giàu sang sung sướng, đó là hạnh phúc. Nhưng cũng có những
người chỉ mong muốn một cuộc sống giản dị, bình yêu, đối với họ, đó
cũng là hạnh phúc.
- Chính vì hạnh phúc xuất phát từ quan điểm và mức độ thỏa mãn của
mỗi con người nên hạnh phúc phải cho chính con người tạo nên bằng
những hành động cụ thể. Chỉ có tự tạo ra hạnh phúc, con người mới có
thể thực sự cảm nhận được giá trị của hạnh phúc và tận hưởng cuộc
sống một cách đầy đủ và ý nghĩa nhất.
- Tuy nhiên, hạnh phúc do con người tạo ra phải phù hợp với chuẩn
mực đạo đức xã hội và pháp luật. Hạnh phúc phải dựa trên lợi ích của
cộng đồng chứ khơng phải vì thỏa mãn sở nguyện cá nhân.
- Phê phán lối sống dựa dẫm, ỷ lại trông chờ hoặc theo đuổi những
hạnh phúc viển vông, mơ hồ như:
+ Một số bạn trẻ hiện, do sinh ra trong gia đình có điều kiện, nên ỷ lại
dựa dẫm, chơng trờ người khác đem hạnh phúc đến cho mình.
+ Có những con người vì thỏa mãn lợi ích cá nhân mà sẵn sàng dùng
mưu mô thủ đoạn hãm hại người khác, chà đạp lên lợi ích cộng đồng.
<b>c. Bài học rút ra cho bản thân </b> <b>1,0 </b>
Thí sinh tự rút ra bài học về nhận thức và hành động cho bản thân.
<i>(Ví dụ: Cần có nhận thức đúng đắn về hạnh phúc trong mối quan hệ </i>
<i>với cuộc sống của bản thân. Biết cảm thông, chia sẻ, hài hòa giữa </i>
<i>hạnh phúc cá nhân với hạnh phúc của mọi người. Biết vun đắp hạnh </i>
<i>phúc bằng những việc làm cụ thể, biết trân trọng, gìn giữ hạnh </i>
<i>phúc…). </i>
3. Lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, chữ viết rõ ràng, ít sai lỗi
chính tả. <b>0.5 </b>
4. Bài viết thể hiện sự sáng tạo (ý tưởng, câu chữ, dẫn chứng…) <b>0.5 </b>
<b>2 </b> <b>Bình luận và làm sáng tỏ ý kiến của nhà văn Nguyễn Minh Châu </b>
<i><b>“Nhà văn tồn tại ở trên đời trước hết là để làm công việc như kẻ </b></i>
<i><b>nâng giấc cho những người cùng đường, tuyệt lộ, bị cái ác hoặc số </b></i>
<i><b>phận đen đủi dồn đến chân tường (…) để bênh vực cho những con </b></i>
<i><b>người khơng cịn có ai để bênh vực”. </b></i>
<i>Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề, </i>
<i>Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. </i> <b>0,5 </b>
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vai trò, thiên chức, trách nhiệm,
nghĩa vụ của nhà văn đối với cuộc đời; đồng thời đó cũng là vai trò
quan trọng của văn học với con người.
<b>0,5 </b>
Thí sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau, nhưng về
cơ bản phải đáp ứng các nội dung sau:
<b>1. Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận </b> <b>0,5 </b>
<b>2. Giải thích ý kiến </b> <b>1,5 </b>
- Nhà văn phải biết làm công việc “nâng giấc” cho những người cùng
đường: nhà văn là người an ủi, động viên, chia sẻ, nâng đỡ con người,
đặc biệt là những con người đau khổ. Đau khổ ấy hoặc là do “cái ác”,
hoặc là do “số phận đen đủi” mà phải rơi vào cảnh “bước đường
cùng”.
- Nhà văn còn phải biết “bênh vực”: biết đấu tranh với nhiều cái xấu,
cái ác để bảo vệ quyền sống, nhân phẩm con người, nhất là những con
người khơng cịn được ai che chở.
- Ý kiến trên nhằm khẳng định vai trò, thiên chức, trách nhiệm, nghĩa
vụ của nhà văn đối với cuộc đời; đồng thời đó cũng là vai trò quan
trọng của văn học với con người.
<b>3. Bình luận </b> <b>2,5 </b>
- Xuất phát từ vai trò, chức năng của văn học đối với con người: Tác
phẩm văn chương đích thực chính là người bạn đồng hành cùng con
người trong cuộc sống văn chương có thể chia sẻ những ngọt
ngào, mất mát với con người nhưng có thể giúp con người sống mạnh
mẽ hơn, nhân ái hơn…
<b>4. Chứng minh </b> <b>4,0 </b>
Thí sinh nên chọn phân tích từ hai đến ba tác phẩm văn học trước Cách
mạng
- Khi phân tích cần ln có ý thức bám sát u cầu mà đề bài đặt ra.
Tức là phải phân tích để thấy được sự “nâng giấc” và “bênh vực”
những số phận đau khổ của các nhà văn.
- Sau khi phân tích cần:
+ Khẳng định tấm lòng, tâm huyết và tài năng của các nhà văn đối với
những người cùng khổ.
+ Khẳng định lại sứ mệnh cao cả của nhà văn và văn chương chân
chính đối với con người và cuộc đời (tức là khẳng định ý kiến của
Nguyễn Minh Châu).
Lưu ý: Khi phân tích, thí sinh cần việc nắm vững các tác phẩm của các
nhà văn, biết phân tích và làm sáng tỏ những khía cạnh của vấn đề.
Tránh lối kể lại tác phẩm một cách sa đà, dễ dãi.
<b>5. Mở rộng, nâng cao vấn đề </b> <b>0,5 </b>
- Nhà văn muốn “nâng giấc” cho những người “cùng đường” thì trước
hết phải là “nhà nhân đạo từ trong cốt tủy”, trái tim nhà văn phải dễ
rung động, nhạy cảm trước nỗi đau của con người…
- Nhà văn muốn “bênh vực” - thì trước hết cũng cần một trái tim say
đắm với lẽ phải, cơng lí, với những điều tốt đẹp trên đời… hơn nữa
cũng cần có một dũng khí để “đứng trong vịng lao khổ” vừa để thấu
<i><b>Tóm lại: Thí sinh cần thấy được Nguyễn Minh Châu đã đề cao sứ </b></i>
mệnh cao đẹp của nhà văn (và cũng là của văn chương) đối với cuộc
đời, con người. Thiếu sứ mệnh ấy, “sự tồn tại của nhà văn ở trên đời”
là rất ít ý nghĩa. Đồng thời đó cũng là yêu cầu, đòi hỏi của Nguyễn
Minh Châu đối với những nhà văn và tác phẩm văn chương chân
chính.
<b>6. Khái quát lại vấn đề </b> <b>0,5 </b>
Lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, chữ viết rõ ràng, ít sai lỗi chính
tả. <b>0,5 </b>
Bài viết thể hiện sự sáng tạo: Có cách diến đạt mới mẻ, thể hiện suy
nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. <b>1,0 </b>