Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh dến năng suất gỗ rừng trồng keo tại huyện bắc quang tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHÙNG PHAN ANH

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ
THUẬT TRỒNG RỪNG THÂM CANH ĐẾN NĂNG SUẤT
GỖ RỪNG TRỒNG KEO LAI TẠI HUYỆN BẮC QUANG
TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: Lâm học
Mã số : 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học : TS. Trần Thị Thu Hà

Thái Nguyên – 2013


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
hoàn toàn trung thực và chưa sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Các thơng
tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả

Phùng Phan Anh



ii
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn, tác giả đã được sự
quan tâm, tạo điều kiện của lãnh đạo Phịng Nơng nghiệp & PTNT huyện Bắc
Quang - tỉnh Hà Giang, Cơng ty Lâm nghiệp Ngịi Sảo, cán bộ phịng Kế
hoạch, phịng Kỹ thuật Cơng ty Lâm nghiệp Ngòi Sảo, cán bộ Khoa sau đại
học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nhân dịp này, tác giả xin được
bày tỏ lòng biết ơn tới sự quan tâm giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến Tiến sĩ
Trần Thị Thu Hà - người hướng dẫn khoa học cho tác giả đã tận tình chỉ bảo
và dành nhiều thời gian q báu giúp đỡ tác giả hồn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp
trong q trình thực hiện luận văn.
Nhân dịp này, tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới bạn bè và người thân
trong gia đình đã động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả
trong cả quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả

Phùng Phan Anh


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung.........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể..........................................................................................2


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................ 3
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................................3
1.1.1. Ảnh hưởng của giống đến năng suất rừng trồng thâm canh .....................3
1.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trưởng, phát triển
của rừng trồng .....................................................................................................3
1.1.3. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng trồng Keo lai. ...................5
1.1.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng và chất lượng
rừng trồng............................................................................................................5
1.1. 5. Tổng quan về cây Keo lai trên Thế giới...................................................6
1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam .................................................................8
1.2.1. Các nghiên cứu về trồng rừng thâm canh .................................................8
1.2.2. Tổng quan về cây Keo lai tại Việt Nam..................................................14
1.3. Điều kiện tự nhiên - xã hội khu vực nghiên cứu ...........................................17
1.3.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................17
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:.......................................................................23
1.3.3. Thực trạng ngành Lâm nghiệp ................................................................29

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................31
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................................31
2.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................31
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................31
2.4.1. Phương pháp luận tổng quát....................................................................31
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ..............................................................32


iv

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................ 36

3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng và năng suất của
rừng trồng Keo lai.................................................................................................36
3.1.1. Ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng của D1.3 của cây Keo lai ..........37
3.1.2. Ảnh hưởng của mật độ đến chiều cao vút ngọn (Hvn) của cây Keo lai...39
3.1.3. Ảnh hưởng của mật độ đến đường kính tán (Dt) của cây Keo lai...........41
3.1.4. Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất của cây Keo lai ...........................42
3.2. Ảnh hưởng của bón phân đến khả năng sinh trưởng và năng suất của rừng
trồng Keo lai .........................................................................................................44
3.2.1. Ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng của D1.3 của cây Keo lai.......46
3.2.2. Ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng chiều cao (Hvn) của cây Keo
lai.......................................................................................................................47
3.2.3. Ảnh hưởng của bón phân đến đường kính tán (Dt) của cây Keo lai.......48
3.2.4. Ảnh hưởng của bón phân đến năng suất của rừng trồng cây Keo lai ....49
3.3. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến khả năng sinh trưởng và năng suất của
rừng trông keo lai..................................................................................................52
3.3.1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng rừng đến sinh trưởng đường kính D1.3 của
cây Keo lai.........................................................................................................53
3.3.2. Ảnh hưởng của thời vụ trồng rừng đến sinh trưởng chiều cao Hvn của cây
Keo lai ...............................................................................................................55
3.3.3. Ảnh hưởng của thời vụ trồng rừng đến sinh trưởng đường kính tán (Dt)
của cây Keo lai ..................................................................................................57
3.3.4. Ảnh hưởng của thời vụ trồng rừng đến sinh trưởng năng suất của cây
Keo lai ...............................................................................................................58
3.4. Đề xuất các biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất trong trồng rừng keo lai
thâm canh ..............................................................................................................62

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 64
Kết luận.................................................................................................................64
Kiến nghị...............................................................................................................65


TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

Bộ NN&PTNT

:

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

G

:

Tổng tiết diện ngang

D1.3

:

Đường kính ở vị trí 1.3m

Hvn


:

Chiều cao vút ngọn

Dt

:

Đường kính tán

RCFTI

:

Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng

X

:

Nhóm đất xám

F

:

Nhóm đất đỏ

P


:

Nhóm đất phù sa

GL

:

Nhóm đất glay

R

:

Nhóm đất đen

V

:

Nhóm đất tích vơi

A

:

Nhóm đất mùn Alit

ÔTC


:

Ô tiêu chuẩn

VS

:

Phân vi sinh

R

:

Hệ số tương quan

Sig.

:

Xác suất (mức ý nghĩa) của tiêu chuẩn kiểm tra

1

:

Độ dày tầng đất cấp I > 100cm, kết von đá lẫn ở tầng
A và B < 50%

2


:

Độ dày tầng đất cấp II : 50 - 100cm, kết von đá lẫn < 50%

3

:

Độ dày tầng đất cấp III < 50cm, kết von đá lẫn > 40%

TLS

:

Tỷ lệ sống


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Ảnh hưởng của mật độ đến đường kính D1.3 của cây Keo lai........ 37
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của mật độ đến chiều cao (Hvn) của cây Keo lai .......... 39
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của mật độ đến đường kính tán (Dt) của cây Keo lai ... 41
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất (M) của cây Keo lai ............ 42
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng đường kính (D1.3) của
cây Keo lai......................................................................................... 46
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng chiều cao (Hvn) của cây
Keo lai ............................................................................................... 47

Bảng 3.7. Ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng đường kính (Dt) của
cây Keo lai......................................................................................... 48
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của bón phân đến năng suất (M) rừng trồng cây Keo lai .. 50
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của thời vụ đến đường kính D1.3 của cây Keo lai........ 53
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của thời vụ trồng rừng đến chiều cao Hvn của cây
Keo lai............................................................................................... 55
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của thời vụ trồng rừng đến sinh trưởng đường kính
(Dt) của cây Keo lai ........................................................................... 58
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của thời vụ trồng rừng đến năng suất (M) của cây
Keo lai ............................................................................................... 59


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ vị trí huyện Bắc Quang..........................................................17
Hình 3.1: Biểu đồ sinh trưởng đường kính D1.3 của các cơng thức mật
độ Keo lai tuổi 5................................................................................38
Hình 3.2: Biểu đồ sinh trưởng chiều cao Hvn của các công thức mật độ
của cây Keo lai 5 tuổi.........................................................................40
Hình 3.3: Biểu đồ trữ lượng của các công thức mật độ Keo lai tuổi 5 ..........43
Hình 3.4. Biểu đồ khối lượng của các cơng thức phân bón.............................50
Hình 3.5: Biểu đồ sinh trưởng D1.3 cơng thức thí nghiệm thời vụ tại
Lâm trường Ngịi Sảo - huyện Bắc Quang ........................................54
Hình 3.6: Biểu đồ sinh trưởng Hvn cơng thức thí nghiệm vụ tại Lâm
trường Ngịi Sảo - huyện Bắc Quang.................................................57
Hình 3.7: Biểu đồ trữ lượng gỗ cây đứng của các cơng thức thí nghiệm
thời vụ tại Lâm trường Ngòi Sảo - huyện Bắc Quang ......................60



viii
DANH MỤC CÁC ẢNH

Ảnh 3.1: Keo lai 5 tuổi trồng ở công thức mật độ1.330 .................................38
Ảnh 3.2: Keo lai 5 tuổi trồng ở công thức mật độ 1.660 ................................38
Ảnh 3.3: Keo lai 5 tuổi trồng ở công thức mật độ 2.000. ...............................39
Ảnh 3.4: Keo lai 5 năm tuổi trồng ở cơng thức bón phân tốt nhất ..................51
Ảnh 3.5: Keo lai 5 năm tuổi trồng ở công thức đối chứng .............................51
Ảnh 3.6: Keo lai 5 tuổi Trồng thâm canh giữa mùa mưa ................................61
Ảnh 3.7: Keo lai 5 tuổi trồng bán thâm canh giữa mùa mưa (Đối
chứng thời vụ trồng)...........................................................................61


1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay, nhu cầu gỗ cho xây dựng và
các nhu cầu khác trên thị trường nội địa cũng được dự báo sẽ liên tục tăng. Để
đáp ứng nhu cầu sử dụng gỗ ngày càng tăng của xã hội, ngành Lâm nghiệp đã
đưa ra nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp lựa chọn các lồi cây mọc nhanh
và các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh để nâng cao năng suất và chất
lượng rừng trồng. Một trong những lồi cây ngun liệu có khả năng sinh trưởng
nhanh được đề cập đến đó là cây Keo lai (Acacia hybrids) là kết quả lai của Keo
tai tượng (Acacia mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Cây Keo lai
là 1 trong 48 lồi cây trồng chính để trồng rừng sản xuất đã được Bộ Nông
nghiệp và PTNT công nhận tại Quyết định số 16/2005/QĐ-BNN ngày
15/03/2005. Keo lai không chỉ là giống có ưu thế sinh trưởng nhanh, biên độ
sinh thái rộng, có khả năng thích ứng với nhiều loại đất mà cịn có khả năng

cải tạo đất, cải thiện mơi trường sinh thái. Gỗ Keo lai được sử dụng làm ván
sàn, ván dăm, trụ mỏ và đặc biệt hơn cả là được sử dụng nhiều trong công
nghiệp giấy. Keo lai có khối lượng gỗ lấy ra lớn gấp 2-3 lần Keo tai tượng và
Keo lá tràm, hàm lượng xenlulô trong gỗ cao, lượng lignin thấp, do đó có hiệu
suất bột giấy lớn, chất lượng bột giấy tốt. Tại huyện Bắc Quang - tỉnh Hà
Giang, trong những năm qua công tác trồng rừng đã được các cấp chính
quyền và người dân quan tâm nhiều hơn, diện tích rừng trồng tăng lên đáng
kể, đặc biệt là rừng sản xuất.
Trong những năm gần đây, tỉnh Hà Giang đã có chủ trương đẩy mạnh
cơng tác trồng rừng sản xuất và trong những loài cây trồng chính được lựa
chọn là cây Keo lai. Mặc dù diện tích đất trồng rừng sản xuất lớn, nhưng theo
đánh giá sơ bộ của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hà Giang thì lượng tăng
trưởng bình quân hàng năm chỉ đạt khoảng 14 - 16m3/ha/năm. Với lượng tăng


2

trưởng như vậy thì khả năng đáp ứng nhu cầu về gỗ nguyên liệu cho địa
phương và cho xuất khẩu là khơng đủ. Do đó, cần phải nâng cao được năng
suất. Để đáp ứng được các yêu cầu trên cần phải lựa chọn giống tốt, điều kiện
lập địa và áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp. Vì vậy việc
“Đánh giá ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh
đến năng suất gỗ rừng trồng Keo lai ở huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang” là
hết sức cần thiết và cấp bách. Mục tiêu của đề tài là xác định được ảnh hưởng
của một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh nhằm nâng cao năng suất
gỗ rừng trồng Keo lai đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu cho sản xuất và xuất
khẩu là hết sức cấp thiết và cấp bách.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định được một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh cây

Keo lai nhằm nâng cao năng suất làm cơ sở để phát triển mở rộng mơ hình
góp phần đáp ứng nhu cầu sử dụng gỗ nguyên liệu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng
thâm canh cây Keo lai.
- Đề xuất các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng xuất gỗ trong
trồng rừng Keo lai thâm canh.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng trồng là một hệ thống các
biện pháp kỹ thuật bao gồm từ khâu chọn tạo giống đến trồng rừng, chăm sóc
rừng trồng, quản lý bảo vệ rừng trồng cho đến khi khai thác sử dụng. Hệ
thống các biện pháp kỹ thuật này đã được các nhà khoa học nhiều nước trên
thế giới quan tâm nghiên cứu, điển hình là một số cơng trình được phân chia
thành các chun đề sau:
1.1.1. Ảnh hưởng của giống đến năng suất rừng trồng thâm canh
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng thâm
canh. Mục đích của cải thiện giống cây rừng là nhằm không ngừng nâng cao
năng suất, chất lượng gỗ và các sản phẩm mong muốn khác từ rừng. Trên thế
giới đã có rất nhiều nước đi sâu nghiên cứu về vấn đề này điển hình là các
nước: Công Gô, Brazin, Swaziland, Malayxia, Zimbabwe…
Ở Công Gô, bằng phương pháp lai nhân tạo đã tạo ra giống Bạch đàn lai
(Eucalyptus hybrids) có năng suất đạt tới 35m3/ha/năm ở giai đoạn 7 năm tuổi [32].
Tại Brazin, bằng con đường chọn lọc nhân tạo đã chọn được giống
Bạch đàn Eucalyptus grandis có năng suất đạt tới 55m3/ha/năm sau 7 năm

trồng (Welker, 1986) [43]. Tại Swaziland cũng đã chọn được giống Thông
Pinus patula sau 15 năm tuổi đạt năng suất 19m3/ha/năm (Pandey, 1983) [39].
Ở Zimbabwe cũng đã chọn được giống Bạch đàn Eucalyptus grandis đạt từ
35m3 - 40m3/ha/năm, giống Bạch đàn E.urophylla đạt trung bình tới 55
m3/ha/năm, có nơi lên tới 70 m3/ha/năm (Campinhos và Ikemori, 1988) [33].
1.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trưởng, phát
triển của rừng trồng
Kết quả nghiên cứu của FAO (1994) [34] ở các nước vùng nhiệt đới đã
chỉ ra rằng: khả năng sinh trưởng của rừng trồng, đặc biệt là rừng trồng cây


4

nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất rõ vào 4 nhân tố chủ yếu liên quan đến
điều kiện lập địa là khí hậu, địa hình, loại đất và hiện trạng thực bì.
Một số cơng trình nghiên cứu về điều kiện lập địa cũng đã cho thấy
rằng đất đai ở vùng nhiệt đới rất khác nhau về nguồn gốc và lịch sử phát triển.
Julian Evans (1992) [37] đánh giá khả năng sinh trưởng của lồi Thơng Pinus
patula ở Swziland, đã chứng minh khả năng sinh trưởng về chiều cao của lồi
Thơng này có quan hệ khá chặt (R=0,81) với các yếu tố địa hình và đất thơng
qua phương trình tương quan sau:
Y = -18,75 + 0,0544 x 3 - 0,000022 x32 + 0,0185 x4 + 0,0449 x5 + 0,5346 x11
Trong đó:
Y: Chiều cao vút ngọn tại thời điểm 12 tuổi (m)
x3: Độ cao so với mặt nước biển (m)
x4: Độ dốc chênh lệch giữa đỉnh đồi và chân đồi (%)
x5: Độ dốc tuyệt đối của khu trồng rừng (%)
x11: Độ phì của đất đã được xác định.
Cùng với đó, tác giả cũng đã kết luận khí hậu có ảnh hưởng khá rõ đến
năng suất rừng trồng, đặc biệt là sự ảnh hưởng của tổng lượng mưa bình quân

hàng năm, sự phân bố lượng mưa trong năm, lượng bốc hơi và nhiệt độ khơng khí.
Kết quả nghiên cứu của Pandey. D (1983) [39] về loài Bạch đàn
Eucalyptus camaldulensis được trồng trên các điều kiện lập địa khác
nhau đã cho thấy nếu trồng ở vùng nhiệt đới khô với chu kỳ kinh doanh
từ 10 - 20 năm thì năng suất chỉ đạt từ 5-10 m3/ha/năm, nhưng trồng ở
vùng nhiệt đới ẩm thì năng suất có thể đạt tới 30 m3/ha/năm. Kết quả này
lại một lần nữa khẳng định điều kiện lập địa khác nhau thì năng suất
rừng trồng cũng khác nhau.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy việc xác định vùng trồng và
điều kiện lập địa phù hợp với từng loài cây trồng là rất cần thiết và đây cũng
chính là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất và chất
lượng của rừng trồng.


5

1.1.3. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng trồng Keo lai.
Bón phân cho cây trồng lâm nghiệp là một trong những biện pháp kỹ
thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng, đặc biệt là ở
những nơi đất xấu. Trên thế giới, việc áp dụng bón phân cho rừng trồng bắt
đầu từ những năm 1950. Trong vịng 1 thập kỷ, diện tích rừng được bón phân
đã tăng lên 100.000 ha/năm ở Nhật Bản, Thụy Điển và Phần Lan. Về vấn đề
này đã có nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm và đi sâu nghiên cứu,
điển hình là cơng trình nghiên cứu của Mello (1976) [38] ở Brazin, tác giả
cho thấy Bạch đàn (Eucalyptus) sinh trưởng khá tốt ở cơng thức khơng bón
phân, nhưng nếu bón phân NPK thì năng suất rừng trồng có thể tăng lên trên
50%. Một nghiên cứu khác của Schonau (1985) [44] ở South Africa về vấn đề
bón phân cho Bạch đàn Eucalyptus grandis đã kết luận cơng thức bón 150g
NPK/gốc với tỷ lệ N:P:K = 3:2:1 có thể nâng chiều cao trung bình của rừng
trồng lên gấp 2 lần sau năm thứ nhất. Tại Colombia, Bolstand và cộng sự

(1988) [31] cũng đã tìm thấy một vài loại phân có phản ứng tích cực đối với
rừng trồng Thơng P. caribeae. Tại Cu Ba, cũng với đối tượng là rừng Thông
P. caribeae, khi nghiên cứu các cơng thức bón phân cho đối tượng mà
Herrero và cộng sự (1988) [36] đã kết luận bón phân Phosphate sau 13 năm
trồng nâng cao sản lượng rừng từ 56 m3/ha lên 69 m3/ha.
Tóm lại, bón phân cho rừng trồng mang lại những hiệu quả rõ rệt: nâng cao
tỷ lệ sống, tăng sức đề kháng của cây đối với các điều kiện bất lợi của môi trường,
tăng sinh trưởng, nâng cao sản lượng rừng trồng.
1.1.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng và chất
lượng rừng trồng
Mật độ trồng rừng ban đầu cũng là một trong những biện pháp kỹ thuật
lâm sinh quan trọng có ảnh hưởng đến năng suất rừng trồng. Đối với mỗi
dạng lập địa, mỗi loài cây trồng, mỗi mục đích kinh doanh rừng đều có cách
sắp xếp, bố trí mật độ khác nhau. Về vấn đề này đã có rất nhiều các cơng trình
nghiên cứu với nhiều lồi cây khác nhau trên các dạng lập địa khác nhau, điển
hình là các cơng trình nghiên cứu của Julian Evans (1992) [37] tác giả khi


6

nghiên cứu mật độ trồng rừng cho Bạch đàn E. deglupta ở Papua New Guinea
đã bố trí 4 cơng thức có mật độ trồng khác nhau (2.985 cây/ha; 1.680 cây/ha;
1.075 cây/ha; 750 cây/ha), số liệu thu được sau 5 năm trồng cho thấy đường
kính bình qn của các cơng thức thí nghiệm tăng theo chiều giảm của mật
độ, nhưng tổng tiết diện ngang (G) lại tăng theo chiều tăng của mật độ, điều
này có nghĩa là rừng trồng ở mật độ thấp tuy lượng tăng trưởng về đường
kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng vẫn nhỏ hơn những công thức
trồng ở mật độ cao. Trong một nghiên cứu khác với thông P. caribeae ở
Quensland - Australia, tác giả cũng đã thí nghiệm với 5 cơng thức mật độ
khác nhau (2.200 cây/ha; 1.680 cây/ha; 1.330 cây/ha; 1.075 cây/ha và 750

cây/ha), sau hơn 9 năm trồng cũng thu được kết quả tương tự, nhưng ở các
công thức trồng mật độ thấp (750 cây/ha - 1.075 cây/ha) có đường kính trung
bình đạt từ 20,1 - 20,9cm, số cây đạt đường kính (D1.3) > 10cm chiếm từ
84% - 86%; Ở công thức mật độ cao đường kính chỉ đạt từ 16,6 - 17,8cm, số
cây có đường kính (D1.3) > 10cm chỉ chiếm từ 71% - 76%.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ
đến chất lượng sản phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì vậy cần phải căn cứ vào
mục tiêu kinh doanh cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp.
1.1. 5. Tổng quan về cây Keo lai trên Thế giới
Keo lai là tên gọi tắt của giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (Acacia
mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Giống Keo lai tự nhiên này
được phát hiện đầu tiên bởi Messir Herbern và Shim vào năm 1972 trong số
các cây Keo tai tượng trồng ven đường ở Sook Telupid thuộc bang Sabah,
Malaysia. Năm 1976, M.Tham đã kết luận thông qua việc thụ phấn chéo giữa
Keo Tai tượng và Keo lá tràm tạo ra cây Keo lai có sức sinh trưởng nhanh hơn
giống bố mẹ. Ngoài ra, Keo lai tự nhiên còn được phát hiện ở vùng Balamuk và
Old Tonda của Papua New Guinea (Turnbull, 1986, Gun và cộng sự, 1987,
Griffin, 1988), ở một số nơi khác tại Sabah (Rufelds, 1987) và Ulu Kukut (Darus


7

và Rasip, 1989) của Malaysia, ở Muak-Lek thuộc tỉnh Saraburi của Thái Lan
(Kijkar, 1992). Giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng với Keo lá tràm đã được
phát hiện ở cả rừng tự nhiên lẫn rừng trồng và đều có một số đặc tính vượt trội
với bố mẹ, sinh trưởng nhanh, cành nhánh nhỏ, thân đơn trục với đoạn thân dưới
cành lớn.
Nghiên cứu về hình thái cây Keo lai có thể kể đến các cơng trình
nghiên cứu của Rufelds (1988) [41]; Gan.E và Sim Boom Liang (1991) [35]
các tác giả đã chỉ ra rằng: Keo lai xuất hiện lá giả (Phyllode) sớm hơn Keo tai

tượng nhưng muộn hơn Keo lá tràm. Ở cây con lá giả đầu tiên của Keo lá
tràm thường xuất hiện ở lá thứ 4-5, Keo tai tượng thường xuất hiện ở lá thứ 89 còn ở Keo lai thì thường xuất hiện ở lá thứ 5-6. Bên cạnh đó là sự phát hiện
về tính chất trung gian giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm ở các bộ phận sinh
sản (Bowen, 1981) [32].
Theo nghiên cứu của Rufeld (1987) [42] thì khơng tìm thấy một sự sai
khác nào đáng kể của Keo lai so với các loài bố mẹ. Các tính trạng của chúng
đều thể hiện tính trung gian giữa hai lồi bố mẹ mà khơng có ưu thế lai thật
sự. Tác giả đã chỉ ra rằng Keo lai hơn Keo tai tượng về độ tròn đều của thân,
có đường kính cành nhỏ hơn và khả năng tỉa cành tự nhiên khá hơn Keo tai
tượng, song độ thẳng thân, hình dạng tán lá và chiều cao dưới cành lại kém
hơn Keo tai tượng. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Pinso Cyril và
Robert Nasi, (1991) [40] thì trong nhiều trường hợp cây Keo lai có xuất xứ ở
Sabah vẫn giữ được hình dáng đẹp của Keo tai tượng. Về ưu thế lai thì có thể
có nhưng khơng bắt buộc vì có thể bị ảnh hưởng của cả 02 yếu tố di truyền
lẫn điều kiện lập địa. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng sinh trưởng của Keo lai
tự nhiên đời F1 là tốt hơn, còn từ đời F2 trở đi cây sinh trưởng không đồng đều
và trị số trung bình cịn kém hơn cả Keo tai tượng. Khi đánh giá về các chỉ tiêu
chất lượng của cây Keo lai, Pinso và Nasi (1991) [40] thấy rằng độ thẳng của
thân, đoạn thân dưới cành, độ tròn đều của thân,…đều tốt hơn giống bố mẹ và
cho rằng Keo lai rất phù hợp với các chương trình trồng rừng thương mại.


8

1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Cây Keo lá tràm và Keo tai tượng được nhập vào nước ta từ những năm
1960 nhưng mãi đến đầu những năm 90 của thế kỷ trước, giống Keo lai mới
được phát hiện và tập trung nghiên cứu từ các khâu chọn tạo giống cho đến
trồng rừng, có thể điểm qua một số cơng trình nghiên cứu điển hình sau:
1.2.1. Các nghiên cứu về trồng rừng thâm canh

Vào những năm 1980, bên cạnh các nước có lịch sử phát triển rừng
theo hướng thâm canh như: Đức,Ý, Thụy Điển,…thì ở Việt Nam vấn đề này
cũng bắt đầu được quan tâm và đưa ra thảo luận, điển hình là các tác giả
Nguyễn Xuân Xuyên (1985), Phạm Chiến (1986), Vũ Đình Huề (1986),
Phùng Ngọc Lan (1986).
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [21], thâm canh rừng trồng là nhằm bảo
vệ và sử dụng triệt để các điều kiện về tài nguyên, khí hậu, đất đai, sinh vật và
áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại có liên quan để nâng cao
năng suất rừng và hiệu quả kinh tế. Thâm canh rừng đòi hỏi một hệ thống các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh tổng hợp liên hoàn từ khâu chọn loài cây trồng,
chọn giống, kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc, tỉa thưa dựa trên mơ hình mật độ
tối ưu cho đến đảm bảo tái sinh trong khai thác.
Theo Nguyễn Xuân Quát (1995) [24], trồng rừng thâm canh là một
phương thức canh tác dựa trên cơ sở được đầu tư cao bằng việc áp dụng các
biện pháp kỹ thuật tổng hợp và liên hoàn. Các biện pháp được tăng cường đầu
tư đó phải tận dụng, cải tạo và phát huy được mọi tiềm năng của tự nhiên
cũng như của con người nhằm thúc đẩy mạnh mẽ sinh trưởng và phát triển
của rừng trồng để thu được năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt với giá
thành hạ để cho hiệu quả lớn. Đồng thời cũng phải duy trì và bồi dưỡng được
tiềm năng đất đai và mơi trường, đáp ứng yêu cầu phát triển trồng rừng ổn
định, lâu dài và bền vững.
Đến giai đoạn 2001-2005, đáng chú ý là cơng trình nghiên cứu cấp Nhà
nước của Nguyễn Huy Sơn (2006) [27], kết quả bước đầu đã cho thấy có thể nâng


9
cao năng suất của rừng trồng từ 20 m3/ha/năm lên đến 36m3/ha/năm ở khu vực
Đơng Nam Bộ và dự đốn lên đến 30 m3/ha/năm ở khu vực Đông Bắc Bộ. Tuy
nhiên, rừng trồng mới được 3 - 4 năm tuổi nên cần phải tiếp tục theo dõi thêm cho
các năm cuối của chu kỳ kinh doanh để có những kết luận chính xác hơn.

Trong các nghiên cứu của Đồn Hồi Nam (2006) [23] khi đánh giá về
rừng trồng thâm canh tại một số tỉnh Thái Nguyên, Quảng Trị, Gia Lai, Bình
Dương đã chỉ ra rằng chi phí chung cho 01 ha trồng rừng thâm canh Keo lai
cao gấp đôi so với đầu tư trong chương trình trồng rừng sản xuất theo Quyết
định số 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính
sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và gấp 1,5 lần so
với phương thức trồng rừng bán thâm canh hoặc quảng canh. Tuy nhiên, trên
thực tế trồng rừng thâm canh đã mang lại hiệu quả cao hơn nhiều so với các
phương thức trồng rừng khác. Nếu trồng rừng bằng các loài cây mọc nhanh
theo phương thức quảng canh thì chu kỳ kinh doanh thường dài trên 10 năm
mà năng suất chỉ đạt 7 - 10 m3/ha/năm, nhưng nếu trồng rừng thâm canh thì
sau từ 7 - 8 năm đã có thể khai thác gỗ với năng suất đạt từ 25 - 30
m3/ha/năm. Điều này cho thấy vốn bỏ ra ban đầu được thu hồi sớm hơn, vòng
quay nhanh hơn nên hiệu quả đầu tư vốn cũng cao hơn, thời gian thu hoạch
sản phẩm được rút ngắn nên đất đai được giải phóng sớm để tiếp tục trồng
rừng cho chu kỳ sau sớm hơn (Nguyễn Huy Sơn và cộng sự, 2006) [28].
1.2.1.1. Nghiên cứu cải thiện giống
Giống là một trong những khâu quan trọng nhất của trồng rừng thâm
canh. Khơng có giống được cải thiện theo mục đích kinh tế thì khơng thể đưa
năng suất rừng lên cao. Trong thực tế đã cho thấy, cây rừng nói chung nếu
chọn được giống tốt thì sản lượng gỗ có thể tăng từ 10-20%, có khi tăng tới
30% so với giống bình thường. Đối với giống lai đã được chọn lọc của các
lồi cây mọc nhanh có thể tăng từ 50-100% sản lượng gỗ so với giống bố mẹ.
Vì vậy, cải thiện giống cây rừng là nhằm không ngừng nâng cao năng suất,
chất lượng gỗ và các sản phẩm mong muốn khác. Năm 1993, Bộ Lâm nghiệp
(nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT) đã có Quyết định ban hành "Qui phạm xây


10


dựng rừng giống và vườn giống", "Qui phạm xây dựng rừng giống chuyển
hóa", trong đó qui định rõ các tiêu chuẩn về chọn lọc xuất xứ giống và cây
giống cũng như các phương thức khảo nghiệm giống và xây dựng rừng giống,
vườn giống (Lê Đình Khả, 2003) [18].
Từ năm 1980 trở lại đây hoạt động cải thiện giống cây rừng mới được
đẩy mạnh trong cả nước. Các hoạt động trong thời gian đầu chủ yếu là khảo
nghiệm loài và xuất xứ các loài cây trồng rừng chủ yếu ở một số vùng sinh
thái chính trong nước như Bạch đàn, Keo, Phi lao…Vào đầu những năm
1990, việc phát hiện ra giống Keo lai tự nhiên giữa Keo lá tràm và Keo tai
tượng đã thúc đẩy các hoạt động khảo nghiệm chọn lọc nhân tạo và nhân
giống vơ tính phát triển. Trong những năm gần đây, Trung tâm nghiên cứu
giống cây rừng thuộc Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Trung tâm phát
triển lâm nghiệp Phù Ninh thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam cùng một số cơ
sở nghiên cứu lâm nghiệp các tỉnh đã nghiên cứu thành công lai giống nhân
tạo cho các lồi Keo, Bạch đàn và Thơng (Lê Đình Khả, 2003) [18]. Trong
khoảng hơn 10 năm gần đây, công tác nghiên cứu cải thiện giống đã đạt được
những thành tựu đáng kể. Từ khảo nghiệm hàng chục giống Keo lai đã có 4
dịng có năng suất cao và thích hợp với nhiều vùng sinh thái đã được Bộ
Nông nghiệp và PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật và giống quốc gia
là BV10; BV16; BV32; BV33 (Lê Đình Khả, 1999) [17]. Gần đây một số
dòng khác cũng đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống tiến bộ
kỹ thuật là BV71; BV73; BV75; TB3; TB5; TB6; TB12; BT1; BT7; BT11;
KL2; KL20; KLTA3 (Lê Đình Khả, 2006) [11].
Lai giống nhân tạo giữa các cây trội đã được chọn lọc từ các xuất xứ có
triển vọng nhất của Keo tai tượng và Keo lá tràm cùng một số dòng Keo lai tự
nhiên như BV10, BV16, BV32, BV33 đã được thực hiện trong các năm 19971999 tại Ba Vì (Hà Tây cũ), từ thụ phấn có kiểm sốt đã thu được 10 tổ hợp
lai đầu tiên. Những tổ hợp lai này có sinh trưởng tương đối nhanh, có thân cây
thẳng, cành nhánh nhỏ, ngọn phát triển tốt, đây chính là cơ sở khoa học làm
tiền đề để phát triển gỗ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến trong nước



11

cũng như xuất khẩu trong những năm tới (Lê Đình Khả, 2006) [11].
1.2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trưởng của rừng trồng.
Nghiên cứu điều kiện lập địa tức là nghiên cứu mối quan hệ giữa khả
năng sinh trưởng của thực vật rừng với các yếu tố của mơi trường thơng qua
khí hậu, địa hình, đất đai. Xác định lập địa nghĩa là tìm hiểu các yếu tố
ngoại cảnh ảnh hưởng và quyết định tới sự hình thành các kiểu quần thể
thực vật khác nhau và năng suất sinh trưởng của chúng (Ngô Quang Đê và
cộng sự, 2001) [7]. Đề cập đến vấn đề này, tại Việt Nam đã có khá nhiều
các cơng trình nghiên cứu, điển hình là các cơng trình nghiên cứu của Đỗ
Đình Sâm và cộng sự (1994) [26], khi đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm
nghiệp vùng Đông Nam Bộ, các tác giả đã căn cứ vào 3 nội dung cơ bản có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau đó là đơn vị sử dụng đất, tiềm năng sản xuất
của đất và độ thích hợp của cây trồng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng
vùng Đơng Nam Bộ có tiềm năng sản xuất kinh doanh lâm nghiệp khá lớn,
diện tích đất thích hợp để phát triển các lồi cây lâm nghiệp chiếm từ 7080%, đặc biệt là các loài cây cung cấp gỗ nguyên liệu công nghiệp như một
số loài Bạch đàn và Keo [26].
Khi nghiên cứu phương pháp đánh giá về sản lượng rừng trồng Keo lai
ở vùng Đông Nam Bộ, Phạm Thế Dũng và Hồ Văn Phúc (2004) [4] đã chỉ ra
rằng Keo lai cho năng suất khác nhau trên các điều kiện lập địa khác nhau.
Sau 7 năm trồng, năng suất cao nhất đạt 33 m3/ha/năm trên đất feralit đỏ vàng
nền Sa thạch ở trạm Phú Bình, sau 6 năm trồng chỉ đạt 25 m3/ha/năm trên đất
xám nền Phù sa cổ ở trạm Bầu Bàng. Như vậy, trên các loại đất khác nhau thì
khả năng sinh trưởng cũng khác nhau, mặc dù được áp dụng các thuật thâm
canh như nhau nhưng trên đất feralit đỏ vàng Keo lai sinh trưởng tốt hơn trên
đất xám phù sa cổ.
Tóm lại, xác định điều kiện lập địa thích hợp cho mỗi loài cây trồng là
một trong những điều kiện quan trọng để nâng cao năng suất rừng trồng.

1.2.1.3. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng trồng
Bón phân cho cây rừng là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm


12

canh quan trọng nhằm làm ổn định, tăng năng suất rừng trồng. Trên thực tế
cho thấy, bón phân nhằm bổ sung dinh dưỡng cho đất và hỗ trợ cho cây trồng
sinh trưởng nhanh chóng trong giai đoạn đầu, làm tăng sức đề kháng của cây
đối với các điều kiện bất lợi của mơi trường. Ở các nước có nền Lâm nghiệp
phát triển cao đều áp dụng bón phân cho rừng trồng và đạt được chỉ số sử
dụng phân bón cao, từ 40 - 50% đối với phân đạm và khoảng 30% đối với
phân lân (Ngơ Đình Quế, 2004) [25].
Tại Việt Nam, về vấn đề này đã có rất nhiều cơng trình đi sâu nghiên
cứu, điển hình có cơng trình nghiên cứu bón phân cho Keo lai ở Cẩm Quỳ (Ba
Vì - Hà Tây cũ) của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998) [19]. Các thí
nghiệm được thực hiện trên đất feralit phát triển trên đá mẹ Sa thạch có tầng
đất mỏng (30 - 50cm), tầng đá ong nơng có nơi chỉ cách mặt đất 30cm, pH
Kcl = 3,5 - 4,7, nghèo đạm (0,12 - 0,18%), thiếu lân và can xi. Thí nghiệm
được tiến hành với biện pháp thâm canh cày đất tồn diện và bón phân với 8
cơng thức bón phân khác nhau. Kết quả là cơng thức bón phân phối hợp 2kg
phân chuồng với 100gam phân Themophotphat cho 1 gốc cây thì cho sinh
trưởng tốt nhất, tiếp theo là cơng thức bón 1 kg phân chuồng với 100 gam
Themophotphat cho 1 gốc cây. Sinh trưởng của Keo lai ở 2 cơng thức này sau
3 năm trồng có thể tích vượt trội so với công thức đối chứng là 78,7 - 45,3%.
Trong một nghiên cứu khác với 14 ô tiêu chuẩn của rừng trồng Keo lai
từ 1,5 - 5,5 năm tuổi ở 5 tỉnh khác nhau, Nguyễn Đức Minh và cộng sự (2004)
[22] đã chỉ ra rằng rừng trồng được bón phân tốt hơn rừng trồng khơng được
bón phân mặc dù Keo lai là cây cố định đạm. Tuy nhiên, ở giai đoạn rừng non
cũng cần bón một lượng phân nhất định để thúc đẩy q trình sinh trưởng.

Ngồi ra, tác giả còn cho thấy rừng trồng Keo lai được bón lót 100g NPK/cây
và bón thúc 100g NPK/cây vào năm thứ 2 cho lượng tăng trưởng cao hơn
rừng chỉ bón lót khi trồng.
Như vậy, bón phân cho rừng trồng là một trong những biện pháp kỹ
thuật thâm canh đã được nghiên cứu nhiều nhất. Hầu hết các tác giả đều kết
luận rằng phân bón có ảnh hưởng khá rõ đến sinh trưởng của các loài cây


13

trồng, đặc biệt là đối với các loài cây trồng rừng nguyên liệu. Tuy nhiên, để
tăng cường hiệu lực của phân bón thì điều quan trọng là phải bón đúng loại
phân, đúng thời vụ và đúng liều lượng cùng với kỹ thuật hợp lý.
1.2.1.4. Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất và chất lượng rừng trồng
Mật độ trồng rừng là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất
và chất lượng của rừng trồng. Nếu mật độ quá cao sẽ ảnh hưởng xấu tới khả
năng sinh trưởng của cây trồng, nếu mật độ quá thấp sẽ lãng phí đất và tốn
cơng chăm sóc. Để tận dụng tối đa khơng gian dinh dưỡng thì việc xác định
mật độ trồng rừng ban đầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm làm giảm chi
phí trồng rừng và nâng cao năng suất rừng trồng như mong muốn.
Mật độ trồng rừng của mỗi loài cây trên mỗi loại lập địa khác nhau với
mục đích kinh doanh khác nhau là khơng giống nhau. Để làm rõ vấn đề này,
Phạm Thế Dũng và các cộng sự (2004) [5] khi đánh giá năng suất rừng trồng
Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ, đã khảo sát trên 4 mơ hình có mật độ trồng ban
đầu khác nhau (952 cây/ha, 1.111 cây/ha, 1.142 cây/ha và 1.666 cây/ha). Kết
quả phân tích cho thấy, sau 3 năm trồng cho năng suất cao nhất ở rừng có mật
độ 1.666 cây/ha (21 m3/ha/năm); năng suất thấp nhất ở rừng có mật độ 952
cây/ha (9,7 m3/ha/năm). Tác giả đã khuyến cáo rằng đối với Keo lai ở khu vực
Đông Nam Bộ nên bố trí mật độ ban đầu trong khoảng 1.111 cây/ha - 1.666
cây/ha là thích hợp nhất. Đối với rừng trồng làm nguyên liệu giấy nên thiết kế

mật độ trồng ban đầu là 1.428 cây/ha; rừng trồng phục vụ cho mục đích lấy
gỗ nhỡ và nhỏ nên trồng với mật độ 1.111 cây/ha. Tại một nghiên cứu khác
của Nguyễn Huy Sơn (2006) [28] về xác định mật độ trồng Keo lai thích hợp
trên đất feralit phát triển trên phiến thạch sét ở Quảng Trị. Các thí nghiệm
được bố trí với 3 công thức mật độ khác nhau (1.330 cây/ha, 1.660 cây/ha,
2.500 cây/ha). Kết quả phân tích cho thấy sau 1 năm trồng tỷ lệ sống khá cao,
đạt từ 98,15 - 100%, sau 2 năm tỷ lệ sống ở các công thức thí nghiệm có giảm
nhưng vẫn đạt từ 91,67 - 93,52%. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh
trưởng tốt nhất ở công thức mật độ 1.660 cây/ha và kém nhất ở công thức mật
độ 2.500 cây/ha.


14

Quy trình kỹ thuật trồng rừng thâm canh cung cấp nguyên liệu giấy ở
các tỉnh miền núi phía Bắc đã qui định mật độ trồng cho một số lồi Thơng,
Keo lá to và Bồ đề là từ 1.200 - 1.500 cây/ha; Bạch đàn là 1.000 cây/ha; Qui
trình trồng rừng thâm canh Bạch đàn E.urophylla cũng qui định mật độ trồng
từ 1.110 - 1.660 cây/ha; Qui phạm kỹ thuật trồng rừng Tếch qui định trồng
thuần loài từ 2.000 - 2.500 cây /ha, trồng xen có thể trồng từ 1.000 - 1.250
cây/ha (Vụ KHCN&CLSP, 2001); Mật độ trồng các loại Keo từ 1.110 - 1.660
cây/ha (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005) [9]. Mặc dù các qui trình, qui phạm trên
đã qui định các loại mật độ cụ thể cho một số loại rừng trồng thâm canh song đó
cũng chỉ mang tính chất tạm thời, chưa ổn định và chi tiết cho từng vùng.
1.2.2. Tổng quan về cây Keo lai tại Việt Nam
Tính đến 31 tháng 12 năm 2010, tổng diện tích rừng tồn quốc gần
13.388.075 ha, trong đó có gần 10.304.816 ha rừng tự nhiên và hơn 3.083.259
ha rừng trồng, độ che phủ của rừng đã tăng lên 39,5% theo Quyết định số
1828/QĐ-BNN ngày 11 tháng 8 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
(2011) [2]. Tuy nhiên, diện tích rừng tự nhiên vẫn cịn là rừng trung bình và

rừng nghèo, khơng còn khả năng đáp ứng được nhu cầu sản xuất hiện nay.
Trong những năm qua diện tích về cả diện tích và năng suất đã nâng lên gần
20m3/ha/năm nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nguyên liệu cho nhu cầu sản xuất
của xã hội. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và PTNT, hiện nay cả nước có
hơn 1,4 triệu ha rừng trồng có khả năng cung cấp một lượng gỗ khoảng 30,6
triệu m3. Tuy nhiên, lượng gỗ này chủ yếu chỉ phục vụ cho ngành chế biến
giấy và gỗ ván sàn. Phần lớn gỗ dùng để chế biến các sản phẩm đồ mộc, đặc
biệt là đồ mộc gia dụng và đồ mỹ nghệ vẫn phải nhập khẩu.
Theo Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam (Viforest), 5 tháng đầu năm
2010, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ ước đạt 1,4 tỉ USD, tăng 35% so với
cùng kỳ năm 2009, do nhu cầu tăng tại các thị trường nhập khẩu trọng điểm,
đặc biệt là thị trường Mỹ. Nhiều khả năng, xuất khẩu đồ gỗ tiếp tục tăng. So


15

với đầu năm 2010 giá gỗ nguyên liệu nhập khẩu cũng tăng mạnh, nguồn cung
khan hiếm, giá gỗ nhập từ các thị trường chính như Mỹ, New Zealand tăng
15-30% (tùy loại). Trong đó tăng mạnh nhất là các loại gỗ Thông, Sồi. Đây là
trở ngại lớn của ngành gỗ bởi hiện khoảng 70% nguyên liệu sản xuất gỗ của
Việt Nam phải nhập khẩu.
Theo nhận định của HAWA (Hội mỹ nghệ và chế biến gỗ TP
HCM), năm 2012, thị trường xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam chủ yếu là các
nước châu Á. Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu vào các thị trường chủ yếu
như Nhật sau thời gian sụt giảm đã tăng lên 27% từ nửa cuối năm 2011 và
sẽ tiếp tục tăng trong năm 2012 vì nhu cầu tái thiết sau thiên tai. Các thị
trường nhiều tiềm năng là Trung Quốc, Ấn Độ và các nước Nam Mỹ vì
đây là những nơi có nền kinh tế đang tăng trưởng mạnh. Năm 2011 kim
ngạch ngành chế biến gỗ xuất khẩu đạt 3,9 tỉ USD, tăng 14,4% so với
2010, và năm 2012 có thể vượt 4 tỉ USD [9]. Vì vậy cần phải có một cây

trồng lâm nghiệp chiến lược vừa sinh trưởng, phát triển nhanh cải tạo điều
kiện rừng vừa có năng suất gỗ cao đạt giá trị kinh tế cao và một trong
những cây trồng đáp ứng được điều kiện đó chính là cây Keo lai.
Ở Việt Nam, cây Keo lai tự nhiên được Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn
và các cộng sự thuộc Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (RCFTI) phát
hiện đầu tiên tại Ba Vì (Hà Tây cũ) và vùng Đông Nam Bộ vào năm 1992.
Tiếp theo đó, từ năm 1993 cho đến nay Lê Đình Khả và các cộng sự đã tiến
hành nghiên cứu về cải thiện giống cây Keo lai, đồng thời đưa vào khảo
nghiệm một số giống Keo lai có năng suất cao tại Ba Vì (Hà Tây cũ) được ký
hiệu là BV; Trung tâm cây nguyên liệu giấy Phù Ninh cũng chọn lọc một số
dịng được ký hiệu là KL.
Lê Đình Khả và các cộng sự (1993, 1995, 1997, 2006) [11, 12, 13, 14]
khi nghiên cứu về các đặc trưng hình thái và ưu thế lai của Keo lai đã kết luận
Keo lai có tỷ trọng gỗ và nhiều đặc điểm hình thái trung gian giữa hai loài bố


16

mẹ. Keo lai có ưu thế lai về sinh trưởng so với Keo tai tượng và Keo lá tràm,
điều tra sinh trưởng tại rừng trồng khảo nghiệm 4,5 năm tuổi ở Ba Vì (Hà Tây
cũ) cho thấy Keo lai sinh trưởng nhanh hơn Keo tai tượng từ 1,2 - 1,6 lần về
chiều cao và từ 1,3 - 1,8 lần về đường kính, gấp 2 lần về thể tích. Tại Sơng
Mây (Đồng Nai) ở rừng trồng sau 3 năm tuổi Keo lai sinh trưởng nhanh hơn
Keo lá tràm 1,3 lần về chiều cao; 1,5 lần về đường kính. Một số dịng vừa có
sinh trưởng nhanh vừa có các chỉ tiêu chất lượng tốt đã được công nhận là
giống Quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật là các dòng BV5, BV10, BV16,
BV32, BV33. Khi nghiên cứu sự thối hóa và phân ly của cây Keo lai, Lê
Đình Khả (1997) [15] đã khẳng định: Không nên dùng hạt của cây Keo lai để
gây trồng rừng mới. Keo lai đời F1 có hình thái trung gian giữa hai loài bố mẹ
và tương đối đồng nhất, đến đời F2 Keo lai có biểu hiện thối hóa và phân ly khá

rõ rệt, cây lai F2 sinh trưởng kém hơn cây lai F1 và có biến động lớn về sinh
trưởng. Do đó, để phát triển giống Keo lai vào sản xuất thì phải dùng phương
pháp nhân giống bằng hom hoặc ni cấy mơ từ những dịng Keo lai tốt nhất đã
được công nhận là giống Quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật.
Tóm lại: Điểm qua các cơng trình nghiên cứu có liên quan ở trong
nước và nước ngoài cho thấy về trồng rừng Keo lai đã có nhiều nghiên cứu
khá tồn diện. Đặc biệt trong những năm gần đây do nhu cầu sử dụng gỗ ngày
càng tăng mà khả năng cung cấp gỗ từ rừng tự nhiên ngày càng hạn chế, các
cơng trình nghiên cứu kỹ thuật trồng rừng thâm canh và thâm canh rừng trồng
cho một số loài cây trồng rừng nguyên liệu ngày càng tăng. Tuy nhiên, mỗi
loài cây trên mỗi dạng lập địa khác nhau thì kỹ thuật thâm canh cũng khác
nhau. Hơn nữa, các cơng trình nghiên cứu về kỹ thuật thâm canh rừng trồng
mới tập trung trong một số năm gần đây, thời gian theo dõi thí nghiệm chưa
dài, các kết quả mới chỉ là bước đầu, nên cần phải có các cơng trình nghiên
cứu kế tiếp để có những kết quả chính xác và hồn thiện hơn. Chính vì vậy,
đề tài tiếp tục nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật
trồng rừng thâm canh Keo lai đến năng suất gỗ để góp phần xây dựng hướng
dẫn kỹ thuật trồng rừng thâm canh Keo lai ở huyện Bắc Quang - tỉnh Hà
Giang cũng như trong khu vực Đông Bắc Bộ.


×