Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

kh445a khoa học 4 nguyễn thị tiến thư viện tư liệu giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.21 KB, 90 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TÀI LIỆU ÔN TẬP VÀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN </b>



<b>Phâ ̀n thứ nhất</b>

<b>PHẦN VĂN HỌC</b>



<b>I- CÁC TÁC PHẨM TRỌNG TÂM CẦN ÔN TẬP:</b>
A- Văn xuôi :


1- Phong cách Hồ Chí Minh – Lê Anh Tra


2- Đấu tranh cho một thế giới hòa bình – G.G.Mac ket
3- Chuyện người con gái Nam Xương – Nguyễn Dư
4- Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh – Phạm Đình Hô
5- Hoang Lê nhất thống chí – Ngô Gia văn phái
5- Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thanh Long


6- Chiếc lược nga – Nguyễn Quang Sáng
7- Ban về đọc sách – Chu Quang Tiềm


8- Tiếng nói của văn nghệ – Nguyễn Đình Thi
9- Nhưng ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê
10- Cố Hương – Lỗ Tấn


11- Bố của Xi-mông - Mô-pa-xăng
B- Thơ :


1- Truyện Kiều – Nguyễn Du


Các đoạn trích: Chị em Thúy Kiều, Cảnh ngay xuân, Kiều ở lầu Ngưng Bích, Ma
Giám Sinh mua Kiều, Thúy Kiều báo ân báo oán.



2- Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu


Các đoạn trích: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga, Lục Vân Tiên gặp nạn.
3- Đồng chí – Chính Hưu


4- Bai thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật
5- Đoan thuyền đánh cá – Huy Cận


6- Khúc hát ru nhưng em bé lớn trên lưng mẹ – Nguyễn Khoa Điềm
7- Ánh trăng – Nguyễn Duy


8- Con cò – Chế Lan Viên


9- Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải
10- Viếng Lăng Bác – Viễn Phương
11- Sang thu – Hưu Thỉnh


12- Nói với con – Y Phương
13- Mây va sóng – Ta Go


Ngoai ra còn một số tác phảm kịch va văn học nước ngoai,


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>1.Tác giả: </b>


Nh th Chớnh Hu tên thật là Trần Đình Đắc, sinh năm 1926. Năm 1946, ơng gia nhập Trung
đồn Thủ đơvà hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mĩ Chính Hữu hầu nh chỉ viết về ngời lính và chiến tranh.


"Hiện Chính Hữu mới chỉ cơng bố: tập thơ Đầu súng trăng treo (1966), Thơ Chính Hữu (1977),
Tuyển tập Chính Hữu (1988). Thơ Chính Hữu giàu hình ảnh, nhiều suy tởng, ngơn ngữ chon lọc,


cơ đọng. Ơng thờng sử dụng thể thơ tự do, giàu nhạc điệu, mà chủ yếu là nhạc điệu của nội tâm,
vừa lắng đọng vừa có sức âm vang. Chính Hữu làm thơ khơng nhiều nhng vẫn có một vị trí xứng
đáng trong nền thơ hiện đại Việt Nam, và một số bài thơ của ông thuộc số những tác phẩm tiêu
<i>biểu nhất của thơ ca kháng chiến (Đồng chí, Đờng ra mặt trận, Ngọn đèn đứng gác, Trang giấy</i>
<i>học trị). Chính Hữu đợc tăng Giải thởng Hồ Chí Minh về Văn học - Nghệ thuật năm 2000 (Nguyễn</i>
Văn Long, Từ điển văn học, Sđđ).


<b>2.T¸c phÈm:</b>


Bài thơ Địng chí đợc sáng tác đầu năm 1948, thể hiện những cảm xúc sâu xa và mạnh mẽ của
nhà thơ Chính Hữu với đồng đội trong chiến dịch Việt Bắc. Cảm hứng của bài thơ hớng về chất
thực của đời sống kháng chiến, khai thác cái đẹp và chất thơ trong sự bình dị của đời thờng.
Bài thơ nói về tình đồng chí, đồng đơi gắn bó thắm thiết của những ngời nơng dân mặc áo lính
trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Trong hồn cảnh khó khăn thiếu thốn, tình
cảm đó thật cảm động đẹp đẽ.


 <b>Phạm Tiến Duật "Bài th v tiu i xe khụng kớnh"</b>


<b>1. Tác giả :</b>


Nhà thơ Phạm Tiến Duật sinh năm 1941, quê ở huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ. Sau khi tốt
nghiệp khoa Ngữ văn, Trờng đại học s phạm Hà Nội, năm 1964, Phạm Tiến Duật gia nhập quân
đội, hoạt động trên tuyến đờng Trờng Sơn và trở thành một trong những gơng mặt tiêu biểu của
thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ cứu nớc.


Thơ Phạm Tiến Duật tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc khánh chiến chống đế
quốc Mĩ qua các hình tợng ngời lính và cô thanh niên trên tuyến đờng Trờng Sơn. Thơ ông có
giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc.


<i> Các tác phẩm chính: Vầng trăng quầng lửa (thơ, 1970); Thơ một chặng đờng (thơ, 1971); ở hai</i>


<i>đầu núi (thơ, 1981); Vầng trăng và những quầng lửa (thơ, 1983); Nhóm lửa (thơ, 1996);...</i>


Tác giả đ đ<b>Ã ợc nhận: giải Nhất cuộc thi thơ báo Văn nghệ 1969 - 1970.</b>


<b>2. T¸c phÈm :</b>


Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính là tác phẩm thuộc chùm thơ đợc tăng Giải Nhất cuộc thi thơ
của báo Văn Nghệ năm 1969 - 1970.


trong bài thơ, tác giả đ thể hiện khá đặc sắc hình ảnh "anh bộ đội cụ Hồ" hiên ngang, dũng cảm,<b>ã</b>
trẻ trung và những chiếc xe khơng kính ngộ nghĩnh giữa tuyến đờng Trờng Sơn lịch sử thời kì
kháng chiến chống đế quốc Mĩ.


"Chỉ một tuần sau bài thơ ra đời, cả mặt trận có vơ số tiểu đội xe khơng kính. Sau này, vào
những năm cuối cuộc kháng chiến, đ có những chiến sĩ lái xe tự lái xe vỡ để mắt th<b>ã</b> ờng nhìn trực
tiếp mặt đờng chằng chịt hố bom cho rõ hơn dới ánh sáng lù mù của chiếc đèn gần soi. Thậm chí,
có ngời cịn tháo cả cánh cửa buồng lái để tiện cho việc xử lí tình huống khi xe bị máy bay AC130
săn đuổi - loại máy bay bắn roc - ket hay đạn 27 li


vào mục tiêu di động bằng thiết bị dò âm thanh mặt đất và bằng kính nhìn có tia hồng ngoại.
Mạn phép nói thêm cái chất thực của bài thơ để chúng ta hiểu rằng, một bài thơ có nhiều khi v
-ợt qua phạm trù cái đẹp văn chơng thuần túy, dâng cho cuộc sống những giá trị thực tiễn lớn lao
biết nhờng nào. Bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính có cái m nh lực thần kỳ ấy, nó vừa mang<b>ã</b>
tính chiến đấu nóng bỏng, tính thời sự tức thời vừa mang tính lịch sử! Tất nhiên một bài thơ nh
thếphải là tiếng nói của cuộc sống thực hào hùng. Đó là tiếng nói chân thành, độc đao của ngời
trong cuộc. Nó nh một tuyên ngôn về lẽ sống của một thế hệ ngời Việt Nam!


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

 <b>Huy Cận "Đoàn thuyn ỏnh cỏ"</b>


<b>1.Tác giả:</b>



Nh th Huy Cận tên đầy đủ là Cù Huy Cận (1919-2005) .Huy Cận nổi tiếng trong phong trào
Thơ mới với tập thơ Lửa thiêng(1940). Ông tham gia Cách mạng từ trớc năm 1945 và sau cách
mạng tháng Tám từng giữ nhiều trọng trách trong chính quyền cách mạng, đồng thời là một trong
những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ ca hiện đại Việt Nam. Huy Cận đợc Nhà nớc trao tặng Giải
th-ởng Hồ Chí Minh về Văn học và nghệ thuật( năm 1996).


Hơn sáu mơi năm Hoạt động văn học nói chung và làm thơ nói riêng, với gần hai mơi thi phẩm
thơ đi từ nỗi buồn "từ ngàn xa"đến niềm vui lớn hôm nay.


Huy Cận luôn gắn liền với mạch đời chung của dân tộc. Thơ Huy Cận vừa bám lấy cuộc đời,
vừa hớng tới những khoảng rộng xa của tạo vật và thời gian, vừa trăn trở với cái chết, vừa nâng niu
sự sống trớc qui luật tử sinh, vừa triết lý suy t, vừa hồn nhiên thơ trẻ, vừa bay bổng l ng mạn, vừa<b>ã</b>
hiện thực đời thờng, trong cái khoảnh khắc hữu hạn của đời ngời vẫn muốn hóa thân vào cái vĩnh
cửu, trờng sinh(Trời mỗi ngày lại sáng, đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời, Những năm sáu mơi, chiến
tr-ỡng gần đến chiến trờng xa, ngày hằng sống ngày hằng thơ, Ngôi nhà giữa nắng, ta về với biển,
Lời tâm nguyện cùng hai thế kỷ). Với ý thức vận động và sự chuyển hóa giữa nhiều yếu tố trong
hình tợng cái tơi trữ tình, Huy Cận đ tạo cho mình một phong cách đặc sắc, độc đáo. Huy Cận đ<b>ã</b> <b>ã</b>
tỏ ra sở trờng về thơ lục bát và có đóng góp đáng kể trong sự mở rộng hình thức và nâng cao trí
tuệ cho thơ theo hớng suy tởng, vơn lên những khái quát rộng xa, giàu liên tởng trong những bài
thơ mở rộngl khn khổ , kích thớc.


<i> Các tác phẩm chính : Lửa thiêng (thơ, 1940); Vũ trụ ca (thơ, 1942); Kinh cầu tự (văn xi,</i>
<i>1942); Tính chất dân tộc trong văn nghệ (nghiên cứu, 1958); Trời mỗi ngày lại sáng (thơ, 1958);</i>
<i>Đất nở hoa (thơ, 1960); Bài ca cuộc đời (thơ, 1963); Hai bài tay em (th; 1967); Phự ng Thiờn </i>
<i>V-ng </i>


<i>(thơ, 1968); Những năm sáu mơi (thơ, 1968); Cô gái Mèo (thơ; 1972);</i>


<i>Thiu niờn anh hùng họp mặt (thơ, 1973); Chiến trờng gần đến chiến trờng xa (thơ, 1973);Chiến </i>


tr-ờng gần chiến trtr-ờng xa(Thơ, 1973);Những ngời mẹ, những ngời vợ( thơ, 1974); Ngày hằng sốmg
ngày hằng thơ(thơ,1975); Sơn Tinh, Thủy Tinh (thơ, 1976) ; Ngôi nhà giữa nắng(thơ, 1978); Hạt lại
gieo (thơ, 1984) ; Tuyển tập( thơ, 1986);...


<b>2 . T¸c phÈm:</b>


Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá thể hiện sự kết hợp giữa cảm hứng l ng mạn <b>ã</b>
và cảm hứng thiên nhiên, vũ trụ của nhà thơ Huy Cận.


Bài thơ đợc bố cục theo hành trình một chuyến ra khơicủa đồn thuyền đánh cá. Hai khổ đầu là
cảnh lên đờng và tâm trạng náo nức của con ngời, bốn khổ tiếp theo là hoạt động của đoàn
thuyền đánh cávà khổ cuối là cảnh đoàn thuyền trở về trong buổi bình minh của ngày mới.


Về hoàn cảnh sáng tác, nhà thơ Huy Cân nhớ lại: "Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của tôi đợc viết
ra trong những tháng năm đất nớc bắt đầu xây dựng chủ nghĩa x hội. Khơng khí lúc này vui, cuộc<b>ã</b>
đời phấn khởi, nhà thơ cũng rất phấn khởi. Cả tác phẩm vùng than, vùng biển đang hăng say lao
động từ bình minh cho đến hồng hơn và cả từ hồng hơn cho đến binh minh. Đoàn thuyền
đánh cá lấy thời điểm xuất phát khác với lệ thờng, lúc mặt trời lặn và trở về trong ánh bình minh
chói lọi. Khung cảnh trên biển khi mặt trời tắt không nặng nề, tăm tối mà mang vẻ đẹp của thiên
nhiên tạo vật trong quy luật vận động tự nhiên của nó. ở đây tơi đ miêu tả khung cảnh tạo vật với<b>ã</b>
cảm hứng vũ trụ. Nếu trớc cách mạng vũ trụ ta còn buồn thì bây giờ vui, trớc là cách biệt xa cách
với cuộc đời thì hơm nay lại gần gũi với con ngời. Bài thơ của tôi là một cuộc chạy đua giữa con
ngời và thiên nhiên và con ngời đ chiến thắng. Tôi coi đây là khúc tráng ca, ca ngợi con ng<b>ã</b> ời
trogn lao động với tinh thần làm chủ với niềm vui. Bài thơ cũng là sự kết hợp giữa hiện thực và l ng<b>ã</b>
mạn. Chất hiện thực của khung cảnh lao động trên biển cả khi vùng biển đ về ta. Và chất l ng<b>ã</b> <b>ã</b>
mạn thì cũng khơng cần phải tởng tợng nhiều. ở giữa cảnh biẻn cao rộng đó, với gió, với trăng, rồi
bình minh và nắng hồng, và đặc biệt là sức ngời trong lao động đều thực sự mang tính chất l ng<b>ã</b>
mạn bay bổng "Thuyền ta lái gió với buồm trắng" ; "Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời". Cảm
hứng và hình ảnh ấy rất thích hợp với lạo động trên biển. Tơi nghĩ rằng trong khung cảnh đó cũng
khơng thể viết khác đi. Bài thơ kết thúc bằng hình ảnh đẹp của một ngày đẹp của một ngày mới


khi đoàn thuyền đang trở về, các khong thuyền đầy ắp cá. Mở đầu bài thơ là hình ảnh "Mặt trời
xuống biển" và kết thúc là hình ảnh "mặt trời đội biển" nhô lên giữa sông nớc.


Thiên nhiên đ vận động theo một vòng quay của mặt trời và con ng<b>ã</b> ời đ hồn thành trách<b>ã</b>
nhiệm của mình trong lao động. Khơng có gì vui bằng lao động có hiệu quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

biển Hạ Long. Bài thơ đợc viét liền mạch và ít phải sửa chữa. Tơi nghĩ đó cũng không phải là
chuyện ngẫu nhiên mà thực sự là cảm hứng đ đ<b>ã ợc tích tụ trên một đề tài quen thuộc của tôi và </b>
đ-ợc viết ra trong khơng khí rất vui của những năm tháng đầu xây dựng chủ


nghÜa x héi" (Huy CËn, T¸c phẩm văn học, NXB Văn học, <b>Ã</b>
Hà Nội, 2001).


<b>Bằng Việt "Bếp lửa"</b>


<b>1. Tác giả:</b>


Nhà thơ Bằng Việt (tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng), sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch
Thất, tỉnh Hà Tây. Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm 60 của thế kỉ XXvà thuộc thế hệ các nhà
thơ trởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu níc.


"Bằng Việt là một nhà thơ đợc bạn đọc biết đến từ phần thơ in chúng với Lu Quang Vũ trong tập
Hơng cây - Bếp Lửa (1968). Nỗi nhớ quê hơng dầu tiên thành thơ là giành cho bếp lửa : "Bếp lửa
chờn vờn sớng sớm - Một bếp lửa ấp iu nồng đợm" gắn với hình ảnh ngời bà và bên ngời bà là
ng-ời cháu. Bài thơ nói về tình bà cháu vừa sâu sắc , vừa thâm thía trong những năm đầu đất n ớc đói
kém, loạn lạc, cuộc đời gian khổ khó khăn. Cảm xúc tinh tế, đợm buồn của ông về những kỷ niệm
về cuộc sống gia đình , về truyền thống nghĩa tình của dân tộc Việt Nam. Bài thơ biểu hiện một
triết luận thầm kín: những gì là thân thiết nhất của mỗi tuổi thơ mỗi con ng ời, đều có sức tỏa sáng,
nâng đỡ họ trong suốt cc đời.Mạch triết luận thầm kín đợc khởi đầu từ bếp lửa còn đợc tiếp nối
trong nhiều bài thơ khác nhơ trở lại trái tim mình khi ơng coi Thủ đơ Hà Nội nh một cội nguồn tình


cảm, cội nguồn sức mạnh. Cùng với th gửi ngời bạn xa đất nớc, tình u và báo đơng, Trở lại trái
tim, nhà thơ ghi lạiđợc những trạng thái phong phú của một tâm hồn thanh niên rất mực mến yêu
đất nớc, con ngời, nêu bật đợc một thủ đô hào hoa thanh lịch, trầm tĩnh và anh hùng. Bằng Việt
cịn có những bài thơ khá tài hoa diên đạt những suy t về những danh nhân văn hóa nhân loại
nhơ: Béc- tơ - ven, Pau - tốp xky, pli- xet- xcai- a. Ngời đọc cịn biết đến ơng về những lo toan chu
đáo, những bồi hồi thơng nhớ của một ngời cha ở nơi xa chăm chú theo rõi từng bớc đi chập chững
của đứa con, trong bài thơ Về Nghệ An thăm con với lời thơ điềm đạm, kiệm lời mà có sức vang
xa. Có thể nói với 20 bài thơ trong tập thơ hơng cây- Bếp lửa Bằng Việt đ phác họa đ<b>ã</b> ợc một triết
luận thầm kín của riêng mình. Ơng là một trong số khơng nhiều nhà thơ trẻ đợc bạn đọc tin yêu
ngay từ ban đầu của thơ. Thơ Bằng Việt thờng nghiêng về một lời tâm sự, một sự trao đổi suy
nghĩ, gây đợc một cảm giác gần gũi, thân thiết đối với ngời đọc.Thơ ông thờng sâu lắng trầm t
thích hợp với ngời đọc trong sự trầm tĩnh vắng lặng. Đó là một dấu ấn riêng của thơ Bằng Việt, còn
lu lại trong ký ức ngời đọc" (Từ điển tác giả, tác phẩm văn học Việt Nam, Sđđ).


<i> C¸c tác phẩm chính : Hơng cây - Bếp lửa (thơ, in chung, 1968); Những gơng mặt những</i>
<i>khoảng trời (thơ, 1973); Đất sau ma (thơ, 1977); Khoảng cách giữa lời (thơ, 1983); Cát sáng (thơ,</i>
<i>1986); Bếp lửa - khoảng trời (thơ tuyển, 1988); Phía nửa mặt trăng chìm ( thơ, 1986); Lọ lem (dịch</i>
thơ ép - tu - sen - kô);...


Tác giả đ đ<b>Ã ợc nhận: Giải Nhất Văn học - Nghệ thuật Hà Nội năm 1967 với bài thơ Trở lại trái</b>
tim mình; Giải thởng chính thức về dịch thuật văn học quốc tế và phát triển giao lu văn hóa quốc tế
do Quỹ Hòa bình (Liên Xô) trao tăng năm 1982.


<b>2. T¸c phÈm:</b>


- Bài thơ Bếp lửa đợc tác giả Băng Việt sáng tác năm 1963, khi là sinh viên đang học ở nớc
ngoài.


- Bài thơ gợi lại những kỉ niệm sâu sắc của ngời cháu về ngời bà vào tuổi ấu thơ đợc ở cùng bà.
 <b>Khúc hát ru những em bé trên lng mẹ - Nguyễn Khoa Điềm</b>



<b>1. Tác giả:</b>


Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, tại thôn Ưu Điềm, xà Phong


Hũa, huyện Phong Điềm, tỉnh Thừa Thiên Huế. Quê gốc: làng An Cựu, x Thủy An , thành phố<b>ã</b>
Huế.Lúc nhỏ đi học ở quê, năm 1955 ra miền Bắc học tại trờng học sinh miền Nam. Sau khi tốt
nghiệp trờng Đại học S phạm Hà Nội năm1964, vào miền Nam hoạt động trong phong trào học
sinh, sinh viên Huế, tham gia quân đội , xây dựng cơ sở cách mạng, viết báo ,làm thơ,... cho đến
năm 1975. Ông thuộc thế hệ nhà thơ trởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc của
dân tộc. Nguyễn Khoa Điềm từng là Tổng th Ký Hội nhà văn Việt Nam (khóa V), Bộ trởng bộ Văn
hóa thơng tin. Từ năm 2001, ơng là ủy viên Bộ ChínhTrị, Bí th Trung ơng Đảng, Trởng ban T tởng
Văn hóa Trung ơng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Khoa §iỊm lóc bÊy giê. cã thĨ nãi th¬ Ngun Khoa Điềmlà thơ của một trí thức trẻ, giàu vốn sống
thực tếvà vốn văn hóa,triết lý và trữ tình, suy t và cảm xúc.


<i> Cỏc tỏc phm chớnh : Cửa thép (ký, 1972); Đất ngoại ô (thơ, 1973); Mặt đờng khát vọng (trờng</i>
<i>ca, 1974); Ngơi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986) ; Thơ Nguyễn Khoa Điềm (thơ, 1990) ;...</i>


Nhà thơ đ đ<b>Ã ợc nhận: Giải thởng Hội Nhà văn Việt Nam với tập Ngôi nhà có ngọn lửa ấm.</b>


<b>2 . Tác phẩm : </b>


- Bài thơ Khuc hát ru những em bé lớn trên lng mẹ đợc tác giả Nguyễn Khoa Điềm sáng tác
năm 1971, khi đang công tác ở chiến khu Thừa Thiên .


- Bài thơ đ thể hiện truyền thống yêu n<b>ã</b> ớc thơng dân một cách đặc


sắc qua hình ảnh bà mẹ cõng con lên rẫy. những lời ngời mẹ ru con bộc lộ sâu sắc tinh thần yêu


nớc cùng ý chí quyết tâm đánh giặc đến cùng của đồng bào các dân tộc nói riêng và nhân dân ta
nói chung.


<b> </b>


<b>Nguyễn Duy "ánh trăng"</b>


<b>1. Tác giả:</b>


Nhà thơ Nguyễn Duy (tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ), sinh năm 1984, tại x Đông Vệ,<b>Ã</b>
thành phố Thanh Hóa.


Tham gia cong tỏc t 1965, làm tiểu đội trởng dân quân trực chiến khu vực Hàm Rồng - Thanh
Hóa. Năm 1966, nhập ngũ tại Bộ t lệnh Thơng tin, lính đờng dây, tham gia chiến đấu tại các chiến
trờng : Khe Sanh - Đờng 9 -


Nam Lào. Từ năm 1967, chuyển khỏi quân đội về làm báo Văn nghệ Giải phóng. Hiện cơng tác tại
tuàn báo Văn nghệ .


<i> C¸c tác phẩm chính: Cát trắng (thơ, 1973); ánh trăng (thơ, 1984); Nhìn ra bể rộng trời cao (bút</i>
<i>kí, 1985); Khoảng cách (tiểu thuyết, 1985); Mẹ và em (thơ, 1987); Đờng xa (thơ, 1989); Quà tặng</i>
<i>(thơ, 1990); (thơ, 1994);...</i>


Tác giả đ đ<b>Ã ợc nhận: Giải Nhất thơ tuần báo Văn Nghệ (1973); Tặng thởng loại A về thơ của</b>
Hội Nhà văn Việt Nam (1985).


"Xuất hiện vào chặng cuối của chiến trang chống Mĩ cứu nớc, từ khoảng 1972 trở đi, Nguyễn
Duy đ trở thành một g<b>ã</b> ơng mặt tiêu biểu cho lớp nhà thơ trẻ thời chống Mĩ. Cho đến nay, Nguyễn
Duy vần là một trong số không nhiều nhà thơ "thời ấy" con sung sức và đợc bạn đọc u thích. Có
thể thấy tài năng và con đờng thơ của ông phát triển và khẳng định gắn chặt với những tháng năm


đầy những biến động của lịch sử dân tộc. Những năm cuối cùng của cuộc chiến tranh, với chùm
thơ đăng trên báo Văn nghệ nảm 1972, Nguyễn Duy đ chiếm đ<b>ã</b> ợc lòng mến mộ của độc giả. Nhà
phê bình Hồi Thanh có cơng phát hiện và giới thiệu Nguyễn Duy . Ông đ khẳng định ở thơ<b>ã</b>
Nguyễn Duy có một vẻ đẹp "khơng gì so sánh đợc" ,


"Quen thuộc mà khơng nhàm chán" , "Nguyễn Duy đặc biệt thấm thía cái cao đẹp của những
cuộc đời cần cù, gian khổ" , chất thơ của Nguyễn Duy chính là "cái hiền hậu, một cái gì rất Việt
Nam".


Sau chiến thắng năm 1975, Nguyễn Duy vần say sa và tiếp tục con đờng thơ của mình. Tiếng
thơ của ơng ngày càng đậm đà, ổn định một phong cách, một giọng điệu quen thuộc mà hấp dẫn
ngời đọc. Tập thơ nổi bật của Nguyễn Duy là tập ánh trăng (1984). Tập thơ đợc coi là một bớc tiến
trong thơ Nguyễn Duy , tập thơ đ đ<b>ã ợc tặng Giải A của Hội Nhà văn Việt Năm 1984 (cùng với tập</b>
thơ hoa trên đá của Chế Lan Viên) ánh trăng tiếp tục viết về bộ đội, về cuộc đời ngời lính sau
chiến tranh với những vần thơ tha thiết và thấm thía, những trăn trở băn khoăn (ánh trăng, nghe
tắc kè kêu trong thành phố...). Cũng ở tập thơ này, Nguyễn Duy còn dành nhiều bài thơ viết về tuổi
thơ, ruộng đồng cây cỏ, những vùng quê với những con ngời thân thuộc bằng một tình cảm tha
<i>thiết nặng tình, nặng nghĩa (Đị Lèn, Tuổi thơ, Cầu Bố, Ơng già sơng Hậu, Gửi Huế, Lời của cây,</i>
<i>Sơng Thao, Đà Lạt một lần trăng,...). Vần tiếp tục chất giọng ca dao đậm đà, thân thuộc nhiều bài</i>
trong ánh trăng viết theo thể lục bát hết sức nhuần nhị, ngọt ngào nhiều khi khó mà nbiết phân
biệt đợc những bài ca dao (Từ điển tác giả tác phẩm văn học Việt Nm dùng trong nhà trờng).


<b>2. T¸c phÈm:</b>


Bài thơ ánh trăng đợc xem nh là niềm thôi thúc của tác giả, nhớ về cội nguộn và ý thức trớc lẽ
sống thủy chung.


 <b>Ngun Thµnh Long "Lặng lẽ Sa Pa"</b>


<b>1. Tác giả:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Tập trung nhiệt thành ngợi ca những con ngời lao động mới, dám nghĩ dám làm, không sợ khó
khăn gian khổ, say mê trong lao động sáng tạo, nhn hậu và tha thiết yêu cuộc sống...Truyện của
Nguyễn Thành Long hấp dẫn ngời đọc bằng văn trong sáng, giàu chất thơ, nhẹ nhàng thoải mái,
cốt truyện tởng nh đơn giản mà giàu ý nghĩa khái quát, Lặng lẽ Sa Pa là


truyện ngắn tiêu biểu nh thế. Truyện viết về một thị x nhỏ bé của tỉnh Lào Cai ln chìm đắm<b>ã</b>
trong sơng mù: Sa Pa. Đén với nới ấy là những con ngời thật: một anh thanh niên làm cơng tác khí
tợng thủy văn trên đỉnh n Sơn cao 2600 mét, một cô kĩ sơ nộng nghiệp mới ra trờng, một bác lái
xe già đ chạy suốt 30năm trên tuyến đ<b>ã</b> ờng Sa Pa, một họa sĩ đi thực tế chuyến cuối cùng - của
cuộc đời công tác trớc khi nghỉ hu, bốn gơng mặt tiêu biểu, bốn tính cách khác nhau: anh thanh
niên đầy nhiệt huyết bộc trực, chân thành, cô kĩ s trẻ hồn nhiên nhng kín đáo tế nhị, ơng họa sĩ
trầm tĩnh sâu lắng, cịn bác lái xe thì sơi nổi, vui tính...Họ tình cờ gặp nhau trên con đờng tới Sa Pa
mà bỗng trở nên gần gũi và thân thiết nh một gia đình. Tuy tính tình và nghề nghiệp khác nhau,
nhng tất cả đều có chung một tâm hồn trong sáng, tinh tế, một suy nghĩ lành mạnh sâu sắc và
nhất là họ có chung một thái độ sống, lao động, lầm việc và cống hiiến hết mình cho Tổ quốc một
cách vô t hồn nhiên, âm thầm và lặng lẽ.Đó là một truyện ngăn hay tiêu biểu cho phong cách của
Nguyễn Thành Long: nhẹ nhàng kín đáo mà rất sâu sẵcvà thấm đẫm chất thơ (Từ điiển tác giả tác
phẩm văn học Việt Nam dùng cho nhà trờng ).


Các tác phẩm chính: Bát cơm cụ Hồ( 1953); Chuyện nhà chuyện xởng( 1962); những tiếng vỗ
cánh(1967); Giũa trong xanh(1972); Nửa đêm về sáng(1978); Lí Sơn mùa tỏi(1980); Sáng mai
nào, xế chiều nào(1984)...


<b>2. T¸c phÈm: </b>


Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa đợc nhà văn Nguyễn Thành Long viết năm 1970 sau chuyến đi Lào
Cat của tác giả.


Thông qua một tình huống gặo gỡ bất ngờ giữa ơng họa sĩ già, cô kĩ s trẻ với anh thanh niên


làm công tác ở trạm khí tợng trên đỉnh Yên Sơn thuộc Sa Pa, tác giả khẳng định vẻ đẹp của con
ngời lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lng.


<b>Nguyễn Quang Sáng "Chiếc lợc ngà"</b>


<b>1. Tác gi¶ : </b>


Nhà văn Nguyễn quang Sáng sinh năm 1932, qua ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Trong thời
kì kháng chiến chống thực dân Pháp, ông tham gia bộ đội, hoạt động ở chiến trờng Nam Bộ. Từ
sau năm 1954


tËp kÕt ra b¾c Ngun Quang Sáng bắt đầu viết văn. Trong thời kì kháng chiến chèng MÜ cøu níc,
«ng trë vỊ Nam Bé tham gia kháng chiến và tiếp tục sáng tác văn học.


Nhà văn Nguyễn Quang Sáng viết nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim và hầu
nh chỉ viết về cuộc sống và con ngời Nam bộ trong hai cuộc kháng chiến cũng nh sau hòa bình.
"Lối viết của Nguyễn Quang Sáng giản dị , mộc mạc nhng sâu sắc, viết để "phục vụ ngay, để
đánh trả lại kẻ thù từng miếng từng nhát thật sâu" . Ông đ khắc họa những hình ảnh chân duung<b>ã</b>
thực, đẹp đẽ của những con ngời miền Nam kháng chiến. Đó là hình ảnh những ngời dân Sài Gòn
đánh địch ngoan cờng theo "kiểu Sài Gòn" ( Chị Nhung, Sài Gòn dới tầng khói) đó là những ngời
nơng dân đồng bằng sơng Cửu Long nh anh Báy Ngàn bình thản ngồi hút thuốc sau khi quần
nhau mấy lần hút chết với giặc


( Một chuyện vui) hay anh Ba Hoành trong Quán rợi ngời câm cắn răng chụi đựng những trận tra
tấn của kẻ thù đến hóa câm, bốn năm ở nhà với vợ trông nom một quán rợi ven sông và âm thầm
chuẩn bị lực lợng cho ngày đống khởi... Trong những năm kháng chiến, tác phẩm của Nguyễn
Quang Sáng đ có tác dụng to lớn trong việc cổ vũ, động viên sức chiến đấu mạnh mẽ của nhân<b>ã</b>
dân miền Nam, củng cố niềm tin yêu của cả nớc đối với đồng bào nơi thành đồng Tổ quốc" ( Từ
điển tác giả, tác phẩm văn xuôi dùng trong nhà trờng)



Với thể loại truyện ngắn, qua nhiều tác phẩm, ông đ khẳng định một phong cách đậm đầ chất<b>ã</b>
Nam bộ từ việc xây dựmh khung cảnh thiên nhiên đến kháec họa tính cách con ngời.


<i> Các tác phẩm chính: Con chim vàng ( 1957); Ngời quê hơng (truyện ngắn,1958); Nhật kí ngời ở</i>
<i>lại (tiểu thuyết,1962); Đất lửa (1963); Câu chuyện bên trận địa pháo (truyện vừa,1966); Chiếc lợc</i>
<i>ngà (truyện ngắn 1966); Bông cẩm thạch (truyện ngắn, 1969); Mùa gió chớng ( tiểu thuyết, 1975);</i>
<i>Ngời con đi xa (truyện ngắn 1977); Dịng sơng thơ ấu (tiểu thuyết, 1985); Bàn thờ tổ của một cơ</i>
<i>đào (truyện ngắn, 1985); Tơi thích làm vua </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>(1986); Dòng sông hát (1988); Câu nói dối đầu tiên (1988); Thời thơ ấu (1995); Giữa dòng (1995);</i>
<i>Nh một hun tho¹i (1995);...</i>


Tác giả đ đ<b>ã</b> ợc nhận : Giải thởng cuộc thi truyện ngắn báo Thống nhất
(1995); Giải thởng cuộc thi truyên ngắn Tạp chí văn nghệ quân đội (1959); Giải thởng Hội đồng
văn học thiếu nhi Hội Nhà Văn (1985); Giải thởng thởng Hội Nhà Văn Việt Nam 1993; Huy chơng
vàng Liên hoan phim toàn quốc (1980); Huy chơng vàng Liên hoan phim ở Matxcơva (1981); Huy
chơng bạc Liên hoan phim tồn quốc (1980).


<b>2. T¸c phÈm:</b>


Truyện chiếc lợc ngà đợc nhà văn Nguyễn Quang Sáng viết năm 1966 tại chiến Nam Bộ trong
thời kì cuộc kháng chiến chông đế quốc Mĩ của nhân dân ta đang diễn ra quyết liệt.


Đây là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật Nguyễn Quang Sáng. Băng nghệ thuật
miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắà xây dựng tình huống bất ngờ, tác giả đ thể hiện một cách cảm<b>ã</b>
động tình cha con của ơng Sáu và bé Thu.


 <b>ChÕ Lan Viªn "Con cò"</b>


<b>1. Tác giả:</b>



Nh th Ch Lan Viên (1920 - 1989) tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan, quê ở Cam Lộ - Quảng
trị. Trớc CM tháng 8, Chế Lan Viên đ nổi tiếng trong phong trào Thơ Mới qua tập Điêu tàn, Chế<b>ã</b>
Lan Viên đ có những đóng góp lớn vào những thành tựu của văn học kháng chiến, ông là một<b>ã</b>
trong những tên tuổi hành đầu ở nền thơ Viết Nam thế kỉ XX .


"17 tuổi với tập thơ Điêu tàn, Chế lan Viên đ làm nên "một niềm tin kinh dị "trên thi đài của Việt<b>ã</b>
<i>Nam đầu thế kỉ. Bộc lộ bằng một cảm xúc khác thờng, quay lng lại với thực lại hiện hữu: "hãy cho</i>
<i>tôi một tinh cầu giá lạnh Một vì sao trơ trọi cuối trời xa Để nơi ấy tháng ngày tôi lẩn tránh </i>
<i>-những u phiền đau khổ với buồn lo". Chế Lan Viên tìm về quá khứ của dân tộc Chăm cũng là một</i>
cách diễn tả tâm trạng mình về hiện thực của dân tộc.


Phần tích cực lẫn hạn chế trong hồn thơ Chế Lan Viên giao thao trên những nội buồn, giấc mơ,
<b>những dằn vặt về sự tồn tại của chính mình. Khi những quan điểm Điêu tàn đến Vàng sao đã</b>
khơng cịn phù hợp, Chế Lan Viên rơi vào thần bí, bế tắc. Chỉ cịn một cách lựa chọn là hớng cảm
xúc của chủ thể sáng tạo và yêu cầu mới, Chế Lan Viên đ bắt gặp ngọn nguồn của sáng tạo sau<b>ã</b>
CM tháng 8 1945.


Với Gửi các anh, tập thơ viết trong kháng chiến chống thực dân Pháp Chế


Lan Viờn cố gắng tiếp cận với hiện thực cách mạng. Những ở đây, con ng<b>ã</b> ời công dân và con
ngời nghệ sĩ vẫn cha gặp nhau, bản sắc thi sĩ cha kịp định hình. Chỉ đến ánh sáng và phù sa, Chế
Lan Viên mới thực sự "từ thung lũng đau thơng đến cánh đông vui", làm nên một gơng mặt thi
nhân tài hoa vào độc đáo trong nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Từ đây cho những bài thơ cuối
đời, cái tơi trữ tình trong thơ Chế Lan Viên ln vận động vào phát triển, thống nhất trong đa dạng.
Thơ Chế Lan Viên đ tạo đ<b>ã</b> ợc một sức mạnh ám ảnh đối với ngời đọc trên cả hai phơng diện cảm
<b>xúc và trí tuệ. Với ý thức phục vụ cáh mạng, phục vụ cuộc sống bằng thi ca, thơ Chế lan Viên đã</b>
muốn là tiếng nói thi ca lịc sử đất nớc trong thời đại mới. Trong những cảm hứng từ vĩ mơ đến vi
mơ có cả chim báo b o, có cả hai ngày th<b>ã</b> ờng, có đối thoại mới lẫn độc thoại với chính mình.
Chế Lan Viên là nhà thơ có công đầu trong việc cách tân câu thơ Việt Nam. Ông đ làm một<b>ã</b>


cuộc cách mạng về câu thơ, dịng thơ, khn khổ, phạm vi câu thơ cũ bị phá vỡ. Thay vào đó, là
các bài thơ tự do xuất hiện ngày càng nhiều với những câu thơ dài ngắn xen lẫn nhau với các cặp
phạm trù đối lập nhằm biểu đạt ý tởng lớn của bài thơ. Chế lan Viên đa diện, đa chiều, nhiều tầng
ngữ nghĩa, chủ yếu thể hiện ở chiều sâu, ở tần triết lí, có sự gặp gỡ của hai nền thơ ca phơng Tây
và phơng Đơng.Chế Lan Viên cịn là một trong số những nhà thơ hiếm hoi là thơ tứ tuyệt thành
công nhất trong thơ ca Việt Nam hiên đại, kết hợp hài hòa giữa cái đẹp truyền thống và hiện đại"
(từ điển tác giả, tác phẩm văn học Việt Nam dùng cho nhà trờng,sdd)


<i> Các tác phẩm chính: Điêu tàn (1937); Gửi các anh (1954); ánh sáng và phù sa (1960); Hoa</i>
<i>ngày thờng,Chim báo bão (1967); Những bài thơ đánh giặc (1972); Đối thoại mới (1973); Hoa trớc</i>
<i>lăng Ngời (1976); Hái theo mùa (1977); HoaTrên đáTuyển tập Chế Lan Viên (hai tập 1985); Di cảo</i>
<i>I (1994); Di cảo II (1995). Về văn xuôi có các tập ký: Thăm Trung Quốc (1963); Những ngày nổi</i>
<i>giận (1966); Giờ của số thành (1977); Nói chuyện văn thơ (1960); Phê bình Văn học (1962); Vào</i>
<i>nghề (1962); Suy nghĩ và bình luận (1971); Bay theo đờng dân tộc đang bay (1976); Nghĩ cạnh</i>
<i>dòng thơ (1981); Từ gác Khuê văn đến quán trung tân ( 1981); ...</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>2. T¸c phÈm : </b>


Bài thơ Con cò đợc rút trong tập Hoa ngày thờng ,Chim báo b o (1967). thơng qua hình t<b>ã</b> ợng
con cị- một hình ảnh quên thuộc của những lời hát ru trong ca dao - tác giả muốn đề cao ca ngợi
tình mẫu tử thiêng liêng và muốn khẳng định ý nghĩa lời ru đối vơí cuộc đời mỗi con ngời.


 <b>Thanh Hải "Mùa xuân nho nhỏ"</b>
<b>1. Tác giả :</b>


Nhà thơ Thanh Hải (1930 - 1980) quê ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ông hoạt
động văn nghệ trong suốt những năm kháng chiến chống thực dân Pháp rồi chống đế quốc Mĩ và
là một trong số những cây bút có cơng xây dựng nền văn học cách mạng ở mirnf Nam thời kì đầu.
<i> Các tác phẩm chính: Những đồng chí trung kiên (1962); Huế mùa xuân (tập 1, 1970; tập 2,</i>
<i>1975); Dấu võng Trờng Sơn (1977); Mùa xuân đất này (1982); Thanh Hải thơ tuyển tập (1982);...</i>



<b>2. T¸c phÈm:</b>


Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ thể hiện niềm yêu mến thiết thavới cuộc sống, với đất nớcvà ớc
nguyện chân thành của tác giả về một cuộc sống hàng ngy cng ti p hn.


<b>Viễn Phơng "Viếng lăng Bác"</b>


<b>1. Tác giả:</b>


Nh th Vin Phng sinh năm 1928, quê ở tỉnh An Giang. Ông là một trong những cây bút ccó
mặt sớm nhất của lực lợng Văn nghệ Giải phóng ở miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nớc. Thơ Viễn
Phơng còn nhỏ nhẹ, giàu tình cảm, khá quen thuộc với bạn đọc thời kì kháng chiến chống đế quốc
Mĩ.


<i> C¸c t¸c phẩm chính: Chiến thắng Hòa Bình (trờng ca, 1953); Anh hùng mìn gạt (tập truyện kí,</i>
<i>1968); Mắt sáng học trò (tËp th¬, 1970); Lêi di chóc </i>


<i>(trờng ca, 1972); Nh mây màu xuân (tập thơ, 1978); Sắc lụa Trữ la (tập truyện, 1988); Phù sa quê</i>
<i>mẹ (tập thơ, 1991); Quê hơng địa đạo (tập truyên và kí);...</i>


Tác giả đ đ<b>Ã ợc nhận: Giải Nhì Giải thởng Cửu Long Nam Bộ (1954); Giải Nhì Cuộc thi viết cho</b>
thiếu nhi do Mặt trận tổ quốc Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức; Giải thởng Hội nhà văn Thành phố
Hồ Chí Minh; Tăng thởng ủy ban toàn quốc Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật Việt Nam.


<b>2. Tác phÈm:</b>


- Bài thơ Viếng lăng Bác đợc viết khi lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh đợc xây dựng xong, đất nớc
thống nhất, đồng bào miền Nam đ có thể thực hiện đ<b>ã</b> ợc mong ớc ra viếng Bác. Trong niềm xúc
động vô bờ của đoàn ngời vào lăng viếng Bác, Viễn Phơng đ vit bi th ny.<b>ó</b>



<b>Hữu Thỉnh "Sang thu"</b>


<b>1. Tác gi¶:</b>


Nhà thơ Hữu Thỉnh sinh năm 1942, quê ở huyên Tam Dơng, tỉnh Vĩnh Phúc.Hữu Thỉnh sinh ra
trong một gia đình nơng dân có truyền thống Nho


học. Đ trải qua tuổi ấu thơ không dễ dàng, chỉ thực sự đ<b>ã</b> ợc đi học từ sau hịa bình lập lại(1954).
Tốt nghiệp phổ thơng (1963), sau đó vào bộ đội Tăng - thiết giáp và nhiều năm tham gia chiến
đấu tại các chiến trờng Đờng 8- Nam Lào (1970-1971) , Quảng Trị (1972), Tây Nguyên và chiến
dịch Hồ Chí Minh.


Năm 1981, sau khi tốt nghiệp trờng viết văn Nguyễn Du( khóa 1), Hữu Thỉnh về làm phó tổng
biên tập tạp chí Văn nghệ Quân đội. ông đợc bầu vào Ban Chấp hành Hội nhà Văn Việt Nam từ
khóa III(1983) đến nay. Hiện là Chủ tịch Hội Nhà văn Việt Nam, Phó Chủ t5ịch Hội liên hiệpVăn
học - Nghệ thuậtViệt Nam, đại biểu Quốc hội khóa X, XI.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

động. Trờng ca Biển viết về đảo Trờng Sa là một cuộc đối thoại khôn cùng giữa con ngời và biển
cả. Nhiều suy nghĩ và chiêm nghiệm sâu sắcvề cuộc đời đ đ<b>ã ợc thể hiện trong đó. Trớc đây những</b>
câu thơ hay của Hữu Thỉnh thiên về cảm. Bây giờ câu thơ của ơng đậm màu triết luận, có sức
nặng của suy nghĩ và chiêm nghiệm. Chất lợng thơ Hữu Thỉnh thể hiện một q trình phấn đấu
khơng ngừng. Tập Th mùa đông là một nỗ lực tự vơn lên mình của ơng"(từ điển tác giả, tác phẩm
văn học Việt Nam dùng cho nhà trờng Sđđ)


<i>Các tác phẩm chính: âm vang chiến hào (in chung 1975); Đờng tới thành </i>
<i>phố (trờng ca, 1979); Khi bé Hoa ra đời (thơ thiếu nhi, in chung); Th mùa </i>
<i>đông (1984) ; Trờng ca Biển (1984); Từ chiến hào đến thành phố (1985);..</i>


Tác giả đ đ<b>Ã ợc nhận : Giải nhất cuộc thi thơ báoVăn nghệ(1976), Giải thởng Hội Nhà văn Việt</b>


Nam(1980,1995); Giải thởng văn học ASEAN


(1999); Giải thởng Nhà nớc (2001);...


Hữu Thỉnh có nhiều bài thơ hay về con ngời và cuộc sống nông thôn.


<b>2. Tác phẩm:</b>


Bi th Sang thu đợc tác giả sáng tác năm 1977, thể hiện những cảm nhận tinh tế của nhà thơ
trớc biến thái của thiên nhiên từ hạ sang thu.


 <b>Y Ph¬ng "Nãi với con"</b>


<b>1. Tác giả: </b>


Nhà thơ Y Phơng tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sớc, sinh năm 1948, tại x Lăng Hiếu, huyện Trùng<b>Ã</b>
Khánh, tỉnh Cao Bằng, hiện ở Hà Nội. Ông là Hội viên hộI Nhà văn Việt Nam(1988).


Y Phng nhập ngũ năm 1968, phục vụ trong quân đội đến năm 1981 chuyển về cơng tác tại Sở
Văn hóa-Thơng tin Cao Bằng.


Thơ Y Phơng nh một bức tranh thổ cẩmđan dệt những màu sắc khác nhau, phong phú và đa
dạng, nhng trong có màu sắc chủ đạo, âm điệu chính là bản sắc dân tộc rất đậm nét và độc đáo.
Nết độc đáo đó nằm ở cả nội dung và hình thức. Với Y Phơng, thơ của dân tộc Tày nói riêng và thơ
Việt nam nói chung, có thêm một giọng điệu mới, một phong cach mới. (Từ điển tác giá tác phẩm
văn học Việt Nam dùng trong nhà trờng).


<i> C¸c t¸c phÈm chính: Ngời hoa núi(kịch bản sân khấu, 1982);Tiếng hát tháng giêng(thơ, 1986);</i>
<i>Lửa hồng một góc( thơ in chung, 1987);Lời chúc </i>



<i>(thơ,1991); Đàn then (thơ, 1996)....</i>


Tác giả đ nhận đ<b>Ã</b> ợc: giải A cuộc thi thơ tạp chí Văn nghệ quân dội; Giải thởng loại A Giải thởng
văn học 1987 của hội nhà văn Việt Nam....


<b>2. T¸c phÈm: </b>


Về hồn cảnh ra đời bài thơ Nói với con, nhà thơ Y Phơng cho biết:


Những năm cuối bảy mơi đầu tám mơi của thế kỉ XX , đời sống tinh thần và vật chất của nhân
dân ta cả nớc nói chung, nhân đan cả nớc nói chung, nhân dân các dân tộc thiểu số ở miền núi
nói riêng, vơ cùng khó khăn thiếu thốn. Bởi vì đất nớc ta vừa ra khỏi cuộc kháng chiến chống đế
quốc Mĩ lâu dài và cục kì gian khổ. Hiện thực x hội ấy đ tác động sâu sắc đến đời sống con ng<b>ã</b> <b>ã</b>
-ời. Đại bộ phận nhân dân ta vẫn kiên trì khắc phục và tìm mọi cách để vợi qua để duy trì đời sống.
Họ vẫn tồn tại và không ngừng sinh trởng là không phải nhờ vào phép màu của lợng siêu nhiên
nào mà chỉ dựa vào sức mạnh tinh thần của truyền thống văn hóa từ ngàn đời mà ơng cha ta để
lại.


Cuối năm 1975, tôi cũng mới từ mắt trận trở về, sau tám năm đánh giặc xa
nhà nay trở về lấy vợ sinh con trong bối cảnh túng thiếu bần hàn chung của


tồn x hội. Nhìn cách con cầm bát cơm ăn khơng thịt cá mà lịng xót đau khơn tả. Bởi chúng tơi<b>ã</b>
cũng nh nhiều gia đình cán bộ khác chỉ sống bằng đồng lơng quá ít ỏi. Hàng hoá khan hiếm, giá
cả leo thang từng ngày đến chóng mặt. Bên cạnh cái tốt của những ngời làm ăn lơng thiện, khơng
ít những con ngời bị tha hóa biến chất. Họ bn bán lận, lợi dụng khẽ hở của nhà nớc móc lối làm
ăn phi pháp. ở miền Nam, một bộ phận nhỏ công chức dới thời ngụy quyền Sài Gịn khơng chịu
đ-ợc đ tìm mọi cách để v<b>ã</b> ợt biên trốn ra nớc ngoài.


Từ hiện thực khó khăn ngày ấy, tơi làm bài thơ này để tâm sự với chính mình, động viên mình,
đồng thời là để nhắc nhở con cái sau này.”



 <b>Ngun Minh Ch©u - "BÕn quê"</b>


<b>1.Tác giả:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

- Hot động văn học của Nguyễn Minh Châu khá phong phú và có những thành cơng đáng trân
trọng. Chỉ riêng về lĩnh vực sáng tac, nhiều tác phẩm của ông đ trở thành đề tài tìm hiểu của<b>ã</b>
hàng trăm bài báo, bài nghiên cứu và những chuyên luận khoa học trong và ngồi nớc. Đọc lại
những trang viết cảu ơng, đọc lại những bài viết về ơng, có thể thấy rằng: về cuộc đời và sự
nghiệp vă học của Nguyễn Minh Châu còn tiềm ẩn nhiều vấn, nhiều ngợi ý có khả năng hứa hẹn
cho việc tiếp tục tìm hiểu, nghiên cứu ở những bình diện và phơng pháp tiếp cận mới.” (Nguyễn
Trọng Hoàn, Nguyễn Minh Châu- về tác gia và tác phẩm, NXB Giáo dục 2001).


<i> Các tác phẩm chính : Cửa sơng (tiểu thuyết, 1967) ; Những vùng trời khác nhau ( Tập truyện</i>
<i>ngắn, 1970) ; Dấu chân ngời lính (tiểu thuyết, 1972) ; Từ giã tuổi thơ (tiểu thuyết, 1974) ; Miền</i>
<i>cháy (tiểu thuyết, 1977) ; Lửa từ những ngôi nhà (tiểu thuyết,1977) ; Những ngày lu lạc (tiểu</i>
<i>thuyết, 1981); Những ngời đi từ trong rừng ra (tiểu thuyết, 1982) ; Ngời đàn bà trên chiến tàu tốc</i>
<i>hành ( Tập truyện ngắn, 1983) ; Đảo đá kì lạ ( 1985) ; Mảnh đất tình u (tiểu thuyết, 1987) ;</i>
<i>Chiếc thuyền ngồi xa ( Tập truyện ngắn, 1987) ; Cỏ lau ( Tập truyện vừa, 1989) ; Trang giấy</i>
<i>chiếc đèn ( tiểu luận phê bình, 1994) ; ...</i>


Tác giả đ đ<b>Ã ợc nhận : Giải thởng bộ quốc phòng ( 1984, 1989) ; Giải thởng hội nhà văn Việt</b>
Nam ( 1988, 1989) ; Giải thởng Hồ Chí Minh về văn học và nghƯ tht ( 2000) .


<b>2. T¸c phÈm:</b>


Truyện ngắn Bến Quê in trong tập truyện cùng tên cđa Ngun Minh


Châu, xuất bản năm 1985. Trong truyện ngắn này, ngòi bút của nhà văn hớng vào đời sống thế sự
nhân sinh thờng ngày với những xhi tiết sinh hoạt đời để phát hiện đợc chiều sâu của cuộc sống


với bao quy luật và nghịch lý, vợt ra khỏi cách nhìn, cách nghĩ trớc đây của cả x hội và của chính<b>ã</b>
tác giả.


 <b>Lª Minh Khuª - "Những ngôi sao xa xôi"</b>


<b>1.Tác giả :</b>


Nhà văn Lê Minh Khuê sinh năm 1949 tại x An H¶i, hun TÜnh Gia, tØnh Thanh Hãa ; Hội viên<b>Ã</b>
hội nhà văn Việt Nam ( 1980).


Tốt nghiệp phổ thông trung học, Lê Minh Khuê tham gia đội thanh niên xung phong chống Mỹ
cứu nớc. Những năm tháng vất vả gian nan mà hào hùng ở ngoài tuyến lửa đ tạo cảm hứng<b>ã</b>
chớnh những sáng tác của chị sau này. Năm 1969 , chị là phóng viên Tiền phong. Năm
19723-1977, phóng viên đài phát thanh Giải phóng và sau đó là đài truyền hình Việt Nam.Từ 1978 đến
nay, nhà văn Lê Minh Khuê là biên tập viên nhà xuất bản Hội Nhà văn.


Là nhà văn sở trờng về truyện ngắn, từ sau năm 1975, sáng tác của Lê Minh Khuê đ bám sát<b>ã</b>
những biến chuyển của đời sống, đề cập đến nhiếu vấn đề bức xúc của x hội thời điểm mới. <b>ã</b> Ngịi
bút miêu tả tâm lí của Lê Minh Khuê khá sắc sảo, nhất là khi miêu tả tâm lí phụ nữ.


<i>Các tác phẩm chính: Cao điểm mùa hạ ( 1978) ; Đoàn kết (1980) ; Thiếu nữ mặc áo dài xanh</i>
<i>(1984) ; Một chiều xa thành phố (1987) ; Em đã không quên (1990) ; Bi khịch nhỏ (1993) ; Trong</i>
<i>làn gió heo may (1998) ; ...</i>


Tác giả đ đ<b>Ã ợc nhận: Giải thởng văn xuôi Hội Nhà văn Việt Nam năm 1987 ( tập truyện ngắn:</b>
Mội chiều xa thành phố).


<b>2. Tác phẩm:</b>


Truyện Những ngôi sao xa xôi viết về ba cô gái thanh niên xung phong làm nhiệm vụ phá bom


ở một cao điểm trong thời kì cuộc chiền tranh trống đế quốc Mĩ đang diễm ra khốc liệt. Miêu tả các
cô gắi hằng ngày, hằng giờ đối mặt với nguy hiểm nhng hấ dẫn của truyện không phải ở những chi
tiết, sự kiện hịi hộp, nóng bỏng mà ở khả năng miêu tả đời sống tâm hồn con ngời khá sinh động,
sâu sắc của tác giả.


<b>III- HƯỚNG DẪN ÔN TẬP MỢT SỚ BÀI CỤ THỂ:</b>
<b>1. Cảnh ngày xn</b>


I/VỊ TRÍ ĐOẠN TRÍCH :


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

a/4 câu đầu : Tả cảnh ngay xuân.


b/ 8 câu kế : Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.
c/6 câu cuối : Chị em Kiều du xuân trở về.


III/ ĐỌC VÀ HIỂU VĂN BẢN :
1/ Khung cảnh ngay xuân :


Bốn câu thơ đầu gợi lên khung cảnh mùa xuân :


“Ngay xuân con én đưa thoi . Thiều quang chín chục đa ngoai sáu mươi.
Cỏ non xanh rợn chân trời. Canh lê trắng điểm một vai bông hoa”


Ý câu đầu la ngay xuân qua đi nhanh như chiếc thoi dệt cửi do cái thoi thường lam giống như
con chim én . Nhưng cũng có thể hiểu la cảnh ngay xuân chim én bay lượn đầy trời như con thoi
đưa ngụ ý tiếc nuối ngay xuân qua nhanh quá. Như thế hai câu đầu vừa nói về thời gian ma còn
gợi tả không gian mùa xuân.


Hai câu còn lại la một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp.



“Cỏ non xanh rợn chân trời. Canh lê trắng điểm một vai bông hoa”


Bát ngát trải rộng đến tận chân trời la thảm cỏ non tơ xanh rợn. Đó chính la gam mau nền của
bức tranh ngay xuân tươi đẹp. Trên nền thảm cỏ xanh ấy điểm thêm vai bông lê trắng. Mau sắc
của bức tranh thật hai hòa. Tất cả cho thấy ngay xuân ở đây thật mới mẻ, thanh tân, dạt dao sức
sống trong một không khí trong lanh, thanh thoát. Từ “điểm” dùng ở đây lam cho bức tranh
thêm sinh động, có hồn.


3/ Chị em du xuân trở về :


Cảnh vật, không khí mùa xuân trong sáu câu nay so với mấy câu đầu đa có sự khác biệt.


Cái không khí rộn rang náo nức của buôi sáng không còn . Mọi thứ đều đa lắng xuống, nhạt dần.
Cảnh vật lúc nay từ nắng cũng “nhạt” đi, khe suối nhỏ, nhịp cầu bắc ngang tuy vẫn giư nét thanh
diụ của mùa xuân với mọi chuyển động nhẹ nhang, nhưng mặt trời ngả bóng về Tây, bước chân
người thẩn thơ lưu luyến, tiếc nuối, dòng nước uốn quanh. Nhưng tất nhiên thời gian khác thì
không gian cũng khác. Nếu cảnh trong bốn câu đầu la cảnh buôi sáng lúc lễ hôi mới bắt đầu thì
ở đây la cảnh chiều tan hội . Tâm trạng mọi người theo đó cũng khác hẳn. Nhưng từ láy “nao
nao”, “ta ta”, “thanh thanh” đâu chỉ tả cảnh ma còn ngụ tình … Một cái gì đó lang đang, bâng
khuâng, xuyến xao va tiếc nuối…Ngay vui nao rồi cũng qua, cuộc vui nao rồi cũng tan...Bởi lẽ
"Sự vật chảy trôi không ngoái đầu nhìn lại...Sự vật chảy trôi không quyền nao ngăn cản nỗi" ( R.
Tagore)


<b>2. Chị em Thuý Kiều </b>
I. MỞ BÀI


“ Chị em Thúy kiều” la đoạn trích từ truyện Kiều của Nguyễn Du. Đoạn trích miêu tả bức chân
dung xinh đẹp của hai chị em Thúy Kiều va Thúy Vân. Nhưng bức chân dung ấy thể hiện tai
năng nghệ thuật tả người của Nguyễn Du.



II. THÂN BÀI:


Đoạn thơ đầy tính sáng tạo, cách miêu tả phong phú. Đây la bức chân dung của hai nhân vật
chính ma Nguyễn Du đa danh cho tất cả sự ưu ái trân trọng.


Trình tự giới thiệu, miêu tả của nha thơ rất cô điển: mở đầu giới thiệu chung, sau đó miêu tả
riêng va cuối cùng kết luận chung.


Mở đầu đoạn trích, tác giả viết : “ Đầu lòng hai ả… Thúy Vân”


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Chỉ bằng vai nét phác họa, tác giả đa gợi được mối thiện cảm cho người đọc “ Mai cốt cách…
vẹn mười” / Đừng nghĩ rằng hễ bắt tay vao vẻ chân dung la người ta vẻ mặt, mắt, miệng …Ở
Nguyễn Du, nha thơ chú ý trước hết đến “ cốt cách” va “ tinh thần”. Bằng biện pháp đảo ngư,
kết hợp tương trưng va ẩn dụ người đọc hình dung vóc dáng thanh tao, mảnh dẻ duyên dáng va
tâm hồn trong sáng tinh sạch của họ. vẻ đẹp của mỗi người đều có nhưng nét riêng va đều đạt
đến độ hoan mĩ “ mười phân vẹn mười”


Chân dung của Thúy Vân được nha thơ miêu tả chỉ bốn câu “ Vân xem …mau da”


Ở bốn câu thơ người đọc thấy được sự miêu tả tinh tế va toan vẹn từ khuôn mặt, nét may, mau
da, mái tóc đến nụ cười , tiếng nói va phong thái ứng xử. Nang có khuôn mặt xinh đẹp, đầy đặn
tươi sáng như vầng trăng tròn, lông may thanh tú như nét may ngai, miệng nang cười tươi như
đóa hoa mới nở, tiếng nang thốt ra nhẹ nhang đằm thắm trong trẻo như viên ngọc qúy sáng lấp
lánh , tóc nang la lan mây bồng bềnh nhẹ tênh trên nền trời xanh thắm, lan da mượt ma mịn
mang tắng sáng. Bằng cách sử dụng sáng tạo nhưng biện pháp có tính ước lệ, tác giả đa khắc
họa một Thúy Vân thùy mị đoan trang phúc hậu, khiêm nhường…Một vẻ đẹp khiến cho mọi
người kính nể, chấp nhận một cách êm đềm. Thật vậy, cười nói đoan trang trang la ngay thật,
đúng mực, không quanh co châm chọc lam người ta phật lòng, Từ nhưng thông điệp nghệ thuật”
mây thua” , “tuyết nhường” Thúy Vân tất sẽ có một tương lai hạnh phúc, một cuộc sống yên
vui.



Vân la vậy còn Kiều ? Bức chân dung của cô chị được nha thơ khắc họa trong mười hai dòng
thơ tiếp theo trên hai bình diện tai va sắc . Với Kiều nha thơ vẻ : “ Kiều cang …kém xanh” /
Nang có đôi mắt sáng trong veo thăm thẳm như lan nước mùa thu . Cửa sô tâm hồn Kiều la thế
-la thăm thẳm nhưng nỗi niềm chất chứa . Nét may của đôi mắt ấy xanh tươi nhẹ nhang như dáng
núi mùa xuân. Vẻ đẹp sắc sảo mặn ma của nang lam cho hoa, liễu phải ghen hờn, nước thanh
nghiêng đô. Đẹp như thế la tuyệt thế giai nhân trên đời kh6ng ai sánh bằng. rất khác va hơn hẳn
vẻ đẹp đoan trang phúc hậu của Vân.


Có sắc, Kiều còn la một cô gái thông minh va rất mực tai hoa “ Thông minh…nao nhân”/ Tai
của Kiều được giới thiệu lần lượt theo lối liệt kê: tai thơ, tai họa, tai đan , tai hát ca…tai nao
cũng cũng siêu tuyệt . Đáng chú ý la các từ “vốn sẵn tính trời” , “ pha nghề, đủ mùi, ăn đứt”…
lam cho tai nao cũng đầy đủ va trọn vẹn. Ngoai ra Kiều còn sáng tác nhạc, một bai đan ai oán “
Thiên bạc mệnh” ai nghe cũng buồn thảm đớn đau. Với sắc đẹp “ chim sa cá lặn” , rồi tai hoa trí
tuệ thiên bẩm, một tâm hồn đa sầu đa cảm của nang lam sao tránh khỏi sự hủy diệt của định
mệnh nghiệt nga . Cũng như đoạn tả Thúy Vân, đoạn tả Kiều chức năng dự báo còn phong phú
va rõ rệt hơn : dự báo tấn bi kịch “ hồng nhan bạc mệnh” không tránh khỏi suốt mười lăm năm
lưu lạc chìm nôi của nang.


Bốn câu thơ cuối của đoạn trích, Nguyễn Du kết luận lại phẩm hạnh của họ : “ Phong lưu…mặc
ai” / Tuôi tuy đa đến độ lấy chồng nhưng hai nang sống rất kỉ cương , lễ giáo “Êm đềm” chỉ tư
thế đai các, “ mặc ai” la thái độ điềm tĩnh , cao giá của người đẹp. Đây cũng la cách ngợi ca kín
đáo của nha thơ.


Cả vẻ đẹp lẫn tai năng của nhân vật tuy đều được vẽ rất khéo, bút pháp đa dạng nhưng vẫn nằm
trong khuôn khô của nghệ thuật trung đại với nhưng đường nét ước lệ, cao quý, hoan hảo, lí
tưởng. Đáng chú ý la dụng ý của tác giả khi phân biệt nét khác nhau của hai nhân vật la nhấn
mạng nét nay, bỏ qua nét kia lam hiện rõ hai bức chân dung , dự báo số phận về sau của mỗi
người. nang Vân rồi sẽ hưởng đầy hạnh phúc, còn nang Kiều sẽ bị tạo hóa đố kị, ghen ghét. Đó
la nghệ thuật “tả ý” tinh vi, thâm thúy của Nguyễn Du. Điều ma không một tác giả nao có thể


vượt qua la mỗi nhân vật người đọc cảm nhận được vẻ đẹp bên ngoai hiểu được phẩm chật, đạo
đức , tâm hồn họ, va đặc biệt la dự báo tương lai số phận về sau. Chính sự tai ti2ng đó Nguyễn
Du được tôn vinh la “ bậc thầy của nghệt tả người”


III. KẾT BÀI:


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>3. Kiều ở lầu Ngưng Bích</b>
I/ VỊ TRÍ ĐỌAN TRÍCH


Sau khi nhận Kiều từ tay Ma giám sinh, Tú Ba buộc nang tiếp khách nhưng Kiều không chịu.
Mụ đa đánh đập thúc ép nên nang đa tự sát để mong thóat khỏi cảnh ô nhục nhưng không được.
Tú Ba đanh giam lỏng nang trong lầu Ngưng Bích nói la để tìm nơi xứng đáng gả chồng cho
nang nhưng kì thật la đợi để thực hiện mưu ma chước quỷ băt nang phải lam gái lầu xanh kiếm
lợi cho mụ. Đọan trích gồm 22 câu từ câu 1033 đến câu 1054.


II/ ĐẠI Ý trích đọan :


Tả cảnh nơi lầu Ngưng Bích va tâm trạng cô đơn, buồn khô, nhớ nha, nhớ người yêu của Kiều
III/ BỐ CỤC :


a/ 6 câu đầu : Giới thiệu thời gian không gian.


b/ 8 câu kế : Tâm trạng cô đơn, buồn khô nhớ người yêu, nhớ cha mẹ của Kiều.
c/ 8 câu cuối : Ngọai cảnh trong mắt Kiều.


IV/ ĐỌC VÀ HIỂU VĂN BẢN .
1/Hòan cảnh cô đơn của Kiều :


Sáu câu đầu la bức tranh thiên nhiên tại lầu Ngưng Bích . Gợi tả hòan cảnh cô đơn của Kiều
Trước hết la hình ảnh bị giam lỏng : “Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân”.



Khóa xuân la khóa kín tuôi xuân, ý nói la bị cấm cung. Hai chư cấm cung cho thấy Kiều bị giam
trong lầu Ngưng Bích như co gái bị cấm cung . Nang trơ trọi giưa một khung cảnh thiên nhiên
vắng lặng, heo hút , không một bóng người :


“Vẻ non xa tấm trăng gần soi chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,


Cát vang cồn nọ, bụi hồng dặm kia”.


Câu thơ "Bốn bề bát ngát xa trông” như mở ra trước mắt Kiều một không gian rợn ngợp. Từ lầu
cao nhìn ra la nhưng day núi bát ngát điệp trùng xa mờ va mảnh trăng gần gũi như sắp chạm
đầu. Trước mắt nang la cảnh vật bốn bề xa trông bát ngát, bên thì từng đụn cát vang nhấp nhô
như sóng lượn , bên thì nhưng đám bụi hồng trải khắp dặm xa.


Cảnh thiên nhiên mênh mông hoang vắng đó cang lam nôi bật hơn nỗi niềm cô đơn, buồn tủi
của Kiều khiến nang thêm bẻ bang chua xót :


“Bẽ bang mây sớm đèn khuya. Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng”


Cụm từ “mây sớm đèn khuya” la từ thời gian khép kín. Khuya va sớm, đêm va ngay Kiều lẻ loi
trơ trọi chỉ biết lam bạn với mây va đèn . Có thể nói đây la lúc nang cô đơn tuyệt đối.


2/ Tâm trạng Thúy Kiều :
a/ Buồn va nhớ:


Trong xúc cảm, trước hết, nang nhớ đến Kim Trọng. Nang hình dung ra người yêu đang sầu tư
ngóng đợi. Có lẽ hơn lúc nao hết, trong lúc nay, Kiều thương Kim Trọng vô hạn. Trong tình
thương ấy có một chút ân hận ,nang cảm thấy như mình có lỗi với chang. Để chang phải ngay
đêm trông ngóng, đau khô, mòn mõi “ray trông mai chờ”, Kiều xót xa, ân hận như một kẻ phụ


tình.


“Tưởng người dưới nguyệt chén đồng. Tin sương luống nhưng ray trông mai chờ”.


Cang thương nhớ người yêu , cang tiếc nuối mối tình đầu không trọn vẹn, Kiều cang thấm thía
tình cảnh bơ vơ nơi đất khách quê người của mình va cang hiểu tấm lòng sắt son của mình đối
với Kim sẽ không bao giờ phai nhạt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

“Xót người tựa cửa hôm mai . Quạt nồng ấm lạnh nhưng ai đó giờ ? Sân Lai cách mấy nắng
mưa. Có khi gốc tử đa vừa người ôm”


Với cha mẹ, nỗi nhớ thương của Kiều cũng ngập tran xót xa, da diết . Tuy đa bán mình cứu cha
va em khỏi cảnh ngục tù nhưng Kiều vẫn thấy mình chưa trọn đạo lam con . Nang hình dung ra
bóng song thân giayếu đang ngay đên “tựa cửa” ngóng trông mình va xót xa tự nghĩ ai sẽ la
người thay mình chăm sóc cha mẹ . Chỉ với bốn câu thơ độc thọai nội tâm, tác giả đa thể hiện
một cách sinh động , cao đẹp va đầy xúc cảm tấm lòng hiếu thảo của Kiều.


Trong đọan thơ nay , tai năng của thi hao Nguyễn du còn thể hiện ở chỗ đa đặt tình trước hiếu
khi viết về tâm trạng Kiều. Để nang nhớ người yêu trước rồi mới nhớ đến cha mẹ. Điều nay thật
chuẩn xác va khách quan vì đối vơi cha mẹ Kiều đả tự bán mình, như vậy cũng đa đền đáp được
một phần chư hiếu, công ơn sinh thanh dưỡng dục của cha mẹ. Còn đối với Kim Trọng, Kiều đa
thấy mình lỗi hẹn như một người bạc tình:


“Kim lang ơi, hỡi Kim lang. Thôi thôi thiếp đa phụ chang từ đây”


Đây la một chi tiết nhỏ nhưng nó cho thấy cái tinh tế trong tâm lý nhân vật ma Nguyễn Du nhận
ra đa thể hiện một cách cực kỳ chính xác.


b/ Buồn va lo :



Tám câu cuối la tâm trọang buồn lo của Kiều qua nghệ thuật tả cảnh ngụ tình :
“Buồn trông cửa bể chiều hôm. Thuyền ai thấp thóang cánh buồm xa xa.
Buồn trông ngọn nước mới sa. Hoa trôi man mác biết la về đâu.


Buồn trông nội cỏ dau dau. Chân mây mặt đất một mau xanh xanh”.


“Buồn” va “trông”. Buồn va cô đơn, nhìn đâu cũng thấy cảnh vật như có hồn, như cũng buồn
theo mình. Cụm từ “buồn trông” như một điệp khúc vừa tạo ra nhạc điệu du dương vừa thể hiện
nỗi buồn lớp lớp trao dâng trong lòng Kiều. Có nhưng nét tả thực với “cửa bể, cánh buồm, chân
mây, tiếng sóng…” nhưng đều chứa đựng nhiều nghĩa ẩn dụ , gợi mở nhưng liên tuởng phản
ảnh nỗi lòng Kiều . Kúc nay nang đang cảm thấy số phận cô đơn mong manh trong hiện tại va
hai hùng trước tương lai bao táp như đang chực chờ, đe dọa:


“Buồn trông gió cuốm mặt ghềnh. Ào ao tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”


Nang tưởng tượng như mình đang ở giưa biển khơi, bốn bề ầm ầm sóng vỗ . sóng dư gao thét,
cuồng nộ, tiếng dội bên tai dâng tran dội cả vao tâm hồn , vây bủa nang như dự báo cơn giông
bao sẽ đô ập xuống đầu không biết vao lúc nao…


Kiều ở lầu Ngưng Bích la một trong nhưng đọan tả cảnh ngụ tình hay nhất trong Truyện Kiều.
<b>4. Phân tích tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ</b>


* Yêu cầu về nội dung:


Nội dung chính: Bai thơ được viết tháng 11.1980, khoảng 1 tháng sau thì nha thơ qua đời. Bai
thơ la khúc ca xuân, la tấm lòng tha thiết, gắn bó của Thanh Hải đối với đất nước, cách mạng.
Các em có thể dựa vao 3 ý sau để phân tích:


1/ Mùa xuân của thiên nhiên, đất trời:



- Miêu tả theo lối phác hoạ nhưng nha thơ vẽ ra được cả không gian gợi cảm vô cùng, mau sắc
tươi thắm, âm thanh vang vọng rộn rang, tươi vui.


- Cảm xúc say sưa ngây ngất của nha thơ được diễn tả đa dạng va tập trung nhiều ở chi tiết tạo
hình


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

2/ Mùa xuân của đất nước va cách mạng: Từ mùa xuân của thiên nhiên chuyển sang cảm nhận
về mùa xuân đất nước, cách mạng với hình ảnh “lộc non” gắn liền với hình ảnh người chiến sĩ
va người nông dân đều trao dâng sức sống manh liệt, tự tin với tương lai xán lạn rộng mở (Đất
nước như vì sao...)


3/ Tâm niệm của nha thơ:


- Nha thơ khéo chọn vẻ đẹp của thiên nhiên để thể hiện vẻ đẹp tâm hồn, ước nguyện nung nấu
của chính mình. Đấy cũng la nhưng hình ảnh đơn sơ, nhỏ bé (con chim hót, một nhanh hoa, nốt
trầm...) nhưng giau sức gợi, thể hiện vẻ đẹp cao quý của tâm hồn, lối sống của con người cách
mạng. Va nghệ thuật điệp ngư, sự chuyển đôi đại từ “tôi” sang “ta” cũng góp phần lam sáng tỏ
nội dung, ý nghĩa bai thơ.


-“Mùa xuân nho nhỏ” la một ý thơ hay, vừa thể hiện sự khiêm tốn đồng thời cũng la ý nguyện
được sống có ích được cống hiến một phần công sức nhiệt huyết của mình trong việc lam nên
mùa xuân rộng lớn của đất nước xa hội.


- Đoạn kết bai thơ nghe nhẹ nhang lan tỏa ma sâu lắng bởi lan điệu dân ca xứ Huế, tỏ rõ niềm
tin yêu lạc quan của Thanh Hải - người con xứ Huế.


4. Phát biểu nhận thức, suy nghĩ của bản thân:
* Gợi ý:


- Lối sống đẹp la biết phục vụ, cống hiến, hy sinh vì người khác, vì đồng bao, vì quê hương đất


nước thân yêu.


- Sống có mục đích, ước mơ, lý tưởng cao đẹp.


- Luôn trau dồi tri thức, rèn luyện nhân cách, đạo đức để trở thanh công dân tốt, có ích cho quê
hương đất nước.


- Tuôi trẻ cần tránh xa nhưng tệ nạn xa hội, đến với nhưng hoạt động vui chơi lanh mạnh, bô
ích... vv va vv...


<b>5. Anh thanh niên (Lặng lẽ Sa Pa)</b>


<i><b>Phân tích những phẩm chất cao đẹp, đáng quý ở anh thanh niên. </b></i>


<i>1. Anh thanh niên có những suy nghĩ và quan niệm đúng đắn về công việc và cuộc sống. </i>
+ Công việc la niềm vui, niềm đam mê cháy bỏng.


+ Cuộc sống chỉ có ý nghĩa khi mang lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người.
<i>2. Anh thanh niên có những hành động cao đẹp. </i>


+ Vượt qua mọi khó khăn thử thách để lam quen với cuộc sống chỉ có một mình trên đỉnh
núi Yên Sơn cao 2.600 m.


+ Dồn tất cả thời gian công sức, tự nguyện tự giác hoan thanh xuất sắc công việc vốn hết sức
vất vả va đơn điệu.


<i>3. Anh thanh niên có phong cách sống rất đáng quý, đáng trân trọng. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i>Đánh giá nhân vật, phát biểu cảm nghĩ. </i>



Nhân vật anh thanh niên tiêu biểu cho nhưng con người lao động mới, sống có lý tưởng, vô
tư, lặng thầm, cống hiến hết mình cho đất nước.


Nhân vật anh thanh niên giúp ta hiểu thêm về thế hệ cha anh đi trước trong một giai đoạn lịch sử
của dân tộc.


Trân trọng, khâm phục nhưng nhân vật đáng quý, đáng mến trong “Lặng lẽ Sa Pa”, ta nghĩ
tới trách nhiệm, hanh động của thanh niên chúng ta trong công cuộc bảo vệ va xây dựng đất
nước thời kỳ đôi mới.


<b>6. Hình ảnh người lính qua hai bài thơ Đồng chí và </b>
<b> Tiểu đội xe khơng kính</b>


<i>So sánh hình ảnh người lính cách mạng qua hai bài thơ “Đồng chí” và “Tiểu đội xe khơng kính”.</i>


<b>Câu hỏi:So sánh hình ảnh người lính cách mạng qua hai bai thơ “Đồng chí” va “Bai thơ về tiểu </b>


đội xe không kính”.


Học sinh cần nêu được 3 ý sau:
<i><b>Ý 1: Giới thiệu chung </b></i>


- Về đề tai: Dân tộc ta đứng lên tiến hanh hai cuộc chiến tranh cách mạng oanh liệt chống Pháp
va chống Mỹ. Lẽ tất nhiên, ở đất nước hơn ba mươi năm chưa rời tay súng. Hình ảnh anh “Bộ
đội cụ Hồ” la hình ảnh “con người đẹp nhất” đáng yêu nhất trong văn thơ va la niềm tự hao lớn
của dân tộc.


- Về hai tác phẩm: Cùng với nhiều bai thơ khác, bai thơ “Đồng chí” sáng tác vao đầu năm 1948
khi tác giả Chính Hưu chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc, bai thơ “Tiểu đội xe không kính”
sáng tác năm 1969 khi tác giả Phạm Tiến Duật tham gia họat động ở tuyến đường Trường Sơn


đa khắc họa thanh công về đề tai người lính.


- Về luận đề: hình tượng anh bộ đội được ghi lại trong hai bai thơ đa lưu giư trong văn chương
Việt Nam hai gương mặt đẹp, đáng yêu của người lính trong hai thời kỳ lịch sử.


<i><b>Ý 2: Phân tích lịch sử</b></i>


1. Nhưng điểm chung: Đây la người lính của nhân dân nên họ cùng mang nhưng vẻ đẹp chung:
- Yêu nước, yêu quê hương yêu đồng chí:


+ Có thể phân tích các câu thơ “Giếng nước gốc đa nhớ người ra trận” (Đồng chí) va “Xe vẫn
chạy vì miền nam phía trước” (Tiểu đội xe không kính).


+ Có thể phân tích cử chỉ nắm tay chất chứa bao tình cảm không lời trong cả hai bai thơ thể hiện
sự gắn bó đồng chí


- Vượt qua mọi khó khăn gian khô để quyết tâm tiêu diệt giặc hoan thanh nhiệm vụ:


+ Tất cả nhưng khó khăn gian khô, thử thách được tái hiện bằng nhưng chi tiết hết sức thật,
không né tránh tô vẽ trong cả hai bai thơ.


+ Thế ma, các chiến sĩ đều có một tư thế ngoan cường “chờ giặc tới”, “ung dung nhìn thẳng”.
- Lạc quan tin tưởng: Cả hai bai thơ đều thể hiện tinh thần lạc quan của người lính. Từ “miệng
cười buốt giá” của anh bộ đội kháng chiến chống Pháp đến “nhìn nhau mặt lấm cười ha ha” của
anh lính lái xe thời chống Mỹ đều thể hiện tinh thần lạc quan, khí phách anh hùng.


2. Nhưng điểm riêng khác nhau


- Bai thơ “Đồng chí” của Chính Hưu thể hiện người lính nông dân thời kỳ đầu cuộc kháng chiến
chống Pháp với vẻ đẹp giản dị, mộc mạc ma sâu sắc. Tình đồng chí thiềng liêng hòa quyện với


tình giao tiếp khi lý tưởng chiến đấu đaa rực sáng trong tâm hồn.


“Súng bên súng đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thanh đôi tri kỷ
Đồng chí!”


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

vấn, có bản lĩnh chiến đấu, có tâm hồm nhạy cảm, có tính cách riêng mang chất “lính”đáng yêu.
Họ tất cả vì miền Nam ruột thịt với trái tim yêu nước cháy bỏng.


“Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim”
<i><b>Ý 3: Đánh giá chung</b></i>


- Hình tượng người lính dù ở thời kỳ kháng chiến chống Pháp hay kháng chiến chống Mỹ đều
mang phaẩm chất cao đẹp của “anh bộ đội cụ Hồ” thời đại đa cung cấp cho các nha thơ nhưng
nguyên mẫu đẹp đẽ, họ tại nên nhưng hình tượng lam xúc động lòng người.


- Viết về nhưng người lính, các nha thơ nói về chính mình va nhưng người đồng đội của mình.
Vì thế, hình tượng người chân thật va sinh đợng


<b>IV- MỢT SỚ KĨ TḤT LÀM BÀI THI:</b>
<b>I- Dàn ý của một bài văn - Một số minh họa </b>
<b>1. Mở bài: Thường có những yếu tố sau:</b>


- Giới thiệu một vai nét tiêu biểu nhất về tác giả, tác phẩm. Chú ý đến xuất xứ, hoan
cảnh lịch sử, phong cách nghệ thuật va nét đặc sắc của tác phẩm (dẫn dắt).


- Nêu chủ đề (hoặc ý chủ đạo) của tác phẩm, hoặc đoạn văn, đoạn thơ.


- Trích dẫn (có 3 cách: một la chép đủ, hai la trích dẫn đầu - cuối, ba la không trích dẫn).


<b>2. Thân bài:</b>


Có thể cắt ngang, có thể bô dọc, có thể phối hợp dọc ngang: thường thường phân tích
thơ thì cắt ngang, phân tích truyện thì bô dọc. Lần lượt phân tích từng phần, hết phần
nay, chuyển ý chuyển đoạn qua phân tích phần khác, lần lượt phân tích cho đến hết. Lựa
chọn yếu tố để phân tích, coi trọng các trọng tâm, trọng điểm.


Ở mỗi phần, thao tác phân tích như sau: bám sát ngôn ngư, hình ảnh phân tích ý va
nghệ thuật; phân tích đến đâu kết hợp với trích dẫn minh hoạ đến đấy. Vận dụng triệt để
các thao tác so sánh đối chiếu, viết lời bình, liên tưởng mở rộng. (Đọc kỹ mục 2).


Trình tự như sau:


- Phân tích phần 1 - chuyển ý, chuyển đoạn
- Phân tích phần 2 - chuyển ý, chuyển đoạn
- Phân tích phần 3, 4 (nếu có).


<b>3. Kết bài:</b>


- Tông hợp lại, đánh giá tác phẩm trên hai phương diện: giá trị tư tưởng va giá trị nghệ
thuật.


- Nêu tác dụng của tác phẩm.


- Cảm nghĩ của người viết, hoặc của lứa tuôi.
<b>1. . Minh hoạ phần mở bài:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i><b>b. Ví dụ 2: Phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy</b></i>


Trăng- hình ảnh giản dị ma quen thuộc, trong sáng va trư tình. Trăng đa trở thanh đề tai thường


xuyên xuất hiện trên nhưng trang thơ của các thi sĩ qua bao thời đại. Nếu như “ Tĩnh dạ tứ” cũa
Lí Bạch tả cảnh đêm trăng sáng tuyệt đẹp gợi lên nỗi niềm nhớ quê hương, “ Vọng nguyệt” của
Hồ Chí Minh thể hiện tâm hồn lạc quan, phong thái ung dung va lòng yêu thiên nhiên tha thiết
của Bác thì đến với bai thớ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy, chúng ta bắt gặp hình ảnh vầng trăng
mang ý nghĩa triết lí sâu sắc.Đó chính la đạo lí “́ng nước nhớ ng̀n”.


<b>2. Minh họa phân tích một phần trong thân bài</b>


<b>Ví dụ: Khơng phải ngẫu nhiên khi phơ nhạc bai thơ nay, nhạc sĩ Trần Hoan đa đặt lại tựa đề la</b>
<b>Lời ru trên nương, bởi lẽ chính nhưng lời ru đa lam thanh cấu tứ của bai thơ, dẫn dắt ta vao</b>


một thế giới mang đậm bản sắc riêng của người Ta-ôi. Bai thơ như la minh chứng của tấm lòng
đồng bao dân tộc một lòng tin theo Đảng, , thương con thương bộ đội, thương yêu núi rừng
nương rẫy lang bản, thương đất nước. Tình thương thanh điệp khúc xuyên suốt theo nhịp chay
của mẹ :


<i>Em cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi</i>
<i>Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ</i>


Có lẽ đây la lời của nha thơ, ham chứa bao trìu mến danh cho chú bé Ta-ôi như muốn góp thêm
bao thương mến hoa cùng khúc ru của mẹ. Hình ảnh ấy khiến người đọc bồi hồi nhớ lại nhưng
câu thơ viết về người mẹ Việt Bắc trong kháng chiến chống Pháp của nha thơ Tố Hưu :


<i>Nhớ người mẹ nắng cháy lưng</i>
<i>Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô</i>


Người mẹ chống Pháp va người mẹ chống Mĩ có nhưng điểm tương đồng trong công việc.
Nhưng ở Nguyễn Khoa Điềm, hình ảnh thơ nay không xuất phát từ nỗi nhớ ma được cất lên
<i>ngay giưa hiện thực chống Mĩ. Nét đẹp của hình tượng được khơi lên từ tính chất công việc “Mẹ</i>
<i>giã gạo mẹ nuôi bộ đội”. Người mẹ được khắc hoạ trong từng chi tiết sống động nhất, nôi bật</i>


<i>với tứ thơ thật đẹp : Nhịp chày nghiêng, giấc ngủ em nghiêng.</i>


Tưởng như trong động tác của mẹ cũng đa ngân lên nhịp điệu ru ngọt ngao va nhịp đưa em đều
đặn an bình như trên một cánh võng êm. Tác giả hoan toan không thi vị hoá ma bằng ngòi bút tả
thực giúp người đọc nhận ra : mồ hôi mẹ nóng hôi, vai mẹ gầy – bao vất vả như đọng cả trên đôi
vai mẹ. Mỗi khúc ru hiện lên hình ảnh mẹ trong nhiều tư thế cũng như công việc khác nhau : gia
gạo, tỉa bắp, chuyển lán, đạp rừng… như hoan chỉnh bức chân dung lao động khoẻ khoắn cũng
như niềm hân hoan được hoa vao nhưng công việc kháng chiến.


Không nhưng thế, qua nhưng hình ảnh nay, ta còn hình dung một nhịp sống bình thản của
nhưng người dân va cán bộ chiến sĩ ở chiến khu chống Mĩ. Mặc dù, trong thực tế, đây la nơi
hứng chịu rất nhiều bom đạn kẻ thù va luôn phải đương đầu với nhưng cuộc hanh quân lùng sục
“tìm va diệt”, can quét hòng xóa sạch dấu tích của vùng chiến khu đầu mối Bắc – Nam nay.
Cuộc sống khó khăn thiếu thốn đòi hỏi phải tự cấp tự túc, tăng gia sản xuất, bảo đảm nuôi quân
đánh giặc. Hình ảnh người mẹ gia gạo khiến ta lại liên tưởng đến nhưng nhịp chay trong bai hát
Tiếng chay trên sóc Bom Bo của cố nhạc sĩ Xuân Hồng. Ở đâu cũng vậy, khi cách mạng được
bao bọc, chăm chút bằng tất cả tình cảm yêu nước của nhân dân, khi biết dựa vao dân thì không
sức mạnh tan bạo nao của kẻ thù có thể khuất phục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

chứa vẻ đẹp của sự hi sinh, nhường cơm sẻ áo cho người cách mạng. Lòng mẹ bao dung lại
được cảm nhận bằng bao tình cảm thương mến của nha thơ :


<i>Lưng núi thì to mà lưng mẹ nhỏ</i>
<i>Em ngủ ngoan em đừng làm mẹ mỏi</i>
<i>Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi</i>
<i>Mặt trời của mẹ, con nằm trên lưng</i>


Lời thơ thật dịu dang như ru sâu thêm giấc ngủ cho em cu Tai, như muốn sẻ chia nhưng vất vả
nhọc nhằn trong công việc của mẹ. Không gian mênh mang của vùng núi rừng tây Thừa Thiên
như mở ra với ánh mặt trời lan toả khắp núi đồi. Nôi bật giưa khung cảnh la người mẹ Ta-ôi với


công việc cần mẫn. Nhưng mẹ không hề đơn độc chính vì có mặt trời của mẹ – em cu Tai đang
ngon giấc. Với cách ví von đặc sắc nay, nha thơ đa tạo nên liên tưởng về mối quan hệ mật thiết
của con người với núi rừng, nương rẫy. Không có tình cảm gắn bó, không thể tạo được liên
tưởng thú vị giưa hạt bắp với con nằm trên lưng. Mặt trời không gợi ra cảm giác về độ nóng, độ
chói ma trở thanh hình tượng biểu trưng cho nguồn sống mạnh mẽ. Mặt trời của bắp đem lại hạt
mẩy hạt chắc. Mặt trời của mẹ – em cu Tai la hạnh phúc, nguồn sống của mẹ. Nhưng chú bé
Ta-ôi được tắm trong ánh sáng sẽ trở nên vạm vỡ săn chắc, ánh mặt trời hao phóng ban tặng cho mẹ
nhưng đứa con khoẻ mạnh của núi rừng. Hình tượng sáng tạo của Nguyễn Khoa Điềm đa đem
lại nhưng rung cảm thẩm mĩ đặc biệt.


<b>3. Minh họa phần kết bài</b>


<b> Ví dụ : Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm đa tạo được nhưng </b>
cảm xúc đồng điệu với bao người con miền Nam anh dũng thời chống Mĩ, nói lên trọn vẹn vẻ đẹp va tâm
tư của người dân tộc miền tây Thừa Thiên trung dũng kiên cường, thủy chung với cách mạng. Cảm xúc
bình dị trong sáng với hình tượng người mẹ đa lam nên sức hấp dẫn riêng của tác phẩm. Từ ngôn ngư
đến hình ảnh thơ đều đậm chất dân tộc, đem đến cho người đọc nhưng cảm nhận đặc biệt thương mến
cùng hoa theo lời ru cho giấc ngủ thanh bình của em bé Ta-ôi. Bai thơ toát lên tinh thần lạc quan cách
mạng, kết đọng nhưng ân tình sâu lắng của nha thơ về nhân dân đất nước cũng như niềm tin vao thắng
lợi cuối cùng của cuộc kháng chiến chống Mĩ.


Niềm tin ngay ấy giờ đây đa thanh hiện thực. Em cu Tai ngay ấy giờ đây cũng đa trưởng thanh va sống
lam người Tự do như niềm mong mỏi ngay nao thiết tha trong lời ru của mẹ. Nhưng lời ru ngay ấy mai
còn sức vang ngân trong lòng bao thế hệ, bồi đắp tình yêu quê hương đất nước, con người Việt Nam


<b>II- Cách làm bài thi vào lớp 10 THPT môn Ngữ văn:</b>
<i><b>* Cấu tạo đề thi và cách làm bài:</b></i>


Cấu trúc đề thi thường có 2 phần trắc nghiệm va tự luận



<b>I. Phần trắc nghiệm thường có từ 4 đến 8 câu mối câu có giá trị điểm từ 0,25 đến 0,5 </b>


điểm.


Khi lam bai các em đừng vội vang ma nên tiến hanh theo các bước sau:
- Đọc kĩ yêu cầu của từng câu hỏi ( phải danh khoảng 5à 7 phút).


- Đọc xem các câu hỏi có nội dung liên đới bắc cầu giưa câu nọ với câu kia không?
- Xác định ý đúng bước 1 bằng cách dùng bút chì khoang nhẹ vao các ý đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- Nếu thấy chưa chắc chắn thì tạm dừng va chuyển xang phần tự luận để lam, lam
song phần tự luận quay lại lam tiếp sẽ có quyết định khách quan hơn.


* Khi đa qua các bước trên, thấy hoan toan yên tâm thì mới khoanh hoặc ghi ý lựa
chọn tránh tẩy xoá hoặc đánh dấu gây nhiễu.


<b>II. Phần tự luận thường có từ 3 đến 4 câu liên quan tới các kiến thức về Tiếng Việt, Tập</b>


lam văn va Tác phẩm văn học, chiếm khoảng 5 đến 7 điểm.


<i><b>Câu 1: Thường là chép thuộc lòng một đoạn thơ, một bài thơ đã học trong chương </b></i>
<i><b>trình hoặc u cầu tóm tắt tiểu sử tác giả hoặc tóm tắt nội dung tác phẩm văn xi.</b></i>


Khi lam dạng bai tập nay, các em phải cần chú ý nhưng điểm sau:


<i> 1,1. Với câu hỏi yêu cầu chép thuộc lòng: </i>


- Bình tĩnh hình dung nhớ lại tên bai thơ.


- Xác định xem bai thơ đó của tác giả nao; đoạn thơ đó thuộc bai thơ nao? Câu thơ


đầu của đoạn đó la câu gì? Bai thơ hoặc đoạn thơ đó viết theo thể thơ gì? để khi chép lại
trình bay theo đúng cách trình bay của khô thơ.


- Chép nháp.
- Đọc lại.


- Kiểm tra chính tả, dấu câu, ở bản nháp.
- Viết vao bai lam.


<i><b>Ví dụ 1: Hãy chép thuộc lòng 4 câu thơ đầu của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy </b></i>
<i>Cận.</i>


Với câu hỏi nay các em phải lam đảm bảo yêu cầu sau:


- Đây la đoạn đầu tiên của bai thơ “ Đoan thuyền đánh cá” của tác giả Huy Cận vì
vậy ta phải chép như sau mới đảm bảo:


<i>“Mặt trời xuống biển như hịn lửa</i>
<i>Sóng đã cài then đêm sập cửa</i>
<i>Đồn thuyền đánh cá lại ra khơi</i>
<i>Câu hát căng buồm cùng gió khơi”…</i>


( Đoan thuyền đánh cá-Huy Cận)


<i><b>Ví dụ 2: Hãy chép thuộc lịng 4 câu thơ miêu tả Thuý Vân trong đoạn “ Chị em Thuý </b></i>
<i>Kiều” của Nguyễn Du </i>


<i>- Ta khẳng định đây la đoạn thơ nằm ở giưa đoạn thơ “Chị em Thuý Kiều” của Nguyễn </i>


Du. Vì vậy ta phải chép lại đoạn thơ đó như sau:



<i> … “ Vân xem trang trọng khác vời</i>
<i> Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang</i>


<i>Hoa cười ngọc thốt đoan trang</i>


<i> Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”…</i>


(Chị em Thuý Kiều-Truyện Kiều-Nguyễn Du)


<i><b>Ví dụ 3: Hãy chép thuộc lòng 6 câu thơ cuối trong bài thơ tiếng gà trưa của nhà thơ </b></i>
<i>Xuân Quỳnh.</i>


<i>- Ta khẳng định đây la đoạn cuối cùng của bai thơ tiếng ga trưa vì vậy ta phải </i>


chép như sau:


... “Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu tô quốc


Vì xóm lang thân thuộc
Ba ơi cũng vì Ba


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Ổ trứng hồng tuôi thơ”


<i>(Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh)</i>


<i> 1,2. Với câu hỏi thuộc dạng tóm tắt tiểu sử tác giả hoặc tóm tắt nội dung tác phẩm </i>
<i>văn xuôi</i>



Khi lam các câu hỏi thuộc dạng nay các em cần viết thanh một đoạn văn hoan chỉnh, có
câu chủ đề va các ý triển khai.


<i><b>Về tiểu sử tác giả nên theo các bước sau:</b></i>


-Tên thật, tên hiệu, tên chư, các bút danh khác (nếu có)
-Năm sinh, năm mất (nếu có)


-Khái quát sự nghiệp văn chương theo từng chặng


-Khái quát phong cách nghệ thuật độc đáo hoặc nét riêng đặc sắc
-Các tác phẩm chính (kể tên ít nhất 2 tác phẩm)


<b>Ví dụ: Tóm tắt tiểu sử nhà thơ Chế Lan Viên</b>


<i> Chế Lan Viên (1920-1989) tên thật là Phan Ngọc Hoan, quê ở huyện Cam Lộ, tỉnh </i>
<i>Quảng Trị nhưng lớn lên ở Bình Định.</i>


<i> Trước Cách mạng tháng Tám 1945, Chế Lan Viên đã nổi tiếng trong phong trào </i>
<i>Thơ mới với một hồn thơ “kỳ dị” (Hoài Thanh).</i>


<i> Sau Cách mạng ơng tiếp tục có nhiều tìm tịi sáng tạo, trở thành một trong những </i>
<i>tên tuổi hàng đầu của nền thơ Việt Nam thế kỷ XX.</i>


<i> Thơ Chế Lan Viên mang tính trí tuệ và triết lý sâu sắc.</i>


<i> Năm 1996, ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ</i>
<i>thuật.</i>


<i> Các tập thơ chính: Điêu tàn (1937), Hoa ngày thường – Chim báo bão (1967)…</i>


<b>Lưu ý, khi lam bai, nếu không nhớ tác giả quê ở huyện, xa nao thì chỉ viết tên tỉnh cũng được.</b>
<b> </b>


<i><b>Đối với bài tập u cầu tóm tắt tác phẩm văn xi, các em nên tóm tắt theo nhân vật </b></i>


chính với các chi tiết quan trọng (tránh sa vao nhưng chi tiết vụn vặt, tản mạn).


<i><b>Ví dụ, nhân vật kể chuyện trong Chiếc lược ngà của nha văn Nguyễn Quang Sáng la ông</b></i>


Ba nhưng khi tóm tắt nên theo nhân vật chính la anh Sáu, cha bé Thu.


<i><b>Câu 2 . Có 2 dạng:</b></i>


<i><b> 2,1. Thường yêu cầu viết một đoạn văn từ 8-10 câu theo một trong các phương </b></i>
pháp viết đoạn văn (diễn dịch, quy nạp…), bình luận về một câu nói, trong đó có thanh
phần biệt lập, khởi ngư hoặc sử dụng phép liên kết đa học.


Khi lam nhưng dạng bai tập nay các em nên tập trung viết đoạn văn hoan chỉnh
trước rồi sau đó thêm thanh phần biệt lập, khởi ngư hoặc phép liên kết sau.


Khi đa hoan thanh, một yêu cầu bắt buộc la các em phải chỉ ra cụ thể, đâu la câu
chủ đề, đâu la các thanh phần ma đề tai yêu cầu.


Đề bai thường ra nhưng câu tục ngư hoặc danh ngôn mang tính triết lý như “Tốt gỗ
hơn tốt nước sơn”, “ Không thầy đố may lam nên”, “Không có việc gì khó – Chỉ sợ lòng
không bền – Đao núi va lấp biển – Quyết chí ắt lam nên”…


<b> Khi bình luận những câu như vậy, các em nên theo các bước sau:</b>


-Giới thiệu câu tục ngư, danh ngôn (trích nguyên văn)


-Giải thích


-Đánh giá đúng sai


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>Ví dụ: Viết mợt đoạn văn ngắn (8-10 câu) nêu suy nghĩ của em về lời dạy của Bác Hồ: </b>


<i>“Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời”. Trong đó có 2 thanh phần biệt lập, 1 phép </i>
liên kết đa học.


<b>Bài làm: </b>


<i> Hồ Chủ Tịch, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam, đa để lại nhiều câu nói nôi</i>
<i>tiếng có giá trị như nhưng lời răn dạy. Có lẽ khơng ai la không biết câu: “Học hỏi la một</i>
việc phải tiếp tục suốt đời”. Học hỏi có nghĩa la tiếp thu tri thức ma nhân loại từ sách vở,
từ cuộc sống, từ nhưng người xung quanh ta. Học hỏi la một quá trình lâu dai chứ không
thể trong một thời gian ngắn bởi vậy Bác Hồ nói đó la việc phải tiếp tục suốt đời, không
ngừng nghỉ, không mệt mỏi. Tri thức nhân loại thì vô tận va mỗi giây mỗi phút trôi qua
la bao tri thức mới được ra đời. Nếu không liên tục học hỏi thì chúng ta sẽ nhanh chóng
bị lạc hậu. Học phải đi đôi với hỏi để hiểu sâu sắc kiến thức, biến tri thức thanh của mình
chứ không phải la sự tiếp nhận thụ động. Câu nói của Bác ra đời đa lâu nhưng đến nay
vẫn còn nguyên giá trị. Mỗi người Việt Nam phải học theo lời dạy của Người để không
<i>ngừng tiến bộ. Và bản thân Hồ Chủ Tịch cũng la tấm gương sáng ngời của một con</i>
người suốt đời học hỏi.


<b> Sau đó phải ghi rõ:</b>


<i>vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam: la thanh phần biệt lập, thanh phần phụ chú</i>
<i>có lẽ: thanh phần biệt lập, thanh phần tình thái</i>


<i>và: phép liên kết, phép nối</i>





<i><b> 2,2. Phân tich giá trị sử dụng của các phép tu từ, từ loại trong đoạn văn hoặc đoạn thơ.</b></i>


Khi lam đề nay các em cần:


- Đọc kĩ đoạn thơ đó, nhớ, va ghi vao bai lam: Đoạn thơ đó năm ở bai thơ nao? của
tác giả nảo? nội dung của bai thơ đó nói về vấn đề gì? nghệ thuật chủ đạo của bai thơ la
gì?


- Ghi ra nháp các tín hiệu nghệ thuật sử dụng trong các câu thơ đó, xác định xem
phép tu từ hoặc từ loại nao la chủ công lam toát lên nội dung của đoạn thơ đó.


- Ghi rõ các từ ngư biểu hiện các phép tu từ đó


- Tác dụng của các phép tu từ, từ loại, cách hiệp vần trong các câu thơ đó la gì đối
với cảnh, nhân vật trư tình va với toan bộ bai thơ va trong việc thể hiện cảm xúc của tác
giả


- Đọc lại nháp nếu thấy yên tâm va tin tưởng thì chép vao bai lam. Còn nếu chưa
yên tâm thì tạm dừng ở mức lam nháp. chuyển sang lam các phần tiếp theo va sẽ lam
tiếp sau khi đa hoan thanh các phần khác của bai lam.


<b>VÍ DỤ: Nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trong nhưng câu thơ sau: </b>
<i>Nao nao dòng nước uốn quanh,</i>


<i>Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.</i>
<i>Sè sè nấm đất bên đường,</i>



<i>Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.</i>


Chúng ta phải lam như sau:


- ây la 4 câu thơ trong đoạn “Cảnh ngay xuân” trích truyện Kiều của Nguyễn Du. 4
câu thơ đa sử dụng các từ láy như: <i>nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu. trong đó các từ láy</i>
<i>“nao nao, rầu rầu” la các từ láy góp phần quan trọng tạo nên sắc thái cảnh vật va tâm</i>
trạng con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i>+ Các từ láy nao nao, rầu rầu la nhưng từ láy vốn thường được dùng để diễn tả</i>
tâm trạng con người.


<i>+ Trong đoạn thơ, các từ láy nao nao, rầu rầu chẳng nhưng biểu đạt được sắc</i>


<i>thái cảnh vật (từ nao nao: góp phần diễn tả bức tranh mùa xuân thanh nhẹ với dòng nước</i>


<i>lưng lờ trôi xuôi trong bóng chiều ta; từ rầu rầu: gợi sự ảm đạm, mau sắc úa tan của cỏ</i>
<i>trên nấm mộ Đạm Tiên) ma còn biểu lộ rõ nét tâm trạng con người (từ nao nao: thể hiện</i>
tâm trạng bâng khuâng, luyến tiếc, xao xuyến về một buôi du xuân, sự linh cảm về
<i>nhưng điều sắp xảy ra - Kiều sẽ gặp nấm mộ Đạm Tiên, gặp Kim Trọng; từ rầu rầu: thể</i>
hiện nét buồn, sự thương cảm của Kiều khi đứng trước nấm mồ vô chủ).


+ Được đảo lên đầu câu thơ, các từ láy trên có tác dụng nhấn mạnh tâm trạng con
<i>người - dụng ý của nha thơ. Các từ láy nao nao, rầu rầu đa lam bật lên nghệ thuật tả</i>
cảnh đặc sắc trong đoạn thơ: cảnh vật được miêu tả qua tâm trạng con người, nhuốm
mau sắc tâm trạng con người.


<i><b>Câu 3 (5 điểm): Thường yêu cầu phân tích thơ hoặc phân tích nhân vật trong tác</b></i>
<i><b>phẩm văn xuôi.</b></i>



Yêu cầu bắt buộc la trước khi thi, các em phải đọc kỹ SGK
<i>Đọc Kết quả cần đạt để biết nhưng đơn vị kiến thức cần nắm</i>


<i>Đọc kỹ văn bản tác phẩm: đối với thơ, yêu cầu thuộc lòng, với văn xuôi thì phải nhớ </i>
các chi tiết va tóm tắt lại được.


<i>Đọc chú thích để hiểu về tác giả va hoan cảnh sáng tác tác phẩm.</i>


Đọc chú thích để hiểu từ khó (đặc biệt la điển tích, điển cố, từ khó trong văn học
cô, nhưng từ địa phương…)


<i> Xem lại Đọc – hiểu văn bản va trả lời lại các câu hỏi.</i>
<i> Nhớ kỹ phần ghi nhớ.</i>


Đối với dạng bai phân tích một đoạn thơ hoặc một đoạn trích thì phải nhắc lại vị trí
của đoạn, khi phân tích phải đặt trong chỉnh thể tác phẩm để hiểu hơn đoạn trích.


Khi đề bai yêu cầu phân tích nhân vật hoặc nhưng vấn đề liên quan đến nội dung, các
em cũng phải nhắc đến nhưng yếu tố nghệ thuật ma tác giả sử dụng để chuyển tải nội
dung (nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, nghệ thuật miêu tả nhân vật…)


Về thời gian lam bai, các em cần phân bố thời gian hợp lý cho các câu. Không nên
mất quá nhiểu thời gian cho câu ít điểm, đến khi lam câu nhiều điểm hơn lại không còn
thời gian.


Tránh tình trạng lam bai “đầu voi, đuôi chuột” sự phân bố thời gian không hợp lý.
Sự cẩu thả trong một bai văn rất dễ đem lại sự phản cảm cho người chấm, dù bai
lam tốt.


Vì vậy, chư các em có thể không đẹp nhưng phải dễ nhìn va trình bay sạch sẽ.


Nên lam dan ý trước khi viết bai để bai lam không bị lộn xộn, thiếu ý.


Hay viết văn giản dị, trong sáng. Tránh diễn đạt quá cầu kỳ, hoa mỹ bởi rất dễ sa
vao sáo rỡng.


<b>Phần thú hai</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

I- MỢT SỐ NỢI DUNG ễN TP TING VIấT:


<i>Tên bài</i> <i>Lí thuyết</i> <i>Thực hành</i>


<i>I- PCHT:</i>
<i>1. Phơng châm </i>
<i>về lợng</i>


<i>2. Phơng châm </i>
<i>về chất</i>


<i>3. Phơng châm </i>
<i>quan hệ</i>


<i>4. Phơng châm </i>
<i>cách thức</i>
<i>5. Phơng châm </i>
<i>lịch sù</i>


- Giao tiÕp c n noi co n i dung , õ ụ
Noi đong yêu cầu : Không thiếu,
không thừa



- Đừng nói những điều mà mình
không tin là đong hay không có
bằng chứng xác thực


- Nói đong v o đề tài, tránh lạc đềà


- Nãi ngắn gọn, rành mạch, tránh
noi mơ hồ.


- Cần tế nhị, tôn trọng ngời khác


Ví dụ 1: Bác có thấy con lợn cới của tôi
chạy qua đây không?


Ví dụ 2: Thi nãi kho¸c


Ví dụ 3: Xem gặp nhau cuối tuần.
Ví dụ 4 : Tơi đồng ý với những nhận
định về truyện ngắn của ông ấy.
- Trâu cày khơng đợc giết
Ví dụ 5:


Nớc VN đã có 4000 năm lịch sử
Cịn nớc Mĩ mới ra đời cách đây
200năm


<i>II. X ng h« trong</i>
<i>héi tho¹i</i>


- TiÕng ViƯt cã mét hƯ thèng xng


hé rÊt phong pho, tinh tế và giàu sắc
thái biểu cảm.


- Căn cứ vào tình huống giao tiếp
mà xng hô cho phï hỵp


Ví dụ : Chị Dậu xng hơ với cai lệ
- Lần 1 : Cháu van ông, nhà cháu vừa
tỉnh đợc một loc, xin ông tha cho
- Lần 2 : Chồng tôi đau ốm ông không
đợc phép hành h


- Lần 3 : Mày trói ngay chồng bà đi bà
cho mày xem


<i>III : Sự phát </i>
<i>triển của từ </i>
<i>vựng</i>


1. Phát triển của từ trên cơ sở nghĩa
gốc của chong.


- 2 phơng thức : ẩn dụ, hoán dụ
2. Tạo từ ngữ mới


3. M ợn từ ngữ của n ớc ngoài
( Mợn tiếng Hán nhiều nhất)


Vớ d 1 : T “ Ăn” ( có 13 nghĩa). Từ
“Chân”, “ Đầu” (có nhiều nghĩa)


Ví dụ 2 : O Sin, in ter net, điện thoại di
động …


VÝ dô 3 : Ti vi, Gacđbu, quốc kỳ, quốc
ca, giáo viên , häc sinh


<i>V. Thuật ngữ</i> Thuật ngữ : 2 đặc điểm:


- Mỗi thuật ngữ biểu thị một khái
niệm và ngợc lại.


- Không có tính biểu cảm


Vớ d : Trng t vựng, ẩn dụ, hoán dụ
,đơn chất, mẫu hệ thị tộc, d chỉ …


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i>tõ vùng</i> 2. Thµnh ngữ
3. Nghĩa của từ


4. Từ nhiều nghĩa và hiện t ỵng
chun nghÜa cđa.


5.Từ đồng âm
6. Từ đồng nghĩa
7. Từ trái nghĩa


8. Cấp độ khái quát của nghĩa từ
ngữ.


9. Tr êng tõ vùng



10. Tõ t ỵng thanh, t ợng hình


Ví dụ 2 : Nớc mắt cá sÊu”
VÝ dơ 3 :Tr¾ng tay- tay tr¾ng….
VÝ dơ 4 : ¨n, cc, bµn …
VÝ dơ 5 : Lång, chÝn …


Ví dụ 6 : Quả- trái; máy bay- phi cơ
Ví dụ 7 : Xấu- đẹp, cao- thấp


Ví dụ 8 : Từ : từ đơn, từ phức, từ ghép,
từ láy …


Ví dụ 9 : “ Mặt lão đột nhiên co rom lại
hu hu khóc”.




VÝ dơ 10 : Çm Çm….


ThÊp tho¸ng, man m¸c, …


11. Mét sè phÐp tu tõ vùng :
a. So s¸nh: ( A nh B)
b. È n dô : ( Èn vÒ A)
c. Nhân hoá


d. Hoán dụ



e. Nói quá(khoa trơng, phóng
đại)


g. Nói giảm, nói tránh
h. Điệp ngữ


i. Chi ch
12. Từ địa ph ơng


VÝ dô 11:


a. “Mặt trời xuống biển nh hòn lửa”
b.“Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
c. “Sóng đã cài then đêm sập cửa”
d. “Mắt cá huy hồng mn dặm khơi
e. “Thuyền ta lái gió … biển bằng”
g.“Con ở Miền Nam ra thm lngBỏc
h. Bun trụng gh ngi


i. Chữ tài liền với chữ tai một vần


Vớ d 12 : Ngó- Bổ- Té
<i>VII- Khởi ngữ </i> - Đứng trớc chủ ngữ nêu đề tài đợc


nói đến trong câu


- Có thể thêm quan hệ từ từ đằng
<b>tr-ớc: Về, i vi</b>


<b>Ví dụ : Giàu, thì tôi cũng giàu rồi. </b>


<b> Sang, thì tôi cũng sang rồi.</b>



<i>VIII- Các </i>


<i>thành phần biệt</i>
<i>lập</i>


<i>1. Tình thái:</i>


- Cỏch nhỡn ca ngi núi đối với sự
việc đợc nói đến ở trong câu.
- Gắn với ý kiến của ngời nói:
- Thái độ ngời nói i vi ngi
nghe.


<i>2. Cảm thán: Biểu lộ tâm lí ngêi </i>
nãi:


<i>3. Gọi đáp: Tạo lập hoặc duy trì </i>
quan hệ giao tiếp


<i>4. Phơ chó :</i>


- Nằm giữa 2 dấu phảy
- Nằm giữa 2 dấu gạch ngang
- Nằm giữa 2 dấu ngoặc đơn


VÝ dô : Tin cËy cao : Chắc chắn, chắc
hẳn .



+ Tin cy thp : Hình nh, dờng nh…
Ví dụ: Theo ý tơi, ý anh , ý ơng ấy …
Ví dụ : ạ, à, , nhỉ, nhé, hả, hử, đây, đấy


VÝ dô 2 : Than ôi!thời oanh liệt nay còn
đâu?


Ví dụ 3 : Này; xin lỗi, làm ơn, tha ông!


Ví dụ 4:


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

- N»m sau 2 chÊm ( ít gặp) Cũng vào du kích.


Hôm gặp tôi vẫn cời khoc khích


Mắt đen tròn ( thơng thơng quá đi thôi)
<i>IX- NghÜa </i>


<i>t-êng minh hµm</i>
<i>ý:</i>


1. Nghĩa t ờng minh : Đợc diễn đạt
trực tiếp ( bằng những từng ngữ
trong câu)


2. Hàm ý : Không đợc diễn đạt trc
tip bng t ng trong cõu



Ví dụ 1 : Ô! Cô còn quên chiếc khăn
mùi soa đây này.


Vớ d 2 : Cơm chín rồi ( mời vào ăn
cơm) Chè đã ngấm rồi đấy ( mời uống
chè)


ii- «n tËp vỊ C¸c biƯn ph¸p tu tõ:


C¸c biƯn ph¸p chủ yếu: So sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá, nói giảm, nói tránh,
điệp ngữ, chơi chữ)


<b>1.So sánh : </b>


- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tơng đồng
để làm tăng thêm sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.


<i>VÝ dơ : MỈt trêi xng biĨn nh hßn lưa</i>
<i> A nh B</i>


<i>So sánh mặt trời = hịn lửa có sự tơng đồng về hình dáng, màu sắc </i> để làm nổi bật
vẻ đẹp của thiên nhiên vừa hùng vĩ vừa gần gũi.


<b>2. Èn dô :</b>


- ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tợng này bằng tên sự vật, hiện tợng khác có nét tơng
đồng với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.


Ví dụ : Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng


<i> Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.</i>


Mặt trời thứ hai là hình ảnh ẩn dụ vì : lấy tên mặt trời gọi Bác. Mặt trời Bác có sự tơng
đồng về cơng lao giá trị.


<b>3. Nh©n hãa : </b>


<b>- Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật bằng những từ ngữ vốn dùng để gọi</b>…
hoặc tả con ngời, làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật…trở nên gần gũi với con
ngời, biểu thị đợc những suy nghĩ, tình cảm của con ngời.


<i><b> VÝ dô : Hoa c</b><b> ời ngọc thốt</b> đoan trang</i>


<i>Mây thua níc tãc, tut nhêng mµu da.</i>


Nhân hóa hoa, mây, ngọc, tuyết để miêu tả vẻ đẹp của Thoy Vân sánh ngang với vẻ đẹp
của thiên nhiên, khiến cho thiên nhiên cũng phải mỉm cời, nhờng nhịn  dự báo số phận
êm ấm của nàng Vân.


<b>4. Ho¸n dơ : </b>


- Hoán dụ là gọi tên các sự vật, hiện tợng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện
tợng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự
diễn đạt.


<i> VÝ dô : Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trớc</i>
<i><b>Chỉ cần trong xe có một trái tim</b></i>


Trỏi tim ch ngời chiến sĩ yêu nớc, kiên cờng, gan dạ, dũng cảm  Giữa trái tim và ngời
chiến sĩ có quan hệ gần gũi với nhau, lấy bộ phận để chỉ tồn thể.



<b>5. Nãi qu¸ :</b>


- Nói q là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mơ, tính chất cớngự vật, hiện
tợng đợc miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tợng, tăng sức biểu đạt.


<i><b>Ví dụ : Mồ hơi thánh thót nh</b><b> m</b><b> a</b><b> </b> ruộng cày</i>
Nói q mức độ mồ hơi để nhấn mạnh nỗi vất vả của ngời nông dân.


<b>6. Nói giảm, nói tránh :</b>


- Núi gim, núi trỏnh l biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển
tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Nói Bác đang nằm ngủ là làm giảm đi nỗi đau mất Bác.
<b>7. Điệp ngữ : </b>


- Khi núi hoc viết, ngời ta có thể dùng biện pháp lặp đi, lặp lại từngữ (hoặc cả
câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xoc mạnh. Cách lặp đi, lặp lại nh vậy gọi là phép điệp
ngữ; từ ngữ đợc lặp lại gọi la điệp ngữ.


<i>VÝ dơ: Ta lµm con chim hãt ..xao xuyến</i>
HS tự phân tích.


<b>8. Chơi chữ :</b>


- Chi ch là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm,
hài hớc…. làm cho câu văn hấp dẫn và tho vị.


<i><b> VÝ dơ : Nhí níc đau lòng con quốc quốc</b></i>


<i><b>Thơng nhà mỏi miệng cái gia gia</b></i>


Quốc quốc, gia gia là chơi chữ chỉ nớc, nhà - nỗi nhớ nớc thơng nhà của nhà thơ.


III. ôn tập Từ ngữ:
<b>Đơn vị bài</b>


<b>học</b>


<b>Khái niệm</b> <b>Cách sử dụng</b>


T n Là từ chỉ gồm một tiếng Thờng dùng để tạo từ ghép, từ láy làm
cho vốn từ thêm phong pho.


Từ phức Là từ gồm hai hay nhiều tiếng Dùng định danh sự vật, hiện tợng… rất
phong pho trong đời sống.


Từ ghép Là những từ phức đợc tạo ra
bằng cách ghép các tiếng có
quan hệ với nhau về nghĩa


Dùng định danh sự vật, hiện tợng…rất
phong pho trong đời sống, sử dụng
đong các loại từ ghép trong giao tip,
trong lm bi.


Từ láy Là những từ phức có quan hệ
láy âm giữa các tiếng


Tạo nên những từ tợng thanh, tợng


hình trong văn miêu tả, trong thơ ca
sử dụng đong từ láy trong giao tiếp,
trong lµm bµi.


Thành ngữ Là loại cụm từ có cấu tạo cố
đinh, biểu thị một ý nghĩa hoàn
chỉnh (tơng đơng nh một 1 từ)


Làm cho câu văn thêm hình ảnh, sinh
động, tăng tính hình tợng và tính biểu
cảm.


Nghĩa của từ Là nội dung (sự vật, tính chất,
hoạt động, quan hệ…) mà từ
biểu thị.


Dïng tõ ®ong chỗ, đong loc, hợp lý.


Từ nhiều
nghĩa


Là từ mang những sắc thái ý
nghĩa khác nhau do hiện tợng
chuyển nghÜa


Dùng nhiều trong văn chơng, đặc biệt
trong thơ ca.


HiÖn tỵng
chun


nghÜa cđa tõ


Là hiện tợng đổi nghĩa của từ
tạo ra những từ nhiều nghĩa
(nghĩa gốc  nghĩa chuyển)


Hiểu hiện tợng chuyển nghĩa trong
những văn cảnh nhất định.


Từ đồng âm Là những từ giống nhau về âm
thanh nhng nghĩa khác xa nhau,
không liên quan gì với nhau.


Khi dùng từ đồng âm phải cho ý đến
ngữ cảnh để tránh gây hiểu nhầm.
Thờng dùng trong th tro phong.
T ng


nghĩa


Là những từ có nghĩa giống
nhau hoặc gần giống nhau.


Dựng t ng ngha v cỏc loại từ đồng
nghĩa để thay thế phải phù hợp với ng
cnh v sc thỏi biu cm.


Từ trái nghĩa Là những từ có nghĩa trái ngợc
nhau.



Dựng trong th đối, tạo hình tợng tơng
phản, gây ấn tợng mạnh, làm cho lời
nói sinh động


Cấp độ khái
quát của


Là nghĩa của một từ ngữ có thể
rộng hơn (khái quát hơn) hoặc


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

nghĩa từ ngữ hẹp hơn (ít khái quát hơn)
nghĩa của từ ngữ khác (nghĩa
rộng, nghĩa hẹp..)


quát của từ ngữ.


Trờng từ
vựng


Là tập hợp của những từ có ít
nhất một nét chung vÒ nghÜa


Cho ý cách chuyển trờng từ vựng để
tăng thêm tính nghệ thuật của ngơn
ngữ từ và khả năng diễn đạt (phép nhân
hoá, ẩn dụ, so sánh…)


Từ mợn Là những từ vay mợn nhiều từ
tiếng của nớc ngoài để biểu thị
sự vật, hiện tợng, đặc điểm…


mà tiếng Việt cha có từ thật
thích hợp để diễn đạt.


Mợn từ đong loc, đong chỗ để tăng
hiệu quả giao tiếp, biểu đạt.


Từ Hán Việt Là những từ gốc Hán đợc phát
âm theo cách của ngời Việt.


BiÕt sử dụng từ Hán Việt trong những
ngữ cảnh cụ thể (trang trọng, tôn
nghiêm)


Thut ng L t ng biểu thị khái niệm
khoa học, công nghệ thờng đợc
dùng trong các văn bản khoa
học, công nghệ


Dïng thuËt ngữ chính xác 1 nghĩa.


Biệt ngữ xÃ
hội


L t ng đợc dùng trong một
tầng lớp xã hội nhất định (từ địa
phơng ở 1 địa phơng)


Không nên lạm dụng từ ngữ địa phơng
và biệt ngữ xã hội trong giao tip,
trong lm vn.



Từ tợng hình Là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ
trạng thái của sự vật.


Dùng nhiều trong văn tả và tự sự
Từ tợng


thanh


Là từ mô phỏng âm thanh của
tự nhiên của con ngời.


Dùng nhiều trong văn tả và tự sự


<b>Phõn thỳ ba</b>


<b>tập làm văn</b>


I- Nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích:
<b>Dàn ý chung:</b>


<i><b>1/ Mở bài: </b></i>


- Nêu tác giả:
- Tác phẩm:


- Hoàn cảnh sáng tác:..


- Bc u nờu nhn nh ,ỏnh giá sơ bộ về tác phẩm: ...…
<i><b>2/ Thân bài:</b></i>



<b>- Nhận xét, đánh giá về nội dung: SD các thao tác phân tích- tổng hợp. lí lẽ, dẫn</b>
chứng…


<b>- Nhận xét đánh giá về nghệ thuật của tác phẩm</b>


<i>3/ Kết bài: Nêu nhận định , đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện</i>
( Hoặc đoạn trích)


<b>* Các dạng đề:</b>


<i>§Ị1: Phân tích giá trị của chuyện ng ời con gái Nam X ơng - Nguyễn Dữ</i>
- GT Hiện thực


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<i><b>Đề 2: Qua câu truyện về cuộc đời và cái chết th</b></i>“ <i>ơng tâm của VN, chuyện Chuyện ng</i>“ <i>ời</i>
<i>con gái Nam Xơng thể hiện niềm cảm th</i>” <i>ơng đối với số phận oan nghiệt của ngời phụ nữ</i>
<i>VN dới chế độ PK, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ .</i>”


(Ngữ văn 9 tập 1, trang 51)
Phân tích nhân vật Vũ Nơng trong truyện “Ngời con gái Nam Xơng” của Nguyễn Dữ để
làm sáng tỏ nhận nh trờn.


(Đề thi tuyển sinh vào 10- Năm học 2007-2008)
<i><b>Dàn ý: </b></i>


<i> Đây là kiểu bài phân tích nhân vật có định hớng: “ niềm cảm thơng đối với số phận</i>
<i>oan nghiệt của ngời phụ nữ VN dới chế độ PK, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống</i>
<i>của họ .</i>”


<i><b>a) Më bµi</b>:</i>



<i><b> Giới thiệu vài nét về tác giả và Chuyện ngời con gái Nam Xơng </b></i>
<b>- TG: Nh th«ng tin SGK</b>


<b>- TP: Nh th«ng tin SGK</b>


<i><b>a) Thân bài</b>: Phân tích nhân vật VN để làm sáng tỏ nhận nh:</i>
b1/ S phn oan nghit ca V Nng:


<b>- Tình duyên ngang tr¸i</b>


<b>- Mịn mỏi đợi chờ vất vả gian lao</b>
<b>- Cỏi cht thng tõm</b>


<b>- Nỗi oan cách trở</b>


b2/ V p truyền thống của VN:


<b>- Ngời con gái thuỳ mị nết na, t dung tốt đẹp</b>
<b>- Ngời vợ thuỷ chung</b>


<b>- Ngêi mẹ hiền dâu thảo</b>


<b>- Ngời phụ nữ lí tởng trong XHPK</b>
<i><b>c/ Đánh giá:</b></i>


<i><b> Bi kch ca VN là lời tố cáo XHPK xem trọng quyền uy của những kẻ giàu có, những</b></i>
ngời đàn ơng trong gia đình.Những ngời pn đức hạnh ko đợc bênh vựcchở che mà cịn bị
đối xử bất cơng vơ lí. Vẻ đẹp của VN tiêu biểu cho ngời pn VN từ xa đến nay.



Thể hiện cảm thơng đối với số phận oan nghiệt của VNvà KĐ vẻ đẹp truyền thống của
nàng, tác phẩm đã thể hiện giá trị hiện thc v nhõn o sõu sc.


<b>- Liên hệ so sánh: Tkiều, VHDG, HXHơng, Chinh phụ ngâm</b>


<i><b>Đề 3: Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện : Lặng lẽ Sa Pa - NTL</b></i>” ”
<i>1/ Më bµi</i>


<b>- Giíi thiƯu TG_TP:</b>


<b>- Giíi thiệu nhân vật anh thanh niên:</b>
<i>2/Thân bài: </i>


Phõn tớch nhng đặc điểm nhân vật anh thanh niên


<b>- Nh©n vËt anh thanh niên là ngời say mê công việc, lặng lẽ cống hiến hết mình vì công</b>
việc


+ Hoàn cảnh làm việc:


+ Vợt lên hoàn cảnh bằng nghị lực, gắn bó, say mê với công việc


+ Quan nim ong nv ý ngha cơng việc của mình, ý nghĩa về cuộc sống
+ Biết tổ chức sắp xếp cuộc sống một cách khoa học hợp lý


<b>- Nhân vật anh thanh niên còn là con ngời có những phẩm chất đáng mến: Sự khiêm </b>
tốn,Cởi mở chân thành, quý trọng tình cảm của mọi ngời, khát khao đợc trò chuyện
gặp gỡ mọi ngời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>- Đánh giá khái quát ý nghĩa: Nhân vật anh thanh niên là con ngời bình dị nhng đã </b>


ngày đêm thầm lặng cống hiến cơng sức của mình cho đất nớc. Qua nhân vật anh
thanh niên tác giả muốn nói trong cái im lặng của Sa Pa – nơi ngời ta nghĩ đến nghỉ
ngơicó những con ngời làm việc và lo nghĩ nh vậy cho đất nớc. Đồng thời TP còn gợi
lên vđ về ý nghĩa và niềm vui của lao động tự giác, vì những mục đích chân chính của
con ngời


<b>- NT: NV chỉ xuất hiện trong thoáng chốc, song vẫn in đậm trong tâm trí ngời đọc, rất </b>
ấn tợng


<b>- nhân vật anh thanh niên hiện lên qua sự cảm nhận suy nghĩ của : Ơng hoạ sỹ, cơ kỹ s,</b>
bác lái xe, làm cho anh đáng mến hơn.


<i>3/ KÕt bµi:</i>


Rot ra bài học về ý nghĩa cuộc sống, về lý tởng, nhân sinh quan của thanh niên trong thời
đại ngày nay.


II- NghÞ luận về một bài thơ, đoạn thơ


<b>Dàn ý chung </b>
<b>1/ Mở bài: </b>


- Nêu tác giả:..


- Tác phẩm:.


- Hoàn cảnh s¸ng t¸c:……… ….


- Bớc đầu nêu nhận xét ,đánh giá sơ bộ về bài thơ ( Nếu là đoạn thơ -nêu rõ vị trí của
nó trong bàivà nêu khái quỏt ND cm xoc ca nú)



<b>2/ Thân bài:</b>


<b>-Suy ngh, ỏnh giá về nội dung: SD các thao tác phân tích- tổng hợp. lí lẽ, dẫn </b>
chứng…


<b>- Suy nghĩ, đánh giá về nghệ thuật của tác phẩm</b>
<b>3/ Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ</b>
<b>*L</b>


<b> u ý:</b>


- Phải nêu đợc những nhận xét, đánh giá, cảm thụ RIÊNG của ngời viết


- Nhận xét, đánh giá, phải gắn với sự phân tích, bình giá ngôn từ , H/ả , giọng điệu, ND
cảm xoc…. của tác phẩm


<i><b>Đề 1: Phân tích bài thơ Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải , để làm rõ ý nghĩa nhan </b></i>“ ”
<i><b>đề của bài thơ (Quan nim sng ca nh th)</b></i>


<b>1/ Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác(1980)</b>
- Đánh giá khái quát về tác phÈm :


+ Niềm yêu mến thiết tha, sự gắn bó sâu nặng với quê hơng đất nớc
+ Ước nguyện đợc làm 1 mxnn để dâng cho đời


<b>2/ Th©n bµi :</b>


a/ Niềm yêu mến thiết tha, sự gắn bó sâu nặng với quê hơng đất nớc :



-Khổ 1 là bức tranh về thiên nhiên đất trời xứ Huế đợc vẽ lên trong tâm tởng nhà thơ khi
ông đang nằm trên giờng bệnh :


+ Đảo ngữ > Đầy søc sèng


+ Lùa chän h/ả, màu sắc hài hoà, âm thanh trong trẻo.


+ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Thính giác- thị giác- xoc giác > Niềm say sa ngây ngất
của nhà thơ trớc vẻ đẹp của đất trời loc vào xuân.


- Khổ 2,3: Thể hiện sự gắn bó sâu nặng với quê hơng đất nớc:


+ Chọn 2 H/ả : Ngời cầm song, và ngời ra đồng. Vì họ là 2 lực lợng tiêu biểu cho nớc
ta loc bấy giờ


+ Léc: Tỵng trng cho sù sinh sôi nảy nở


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

+ Từ chọn: Cứ


b/ c nguyện đợc làm 1 mxnn để dâng cho đời:
- H/ả chn: Chim hút , cnh hoa


- Ân dụ: Nốt trầm+ Láy: Xao xuyến


- Ân dụ : MXNN + Lặng lẽ + Dâng > Sự khiêm nhờng


- Điệp từ : Ta lµm, ta nhËp , Dï lµ… : Nhấn mạnh khát khao cống hiến
- Đại từ : Ta- chØ íc ngun chung cđa nhiỊu ngêi


* Chốt ý :Nhà thơ đã đặt ra một vấn đề có ý nghĩa rất lớn đối với cuộc đời mỗi con ngời.


Song đợc thể hiện khéo léo bằng các biện pháp nghệ thuật> Rất chân thành, khiêm
nh-ờng> Dễ đi vào lòng ngi.


* Thâu tóm giá trị ND, NT của cả 2 ý lớn trên
<b>3/ Kết bài :</b>


<i><b> 2</b><b> : Phân tích đoạn thơ sau để làm rõ quan niệm sống của nhà thơ trong bài : MXNN- </b></i>
Thanh Hải:


“Ta lµm con chim hót..Dù là khi tóc bạc
( Đề thi CN- PGD)
<i><b>Đề 3 : Trình bày cảm nhận của em về cái haycủa đoạn thơ sau :</b></i>
“Mäc gi÷a dòng.tôi hứng


( thi vào THPT-2005-2006. 2.5đ)
<i><b>Đề 4: Về bài thơ: “MXNN”- Thanh Hải, SGK Văn9 tập 2 có nhận định:</b></i>


“Bài thơ đã thể hiện niềm yêu mến thiết tha với cuộc sống, với đất nớc và ớc nguyện đợc
làm một mùa xuân nho nhỏ dâng cho đời của tác giả”


Em hãy phân tích bài thơ để làm sáng rõ nhận định đong đắn đó.


III- Nghị luận về một sự việc hiện tợng đời sống.


- Khái niệm: Nghị luận một sự việc hiện tợng trong đời sống xã hội là bàn về một sự việc
hiện tợng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen, đáng chê hay đáng suy nghĩ.


- Yêu cần nội dung của một bài nghị luận nêu rõ đợc sự việc, hiện tợng có vấn đề, phân
tích mặt đong sai, lợi hại, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của
ng-ời viết.



<i><b>Đề bài : Trò chơi điện tử là món tiêu khiển hấp dẫn. Nhiều bạn vì mải chơi điện tử mà</b></i>
sao nhãng học tập và còn vi phạm những sai lầm khác. Hãy nêu suy nghĩ ca em v hin
tng ú.


Gợi ý dàn bài :
<b>1. Mở bài:</b>


Giới thiệu trò chơi điện tử hiện nay là một trò chơi rất hấp dẫn các bạn học sinh. Nhiều
bạn vì mải chơi điện tử mà sao nhÃng học tập và còn vi phạm những sai lầm khác.


<b>2. Thân bài:</b>


- Ch ra c cỏc trũ chi in t hiện nay đang đợc các bạn học sinh a chuộng: game,
MU Hà Nội, các trò chơi siêu tốc…


- Nguyên nhân của việc ham thích trị chơi điện tử: đây là một bộ mơn giải trí hiện đại,
kích thích trí tò mò. Nhiều bạn do mải chơi, do bạn bè lơi kéo, rủ rê.


- Tác hại của trị chơi điện tử: làm mất thời gian học tập dẫn đến học hành giảm sot, tốn
tiền của của gia đình. Những bạn đã ham thích tìm mọi cách để có tiền vào quán điện tử:
nói dối bố mẹ , lấy tiền học đi chơi điện tử, kể cả lấy cắp của bạn bè, gia đình hoặc của
những ngời xung quanh -> mất đạo đức, trở thành ngời xấu.


<b>3. KÕt bµi:</b>


Khẳng định ham mê trò chơi điện tử là một ham mê có hại, cần phải điều chỉnh thế nào
để đa cơng nghệ thông tin hiện đại sử dụng vào những việc có ích.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>Dạng đề</b>



<i><b>1.Suy nghÜ cđa em vỊ câu tục ngữ </b></i>
<i><b> Trăm hay không bằng tay quen</b></i>


“ ”


<b>Lý thuyÕt</b>


<b>1. Më bµi</b>


<b>-Dẫn dắt vấn đề:</b>


<b>- Nêu vấn đề:</b>


<b>Thùc hµnh</b>


1. Më bµi :


- Dùa vµo néi dung: Bµn về MQH giữa
lí thuyết và thực hành


- Trm hay không bằng tay quen”
<i><b>Dạng đề bài t</b><b> ơng tự : </b></i>


<i>2. Tốt gỗ hơn tốt n“</i> <i>ớc sơn”</i>
<i>3. Cái nết đánh chết đẹp “</i> <i>”</i>


<i>4. NhiÔu điều</i> <i> ơng nhau cùng th</i>
<i>5. Bầu ơi </i> <i>… mét giµn”</i>



<i>6. Là lành đùm lá rách“</i>
<i>7. Công cha “</i> <i>… đạo con</i>
<i>8. Uốngn“</i> <i>ớc nhớ nguồn"</i>


<i>9. Đi một ngày đàng học một sàng “</i>
<i>khôn”</i>


<i>10. Gần mực thì đen“</i>
<i>Gần đèn thì rạng”</i>


<i>11. Học thầy không tày học bạn</i>“ ”
<i>Không thầy đố mày làm nên</i>


<i>“</i> <i>”</i>


<i>12. Có tài mà khơng có đức là ng“</i> <i>ời</i>
<i>vơ dụng. Có đức mà khơng có tài thì</i>
<i>làm việc gì cũng khó”</i>


<i>13. Thêi gian lµ vµng“</i> <i>”</i>
<i> </i>


<i>14. Tri thức là sức mạnh“</i> <i>”</i>
<i>15. Xới cơm thì xới lịng ta“</i>
<i>So đũa thì phải so ra lũng ngi </i>


<b>2. Thân bài : </b>
<b>a. Giải thích:</b>
<b>- Nghĩa đen:</b>



<b>- Nghĩa bóng:</b>


<b>- Nghĩa cả câu:</b>


2. Thân bài:
a. Giải thích :


- Trăm hay: Học lí thuyết nhiều qua
sách, báo , ở nhà trờng


- Tay quen : Lµm nhiỊu, thùc hµnh
nhiỊu thµnh quen tay.


- Häc lÝ thuyết nhiều không bằng thực
hành nhiều.


<b>b. K: ỳng, sai</b>
<b>- Khảng Định:</b>


<b>- Quan niƯm sai </b>
<b>tr¸i:</b>


<b>- Më réng :</b>


b. Khẳng định : Đong, sai
b1. Khng nh:


- Câu tục ngữ trên đong. Vì sao?
+ Chê học lý thuyết nhiều mà thực
hành ít (dÉn chøng)



+ Khen thùc hµnh nhiỊu ( dÉn chøng)
b2. Quan niÖm sai tr¸i :


- NhiỊu ngêi chØ cho träng häc lÝ
thuyết nhiều mà không thực hành (Và
ngợc lại).


b3. Më réng :


- Có ý cha đong: Đối với những cơng
việc phức tạp đòi hỏi kỹ thuật cao.
- Học phải đi đôi với hành vi :


+ LÝ thuyÕt giop thùc hành nhanh hơn,
chính xác hơn hiệu quả cao hơn.
+ Thực hành giop lí thuyết hoàn thiện,
thực tế hơn


<b>3. Kết bài:</b>
<b>- Giá trị đạo lí </b>
<b>đối với đời sống </b>
<b>mỗi con ngời.</b>
<b>- Bài học hành </b>
<b>động cho mọi </b>
<b>ngời, bản thân</b>


3. KÕt bµi :


Nhận thức cho mỗi ngời trong đời sống


phải cho trọng nhiều đến thực hành.
- Gợi nhắc chong ta hoàn thiện hơn
- Trong cuộc sống hiện đại :
Học phải đi đôi với thực hành


<i><b>Đề bài tham khảo : </b>Suy nghĩ về đạo lí " Uống nớc nhớ nguồn"</i>
Gợi ý :


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Trong kho tàng tục ngữ Việt Nam có nhiều câu tục ngữ sâu sắc thể hiện truyền
thống đạo lí của ngời Việt. Một trong những câu đó là câu " Uống nớc nhớ nguồn". Câu
thành ngữ nói lên lịng biết ơn đối với những ngời đã làm nên thành quả cho con ngi
h-ng th.


<i>B. Thân bài:</i>


- Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ:
+ Nghĩa đen:


Nc l s vt cú trong t nhiên có vai trị đặc biệt quan trọng trong đời sống.
Nguồn là nơi nớc bắt đầu chảy.


Uống nớc là tận dụng môi trờng tự nhiên để tông tại và phát triển.
+ Nghĩa bóng:


Nớc là thành quả vật chất và tinh thần mang tính lịch sử của cộng đồng dân tộc.
Uống nớc là hởng thụ cái thành quả của dân tộc


Nguồn là những ngời đi trớc đã có cơng sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần của
dân tộc.



Nhớ nguồn: là lịn biết ơn cho ơng. bà, tổ tiên của dân tộc.
- Nhận định đánh giá:


+ Đối với những ngời đợc giáo dục chu đáo có biểu hiện sâu sắc và có lịng tự
trọng thì ln có ý thức trân trọng, giữ gìn phát huy những thành quả đã có của quê hơng.
+ Đối với những kẻ kém hiểu biết thì nảy sinh t tởng sùng ngoại, thái độ coi
th-ờng, chê bai thành quả dân tộc.


+ Ngày nay khi đợc thừa hởng những thành quả tốt đẹp của dân tộc mỗi chong ta
không chỉ khắc sâu thêm lịng biết ơn tổ tiên mà cịn phải có trách nhiệm nỗ lực học tập
và lao động tốt hơn để góp phần cơng sức nhỏ bé của mình vào kho tàng di sản dân tộc.
<i>C. Kết bài:</i>


Hiểu đợc ý nghĩa sâu xa của câu tục ngữ chong ta hãy tự xem xét và điều chỉnh suy nghĩ,
hành động của mình. Nghĩa là mỗi chong ta khơng chỉ có quyền đợc hởng thụ mà cịn
phải có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng góp một phần cơng sức nhỏ bé của mình vào sự
phát triển chung của dân tộc.


<b>Phần thứ tư</b>


<b>MỘT SỐ ĐỀ VĂN THAM KHẢO</b>


<b> ĐỀ SỐ 1</b>


Câu 1: (1,5 điểm)


<i><b>Chép lại chính xác 4 dòng thơ đầu trong đoạn trích Cảnh ngay xuân trích trong Truyện Kiều của</b></i>
Nguyễn Du. Viết khoảng 5 câu nhận xét về nội dung va nghệ thuật của đoạn thơ đó.


Câu 2: (6 điểm)



<i><b>Nêu suy nghĩ của em về bai thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.</b></i>


<b>Gợi ý trả lời:</b>


Câu 1: (2,5 điểm)


Học sinh chép chính xác 4 dòng thơ cho 0,5 điểm (nếu sai 3 lỗi chính tả hoặc từ ngư trừ 0,25
điểm) :


<i>Ngày xuân con én đưa thoi,</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<i>Cỏ non xanh tận chân trời,</i>


<i>Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. </i>
Nội dung va nghệ thuật của đoạn thơ (1 điểm)


+ Bức tranh mùa xuân được gợi lên bằng nhiều hình ảnh trong sáng : cỏ non, chim én, canh hoa
lê trắng la nhưng hình ảnh đặc trưng của mùa xuân.


+ Cảnh vật sinh động nhờ nhưng từ ngư gợi hình : con én đưa thoi, điểm...
+ Cảnh sắc mùa xuân gợi vẻ tinh khôi với vẻ đẹp khoáng đạt, tươi mát.


<b>Câu 2: (5 điểm)</b>


Yêu cầu : bằng cách sử dụng kĩ năng của văn lập luận, học sinh đánh giá, bay tỏ nhưng cảm xúc,
suy nghĩ về bức tranh hoan chỉnh của chuyến ra khơi đánh cá được Huy Cận miêu tả trong bai
thơ Đoan thuyền đánh cá va sự ngợi ca biển, ngợi ca con người lao động trong không khí lam
chủ. Cụ thể :



1. Giới thiệu về hoan cảnh sáng tác bai thơ (1958) khi miền Bắc xây dựng xa hội chủ nghĩa, tái
hiện cảnh sắc thiên nhiên va không khí lao động của một vùng biển giau đẹp của miền Bắc, ca
ngợi con người va biển cả hùng vĩ, bao la.


2.Cảm nhận về con người va biển cả theo hanh trình chuyến ra khơi của đoan thuyền đánh cá
a. Cảnh đoan thuyền đánh cá ra khơi :


- Hoang hôn trên biển : đẹp hùng vĩ qua các hình ảnh so sánh : Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
- Cảnh người lao động ra khơi : mang vẻ đẹp lang mạn, thể hiện tinh thần hao hứng va khẩn
trương trong lao động : Câu hát căng buồm cùng gió khơi.


b. Cảnh lao động đánh cá trên biển ban đêm :


- Cảm nhận về biển : giau có va lang mạn (đoạn thơ tả các loai cá, cảnh thuyền đi trên biển với
cảm xúc bay bông của con người : Lướt giưa mây cao với biển bằng)


- Công việc lao động vất vả nhưng lang mạn va thi vị bởi tình cảm yêu đời, yêu biển của ngư
dân. Họ coi đó như một cuộc đua tai : Dan đan thế trận lưới vây giăng...


c. Cảnh đoan thuyền đánh cá từ khơi xa trở về :


- Hình ảnh thơ lặp lại tạo nên một lối vòng khép kín với dư âm của lời hát lạc quan của sự chiến
thắng.


- Hình ảnh nhân hoá nói quá : Đoan thuyền chạy đua cùng mặt trời gợi vẻ đẹp hùng tráng về
nhịp điệu lao động khẩn trương va không khí chiến thắng sau đêm lao động miệt mai của các
chang trai ngư dân.


- Cảnh bình minh trên biển được miêu tả thật rực rỡ, con người la trung tâm bức tranh với tư thế
ngang tầm vũ trụ va hình ảnh no ấm của sản phẩm đánh bắt được từ lòng biển : Mắt cá huy


hoang muôn dặm phơi.


3. Khẳng định đây la bai ca lao động yêu đời phơi phới của người ngư dân sau nhưng ngay danh
được tự do với ý thức quyết tâm xây dựng quê hương đất nước giau đẹp.


<b>ĐỀ SỐ 2</b>


<b>Câu 1: (1,5 điểm)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<b>Câu 2: (6 điểm)</b>


<i><b>Cảm nghĩ về thân phận người phụ nư qua bai thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương va tác</b></i>
<i><b>phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dư.</b></i>


<b>Gợi ý trả lời:</b>
<b>Câu1:(1,5điểm)</b>


<i><b>Nhận xét nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều cần đạt</b></i>
được các ý cơ bản sau :


- Bút pháp tả thực được Nguyễn Du sử dụng để miêu tả nhân vật Ma Giám Sinh. Bằng bút pháp
nay, chân dung nhân vật hiện lên rất cụ thể va toan diện : trang phục áo quần bảnh bao, diện
mạo may râu nhẵn nhụi, lời nói xấc xược, vô lễ, cộc lốc "Ma Giám Sinh", cử chỉ hách dịch ngồi
tót sỗ sang... tất cả lam hiện rõ bộ mặt trai lơ đểu giả, trơ trẽn va lố bịch của tên buôn thịt bán
người giả danh trí thức.


<i><b>- Trong Truyện Kiều, tác giả sử dụng bút pháp tả thực để miêu tả các nhân vật phản diện như</b></i>
Ma Giám Sinh, Tú Ba, Sở Khanh, Hồ Tôn Hiến... phơi bay bộ mặt thật của bọn chúng trong xa
hội đương thời, nhằm tố cáo, lên án xa hội phong kiến với nhưng con người bỉ ôi, đê tiện đó.



<b>Câu2: (6điểm)</b>


Vận dụng các kĩ năng nghị luận văn học để nêu nhưng suy nghĩ về số phận của người phụ nư
<i><b>qua 2 tác phẩm : Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương va Chuyện người con gái Nam Xương </b></i>
của Nguyễn Dư, yêu cầu đạt được các ý sau :


<b>a. Nêu khái quát nhận xét về đề tai người phụ nư trong văn học, số phận cuộc đời của họ được</b>


phản ánh trong các tác phẩm văn học trung đại ; nhưng bất hạnh oan khuất được bay tỏ, tiếng
nói cảm thông bênh vực thể hiện tấm lòng nhân đạo của các tác giả, tiêu biểu thể hiện qua :
<i><b>Bánh trôi nước va Chuyện người con gái Nam Xương.</b></i>


<b>b. Cảm nhận về người phụ nư qua 2 tác phẩm :</b>


* Họ la nhưng người phụ nư đẹp có phẩm chất trong sáng, giau đức hạnh :


<i><b>- Cô gái trong Bánh trôi nước : được miêu tả với nhưng nét đẹp hình hai thật chân thực, trong</b></i>
<i>sáng : “Thân em vừa trắng lại vừa trịn”. Miêu tả bánh trơi nước nhưng lại dùng từ thân em </i>
-cách nói tâm sự của người phụ nư quen thuộc kiểu ca dao : thân em như tấm lụa đao... khiến
người ta liên tưởng đến hình ảnh nước da trắng va tấm thân tròn đầy đặn, khoẻ mạnh của người
thiếu nư đang tuôi dậy thì mơn mởn sức sống. Cô gái ấy dù trải qua bao thăng trầm bảy nôi ba
chìm vẫn giư tấm lòng son. Sự son sắt hay tấm lòng trong sáng không bị vẩn đục cuộc đời đa
khiến cô gái không chỉ đẹp vẻ bên ngoai ma còn quyến rũ hơn nhờ phẩm chất của tấm lòng son
luôn toả rạng.


<i><b>- Nhân vật Vũ Nương trong Chuyện ngươì con gái nam Xương : mang nhưng nét đẹp truyền</b></i>
thống của người phụ nư Việt Nam.


<i>+ Trong c̣c sớng vợ chờng nang ln “giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng</i>
<i>phải đến thất hồ". Nang ln la người vợ thuỷ chung u chồng tha thiết, nhưng ngay xa chồng</i>


<i>nỗi nhớ cứ dai theo năm tháng : "mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi" nang lại</i>
âm thầm nhớ chờng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

+ Nang la người trọng danh dự, nhân phẩm : khi bị chồng vu oan, nang một mực tìm lời lẽ phân
trần để chồng hiểu rõ tấm lòng mình. Khi không lam dịu được lòng ghen tuông mù quáng của
chồng, nang chỉ còn biết thất vọng đau đớn, đanh tìm đến cái chết với lời nguyền thể hiện sự
thuỷ chung trong trắng. Đến khi sống dưới thuỷ cung nang vẫn luôn nhớ về chồng con, muốn
được rửa mối oan nhục của mình.


* Họ la nhưng người chịu nhiều oan khuất va bất hạnh, không được xa hội coi trọng :


<i><b>- Người phụ nư trong bai thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương đa bị xa hội xô đẩy, sống </b></i>
cuộc sống không được tôn trọng va bản thân mình không được tự quyết định hạnh phúc :


<i>"Bảy nổi ba chìm với nước non,</i>
<i>Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn"</i>


- Vũ Nương bị chồng nghi oan, cuộc sống của nang ngay từ khi mới kết hôn đa không được
bình đẳng vì nang la con nha nghèo, lấy chồng giầu có. Sự cách biệt ấy đa cộng thêm một cái
thế cho Trương Sinh, bên cạnh cái thế của người chồng, người đan ông trong chế độ gia trưởng
phong kiến. Hơn nưa Trương Sinh la người có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức, lại
thêm tâm trạng của chang khi trở về không vui vì mẹ mất. Lời nói của đứa trẻ ngây thơ như đô
thêm dầu vao lửa lam thôi bùng ngọn lửa ghen tuông trong con người vốn đa nghi đó, chang
<i>"đinh ninh là vợ hư". Cách xử sự hồ đồ độc đoán của Trương Sinh đa dẫn đến cái chết thảm</i>
khốc của Vũ Nương, một sự bức tử ma kẻ bức tử lại hoan toan vô can.


Bi kịch của Vũ Nương la một lời tố cáo xa hội phong kiến chỉ xem trọng quyền uy của kẻ giau
va của người đan ông trong gia đình, đồng thời bay tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số
phận oan nghiệt của người phụ nư. Người phụ nư đức hạnh ở đây không được bênh vực, che
chở ma lại còn bị đối xử một cách bất công, vô lí ; chỉ vì lời nói ngây thơ của đứa trẻ miệng còn


hơi sưa va vì sự hồ đồ vũ phu của anh chồng ghen tuông ma đến nỗi phải kết liễu cuộc đời
mình.


<b>c. Đánh giá chung : Số phận người phụ nư trong xa hội xưa bị khinh rẻ va không được quyền</b>


định đoạt hạnh phúc của mình, các tác giả lên tiếng phản đối, tố cáo xa hội nhằm bênh vực cho
người phụ nư. Đó la một chủ đề manh tính nhân văn cao cả của văn học đương thời


<b>ĐỀ SỐ 3</b>


<b>Câu 1: (1,5 điểm)</b>


Phân tích giá trị nội dung va nghệ thuật của đoạn thơ sau:
"Đêm nay rừng hoang sương muối


Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo".


(Đồng chí – Chính Hưu)


<b>Câu 2: (6 điểm)</b>


<i><b>Suy nghĩ về tình cha con trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng </b></i>


<b>GỢI Ý TRẢ LỜI </b>
<b>Câu1:(1,5điểm)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

- Cảnh thực của núi rừng trong thời chiến khốc liệt hiện lên qua các hình ảnh : rừng hoang,
sương muối. Người lính vẫn sát cánh cùng đồng đội : đứng cạnh bên nhau, mai phục chờ giặc.
- Trong phút giây giải lao bên người đồng chí của mình, các anh đa nhận ra vẻ đẹp của vầng


<i>trăng lung linh treo lơ lửng trên đầu súng : "Đầu súng trăng treo". Hình ảnh trăng treo trên đầu</i>
súng vừa có ý nghĩa tả thực, vừa có tính biểu trưng của tình đồng đội va tâm hồn bay bông lang
mạn của người chiến sĩ. Phút giây xuất thần ấy lam tâm hồn người lính lạc quan thêm tin tưởng
vao cuộc chiến đấu va mơ ước đến tương lai hoa bình. Chất thép va chất tình hoa quện trong
tâm tưởng đột phá thanh hình tượng thơ đầy sáng tạo của Chính Hưu.


<b>Câu2:(6điểm)</b>


Yêu cầu học sinh cảm nhận được tình cha con ông Sáu thật sâu nặng va cảm động trên nhưng ý
cơ bản :


<i><b>a. Giới thiệu về truyện ngắn Chiếc lược ngà của nha văn Nguyễn Quang</b></i>


Sáng : tác phẩm viết về tình cha con của người cán bộ kháng chiến đa hi sinh trong cuộc kháng
chiến chống Mĩ của dân tộc.


b. Phân tích được 2 luận điểm sau :


* Tình cảm của bé Thu danh cho cha thật cảm động va sâu sắc :


- Bé Thu la cô bé ương ngạnh bướng bỉnh nhưng rất đáng yêu : Thu không chịu nhận ông Sáu la
cha, sợ hai bỏ chạy khi ông dang tay định ôm em, quyết không chịu mời ông la ba khi ăn cơm
va khi nhờ ông chắt nước cơm giùm, bị ba mắng nó im rồi bỏ sang nha ngoại Đó la sự phản ứng
tự nhiên của đứa trẻ khi gần 8 năm xa ba. Người đan ông xuất hiện với hình hai khác khiến nó
không chịu nhận vì nó đang tôn thờ va nâng niu hình ảnh người cha trong bức ảnh. Tình cảm đó
khiến người đọc day dứt va cang thêm đau xót cho bao gia đình vì chiến tranh phải chia lìa, yêu
bé Thu vì nó đang danh cho cha nó một tình cảm chân thanh va đầy kiêu hanh.


- Khi chia tay, phút giây nó kịp nhận ra ông Sáu la người cha trong bức ảnh, nó oa khóc tức tưởi
cùng tiếng gọi như xé gan ruột mọi người khiến chúng ta cảm động. Nhưng hanh động ôm hôn


ba của bé Thu gây xúc động mạnh cho người đọc.


* Tình cảm của người lính danh cho con sâu sắc :


- Ông Sáu yêu con, ở chiến trường nỗi nhớ con luôn giay vò ông. Chính vì vậy về tới quê, nhìn
thấy Thu, ông đa nhảy vội lên bờ khi xuồng chưa kịp cặp bến va định ôm hôn con cho thoả nỗi
nhớ mong. Sự phản ứng của Thu khiến ông khựng lại, đau tê tái.


- Mấy ngay về phép, ông luôn tìm cách gần gũi con mong bù lại cho con nhưng tháng ngay xa
cách nhưng con bé bướng bỉnh khiến ông chạnh lòng. Bực phải đánh con song vẫn kiên trì
thuyết phục nó. Sự hụt hẫng của người cha khiến ta cang cảm thông va chia sẻ nhưng thiệt thòi
ma người lính phải chịu đựng, nhận thấy sự hi sinh của các anh thật lớn lao.


- Phút giây ông được hưởng hạnh phúc thật ngắn ngủi va trong cảnh éo le : lúc ông ra đi bé Thu
mới nhận ra ba va để ba ôm, trao cho nó tình thương ông hằng ấp ủ trong lòng mấy năm trời.


<b>ĐỀ SỐ 4</b>
<b>Câu 1: (2 điểm)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<b>Câu 2: (5,5 điểm)</b>


<i><b>Viết bai thuyết minh giới thiệu về Nguyễn Du va giá trị của tác phẩm Truyện Kiều. </b></i>


<b>GỢI Ý TRẢ LỜI </b>
<b>Câu1:(2điểm)</b>


<i><b>Học sinh chép chính xác khô thơ đầu trong bai Đồn thuyền đánh cá. Sai từ 3 lỡi về chính tả </b></i>
hoặc từ ngư trừ 0,25 điểm.


Phân tích nghệ thuật nhân hoá va so sánh có trong đoạn thơ, phát hiện được nhưng từ thể hiện


<i>các biện pháp đó : "như hịn lửa", "sóng cài then", "đêm sập cửa". Nhận thấy tác dụng của các hình </i>
ảnh góp phần gợi cho người đọc hình dung cảnh biển trong buôi hoang hôn rực rỡ, lung linh va
hùng vĩ. Sự bao la của vũ trụ đầy bí ẩn, mang một cảm quan mới của nha thơ gắn với thiên
nhiên, với biển, với trời.


<b>Câu2:(5,5điểm)</b>


Yêu cầu : Học sinh cần vận dụng kĩ năng lam văn thuyết minh về một tác giả, tác phẩm văn học
<i><b>va nhưng hiểu biết về Nguyễn Du va Truyện Kiều để lam tốt bai văn.</b></i>


<i><b>a. Giới thiệu khái quát về Nguyễn Du va Truyện Kiều:</b></i>


- Nguyễn Du được coi la một thiên tai văn học, một tác gia văn học tai hoa va lỗi lạc nhất của
văn học Việt Nam.


<i><b>- Truyện Kiều la tác phẩm đồ sộ của Nguyễn Du va la đỉnh cao chói lọi của nghệ thuật thi ca về</b></i>
ngôn ngư tiếng Việt.


b. Thuyết minh về cuộc đời va sự nghiệp văn học của Nguyễn Du :


- Thân thế : xuất thân trong gia đình đại quý tộc, nhiều đời lam quan va có truyền thống văn học.
- Thời đại : lịch sử đầy biến động của gia đình va xa hội.


- Con người : có năng khiếu văn học bẩm sinh, bản thân mồ côi sớm, có nhưng năm tháng gian
truân trôi dạt. Như vậy, năng khiếu văn học bẩm sinh, vốn sống phong phú kết hợp trong trái
tim yêu thương vĩ đại đa tạo nên thiên tai Nguyễn Du.


- Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du với nhưng sáng tạo lớn, có giá trị cả về chư Hán va chư
Nôm.



<i><b>c. Giới thiệu về giá trị Truyện Kiều:</b></i>
* Giá trị nội dung :


<i><b>- Truyện Kiều la một bức tranh hiện thực về xa hội bất công, tan bạo.</b></i>


<i><b>- Truyện Kiều đề cao tình yêu tự do, khát vọng công lí va ca ngợi phẩm chất cao đẹp của con </b></i>
người.


<i><b>- Truyện Kiều tố cáo nhưng thế lực tan bạo cha đạp lên quyền sống của con người.</b></i>
* Giá trị nghệ thuật :


Tác phẩm la một kiệt tác nghệ thuật trên tất cả các phương diện : ngôn ngư, hình ảnh, cách xây
<i><b>dựng nhân vật Truyện Kiều la tập đại thanh của ngơn ngư văn học dân tợc</b></i>


<b> ĐỀ SỚ 5</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

Viết đoạn văn khoảng 8 đến 10 câu nhận xét về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn
<i><b>trích Chị em Thuý Kiều (Ngư văn 9 -Tập một).</b></i>


<b>Câu 2: (6 điểm)</b>


<i><b>Suy nghĩ về hình ảnh người lính trong bai thơ Đồng chí của Chính Hưu.</b></i>


<b>GỢI Ý TRẢ LỜI </b>
<b>Câu1:(1,5điểm)</b>


Học sinh cần viết được các ý cụ thể :


- Tả chị em Thuý Kiều, Nguyễn Du sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, lấy vẻ đẹp của thiên
nhiên để so sánh với vẻ đẹp của con người :



<i>+ Thuý Vân : Đoan trang, phúc hậu, quý phái : hoa cười ngọc thốt, mây thua nước tóc, tuyết</i>
<i>nhường màu da. </i>


<i>+ Thuý Kiều : Sắc sảo mặn mà, làn thu thuỷ, nét xuân xanh, hoa ghen, liễu hờn.</i>


- Dùng lối ẩn dụ để ví von so sánh nhằm lam bật lên vẻ đẹp đai các của hai cô gái ma qua đó,
nha thơ muốn đề cao vẻ đẹp của con người.


- Thủ pháp đòn bẩy, tả Vân trước, Kiều sau cũng la một bút pháp tai hoa của Nguyễn Du để
nhấn vao nhân vật trung tâm : Thuý Kiều, qua đó lam nôi bật vẻ đẹp của nang Kiều cùng nhưng
dự báo về nỗi truân chuyên của cuộc đời nang sau nay.


<b>Câu2:(6điểm)</b>


Vận dụng kĩ năng lập luận vao bai viết để lam nôi bật chân dung người lính trong kháng chiến
<i><b>chống Pháp qua bai thơ Đồng chí với nhưng ý cơ bản sau :</b></i>


<i><b>a. Giới thiệu Đồng chí la sáng tác của nha thơ Chính Hưu viết vao năm 1948, thời kì đầu của</b></i>
cuộc kháng chiến chống Pháp. Chân dung người lính hiện lên chân thực, giản dị với tình đồng
chí nồng hậu, sưởi ấm trái tim người lính trên nhưng chặng đường hanh quân.


b. Phân tích nhưng đặc điểm của người lính :
* Nhưng người nông dân áo vải vao chiến trường :


Cuộc trò chuyện giưa anh - tôi, hai người chiến sĩ về nguồn gốc xuất thân rất gần gũi chân thực.
<i>Họ ra đi từ nhưng vùng quê nghèo khó, "nước mặn đồng chua". Đó chính la cơ sở chung giai cấp</i>
của nhưng người lính cách mạng. Chính điều đó cùng mục đích, lí tưởng chung đa khiến họ từ
mọi phương trời xa lạ tập hợp lại trong hang ngũ quân đội cách mạng va trở nên thân quen với
nhau. Lời thơ mộc mạc chân chất như chính tâm hồn tự nhiên của họ.



* Tình đồng chí cao đẹp của nhưng người lính :


<i>- Tình đồng chí được nảy sinh từ sự chung nhiệm vụ, sát cánh bên nhau chiến đấu : "Súng bên</i>
<i>súng đầu sát bên đầu". </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Hai tiếng Đồng chí vang lên tạo thanh một dòng thơ đặc biệt, đó la một lời khẳng định, la thanh
quả, cội nguồn va sự hình thanh của tình đồng chí keo sơn giưa nhưng người đồng đội.
Tình đồng chí giúp người lính vượt qua mọi khó khăn gian khô :


<i>+ Giúp họ chia sẻ, cảm thông sâu xa nhưng tâm tư, nỗi lòng của nhau : "Ruộng nương anh gửi</i>
<i>bạn thân cày"... "Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính".</i>


<i>+ Cùng chia sẻ nhưng gian lao thiếu thốn của cuộc đời người lính: "Áo anh rách vai"... chân</i>
<i>không giay. Cùng chia sẻ nhưng cơn "Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi".</i>


<i>+ Hình ảnh : "Thương nhau tay nắm lấy bàn tay" la một hình ảnh sâu sắc nói được tình cảm gắn</i>
bó sâu nặng của nhưng người lính.


* Ý thức quyết tâm chiến đấu va vẻ đẹp tâm hồn của nhưng người
chiến sĩ :


<i>- Trong lời tâm sự của họ đa đầy sự qút tâm : "Gian nhà khơng mặc kệ gió lung lay". Họ ra đi vì</i>
nhiệm vụ cao cả thiêng liêng : đánh đuôi kẻ thù chung bảo vệ tự do cho dân tộc, chính vì vậy họ
gửi lại quê hương tất cả. Từ mặc kệ nói được điều đó rất nhiều.


- Trong bức tranh cuối bai nôi lên trên nền cảnh rừng giá rét la ba hình ảnh gắn kết nhau : người
lính, khẩu súng, vầng trăng. Trong cảnh rừng hoang sương muối, nhưng người lính đứng bên
nhau phục kích chờ giặc. Sức mạnh của tình đồng đội đa giúp họ vượt qua tất cả nhưng khắc
nghiệt của thời tiết va mọi gian khô, thiếu thốn. Tình đồng chí đa sưởi ấm lòng họ giưa cảnh


rừng hoang. Bên cạnh người lính có thêm một người bạn : vầng trăng. Hình ảnh kết thúc bai gợi
nhiều liên tưởng phong phú, la một biểu hiện về vẻ đẹp tâm hồn kết hợp chất hiện thực va cảm
hứng lang mạn.


<b>ĐỀ SỐ 6</b>
<b>Câu 1: (3 điểm)</b>


<i><b>Phần cuối của tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương được tác giả xây dựng bằng hang</b></i>
loạt nhưng chi tiết hư cấu. Hay phân tích ý nghĩa của các chi tiết đó.


<b>Câu 2. (4,5 điểm)</b>


<i><b>Phân tích 8 câu thơ cuối của đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du).</b></i>


<b>GỢI Ý TRẢ LỜI </b>
<b>Câu1:(3điểm)</b>


Các chi tiết hư cấu ở phần cuối truyện : cảnh Vũ Nương gặp Phan Lang dưới thuỷ cung, cảnh
sống dưới Thuỷ cung va nhưng cảnh Vũ Nương hiện về trên bến sông cùng nhưng lời nói của
nang khi kết thúc câu chuyện. Các chi tiết đó có tác dụng lam tăng yếu tố li kì va lam hoan
chỉnh nét đẹp của nhân vật Vũ Nương, dù đa chết nhưng nang vẫn muốn rửa oan, bảo toan danh
dự, nhân phẩm cho mình.


<i>- Câu nói cuối cùng của nang : “Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa” la</i>
lời nói có ý nghĩa tố cáo sâu sắc, hiện thực xa hội đó không có chỗ cho nang dung thân va lam
cho câu chuyện tăng tính hiện thực ngay trong yếu tố kì ảo : người chết không thể sống lạiđược.


<b>Câu2:(4,5điểm)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

a. Giới thiệu xuất xứ đoạn trích dựa vao nhưng hiểu biết về vị trí của nó trong văn bản va tác


phẩm.


b. Phân tích các cung bậc tâm trạng của Kiều trong đoạn thơ :


<i>- Điệp từ "Buồn trông" mở đầu cho mỗi cảnh vật qua cái nhìn của nang Kiều : có tác dụng nhấn</i>
mạnh va gợi tả sâu sắc nỗi buồn dâng ngập trong tâm hồn nang.


- Mỗi biểu hiện của cảnh chiều ta bên bờ biển, từ cánh buồm thấp thoáng, cánh hoa trôi man
<i>mác đến "nội cỏ rầu rầu, tiếng sóng ầm ầm" đều thể hiện tâm trạng va cảnh ngộ của Kiều : sự cô</i>
đơn, thân phận trôi nôi lênh đênh vô định, nỗi buồn tha hương, lòng thương nhớ người yêu, cha
mẹ va cả sự bang hoang lo sợ. Đúng la cảnh lầu Ngưng Bích được nhìn qua tâm trạng Kiều :
cảnh từ xa đến gần, mau sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động, nỗi buồn từ man mác
lo âu đến kinh sợ. Ngọn giáo cuốn mặt duềnh va tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi la cảnh tượng
hai hùng, như báo trước dông bao của số phận sẽ nôi lên, xô đẩy, vùi dập cuộc đời Kiều.


c. Khẳng định nỗi buồn thương của nang Kiều cũng chính la nỗi buồn thân phận của bao người
phụ nư tai sắc trong xa hội cũ ma nha thơ cảm thương đau xót.


<b> ĐỀ SỚ 7</b>
<b>Câu1:(1,5điểm)</b>


<i><b>Chép lại bớn câu thơ nói lên nỡi nhớ cha mẹ của Thuý Kiều trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng </b></i>
<i><b>Bích va nhận xét về cách dùng từ ngư hình ảnh trong đoạn thơ.</b></i>


<b>Câu2:(6điểm)</b>


<i><b>Suy nghĩ về nhân vật Lục Vân Tiên trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga. </b></i>


<b>GỢI Ý TRẢ LỜI </b>
<b>Câu1:(1,5điểm) </b>



Yêu cầu :


- Chép chính xác 4 dòng thơ :


<i>"Xót người tựa cửa hơm mai,</i>


<i>Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ ?</i>
<i>Sân Lai cách mấy nắng mưa,</i>


<i>Có khi gốc tử đã vừa người ôm."</i>


- Nhận xét cách sử dụng từ ngư hình ảnh trong đoạn thơ : dùng nhưng điển tích, điển cố sân Lai,
gốc tử để thể hiện nỗi nhớ nhung va sự đau đớn, dằn vặt không lam tròn chư hiếu của Kiều. Các
hình ảnh đó vừa gợi sự trân trọng của Kiều đối với cha mẹ vừa thể hiện tấm lòng hiếu thảo của
nang.


<b>Câu2:(6điểm)</b>


Nêu được nhưng cảm nghĩ về nhân vật Lục Vân Tiên :


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

b. Lục Vân Tiên la nhân vật lí tưởng. Một chang trai vừa rời trường học bước vao đời lòng đầy
hăm hở, muốn lập công danh, cũng mong thi thố tai năng cứu người, giúp đời. Gặp tình huống
bất bằng nay la một thử thách đầu tiên, cũng la một cơ hội hanh động cho chang.


c. Hanh động đánh cướp trước hết bộc lộ tính cách anh hùng, tai năng va tấm lòng vị nghĩa của
Vân Tiên. Chang chỉ có một mình, hai tay không, trong khi bọn cướp đông người, gươm giáo
<i>đầy đủ, thanh thế lẫy lừng : "người đều sợ nó có tài khơn đương". Vậy ma Vân Tiên vẫn bẻ cây</i>
lam gậy xông vao đánh cướp. Hình ảnh Vân Tiên trong trận đánh được miêu tả thật đẹp - vẻ đẹp
của người dũng tướng theo phong cách văn chương thời xưa, nghĩa la so sánh với nhưng mẫu


hình lí tưởng như dũng tướng Triệu Tử Long ma người Việt Nam, đặc biệt la người Nam Bộ
<i><b>vốn mê truyện Tam quốc không mấy ai không thán phục. Hanh động của Vân Tiên chứng tỏ cái</b></i>
đức của con người vị nghĩa vong thân, cái tai của bậc anh hùng va sức mạnh bênh vực kẻ yếu,
chiến thắng nhưng thế lực tan bạo.


d. Thái độ cư xử với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp bộc lộ tư cách con người chính trực,
hao hiệp, trọng nghĩa khinh tai đồng thời cũng rất từ tâm, nhân hậu. Thấy hai cô con gái còn
<i>chưa hết hai hùng, Vân Tiên động lòng tìm cách an ủi họ : "ta đã trừ dòng lâu la" va ân cần hỏi</i>
<i>han. Khi nghe họ nói muốn được lạy tạ ơn, Vân Tiên vội gạt đi ngay : "Khoan khoan ngồi đó chớ</i>
<i>ra". Ở đây có phần câu nệ của lễ giáo phong kiến nhưng chủ yếu la do đức tính khiêm nhường</i>
<i>của Vân Tiên : "Làm ơn há dễ trông người trả ơn". Chang không muốn nhận cái lạy tạ ơn của hai</i>
cô gái, từ chối lời mời về thăm nha của Nguyệt Nga để cha nang đền đáp va ở đoạn sau từ chối
nhận chiếc trâm vang của nang, chỉ cùng nhau xướng hoạ một bai thơ rồi thanh thản ra đi,
không hề vương vấn. Dường như đối với Vân Tiên, lam việc nghĩa la một bôn phận, một lẽ tự
nhiên, con người trọng nghĩa khinh tai ấy không coi đó la công trạng. Đó la cách cư xử mang
tinh thần nghĩa hiệp của các bậc anh hùng hảo hán.


<b>ĐỀ SỐ 8</b>
<b>Câu1:(2,5điểm)</b>


Phân tích ý nghĩa của các từ láy trong đoạn thơ :
"Nao nao dòng nước uốn quanh


Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Sè sè nắm đất bên đường,


Rầu rầu ngọn cỏ nửa vang nửa xanh."
<i><b>(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)</b></i>


<b>Câu 2: (5 điểm)</b>



<i><b>Nêu suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa của nha văn Nguyễn </b></i>
Thanh Long.


<b>GỢI Ý TRẢ LỜI </b>
<b>Câu1:(3,5điểm)</b>


Học sinh phát hiện các từ láy nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu va thấy tác dụng của chúng : vừa
chính xác, tinh tế, vừa có tác dụng gợi nhiều cảm xúc trong người đọc. Các từ láy vừa gợi tả
hình ảnh của sự vật vừa thể hiện tâm trạng con người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<i>"nao nao" gợi sự xao xuyến bâng khuâng về một ngay vui xuân đang còn ma sự linh cảm về điều</i>
gì đó sắp xảy ra đa xuất hiện.


- Từ láy ở hai câu sau báo hiệu cảnh sắc thay đôi nhuốm mau u ám thê lương. Các từ gợi tả được
hình ảnh nấm mồ lẻ loi đơn độc lạc lõng giưa ngay lễ tảo mộ thật đáng tội nghiệp khiến Kiều
động lòng va chuẩn bị cho sự xuất hiện của hang loạt nhưng hình ảnh của âm khí nặng nề trong
nhưng câu thơ tiếp theo.


<b>Câu2:(4điểm)</b>


Học sinh vận dụng cách lam văn nghị luận về nhân vật văn học để viết bai cảm nghĩ về anh
<i><b>thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa - la nhân vật điển hình cho tấm gương lao động trí thức trong</b></i>
nhưng năm đất nước còn chiến tranh :


a. Đề tai về tinh thần yêu nước va ý thức cống hiến của lớp trẻ la một đề tai thú vị va hấp dẫn
<i><b>của văn học kháng chiến chống Mĩ ma Lặng lẽ Sa Pa la một tác phẩm tiêu biểu.</b></i>


b. Phân tích nhưng phẩm chất tốt đẹp của anh thanh niên :



- Trẻ tuôi, yêu nghề va trách nhiệm cao với công việc. Các dẫn chứng tiêu biểu : một mình trên
đỉnh núi cao chịu áp lực của cuộc sống cô độc nhưng anh luôn nhận thấy mình với công việc la
đôi, một giờ sáng đi ốp nhưng anh không bỏ buôi nao thể hiện ý thức quyết tâm hoan thanh
nhiệm vụ rất cao.


- Cởi mở, chân thanh, nhiệt tình chu đáo với khách va rất lịch sự khiêm tốn (nói chuyện rất hồn
nhiên, hái hoa tặng khách, tặng qua cho họ mang theo ăn đường, khiêm nhường khi nói về mình
ma giới thiệu nhưng tấm gương khác).


- Con người trí thức luôn tìm cách học hỏi nâng cao trình độ va cải tạo cuộc sống của mình tốt
đẹp hơn : không gian nơi anh ở đẹp đẽ, tủ sách với nhưng trang sách đang mở, vườn hoa đan
ga... la nhưng sản phẩm tự tay anh lam đa nói lên điều đó.


c. Hình ảnh anh thanh niên la bức chân dung điển hình về con người lao động trí thức lặng lẽ
dâng cho đời đáng được ngợi ca, trân trọng.


<b>ĐỀ SỐ 9</b>
<b>Câu1:(1,5điểm)</b>


<i><b>Chép lại ba câu thơ ći trong bai thơ Đồng chí của Chính Hưu va phân tích ý nghĩa của hình </b></i>
ảnh kết thúc bai thơ.


<b>Câu2:(6điểm)</b>


Với nhan đề : Môi trường sống của chúng ta, dựa vao nhưng hiểu biết của em về môi trường,
viết một bai văn ngắn trình bay quan điểm của em va cách cải tạo môi trường sống ngay một tốt
đẹp hơn.


<b>GỢI Ý TRẢ LỜI </b>
<b>Câu1:(1,5điểm)</b>



Chép chính xác 3 dòng thơ được 0,5 điểm, nếu sai 2 lỗi về chính tả hoặc từ ngư trừ 0,25 điểm :
<i>"Đêm nay rừng hoang sương muối</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<i>Đầu súng trăng treo".</i>
<i><b>(Đồng chí - Chính Hưu)</b></i>


<i>Phân tích ý nghĩa của hình ảnh "đầu súng trăng treo" được 1 điểm.</i>


Học sinh cần lam rõ giá trị nội dung va nghệ thuật của đoạn thơ như sau :
- Cảnh thực của núi rừng trong thời chiến khốc liệt hiện lên qua các hình


ảnh : rừng hoang, sương muối. Người lính vẫn sát cánh cùng đồng đội : đứng cạnh bên nhau,
mai phục chờ giặc.


- Trong phút giây giải lao bên người đồng chí của mình, các anh đa nhận ra vẻ đẹp của vầng
trăng lung linh treo lơ lửng trên đầu súng : Đầu súng trăng treo. Hình ảnh trăng treo trên đầu
súng vừa có ý nghĩa tả thực, vừa có tính biểu trưng của tình đồng đội va tâm hồn bay bông lang
mạn của người chiến sĩ. Phút giây xuất thần ấy lam tâm hồn người lính lạc quan thêm tin tưởng
vao cuộc chiến đấu va mơ ước đến tương lai hoa bình. Chất thép va chất tình hoa quện trong
tâm tưởng đột phá thanh hình tượng thơ đầy sáng tạo của Chính Hưu.


<b>Câu2:(6điểm)</b>


Nêu vấn đề va triển khai thanh bai văn nghị luận gồm các ý cơ bản sau :


a. Nêu vấn đề nghị luận : Môi trường sống của chúng ta thực tế đang bị ô nhiễm va con người
chưa có ý thức bảo vệ.


b. Biểu hiện va phân tích tác hại :



- Ơ nhiễm mơi trường lam hại đến sự sớng.


- Ơ nhiễm mơi trường lam cảnh quan bị ảnh hưởng.
c. Đánh giá :


- Nhưng việc lam đó la thiếu ý thức bảo vệ môi trường, phá huỷ môi trường sống tốt đẹp.
- Phê phán va cần có cách xử phạt nghiêm khắc.


d. Hướng giải quyết :


- Tuyên truyền để mỗi người tự rèn cho mình ý thức bảo vệ
môi trường.


- Coi đó la vấn đề cấp bách của toan xa hợi.


<b>ĐỀ SỚ 10</b>
<b>Câu1.(3,5điểm)</b>


<i><b>Trong bai Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải viết :</b></i>
<i>"Ta làm con chim hót</i>


<i>Ta làm một cành hoa."</i>


<i><b>Kết thúc bai Viếng lăng Bác, Viễn Phương có viết :</b></i>
<i>"Mai về miền Nam thương trào nước mắt</i>


<i>Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác."</i>


a. Hai bai thơ của hai tác giả viết về đề tai khác nhau nhưng có chung chủ đề. Hay chỉ ra tư


tưởng chung đó.


b. Viết 1 đoạn văn khoảng 5 câu phát biểu cảm nghĩ về 1 trong hai đoạn thơ trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<i><b>Vẻ đẹp trong lối sống, tâm hồn của nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn</b></i>
<i><b>Thanh Long va nhân vật Phương Định trong Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê.</b></i>


<b>GỢI Ý TRẢ LỜI </b>
<b>Câu1:(3điểm)</b>


a. Khác nhau va giống nhau :
- Khác nhau :


+ Thanh Hải viết về đề tai thiên nhiên đất nước va khát vọng hoa nhập dâng hiến cho cuộc đời.
+ Viễn Phương viết về đề tai lanh tụ, thể hiện niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết
thanh kính khi tác giả từ miền Nam vừa được giải phóng ra viếng Bác Hồ.


- Giống nhau :


+ Cả hai đoạn thơ đều thể hiện ước nguyện chân thanh, tha thiết được hoa nhập, cống hiến cho
cuộc đời, cho đất nước, nhân dân... Ước nguyện khiêm nhường, bình dị muốn được góp phần dù
nhỏ bé vao cuộc đời chung.


+ Các nha thơ đều dùng nhưng hình ảnh đẹp của thiên nhiên la biểu tượng thể hiện ước nguyện
của mình.


b. HS tự chọn đoạn thơ để viết nhằm nôi bật thể thơ, giọng điệu thơ va ý tưởng thể hiện trong
đoạn thơ.


Đoạn thơ của Thanh Hải sử dụng thể thơ 5 chư gần với các điệu dân ca , đặc biệt la dân ca miền


Trung, có âm hưởng nhẹ nhang tha thiết. Giọng điệu thể hiện đúng tâm trạng va cảm xúc của tác
giả : trầm lắng, hơi trang nghiêm ma tha thiết khi bộc bạch nhưng tâm niệm của mình. Đoạn thơ
thể hiện niềm mong muốn được sống có ích, cống hiến cho đời một cách tự nhiên như con chim
mang đến tiếng hót. Nét riêng trong nhưng câu thơ của Thanh Hải la đề cập đến một vấn đề lớn :
ý nghĩa của đời sống cá nhân trong quan hệ với cộng đồng.


Đoạn thơ của Viễn Phương sử dụng thể thơ 8 chư, nhịp thơ vừa phải với điệp từ muốn lam,
giọng điệu phù hợp với nội dung tình cảm, cảm xúc. Đó la giọng điệu vừa trang nghiêm, sâu
lắng, vừa thiết tha thể hiện đúng tâm trạng lưu luyến của nha thơ khi phải xa Bác. Tâm trạng lưu
luyến của nha thơ muốn mai ở bên lăng Bác va chỉ biết gửi tấm lòng mình bằng cách hoá thân
hoa nhập vao nhưng cảnh vật bên lăng : lam con chim cất tiếng hót.


<b>Câu2:(4,5điểm)</b>


a. Giới thiệu sơ lược về đề tai viết về nhưng con người sống, cống hiến cho đất nước trong văn
học. Nêu tên 2 tác giả va 2 tác phẩm cùng nhưng vẻ đẹp của anh thanh niên va Phương Định.
b. Vẻ đẹp của 2 nhân vật trong hai tác phẩm :


* Vẻ đẹp trong cách sống :


<i><b>+ Nhân vật anh thanh niên : trong Lặng lẽ Sa Pa</b></i>


- Hoan cảnh sống va lam việc : một mình trên núi cao, quanh năm suốt tháng giưa cỏ cây va
mây núi Sa Pa. Công việc la đo gió, đo mưa đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất…


- Anh đa lam việc với tinh thần trách nhiệm cao, cụ thể, tỉ mỉ, chính xác, đúng giờ ốp thì dù cho
mưa tuyết, giá lạnh thế nao anh cũng trở dậy ra ngoai trời lam việc đúng giờ quy định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

- Sự cởi mở chân thanh, quý trọng mọi người, khao khát được gặp gỡ, trò chuyện với mọi
người.



- Tô chức sắp xếp cuộc sống của mình một cách ngăn nắp, chủ động : trồng hoa, nuôi ga, tự
học...


+ Cô thanh niên xung phong Phương Định :


- Hoan cảnh sống va chiến đấu : ở trên cao điểm giưa một vùng trọng điểm trên tuyến đường
Trường Sơn, nơi tập trung nhất bom đạn va sự nguy hiểm, ác liệt. Công việc đặc biệt nguy
hiểm : Chạy trên cao điểm giưa ban ngay, phơi mình trong vùng máy bay địch bị bắn phá, ước
lượng khối lượng đất đá, đếm bom, phá bom.


- Yêu mến đồng đội, yêu mến va cảm phục tất cả nhưng chiến sĩ ma cô gặp trên tuyến đường
Trường Sơn.


- Có nhưng đức tính đáng quý, có tinh thần trách nhiệm với công việc, bình tĩnh, tự tin, dũng
cảm...


* Vẻ đẹp tâm hồn :


<i><b>+ Anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa :</b></i>


- Anh ý thức về công việc của mình va lòng yêu nghề khiến anh thấy được công việc thầm lặng
ấy có ích cho cuộc sống, cho mọi người.


- Anh đa có suy nghĩ thật đúng va sâu sắc về công việc đối với cuộc sống con người.
- Khiêm tốn thanh thực cảm thấy công việc va nhưng đóng góp của mình rất nhỏ bé.


- Cảm thấy cuộc sống không cô đơn buồn tẻ vì có một nguồn vui, đó la niềm vui đọc sách ma
lúc nao anh cũng thấy như có bạn để trò chuyện.



- La người nhân hậu, chân thanh, giản dị.
+ Cô thanh niên Phương Định :


- Có thời học sinh hồn nhiên vô tư, vao chiến trường vẫn giư được sự hồn nhiên.


- La cô gái nhạy cảm, mơ mộng, thích hát, tinh tế, quan tâm va tự hao về vẻ đẹp của mình.
- Kín đáo trong tình cảm va tự trọng về bản thân mình.


Các tác giả miêu tả sinh động, chân thực tâm lí nhân vật lam hiện lên một thế giới tâm hồn
phong phú, trong sáng va đẹp đẽ cao thượng của nhân vật ngay trong hoan cảnh chiến đấu đầy
hi sinh gian khô.


c. Đánh giá, liên hệ :


- Hai tác phẩm đều khám phá, phát hiện ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam trong lao
động va trong chiến đấu.


- Vẻ đẹp của các nhân vật đều mang mau sắc lí tưởng, họ la hình ảnh của con người Việt Nam
mang vẻ đẹp của thời kì lịch sử gian khô hao hùng va lang mạn của dân tộc. Liên hệ với lối
sống, tâm hồn của thanh niên trong giai đoạn hiện nay.


<b>ĐỀ SỐ 11</b>
<b>Câu1:(1,5điểm)</b>


Phân tích giá trị của phép điệp ngư trong đoạn thơ sau :
<i>"Cháu chiến đấu hơm nay</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<i>Vì tiếng gà thân thuộc</i>
<i>Bà ơi cũng vì bà</i>
<i>Vì tiếng gà cục tác</i>


<i>Ổ trứng hồng tuổi thơ."</i>


<i><b>(Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh)</b></i>


<b>Câu2:(6điểm)</b>


<i><b>Phân tích bai thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy. </b></i>


<b>GỢI Ý TRẢ LỜI </b>
<b>Câu 1: (1,5 điểm)</b>


Điệp ngư trong đoạn thơ la từ vì, được sử dụng nhằm thể hiện mục đích chiến đấu của cháu
-anh chiến sĩ trong bai thơ. Nhưng lí do -anh đưa ra rất giản dị : vì tiếng ga, vì ba, vì lòng yêu Tô
quốc. Mỗi từ vì nhằm nhấn mạnh một mục đích của anh, thể hiện tình yêu thiêng liêng với Tô
quốc bắt nguồn từ tình cảm chân thực giản dị : tình gia đình với nhưng kỉ niệm mộc mạc đáng
yêu đa hun đúc va la động lực giúp anh thêm sức mạnh vượt qua gian khó, chiến đấu va chiến
thắng kẻ thù.


<b>Câu 2: (6 điểm)</b>


<i><b>a. Mở bai : Giới thiệu bai thơ Ánh trăng ra đời năm 1978, sau khi đất nước thống nhất, người</b></i>
lính trở về với cuộc sống đời thường. Hình ảnh ánh trăng la biểu tượng của thiên nhiên đất nước
va con người Việt Nam một thuở gian lao anh dũng ; trăng trong hiện tại nhắc nhở người lính về
lối sống ân tình thuỷ chung.


b. Thân bai :


- Hình ảnh thiên nhiên được gợi lên trong bai thơ mang nhưng nét hồn hậu, đáng yêu qua các
hình ảnh : sông, đồng, bể, rừng… Đó vừa la hình ảnh thực, vừa la hình ảnh tượng trưng về đất
nước, thiên nhiên một thời quá khứ của người lính ma con người với thiên nhiên "tri kỉ", hoa


đồng, gần gũi, thân thiết, gắn bó.


- Hình tượng ánh trăng hiện ra la hình tượng trung tâm với nhiều nghĩa ẩn dụ tượng trưng : la
thiên nhiên thơ mộng, hiền hoa, đồng thời la đồng chí đồng đội, gần gũi sẻ chia, la nhân dân tình
nghĩa thuỷ chung, la đất nước gian lao ma anh dũng…


- Trong hiện tại, ánh trăng hiện về đẹp đẽ như người bạn nhắc nhở nha thơ, người lính khi anh
tự thú nhận đa có nhưng giây phút lang quên bạn va quá khứ. Trăng hiện về lặng lẽ, bao dung
như tấm lòng của nhân dân, đất nước. Sự im lặng gợi nhiều suy tư, để người lính tự thức tỉnh.
c. Kết bai : Khẳng định cái hay của bai thơ chính la gợi lên chân dung con người rất thực, con
người với nhưng trăn trở, suy tư, với sự thú nhận của lương tri chớm lang quên quá khứ, từ đó
nhắc nhở mọi người lới sớng ân nghĩa thuỷ chung v


<b>ĐỀ SỚ 12</b>
<b>Câu1:(1,5điểm)</b>


Có bạn chép hai câu thơ như sau :


<i>"Làn thu thuỷ nét xuân sơn,</i>


<i>Hoa ghen thua thắm liễu buồn kém xanh."</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<b>Câu2:(6điểm)</b>


Hình tượng anh bộ đội trong thơ ca thời kì chống Pháp va chống Mĩ vừa mang nhưng phẩm chất
chung hết sức đẹp đẽ của người lính Cụ Hồ vừa có nhưng nét cá tính riêng khá độc đáo... Qua
<i><b>hai bai thơ Đồng chí của Chính Hưu va Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính của Phạm Tiến Duật,</b></i>
em hay lam sáng tỏ nội dung vấn đề trên.


<b>GỢI Ý TRẢ LỜI </b>


<b>Câu1:(1,5điểm)</b>


<i>Chép sai từ "buồn" - đúng la từ "hờn". Chép sai ảnh hưởng nghĩa của câu như sau : "buồn" la sự </i>
<i>chấp nhận còn "hờn" thể hiện sự tức giận có ý thức tiềm tang sự phản kháng. Dùng "hờn" mới </i>
đúng dụng ý của Nguyễn Du về việc miêu tả nhan sắc Kiều thống nhất trong quan niệm hồng
nhan bạc phận. Kiều đẹp khiến thiên nhiên hờn ghen để rồi sau nay Kiều chịu số phận lênh đênh
chìm nôi với mười lăm năm lưu lạc.


<b>Câu2:(6điểm)</b>


Yêu cầu : Biết lam bai văn nghị luận, bố cục rõ rang, kết cấu hợp lí.
Nội dung :


1.Mở bai :Giớithiệu về người lính trong hai bai thơ.
2. Thân bai : Cần lam rõ hai nội dung :


- Nhưng phẩm chất chung hết sức đẹp đẽ của người lính Cụ Hồ.
- Nhưng nét riêng độc đáo trong tính cách, tâm hồn của người lính.
Nội dung1 :


- Người lính chiến đấu cho một lí tưởng cao đẹp.


- Nhưng con người dũng cảm bất chấp khó khăn, coi thường thiếu thốn, hiểm nguy.
- Nhưng con người thắm thiết tình đồng đội.


- Nhưng con người lạc quan yêu đời, tâm hồn bay bông lang mạn.
Nội dung 2 :


<i><b>- Nét chân chất, mộc mạc của người nông dân mặc áo lính (bai thơ Đồng chí).</b></i>



<i><b>- Nét ngang tang, trẻ trung của mợt thế hệ cầm súng mới (Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính).</b></i>
3. Kết bai : Cảm nghĩ của người viết về hình ảnh người lính.


<b> ĐỀ SỐ 13</b>
<b>Câu 1: (2 điểm) </b>


<i><b>a. Chép lại nhưng câu thơ miêu tả tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn Mã Giám Sinh mua </b></i>
<i><b>Kiều (Ngưvăn9,tậpmột).</b></i>


b. Cho biết đối tượng của miêu tả nội tâm la nhưng gì ?


<b>Câu2:(5điểm)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<b>GỢI Ý TRẢ LỜI </b>
<b>Câu 1: (2,5 điểm)</b>


<i>a. "Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,</i>


<i> Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng !</i>
<i> Ngại ngùng dợn gió e sương,</i>


<i> Ngừng hoa bóng thẹn trơng gương mặt dày".</i>
<i><b>(Mã Giám Sinh mua Kiều - Ngư văn 9, tập một).</b></i>


b. Đối tượng của miêu tả nội tâm : ý nghĩa, cảm xúc, tình cảm nhân vật,… Cũng có thể la: cảnh
vật, nét mặt, trang phục,… của nhân vật.


<b>Câu 2: (5 điểm)</b>


<i>"Lạ chi con tạo xoay vần</i>



<i>Đời người lắm nỗi gian truân khó lường"</i>


Cha! Mẹ! Hai em! Chang! Nếu mọi người muốn biết cuộc sống của con ra sao trong từng ấy
năm phiêu bạt thì con chỉ xin kể quang đời vẻ vang nhất của con. Liệu có ai ngờ rằng từ một
tấm thân ô nhục, con bỗng chốc trở thanh một phu nhân tướng quân nắm quyền sinh sát của
nhiều kẻ gian ác bất lương. Nếu mọi người thấu hiểu lòng con thì hay lắng nghe chuyện con kể :
Báo ân, báo oán.


Nhờ chang Từ Hải - một vị tướng đa rạch đôi sơn ha, chống lại triều đình, con trở thanh một
phu nhân tướng quân. Chang hỏi con về nhưng người đa từng có ơn với con, nhưng kẻ đa ham
hại con, đẩy con vao bể khô. Rồi chang mời hết nhưng người có ơn, bắt hết nhưng kẻ gian ác ấy
về cho con toan quyền xử tội. Thế la hôm ấy, con va chang ngồi trên điện xét xử - báo ân va báo
oán. Đầu tiên la Thúc Sinh, người đa từng có ơn cứu con khỏi lầu xanh. Chang Thúc bước vao,
mặt đỏ như cham, mình mẩy run run. Con nghĩ, chắc chang quá sợ đây ma. Con biết chang la
người nhu nhược nhưng con không trách móc. Dù vợ cả chang la Hoạn Thư luôn ghen tuông
hanh hạ con nhưng chuyện đó để khi khác! Giờ đây con phải đền ơn chang. Con cất tiếng :
"Chao chang Thúc! Hôm nay mời chang đến đây la để tôi bay tỏ chút lòng thanh, xin được đền
ơn cho chang!".


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

đa mất vai thứ đáng giá. Với lại cũng tại chế độ đa thê, một chồng ma nhiều vợ, chồng chung thì
ai dễ chiều cho ai. Nhưng cũng tại kẻ hèn mọn nay gây ra việc chông gai, giờ thì chỉ còn biết
trông chờ vao tấm lòng bao dung rộng lớn như biển cả của phu nhân ma thôi. Xin phu nhân nghĩ
cho ma thương cho kẻ hèn kém nay".


Con bang hoang vô cùng, khen cho mụ khôn ngoan đến mực ma nói năng phải lời. Mụ thật giảo
hoạt, khôn ngoan, tinh quái, ranh manh. Nhưng lời nói của mụ có lí quá, con cũng la đan ba thì
cần hiểu được suy nghĩ chung của đan ba la : hay ghen tuông. Tha cho mụ thì may đời cho mụ
còn lam ra thì lại la người nhỏ nhen, với lại con đa có ý khoan hồng nếu mụ biết hối cải. Dù
chưa thấy hanh động nhưng lời nói của mụ thì cũng có tình, có lí. Mụ đa nhận hết lỗi vao mình


thì cũng khoan dung cho mụ va chỉ nói thêm : "Hay biết hối cải vì sống ma tạo nhiều ơn nghĩa
thì sẽ gặp nhiều điều tốt đẹp. Nên nhớ câu ở hiền gặp lanh, ở ác gặp dư". Sau đó con còn xử tội
nhiều tên khác. Tất cả chúng đều la lũ gian ác, độc địa, bất nhân. Con chỉ kể có vậy thôi.


Đa trải qua biết bao đắng cay, khô nhục, con cang thấm thía cái lẽ đời : "Hồng nhan bạc mệnh".
Nhưng thôi, giờ đây con đa đoan tụ với cả nha, có cha, có mẹ, có anh em, có người yêu chung
thuỷ thì cuộc sống còn gì không hạnh phúc. Cuộc sống luôn theo nghĩa của nó la : "Gặp nhiều
tai ương rồi sẽ có được niềm hạnh phúc". Con thấy thật đúng !


<b> ĐỀ SỐ 14</b>


<i><b>Câu 1: Chép lại ba câu thơ cuối trong bai thơ Đồng chí của Chính Hưu va phân tích ý nghĩa của</b></i>


hình ảnh kết thúc bai thơ.


<b>Câu 2: (Với nhan đề : Môi trường sống của chúng ta, dựa vao nhưng hiểu biết của em về môi </b>


trường, viết một bai văn ngắn trình bay quan điểm của em va cách cải tạo môi trường sống ngay
một tốt đẹp hơn.


<b>GỢI Ý TRẢ LỜI </b>


<b>Câu 1: Chép chính xác 3 dòng thơ được 0,5 điểm, nếu sai 2 lỗi về chính tả hoặc từ ngư trừ 0,25 </b>


điểm :


<i>"Đêm nay rừng hoang sương muối</i>
<i>Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới</i>


<i>Đầu súng trăng treo".</i>


<i><b>(Đồng chí - Chính Hưu)</b></i>
<i>Phân tích ý nghĩa của hình ảnh "đầu súng trăng treo" được 1 điểm.</i>


Học sinh cần lam rõ giá trị nội dung va nghệ thuật của đoạn thơ như sau :
- Cảnh thực của núi rừng trong thời chiến khốc liệt hiện lên qua các hình


ảnh : rừng hoang, sương muối. Người lính vẫn sát cánh cùng đồng đội : đứng cạnh bên nhau,
mai phục chờ giặc.


- Trong phút giây giải lao bên người đồng chí của mình, các anh đa nhận ra vẻ đẹp của vầng
trăng lung linh treo lơ lửng trên đầu súng : Đầu súng trăng treo. Hình ảnh trăng treo trên đầu
súng vừa có ý nghĩa tả thực, vừa có tính biểu trưng của tình đồng đội va tâm hồn bay bông lang
mạn của người chiến sĩ. Phút giây xuất thần ấy lam tâm hồn người lính lạc quan thêm tin tưởng
vao cuộc chiến đấu va mơ ước đến tương lai hoa bình. Chất thép va chất tình hoa quện trong
tâm tưởng đột phá thanh hình tượng thơ đầy sáng tạo của Chính Hưu.


<b>Câu 2: Nêu vấn đề va triển khai thanh bai văn nghị luận gồm các ý cơ bản sau :</b>


a. Nêu vấn đề nghị luận : Môi trường sống của chúng ta thực tế đang bị ô nhiễm va con người
chưa có ý thức bảo vệ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

- Ô nhiễm mơi trường lam hại đến sự sớng.


- Ơ nhiễm môi trường lam cảnh quan bị ảnh hưởng.
c. Đánh giá :


- Nhưng việc lam đó la thiếu ý thức bảo vệ môi trường, phá huỷ môi trường sống tốt đẹp.
- Phê phán va cần có cách xử phạt nghiêm khắc.


d. Hướng giải quyết :



- Tuyên truyền để mỗi người tự rèn cho mình ý thức bảo vệ
môi trường.


- Coi đó la vấn đề cấp bách của toan xa hội.


<b>GIỚI THIỆU MỘT SỐ BÀI VĂN HAY :</b>



<i><b> Đề bài: Suy nghĩ của em về vầng trăng tri kỷ, vầng trăng tình nghĩa, vầng trăng dửng</b></i>


<i><b>dưng và đặc biệt là vầng trăng thức tỉnh trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy. </b></i>
Trăng- Hình ảnh giản dị, quen thuộc đa chắp cánh cho nhưng hồn thơ bay bông để rồi
nhưng tác phẩm tuyệt vời được ra đời. Nếu Chính Hưu đa treo lên một bức tranh tuyệt đẹp,
<i>lang mạn qua hình ảnh “Đầu súng trăng treo” thì “Ánh trăng” của Nguyễn Duy lại mang </i>
<i>một tính chất triết lý thầm kín. Đó la đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”. Đối với nha thơ đây la </i>
vầng trăng tri kỷ, vầng trăng tình nghĩa, vầng trăng dửng dưng va đặc biệt la vầng trăng thức
tỉnh. Nó như hồi chuông gióng lên, đánh thức tâm hồn u tối trong mỗi con người.


Có thể nói, với mỗi chúng ta, vầng trăng la một vật thể bình thường ma thiên nhiên,
đất trời ban tặng. Nhưng với Nguyễn Duy, vầng trăng không nhưng la hình ảnh của quê
hương ma nó còn la người bạn tri âm, tri kỷ, la quá khứ nghĩa tình, chan chứa yêu thương, la
<i>một quan toa lương tâm trong tận sâu thẳm tâm hồn nha thơ. “Hồi nhỏ sống với đồng/ Với </i>


<i>sông rồi với bể/ Hồi chiến tranh ở rừng/ Vầng trăng thành tri kỷ”. Tuôi thơ tác giả được gắn</i>


<i>bó với “vầng trăng”, “với đồng”, “với sông” rồi “với bể”. Nhưng hình ảnh gần gũi, quen </i>
thuộc với mỗi người dân quê Việt Nam. Đến lúc đi chiến đấu trăng lại như người bạn thân
luôn sát cánh bên người lính, cùng người lính trải nghiệm sương gió, bom đạn của chiến
<i>tranh, của đời lính. Tình cảm gắn bó bao lâu, nay chỉ biết hợp thanh hai “tri kỷ”. Một tình </i>
<i>bạn thật đẹp, thật cao cả va trong suy nghĩ của người lính: “Ngỡ không bao giờ quên/ Cái </i>



<i>vầng trăng tình nghĩa”</i>


Nhưng rời năm tháng gian khô qua đi, nay người lính năm nao đa xa lang quê thanh
<i>bình của tuôi thơ về với thanh phố cùng với nhưng tiện nghi sinh hoạt: “Từ hồi về thành </i>


<i>phố/ Quen ánh điện cửa gương/ Vầng trăng đi qua ngõ/ Như người dưng qua đường”. </i>


<i>Nhưng kỷ niệm tuôi thơ hồn nhiên, nhưng ngay khó khăn trong chiến trường cùng “vầng </i>


<i>trăng” đa đi vao dĩ vang. Người lính năm xưa đa vô tình lang quên quá khứ, quên người bạn</i>
<i>“tri kỷ” của mình. Dẫu bạn- đồng chí, có đi ngang qua ngõ thì cũng chỉ la một thoáng lướt </i>


qua. Một phần vô tâm của con người đa lấn át lí trí người lính. Nhưng trong một hoan cảnh
<i>đặc biệt “Đèn điện tắt”, người lính phải giật mình sưng sờ: “Đột ngột vầng trăng tròn”. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<i>Bao lâu nay người lính đa quên mất rồi! Nhưng, “đột ngột”- một sự xuất hiện khơng dự báo</i>
<i>trước. “Trăng cứ trịn vành vạnh/ Kể chi người vơ tình/ Ánh trăng im phăng phắc/ Đủ cho </i>


<i>ta giật mình”. </i>


<i> Quá khứ khi xưa hiện về nguyên vẹn. Trăng- hay quá khứ nghĩa tình vẫn tran đầy, </i>


<i>viên man, thuỷ chung. “Trăng cứ tròn vành vạnh”. Trăng vẫn đẹp, quá khứ vẫn toả sáng </i>
<i>đầy ắp yêu thương dẫu con người đa lang quên. Trăng “im phăng phắc”, một cái lặng lẽ đến</i>
đáng sợ. Trăng không hề trách móc con người quá vô tâm như một sự khoan dung, độ
<i>lượng. “Vầng trăng” dửng dưng không có một tiếng động nhưng lương tâm con người lại </i>
<i>đang bộn bề trăm mối. “Ánh trăng” hay chính la quan toa lương tâm đang đánh thức mợt </i>
<i>hờn người. Cái “giật mình” của người lính phải chăng la sự thức tỉnh lương tâm của con </i>
<i>người? Chỉ im lặng thôi “vầng trăng” đa thức tỉnh, đánh thức con người sau một cơn mê </i>


dai đầy u tối.


<i> Chỉ với một “vầng trăng” - “vầng trăng” của Nguyễn Duy cũng có thể lam được </i>
<i>nhưng điều tưởng chừng như không thể. “Ánh trăng” la cội nguồn quê hương, la nghĩa tình </i>
bè bạn, la quan toa lương tâm, la sự thức tỉnh của con người. Trăng vẫn đẹp, quá khứ vẫn
còn va con người vẫn còn cơ hội sửa chưa sai lầm.


Mỗi con người chúng ta có thể đến một lúc nao đó sẽ lang quên quá khứ, sẽ vô tình
<i>với mọi người nhưng rồi sự khoan dung va độ lượng của quê hương sẽ tha thứ tất cả. “Ánh </i>


<i>trăng” của Nguyễn Duy sẽ mai mai soi sáng để đưa con người hướng tới tương lai tươi đẹp. </i>


Đạo lí sống thuỷ chung, nghĩa tình với quá khứ, với quê hương sẽ đưa lối mỗi chúng ta đến
với cuộc đời hạnh phúc ở tương lai.


<b>Đọc thêm : Chuyện người con gái Nam Xương</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

dang, thiết tha với hạnh phúc, không hư danh, thương chồng va giau lòng vị tha, một tâm
hồn có văn hoá. Trong nhưng ngay xa chồng, nang nuôi con thơ, chăm sóc mẹ chồng như
mẹ đẻ của mình. Ngòi bút Nguyễn Dư tỏ ra gia dặn, nha văn đa để cho chính người mẹ
chồng ấy nhận xét về tấm lòng hiếu thảo của nang trước khi ba cụ qua đời: “Sau nay trời
giúp người lanh ban cho phúc trạch, giống giòng tươi tốt… xanh kia quyết chẳng phụ con,
cũng như con đa chẳng nỡ phụ mẹ”. Trong con mắt của người mẹ chồng ấy, nang la “người
lanh”. Ðến khi người chồng đi chinh chiến trở về nghi oan cho nang, Vũ nương tỏ bay
không được thì tự vẫn, chứ không sống “chịu tiếng nhuốc nhơ”.
Khi thì cách xủ thế, khi thông qua lời nói, khi hanh động, khi thái độ hình ảnh Vũ nương
hiện lên la một người trong trắng thuỷ chung, giau lòng vị tha, hiếu thảo nhưng cũng la một
người phụ nư khí khái, tự trọng. Ðó la một tâm hồn đẹp, đẹp một cách có văn hoá. Dường
như Nguyễn Dư đa tập trung nhưng nét đẹp điển hình của người phụ nư Việt Nam vao hình
tượng Vũ nương. Con người đẹp, thiết tha với hạnh phúc nay phải chết - Ðó chính la bi kịch


về số phận con người. Vấn đề nay biết bao nha văn xưa nay tùng trăn trở. Có lẽ đó cũng la
bi kịch của muôn đời. Bởi vậy, vấn đề ma Chuyện người con gái Nam Xương đặt ra la vấn
đề có tính khái, quát giau ý nghĩa nhân văn. Phía sau tấn bi kịch của Vũ nương có một cuộc
sống chinh chiến, loạn li, gây cách biệt, nhưng căn bản la người chồng mù quáng đa nghi,
thiếu sáng suốt. Nhưng kẻ như thế xưa nay tùng gây ra bao nỗi oan trái, đô vỡ trong đời. Ðó
cũng la một thứ sản phẩm hằng có trong xa hội con người. Cho nên vấn đề tưởng chùng rất
riêng ấy lại la vấn đề điển hình của cuộc sống. Tất nhiên trong tấn bi kịch nay có phần của
Vũ nương. Nang vùa la nạn nhân nhưng cũng la tác nhân. Bởi chính nang đa lấy cái bóng
lam cái hình, lấy cái hư lam cái thật. Âu đó cũng la một bai học sâu sắc của muôn đời vậy.
Phần truyền kì trong câu chuyện la chuyện Vũ nương không chết, trở về sống trong Quy
động của Nam Hải Long Vương… đó la cuộc sống đời đời. Nha văn đa tạo ra một cuộc gặp
gỡ kì thú giưa Phan Lang - một người dương thế - với Vũ Nương nơi động tiên. Cuộc gặp
gỡ ấy đa lam sáng tỏ thêm nhưng phẩm chất của Vũ nương. Khi Phan Lang nhắc đến chuyện
nha của tô tiên thì Vũ nương “ứa nước mắt khóc”. Nang quả thật la một con người thiện căn,
thiết tha gắn bó với quê hương đời sống ma không được sống. Tính cách của nang va bi kịch
như được tô đậm khơi sâu một lần nưa. Nhưng dụng ý của nha văn đưa phần truyền kì vao
câu chuyện không chỉ có thế. Nguyễn Dư muốn khẳng định một chân lí nghệ thuật: cái Ðẹp
la bất tủ. Vũ nương không sống được ở cõi đời thì sẽ sống vĩnh hằng ở cõi tiên, vì nang la
cáiÐẹp.


Nói cho cùng, hiện thực của câu chuyện la hiện thực về tấm lòng của nha văn trước
nhưng vấn đề của cuộc sống. Nha văn đa đi sâu khai thác nhưng vẻ đẹp va nỗi đau khô xót
xa phức tạp của tâm hồn con người, nhất la người phụ nư trong xa hội đương thời như Vũ
nương. Cũng qua đó, nha văn khẳng định một chân lí nghệ thuật phảng phất như trong các
truyện cô dân gian… Thánh Gióng về trời, An Dương Vương xuống biển… kì lạ ma cũng
rấtthực.




<b>LỜI NGỎ:</b>



<i><b>Các em thân mến!</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

Phần thứ nhất: 20 đề văn va hướng dẫn lam bai sơ lược.
Phần thứ hai: 35 bai văn tự luận.


Để lam tốt một bai văn, các em lưu ý một số điểm sau:


Trước hết, các em phải tuân thủ nghiêm túc 4 bước xây dựng văn bản:
a. Tìm hiểu đề - tìm ý.


b. Lập dan ý.
c. Viết bai


d. Kiểm tra - sửa chưa.


Ít nhất trong bước tìm hiểu đề, tìm hiểu ý, các em phải xác định được nhưng ý lớn mình
cần viết va ghi vao giấy nháp. Từ đó các em lập một dan ý hết sức ngắn gọn, dựa vao đó các em
viết bai hoan chỉnh. Như vậy la chí ít bai lam của các em có ý. Hầu hết các em khi viết bai
không tuâ thủ 4 bước nay cho nên bai lam Rất sơ sai, không có ý, hoặc có thì trình bay cũng lộn
xộn, không gay gọn.


Thứ hai, trong cách trình bay bai viết, các em phải chú ý trình bay rõ rang bố cục ba phần:
mở bai, thân bai, kết bai, các đoạn văn phải rạch ròi. Không viết tắt trong bai lam. Chú ý viết
đúng chính tả, dùng đúng các dấu câu.


Thứ ba, các em phải rèn luyện cách viết mở bai cho bai văn. Như người ta thường
nói:"Đầu xuôi thì đuôi lọt". Trong thực tế có rất nhiều bạn mất rất nhiều thời gian cho phần mở
bai. Chính vì vậy ma không còn thời gian để giải quyết phần thân bai ( Phần chính của bai văn).
<b>Yêu cầu cơ bản của một mở bai la: ngắn, đủ, đúng. </b>



Va cuối cùng, các em hay tự giải đề theo cách hiểu của mình, sau đó hay đọc các bai tự
luận trong tai liệu nay, để từ đó các em so sánh, kiểm tra va rút kinh nghiệm cho bai lam của
mình!


Hi vọng tập tai liệu nay sẽ có ích cho các em! Chúc các em thanh cơng!


<b>1.Ph©n tÝch đoạn thơ: </b>



Chân phải bớc tới cha
.


Ngy u tiên đẹp nhất trên đời”
<b>B i l mà à :</b>


<i><b>Nãi với con của Y Phơng là một trong số ít bài thơ viết về tình cha con. Cảm</b></i>


hng bao trựm của bài thơ là tình thơng con, là niềm tự hào với quê hơng xứ sở,
những khao khát bình dị mà rất đỗi thiêng liêng của ngời cha khi lo con quyên
nguồn cội, dặn dò con hãy là con của quê hơng, ngời của dân tộc mình.


Bài thơ mở đầu bằng một hồi ức về tuổi thơ con và tuổi trẻ bố mẹ để sau đó
là nỗi niềm, l tm lũng ngi cha:


Chân phải bớc tới cha
..


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.



Hãy lắng nghe những điều ngời cha nói với con : đứa con sinh ra và suốt
thời ấu thơ của nó bớc đi đầu tiên chập chững của con ngời là những bớc rất trang
tron gj. Lần đầu tiên đứa trẻ đi bằng đơi chân của mình trong vịng tay của cha m.


Chân phải bớc tới cha
Chân trái bớc tới mẹ


Cõu th thật đơn giản nh lời kể lời tả và rất trìu mến thân thơng, tấm lịng
của cha mẹ là cái đích để con hớng tới.hình ảnh cụ thể và giàu chất thơ nhất là
cách đo đếm chiều dài:


Mét bíc ch¹m tiÕng nãi
Hai bíc tíi tiÕng cêi


Câu thơ thật ấm áp, ríu rít, ngọt ngào, một thứ âm vang mà những ngời làm
cha làm mẹ bồi hồi xao xuyến. Tuy vậy, dù tấm lòng cha mẹ bao dung đến đâu,
đứa con rất cần nhng vẫn là cha đủ. ở đây có một bầu sữa tinh thần thứ hai là quê
hơng Quê hơng hiện lên ở ba yếu tố: rừng, con đờng và ngời đồng mình:


Rõng cho hoa


Con đờng cho những tấm lịng
Ngời đồng mình u lắm con ơi.


Rừng và con đờng tuy là vật vô tri nhng đã đem lại những thứ mà đứa trẻ
cần để lớn. Cái đẹp của tự nhiên khơng chỉ ở màu sắc mà cịn ở tấm lịng. Cịn ngời
đồng mình thì đáng u lắm . Đó chính là cốt cách tài hoa và tinh thần mu sng:


đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu h¸t



Tóm lại, đoạn thơ mở đầu là sự đan xen q hơng, gia đình - cha mẹ cùng
ni đứa con lớn lên ở chặng đờng đời đầu tiên. Đây là tâm sự mà ngời cha muốn
gửi tới đứa con u q của mình. Mong con khơn lớn trởng thnh, sng xng
ỏng vi quờ hng.


<b>2. Phân tích đoạn thơ: </b>



Ngửa mặt lên nhìn mặt
.

Đủ cho ta giËt m×nh”


<b>B i l m:à à</b>


Trăng là một đề tài quen thuộc trong thơ ca. Trăng nh một biểu tợng thơ
mộng gắn với tâm hồn thi sĩ. Nhng có một nhà thơ cũng viết về trăng, khơng chỉ
tìm thấy ở đấy cái thơ mộng, mà còn gửi gắm những nỗi niềm tâm sự mang tính
<i><b>hàm nghĩa độc đáo. Đó là trờng hợp bài thơ ánh trăng của Nguyễn Duy.</b></i>


Vầng trăng đã từng gắn bó với tuổi thơ, với cuộc đời ngời lính, đã trở thành
ngời bạn tri kỉ, ngỡ khơng bao giờ qn. nhng hồn cảnh sống đổi thay, con ngời
cũng thay đổi, có loc cũng trở nên vơ tình. Sau chiến thắng trở về thành phố, quen
ánh điện cửa gơng, khiến cho vầng trăng tình nghĩa vơ tình bị lãng quên. nhng một
tình huống đời thờng xảy ra làm cho con ngời phải giật mình tỉnh ngộ, phải đối
mặt với vầng trăng mà sám hối:


Ngửa mặt lên nhìn mặt
Có cài gì rng rng
Nh là đồng là bể


Nh là sông là rừng.


Rng rng là biểu hiện xoc động, nớc mắt đang ứa ra, sắp khóc. Giọt nớc mắt
làm cho lòng ngời thanh thản lại, trong sáng lại. Bao kỉ niệm đẹp ùa về, tâm hồn
gắn bó chan hồ với thiên nhiên, với vầng trăng xa, với đồng với bể,với sông với
rừng. Cấu troc câu thơ song hành với các biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ cho
thấy ngòi bot Nguyễn Duy thật tài hoa. Đoạn thơ hay ở chất thơ bộc bạch chân
thành, ở tính biểu cảm, ngơn từ và hình ảnh thơ đi vào lịng ngời, khắc sâu một
cách nhẹ nhàng mà thấm thía những gì nhà thơ muốn tâm sự với chong ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

Trăng cứ trịn vành vạnh
Kể chi ngời vơ tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.


Trịn vành vạnh là trăng rằm, một vẻ đẹp viên mãn. Trăng vẫn thuỷ chung
mặc cho ai thay đổi, vơ tình với trăng. ánh trăng im phăng phắc, không một lời
trách cứ. Trăng bao dung và độ lợng biết bao. Tấm lòng bao dung độ lợng ấy khiến
cho ta phải giật mình. Sự giật mình để tự lột xác, để trở về. Trở về với chính mình
tốt đẹp xa kia. Đó là cái giật mình để tự hồn thiện.


Tóm lại, với giọng thơ trầm tĩnh, sâu lắng, đoạn thơ trên đã gây nhiều xoc
động cho ngời đọc. Nó nh là lời tâm sự, lời tự tho, lời tự nhắc chân thành. Qua
đoạn thơ, tác giả muốn nói rằng: phải thuỷ chung, trọn vẹn, phải nghĩa tình sắt son
với nhân dân, với đất nớc, và ngay với chính bản thân mình.


<b>3. Ph©n tÝch bµi Sang thu.</b>



<b>B i l m:à à</b>



Hữu Thỉnh sinh năm 1942, thuộc lớp nhà thơ trởng thành trong kháng chiến
chống Mĩ. Ông là ngời viết nhiều, viết hay về quê hơng và cuộc sống con ngời, đặc
biệt là về mùa thu. Với tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, Hữu Thỉnh đã phát hiện ra
những biến chuyển rất nhẹ nhàng của đất trời khi sang thu. Với bài Sang thu, Hữu
Thỉnh đã góp vào nền thơ hiện đại Việt Nam một bức tranh thu với những nét mới
mẻ, sáng tạo.


Khổ thơ thứ nhất là những dự cảm mùa thu đã v:
Bng nhn ra hng i


Phả vào trong gió se


Sng chựng chình qua ngõ
Hình n h thu đã về


Trong biết bao hơng vị thân thuộc của làng quê, Hữu Thỉnh giật mình thảng
thốt khi nhận ra cái làn hơng ngây ngất ngọt ngào của trái ổi đầu mùa. Hơng ổi
thân thơng quá nh chính mùi vị của vờn, làng quê nơi đồng bằng Bắc bộ. Hơng ổi
là tín hiệu đặc trng của mùa thu. Từ bỗng nh đợc gieo lên trong sự ngỡ ngàng, ngạc
nhiên. từ bao giờ nhỉ, thu về? Tất cả đến với nhà thơ nhẹ nhàng mà đột ngột quá,
thu về với đất trời quê hơng với lòng ngời mà không báo trớc. để rồi trong giây
phot ngỡ ngàng, nhà thơ mới chợt nhận ra hơng ổi: phả vào trong gió se. hơng ổi từ
đó mà lan toả mãi trong khơng gian và đợc cuốn trong gió se là cơn gió heo may
khơ lạnh đầu nùa. Gió se tràn vè xua tan đi bao oi bức nóng nực của mùa hè, đem
lại cho con ngời cảm giác thoải mái dễ chịu. Trong cái d vị ngây ngất của trái ổi
đầu mùa, nhà thơ nhạn thấy:


sơng chùng chình qua ngõ
Hình nh thu đã về



Màn sơng qua từ láy chùng chình đợc nhân hố nh vẻ dun dáng của thiếu
nữ đôi mơi. Màn sơng ấy hiện ra mờ mờ ảo ảo nh sắc màu cổ tích khiến cho cảnh
vật nơi làng quê ngõ xóm trở thành một thế giới thần kì tuyệt diệu. Và câu thơ
Hình nh thu đã về đã khép lại dòng cảm xoc bất ngờ đột ngột của nhà thơ. Tất cả
những tín hiệu ở trên cuối cùng rồi cũng đi đến một nghi vấn: thu đã về? Từ hình
nh diễn tả sự ngỡ ngàng thảng thốt, thu đã đến với đất trời thật rồi sao?


Từ điểm nhìn cận cảnh, cùng sự quan sát tinh tế, cảm nhận dấu hiệu thiên
nhiên bằng khứu giác( hơng ổi), xoc giác( gió se) và thị giác( sơng), nhà thơ đã
chứng tỏ một hồn thơ tinh tế, nhạy cảm khi cảm nhận tiết giao mùa nơi làng quê
thanh bình.


Nếu nh khổ thơ thứ nhất là cảm xoc đột ngột, ngỡ ngàng khi nhận ra thu
đang về với đất trời thì đến khổ thơ thứ hai, nhà thơ đã nhìn rộng hơn trong việc
quan sát:


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu.


Chất liệu thực hiện ra rất rõ. Cái dềnh dàng của dịng sơng là phot hiếm hoi
sau loc gập ghềnh leo thác nhọc nhằn rồi lại ồ ạt xối xả dới những cơn ma rào mùa
hạ. từ đợc loc diễn tả cái hiếm hoi th thớt ấy. Từ dềnh dàng chỉ sự chuyển động
chậm chạp. đã lâu lắm rồi con sơng mới có dịp nghỉ nhơi thanh thản nh thế. đám
mây mùa hạ là hình ảnh độc đáo, thể hiện trí tởng tợng phong pho của tác giả.
Trong khoảnh khắc giao mùa, đám mây trên bầu trời cao đã trở thành ranh giới
giữa mùa hạ với mùa thu. Từ vắt mang hiệu quả diễn đạt rất lớn. Từ cái phot giây
giao mùa vơ hìmh, trừu tợng, tác giả đã biến thành sự vật hữu hình cụ thể để ngời
đọc cảm nhận rõ hơn về tín hiệu mùa thu.


đến khổ thơ thứ ba thì cảm nhận về sự giao mùa đã rõ hơn:


Vẫn còn bao nhiêu nắng


đã vơi dần cơn ma
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.


Nắng cuối hạ vẫn cịn nhng độ nóng, độ chói khơng cịn gay gắt. Cơn ma
nhẹ hạt hơn so với trận ma rào xối xả những ngày hè đã qua. Tiếng sấm cũng đã
giảm dần, khơng cịn bất ngờ trên những hàng cây cổ thụ. Từ sự quan sát thiên
nhiên, ta có thể phát hiện ra đợc một triết lí mà nhà thơ muốn gửi gắm. nắng, ma,
sấm là những hình ảnh ẩn dụ cho sự khắc nghiệt và biến chuyển của cuộc đời.
Hàng cây đứng tuổi chỉ những ngời từng trải . Cả đoạn thơ mang ý nghĩa: con ngời
từng trải luôn vững vàng trớc những biến đổi của cuộc đời.


Hình ảnh thơ đẹp , ngôn từ tinh tế , giọng thơ êm đềm và những rung động
man mác ,bâng khuâng của tác giả trong buổi giao mùa đã tạo nên một dấu ấn
khơng dễ phai mờ trong lịng bao độc giả . Có lẽ vì vậy mà sau khi đọc “Sang thu”
<i>của Hữu Thỉnh ta càng thấy yêu hơn mùa thu thiết tha, nồng hậu của quê nhà .</i>

<i><b>4. Cảm nhận về bài thơ Viếng lăng Bác</b></i>



<i>B i l m<b>à à :</b></i>


Bác Hồ mất là một sự kiện lớn làm xoc động muôn triệu trái tim Việt Nam
và thế giới, làm cảm động cả đát trời: “ Trời tuôn nớc mắt, đời tuôn ma”. Hầu nh
nhà thơ nào cũng làm thơ khóc Bác, viếng Bác. Trong đó có nhà thơ Viễn Phơng
với bài Viếng lăng Bác.


Bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phơng không chỉ là một bài thơ viếng hay
khóc Bác bình thờng. Bác mất năm 1969. Mùa xuân 1975 đất nớc mới thống nhất,
năm 1976 Viễn Phơng mới tới viếng lăng Ngời. Nh vậy là viếng Bác, khóc Bác


cũng là thăm Bác. Cả ba nhập vào một chuyến đi. Một chuyến hành hơng mà đồng
bào chiến sĩ miền Nam chờ đợi, mong mỏi và chiến đấu trong suốt mấy chục năm
trờng.


Mở đầu bài thơ, tác giả tự giới thiệu: “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”
Cách xng hô thật hồn nhiên mà tha thiết. Bác là cha cho nên mới xng con.
Nhng con ở miền Nam lại mang một sắc thái thiêng liêng - đứa con xa vắng mặt
ngày cha mất. Miền Nam là nơi đi trớc về sau, nơi Bác Hồ hằng mong nhớ. “Bác
nhớ miền Nam nỗi nhớ nhà. Miền Nam mong Bác nỗi mong cha”


Từ xa, nhà thơ vừa nhìn thấy hàng tre đã xiết bao xoc động:
Đã thấy trong sơng hàng tre bát ngát


Ôi hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp ma sa đứng thẳng hàng


Víi tõ con, víi h×nh ảnh hàng tre, nhà thơ dà tạo nên một không khí thật
thân thơng gần gũi và thiêng liêng nơi lăng B¸c.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

đ-ợc bày tỏ kín đáo qua cách dùng ẩn dụ: “ Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”. Bác
là mặt trời, Bác nh mặt trời. Bác là trời xanh, mãi mãi là trời xanh. Tất cả đều thể
hiện sự bất tử của ngời. Nhng đến khổ thơ thứ ba thì tình cảm mới bộc lộ một cách
trực tiếp. Đó là tình thơng, nỗi đau đợc bộc phát khi nhìn thấy Bác nằm trong lăng:
“Mà sao nghe nhói ở trong tim”. Đây là cái giật mình thảng thốt. Tất nhiên, trong
nhận thức lí trí nhắc ta Bác vẫn cịn sống mãi. Nhng đây là nỗi đau nhói lên từ đáy
sâu trái tim. Bác mất thật rồi. Bác không thể gặp mặt những ngời con miền Nam
mà ngời hng mong nh.


Khổ thơ cuối là cảm xoc trớc khi ra về:



Mai về miền Nam thơng trào nớc mắt
.

Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này


Ngh n ngy mai v miền Nam, nỗi thơng nhớ làm trào rơi nớc mắt.Không
phải rng rng, rơm rớm, mà là trào. Một cảm xoc mãnh liệt. Tình thơng xót nh nén
giữa tâm hồn làm nảy sinh bao ớc muốn. Ước muốn làm con chim hót quanh lăng
bác để lại chot vui tơi nhí nhảnh bên một con ngời đã hi sinh cả gia đình tình riêng
vì đất nớc. Ước muốn làm đóa hoa tỏa hơng quanh lăng. Một làn hơng nh thực nh
h đâu đây thoang thoảng. Ước muốn làm cây tre trung hiếu quanh lăng để canh
giấc ngủ cho ngời. Tất cả mọi ớc muốn đề quy tụ vào một điểm là muốn đợc gần
Bác mãi mãi, khơng rời xa.


Tóm lại, với những hình ảnh ẩn dụ giàu ý nghĩa, với giọng thơ nghiêm trang
thành kính, với cảm xoc hết sức chân thành, nhà thơ viễn Phơng đã nói hộ cho mọi
ngời nỗi xoc động thiêng liêng, lịng biết ơn vơ hạn đối với Bác Hồ - vị cha già của
dân tộc.


<i><b>5. Suy nghÜ cđa em vỊ truyện : Nh÷ng ngôi sao xa xôi</b></i>

<i> của Lê Minh</i>



<i>Khuê</i>

<i>.</i>


<i><b>Bài làm .</b></i>


Là cây bot chuyên về truyện ngắn, trong chiến tranh Lê Minh Khuê viết về
cuộc sống chiến đấu của tuổi trẻ ở tuyến đờng Trờng Sơn . “Những ngôi sao xa
xôi” là tác phẩm đầu tay của bà, đợc viết năm 1971 giữa loc cuộc kháng chiến
chống Mỹ của dân tộc đang diễn ra rất ác liệt. Truyện giop ta hiểu hơn về cuộc
sống của những cô gái thanh niên xung phong trên một cao điểm ở tuyến đờng


Tr-ờng Sơn .


Truyện xoay quanh ba nhân vật nữ thanh niên xung phong trong tổ trinh sát
mặt đờng . Họ là ba ngời nhng cơng việc gắn bó họ thành một khối thống nhất. Họ
cùng sống và chiến đấu tronh hồn cảnh vơ cùng gian khổ , ác liệt : ở trên một cao
điểm trọng yếu của tuyến đờng Trờng Sơn, làm công việc đặc biệt nguy hiểm: “khi
có bom nổ thì đo khối lợng đất lấp vào hố bom ,đếm bom cha nổ và nếu cần thì
phá bom” . Nghĩa là họ ở nơi tập trung nhiều bom đạn , làm công việc luôn đối
mặt với cái chết . Họ cảm nhận rõ ràng : “Đất bốc khói , khơng khí bàng hồng ,
máy bay đang ầm ì xa dần .Thần kinh căng nh chão , tim đập bất chấp cả nhịp điệu
,chân chạy mà vẫn biết rằng khắp chung quanh có nhiều quả bom cha nổ .” Cơng
việc thờng ngày mạo hiểm ấy địi hỏi họ phải là những ngời dũng cảm ,gan góc có
tinh thần trách nhiệm cao trong công việc ,không sợ gian khổ hy sinh .


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

bím tóc dày tơng đối mềm ,một cái cổ cao , kiêu hãnh nh đài hoa loa kèn”và đơi
mắt đẹp:“có cái nhìn sao mà xa xăm”.Vừa qua thời học sinh,cuộc sống chiến
tr-ờng tôi luyện Định thành một chiến sỹ kiên ctr-ờng , dũng cảm. Ngày nào Định cũng
phá bom nhiều lần ,cô có nghĩ tới cái chết nhng điều quan trọng hơn là “liệu mìn
có nổ , bom có nổ khơng ?khơng thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai ?”.Tâm
trạng Phơng Định khi phá bom đợc miêu tả cụ thể ,tinh tế đến từng cảm giác .Từ
sự cảm nhận khơng khí đầy căng thẳng đến cảm giác “các anh cao xạ đang dõi
theo từng cử chỉ ,động tác của mình” và lịng dũng cảm nh đợc tăng lên bởi sự tự
trọng : “Tôi đến gần quả bom …tôi sẽ khơng đi khom, các anh ấy khơng thích cái
kiểu đi khom khi có thể cứ đàng hồng mà bớc tới ”.Cảm giác căng thẳng của
Định khi ở bên quả bom , kề sát cái chết im lìm và bất ngờ đợc miêu tả tỉ mỉ đến
từng chi tiết : “thỉnh thoảng lỡi xẻng chạm vào quả bom .Một tiếng động sắc đến
gai ngời, cứa vào da thịt tôi …Vỏ quả bom nóng . Một dấu hiệu chẳng lành .” Đó
là công việc hàng ngày đã quen của Định . Công việc hiểm nguy ấy khiến ba cô
gái thanh niên xung phong trở nên thật phi thờng ,thật đáng khâm phục .



Tuy vậy sự ác liệt của chiến trờng không làm vơi đi đời sống tâm hồn trong
sáng, giàu cảm xoc của Định. Cơ hay mơ mộng, thích hát, thậm chí “bịa lời ra mà
hát ”thích dân ca quan họ, thích hành kho, thích Cachiusa, thích dân ca ý… Định
cịn hay ngồi bó gối mơ màng, sống với những hồi tởng về gia đình,q hơng… Cơ
ý thức về mình, tự hào vì đợc nhiều ngời để ý nhng lại tỏ ra hờ hững nh là kiêu kỳ.
Tuy vậy trong suy nghĩ và tình cảm của cơ thì “những ngời đẹp nhất, thông minh,
can đảm và cao thợng nhất là những ngời mặc quân phục,có sao trên mũ”. Định
thực sự là cô thiếu nữ mộng mơ, hồn nhiên, trong sáng và dũng cảm.


Ngôi kể thứ nhất, cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động, trẻ trung
cùng nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật đặc sắc của tác giả đã góp phần khơng
nhỏ trong việc khắc hoạ thành cơng thế giới tinh thần phong pho và trong sáng của
những cô gái trẻ .


Những trang cuối cùng của truyện khép lại nhng d âm của câu chuyện vẫn
còn đọng mãi trong em. Vẻ đẹp tâm hồn của họ, những chiến công lặng thầm của
họ mãi toả sáng, lung linh, lấp lánh và bí ẩn nh những ngơi sao xa xơi.


<i><b>6. Hình ảnh anh thanh niªn trong trun LỈng lÏ Sa pa</b></i>

<i> cđa</i>


<i>Ngun Thµnh Long </i>



<i><b>Bµi lµm</b> :<b> </b></i>


Gấp lại truyện ngắn “Lặng lẽ Sa pa ”của Nguyễn Thành Long lòng ta cứ
xao xuyến vấn vơng trớc vẻ đẹp của những con ngời, trớc những tình cảm chân
thành, nồng hậu trong một cuộc sống đầy tin yêu. Dù đợc miêu tả ít hay nhiều
nhân vật nào của “Lặng lẽ Sa pa” cũng hiện lên với nét cao q đáng khâm phục.
Trong đó anh thanh niên làm cơng tác khí tợng kiêm vật lý địa cầu đã để lại cho
chong ta nhiều ấn tợng khó phai mờ .



</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

riêng ngăn nắp, ổn định. Anh ni gà, trồng hoa, đọc sách,thỉnh thoảng anh xuống
đờng tìm gặp bác lại xe cùng hành khách để trò chuyện cho vơi bớt nỗi nhớ nhà.


Sống trong hoàn cảnh nh thế sẽ có ngời dần thu mình lại trong nỗi cô đơn.
Nhng anh thanh niên này thật đáng yêu ở nỗi “ thèm ngời ”, lòng hiếu khách đến
nồng nhiệt và sự quan tâm đến ngời khác một cách chu đáo.Ngay từ những phot
gặp gỡ ban đầu ,lòng mến khách, nhiệt tình của anh đã gây đợc thiện cảm tự nhiên
đối với ngời hoạ sỹ già và cơ kỹ s trẻ. Niềm vui đợc đón khách dào dạt trong anh,
toát lên qua nét mặt,cử chỉ:anh biếu bác lái xe củ tam thất, mừng quýnh đón quyển
sách bác mua hộ,hồ hởi đón mọi ngời lên thăm “nhà”, hồn nhiên kể về công việc,
đồng nghiệp và cuộc sống của mình nơi Sa pa lặng lẽ. Khó ngời đọc nào có thể
quên, việc làm đầu tiên của anh khi có khách lên thăm nơi ở của mình là: hái một
bó hoa rực rỡ sắc màu tặng ngời con gái lần đầu quen biết. Bó hoa cho cơ gái, nớc
chè cho ông hoạ sỹ già, làn trứng ăn đờng cho hai bác cháu…Tất cả khơng chỉ
chứng tỏ đó là ngời con trai tâm lý mà còn là kỷ niệm của một tấm lịng sốt sắng,
tận tình đáng q .


Cơng việc vất vả, có những đóng góp quan trọng cho đất nớc nhng ngời
thanh niên hiếu khách và sôi nổi ấy lại rất khiêm tốn. Anh cảm thấy đóng góp của
mình bình thờng, nhỏ bé so với bao ngừơi khác. Bởi thế anh ngợng ngùng khi ông
hoạ sỹ già phác thảo chân dung mình vào cuốn sổ tay. Con ngời khiêm tốn ấy hào
hứng giới thiệu cho ông hoạ sỹ những ngời khác đáng vẽ hơn mình:
“Khơng,khơng, bác đừng mất cơng vẽ cháu, để cháu giới thiệu cho bác những ngời
khác đáng vẽ hơn.” Đó là ơng kỹ s ở vờn rau vợt qua bao vất vả để tạo ra củ su hào
ngon hơn, to hơn. Đó là “ngời cán bộ nghiên cứu sét, 11 năm không xa cơ quan
lấy một ngày”… Dù cịn trẻ tuổi, anh thấm thía cái nghiã, cái tình của mảnh đất Sa
pa, thấm thía sự hy sinh lặng thầm của những con ngời đang ngày đêm làm việc và
lo nghĩ cho đất nớc .


Bằng một cốt truyện khá nhẹ nhàng, những chi tiết chân thực tinh tế, ngôn


ngữ đối thoại sinh động Nguyễn Thành Long đã kể lại một cuộc gặp gỡ tình cờ mà
tho vị nơi Sa pa lặng lẽ. Cha đầy 30 phot tiếp xoc với anh thanh niên, khiến ngời
hoạ sỹ già thêm suy ngẫm về vẻ đẹp cuộc đời mà mình khơng bao giờ thể hiện hết
đợc và cịn làm cơ kỹ s trẻ lòng bao cảm mến bâng khuâng …


Với truyện ngắn này, phải chăng nhà văn muốn khẳng định: Cuộc sống của
chong ta đợc làm nên từ bao phấn đấu, hy sinh lớn lao và thầm lặng? Những con
ngời cần mẫn, nhiệt thành nh anh thanh niên ấy, khiến cuộc sống này thật đáng
trân trọng, thật đáng tin yêu. Noi gơng những ngời nh anh thanh niên, bản thân
mỗi học sinh chong ta cần phải phấn đấu học tập nhiều hơn nữa.


<i><b>7. Suy nghÜ vỊ nh©n vËt ông Hai trong tác phẩm Làng</b></i>

<i> của Kim Lân.</i>



<b>Bài làm : </b>


Kim Lõn l nh văn có vốn sống vơ cùng phong pho và sâu sắc về nông thôn
Việt Nam. Các sáng tác của ông đều xoay quanh cảnh ngộ và sinh hoạt của ngời
nông dân. Truyện “Làng” đơc sáng tác vào thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp, với nhân vật chính là ơng Hai, một lão nơng hiền lành, yêu
làng, yêu nớc và gắn bó với kháng chiến .


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

kháng chiến thì gặp những ngời tản c, nghe nhắc đến tên làng, ông Hai quay phắt
lại, lắp bắp hỏi, hy vọng đợc nghe những tin tốt lành, nào ngờ biết tin dữ: “Cả làng
Việt gian theo Tây ”. Tin bất ngờ ấy vừa lọt vào tai đã khiến ơng bàng hồng, đau
đớn : “Cổ ơng lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân, ông lão lặng đi tởng nh đến
không thở đợc, một loc lâu ông mới rặn è è nuốt một cái gì vớng ở cổ. Ông cất
tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi ”nhằm hy vọng điều vừa nghe không phải là sự thật.
Tr-ớc lời khẳng định chắc chắn của những ngời tản c, ơng tìm cách lảng về. Tiếng
chửi văng vẳng của ngời đàn bà cho con bo khiến ông tê tái : “cha mẹ tiên s nhà
chong nó, đói khổ ăn cắp ăn trộm bắt đợc ngời ta còn thơng,cái giống Việt gian


bán nớc thì cứ cho mỗi đứa một nhát”. Về đến nhà ông chán chờng “nằm vật ra
gi-ờng”, nhìn đàn con nớc mắt ơng cứ giàn ra “ chong nó cũng là trẻ con làng Việt
gian đấy ? Chong nó cũng bị ngời ta rẻ rong hắt hủi đấy ?”. Ông căm thù những kẻ
theo Tây, phản bội làng, ông nắm chặt hai tay lại mà rít lên: “chong bay ăn miếng
cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nớc để nhục nhã
thế này”. Niềm tin, nỗi ngờ giằng xé trong ơng. Ơng kiểm điểm lại từng ngời trong
óc, thấy họ đều có tinh thần cả “có đời nào lại cam tâm làm cái điều nhục nhã ấy”.
Ơng đau xót nghĩ đến cảnh “ngời ta ghê tởm, ngời ta thù hằn cái giống Việt gian
bán nớc”. Suốt mấy ngày liền ông chẳng dám đi đâu, “chỉ ở nhà nghe ngóng binh
tình”, loc nào cũng nơm nớp tởng ngời ta đang để ý, đang bàn tán đến cái chuyện
làng mình. Nỗi ám ảnh, day dứt, nặng nề biến thành sự sợ hãi thờng xun trong
ơng. Ơng đau đớn, tủi hổ nh chính ơng là ngời có lỗi...


Tình thế của ông càng trở nên bế tắc, tuyệt vọng khi bà chủ nhà có ý đuổi
gia đình ơng với lý do không chứa ngời của làng Việt gian. Trong loc tởng tuyệt
đ-ờng sinh sống ấy, ơng thống có ý nghĩ quay về làng nhng rồi lại gạt phắt ngay
bởi “về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ Cụ Hồ ”, là “cam chịu quay trở lại làm nô lệ
cho thằng Tây”. Tình yêu làng loc này đã lớn rộng thành tình yêu nớc bởi dẫu tình
yêu, niềm tin và tự hào về làng Dầu có bị lung lay nhng niềm tin và Cụ Hồ và cuộc
kháng chiến không hề phai nhạt. Ông Hai đã lựa chọn một cách đau đớn và dứt
khốt: “Làng thì u thật nhng làng theo Tây mất rồi thì phải thù!”. Dù đã xác
định thế nhng ơng vẫn khơng thể dứt bỏ tình cảm của mình đối với q hơng. Bởì
thế mà ơng càng xót xa, đau đớn... Trong tâm trạng bị dồn nén và bế tắc ấy, ơng
chỉ cịn biết tìm niềm an ủi trong lời tâm sự với đứa con trai nhỏ. Nói với con mà
thực ra là đang trot nỗi lịng mình. Ơng hỏi con những điều đã biết trớc câu trả lời:
“Thế nhà con ở đâu?”, “thế con ủng hộ ai?”…Lời đứa con vang lên trong ông
thiêng liêng mà giản dị: “Nhà ta ở làng Chợ Dầu”, “ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh mn
năm !”…Những điều ấy ông đã biết, vẫn muốn cùng con khắc cốt ghi tâm. Ơng
mong “anh em đồng chí biết cho bố con ơng, tấm lịng bố con ơng là nh thế đấy,
có bao giờ dám đơn sai, chết thì chết có bao giờ dám đơn sai ”. Những suy nghĩ


của ông nh những lời nguyện thề son sắt. Ông xoc động, nớc mắt “chảy ròng
ròng trên hai má”. Tấm lịng của ơng với làng, với nớc thật sâu nặng, thiêng liêng.
Dẫu cả làng Việt gian thì ơng vẫn một lòng trung thành với kháng chiến, với Cụ
Hồ


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

thần hy sinh vì cách mạng của ngời dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống
kẻ thù xâm lợc .


Cỏch miờu t chõn thc, sinh động, ngôn ngữ đối thoại, độc thoại và độc
thoại nội tâm đa dạng, tự nhiên nh cuộc sống cùng với những mâu thuẫn căng
thẳng, dồn đẩy, bức bối đã góp phần khơng nhỏ tạo nên thành công của câu
chuyện, đồng thời còn thể hiện sự am hiểu và gắn bó sâu sắc của nhà văn với ngời
nơng dân và công cuộc kháng chiến của đất nớc.


Qua nhân vật ông Hai ta hiểu thêm về vẻ đẹp tâm hồn của ngời nông dân
Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lợc :Yêu làng, yêu nớc và
gắn bó với kháng chiến. Có lẽ vì thế mà tác phẩm “Làng ” xứng đáng là một
trong những truyện ngắn xuất sắc của văn học Việt Nam hin i .


<i><b>8. Suy nghĩ của em về tình cảm cha con trong chiÕn tranh qua trun</b></i>


<i><b>ChiÕc l</b></i>



<i><b>ỵc ngà</b></i>

<i> của Nguyễn Quang Sáng </i>


<i><b>Bài làm :</b></i>


Nguyn Quang Sáng quê ở An Giang, ông hầu nh chỉ viết về cuộc sống và
con ngời Nam Bộ .“Chiếc lợc ngà” là một tác phẩm tiêu biểu của ông. Bằng việc
sáng tạo tình huống bất ngờ mà tự nhiên, hợp lý, truyện đã thể hiện thật cảm động
tình cha con sâu nặng và cao đẹp của cha con ông Sáu trong cảnh ngộ éo le của
chiến tranh.



Trong chiến tranh, con ngời phải chịu nhiều mất mát, thiệt thòi, hy sinh về
tình cảm gia đình. Ơng Sáu xa nhà đi kháng chiến khi con gái đầu lòng mới tròn
một tuổi . Sau tám năm xa cách ơng mới có dịp trở về thăm nhà, nhng trớ trêu
thay, Thu không nhận ông là ba. Phot đầu gặp gỡ, Thu ngờ vực, lảng tránh,thậm
chí cịn sợ hãi bỏ chạy vì : “vết thẹo bên má phải cứ mỗi khi anh xoc động thì nó
lại đỏ ửng lên, giật giật trơng rất dễ sợ ”. Trong những ngày ông Sáu ở nhà, Thu
c-ơng quyết không nhận ông là cha mặc dù ông đã tìm mọi cách để gần gũi,v ỗ về cơ
bé. Có những loc, lâm vào thế bí, nó cũng chỉ nói trổng: “Vơ ăn cơm”, “cơm sơi
rồi,chắt nớc giùm cái” , “cơm sôi rồi, nhão bây giờ”... Trong bữa cơm, ông Sáu âu
yếm gắp cho con miếng trứng cá to, không ngờ bé phản ứng một cách quyết liệt:
“bất thần hắt miếng trứng cá ra khỏi bát làm cơm bắn tung toé cả ra mâm”. Bị ông
Sáu đánh vào mơng, Thu bỏ về nhà ngoại và cịn “cố ý làm cho dây lịi tói khua
rổn rảng ”…Sự ơng ngạnh, bớng bỉnh của Thu khơng hồn tồn đáng trách bởi em
còn quá nhỏ để hiểu đợc sự éo le, khắc nghiệt trong hoàn cảnh xa cách của chiến
tranh và những ngời lớn trong gia đình cũng cha kịp chuẩn bị cho em đón nhận
những khả năng bất thờng đó. Em khơng nhận ơng Sáu là cha vì ơng có vết thẹo
dài trên má khơng giống bức hình chụp chung với má mà em biết. Điều đó chứng
tỏ tình cảm của Thu dành cho ba thật sâu sắc.- em chỉ bộc lộ tình yêu sâu sắc của
mình với ba khi biết chắc đó là ba .


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

rịi. ở Thu có nét cứng cỏi đến ơng ngạnh nhng vẫn có nét ngây thơ, hồn nhiên của
con trẻ. Bằng tâm hồn nhạy cảm, một trái tim nhân hậu và tấm lòng chan chứa yêu
thơng đối với trẻ em, Nguyễn Quang Sáng dờng nh đã cảm nhận đến tận cùng
những biểu hiện tình cảm của nhân vật để miêu tả một cách sinh động và tinh tế .


Nhân vật chính thứ hai trong tác phẩm là nhân vật ơng Sáu. Tình cảm của
ông đối với con gái nhỏ đợc biểu hiện phần nào trong chuyến về thăm nhà. Khi
xuồng cha kịp cập bến, trông thấy con ông đã vội vàng “nhảy lên bờ,khom ngời,
hai tay đa về phía trớc, miệng lắp bắp : “ba đây con ! ba đây con.” Những tởng bé


Thu sẽ ào tới, ôm lấy cổ ba cho thoả những tháng ngày xa cách. Nhng không, ông
hẫng hụt, bất ngờ khi thấy: “bé tròn mắt ngơ ngác nhìn rồi sợ hãi bỏ chạy ”. Thời
gian ở nhà không nhiều nên ông Sáu không đi đâu xa, suốt ngày chỉ tìm cách gần
gũi, vỗ về con, mong con gọi một tiếng ba mà khơng đợc. Có loc giận q ơng đã
đánh con. Loc chia tay tình u mãnh liệt của bé Thu khiến ông cảm động “một
tay ôm con,tay kia lấy khăn chấm nớc mắt ”. Cảm động và đau đớn hơn khi biết
rằng đây là lần đầu tiên và cũng là lần cuối cùng anh đợc nghe tiếng ba thân thơng
từ cô con gái nhỏ, bởi vì sau đó, chẳng bao giờ anh có thể trở về đợc nữa! Trong
những ngày ở khu căn cứ, anh ân hận vì đã trót đánh con. Nhớ lời con dặn, khi
kiếm đợc một khoc ngà anh vui mừng nh trẻ nhỏ “mặt anh hớn hở nh một đứa trẻ
đợc q”. Những ngày sau đó bao nhiêu tình cảm u quí,nhớ thơng con anh dồn
cả vào việc làm cây lợc. Anh cặm cụi “ca từng răng lợc, anh còn khắc lên đó dịng
chữ nhỏ “u nhớ tặng Thu con của ba”...Những loc nhớ con anh mang cây lợc ra
mài lên tóc mình cho cây lợc thêm óng mợt : “Cây lợc ngà ấy cha chải đợc mái tóc
dài của con nhng nó nh gỡ rối đợc phần nào tâm trạng của anh”. Có lẽ những loc
ấy anh mong có một lần về phép thăm nhà để anh tự tay mình cầm cây lợc chải tóc
cho con …Đau đớn thay chiến tranh khiến anh chẳng bao giờ có thể trở về bên con
gái anh đợc nữa. Anh bị hy sinh trong một trận càn. Trớc loc hy sinh, “dờng nh chỉ
có tình cha con là khơng thể chết”, anh cầm cây lợc trao cho bạn với niềm mong
mỏi khơng cịn có thể cất đợc thành lời. Từ loc ấy, cây lợc bằng ngà đã trở thành
kỷ vật, thành biểu tợng thiêng liêng của tình phụ tử. Những dịng cuối cùng của
truyện khép lại trong nỗi buồn mênh mông mà chứa chan ý nghĩa nhân văn sâu
sắc.


Chủ đề của chuyện không mới lạ, nhng tác giả thành công bởi đã khai thác
tình cha con trong những tình huống éo le cảm động. Cách lựa chọn ngơi kể, tạo
lập tình huống bất ngờ mà tự nhiên, hợp lý cùng với việc miêu tả diễn biến tâm lý
nhân vật tinh tế, sâu sắc đặc biệt là tâm lý trẻ thơ đã giop truyợ̀n có đợc vị trí riêng
trong lịng độc giả .



Câu chuyện về chiếc lợc bằng ngà khơng chỉ nói lên tình cha con sâu nặng
thắm thiết mà cịn gợi cho ngời đọc suy ngẫm và thấm thía những mất mát đau
th-ơng mà chiến tranh đã gây ra cho bao nhiêu gia đình. Bởi vậy mà em càng thêm
trân trọng cuộc sống hồ bình mà chong ta đang có hơm nay .


<i><b>9. Suy nghÜ cđa em vỊ bµi thơ Mùa xuân nho nhỏ </b></i>

<i> của Thanh Hải.</i>


<i><b>Bài làm:</b></i>


Bi th Mựa xuõn nho nh c Thanh Hải sáng tác năm 1980 khi nhà
thơ đang nằm trên giờng bệnh. Bài thơ là tiếng lòng thiết tha, yêu mến và gắn bó
với đất nớc, với cuộc đời và thể hiện chân thành một ớc nguyện hiến dâng .


Mở đầu bài thơ là bức tranh mùa xuân của thiên nhiên đợc phác hoạ bằng
vài nét chấm phá :


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

Hãt chi mµ vang trêi.


Chỉ bằng vài nét đơn sơ mà đặc sắc, với những hình ảnh nho nhỏ, thân quen,
bình dị, nhà thơ đã vẽ lên bức tranh xuân thơ mộng, đậm phong vị xứ Huế. Bức
tranh có khơng gian thống đãng, sắc màu tơi tắn, hài hoà và âm thanh rộn rã tơi
vui của tiếng chim chiền chiện . Cách lựa chọn hình ảnh “dịng sơng xanh” , “bơng
hoa tím” , cách sử dụng các từ ngữ “ơi” ,“chi” đi liền sau động từ “hót” khiến ngời
đọc liên tởng đến quê hơng xứ Huế và cả tâm trạng say đắm hân hoan của tác giả.
Dờng nh thấp thống đâu đó trong câu thơ là màu xanh của dòng Hơng Giang
mềm mại và những tà áo dài tím biếc của những cơ gái Huế mộng mơ, cùng với
âm thanh rộn rã, tơi vui của tiếng chim chiền chiện, khiến mùa xuân của cố đô
trầm mặc, chợt trở nên rực rỡ, rộn ràng . Cảm xoc của tác giả trớc mùa xuân còn
đ-ợc miêu tả ở chi tiết rất tạo hình :


Tõng giät long lanh rơi


Tôi đa tay tôi hứng .


Git õm thanh của tiếng chim thật trong, thật tròn,vang ngân giữa khơng
gian, đọng lại thành từng giọt hữu hình long lanh nh hạt ngọc, nhà thơ đa tay hứng
với tất cả sự trân trọng , đắm say . Sự chuyển đổi cảm giác khiến hình ảnh thơ trở
nên lung linh, đa nghĩa góp phần diễn tả trọn vẹn hơn niềm say sa, ngây ngất của
tác giả trớc vẻ đẹp của thiên nhiên, trời đất vào xuân .


Từ mùa xuân của thiên nhiên, trời đất nhà thơ chuyển sang cảm nhận về
mùa xuân của đất nớc . Tác giả hớng tình cảm của mình tới những con ngời đang
làm đẹp mùa xuân :


Mùa xuân ngời cầm song
Lộc dắt đầy trên lng
Mùa xuân ngời ra đồng
Lộc trải dài nơng mạ.


Những câu thơ tạo ra hình ảnh sóng đơi đẹp nh hai vế của câu đối mừng
xuân nói về những ngời chiến sỹ bảo vệ và những ngời lao động dựng xây đất nớc .
“Lộc” theo bớc chân ngời cầm song ra trận, theo bàn tay ngời lao động ra đồng và
gieo mùa xuân đến khắp mọi miền đất nớc. Có lẽ bởi vậy mà khơng khí khẩn
tr-ơng ,rộn ràng , náo nức lan toả khắp tứ th :


Tất cả nh hối hả
Tất cả nh xôn xao.


Điệp từ “tất cả” ,từ láy “hối hả”, “xôn xao ” tạo nên nhịp điệu mùa xuân hối
hả ,hào hùng ,mở ra những cảm nhận chan chứa tự hào v t nc :


Đất nớc bốn ngàn năm


Vất vả và gian lao
Đất nớc nh vì sao
Cứ đi lên phÝa tríc .


Hình ảnh so sánh đẹp : “đất nớc nh vì sao” toả sáng, ln vận động và phát
triển khơng ngừng, có ý nghĩa định hớng , giục giã mọi ngời hăng say cống hiến
xây dựng quê hơng .


Trớc mùa xuân của đất nớc, nhà thơ tâm niệm về mùa xuân riêng của mỗi
cuộc đời và dạt dào một khát vọng hiến dâng :


Ta lµm con chim hãt
Ta lµm mét canh hoa
Ta nhËp vµo hoµ ca
Mét nèt trÇm xao xuyÕn .


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

đẹp thêm mùa xuân của quê hơng, xứ sở mà không bị giới hạn bởi thời gian, tuổi
tác :


Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mơi
Dù là khi tóc bạc .


“Mùa xuân nho nhỏ” là một sáng tạo bất ngờ ,độc đáo mà tự nhiên, hợp lý
của nhà thơ, bởi mùa xuân vốn là một khái niệm chỉ thời gian thế mà ở đây “ mùa
xn” lại có khối, có hình, một hình hài nho nhỏ thật xinh xắn . Mùa xuân đã trở
thành một ẩn dụ nói về khát vọng , một lẽ sống cao đẹp, một ý thức khiêm nh ờng
góp sức mình làm đẹp thêm mùa xn của thiên nhiên,đất nớc.Điệp từ “dù là” đặt
ở đầu hai câu thơ liên tiếp có ý nghĩa khẳng định cho khát vọng dâng hiến miệt


mài, không mệt mỏi của tác giả .


Thể thơ năm chữ có nhạc điệu trong sáng, tha thiết ,gần gũi với dân ca nhiều
hình ảnh đẹp , giản dị , gợi cảm , những so sánh và ẩn dụ sáng tạo đã góp phần tạo
nên thành công không nhỏ cho bài thơ .


Bài thơ kết thoc khi đã làm lay động trái tim mỗi ngời bởi chất hoạ gợi cảm,
chất nhạc vấn vơng và ớc nguyện thiết tha chân thành của tác giả . Dờng nh ớc
nguyện nhỏ bé khiêm nhờng ấy khơng cịn là của riêng Thanh Hải mà đã trở thành
tiếng lòng chung của nhiều ngời . Bởi vậy mà đọc xong bài thơ em muốn tự hỏi
mình một điều giản dị :


“Ôi sống đẹp là thế nào hỡi bạn ?
Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình !”
(Tố Hữu)


<i><b> 10. Suy nghÜ cđa em vỊ nhân vật Lục Vân Tiên Trong đoạn trích </b></i>



<i><b>Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga</b></i>



.



<b>Bài làm:</b>


Truyn th Lc Vân Tiên do nhà nho mù lồ Nguyễn Đình Chiểu sáng tác
có vị trí cao trong nền văn học Nam Bộ nói riêng và nền văn học dân tộc nói
chung .Đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga ”để lại nhiều ấn tợng đẹp
bởi hình ảnh Lục Vân Tiên -ngời anh hùng chiến đấu vì nghiã, văn võ song tồn .


Đoạn trích là một trong những đoạn thơ hay nhất của tác phẩm ,tiêu biểu


cho bot pháp tự s của Nguyễn Đình Chiểu .Nhân vật Lục Vân Tiên đợc khắc hoạ
thành mẫu ngời anh hùng lý tởng tuyệt đẹp :giàu lòng thơng ngời, dũng cảm và
nghiã hiệp .


Bản tính anh hùng nghĩa hiệp là đức tính tốt đẹp nhất của Vân Tiên.Từ giã
thầy chàng hăm hở xuống noi về kinh đơ ứng thí .Trên lộ trình gian nan ấy chàng
bất ngờ gặp cảnh dân dắt díu nhau chạy loạn,kêu khóc thảm thơng ,chàng hứa :


T«i xin ra sức anh hào


Cứu ngời cho khỏi lao đao bi nµy .


Căm giận lũ bất lơng, Vân Tiên sôi sục lên án hành động dã man của chong.
Chàng đứng về phía nhân dân, phía ngời bị nạn, bẻ cây làm gậy xơng thẳng vào
bọn cớp Phong Lai hung dữ :


Kêu rằng :Bớ đảng hung đồ
Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân.


Đạo lý thơng ngời nh thể thơng thân, thấm nhuần và toả rạng trong hành
động của Vân Tiên .Tình thơng ngời đã nâng cao chí khí và lịng dũng cảm cho
chàng th sinh họ Lục . Bọn cớp đông đặc, gơm giáo sáng ngời, bừng bừng sát khí .
Cịn Vân Tiên chỉ có một vũ khí thơ sơ “cây gậy bên đàng ”. Thế mà trong cuộc
chiến không cân sức ấy :


Vân Tiên tả đột hữu xông


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

Không tả tỉ mỉ trận chiến ,chỉ bằng mấy dòng thơ ngắn gọn mà đặc sắc cùng
nghệ thuật so sánh, tác giả đã làm nổi bật hình ảnh một dũng tớng đánh nhanh,kín
võ, sánh ngang Triệụ Tử Long thời Tam Quốc trong trận phá vây quân Tào bảo vệ


ấu choa . Việc làm của Vân Tiên cao đẹp hơn bởi nó xuất phát từ lòng nhân từ ,từ
t tởng cứu dân diệt ác nên giản dị, vô t mà trong sáng, cao đẹp vô cùng .Cuộc chiến
của chàng giống hệt thuở xa Thạch Sanh diệt đại bàng cứu nàng công choa. Sức
mạnh của chàng là kết tinh sức mạnh của nhân dân ,của điều thiện nên nó vơ địch :


L©u la bèn phÝa vì tan


Đều quăng gơm giáo tìm đàng chạy ngay
Phong Lai tr chng kp tay


Bị Tiên một gậy thác rày thân vong .


Li th chõn cht ,thụ mc song hồn thơ thì chan chứa dạt dào . Nó nêu bật một
chân lý : kẻ bất nhân độc ác thì thảm bại, ngời anh hùng làm việc nghĩa sẽ chiến
thắng .


Tự nguyện dấn thân vào nguy hiểm, chiến đấu hết mình, thắng lợi rực rỡ…
Tất cả đều vì nhân nghĩa ,nên sau thắng lợi Vân Tiên không hề kiêu ngạo . Trái lại
chàng thật khiêm nhờng ,chính trực ,chân thành mà dung dị . Cuộc kỳ ngộ giữa
ng-ời đẹp và trang anh hùng diễn ra thật cảm động . Nguyệt Nga tha thiết muốn mng-ời
chàng hiệp sĩ qua miền Hà Khê để nàng báo đức thù công, “ Vân Tiên nghe nói
liền cời” – nụ cời đáng u đáng kính của một tâm hồn vơ t hào hiệp . Chàng cời
bởi chàng quan niệm :


Làm ơn há dễ trong ngời trả ơn
Nay đà rõ đặng nguồn cơn
Nào ai tính thiệt so hơn làm gì .


Đong là giọng nói, cách nói của chàng trai Nam Bộ – nơm na , giản dị mà
chất phác vô cùng . Đằng sau những lời giản dị ấy là ngọt ngào, thơm thảo một


quan niệm nhân sinh , một tấm lòng nhân ái, hào hiệp . Với chàng , ơn nghĩa là
việc thông thờng của ngời sống có văn hố, đang theo địi kinh sử , hớng về nghĩa
khí, lấy chữ nhân làm động cơ, làm mục đích cho mọi hành động . Chàng hành
động vì lịng nhân, vì nghĩa lớn, trừ kẻ ác, bảo vệ ngời lơng thiện . Chàng quan
niệm :


Nhí c©u kiÕn ng·i bÊt vi


Lµm ngêi thÕ Êy cịng phi anh hïng .


Lời nói chắc nịch vừa để đối chứng, phê phán những kẻ tầm thờng vừa đẻ
khẳng định việc làm đong đắn ,tất yếu thuộc căn cốt, gốc rễ trong lẽ sống của
mình.Đó là lẽ sống của những hiền nhân qn tử thời xa , của con ngời chân chính
ngày nay .


Dới ngịi bot của Nguyễn Đình Chiểu, nhân vật Lục Vân Tiên mang cốt cách
của tráng sỹ thời loạn, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, trọng nghĩa khinh tài, sống
và hành động theo phơng châm : “Giữa đờng dẫu thấy bất bằng mà tha ”. Dẫu còn
bị ảnh hởng bởi quan niệm phong kiến “nam nữ thụ thụ bất thân ” song ngôn ngữ ,
cử chỉ, hành động của chàng rất đẹp , rất anh hùng . Lòng thơng ngời , chí quả cảm
và tinh thần vị nghĩa của chàng đậm màu sắc đạo lý của dân tộc ta .


Bằng giọng thơ phóng khống, chân mộc và ngơn từ bình dị , đoạn trích đã
hồn thiện một cách xuất sắc hình ảnh chàng Lục Vân Tiên anh hùng, nghĩa hiệp.
Có thể nói, Lục Vân Tiên đúng là nhân vật lí tởng mà Nguyễn Đình Chiểu muốn
gửi gắm ớc mơ, khát vọng cứu nớc giop đời của mình. Đọc thơ càng thêm trân
trọng vẻ đẹp tâm hồn của nhà nho yêu nớc, yêu đạo lý mà ngời dân Nam Bộ vẫn
trìu mến gọi là Đồ Chiểu .


<i><b> 11. Suy nghĩ của em về tình đồng chí đồng đội trong bài thơ Đồng</b></i>



<i><b>chí của Chính Hữu .</b></i>



<i><b>Bµi lµm</b> :<b> </b></i>


<i> “Đồng chí” của Chính Hữu đợc sáng tác năm 1948 trong loc cuộc kháng</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

hiểu hơn về hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ và tình đồng chí, đồng đội gn bú keo sn
ca h .


Bài thơ mở đầu bằng những lời tâm tình của hai ngời bạn, những câu thơ
mộc mạc, tự nhiên , mặn mà nh một lời thăm hỏi quê quán cửa nhà:


Quờ hng anh nc mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá .


Hai dòng thơ đủ giới thiệu với ngời đọc về hồn cảnh xuất thân của hai ngời
lính. Ngời thì ở vùng đồng bằng chiêm trũng “nớc mặn đồng chua”, ngời ở vùng
trung du bạc màu “đất cày lên sỏi đá”. Nh vậy cả “quê anh” và “làng tôi” đều là
những miền quê lam lũ, vất vả, đói nghèo. Từ những phơng trời xa lạ, họ“chẳng
hẹn” mà “quen nhau” bởi họ có cùng chung mục đích đánh đuổi thực dân Pháp
giải phóng quê hơng . Vào bộ đội họ kề vai sát cánh bên nhau, cùng chia sẻ với
nhau những gian lao thiếu thốn của cuộc đời quân ngũ :


Song bên song, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ .


Cùng là những ngời nơng dân nghèo mặc áo lính, chung lý tởng đánh đuổi
thực dân Pháp giải phóng quê hơng . Họ vào bộ đội , chung nhiệm vụ, chung một
chiến hào, cùng đắp chung một tấm chăn khi trời giá lạnh. Điều kỳ lạ là khi chiếc
chăn chung đắp lại đó là loc dịng tâm sự mở ra . Có lẽ vì vậy mà họ hiểu nhau,


thân nhau và trở thành tri kỉ. Loc đó “Đồng chí ” mới vang lên, nh tình yêu thơng
đợc hình thành từ thử thách và gian khó, bị dồn nén tận đáy lịng đến giờ bật dậy,
đủ sức đứng riêng thành một câu thơ. Nhịp thơ thắt lại, chắc khoẻ, mộc mạc, giản
dị mà thiêng liêng, cảm động. Ta chợt nhận ra, lấp lánh đằng sau những câu thơ nói
về gió, về rét, lặng lẽ cháy một ngọn lửa ấm nồng tình đồng đội … Và nh vậy
“đồng chí” vừa là cao trào cảm xoc đợc dồn tụ trong sáu câu thơ trớc, vừa mở ra
những gì chứa đựng ở suy nghĩ tiếp sau :


Ruộng nơng anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kƯ giã lung lay
GiÕng níc gèc ®a nhí ngêi ra lÝnh.


Đi dọc bài thơ là sự sóng đơi của hai hình tợng “anh” và “tơi”.Tình tri kỉ,
tình đồng chí đựơc bắc qua sự sóng đơi có ý nghĩa bổ sung ấy .Vì vậy đến đây, khi
tác giả chỉ nói một cảnh ngộ ,ngời đọc vẫn có ấn tợng chung cho cả hai.Mấy câu
thơ nói về gia cảnh của ngời này hoá ra lại diễn đạt sâu sắc tình u thơng lặng lẽ
của ngời kia .Là nơng dân ,với họ ruộng đất quí hơn vàng , vào bộ đội, họ để lại
đằng sau xóm làng, đất đai, nhà cửa. “Mặc kệ ”đấy mà sao lu luyến thế, đến cả
giếng nớc gốc đa cũng chợt có hồn, biết nhớ, biết thơng ngời nơi tiền tuyến .
“Giếng nớc gốc đa” hay chính là đơi mắt hẹn ngày về của ngời bạn gái, làm ấm
lịng ngời lính phơng xa ? Tất cả đều có thể , bởi một chot nhung nhớ ấy cùng với
ngôi nhà , ruộng nơng và xóm làng thân thuộc là động lực để vì nó mà anh chấp
nhận bao nhiêu gian khổ :


T«i víi anh biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run ngời vầng trán ớt mồ hôi .
áo anh rách vai ,


Quần tôi có vài mảnh vá ,
Miệng cời buốt giá ,


Chân không giày .


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

Những câu thơ cuối bài hoàn thiện một cách xuất sắc chân dung ngời lính
mộc mạc mà khoẻ khoắn, can trờng :


Đêm nay rừng hoang sơng muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu song trăng treo.


“Rừng hoang sơng muối”. Lại là cái giá, cái rét run ngời của thiên nhiên khắc
nghiệt, song thiên nhiên khơng thể nào can thiệp tới ý chí và tình cảm của ngời
chiến sĩ. Bởi các anh đứng cạnh bên nhau, chở che, nơng tựa vào nhau trong t thế
chủ động chờ giặc tới. Và hình ảnh thơ cuối cùng mới đẹp làm sao! ở một góc
nhìn nghiêng, vầng trăng nh treo trên đầu nịng song giơ cao của ngời chiến sĩ .
Hình ảnh song và trăng trở thành biểu tợng cho sự kết hợp hài hoà giữa thực và
mộng, giữa chất chiến đấu và chất trữ tình, giữa tâm hồn chiến sĩ và tâm hồn thi sĩ.
Giữa rừng đêm hoang lạnh, hình ảnh ấy tạc vào đêm tạo thành bức tợng đài chiến
sĩ vững vàng mà thơ mộng .


Bài thơ dừng lại khi đã hồn thiện trong tâm khảm bạn đọc hình ảnh những
ngời nơng dân mặc áo lính chân thật mà ấm nồng tình đồng đội. Bởi thế bài thơ
khơng chỉ là tác phẩm xuất sắc của Chính Hữu mà cịn là thi phẩm xuất sắc nhất về
ngời lính Cụ Hồ của thơ ca kháng chiến chống Pháp .


<i><b>12. Suy nghĩ của em về hình ảnh những chiến sĩ lái xe trong Bài</b></i>


<i><b>thơ về tiểu đội xe khơng kính</b></i>

<i> của Phạm Tiến Duật.</i>



<b>Bµi lµm</b>


Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nớc của dân tộc ta là một bản anh hùng ca


bất diệt . Trong những tháng năm sục sơi khí thế “Xẻ dọc Trờng Sơn đi cứu nớc”
ấy nhân dân Miền Bắc đã không tiếc sức ngời, sức của chi viện cho Miền Nam ruột
thịt. Trong những đoàn quân điệp trùng nối nhau ra trận có chàng trai trẻ Phạm
Tiến Duật . Anh đợc tôi luyện và trởng thành trong chiến tranh và trở thành nhà
thơ chiến sỹ. Thơ anh không cuốn hot ngời đọc bằng ngôn từ mợt mà, âm điệu du
dơng mà nó khiến ngời đọc say bằng chính sự tự nhiên, sống động, gân guốc, độc
đáo và đậm chất lính tráng. “Bài thơ về tiểu đơi xe khơng kính” là một bài thơ tiêu
biểu cho hồn thơ đó .


Xun suốt bài thơ là hai hình ảnh trung tâm: những chiếc xe và những ngời
chiến sĩ lái xe. Những chiếc xe khơng kính và ngun nhân của nó đợc giới thiệu
bằng lời thơ tự nhiên, mộc mạc nh một lời phân bua mà có lẽ trớc tác giả cha ai
khám phá ra chất thơ bộc lộ ngay trong vẻ tự nhiên của ngơn từ :


Kh«ng cã kính không phải vì xe không có kính
Bom giật, bom rung, kÝnh vì ®i råi .


Cách lý giải đơn giản, ngộ nghĩnh tạo tho vị cho ngời đọc. Cảm hứng thơ bắt
đầu từ hiện thực ác liệt nơi chiến trờng với “bom giật, bom rung ” giop ta hình
dung sự tàn phá của đạn bom trên những nẻo Trờng Sơn năm ấy vô cùng dữ dội.
Song thiếu đi những phơng tiện vật chất tối thiểu lại là cơ sở để ngời lái xe bộc lộ
những phẩm chất cao đẹp và sức mạnh tinh thần lớn lao của họ :


Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất ,nhìn trời ,nhìn thẳng.


Trên những chiếc xe khơng kính, dới làn bom đạn của kẻ thù, an tồn của các anh
khó mà bảo đảm . Vậy mà thái độ của các anh bình thản tự tin đến khơng ngờ.
Trong t thế ung dung , trong cái nhìn bao quát cả đất trời cịn có cả niềm kiêu hãnh
của ngời làm chủ hồn cảnh, tự hào ngắm nhìn đón nhận thiên nhiên. Nhịp thơ cân


xứng, ý thơ trôi chảy, lời thơ nhẹ nhàng nh diễn tả hình ảnh những đồn xe lăn
bánh trên những nẻo đờng ra trận . Cái vất vả, gian khổ hiểm nguy đợc miêu tả
bằng những hình ảnh giản dị trung thực đến từng chi tiết:


Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

Nh sa, nh ùa vào buồng lái .


Xe khụng kớnh, giú lựa mạnh vào cabin, ngời lái xe không chỉ cảm thấy mà
cịn nhìn thấy “gió vào xoa mắt đắng ”. Cử chỉ quá đỗi trìu mến, dịu dàng và thân
thiện ấy của gió làm đắng những đơi mắt cay xè vì thiếu ngủ . Và hơn thế nữa,
nắng ma gió bụi của Trờng Sơn đã trở thành những bạn đồng hành :


Không có kính ừ thì có bụi
Bụi phun tóc trắng nh ngời già .


Không có kính ừ thì


ớt áo


Ma phun ma xối nh ngoài trời .


ip từ “ừ thì” , “cha cần”, hình ảnh “phì phèo châm điếu thuốc ”, giọng
“cời haha” hào sảng làm tơn lên chất bình dị mà anh hùng của những chàng trai
trẻ biết biến cái vất vả gian nan thành phot giây th giãn thoải mái . Qua đó làm
sáng lên tinh thần cứng cỏi đầy nghị lực và bất chấp gian khó của những ngời biết
vợt lên hồn cảnh để làm chủ hồn cảnh. Có lẽ ai đã từng đến Trờng sơn mới thấu
hết cái gian nan của ngời cầm lái. Đờng Trờng Sơn gập ghềnh, ma Trờng Sơn nh
trot nớc, mùa khô xe chạy bụi mù trời. Bom đạn của quân thù không làm các anh
chùn bớc thì gió, bụi ,ma sa của thiên nhiên khắc nghiệt nào có đáng kể chi. Trên


những chiếc xe khơng kính ,tâm trạng ngời chiến sĩ lái xe vẫn phơi phới thênh
thang:


Gặp bè bạn suốt dọc đờng đi tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi .


L¹ lïng thay ,nh một khám phá bất chợt của nhà thơ, sự hiểm nguy của
những chiếc xe không kính lại trở thành sự tiện lợi bất ngờ khi các chàng lính gặp
nhau, bởi họ có thể không cần phải xuống xe mà vẫn có thể bắt tay nhau thể hiện
tình thân ái. Công việc vất vả, hiểm nguy nhng phot nghỉ ngơi của những ngời lính
lại vô cùng giản dị :


Bp Hong Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy .


Cuộc sống dẫu giản dị, xuềnh xồng nhng ấm áp tình cảm. Những ngời lính
khơng chỉ là đồng chí, đồng đội của nhau mà họ cịn là những ngời cùng trong một
gia đình . Bởi vậy sau những phot nghỉ ngơi ngắn ngủi họ lại tiếp tục cơng việc của
mình với niềm tin mãnh liệt vào ngày mai chiến thắng . Chỉ có điều càng gần đến
phơng Nam những chiếc xe ngày càng h hỏng :


Khơng có kính rồi xe khơng có đèn
Khơng có mui xe, thùng xe có xớc .


Khi tứ xe “khơng kính” đợc gói lại thì những con số khơng khác lại mở ra :
“không đèn”,“không mui”, chỉ một thứ duy nhất có thêm nhng lại là “có xớc”. Nh
vậy cả “khơng có” và “có ”đều là tổn thất , đều là h hại. Điệp ngữ “khơng có” đợc
nhắc lại ba lần nh nhân lên ba lần những thử thách khốc liệt của chiến tranh , hoàn
thiện dung mạo trụi trần đến kinh ngạc của chiếc xe vận tải. Vợt dãy Trờng Sơn, đi
qua đạn bom khói lửa của kẻ thù, mang trên mình đầy thơng tích những chiếc xe


nh một dũng sĩ kiên cờng . Kì lạ thay :


Xe vÉn chạy vì miền nam phía trớc
Chỉ cần trong xe có một trái tim.


Trái tim là một hoán dụ chỉ ngời chiến sĩ lái xe yêu nớc căm thù giặc
sống trẻ trung , sôi nổi và lạc quan tin tởng vào thắng lợi tất yếu của cuộc kháng
chiến . Câu thơ khép lại nhng con mắt thơ thì mở ra . Ta chợt nhận ra ngời chiến sỹ
lái xe là một phần không thể thiếu, là con mắt , lµ bé n·o , lµ linh hån cđa xe . Có
trái tim chiếc xe thành một cơ thể sống , thµnh mét khèi thèng nhÊt víi ngêi chiÕn
sÜ . Ta hiểu vì sao cả đoàn xe có thể vợt qua dÃy Trờng Sơn khói lửa bởi cội nguồn
sức mạnh của nó kết tụ lại cả trong trái tim gan góc, kiên cờng, giàu bản lĩnh và
chan chứa yêu thơng. Có lẽ vì thế mà nhiều ngời cho rằng đây là hình ảnh trái tim
cầm lái .


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

nh th sáng tạo bất ngờ , đặc biệt là sự linh hoạt của nhạc điệu trong thơ đã góp
phần tạo nên sức hấp dẫn sâu sắc của bài thơ trong lòng độc giả .


<i><b>13. Vẻ đẹp của Thuý Vân và Thuý Kiều </b></i>



<b>Bµi lµm : </b>


Đoạn trích “Chị em Thuý Kiều ”trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du là
một trong những đoạn thơ tả ngời hay nhất, đẹp nhất khơng chỉ bởi ngơn ngữ thơ
trong sáng mà cịn bởi ở đó có hai chị em nhà họ Vơng nhan sắc, tài năng đều hội
tụ đủ đầy .


Đọc truyện Kiều mấy ai không nhớ vẻ đẹp sắc nớc hơng trời của hai ngời
con gái đầu lịng của ơng b Vng viờn ngoi:



Đầu lòng hai ả tố nga


Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân.
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi ngời một vẻ mời phân vẹn mời


Chỉ bốn câu thơ thôi tác giả đã giới thiệu với chong ta hình ảnh hai ngời con
gái xinh đẹp, dáng hình mảnh dẻ, thanh tao nh mai và tâm hồn trắng trong nh tuyết
.Vẻ đẹp của cả hai đều đạt đến mức “mời phân vẹn mời ”nhng nét bot của Nguyễn
Du vẫn muốn đậm nhạt “mỗi ngời một vẻ” . Đến với ngời đọc trớc hết là vẻ yêu
kiều của Thuý Vân :


Vân xem trang trọng khác vời
Khuân trăng đầy đặn, nét ngài n nang


Hoa cời, ngọc thốt đoan trang
Mây thua nớc tãc, tuyÕt nhêng mµu da .


Vân mới đẹp làm sao! Con ngời nàng toát lên vẻ trang trọng khác vời ,từng
đờng nét dờng nh đều là một kỳ công của tạo hố :gơng mặt trịn đầy ,tơi sáng nh
ánh trăng ,đơi mày dài thanh thốt,miệng cời tơi thắm nh hoa ,tiếng nói trong nh
ngọc ,mái tóc mềm hơn mây ,làn da trắng mịn màng hơn tuyết …Cô gái ấy đã đẹp
ngời lại ý nhị, đoan trang . Mỗi câu thơ thực sự là một nét vẽ tài hoa về bức chân
dung giai nhân .Vẻ đẹp của nàng sánh ngang sự sáng trong của trăng,hoa,ngọc,
vàng, mây,tuyết -những báu vật tinh khôi trong trẻo của đất trời. Dờng nh phải tả
nh thế mới nói hết vẻ yêu kiều của một giai nhân. Vẻ đẹp của Thuý Vân đơc thiên
nhiên u ái nhờng nhịn nên có lẽ cuộc đời sẽ phẳng lặng ấm êm.


Đẹp nh Thuý Vân tởng đã là tuyệt thế, nhng không :
Kiều càng sắc sảo mặn mà



So bỊ tµi sắc lại là phần hơn .


Kiu n vi ngi c bằng ấn tợng đầu tiên : “sắc sảo mặn mà”. Các từ
mang ý nghĩa so sánh: “càng”, “so bề”, “phần hơn” cho thấy nàng khơng chỉ có vẻ
đẹp nh Th Vân mà nàng còn đẹp hơn thế nữa. Cái “sắc sảo mặn mà” của ngời
con gái đang độ trăng tròn đợc Nguyễn Du phác hoạ bằng vài nét chấm phá:


Lµn thu thuỷ nét xuân sơn


Hoa ghen thua thắm liễu hên kÐm xanh .
Mét hai nghiªng níc nghiêng thành


Sc nh ũi mt ,ti nh ho hai .


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

Buồn thay, chính vẻ đẹp sắc sảo mặn mà khiến thiên nhiên cũng phải hờn ghen, đố
kỵ ấy đã dự báo trớc một cuộc đời đầy sóng gió sẽ ập đến với nàng .


Khơng chỉ có nhan sắc tuyệt đỉnh,Thuý Kiều còn là ngời con gái thông
minh, đa tài :


Thơng minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm.


ở nàng hội tụ đầy đủ tài thi- ca - nhạc - hoạ. Đỉnh cao của khiếu âm nhạc ở
nàng là tài soạn nhạc với cung đàn “bạc mệnh ” mang âm điệu não nùng. Dờng nh
số phận đã nhập vào điệu hồn riêng của nàng để hoá thân thành bản đàn bạc mệnh.
Thuyết “tài mệnh tơng đố” cũng mách bảo ngời nghe về một tơng lai dâu bể sẽ xô
cuốn đời nàng. Tất cả tài năng của Kiều đều ở mức tuyệt đỉnh , tuyệt đỉnh nh chính
nhan sắc mà tạo hố đã kỳ cơng ban cho nàng, mà“hồng nhan đa truân”, “chữ tài


liền với chữ tai một vần ”. Triết lý đó đã đợc ngời học trò xuất sắc của đạo Khổng
vận dụng để dự đoán trớc cuộc đời của ngời con gái sắc nớc hơng trời ấy.


Dẫu vẫn sử dụng bot pháp miêu tả ớc lệ tơng trng của văn thơ cổ song với
tâm hồn mẫn cảm tài hoa,với cách sử dụng ngôn từ chắt lọc, chau chuốt, Nguyễn
Du đã khắc hoạ thật sinh động hai bức chân dung Thuý Vân và Thuý Kiều, mỗi
ngời một vẻ đẹp riêng, toát lên từng tính cách số phận riêng, khơng lẫn vào nhau
và càng khơng dễ phai nhồ trong tâm hồn ngời đọc .


Với một tấm nhân đạo, một quan điểm thẩm mỹ và triết lý vì con ngời, ở
đoạn trích này Nguyễn Du đã thực sự tạo nên một viên ngọc bằng ngôn ngữ đẹp
nhất, lấp lánh nhất và cũng ý nghĩa nhất . Đong nh nhận định: “Với bot pháp tinh
diệu, Nguyễn Du không những tạo nên đợc hai bức chân dung mỗi ngời một vẻ
m-ời phân vẹn mm-ời mà dờng nh cịn nói lên đợc cả tính cách, thân phận …toát ra từ
diện mạo của mỗi vẻ đẹp riêng ” (Hồi Thanh ).


<i><b>14. Suy nghÜ vỊ nh©n vËt Vũ Nơng trong tác phẩm Chuyện ng</b></i>

<i><b>ời con</b></i>


<i><b>gái Nam Xơng của Nguyễn Dữ .</b></i>



Bài làm :


Trong văn học Việt Nam đã có khơng ít tác phẩm mang tên gọi truyền kỳ
hoặc có tính chất truyền kỳ song đợc tơn vinh là “ thiên cổ kỳ bot” thì cho đến nay
chỉ có một “Truyền kỳ mạn lục” của Nguyễn Dữ . “Chuyện ngời con gái Nam
X-ơng” đợc rot trong tập những câu chuyện kỳ lạ đó . Nhân vật chính của tác phẩm là
Vũ Nơng đã để lại trong lòng ngời đọc niềm cảm thơng sâu sắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

đã ngi lịng, ngõ liễu tờng hoa cha hề bén gót”. Dới ngịi bot của Nguyễn Dữ,
Vũ Nơng đợc mọi ngời u mến bằng tính tình, phẩm hạnh của nàng.T rong cái
nhìn nâng niu trân trọng của ơng, Vũ Nơng là con ngời của gia đình, đức hạnh của


nàng là đức hạnh của một ngời vợ hiền, dâu thảo, một ngời yêu mến cuộc sống gia
đình và làm mọi việc để giữ gìn, vun vén cho hạnh phoc.


Ngời phụ nữ dịu dàng, hiếu nghĩa, tận tuỵ và chung tình đó đáng ra phải đợc đền
bù xứng đáng bằng một gia đình êm ấm, phoc lộc đề huề. Nhng tai ác thay, một
ngày kia chồng nàng đi chinh chiến trở về, nghe lời con trẻ đinh ninh là vợ h,
mắng nhiếc, đánh đập và đuổi nàng đi bất chấp sự can ngăn của xóm giềng và lời
than rớm máu của ngời vợ trẻ. Không có cơ hội để thanh minh, trái tim tan nát,
tuyệt vọng bởi “bình rơi,trâm gãy mây tạnh,ma tan, sen rũ trong ao, liễu tàn
tr-ớc gió ”. Đến bến Hồng Giang, ngời thiếu phụ đau khổ nguyền rằng: “Kẻ bạc
mệnh này duyên phận hẩm hiu chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc tiếng chịu
nhuốc nhơ, thần sơng có linh xin ngài chứng giám, thiếp nếu đoan trang giữ
tiết,trinh bạch gìn lịng,xuống nớc xin làm ngọc Mỵ Nơng, vào đất xin làm cỏ Ngu
Mĩ…” Với nàng, cái chết là hành động quyết liệt cuối cùng cần phải có để bảo
tồn danh dự . Nhịp văn dồn dập, lời văn thống thiết nh cực tả nỗi niềm đồng cảm,
xót thơng của tác giả đối với ngời thiếu phụ chung tình mà bạc mệnh! Thơng nàng
ông sáng tạo ra một thế giới thần tiên êm đềm trong chốn làng mây cung nớc để
Vũ Nơng đợc sống nh một nàng tiên. Phải chăng đó cũng chính là dụng ý của tác
giả: ngời tốt sẽ đợc đợc đền bù xứng đáng, ở hiền ắt sẽ gặp lành?


Điều gì đã khiến ngời phụ nữ đẹp ngời, đẹp nết đó phải tìm đến cái chết bi
thảm? Đó chính là do chiến tranh phong kiến phi nghĩa đã làm cho gia đình phải
li tán. Đó cịn là lễ giáo phong kiến hà khắc với t tởng nam quyền độc đoán đã biến
Trơng Sinh thành một bạo choa gia đình… Để ngàn đời trên bến Hoàng Giang,
khắc khoải niềm thơng và nỗi ám ảnh dai dẳng về một ngời thiếu phụ trẻ
trung,xinh đẹp , hiếu nghĩa, chung tình mà bạc mệnh !


Câu chuyện về nàng Vũ Nơng khép lại nhng d âm về sự bất bình, căm ghét
xã hội phong kiến bất lơng, vơ nhân đạo thì cịn mãi. Có lẽ vì thế mà em càng yêu
mến, trân trọng xã hội tốt đẹp mà em đang sống hôm nay.



<i><b>15. Suy nghÜ của em về bài thơ </b></i>

<i><b> ánh trăng cđa Ngun Duy.</b></i>



Bµi lµm :


Khơng biết tự bao giờ trăng đã trở thành nàng thơ, thành ngời bạn tri âm tri
kỉ của biết bao tâm hồn thi sĩ . Với ánh sáng huyền diệu, với chu kì trịn khuyết lạ
lùng, trăng đã gợi cho các thi nhân cổ kim nhiều thi tứ. Trong miền thơ mênh
mang ấy, “ánh trăng ”của Nguyễn Duy nh một lời tâm sự chân thành, đã neo lại
trong tâm hồn ngời đọc những tâm trạng riêng, những suy ngẫm riêng giàu trăn trở
.


Bài thơ mang dáng dấp một câu chuyện nhỏ đợc kể theo trình tự thời gian.
Cảm nghĩ trữ tình của tác giả men theo dòng tự sự này để bộc lộ . Trớc hết là hình
ảnh vầng trăng thiên nhiên gắn bó với tuổi thơ:


Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể


Bằng cách gieo vần lng và điệp từ “với” đợc nhắc đi nhắc lại gợi ra trớc mắt
ngời đọc một tuổi thơ đầy ắp những kỷ niệm êm đềm, tuổi thơ đợc vui đùa, đợc
hồ mình với thiên nhiên, sông, bể …Và khi đã trở thành ngời lính, trăng và ngời
vẫn gắn bó bên nhau:


håi chiÕn tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ


Vng trng đẹp đẽ ân tình, gắn với những kỷ niệm thiếu thời và những tháng
năm chinh chiến. Trăng là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên tơi mát, là trò chơi
tuổi thơ, là ớc mơ trong sáng, là ánh sáng, là niềm vui bầu bạn của ngời lính. Con


ngời khi ấy sống giản dị và hoà hợp với thiên nhiên trong lnh:


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa .


Vy m, hon cnh sng thay đổi, hết chiến tranh , con ngời trở về thành
phố, quen với cửa gơng và ánh điện của cuộc sống hiện đại loc nào cũng rực rỡ
sáng loà ,vầng trăng tri kỉ, vầng trăng tình nghiã của ngày xa đã mau chóng trở
thành quá khứ. Nếu ở khổ thơ đầu ta rung động trớc một tình cảm gắn bó bền chặt
thì đến đây ngời đọc lại sửng sốt , ngỡ ngàng:


Vầng trăng đi qua ngõ
nh ngời dng qua đờng


Vẫn là vầng trăng ngày xa nhng con ngời giờ đã khác xa, quen với ánh sáng
nhân tạo nên coi trăng hoàn toàn xa lạ. Một sự thay đổi đến phũ phàng,tê tái… Ng
-ời lính đã qn những tình cảm chân thành, những tháng năm gian khổ nhng chan
chứa ân tình thuở trớc.Mặc dù vậy trăng vẫn khơng qn, vẫn đến với bạn xa bằng
tình cảm tràn đầy khơng hề sứt mẻ .Ngời lính chỉ nhận ra điều đó khi:


Thình lình đèn điện tắt
phịng buyn đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn .


Việc mất điện nh một tình huống có vấn đề đột ngột xảy ra, theo thói quen
con ngời vì cần ánh sáng mà mở tung cửa sổ, lại nhìn thấy hình ảnh vầng trăng vẫn
hiện diện trên bầu trời và toả sáng khắp căn phịng.Chính vầng trăng xuất hiện bất
ngờ trong bối cảnh ấy đã gây ấn tợng mạnh ,thổi bùng nỗi nhớ về một thời q khứ
cha xa :



Ngưa mỈt lên nhìn mặt
có cái gì rng rng


nh l ng là bể
nh là sơng là rừng .


Phép nhân hố tài tình khiến trăng và ngời đối diện đàm tâm là một cách
viết lạ và sâu sắc của riêng Nguyễn Duy. Trong cuộc gặp mặt khơng lời, ngời lính
xa xoc động“ rng rng”. Cảm xoc nghẹn ngào, khoắc khoải nh chỉ chực trào nớc
mắt. Sự xuất hiện đột ngột của vầng trăng làm ùa dậy trong tâm trí nhà thơ bao kỷ
niệm xa: những kỷ niệm thiếu thời, những tháng năm chinh chiến giữa thiên nhiên,
đất nớc bình dị , hiền hồ. Tất cả hiện hình trong nỗi nhớ, trong cảm xoc thiết tha
và cả trong t thế lặng im thành kính của tác giả… Vào loc đó ơng đã nhận ra, trăng
vẫn trịn đầy, tình nghĩa, thuỷ chung v v tha, cao thng :


Trăng cứ tròn vành v¹nh


kĨ chi ngời vô tình .
ánh trăng im phăng phắc


cho ta giật mình .


Hình ảnh“ vầng trăng trịn vành vạnh” khơng chỉ thể hiện vẻ đẹp bình dị và
vĩnh hằng của cuộc sống mà cịn có ý nghĩa biểu tợng cho nghiã tình quá khứ đẹp
đẽ, vẹn nguyên, chẳng thể phai mờ. Trăng xuất hiện không một lời oán hờn trách
cứ, nhng đôi khi , im lặng lại là sự trừng phạt nghiêm khắc nhất . Không gian nh
chững lại, lặng yên trong cuộc gặp mặt không lời của hai ngời tri kỉ. Giây phot ấy
tác giả nhận ra trăng chính là ngời bạn , là nhân chứng đã chứng kiến trọn vẹn quá
khứ nghĩa tình giờ lặng yên nh nghiêm khắc nhắc nhở ta: con ngời có thể vơ tình,


có thể lãng qn , nhng thiên nhiên và nghiã tình q khứ thì ln ln trịn đầy,
ln ln bất diệt. Điều đó đã tạo nên cái “giật mình ” đầy ý nghĩa của tác giả:
giật mình để nhớ lại, để tự vấn lơng tâm , để nhận ra và hồn thiện chính mình…


Giọng điệu tâm tình, nhịp thơ loc trầm lắng suy t, loc lại nhịp nhàng, ngân
nga, tha thiết đã góp phần làm nổi bật chủ đề, tạo nên sự chân thành và sức truyền
cảm sâu sắc của bài thơ .


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

<b>16. Phân tích đoạn thơ: </b>



Nỗi mình thêm tức nỗi nhà


Thềm hoa một bớc lệ hoa mấy hàng
Ngại ngùng dợn gió e sơng


Ngừng hoa bóng thẹn trông gơng mặt dày
Mối càng vén tóc bắt tay


Nét buồn nh coc điệu gầy nh mai”
<b>Bµi lµm:</b>


Đoạn trích Mã Giám sinh mua Kiều là một đoạn truyện đặc sắc trong truyên
Kiều. Trong đoạn trích này, Nguyễn Du không chỉ lột trần bộ mặt con buôn bát
nhân bất nghĩa của Mã Giám Sinh, mà còn thể hiện một cách xoc động tâm trạng
của Kiu:


Nỗi mình thên tức nỗi nhà


Nét buồn nh coc, điệu gÇy nh mai



Nỗi mình là mối tình đối với Kim Trọng vẫn còn canh cánh. Nỗi nhà là việc
cha và em bị hành hạ, không thể không cứu. Hai nỗi đau chồng chéo đè nặng trong
lòng. Cho nên mỗi bớc đi của nàng làm rơi bao nhiêu hàng lệ. Khóc cho mình,
khóc cho tình, khóc cho cha và em. Ngồi nỗi đau uất ức, Kiều cịn có nỗi xấu hổ
thẹn thùng. Một ngời con gái khuê các, đang sống trong hạnh phoc của mối tình
đầu say mê trong trắng, nay bỗng chốc trở thành món hàng, Kiều sao khỏi sợng
sùng, xâu hổ. Nhà thơ dùng ẩn dụ bông hoa rất hay. Kiều ra với Mã Giám Sinh ví
nh cành hoa đem ra ngồi sơng gió. Cho nên ngại ngùng dợ dó e sơng. vì sơng gió
làm cho hoa tàn hoa rụng. Và vì tự ví mình với hoa, nên nhìn hoa mà thấy thẹn, tự
thấy khơng xứng với hoa. Đó là tình cảm, đạo đức cao đẹp , thầm kín của Kiều, chỉ
mỗi Kiều nhìn thấy. Trong khi đó thì mụ mối cứ giới thiệu Kiều nh một món hàng,
một đồ vật. Mụ vén tóc, bắt tay cho khách xem, ép nàng đánh đàn, làm thơ cho
khách thấy, khơng để ý đến ý gì tới nỗi đau bên trong đang giày vò nàng: nét buồn
nh coc, điệu gày nh mai. Nụ̃i đau đớn tủi hụ của Kiờ̀u như đụ̣ng thanh khói, thanh
hình. Quả đong là cảnh “cành hoa đã bán cho phờng lái bn”, hết sức đau xót.


Tóm lại, chỉ với mấy câu thơ thôi nhng Nguyễn Du đã diễn tả một cách sâu
sắc nõi đau đớn tủi hổ ê chề của Kiều khi nàng trở thành món hàng trớc Mã Giám
Sinh. Nớc mắt kiều rơi hay chính là nớc mắt của Nguyễn Du? Đọc câu thơ, chong
ta nh cảm thấy đợc trái tim của Kiều đang rỏ máu, và trái tim của ta cũng rỏ máu
theo…


<b>17. Phân tích đoạn thơ: </b>



êm nay rừng hoang sơng muối
ứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
ầu song trăng treo


<b>Bài lµm:</b>



Đồng chí là một bài thơ tiêu biểu của nhà thơ Chính Hữu và của thơ ca Việt
Nam hiện đại. Hễ nói tới thơ Chính Hữu là ngời ta khơng thể khơng nghĩ tới Đồng
chí. Và khi nói về bài thơ Đồng chí chong ta khơng thể khơng nhớ hình ảnh đặc
sắc cuối bài thơ:


Đêm nay rừng hoang sơng muối
đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
đầu song trăng treo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

cánh bên nhau để chiến đấu. Đặc biệt hơn, chính ngay trong những hồn cảnh khắc
nghiệt đó, chong ta lại càng thấy ở họ những vẻ đẹp bất ngờ: đó chính là tinh thần
lạc quan, là tâm hồnlãng mạn, mơ mộng: Đầu song trăng treo. Song và trăng là hai
hình ảnh cách xa nhau trong khơng gian, lại chẳng có gì chung để liên tởng. Nh
chính nhà thơ đã từng tâm sự, đó là hình ảnh thực mà nhà thơ phát hiện đ ợc từ
những đem hành quân, phục kích giặc. Nhng khi đợc đặt cạnh nhau thì nó lại có
những liên tởng bất ngờ mà tho vị. Song là chiến sĩ, trăng là thi sĩ,. Song là chiến
đấu, thì trăng là trữ tình. Song là hiện thực, thì trăng là mơ mộng. Song là chiến
tranh thì trăng là hịa bình… Hơn nữa, ở đây trăng cịn có ý nghĩa là biểu tợng của
chính nghĩa. Cuộc chiến đấu của những ngời lính là chính nghĩa. Cuộc kháng
chiến của chong ta là chính nghĩa. Mà chính nghĩa thì nhất định thắng lợi. Hình
ảnh thơ mang ý nghĩa biểu tợng, khái qt. Cũng chính vì vạy mà nhà thơ đã lấy
hình ảnh này để dặt tên cho cả một tập thơ: Đầu song trăng treo.
Tóm lại, chỉ với ba câu thơ ngắn gọn nhng nhà thơ đã khái quát đợc vẻ đẹp
của những ngời lính Cụ Hồ, những con ngời sẵn sàng bỏ lại những gì thân thiết
quý giá nhất để ra đi vì nghĩa lớn, những con ngời giàu ý chí, chịu đựng mọi gian
lao , nguy hiểm, những con ngời giàu tình đồng đội, đồng chí, và cũng rt giu tõm
hn lóng mn.


<b>18. Phân tích đoạn thơ:</b>




“ Q hơng anh nớc mặn đồng chua
………
Đồng chí”


Bµi lµm:


Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu đợc sáng tác năm 1948, sau chiến dịch Thu
- Đông 1947, là một trong những bài thơ tiêu biểu viết về anh bộ đội Cụ Hồ trong
kháng chiến chống Pháp. Trong bài thơ nhà thơ tập trung ca ngợi tình đồng đội
đồng chí của những ngời lính cách mạng. Mở đầu bài thơ, tác giả lí giải cơ sở của
tình đồng chí:


Q hơng anh nớc mặn đồng chua
.
………
đồng chí.


“Đồng chí”trong ngơn ngữ sinh hoạt chính trị và đời thờng đã trở thành
tiếng xng hơ quen thuộc, khi cái lí tởng cách mạng đồn kết, gắn bó mọi ngời đã
bắt rễ sâu vào đời sống. Nhng mấy ai đã hiểu đợc nội dung phong pho mới mẻ
chứa đựng trong hai tiếng ấy?


Để làm hiện lên nội dung mới lạ trong những từ ngữ quen thuộc, nhà thơ đã
dùng phép lạ hóa. Khơng phải ngẫu nhiên mà bắt đầu bằng những cái khác biệt và
xa lạ. Đây là lời của những ngời đồng chí tự thấy cái mới lạ của mình:


Quê hơng anh nớc mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi ụi ngi xa l



Tự phơng trời chẳng hẹn quen nhau


Mi ngời một quê, đất đai canh tác khác nhau, tập quán, phong tục hẳn là
cũng khác.miền biển nớc mặn đất phèn, miền đồi trung du đất ít hơn sỏi đá.những
con ngời tự nhận là xa lạ, cách nhau cả một phơng trời và chẳng hị hẹn nhau. Thế
mà có một sức mạnh vơ song, vơ hình biến họ thành tri kỉ.


Song bên song, đầu sát bên đầu
đêm rét chung chăn thành đơi tri kỉ


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

một hình ảnh thật cảm động và đầy ắp kỉ niệm. Những ngời từng kháng chiến ở
Việt Bắc hẳn không ai quên cái rét Việt Bắc và vùng noi rừng nói chung. Cũng
khơng ai quên đợc cuộc sống chung gắn bó mọi ngời: “ bát cơm sẻ nửa chăn sui
đắp cùng”. Đắp chăn chung trở thành biểu tợng của của tình thân hữu, ấm cong,
ruột thịt. Những cái chung ấy đã biến những con ngời xa lạ thành đơi tri kỉ, thành
đồng chí.


Hai chữ đồng chí đứng riêng thành một dịng thơ là diều hết sức có ý nghĩa.
Đêm rét chung chăn có thể thành tri kỉ, nhwnh khơng thể nói là thành đồng chí.
Bởi hàm nghĩa từ đồng chí rộng lớn vơ cùng. Tri kỉ là biết mình, và suy rộng ra là
biết về nhau. Đồng chí thì khơng chỉ biết nhau, mà cịn phải biết đợc cái chung
rộng lớn gắn bó con ngời trên mọi mặt.


Hai chứ đồng chí đứng thành một dịng thơ đầy sức nặng suy nghĩ. Nó nâng
cao ý thơ trớc và mở ra ý thơ các đoạn sau. Đồng chí, đó là cái có thể cảm nhận mà
khơng dễ nói hết.


Tóm lại, ở đoạn thơ này nhà thơ đã lí giải cội nguồn hình thành của tình
đồng đội đồng chí của những ngời lính cách mạng. Đó là sự giống nhau về hồn


cảnh xuất thân, giai cấp, là cùng chung lí tởng, chung nhiệm vụ… Tất cả những
điều đó đã gắn bó những ngời lính cách mạng trong một tình cảm thiêng liêng cao
đẹp: đồng chí. Để rồi từ đó tạo nên sức mạnh cho họ vt qua tt c, chin thng tt
c.


<b>19. Phân tích đoạn thơ:</b>



Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
..




Thơng nhau tay nắm lấy bàn tay
<b>Bài làm:</b>


Bi th ng chớ ca Chính Hữu đợc sáng tác năm 1948, sau chiến dịch Thu
- Đông 1947, là một trong những bài thơ tiêu biểu viết về anh bộ đội Cụ Hồ trong
kháng chiến chống Pháp. Trong bài thơ nhà thơ tập trung ca ngợi tình đồng đội
đồng chí của những ngời lính cách mạng. Khơng những thế, đọc bài thơ chong ta
cịn hiểu đợc cuộc sống gian khổ thiếu thốn mà ngời lính phi chu ng:


Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run ngời vầng trán ớt mồ hôi


Thơng nhau tay nắm lÊy bµn tay.


Cái gian khổ của bộ đội trong buổi đầu kháng chiến đã đợc nói đến rất
nhiều. Nh nhà th Quang dng cú cõu:



Tây tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm


Nhà thơ Chính Hữu không nói về cái khổ, mà nói về sự hiểu nhau trong cái
khổ, cái chung phổ biến giữa họ với nhau:


Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run ngời vầng trán ớt mồ hôi


Trong khỏng chin, chin khu, bệnh sốt rét cơn là phổ biến nhất. Hai câu
thơ nêu đủ các triệu chứng của bệnh sốt rét cơn. những ai nhiễm bệnh, thoạt đầu
cảm thấy ớn lạnh , sau đó liền cảm thấy lạnh tới run cầm cập , đắp bao nhiêu chăn
cũng không hết rét, trong khi đó thì ngời lại nóng, vã mồ hơi… Phải trải qua bệnh
này mới hiểu hết cái thật của câu thơ. Sau cơn sốt là da xanh, da vàng, viêm gan…


Ngoài khổ về bệnh là khổ về trang bị. Những ngày đầu kháng chiến, cha có
đủ quần áo cho bộ đội. Ngời lính mang theo áo quần ở nhà đi chiến đấu, khi rách
thì vá víu. ở đây anh rách anh vỏ thụng cm nhau:


áo anh rách vai


Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cời buốt giá
Chân không giày


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

Ming cời buốt giá hẳn là cời trong buốt giá, vì áo quần không chống đợc
rét, mà cũng là nụ cời vợt lên trên buốt giá, mặc dù trời lạnh hẳn nụ cời cũng khó
mà tơi.cũng có thể là nụ cời nhợt nhạt, xanh xao. Nhng xanh xao mà vẫn cời, coi
thờng gian khổ. Chân không giày cũng là một thực tế phổ biến, và cái nổi lên là
tình thơng yêu đồng đội: thơng nhau tay nắm lấy bàn tay. Một hình ảnh hết sức ấm


áp. Một cái nắm tay khơng nói chứa đựng biết bao điều. Đó là sự thơng cảm, sẻ
chia, là ngọn lửa sởi ấm lòng họ, tiếp thêm sức mạnh cho họ.


Tóm lại, với những chi tiết chân thực, rất đời thờng, tác giả đã vẽ lên chân
dung anh bộ đội Cụ Hồ buổi đàu kháng chiến nghèo khổ, thiếu thốn nhng tình
đồng chí đã sởi ấm lòng họ, tiếp thêm sức mạnh cho họ chiến thng tt c.


<b>20. Phân tích đoạn thơ:</b>



Ta làm con chim hót
..

Dù là khi tóc bạc
<b>Bài làm:</b>


Bi th Mựa xuân nho nhỏ ” đợc Thanh Hải sáng tác năm 1980 khi
nhà thơ đang nằm trên giờng bệnh. Bài thơ là tiếng lịng thiết tha, u mến và gắn
bó với đất nớc, với cuộc đời và thể hiện chân thành một ớc nguyện hiến dâng :


Ta lµm con chim hãt
Ta lµm mét cµnh hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến .


Nếu ở đầu bài thơ tác giả miêu tả những hình ảnh làm đẹp thêm, tơ điểm
thêm cho mùa xn là âm thanh náo nức vang trời của tiếng chim chiền chiện và
sắc màu tím biếc dịu dàng của cánh lục bình nhỏ trên sơng thì ở đây tứ thơ đợc lặp
lại, tạo ra sự đối ứng chặt chẽ. Hơn nữa, với đại từ ta, nhà thơ khơng chỉ nói lên ớc
nguyện của riêng mình, mà cịn nói hộ cho tất thảy mọi ngời. Tác giả mong muốn
đợc làm bông hoa toả ngát hơng, con chim mang tiếng hót và nốt trầm xao xuyến


để hiến dâng nhng khơng làm mất đi nét riêng của mỗi ngời . Đó thực sự là lời tâm
niệm chân thành, tha thiết, khiêm nhờng và khát khao đợc cống hiến phần tinh tuý
nhất của mình làm đẹp thêm mùa xuân của quê hơng, xứ sở mà không bị giới hạn
bởi thời gian, tuổi tác :


Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mơi
Dù là khi tóc bạc .


“Mùa xuân nho nhỏ” là một sáng tạo bất ngờ ,độc đáo mà tự nhiên, hợp lý
của nhà thơ, bởi mùa xuân vốn là một khái niệm chỉ thời gian thế mà ở đây “mùa
xuân” lại có khối, có hình, một hình hài nho nhỏ thật xinh xắn . Mùa xuân đã trở
thành một ẩn dụ nói về khát vọng, một lẽ sống cao đẹp, một ý thức khiêm nhờng
góp sức mình làm đẹp thêm mùa xuân của thiên nhiên, đất nớc. Điệp từ “dù là”
đặt ở đầu hai câu thơ liên tiếp có ý nghĩa khẳng định cho khát vọng dâng hiến
miệt mài, không mệt mỏi của tác giả.


Bài thơ kết thoc khi đã làm lay động trái tim mỗi ngời bởi chất hoạ gợi cảm,
chất nhạc vấn vơng và ớc nguyện thiết tha chân thành của tác giả. Dờng nh ớc
nguyện nhỏ bé khiêm nhờng ấy khơng cịn là của riêng Thanh Hải mà đã trở thành
tiếng lòng chung của nhiều ngời . Lời tâm niệm đó càng có ý nghĩa khi chong ta
biết rằng nhà thơ viết bài thơ này không bao lâu trớc khi mất. Nó nh một lời trăng
trối của ngời trớc loc đi xa - một lời nhắc nhở thật nhẹ nhàng m tht thit tha,
thm thớa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

.


Câu hát căng buồm cùng gió khơi


Câu hát căng buồm với gió khơi


.


Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi
<b>Bài làm:</b>


Bi on thuyn ỏnh cá của Huy Cận đợc sáng tác năm 1958, trong
chuyến đi thực tế ở Hòn Gai. Bài thơ là một khoc tráng ca về lao động, ca ngợi
những con ngời lao động mới. Mở đầu bài thơ là cảnh ra khơi thật hùng tráng:


MỈt trêi xng biĨn nh hòn lửa
..




Câu hát căng buồm cùng gió khơi


Hai cõu u vẽ lên cảnh hồng hơn và đêm tối trên biển thật lộng lẫy và sinh
động. Mặt trời xuống biển nh hòn lửa vĩ đại, báo hiệu ngày tàn. Đối với Huy Cận,
vũ trụ nh một mái nhà, màn đêm sập xuống nh cánh cửa, cịn những làn sóng chạy
qua chạy lại nh những chiếc then cài vào màn đêm. Phép nhân hóa, so sánh ở đây
đã tạo nên sự gần gũi thân thuộc giữa con ngời với thiên nhieên, biển cả. Tất cả
báo hiệu trời đã tối hồn tồn.


Chính loc đó, đồn thuyền đánh cá lại ra khơi. Chữ lại cho biết đây là một
hoạt động thờng nhật, lặp đi lặp lại mỗi ngày, chứ không phải là đột xuất, cá biệt.
Nhng mặt khác, chữ lại còn biểu thị ý nghĩa ngợc lại, ngợc chiều so với hoạt động
có trớc, nh thể nói: trời biển đã nghỉ ngơi mà con ngời lại ra khơi. ý này biểu thị


mạnh mẽ tinh thần chủ động , sáng tạo của con ngời. Lao động đánh cá trên biển
là một công việc nặng nhọc và đày nguy hiểm. Thế mà ta vẫn thấy đoàn thuyền ra
khơi trong tiếng hát. Câu hát căng buồm với gió khơi. Buồm ra khơi xa khơng chỉ
nhờ no căng gió biển, mà tiếng hát của ngời lao động có sức mạnh làm căng buồm.
Đồn thuyền ra đi bởi bởi buồm gió và buồm vui, một hình ảnh chan hịa giữa con
ngời và vũ trụ. Tính chất hành khoc của bài thơ đã biểu hiện rất rõ trong hình ảnh
và câu chữ, nhịp điệu. Bài thơ là lời ca của chính ngời lao động ngợi ca niềm say
s-a, hứng khởi lao động của mình.


Đồn thuyền ra đi trong tiếng hát và trở về cũng trong ting hỏt:
Mt tri i bin nhụ mu mi


..


Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi


Cõu u lp li cõu cui ở khổ một tạo nên một cảm giác tuần hoàn. Đồn
thuyền trở về trong bình minh, mặt trời bừng sáng nhô màu mới, con ngời khẩn
tr-ơng chạy đua cùng mặt trời. Thiên nhiên và con ngời hòa hợp trong sức sống của
một ngày mới rực rỡ. Mỗi câu thơ một hình ảnh làm cho khổ thơ trở thành một bức
tranh hùng vĩ và sống động, tiếng hát của con ngời, đoàn thuyền lớt nhanh trong
cuộc chạy đua với mặt trời, hình ảnh hùng vĩ của mặt trời đội biển nhơ màu mới và
đồn thuyền thì đầy ắp cá, mắt cá chi chít lấp lánh trên mn dặm biển khơi bát
ngát. sự vận động của đoàn thuyền thắng lợi trở về hịa nhập với hành trình của
mặt trời đi lên từ lòng sâu biển khơi thể hiện khí thế hùng mạnh của con ngời làm
chủ đất nớc, làm chủ thiên nhiên, làm chủ đất trời biển cả. và biển cũng rát tơi
sáng, tràn ngập niềm vui, trở nên gần gũi, gắn bó với con ngời.


Tóm lại, với biện pháp so sánh, nhân hóa, nói quá, qua hai đoạn thơ mở đầu


và kết thoc của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá, nhà thơ Huy Cận đã khắc họa đợc
khơng khí lao động tràn đầy khí thế, tràn đầy niềm vui, niềm hi vọng của ngời lao
động mới trên vùng biển thân yờu ca t quc.


<b>22. Phân tích đoạn thơ: </b>



Vẫn còn bao nhiêu nắng


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

Khonh khc giao mựa có lẽ là khoảnh khắc đẹp đẽ nhất của tự nhiên, nó
gieo vào lịng ngời những rung động nhẹ nhàng khiến ta nh giao hoà, đồng điệu.
Khi chong ta cha hết ngỡ ngàng bởi một Xuân Diệu “tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi gì
” thì đã gặp một Hữu Thỉnh tinh tế, sâu sắc đến vô cùng qua một thoáng “Sang
Thu” .


Bài thơ là những cảm nhận, những rung động man mác, bâng khuâng của
tác giả trớc vẻ đẹp và sự biến đổi kỳ diệu của thiên nhiên trong buổi giao mùa. Từ
cảm giác mong manh, bất ngờ trớc những dấu hiệu còn mơ hồ của sự chuyển mùa
nh hơng ổi, gió se, sơng chùng chình, đến những dấu hiệu dần rõ hơn qua cánh
chim vội vã, dịng sơng dềnh dàng, và một cái ranh giới hữu hình: “có đám mây
mùa hạ, vắt nửa mình sang thu”, nhà thơ tiếp tục cảm nhận và diễn tả sự biến
chuyển của không gian rõ ràng hơn, đồng thời cũng là một thoáng suy t của tác giả
trớc cảnh vật, đất trời:


Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn ma
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi .


Nắng cuối hạ vẫn còn nhng độ nóng, độ chói khơng cịn gay gắt. Cơn ma


nhẹ hạt hơn so với trận ma rào xối xả những ngày hè đã qua. Tiếng sấm bất ngờ
trong những cơn giơng mùa hạ cũng đã giảm dần, khơng cịn bất ngờ trên những
hàng cây cổ thụ. Đong là mùa thu đã về thật rồi, khơng cịn là cảm giác mong
manh, hình nh nữa. Từ sự quan sát thiên nhiên, ta có thể phát hiện ra đợc một triết
lí mà nhà thơ muốn gửi gắm. Nắng, ma, sấm ngoài ý nghĩa tả thực, cịn là những
hình ảnh ẩn dụ cho sự khắc nghiệt và biến chuyển của cuộc đời. Hàng cây đứng
tuổi chỉ những ngời từng trải. Cả đoạn thơ mang ý nghĩa: con ngời từng trải luôn
vững vàng trớc những biến đổi của cuộc đời, những biến động bất thờng của
cuộc sống ít làm cho con ngời ta bất ngờ, bị động. Những suy t đó của tác giả có lẽ
đã góp phần làm cho “Sang thu” trở nên giàu ý nghĩa .


Đọc Sang thu, ta không chỉ cảm nhận đợc phot giao mùa tuyệt vời của mùa
thu mà còn thấy đợc tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, tấm lòng yêu thiên nhiên cùng bài
học triết lí, kinh nghiệm sâu xa: chong ta ở đời đâu phải luôn chủ động và tự tin
để có thể vợt qua mọi thử thỏch, súng giú ca cuc i.


<b>23. Phân tích đoạn thơ: </b>



Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
..




Kết tràng hoa dâng bảy mơi chín mùa xuân
<b>Bài làm:</b>


Trong nhng bi thơ viết sau ngày Bác Hồ đi xa , bài thơ Viếng lăng Bác của
Viễn Phơng là bài thơ đặc sắc nhất. Bài thơ diễn tả niềm kính yêu, sự xót thơng và
lịng biết ơn vơ hạn của nhà thơ đối với vị lãnh tụ bằng một ngôn ngữ giàu cảm xoc
sâu lắng.



Mạch cảm xoc của bài thơ đi theo mạch thời gian của cuộc viếng lăng Bác.
Từ miền Nam ra thăm lăng Bác, khi đến lăng Ngời, hình ảnh đầu tiên mà nhà thơ
nhìn thấy là hình ảnh hàng tre quen thuộc. Hòa vào dòng ngời vào lăng viếng Bác,
nhà thơ bày tỏ sự tơn kính, tự hào, biết ơn đối với Bác.


Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng ngời đi trong thơng nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mơi chín mùa xn


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

hình ảnh Bác Hồ vĩ đại với trái tim rực đỏ. Trái tim ấy, mặt trời ấy mãi mãi soi
sáng cho dân tộc Việt Nam. Mặt trời thiên nhiên, mặt trời vũ trụ đợc nhân hóa thể
hiện niềm cảm phục của nhà thơ, của nhân dân đối với sự nghiệp, con ngời, cuộc
đời của Bác. Nhìn dịng ngời vào lăng viếng Bác, nhà thơ liên tởng đến tràng hoa.
Đây cũng là một hình ảnh ẩn dụ thể hiện tấm lòng nhân dân đối với Bác. Mọi ngời
hình nh khơng phải đến viếng một ngời đã từ trần, viếng một thi hài, mà là đến
viếng một cuộc đời bảy mơi chín mùa xuân đã hiến dâng bao nhiêu hoa trái. ở đây
không chỉ liên tởng sâu sắc, mà cịn dùng từ tinh tế, đầy tình cảm nâng niu trân
trọng. Điệp ngữ ngày ngày đợc lặp lại gây cảm giác một thời gian vô tận, vĩnh
viễn, khơng bao giờ ngừng, nh tấm lịng nhân dân khơng ngi nhớ Bác.


Tóm lại, với những hình ảnh ẩn dụ đặc sắc, giàu ý nghĩa, đoạn thơ đã thể
hiện sâu sắc chân thành niềm tơn kính tự hào cũng nh lịng biết ơn và nhớ thơng vơ
hạn của tác giả, của đồng bào miền Nam, của nhân dân nói chung đối với Bác - vị
cha già của dân tộc.


<b>24. Ph©n tích đoạn thơ:</b>



Bác nằm trong giấc ngủ bình yên




Mà sao nghe nhói ở trong tim!
<b>Bài làm:</b>


Trong nhng bi thơ viết sau ngày Bác Hồ đi xa , bài thơ Viếng lăng Bác của
Viễn Phơng là bài thơ đặc sắc nhất. Bài thơ diễn tả niềm kính yêu, sự xót thơng và
lịng biết ơn vơ hạn của nhà thơ đối với vị lãnh tụ bằng một ngôn ngữ giàu cảm xoc
sâu lắng.


Mạch cảm xoc của bài thơ đi theo mạch thời gian của cuộc viếng lăng Bác.
Từ miền Nam ra thăm lăng Bác, khi đến lăng Ngời, hình ảnh đầu tiên mà nhà thơ
nhìn thấy là hình ảnh hàng tre quen thuộc. Hòa vào dòng ngời vào lăng viếng Bác,
nhà thơ bày tỏ sự tơn kính, tự hào, biết ơn đối với Bác. Và khi vào trong lăng, nhà
thơ nh rơi vào một khơng gian hết sức tĩnh lặng:


B¸c nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dÞu hiỊn.


Một khơng khí thật thiêng liêng, thanh tĩnh, nh ngng kết cả không gian, thời
gian. Với dân tộc Việt Nam, Bác Hồ không bao giờ mất, Bác vẫn sống mãi. Nằm
trong lăng chỉ là giây phot nghỉ ngơi của Bác. Bác ngủ bình yên thanh thản bởi Bác
dã cống hiến tất cả cuộc đời mình cho nớc cho dân. Bác đang nằm “giữa một vầng
trăng sáng dịu hiền”. ánh điện trong lăng đợc tác giả so sánh với vầng trăng đang
tỏa ánh sáng rất dịu để Bác ngon giấc. Đây cũng là hình ảnh ẩn dụ. Vầng trăng
sáng dịu hiền chính là tấm lịng của nhân dân đối với Bác. Nhân dân che chở, đùm
bọc để Bác đợc yên giấc. Tiếp đó, tác giả bày tỏ niềm tiếc thơng vơ hạn đối với
Bác:


VÉn biÕt trêi xanh lµ m·i m·i


Mµ sao nghe nhãi ë trong tim!


Chong ta lại bắt gặp một hình ảnh ẩn dụ: trời xanh. Bác vẫn sống mãi nh trời
xanh còn mãi trên đầu. Vẫn biết là nh thế, nhng nhà thơ cũng khơng thể kìm nén
đợc nỗi đau đớn trớc một sự thật: Bác dã ra đi thật rồi. Một nỗi đau nhói lên từ sâu
thẳm trái tim. Cái nhói đau trong tim đó khơng chỉ là nỗi đau của nhà thơ mà là
nỗi đau của tất cả mọi ngời khi nghĩ đến sự ra đi của Bác.


Tóm lại, với những hình ảnh ẩn dụ giàu ý nghĩa, với cách nói giảm, nói
tránh, đoạn thơ đã thể hiện một cách chân thành, sâu sắc tình cảm của tác giả cũng
nh của đồng bào miền Nam đối với vị lãnh tụ kính yêu- vị Cha già của dân tộc. Ai
đã một lần vào lăng, chắc hẳn cũng có cảm xoc nh vậy?


<i><b>25. Giới thiệu về nhà thơ Trần Hữu Thung và bài Thăm lúa:</b></i>


“MỈt trêi càng lên tỏ


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

Em mong ng y thắng lợi”
<b>Bµi lµm:</b>


Trần Hữu Thung (1925-1999) quê huyện Diễn Châu, Nghệ An, là nhà thơ
tr-ởng thành trong kháng chiến chống Pháp. Thơ ông mang đậm hồn quê xứ Nghệ.
“Thăm loa” là bài thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật Trần Hữu Thung. Tác
phẩm đợc giải thởng quốc tế Liên hoan Thanh niên thế giới 1953 tại Buy ca ret.


Mở đầu bài thơ là một không gian thật tơi sáng:
Mặt trời càng lên tỏ


Bông loa chín thêm vàng
Sơng treo đầu ngọn cỏ
Sơng lại càng long lanh.



Trong khụng gian ti sáng ấy, ngời vợ ở hậu phơng đi thăm loa đã nhớ ngời
chồng đang chiến đấu ở tiền phơng, nhớ lại những kỉ niệm của buổi tiễn chồng lên
đờng “ loa níu anh trật dép”. Ngời vợ đã giãi bày nỗi nhớ nhung, niềm hi vọng,
niềm tin ở ngời chồng, ở tơng lai thắng lợi của kháng chiến.


Với thể thơ năm chữ, cách nói mộc mạc, giản dị, mang âm hởng của ca dao
dân ca xứ nghệ, bài thơ đã khắc họa thành công vẻ đẹp tâm hồn chát phác, đằm
thắm của ngời phụ nữ xứ nghệ nói riêng, của ngời phụ nữ Việt Nam nói chung,
trong tình cảm với chồng, với quê hơng đất nớc hết sức tha thiết. Hiển hiện trong
bài thơ là hình ảnh ngời phụ nữ đảm đang, chịu thơng chịu khó, nhớ thơng chồng
thắm thiết và có một niềm tin tất thắng. Bài thơ có sức lay động lớn không chỉ đối
với bạn đọc trong nớc, mà cịn đối với bạn đọc nớc ngồi.


<b>26. Hình ảnh MÃ Giám Sinh trong đoạn trích MÃ Giám Sinh mua </b>


<b>KiỊu.</b>



<b>Bµi lµm:</b>


Nguyễn Du đã từng tả tài sắc Thoy Kiều nh một sản phẩm quý giá của trời
đất, của con ngời, một của quý mà con ngời phải bảo vệ. Nhng xã hội đối xử với
nhân vật ấy nh thế nào? Thái độ của Mã Giám Sinh trong cuộc mua Kiều có thể
coi là tiêu biểu.Mã Giám Sinh là hình ảnh điển hình của bọn bn thịt bán ngời
trong xã hội.


Nguyễn Du căm ghét bọn ngời ấy đến tận xơng tủy, nên khi tên buôn ngời
họ Mã vừa xuất hiện, ông đã giới thiệu y bằng những lời cc lc:


Hỏi tên, rằng: MÃ Giám Sinh



Hỏi quê, rằng: Huyện Lâm Thanh cũng gần


Cỏi cc lc y diễn tả đợc vẻ thô lỗ, cộc cằn, vô giáo dục và cả sự giả dối lừa
đảo của y. Đó là tên họ quê quán do y khai ra. Biết đâu cả cái danh hiệu Mã Giám
Sinh ấy và cái huyện Lâm Thanh cũng chỉ là đồ giả mạo.


VỴ ngoài của MÃ giám sinh ra dáng là một ngời lịch sự:
Quá niên trạc ngoại tứ tuần


Mày râu nhẵn nhụi, áo quần bảnh bao


Nhng cỏch xut hin ca y li lột tràn ngay cái vẻ ngồi lịch sự đó:
Trớc thầy sau tớ lao xao


đặc biệt là hành động thô lỗ của hắn. Vừa bớc vào nhà, hắn đã tỏ vẻ lấc cấc của
một tên vơ học :


GhÕ trªn ngåi tót sỗ sàng


Khụng ch ngi nh mi ngi, y nhy lên ngay ghế trên, cứ nh y là ngời lớn nhất.
Thế mà y lại đến nói xin cới Thoy Kiều về làm vợ, tức là đến xin làm con rể gia
đình Kiều.Bản chất giả dối của y đã bị lột trần.


Bản chất con buôn của Mã Giám Sinh đợc bộc lộ rõ hơn trong màn kịch
mua bán. Là con buôn, Mã Giám Sinh khảo sát món hàng của mình đến là kĩ lỡng.
Nâng lên đặt xuống, xoay vần đủ kiểu. Và khi đã ng ý, hắn mới tùy cơ dặt dìu:


Rằng mua ngọc đến Lam Kiều


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

Hỏi giá mịn hàng nhng Mã giám Sinh nói đến sính nghi cứ y nh định hỏi


Kiều làm vợ thật vậy. Tuy nhiên, con buôn vẫn là con buôn. Cuối cùng hắn vẫn
hiện nguyên hình. Cách mặc cả của y mới keo co làm sao. Từ cò kè mà Nguyễn
Du dùng một cách sinh động cho ta thấy rõ thái độ của gã lái buôn này. Cuộc mua
bán thật quyết liệt, gay go: “cò kè bớt một thêm hai, giờ lâu ngã giá, vâng ngồi
bốn trăm”. Chính hành động cị kè của y đã bóc trần bộ mặt con bn bất nhân bất
nghĩa, đểu cáng của hắn.


Trong những nỗi khổ của con ngày xa, có khơng ít nỗi khổ, khơng ít ngời
khổ vì những tên bn thịt bán ngời. Đoạn thơ này của Nguyễn Du vãn còn giop
chong ta căm giận bọn bn thịt bán ngời dẫu chong có thay hình đổi dạng thế
nào, vẫn còn đa ra với chong ta một li kờu gi: hóy bo v con ngi


<b>27. Tâm trạng Kiều qua đoạn trích: Kiều ở lầu Ngng Bích</b>


<b>Bài làm:</b>


Trong Truyện Kiều, có nhiều đoạn thơ hay miêu tả nỗi cô đơn nhớ nhà của
Kiều. Nhng không đoạn nào thể hiện đợc trạng thái bi đát, bế tắc, đơn côi nh đoạn


<i><b>KiỊu ë lÇu Ngng BÝch.</b></i>


Trớc hết, Nguyễn Du miêu tả tình cảnh cơ đơn của Kiều ở lầu Ngng Bích
bằng cách vẽ ra khung cảnh xung quanh theo con mt ca Kiu:


Trớc lầu Ngng Bích khóa xuân
..

Nửa tình nửa cảnh nh chia tấm lòng


Hai ch khúa xuõn núi lên thực chất Kiều bị giam lỏng. Câu vẻ non xa tấm
trăng gần cực tả cảnh cô đơn của Kiều. Lầu Ngng Bích cao quá, trơ trội quá, Kiều


nh chỉ còn ở chung làm bạn với non xa, trăng gần. Một cảm giác tro trọi rợn ngợp,
lơ lửng tràn ngập câu thơ. Nhìn ra xung quanh chỉ thấy một khơng gian bao la , xa
vời: non xa, xa trông, cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia, khơng một bóng cây,
bóng nhà, bóng ngời.về thời gian, sáng làm bạn với mây, khuya làm bạn với đèn,
thức ngủ một mình thui thủi, triền miên, thật là bẽ bàng - ngao ngán và vô vọng.
Nhng nàng buồn về cảnh một phần, một phần khác buồn hơn vì tình. Đó là hai nỗi
buồn chia xé tâm hồn nàng.


Trong hồn cảnh đó, nhà thơ đã cực tả nỗi lịng nhớ nhung, thơng xót đối
với ngời thân. Ngời đầu tiên đợc nhớ tới trong những giờ phot cô quạnh ấy là Kim
Trọng, ngời mà nanfd đã nặng lòng thề hẹn:


Tởng ngời dới nguyệt chén đồng


Tin sơng luống những rày trông mai chờ


Trong tõm trí nàng vẫn cịn nh in hình ảnh hai ngời cùng uống rợu thề
nguyền dới trăng: “đinh ninh hai miệng một lời song song”. Kiều thơng nhất là
việc Kim Trọng vẫn cha biết Kiều đã thuộc về ngời khác, vẫn đang ngày đêm trông
chờ nàng một cách uổng công. Hết thơng Kim Trọng, Kiu li thng mỡnh:


Bên trời góc bể bơ vơ


Tấm son gét rưa bao giê cho phai


Tấm son là tấm lịng thủy chung, son sắt của Thoy Kiều với Kim Trọng. Nói
bao giờ qn đợc mối tình, có nghĩa là chẳng bao giờ quên đợc.


Tiếp đến Kiều nhớ thơng cha mẹ già:
Xót ngời tựa cửa hơm mai


………
Có khi gốc tử đã vừa ngời ơm


Tựa cửa là hình ảnh của ngóng trơng. Nàng tởng tợng cha mẹ đang tựa cửa
ngóng trơng nàng về. Và giờ đây ai là ngời quạt nòng ấp lạnh cho cha mẹ.nàng
cảm thấy thời gian xa nhà đã rất lâu: cách mấy nắng ma, và tởng tợng thấy cha mẹ
đã già (có khi gốc tử đã vừa ngời ơm)


Cuối cùng, Kiều nhìn đến cảnh trống trải, xa vắng mà nghĩ đến thân phận .
Đây là những câu thơ réo rắt bậc nhất về nỗi buồn lu lạc, bơ vơ. mỗi câu thơ nh gợi
lên một nỗi buồn thảm hãi hùng lắng sâu trong vô thức:


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

..


ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi


Tám câu thơ, mỗi cặp câu gợi ra một nỗi buồn sâu thẳm. Nhìn thấy cánh
buồm thấp thoáng xa xa, gợi cho nàng nỗi buồn nhớ quê hơng tha thiết. Nhìn thấy
cánh hoa trôi man mác, gợi cho nàng nỗi buồn thân phận không biết sẽ đi đâu về
đâu. Ngắm nhìn nội cỏ một màu xanh xanh gợi cho nàng nỗi buồn chán về cuộc
sống tẻ nhạt vô vị ở lầu Ngng Bích không biết bao giờ mới kết thoc. Và cuối cùng
là nỗi lo lắng sợ hÃi trớc những tai ơng sắp ập xuống khi nàng thấy xung quanh
mình là tiếng sóng ầm ầm. Với điệp ngữ buồn trông, nỗi buồn của Kiều nh tầng
tầng lớp lớp, không bao giờ dứt, càng ngày càng xoáy sâu thêm.


Tỏm cõu th, câu nào cũng vừa thực vừa h, vừa là thực cảnh, vừa là tâm
cảnh. Tồn là hình ảnh về sự vô vọng, sự dạt trôi, sự bế tắc, sự chao đảo, nghiêng
đổ. Đây chính là loc tình cảm Kiều trở nên mong manh và yếu đuối nhất, là loc mà
nàng rất dễ rơi vào cạm bẫy, nh nàng sẽ rơi vào tay Sở Khanh sau đó.



Đọc đoạn thơ, chong ta khơng chỉ hiểu đợc tâm trạng Kiều, mà cịn thấy ở
Kiều những phẩm chất tốt đẹp. Đó là một con ngời đầy lòng vị tha. Đồng thời
chong ta cũng thấy đợc sự đồng cảm của nhà thơ đối với nhân vật. Và nhất là thấy
đợc nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc của Nguyễn Du.


<i><b>28. Phân tích đoạn thơ</b></i>

:


Thùn ta lái gió với buồm trăng
Lướt giưa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Dan đan thế trận lưới vây dăng.


<b>B i l mà à :</b>


Bai thơ Đoan thuyền đánh cá của Huy Cận được sáng tác năm 1958, trong
chuyến đi thực tế dai ngay ở Hòn Gai. Bai thơ la một khúc tráng ca về lao động.
Bao trùm bai thơ la một trí tưởng tưởng phong phú va một bút pháp lang mạn bay
bông. Chính cái bút pháp, nay, cái trí tưởng tượng nay đa tạo nên nhưng hình ảnh
kì ảo thật bất ngờ, có khi tưởng như la phi lí ma lại hết sức hợp lí:


Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giưa mây cao với biển bằng
Ra dậu dặm xa dò bụng biển
Dan đan thế trận lưới vây giăng


Hình ảnh lang mạn ở chỗ tưởng tượng ra rằng: gió trời la người lái, trăng
trời la cánh buồm, thuyền va người hòa nhập vao thiên nhiên, lâng lâng trong cái
thơ mộng của gió, trăng, trời, biển. Hình ảnh con người hiện lên la hình ảnh con
người lớn ngang tầm vũ trụ, chan hòa với khung cảnh trời nước bao la tuyệt đẹp.


Trên cái không gian bao la bát ngát với mây cao, biển bằng, có thuyền, có buồm la
trăng, lái la gió lướt đi phơi phới, tạo nên cho chúng ta một ấn tượng đẹp, một cảm
xúc dâng trao, gợi cho ta niềm tự hao cao cả về vẻ đẹp của con người lao động.
công việc đánh cá do đó bỗng trở nên rất thơ mộng. chúng ta như được cùng tác
giả hòa nhập vao cái tâm trạng sảng khoái, lâng lâng của nhưng con người lam
chủ vùng biển của đất nước. Nhưng rõ rang đây không phải la một cuộc du ngoạn
bằng thuyền. Đây la một cuộc chiến đấu thực sự để gianh lấy từ ban tay thiên
nhiên nhưng của cải, tai nguyên bằng tất cả sức lực, trí tuệ của con người:


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

Cứ như thế, bút pháp lang mạn va trí tưởng tượng của nha thơ như dẫn ta
lạc lối vao một cõi huyền ảo của biển trời…


Tóm lại, đoạn thơ trên tiêu biểu cho bút pháp lang mạn của tác giả.Đoạn thơ
nói với ta về lòng yêu đời, yêu cuộc sống, yêu con người, cho chúng ta thấy được
tư thế lam chủ của người lao động mới.


<i><b>29. Suy nghĩ về nhân vật bé Thu trong truyện Chiếc lược ngà.</b></i>



<b>Bài làm:</b>


<i><b>Truyện Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng được viết năm 1966.</b></i>
Truyện thể hiện tình cảm cha con sâu nặng trong hoan cảnh éo le của chiến tranh.
Gấp sách lại rồi nhưng em vẫn không sao quên được hình ảnh bé Thu - một cô bé
mới tám ti nhưng đầy cá tính, bản lĩnh.


Hình ảnh bé Thu là nhân vật trọng tâm của câu chuyện, đợc tác giả khắc họa
hết sức tinh tế và nhạy bén, là một cơ bé giàu cá tính, bớng bỉnh và gan góc. Bé
Thu gây ấn tợng cho ngời đọc về một cơ bé dờng nh lì lợm đến ghê gớm,khi mà
trong mọi tình huống em cũng nhất quyết khơng gọi tiếng “Ba”, hay khi hất cái
trứng mà ông Sáu gắp cho xuống, cuối cùng khi ông Sáu tức giận đánh một cái thì


bỏ về nhà bà ngoại. Nguyễn Quang Sáng đã khéo léo xây dựng nhiều tình huống
thử thách cá tính của bé Thu, nhng điều khiến ngời đọc phải bất ngờ là sự nhất
quán trong tính cách của bé, dù là bị mẹ quơ đũa dọa đánh, dù là bị dồn vào thế bí,
dù là bị ơng Sáu đánh, bé Thu luôn bộc lộ một con ngời kiên quyết, mạng mẽ. Có
ngời cho rằng tác giả đã xây dựng tính cách bé Thu hơi “thái quá”, song thiết nghĩ
chính thái độ ngang ngạnh đó lại là biểu hiện vơ cùng đẹp đẽ mà đứa con dành cho
ngời cha yêu q. Trong tâm trí bé Thu chỉ có duy nhất hình ảnh của một ngời cha
“chụp chung trong bức ảnh với má”. Ngời cha ấy không giống ông Sáu, không
phải bởi thời gian đã làm ông Sáu già đi mà do cái thẹo trên má. Vết thẹo, dấu tích
của chiến tranh đã hằn sâu làm biến dạng khuôn mặt ông Sáu. Có lẽ trong hồn
cảnh xa cách và trắc trở của chiến tranh, nó cịn q bé để có thể biết đến sự khốc
liệt của bom lửa đạn, biết đến cái cay xè của mùi thuốc song và sự khắc nghiệt của
cuộc sống ngời chiến sỹ. Cái cảm giác đó không đơn thuần là sự bớng bỉnh của
một cô bé đỏng đảnh, nhiễu sách mà là sự kiên định, thẳng thắn, có lập trờng bền
chặt, bộc lộ phần nào đó tính cách cứng cỏi ngoan cờng của cơ gian liên giải


phãng sau nµy.


Nhng xét cho cùng, cơ bé ấy có bớng bỉnh,gan góc, tình cảm có sâu sắc,
mạnh mẽ thế nào thì Thu vẫn chỉ là một đứa trẻ mới 8 tuổi, với tất cả nét hồn
nhiên, ngây thơ của con trẻ. Nhà văn tỏ ra rất am hiểu tâm lý của trẻ thơ và diễn tả
rất sinh động với tấm lòng yêu mến và trân trọng một cách đẹp đẽ, thiêng liêng
những tâm t tình cảm vơ giá ấy.Khi bị ba đánh, bé Thu “cầm đũa gắp lại cái trứng
cá để vào chén rồi lặng lẽ đứng dậy, bớc ra khỏi mâm”. Có cảm giác bé Thu sợ ơng
Sáu sẽ nhìn thấy những giot nớc mắt trong chính tâm t của mình? Hay bé Thu dờng
nh lờ mờ nhận ra mình có lỗi? Lại một loạt hành động tiếp theo “Xuống bến nó
nhảy xuống xuồng, mở lịi tói, cố làm cho dây lịi tói khua rổn rang , khua thật to,
rồi lấy dầm bơi qua sông”. Bé Thu bỏ đi loc bữa cơm nhng lại có ý tạo tiếng động
gây sự cho ý. Có lẽ co bé muốn mọi ngời trong nhà biết bé sắp đi, mà chạy ra vỗ
về, dỗ dành. Có một sự đối lập trong những hành động của bé Thu, giữa một bên là


sự cứng cỏi, già giặn hơn tuổi, nhng ở khía cạnh khác cơ bé vẫn mong đợc yêu quý
vỗ về. Song khi “Chiều đó, mẹ nó sang dỗ dành mấy nó cũng khơng chịu về”, cái
cá tính cố chấp một cách trẻ con của bé Thu đợc tác giả khắc họa vừa gần gũi, vừa
tinh tế. Dù nh thế thì bé Thu vẫn chỉ là một đứa trẻ 8 tuổi hồn nhiên, dẫu có vẻ nh


cøng rắn và mạnh mẽ trớc tuổi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

cha t năm 1 tuổi vẫn ln vun đắp một tình u bền bỉ và mãnh liệt với cha mình,
dù ngời cha ấy cha hề bồng bế nó, cng nựng nó, săn sóc,chăm lo cho nó, làm cho
nó một món đồ chơi kể từ khi nó bắt đầu làm quen với cuộc sống. Nó gần nh cha
có cho ấn tợng nào về cha, song chắc khơng ít lần nó đã tự tởng tợng hình ảnh ngời
cha nó tài giỏi nhờng nào, cao lớn nhờng nào, có vịng tay rộng để ơm nó vào lịng
ra sao? Tình cảm mãnh liệt trong nó ngăn khơng cho nó nhận một ngời đàn ơng lại
kia làm bố. Khi đến ngày ông Sáu phải đi, con bé cứng cỏi mạnh mẽ ngày hôm nào
lại “nh thể bị bỏ rơi”, loc đứng ở góc nhà, loc đứng tựa cửa và cứ nìn mọi ngời vây
quanh ba nó, dờng nh nó thèm khát cái sự ấm áp của tình cảm gia đình, nó cũng
muốn chạy lại và ơm hơn cha nó lắm chứ, nhng lại có cái gì chặn ngang cổ họng
nó, làm nó cứ đứng nguyên ở ấy, ớc mong cha nó sẽ nhận ra sự có mặt của nó. Và
rồi đến khi cha nó chào nó trớc khi đi,có cảm giác mọi tình cảm trong lịng bé Thu
bỗng trào dâng.Nó khơng nén nổi tình cảm nh trớc đây nữa,nó bỗng kêu hét lên


“Ba…”, “vừa kêu vừa chạy xơ đến nhanh nh một con sóc,nó chạy thót lên và dang


hai tay ơm chặt lấy cổ ba nó”, “Nó hơn ba nó cùng khắp.Nó hơn tóc,hơn cổ,hơn
vai, hơn cả vết thẹo dài trên má của ba nó nữa”. Tiếng kêu “Ba” từ sâu thẳm trái
tim bé Thu, tiếng gọi mà ba nó đã dùng mọi cách để ép nó gọi trong mấy ngày
qua, tiếng gọi ba gần gũi lần đầu tiên trong đời nó nh thể nó là đứa trẻ mới bi bơ
tập nói, tiếng gọi mà ba nó tha thiết đợc nghe một lần. Bao nhiêu mơ ớc, khao khát
nh muốn vỡ òa ra trong một tiếng gọi cha. Tiếng gọi ấy khơng chỉ khiến ba nó bật
khóc mà cịn mang một giá trị thiêng liêng với nó. Lần đầu tiên nó cảm nhận


được niềm sung sớng của một đứa con có cha. Dờng nh bé Thu đã lớn lên trong
đầu óc non nớt của nó. Ngịi bot nhà văn khẳng định một nhân vật giảu tình cảm,
có cá tính mạnh mẽ, kiên quyết nhng vẫn hồn nhiên, ngây thơ: Nhân vật bé Thu.


<i><b>Sau khi học xong truyện Chiếc lược ngà, em thấy mình thật may mắn va</b></i>
hạnh phúc vì được sống trong cảnh hòa bình, trong tình yêu thương của cha mẹ,
được học hanh vui chơi thoải mái. Em cảm thấy tự xấu hô với bản thân mình vì
chưa thật cố gắng trong học tập, chưa xứng đáng la con ngoan trò giỏi.


<b>30. SUY NGHÜ VỊ TINH THÇN Tù HäC .</b>
Bài làm :


Cuộc sống luôn vận động và phát triển khơng ngừng . Nó địi hỏi mọi ngời phải
vận động để theo kịp sự phát triển của xã hội . Chính vì vậy mà tinh thần tự học có
vai trị vô cùng quan trọng .


Trớc hết ta phải hiểu “tự học” là nh thế nào? Nếu học là quá trình tìm hiểu, thu
nhận kiến thức và hình thành kỹ năng của bản thân thì tự học là sự chủ động, tích
cực , độc lập tìm hiểu , lĩnh hội tri thức và hình thành kỹ năng cho mình. Quá trình
tự học cũng có phạm vi khá rộng: khi nghe giảng, đọc sách hay làm bài tập , cần
tích cực suy nghĩ , ghi chép , sáng tạo nhằm rot ra những điều cần thiết, hữu ích
cho bản thân . Tự học cũng có nhiều hình thức: có khi là tự mày mị tìm hiểu hoặc
có sự chỉ bảo , hớng dẫn của thầy cơ giáo …Dù ở hình thức nào thì sự chủ động
tiếp nhận tri thức của ngời học vẫn là quan trọng nhất .


Phải tự học mới thấy hết những ý nghĩa lớn lao của công việc này .Tự học giop
ta nhớ lâu và vận dụng những kiến thức đã học một cách hữu ích hơn trong cuộc
sống . Khơng những thế tự học cịn giop con ngời trở nên năng động, sáng tạo ,
không ỷ lại, khơng phụ thuộc vào ngời khác . Từ đó biết tự bổ sung những khiếm
khuyết của mình để tự hồn thiện bản thân .



</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

Rồng , nhờ tự học Ngời biết nhiều ngoại ngữ và đã tìm đợc đờng đi cho cả dân tộc
Việt Nam đến bến bờ hạnh phoc. Macxim Gorki với cả một thời thơ ấu gian
khổ ,không đợc đi học , bằng tinh thần tự học ông đã trở thành đại văn hào Nga.
Và còn rất nhiều những tấm gơng khác nữa : Lê Q Đơn , Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn
Hiền …Nhờ tự học đã trở thành bậc hiền tài, làm rạng danh cho gia đình q hơng
xứ sở .


Việc tự học có ý nghĩa to lớn nh vậy nên bản thân mỗi chong ta phải xây dựng
cho mình tinh thần tự học trên nền tảng của sự say mê , ham học, ham hiểu biết ,
giàu khát vọng và kiên trì trên con đờng chinh phục tri thức . Từ đó bản thân mỗi
con ngời cần chủ động , tích cực, sáng tạo , độc lập trong học tập . Có nh vậy mới
chiếm lĩnh đợc tri thức để vơn tới những ớc mơ, hồi bão của mình .


Càng hiểu vai trò và ý nghĩa của việc tự học, em càng cố gắng và quyết tâm
học tập hơn. Bởi tự học là con đờng ngắn nhất và duy nhất để hoàn thiện bản thân
và biến ớc mơ thành hiện thực. Có lẽ bởi vậy mà Lê-nin đã từng đặt ra một phơng
châm : “Học , học nữa , học mãi”


<b>31. Suy nghÜ vỊ c©u: </b>



<i><b>“Nhí c©u kiÕn nghÜa bÊt vi.</b></i>


<i><b>Lµm ngêi thÕ Êy cịng phi anh hïng”</b></i>



<b>Bµi lµm:</b>


Nguyễn Đình chiểu là nhà thơ lớn của Việt nam cuối thế kỉ 19. Trong tác
phẩm Lục Vân Tiên ông đã xây dựng những hình tợng sáng ngời nghĩa khí, đợc
nhân cả nớc mến mộ. T tởng nghĩa khí ấy đợc phát biểu qua câu nói của Lục Vân
Tiên: “ nhớ câu kiến nghĩa bất vi. Làm ngời thế ấy cũng phi anh hùng.” Đó là một


trong những câu nói đẹp nhất, tiêu biểu nhất của Nguyễn Đình Chiểu thể hiện khí
phách của nhân ta, truyền thống t tởng Việt Nam.


Câu nói ấy có nghĩa là: thấy việc nghĩa mà khơng làm thì khơng phải là ngời
anh hùng. Việc nghĩa là việc gì mà quan trọng nh vậy? Việc nghĩa là việc nhân
nghĩa, là việc cứu ngời, là việc giop mọi ngời đợc sống yên ổn, việc diệt trừ quân
bạo ngợc tàn ác. Tóm lại, việc nghĩa là việc thấy ngời bị nạn thì phải cứu giop,
thấy kẻ tàn bạo thì phải ra tay diệt trừ.


Vì sao gọi đó là những việc nghĩa? Việc nghĩa là việc làm vì lẽ phải, vì sự
cơng bằng ở đời, chứ khơng phải việc làm để mu lợi ích riêng. Nhân dân ta xem
việc cơng ích là việc nghĩa. Khi Phong Lai đến cớp của bắt ngời, Vân Tiên có thể
hịa mình vào dòng ngời chạy loạn để đợc yên thân. Nhng nh vậy là hèn nhát, còn
đâu là ngời anh hùng?


Nh vậy, làm ngời anh hùng là làm ngời có lý tởng cao đẹp. Đó là ngời gặp
việc nghĩa thì làm, không trốn tránh, không so đo, không đợi ai nhắc nhở, khơng
mong đợc trả ơn, khơng tính tốn thieetj hơn… Đó là làm việc nghĩa vơ điều kiện.
Thấy đám Phong Lai cớp của bắt ngời, Vân Tiên một mình một gậy xơng vào,
khơng bận tâm gì đến nguy hiểm. Rõ ràng đó là một ngời anh hùng.


Có thể có ngời nghĩ, làm việc nghĩa nh vậy là dại. Nhng nếu ai cũng nghĩ
nh vậy, chỉ kh kh lo ấm thân mình thì sẽ khơng có ai chăm lo việc phải, việc
chung, dẫn đến cuộc sống chung không ai đảm bảo. Mà cuộc sống chung khơng
đảm bảo thì cuộc sống riêng cũng bị đe dọa.


Việc Vân Tiên đánh cớp khơng chỉ có ý nghĩa riêng là cứu cơ gái, mà cịn là
hành động cổ vũ lịng dũng cảm cho mọi ngời, là lời răn cho bọn hung bạo. Hành
động đó gây niềm tin cho mọi ngời vào cuộc sống có cong bằng và lẽ phải.



Anh hïng v× nghĩa là lý tởng của nhân dân Việt Nam, là khát vọng về những
ngời giop họ trong khi gặp cảnh bất công ngang trái. Đó cũng là chủ nghĩa anh
hùng Việt Nam. Đặc biệt vào những loc có giặc ngoại xâm thì chính nhn gx ngời
anh hùng vì nghĩa là ngời đầu tiên xả thân cứu nớc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

buụn lậu, lâm tặc, tội phạm và muôn vàn hành vi bất cơng, thiếu dân chủ khác đều
địi hỏi có ngời dám đứng ra chống lại. Đã có biết bao ngời xả thân vì sự an ninh,
lành mạnh và tiến bộ xã hội?


Những anh hùng vì nghĩa nhiều khi cõng phải chịu thiệt thòi, bị trù dập, trả
thù… nhng hành động sáng ngời nghĩa khí của họ sẽ đợc nhân dân ghi nhớ mãi
mãi và biết ơn sâu sắc.


Tóm lại, câu thơ của Nguyễn Đình Chiểu nêu lên một lý tởng làm ngời cao
đẹp, nêu cao chủ nghĩa anh hùng Việt Nam. Chủ nghĩa anh hùng đó chẳng những
nhiều phen bảo vệ tổ quốc, mà cịn giữ gìn cuộc sống thanh bình cho mọi ngời.
Câu thơ vang lên nh một khẩu hiệu, một lời nhắc nhở để thế hệ trẻ Vit nam noi
theo, sng xng ỏng vi cha ụng.


<i><b>32. Đạo lí: UốNG N ớC NHớ NGUồN</b></i>Ư <i> .</i>


<i><b>Bài làm</b><b> </b> :</i>


Trong kho tàng ca dao tục ngữ của ngời Việt Nam ta có rất nhiều những câu
nói về truyền thống đạo lý ân nghĩa thuỷ chung. Một trong số đó là câu: “Uống
n-ớc nhớ nguồn ”.


Tríc hÕt ta phải hiểu nội dung câu tục ngữ là nh thế nào .Uống nớc chính là sự
hởng thụ những thành quả vật chất và tinh thần; Nhớ nguồn là sự tri ân, giữ gìn
phát huy những thành quả của ngời làm ra chong . Nh vậy cả câu tục ngữ là lời


khuyên, lời dạy bảo chong ta phải biết ơn thế hệ cha anh và phát huy những thành
quả của họ .


Tht vy, thnh qu khụng t nhiờn mà có. Đất nớc hồ bình mà chong ta
sống hôm nay đợc đổi bằng sinh mạng của biết bao ngời ngã xuống. Bởi vậy ta
không đợc phép quên tổ tiên, nòi giống và những ngời đã chiến đấu, hy sinh bảo vệ
quê hơng. Cha mẹ, ông bà ngời thân đã sinh ra ta, nuôi dỡng ta khôn lớn, thầy cơ
dạy dỗ ta học hành trở nên ngời có ích cho xã hội…Tất cả đều là “nguồn” để ta
phải nhớ, phải tri ân.


Lòng biết ơn là cở sở của đạo làm ngời.Một xã hội chỉ thực sự tốt đẹp khi
đ-ợc xây dựng vững vàng trên nền tảng đạo lý. Trên khắp đất nớc Việt Nam lòng biết
ơn thể hiện ở việc xây dựng các đền,miếu,chùa chiền phụng thờ, tôn vinh các bậc
anh hùng có cơng với nớc. Trong mỗi gia đình,bàn thờ tổ tiên đợc đặt ở nơi trang
trọng.Nhiều năm nay, cả nớc dấy lên phong trào đền ơn đáp nghĩa đối với những
thơng binh, liệt sĩ,bà mẹ Việt Nam anh hùng và những gia đình có cơng với cách
mạng…Đến bất kỳ nơi nào cũng có thể tìm thấy những biểu hiện sinh động phong
pho của đạo lý “uống nớc nhớ nguồn ”trên đất nớc ta .


Nhớ nguồn khơng chỉ là biết ơn, giữ gìn ,bảo vệ thành quả đã có mà bản
thân mỗi ngời cần cố gắng cống hiến, bổ sung thêm những thành quả mới cho
“nguồn nớc” dân tộc luôn tràn đầy và bất diệt. Có nh vậy mới phát huy đợc tinh
hoa truyền thống tốt đẹp của tổ tiên, làm cho xã hội ngày một phát triển. Đó mới là
nhớ nguồn một cách thiết thực. ở lứa tuổi học sinh, chong ta cha làm ra của cải vất
chất, tinh thần cho xã hội, do đó hãy bày tỏ lịng biết ơn chân thành với cha mẹ,
thầy cơ bằng lời nói, việc làm cụ thể của mình: phấn đấu học tập, rèn luyện và tu
dỡng thành con ngoan, trò giỏi để trở thành những cơng dân có ích cho xã hội sau
này .


Câu tục ngữ khơng chỉ là lời khun dạy, nó cịn là lời nhắc nhở sâu sắc,


thấm thía đối với những kẻ vơ ơn,“khỏi vịng cong đi”,“qua cầu rot ván”, “khỏi
rên qn thầy”…Mạch nguồn trong trẻo của truyền thồng ân nghĩa thuỷ chung sẽ
có một ngày làm cho những trái tim lầm đờng thức tỉnh !


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

của con ngời. Có lẽ bởi vậy mà tự thủơ ấu thơ, lời ru thấm đợm ân tình của bà của
mẹ đã gieo mầm õn ngha :


Công cha nghĩa mẹ ơn thầy
Nghĩ sao cho bõ những ngày ớc ao

<i><b>33. Suy nghĩ của em về tình yêu thơng</b></i>



<b>Bài làm:</b>


Trinh Cụng Sn co mụt cõu hat rất hay: “sống trong đời sống cần có một
tấm lòng…”. Tấm lòng đó la gì? Đó chính la tình yêu thương đối với con người,
với cuộc đời nói chung.


Tình yêu thương chính la nền tảng của quan hệ giưa con người với con
người. Nếu không có tình thương yêu lẫn nhau, thì quan hệ giưa con người với
con người sẽ như thế nao? Không cần trả lời, hẳn ai cũng biết. Tình yêu thương
thể hiện ở sự yêu quý, trân trọng đối với con người. Trong gia đình, đó la tình
thương yêu của cha mẹ, ông ba đối với con cháu va ngược lại…Trong nha trường,
thầy cô tôn trọng, yêu thương học trò, hết lòng vì học trò. Ngoai xa hội, đó la sự
tôn trọng, cảm thông giưa mọi người đối với nhau.


Tình yêu thương giúp cho chúng ta biết vị tha, có tấm lòng bao dung độ
lượng đối với mọi người. Chúng ta sẽ xóa đi sự ích kỉ, thù hằn. Trước lỗi lầm của
người khác, chúng ta biết tha thứ, cảm thông. Với tình yêu thương, chúng ta có thể
tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giưa mọi người. Với tình yêu thương, chúng ta có thể
cảm hóa được nhưng con người đa từng lầm lỗi để hoan lương. Trong cuộc sống


có rất nhiều nhưng số phận, nhưng mảnh đời cần giúp đỡ, không phải bằng tiền
của, ma chính bằng tình thương yêu thực sự của con người.


Tình thương yêu, nói rộng ra, không chỉ la tình thương yêu đối với con
người, ma còn la tình thương yêu đối với loai vật, “yêu từng ngọn lúa, mỗi nhanh
hoa”. Nếu chúng ta đối xử tôn trọng, yêu quý loai vật, thì loai vật cũng sẽ có
nhưng tình cảm tốt đẹp đáp trả, sẽ gần gũi, thân thiện với chúng ta.


Một điều chúng ta cũng nên tránh đó la yêu thương thái quá, trở thanh
nuông chiều, nhất la trong gia đình. Con cái được cưng chiều sẽ dễ trở nên hư
hỏng.


Tóm lại, trong cuộc sống, chúng ta rất cần tình thương. Chính tình yêu
thương giúp ta biết thông cảm, sẻ chia trước nhưng nỗi đau khô, bất hạnh của
người khác. Va chúng ta sẽ hạnh phúc hơn khi chúng ta được mọi người yêu mến,
quý trọng, được sống trong tình thương yêu của mọi người. Chúng ta hay học tập
tấm gương đạo đức của Bác Hồ, như nha thơ Tố Hưu đa từng ca ngợi:


Bác ơi tim Bác mênh mơng thế
Ơm cả non sơng mọi kiếp người!.
Chúng ta hay biết yeu thương va chia sẻ!


<b>34. TRß CHƠI ĐIệN Tử.. .</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

Trũ chi in t vốn là một trị giải trí lành mạnh song hiện tợng đam mê trò
chơi này mà sao nhãng học hành và gây nhiều hậu quả tại hại đã trở thành một vấn
đề bức xoc ở lứa tuổi học sinh .


Có thể thấy ở khắp các phố phờng và các nẻo đờng thơn ngõ xóm những
qn Intenet. Học sinh đến đó không phải để truy cập thông tin phục vụ cho việc


học mà để chơi điện tử. Nhiều bạn ngồi hàng giờ, hàng ngày trớc màn hình vi tính,
mê mẩn với những trị chơi trên máy, qn thời gian thậm chí bỏ học để chơi, trong
đầu loc nào cũng chỉ nghĩ đến các trò chơi và ham muốn chinh phục khám phá nó
khiến gơng mặt ngơ ngẩn nh mất hồn…


Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tợng đó. Do bố mẹ không quan tâm, do
buồn, do bạn bè rủ rê, do không tự chủ đợc bản thân … Song dù lý do nào đi nữa,
ham mê trò chơi điện tử cũng là một điều tai hại. Trớc hết ngồi quá gần màn hình
vi tính trong một thời gian dài có thể làm cho mắt bị cận thị, ngời mệt mỏi, sức
khoẻ bị tổn hại. Khơng chỉ có thế, ham mê trị chơi điện tử cịn dẫn đến sao nhãng
nhiệm vụ chính của ngời học sinh là học tập. Mải chơi, bỏ tiết, trốn học, không
hiểu bài, không làm bài tập, học tập sot kém dẫn đến chán học. Nh vậy vô tình sự
ham chơi nhất thời có thể tự huỷ hoại tơng lai của chính bản thân mình. Trị chơi
điện tử còn khiến tâm hồn bị đầu độc bởi bạo lực, chém giết, bắn phá, cuốn con
ngời vào một thế giới ảo đầy những mu mô, thủ đoạn . Hơn nữa ham chơi điện tử
còn tiêu tốn tiền bạc một cách vơ ích, có khi cịn làm thay đổi nhân cách con ngời .
Để có tiền chơi điện tử nhiều thói h tật xấu bắt đầu nảy sinh nh dối trá , thủ đoạn,
trộm cắp tiền bạc, tài sản của gia đình , bạn bè …Và khơng ai có thể lờng trớc đợc
những hậu quả tai hại khác nếu niềm đam mê kia vẫn còn tiếp diễn .


Trò chơi điện tử tai hại nh vậy, làm thế nào để ngăn chặn nó? Đây thực sự là
một việc khó song khơng phải là không làm đợc. Quan trọng nhất là bản thân phải
xác định nhiệm vụ chính của mình là học tập, rèn luyện, tu dỡng, khơng lãng phí
thời gian, sức lực, tiền bạc vào những việc vơ bổ, thậm chí là có hại. Chỉ coi trị
chơi điện tử nh một trị giải trí, tiếp xoc với nó có chừng mực, biết chế ngự và làm
chủ bản thân, không để bản thân bị tác động bởi những trò chơi và sự rủ rê của
những ngời bạn xấu. Bên cạnh đó cũng cần có sự quan tâm thờng xuyên và sự quản
lý chặt chẽ của gia đình nhằm giop con em mình tránh xa những đam mê tai hại.
Nhà trờng và xã hội cũng cần có sự phối hợp giáo dục thế hệ trẻ, tạo ra những hoạt
động bổ ích, những sân chơi vui tơi lành mạnh để mọi học sinh đều đợc tham gia.


Có nh vậy vấn nạn học sinh say mê trò chơi điện tử mới đợc giải quyết triệt để.


Ham chơi điện tử - Ham muốn nhất thời mà tác hại khơng lờng hết đợc. Bởi
vậy vì tơng lai của chính mình, chong ta đừng để bản thân vớng vào am mờ cht
ngi ú.


<b>35.</b>

<b>NHữNG CON NGƯờI KHÔNG CHịU THUA Sè PHËN</b> .


<b>B i l m:à à</b>


“Mỗi trang đời đều là một điều kỳ diệu” M.Gorki đã từng nói nh thế và điều
đó thật sự khiến chong ta cảm động khi lật giở những trang đời của những con
ngời không chịu thua số phận nh anh Nguyễn Ngọc Ký, Trần Văn Thớc, Nguyễn
Công Hùng …


Trớc hết ta phải hiểu thế nào là “không chịu thua số phận”? Đó là những con
ngời khơng chấp nhận mình mãi là ngời tàn phế, vơ dụng, khơng học tập, khơng
đóng góp gì cho xã hội .


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

thành nhà văn. Khơng thể nói hết những gian nan, những giọt nớc mắt đau khổ của
họ trong những ngày tự mình vợt qua bệnh tật để khẳng định giá trị của mình, để
chứng tỏ bản thân tàn nhng không phế . Vào năm 2005 cả nớc biết đến một
Nguyễn Công Hùng (xã Nghi Diên, huyện Nghi Lộc, Nghệ An ). Từ khi sinh ra đã
mắc chứng bại liệt . Anh còn bị căn bệnh viêm phổi hành hạ làm cho sức khoẻ suy
kiệt .Vậy mà anh đã không gục ngã . Chàng trai 23 tuổi bại liệt,chân tay teo tóp,
trọng lợng chỉ 12kg và gần nh mất hoàn toàn khả năng vận động đã trở thành một
chuyên gia tin học và đợc tôn vinh là Hiệp sỹ công nghệ thông tin năm 2005 vì
những đóng góp khơng vụ lợi của mình cho cộng đồng. Tháng 5 -2005 anh đợc
trung tâm sách kỷ lụcViệt Nam đa vào “Danh mục kỷ lục Việt Nam ” về ngời
khuyết tật bị bại liệt toàn thân đầu tiên làm giám đốc cơ sở đào tạo tin học và


ngoại ngữ nhân đạo…


Điều gì khiến những con ngời tật nguyền ấy có thể vợt qua bệnh tật và
khẳng định đợc bản thân mình? Họ đã tạo dựng cuộc sống từ mn vàn khó khăn,
gian khổ, thử thách bằng sự kiên trì, nhẫn nại và quyết tâm chiến thắng số phận
của mình. Họ đã không mất đi niềm tin yêu vào cuộc sống, không gục ngã trớc
những đau đớn h ọ dũng cảm, tự tin đứng lên để sống bằng nghị lực, ý chí,khát
vọng và sức sống tinh thần mạnh mẽ của họ. Song bên cạnh đó cịn có những
ngun nhân khác. Đó chính là sự động viên, khích lệ, giop đỡ của bạn bè, của
ng-ời thân, là khát khao không muốn ngng-ời thân của mình đau khổ, thất vọng và cịn
nhờ dịng máu kiên cờng và truyền thống anh hùng của dân tộc Việt Nam .


Những con ngời vợt lên số phận đứng lên bằng nghị lực,khát vọng và ý chí
của mình khiến em vơ cùng khâm phục. Chính những tấm gơng về họ đã xây đắp
những ớc mơ, hoài bão trong em, dạy em phải biết vợt qua những khó khăn trong
cuộc sống để thực hiện những khát khao của mình .


</div>

<!--links-->

×