Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

BIOS Huong dan co ban cho nguoi moi bat dau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.32 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BIOS - Hướng dẫn cơ bản cho người mới bắt đầu</b>


Chắc là chẳng mấy khi bạn nghĩ đến các công cụ xử lý sự cố của máy tính chừng nào rắc rối xảy ra
đối với bạn. Máy tính của bạn có một trung tâm xử lý sự cố của riêng nó, đó là BIOS (Hệ thống
nhập/xuất cơ bản). Khơng có chỉ lệnh cho phép từ BIOS, hệ điều hành của bạn sẽ không khởi động.
Khi bạn bật máy tính lên, Bios lập tức hoạt động. Bios được xem là phần sụn (firmware)- là một loại
phần mềm được tích hợp với phần cứng. Một loại Bios đời cũ hơn thường được tích hợp trong một
chip ROM và gắn bo mạch vào hệ thống. Flash Bios là một loại Bios mới hơn và được lưu trong một
chip nhớ flash mà bạn có thể xố và lập trình lại.


Bạn có thể hiểu Bios là một chương trình tiền hệ điều hành, giúp một máy tính có thể làm bất cứ thứ
gì nó có thể mà khơng truy nhập vào phần mềm từ một ổ đĩa. Mã được viết trong phần sụn này chịu
trách nhiệm kiểm soát những thứ như các ổ đĩa; nhận biết sự hiện diện của các thành phần hệ thống
chủ yếu (chẳng hạn như bộ vi xử lý và dung lượng bộ nhớ); giao tiếp với màn hình, bàn phím, chuột
và các thiết bị ngoại vi khác, v.v... Nó khởi động hệ thống, kiểm tra tất cả các cấu hình thiết yếu để hệ
thống có thể cho hệ điều hành khởi chạy. Khi hệ điều hành chạy, nó sẽ coi vai trị của Bios là xác
nhận và kiểm sốt các thiết bị ngoại vi.


<b>Có phải tất cả các Bios đều giống nhau? </b>


Khơng đúng. Có một số cơng ty sản xuất các Bios, vì vậy các phiên bản khác nhau có mã khác nhau.
Những nhà sản xuất Bios hàng đầu bao gồm AMI (), Phoenix Technologies
(), IBM () và Intel (). Một số nhà sản
xuất Bios cũng sản xuất ln tồn bộ hệ thống, trong khi các nhà sản xuất khác tập trung vào các
thành phần, chẳng hạn các bộ vi xử lý và bo mạch chủ.


<b>Làm thế nào để xác định được bạn đang có phiên bản Bios nào? </b>


Nếu bạn có một máy tính đời cũ hơn, chẳng hạn máy đang cài Windows 98 hoặc phiên bản trước
nữa, bạn có thể nhìn thấy chuỗi định danh Bios của bạn-một chuỗi dài các số và con chữ-trên màn
hình khởi động khi bạn khởi động hệ thống. Tuy nhiên, trên các hệ thống mới hơn, Bios của bạn có


thể được cấu hình để thực hiện một quá trình khởi động lặng lẽ hơn, có nghĩa là bạn sẽ khơng thấy
các kết quả của q trình POST (tự kiểm tra khi bật máy) mà Bios thực hiện khi hệ thống của bạn
được bật lên. Vì vậy, bạn sẽ cần phải tìm phiên bản Bios của bạn ở một nơi khác.


Bạn hãy thử tìm phiên bản Bios của bạn trong trình System Information, một phần của Windows nằm
trong menu Start. Trong Windows XP, kích Start, All Programs, Accessories, System Tools và


System Information. Thông tin mà bạn cần được liệt kê dưới System Summary.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Một lựa chọn khác là tham khảo cuốn sổ tay người dùng của máy tính. Nó có thể cung cấp thông tin
về cả phiên bản Bios lẫn phương thức truy nhập nó.


Cuối cùng, bạn có thể ghé vào web site của nhà sản xuất máy tính của bạn. Tại đó, bạn có thể biết
được khơng chỉ loại Bios của bạn mà còn cả cách nâng cấp phiên bản đó. Bạn chỉ cần thực hiện một
phép tìm kiếm đơn giản với từ khoá là “BIOS versions” hoặc“accessing the BIOS” là sẽ đến được nơi
bạn cần trên web site. Bạn cũng có thể thu hẹp kết quả tìm kiếm bằng cách thêm nhãn hiệu máy PC
của bạn vào điều kiện tìm kiếm.


Chẳng hạn, những người sử dụng máy tính IBM ThinkPad có thể vào một trang trên web site của
IBM được dành riêng cho họ tại địa chỉ Trang
How To Access The BIOS được dành cho những người sử dụng ThinkPad đang chạy phiên bản tối
thiểu là Win98 SE. Bạn hãy kích vào nút Detect Bios Version để quét qua hệ thống của bạn và phiên
bản Bios của bạn sẽ được hiển thị trong một cửa sổ bật ra. Bạn cũng có thể kiểm tra một bảng trong
trang này để tìm những hướng dẫn cụ thể về cách truy nhập Bios trên hệ thống của bạn.


<b>Làm thế nào để mở Bios? </b>


Đây khơng phải là một q trình chung, thống nhất. Phương thức truy nhập Bios thường khác nhau
đối với mỗi nhà sản xuất máy tính, nếu khơng phải là khác nhau với mỗi mẫu hệ thống. Bởi vì việc
tinh chỉnh Bios thường không phải là một công việc cần thiết và thường là có hại nhiều hơn là có lợi


nếu bạn khơng biết bạn đang làm gì nên một số nhà sản xuất máy tính thường ẩn chúng đi. Cũng
giống như với Windows Registry, bạn không nên xới tung Bios lên trừ phi bạn chắc chắn là bạn biết
mình đang làm gì và điều đó là hết sức cần thiết.


Có lẽ bạn sẽ rất may mắn khi có một hệ thống mà tiết lộ cho bạn biết tổ hợp phím để mở Bios khi
bạn khởi động máy tính. Chẳng hạn, trên chiếc Gateway PC chạy WinXP, sau khi bật nguồn, màn
hình đầu tiên mà chúng ta nhìn thấy có một thơng báo là chúng ta có thể truy nhập vào các thiết lập
Bios của chúng ta bằng cách nhấn phím F2.


Nếu màn hình khởi động khơng đưa ra bất cứ thơng tin gì, bạn hãy làm theo phương pháp mà chúng
tôi vừa đề cập ở trên để khám phá chuỗi định danh Bios của bạn. Nhà sản xuất hay cuốn sổ tay hệ
thống của bạn sẽ có thể cho bạn biết làm thế nào để vào được Bios.


Khi bạn mày mị vào Bios, bạn có thể nhìn thấy từ viết tắt CMOS (Chất bán dẫn oxit kim loại bổ
sung), đặc biệt là khi bạn có một hệ thống cũ. Đây là một loại chip RAM trên bo mạch hệ thống của
bạn và là một nơi rất quan trọng để lưu giữ tất cả cấu hình hệ thống của bạn. Tuy nhiên, Bios sẽ đảm
trách việc kiểm tra những thơng tin cấu hình này mỗi lần bạn khởi động máy tính và, khi cần thiết,
cập nhật những thiết lập trên chip CMOS. Bởi vì Bios và CMOS có liên hệ mật thiết với nhau nên
giao diện Bios của bạn có thể được gán nhãn là CMOS Setup Utility hoặc một thứ gì đó tương tự
nhưng về mặt kỹ thuật, chúng không phải là một.


<b>Bạn có thể thay đổi thiết lập nào trong Bios? </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

các phần. Tuy vậy, dưới đây là những điểm nổi bật trong nội dung củamột Bios đời mới điển hình.
Chúng tơi chọn mơ tả những tính năng được tập hợp theo nhóm nằm trên nhiều màn hình khác nhau
trong Bios của chúng tơi (do Intel sản xuất).


<i><b>Main </b></i>


Trên màn hình giới thiệu này, bạn sẽ có một bức ảnh về cơ cấu các thành phần hệ thống của bạn:


phiên bản Bios, chủng loại và tốc độ bộ vi xử lý, tốc độ bộ nhớ và bus hệ thống, cache RAM và tổng
dung lượng bộ nhớ. Rõ ràng là bạn không thể thay đổi những con số này trừ phi bạn phải đổi cả
chiếc PC của mình.


Những thiết lập duy nhất mà bạn có thể thay đổi trên màn hình chính là ngôn ngữ, ngày tháng và thời
gian. Bạn sử dụng các phím mũi tên lên và xuống của bàn phím để chuyển tới trường thích hợp và
nếu bạn cần đưa vào dữ liệu mới, nhấn Enter. Mặc dù bạn có thể thay đổi ngày tháng và thời gian
của hệ thống trong Bios, bạn cũng có thể thay đổi những thông số này một cách dễ dàng hơn nhiều
qua giao diện Windows.


<i><b>Advanced </b></i>


Bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu phần trung tâm của các thiết lập Bios. Các giá trị nhập vào đây, nếu
đúng, sẽ giữ cho hệ thống của bạn hoạt động tốt. Nếu không đúng, chúng có thể làm cho hệ thống
trục trặc, vì vậy bạn hãy cẩn thận khi mày mị vào đây. Một kinh nghiệm rất tốt là kiểm tra kỹ lưỡng
phần thiết lập này của Bios bất cứ khi nào bạn nâng cấp hệ thống bằng phần cứng mới, dù là các
thành phần bên trong hoặc thiết bị ngoại vi, để xem những thiết lập dưới đây có phù hợp với các
thành phần mới của bạn hay khơng.


<i>1. Peripheral Configuration (Cấu hình ngoại vi) </i>


Sử dụng màn hình này để bật hoặc tắt các cổng song song và tuần tự, cộng với thay đổi nhiều thiết
lập cụ thể khác. Trong các hệ thống DOS, có 4 cổng giao tiếp tuần tự được hỗ trợ:COM1, COM2,
COM3 và COM4. Chỉ hai yêu cầu ngắt IRQ3 và IRQ 4 là sẵn dùng cho 4 cổng này để cho phép giao
tiếp giữa các thiết bị và bộ vi xử lý. Khi bạn bổ sung một thiết bị ngoại vi mới, bạn sẽ phải chỉ rõ IRQ
nào nó có thể sử dụng. Cơng nghệ Plug-and-Play (cắm là chạy) thường xử l?ý những thiết lập này
một cách tự động, nhưng nếu có một vấn đề nảy sinh thì giờ đây bạn đã biết được phải vào đâu
trong Bios để xử lý.


<i>2. Drive Configuration (Cấu hình ổ đĩa) </i>



Nếu bạn định cài đặt một ổ đĩa cứng mới, bạn sẽ muốn kiểm tra phần này để chắc chắn rằng những
thiết lập mới đã được ghi lại. Chẳng hạn, trong Bios của chúng tôi, chúng tôi có một số lựa chọn thiết
lập cho cấu hình ATA/IDE (Advanced Technology Attachment/Integrated Drive Electronics). ATA là
một đặc tính kỹ thuật ổ đĩa cứng trong đó bộ điều khiển dữ liệu-một chip được sử dụng để giao tiếp
với các thiết bị ngoại vi-được đặt trên ổ đĩa. ATA được dựa trên công nghệ IDE.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Nếu một thiết bị được dị ra, bạn có thể tinh chỉnh một hoặc hai thiết lập, nhưng việc sửa đổi những
thiết lập này sẽ không ảnh hưởng đến sự thực thi của các ổ đĩa IDE của bạn; Sự thực thi này được
điều khiển bởi các trình điều khiển IDE và hệ điều hành của bạn.


<i>3. Floppy Configuration (Cấu hình đĩa mềm) </i>


Nếu bạn lắp đặt một ổ đĩa mềm mới, bạn có thể sẽ cần phải sửa đổi một số thiết lập nhất định ở đây.
Bạn sẽ có thể lựa chọn dung lượng của ổ đĩa mới được lắp đặt, chẳng hạn một ổ đĩa kích thước 3.5
inch, dung lượng 2.88MB. Bạn cũng có thể bật hoặc tắt một tính năng chống ghi cho ổ đĩa này.
<i>4. Event Log Configuration (Cấu hình nhật ký sự kiện) </i>


Hệ thống của bạn có thể chứa một nhật ký sự kiện DMI (giao diện quản lý màn hình). Một nhật ký
DMI theo dõi những thay đổi được thực hiện đối với một hệ thống, chẳng hạn như việc cài đặt
chương trình. Màn hình này cung cấp cho bạn những lựa chọn để bật và tắt nhật ký và sau đó xem
nội dung của nhật ký, xố nó và đánh dấu nó là đã đọc.


<i>5. USB Configuration (Cấu hình USB) </i>


Các cổng USB (Bus nối tiếp đa năng) cung cấp các nối kết nhanh với các thiết bị ngoại vi chẳng hạn
như chuột. Chuẩn USB có sẵn ở hai phiên bản: USB 1.1 (12Mbit/s) và USB 2.0 (còn được biết đến
với cái tên Hi-Speed USB; 480Mbit/s). Bạn hãy xem xét phần thiết lập này của Bios để chắc chắn
rằng phiên bản USB phù hợp đã có hiệu lực dựa trên các trình điều khiển đã cài đặt của bạn. Nếu
Bios của bạn không hỗ trợ USB, bạn sẽ cần phải cập nhật nó trước khi nâng cấp lên một ngoại vi


USB. Power. Đây là những thiết lập quản lý điện năng dựa trên các đặc tính kỹ thuật ACPI


(Advanced Configuration and Power Interface). Các thiết lập ACPI cho phép bạn biết được bao nhiêu
phần năng lượng hệ thống đã được dành cho mỗi thiết bị ngoại vi. Nếu đang ở chế độ khơng sử
dụng, một máy tính có thể tắt một thiết bị để tiết kiệm tài nguyên hệ thống. Bạn cũng có thể bật và tắt
một thiết lập loại “after power failure”, vốn xác định xem hệ thống của bạn phản ứng như thế nào
trong trường hợp mất điện.


Với một số thiết lập Bios khác, những thiết lập quản lý năng lượng này thường được xử lý mà khơng
gặp trở ngại gì bởi hệ điều hành của bạn.


<i><b>Boot </b></i>


Những lựa chọn của bạn ở đây bao gồm một hỗn hợp các thiết lập liên quan đến khởi động. Đối với
những người mới bắt đầu, bạn có thể xác định thứ tự mà hệ thống của bạn khởi động các ổ đĩa của
nó và các thiết bị tháo dời được. Bạn cũng có thể bật hoặc tắt tính năng khởi động ngầm (silent
boot). Ngồi ra, bạn có thể bật và tắt các cảnh báo dị tìm cho các thành phần hệ thống, chẳng hạn
các ổ đĩa, bàn phím và chuột của bạn. Nếu những cảnh báo này được bật lên, máy tính của bạn sẽ
thơng báo cho bạn với một tiếng bíp to nếu nó khơng thể dị ra một thiết bị.Thốt khỏi Bios một cách
an tồn


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

lưu gì cả rồi thốt ra.


Bios của bạn cũng có thể có một tính năng an toàn được xây dựng sẵn khác. Nếu bạn chọn cách
thoát khỏi Bios bằng cách nhấn nút Esc, bạn sẽ được hỏi xem liệu bạn muốn hay không muốn lưu
những thay đổi trước khi thốt. Tính năng an tồn này sẽ ngăn ngừa bạn giữ một thay đổi mà bạn đã
vơ tình thực hiện.


Đừng nghĩ rằng những lỗi như vậy sẽ khơng xảy ra. Bởi vì việc di chuyển trong Bios yêu cầu việc gõ
phím thay cho việc kích chuột quen thuộc, bạn sẽ rất dễ vơ tình thay đổi một thiết lập.



Và như chúng tơi đã cảnh báo, thậm chí một thiết lập sai trong Bios có thể thay đổi hiện thực của bạn
từ “cả hệ thống hoạt động bình thường” thành “hệ thống hư hỏng”.


<b>Làm thế nào để nâng cấp Bios? </b>


Mr.Bios() là một địa chỉ rất tốt để tìm một bản nâng cấp Bios trực tuyến, đặc
biệt là nếu bạn có một Bios được sản xuất bởi các công ty được liệt kê trong ảnh chụp màn hình này.
Nói chung, các nhà sản xuất phát hành các bản cập nhật cho các phiên bản Bios vì một trong hai lý?
do sau: để sửa một lỗi trong Bios hay để bổ sung các hỗ trợ cho phần cứng hoặc các tính năng mới.
Tương tự, lý do tốt nhất để bạn nâng cấp Bios của bạn là khi bạn vừa nâng cấp các thành phần phần
cứng chính, chẳng hạn một bộ vi xử lý, ổ cứng hoặc card màn hình.


Để tìm một phiên bản Bios cập nhật cho hệ thống của bạn, trước hết bạn hãy ghé vào web site của
nhà sản xuất Bios của bạn. Nếu bản nâng cấp có ở trong web site này, nó sẽ cung cấp cho bạn
những hướng dẫn từng bước về cách tải xuống và cài đặt tập tin này. Tất nhiên là quy trình này sẽ
thay đổi đối với từng web site. Có site thì u cầu bạn điền vào một mẫu hoặc cho phép site đó quét
qua hệ thống của bạn trước khi bạn có thể tải xuống tập tin nâng cấp phù hợp. Bạn hãy lưu tập tin đó
vào ổ đĩa cứng, giải nén nó rồi lưu vào một đĩa mềm. Sau đó, bạn đưa đĩa này vào ổ mềm và để tập
tin thi hành có trong đĩa thực hiện nhiệm vụ của nó.


Mặt khác, một số web site nâng cấp Bios thường lựa chọn cách gửi cho bạn đĩa mềm với tập tin cập
nhật và những hướng dẫn cài đặt.


Một lựa chọn nữa là vào một web site nâng cấp Bios, chẳng hạn eSupport


</div>

<!--links-->

×