Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Đồ án thiết kế hệ thống sấy tầng sôi để sấy ngô với công suất 550kg h

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.84 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA








ĐỒ ÁN MƠN

Thiết kế hệ thống thiết bị sấy tầng sơi dùng để sấy ngô.
Các số liệu ban đầu:
Năng suất thiết bị sấy: G2 = 550 kg/h
Nhiệt độ khơng khí trước khi vào calorife: to = 20oC
Độ ẩm tương đối: ϕ0 =85%
Độ ẩm của vật liệu sấy: W1 =35%; W2 = 15%.
Nhiệt độ vào buồng sấy của khơng khí: t1 = 85oC
Nhiệt độ vào buồng sấy của khơng khí: t2 =45oC

MỤC LỤC
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên : Đặng Thái Sơn, lớp CH2Đ11

1


TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA


ĐỒ ÁN MƠN

PHẦN I: MỞ ĐẦU

Mục lục

PHẦN I : MỞ ĐẦU

Trong cơng nghiệp sản xuất và chế biến ngun liệu, ln có những yêu cầu
về sấy vật liệu ẩm. Đặc biệt các thiết bị sấy đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong
cơng nghệ sấy.
Trên thế giới, thì kỹ thuật sấy trở thành một ngành khoa học và phát triển từ
những năm 50 của thế kỉ XX. Nhờ các thành tựu khoa học nói chung, kỹ thuật sấy
nói chung, chúng ta đã giải quyết những vấn đề kỹ thuật sấy cho các ngành công
nghiệp cũng như nông nghiệp. Đặc biệt là kỹ thuật sấy các nông sản với quy mô
công nghiệp làm phong phú các mặt hàng nông sản.
Là một quốc gia nằm trong vùng nhiệt đới, Việt Nam có những sản phẩm từ
nông ngành nông nghiệp vô cùng phong phú như lúa gạo, ngô, khoai, sắn, đậu,
lạc…vv. Để bảo quản các nơng sản khỏi bị hỏng thì cần sử dụng các thiết bị sấy
tương ứng với các phương pháp sấy khác nhau tùy thuộc vào loại vật liệu và các
chế độ sấy. Tuy nhiên, hiện nay ở nước ta, các thiết bị sấy có hiệu quả cao chủ yếu
được nhập khẩu với giá thành cao nên chi phí sản suất lớn dẫn tới các mặt hàng
nông sản mang suất khẩu thị trường nước ngồi khơng thu được nhiều lợi nhuận.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, thiết kế các thiết bị sấy có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng, nó quyết định đến hiệu suất và chất lượng sản phẩm, việc sử dụng hợp
lí nhiên liệu, góp phần làm giảm chi phí và tăng thời gian bảo quản dẫn tới làm
giảm giá thành nông sản.
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên : Đặng Thái Sơn, lớp CH2Đ11


2


TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA

ĐỒ ÁN MÔN

PHẦN 2 : CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 : ĐỊNH NGHĨA VỀ SẤY VÀ MỤC ĐÍCH CỦA SẤY


Định nghĩa:

Sấy là q trình tách ẩm ra khỏi vật liệu bằng phương pháp nhiệt. kết quả của
q trình là hàm lượng chất khơ của vật liệu tăng lên.
Mục đích của sấy:
Nhằm tăng thời gian bảo quản sản phẩm, tránh bị phân hủy
Giảm độ kết dính, đóng cục ở các vật liệu dạng bột.
Tăng khả năng dẫn nhiệt ( đối với than củi, than quặng, khống sản..)
Tăng độ bền.
Chống ăn mịn …
• Ngun tắc của quá trình sấy:
Cung cấp năng lượng nhiệt nhằm biến đổi trạng thái pha của chất lỏng trong vật
liệu thành hơi. Cơ chế được mơ tả bằng 4 q trình sau:
− Cấp nhiệt vào bề mặt vật liệu
− Dòng nhiệt từ bề mặt dẫn vào trong vật liệu.
− Khi nhận được nhiệt lượng, dịng ẩm di chuyển ra ngồi bề mặt.
− Dòng ẩm từ bề mặt vật liệu đi vào mơi trường xung quanh.




2.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP SẤY
Q trình sấy có thể tiến hành bằng nhiều cách: có thể tiến hành bay hơi tự
nhiên bằng năng lượng mặt trời, năng lượng gió… ( hay cịn gọi là q trình phơi
khơ) Áp dụng ở các hộ gia đình sản xuất nhỏ lẻ cho năng suất thấp; sấy nhân tạo,
áp dụng trong các ngành công nghiệp cho năng suất cao.Tùy theo cách thức truyền
nhiệt, trong kỹ thuật sấy chia ra như sau:
-

Sấy đối lưu: là phương pháp cho khơng khí nóng khói lò (tác nhân sấy), tiếp
xúc trực tiếp với vật liệu sấy.

GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên : Đặng Thái Sơn, lớp CH2Đ11

3


TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA

ĐỒ ÁN MƠN

Sấy tiếp xúc : là phương pháp khơng cho tác nhân sấy tiếp xúc trực tiếp với
vật liệu sấy, mà tác nhân sấy truyền nhiệt gián tiếp cho vật liệu sấy thông qua
một vách ngăn.
- Sấy bằng tia hồng ngoại: là phương pháp sấy dùng năng lượng cảu tia hồng
ngoại mang năng lượng nhiệt truyền cho vật liệu sấy.
- Sấy bằng điện cao tần: là phương pháp sấy dùng năng lượng điện trường có

tần số cao để đốt nóng trên toàn bộ chiều dày của khối vật liệu sấy.
- Sấy thăng hoa:là phương pháp sấy trong mơi trường có áp suất dư âm ( độ
chân không cao) và nhiệt độ thấp, ẩm sẽ đóng băng sau đó thăng hoa thành
dạng đi ra khỏi vật liệu nhờ chênh lệch áp suất.
Trong công nghiệp, chủ yếu là dùng hai phương pháp đầu, ba phương pháp
cuối ít được sử dụng và cịn được gọi là phương pháp đặc biệt.

-

2.3 CÁC THIẾT BỊ SẤY
Dựa vào các phương pháp sấy, trong kỹ thuật sấy có các thiết bị sấy như sau:
2.3.1 Thiết bị sấy đối lưu
Thiết bị sử dụng phương pháp sấy đối lưu. Đây là phương pháp sấy thông dụng
nhất. Thiết bị sấy đối lưu bao gồm: thiết bị sấy buồng, thiết bị sấy hầm, thiết bị sấy khí
động, thiết bị sấy tầng sơi, thiết bị sấy tháp, thiết bị sấy thùng quay, thiết bị sấy phun…
2.3.2 Thiết bị sấy tiếp xúc
Thiết bị này sử dụng phương pháp sấy tiếp xúc, gồm 2 kiểu:
1. Thiết bị sấy tiếp xúc với bề mặt nóng kiểu tang quay hay lò quay
2. Thiết bị sấy tiếp xúc trong chất lỏng .

2.3.3 Thiết bị sấy bức xạ
Thiết bị này sử dụng phương pháp sấy bức xạ. Thiết bị sấy này dùng thích hợp
với một số loại sản phẩm.

2.3.4 Thiết bị sấy dùng điện trường cao tần
Thiết bị sấy này dùng phương pháp sấy bằng điện trường cao tần
2.3.5 Thiết bị sấy thăng hoa.
Thiết bị này sử dụng phương pháp hóa hơi ẩm là thăng hoa. Việc thải ẩm sử dụng
hút chân khơng kết hợp với bình ngưng tụ ẩm.
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hưng

Sinh viên : Đặng Thái Sơn, lớp CH2Đ11

4


TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA

ĐỒ ÁN MƠN

2.3.6 Thiết bị sấy chân khơng thơng thường
Thiết bị này sử dụng các thải ẩm bằng máy hút chân không. Do buồng sấy có
chân khơng nên khơng thể dùng cấp nhiệt bằng đối lưu, việc cấp nhiệt cho vật ẩm
bằng bức xạ hay dẫn nhiệt…
Các thiết bị sấy dùng rộng rãi trong các ngành công nghiệp như công nghiệp
chế biến gỗ, chế biến lâm sản, lương thực thực phẩm, hải thủy sản, lượng thực, y tế,
công nghiệp khai thác mỏ, chế biến khoáng sản,…
Các thiết bị sấy phổ biến như:







Thiết bị sấy tầng sôi
Thiết bị sấy thùng quay
Thiết bị sấy phun
Thiết bị sấy thăng hoa
Lò điện

Thiết bị sấy kiểu ống khí động dùng để sấy cát.

Trong đồ án, em sẽ trình bày nội dung liên quan đến thiết bị sấy tầng sôi.

2.3.7 Giới thiệu về thiết bị sấy tầng sôi:
Một trong những phương thức của sấy đối lưu là sấy tầng sôi, đây cũng là
phương thức sấy phổ biến để sấy nông sản.
Sấy tầng sôi là một trong những thiết bị sấy tân tiến nhất. Q trình sấy trong
lớp sơi bề mặt tiếp xúc pha là lớn nhất, vật liệu được khuấy trộn một cách mãnh liệt,
nên cường độ sấy rất cao và sấy đồng đều.


Đặc điểm cấu tạo:

GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên : Đặng Thái Sơn, lớp CH2Đ11

5


TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA

ĐỒ ÁN MƠN

Hình 1 : Thiết bị sấy tầng sơi trongthực tế


Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm:

+ Cường độ sấy lớn
+ Năng suất cao.
+ Cấu tạo đơn giản, sấy đồng đều.
+ Có thể cơ khí hóa và tự động hóa hồn tồn.
- Nhược điểm:
+ Chế độ làm việc khó khống chế.
+ Tạo bụi trong q trình sấy.
+ Vật liệu có thể bị vỡ khi bị đỏa trộn mạnh.
+ Tốn năng lượng cho các thiết bị thu hồi.

2.3.8: Đặc tính của vật liệu sấy: Ngơ
Ngơ cây lương thực quan trọng trên tồn thế giới bên cạnh lúa mỳ và lúa gạo.
Ở các nước Trung Mỹ, Nam Á và Châu Phi, người ta sử dụng ngơ làm lương thực
chính cho người với phương thức rất đa dạng theo vùng địa lý và tập quán mỗi nơi.
Tại Việt Nam, ở những vùng miền núi, vùng khó khăn, đồng bào các dân tộc thiểu
số vẫn còn tập qn sử dụng ngơ làm lương thực chính.Thống kê của tổ chức lương
thực thế giới (FAO) về ngô như sau :
Năm

Diện tích
(1000 ha)

Năng suất
(tấn/ha)

Sản lượng
(1000 tấn)

1961


104.800

2,0

204.200

2004

145.000

4,9

714.800

2005

145.600

4,8

696.300

2006

148.600

4,7

704.200


2007

158.000

5,0

791.794

2008

160.815

5,1

826.718

2009

158.629

5,2

818.823

Bảng 2.1 : Diện tích, năng suất, sản lượng ngô trên thế giới ( FAO – 2010)

GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên : Đặng Thái Sơn, lớp CH2Đ11

6



TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA

ĐỒ ÁN MƠN

Ở nước ta, ngơ là cây lương thực quan trọng thứ 2 sau lúa nước, nhưng cho đến
cuối những năm 1970 năng suất ngô Việt Nam chỉ đạt chưa đến 10 tạ/ha (chưa bằng
30% năng suất trung bình thế giới) do trồng các giống ngô địa phương với kỹ thuật
canh tác lạc hậu. Từ giữa những năm 1980, nhờ hợp tác với Trung tâm Cải tạo Ngô
và Lúa mỳ Quốc tế, nhiều giống ngô cải tiến đã được trồng ở nước ta, góp phần đưa
năng suất tăng lên gần đạt 15 tạ/ha vào đầu những năm 1990.
Năm
1961
1975
1990
1995
1997
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009


Diện tích
(1000 ha)
229,2
267,0
432,0
556,8
662,9
730,2
729,5
816,0
912,7
991,1
1.052,6
1.033,1
1.096,1
1.125,9
1.086,8

Năng suất
(tạ/ha)
11,4
10,5
15,5
21,1
24,9
27,5
29,6
30,8
34,4
34,6

36,0
37,3
39,3
40,2
40,8

Sản lượng
(1000 tấn)
260,1
280,6
671,0
1.174,9
1.650,6
2.005,9
2.161,7
2.511,2
3.136,3
3.430,9
3.787,1
3.854,6
4.303,2
4.531,2
4.431,8

Bảng 2.2. Sản xuất ngô ở Việt Nam từ năm 1961 đến những năm gần đây
(Nguồn : Cục thống kê Việt Nam - 2010)
Dưới đây là một số nội dung nghiên cứu về cây ngơ và hạt ngơ :


Đặc điểm cấu tạo, tính chất về ngơ

Các cơ quan sinh dưỡng ngơ gồm: rễ, than, lá nhiệm vụ duy trì đời sống
của cây. Phôi và hạt là khởi thủy cây mầm.
Các cơ quan sinh sản đực (bông cờ), cái( mầm ngô) khác nhau nhưng
trên cùng một cây. Ngô giao phấn chéo nhờ gió và cơn trùng.
Khi thu hoạch, con người sử dụng hạt ngô là thực phẩm, hạt ngô thuộc
loại quả dĩnh gồm 4 bộ phận chính: vỏ hat, lớp aleron, phôi và nội nhũ.

GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên : Đặng Thái Sơn, lớp CH2Đ11

7


TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA

ĐỒ ÁN MƠN

− Vỏ hạt (6-9% khối lượng hạt ngơ) là màng nhẵn bao bọc xung quanh hạt

có màu trắng, màu tím và vàng tùy thuộc vào giống.
− Lớp aleron (6-8% khối lượng hạt ngô) nằm sau vỏ hạt bao bọc lấy nội nhũ

và phôi.
− Nội nhũ (70-85% khối lượng hạt ngô) là bọ phận chính chứa đầy các chất
dinh dưỡng để nuôi phôi. Nội nhũ chứa tinh bột. Tinh bột nội nhũ gồm 3
loại: bột, sừng và pha lê, đặc điểm và màu sắc nội nhuxlaf căn cứ phân
loại ngô.
− Phôi (8-15% khối lượng hạt ngô) bao gồm lá mầm, trụ dưới lá mầm, rễ
mầm và chồi mầm. Phôi ngô chiếm gần 1/3 thể tích hạt, bao quanh ngơ có

lớp tế bào xốp giúp cho vận chuyển nước vào phôi và ngược lại thuận lợi.


Thành phần hóa học và có trong hạt ngơ.
Thành phần hóa học
( % khối lượng)



Ngơ nếp

Ngơ đá vàng

Nước

14,67

13,65

Chất đạm

9,19

9,17

Chất béo

5,18

5,14


Tinh bột

65,34

67,02



3,25

3,61

Chất khoáng

1,32

1,32

Sinh tố

0,08

0,05

Các chất khác

0,40

0,30


Bảng 3.3 : Thành phần hóa học của hạt ngơ
Ứng dụng của hạt ngơ
PHẦN 3: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ
3.1 SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
( Vẽ trên khổ giấy A3)
3.2: THUYẾT MINH SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN

PHẦN 4: TÍNH TỐN CƠNG NGHỆ
4.1 CÂN BẰNG VẬT LIỆU
• Dùng các kí hiệu như sau:
 G1: Lượng vật liệu ẩm đi vào máy sấy
 G2: Lượng vật liệu ra khỏi máy sấy.

GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên : Đặng Thái Sơn, lớp CH2Đ11

8


TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA

ĐỒ ÁN MÔN

 w1,w2: Độ ảm ban đầu và cuối của vật liệu( tính theo khối lượng) ,%
 W: Lượng ẩm tách ra khỏi vật liệu trong quá trình sấy, kg/h.
 Gk: Lượng vật liệu khơ tuyệt đối.



Tính tốn cân bằng vật liệu
Theo phương trình cân bằng vật liệu ta có:
Lượng vật liệu ẩm đi vào máy sấy:
G1= G2 = 550 = 719,23 kg/h
Suy ra: W= 719,23 -550 = 169,23 kg/h
Và lượng vật liệu khô tuyệt đối :
Gk = G2 = 550 = 467,5 kg/h.

4.2 Q TRÌNH SẤY LÝ THUYẾT

Các thơng số của quá trình sấy:
 I: Ethanpy, kJ/kgkkk
 t: Nhiệt độ, oc
 x: Hàm ẩm, kg/kgkkk
 ϕ: Độ ẩm tương đối, % khối lượng.

Thơng số của tác nhân sấy (I0, x0, t0 và ϕ 0)
Ta có:
- Ethanpy được tính bằng cơng thức:
I0 = 1,004.t0 + x0( 2500 + 1,842.t0 ) ( 2.18 – TL2/T.16)
Với hàm ẩm của khơng khí là :
= 0,621 ( 2.15 – TL2/T.16 )
từ thông số ban đầu : t0 = 20oc, = 85%
Áp suất hơi nước bão hịa tại = 20oC được tính bằng:
= exp ( 2.11 -TL2/T.25)
= exp = 0,02331 bar
Áp suất chung lấy giá trị là P = 745 mmHg = = 0,9933 bar.
Vậy = 0,621 = 0,01264 kg/kgkkk
Từ đó suy ra : I0 = 1,004.20 + 0,01264.(2500 + 1,842.20)
= 52,146 kJ/kgkkk

Nên nhiệt dung riêng của khơng khí ẩm khi có hàm ẩm là x0 bằng:
Ckk = Ckkk – Ch = 1,004 + 1,842. 0,01264 = 1024,9 J/kgoc = 1,02728 kJ/kgoC
Trong đó : Ckkk là Nhiệt dung của khơng khí khơ, lấy bằng 1,004 kJ/ kgoc
Ch là Nhiệt dung riêng của hơi nước, lấy bằng 1,842 J/kgoc.

Thơng số của khơng khí ở calorife (I1,, t1 và ϕ 1)
Quá trình gia nhiệt trong calorife là quá trình có x= const
nên = = 0,01264 kgẩm /kgkkk
- Ethanpy : I1 = 1,004.t1 + x1( 2500 + 1,842.t1 )
= 1,004.85 + 0,01264.(2500 + 1,842.85)
= 118,919 kJ/kgkkk
- Áp suất hơi nước bão hòa ứng với nhiệt độ t1 = 85oC là:
= exp = = exp = 0,56954 bar
Khi đó 1 = = 0,0348 3,5%
• Thơng số của tác nhân sấy sau buồng sấy (I2, , t2 và ϕ 2)
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên : Đặng Thái Sơn, lớp CH2Đ11

9


TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA

ĐỒ ÁN MƠN

- Đối với máy sấy lý thuyết thì I1 = I2 = 118,919 kJ/kgkkk
- Độ chứa ẩm x2 có thể tính theo cơng thức :

x2 = (2.19 – TL2/ T.15)

= = 0,02855 kgẩm / kgkkk
- Tính độ ẩm tương đối của tác nhân sấy sau quá trình sấy:
ở t2 = 45oc, áp suất hơi nước bão hòa là :
= exp = = exp= 0,09495 bar
Vậy ϕ2 = = = 0,462 = 46,2 %
4.2.3 Lượng khơng khí lý thuyết
- Lượng khơng khí khơ tiêu tốn riêng cho 1kg ẩm bốc hơi là :

l0 =

( 7.30- TL/T.290)
= = 62,85 kgkk/ kgam
- Lượng khơng khí tiêu tốn chung:
L0 = = Wl0
( 7.29- TL/T.290)
= 169,23 . 62,85 = 10636.11 (kgkk/ h)

Biểu diễn q trình sấy lý thuyết trên đồ thị I – x
• Dựng các trục I, x, các đường nhiệt độ.
- Dựng trục tung là I ( kcal/ kgk kk).
- Dựng trục x ( kgẩm/ kgkkk ) hợp với trục I một góc bằng 135o.
- Vẽ các đường I0, I1 và I2 song song với trục x.
- Trên trục tung, vẽ các đường đẳng nhiệt t 0, t1 và t2. Các đường này tạo với trục
một góc nhất định và chúng có đọ dốc tăng dần khi nhiệt độ tăng.
• Biểu diễn các trạng thái:
- Trạng thái đầu tiên của khơng khí được xác định bởi điểm A( x0 , t0 )
- Không khí bắt đầu đi vào calorife, đốt nóng khơng khí thì nhiệt độ tăng từ t 0
lên t1 và hàm ẩm x = const (x0 = x1).
- Sau khi không khí ra khỏi calorife, trạng thái được xác định bởi điểm B(x 1 , t1)
- Đoạn thẳng AB biểu diễn giai đoạn đốt nóng khơng khí trong calorife.

- Điểm C( x2 , t2) biểu diễn trạng thái cuối của không khí trong q trình sấy lí
thuyết, C nằm trên đường I1 ( vì I1 = I2)
- Như vậy, đường gấp khúc ABC biểu diễn quá trình sấy lý thuyết trên đồ thi I –
x.
4.3 Q TRÌNH SẤY THỰC
4.3.1 Các thơng số của q trình sấy thực
• Thơng số của khơng khí:

Như đã tính ở phần lí thuyết, khơng khí là tác nhân sấy đi vào :
 Nhiệt độ t0 = 20oC
 Độ ẩm ϕ0 = 85 %
 Nhiệt dung riêng của khơng khí ẩm : Ckk = 1,025 kJ/kgoC
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên : Đặng Thái Sơn, lớp CH2Đ11

10


TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA

ĐỒ ÁN MÔN

Ethanpy : I0 = 52,146 kJ/kgkkk.
Độ chứa ẩm: x0 = 0,01264 kg/kgkkk
Áp suất hơi nước bão hòa ở 20oC : = 0,02331 bar
Áp suất chung : B = = 0.9933 bar.
• Thơng số của vật liệu sấy:
 Các kích thước của ngô: tra phụ lục 7 (trang 351/tài liệu [2])
 Dài:

l = 12 mm
 Rộng: a= 7mm
 Dày: b= 5 mm
 Nhiệt dung riêng:
C = 1,55 (KJ/Kg)
 Khối lượng riêng rắn: ρv = 1300 Kg/m3
 Hệ số hình dạng : dtd= 0,0075 (m).
4.3.2 Tính các đại lượng cần thiết
• Tốc độ làm việc tối ưu:
- Trước tiên, cần tính chuẩn số Fe: Fe =
Ở điều kiện t = 0,5(t 1 + t2) = 0,5(85+ 45)= 65oC, tra phụ lục tài liệu ta được các
thông số như sau :
υk = 19,75.10-6 m2/s
= 1,037 kg/m3
Vậy Fe = 0,0075 = 260,71
- Lấy tốc độ làm việc theo tiêu chuẩn :
Re = 0,5(0,19 + 0,258)Re1,56 ( 12.18- TL2)
= 0,5(0,19 + 0,258) .260,711,56 = 1316,6
Do đó : wt = = = 3,467 m/s
• Xác định sơ bộ diện tích ghi và chiều cao:
- Diện tích FG và chiều cao vật liệu sấy sẽ được tính chính xác khi tính được
lương tác nhân sấy thực tế. Tính đến diện tích chiếm chỗ của lưới thép, lấy sơ
bộ diện tích ghi bằng 1,2 – 1,5 . Diện tích ghi tính theo lượng tác nhân sấy lý
thuyết. Vậy ta có:
FG = = = 0,99 m2






Vậy đường kính ghi sơ bộ :
D = = = 1,128 m
Chiều cao lớp hạt nằm trên ghi, chọn sơ bộ H = 0,25m. Để bố trí phếu đưa vật
liệu sấy vào và ra buồng sấy, chọn chiều cao buồng sấy H b = 4.H = 4.0,25 = 1
m. Cũng như diện tích ghi lị chiều cao H sẽ được tính tốn khi tính xong q
trình sấy thực.
- Như vậy diện tích bao quanh buồng sấy bằng:
F = FG+D.Hb = 1+1,128.1 = 4,54 m2
• Tổn thất nhiệt ra môi trường:
-

GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên : Đặng Thái Sơn, lớp CH2Đ11

11


TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA



ĐỒ ÁN MƠN

TBS là một hình trụ trịn bằng thép có δ = 0,01, hệ số dẫn nhiệt λ =

71.58(w/m.K)
Và nhiệt độ ngồi mơi trường t0 = 200C tốc độ trao đổi nhiệt wt = 3,467 (m/s)
Nhiệt độ trung bình của TNS ttb = (85+45)0,5 = 650C
Chạy chương trình tổn thất nhiệt viết trong ngôn ngữ psscal. Ta được:

tw1= 55,3619: Nhiệt độ mặt trong của buồng sấy.
tw2 = 55,334150C : Nhiệt độ măt ngồi của buồng sấy.
Để tính tổn thất nhiệt , ta cần tính các thơng số :
- Hệ số cấp nhiệt ở mặt trong của buồng sấy với tốc độ của TNS là được
tính như sau :
= 6,15 + 4,17. (6.7- TL2/T.74)
= 6,15 + 4,17.3,467 = 20,607 (W/m2h.K).
− Mật độ dòng nhiệt do tác nhân sấy cấp cho mặt trong buồng sấy là :

q1 = ( tf1 – tw1)
tf1 – Nhiệt độ trung bình trong buồng sấy , tf1 = ttb = 65oC
Vậy q1 = 20,607( 65 - 55,3619) = 198,613 W/m2 .


Mật độ dòng nhiệt do TNS dẫn qua mặt thép có độ dày và độ dẫn nhiệt λ
là :
q2 = ( tw1 – tw2) = (55,3619 – 55,33415) = 189,535 W/m2



Mật độ dịng nhiệt cấp ra mơi trường nhiệt độ tf2 = t0
q3 = 1,715(tw2 – tf2)1.333 (6.10 – TL2/T74)
= 1,715( 55,33415 - 20)1,333 = 189,613 W/m2

 Để kiểm tra điều kiện ta có sai số tương đối :

= = 3,52.10-6 0%
Nên ta có = q2 = q3.
Lấy mật độ nhiệt qtb = + q3) .0,5 = ).0,5 = 198,613 W/m2
Như vậy, tổn thất nhiệt ra môi trường bằng :

Qmt = qtb.F =198,613. 4,54 = 941,7 /901,7W
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên : Đặng Thái Sơn, lớp CH2Đ11

12


TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA

ĐỒ ÁN MƠN

Nhiệt tổn thất tính cho 1 giờ:
q = = = 19,2 kJ/kg ẩm.
Tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang đi
Nhiệt độ VLS sau quá trình sấy t v2 thường lấy theo điều kiện tv2 khoảng (5÷10)
0
C. Ở đây: tv2 = 45 – 5 = 400C.
Nhiệt dung riêng
Cv = 1,55 kJ/kgK.
Khi đó nhiệt lượng do VLS mang đi là :



qv = = = =100,75 kJ/kg ẩm
Nhiệt lượng có ích qi
qi = i2 – Catv1 = (2500 + 1,842.45 ) – 4,1868.20 = 2499,154 kJ/kg ẩm.
(i2 = r + 1,842.t2 : )
( Nhiệt dung riêng của nước :Ca = 4,1868 kJ/kg.K )
• Tổng tổn thất nhiệt

= Catv1 – qv – qmt = 4,1868.20 – 100,75 – 19,2 = 36,21/ kJ/kg ẩm.
4.3.3 Xác định thơng số của q trình sấy thực


Sau khi đã có giá trị tổng tổn thất nhiệt chúng ta có thể xây dựng q trình sấy
thực trên đồ thị I-x. Trạng thái TNS sau quá trình sấy thực bằng điểm C. Từ điểm C
chúng ta tìm được entanpy I2, lượng ẩm d2 và độ ẩm tương đối
thông số này cũng có thể tính tốn bằng:
Độ chứa ẩm của khơng khí sau buồng sấy x2 :
x2 = x0 + = 0,01264 + = 0,02833 kg/kgkkk.
- Ethanpy :
I2 = 1,004t2 + x2i2 (2.18 – TL2/T.17)
= 1,004.45 + 0,02833.(2500 + 1,842.45) = 118,35 kJ/kgkkk
- Độ ẩm tương đối ϕ2 :
ϕ2 = (5.12 – TL2/T.63)
( Pbh2 = 0,9495 bar )
= = 0,456 45,6 % ϕ2 lí thuyết.
- Lượng khơng khí thực tế :
l = = = 63,73 kgkk/ kgẩm
L = lW = 63,4. 169,23 = 10785,028 kgkk/h.
- Lượng nhiệt tiêu hao do TNS mang đi q2 :
q2 = l. = 63,73.1,02728( 45 – 20 ) = 1636,714 kJ/kg ẩm.
- Lượng nhiệt tiêu hao q:
q = l( I1 – I0 ) (5.10 – TL2/T.59)
= 63,73(118,919 52,146) = 4255,44 kJ/kg ẩm.
-

GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên : Đặng Thái Sơn, lớp CH2Đ11


13

. Đương nhiên các


TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA

-

ĐỒ ÁN MƠN

Nếu tính phương trình cân bằng ta có :
q’ =

= 2499,154 +1636,714 + 100,75 + 19,2 = 4255,82 kJ/kg ẩm .
Sai số tương đối trong q trình tính tốn :
= = 8,93.10-5 = 0,009% 0 %
Bảng cân bằng vật liệu và hiệu suất buồng sấy:
Stt

Đại lượng

1
2
3
4

Nhiệt lượng có ích
Tổn thất do TNS

Tổn thất do VLS
Tổng tổn thất ra môi trường


hiệu
q1
q2
qv
qmt

5

Tổng nhiệt lương tiêu hao

q

kJ/kg ẩm

%

2499,154
1636,714
100,75
19,2
4255,44

58,73
38,45
2,37
0,45

100

Các số liệu tính tốn được:
Số liệu ban đầu:

4.4


ϕ0 = 85%

t0 = 20oC
t1 = 85oC
t2 = 45oC
Thơng số lí sấy lý thuyết :



I0 = 52,146 kJ/kgkkk

x0 =0,01264 kg/kgkkk

I1 = 118,919kJ/kgkkk

x1 = 0,01264 kg/kgkkk

ϕ1 = 3,5%

I2 = 118,919kJ/kgkkk

x2 = 0,02855 kg/ kgkkk


ϕ2 = 46,2%

2



= 46.2 %

L0 = 10636,11 kg/h

Thông số sấy thực tế:
I2’= 118,35 kJ/kgkkk
x2’ = 0,02833 kg/kgkkk
2’

= 45,6%

L = 10785,028 kgkk/h.
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên : Đặng Thái Sơn, lớp CH2Đ11

14


TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA

4.5



ĐỒ ÁN MƠN

Tính lại kích thước
Diện tích thực tế :
FG = = = 0,99 m2 1 m2




Tính lại đường kính ghi:
D = = = 1,13 m
Khối lượng vật sấy trên ghi G:
- Trước hết ta tính tiêu chuẩn Nu, giả sử thêm nếu với Fe = 247,759 thì có thể
tính theo cơng thức :
Nu = 0,0283.Fe0,6.Re0,56. (10.07 – TL2/T.153)
= 0,028.(260,71)0,6.(1316,6)0,56 = 48,46
- Theo phụ lục, ở nhiệt độ trung bình t tb = 65oC, ta có hệ số dẫn nhiệt của khơng
khí = 0,0293 W/mK
nên hệ số trao đổi nhiệt giữa vật liệu sấy và thiết bị sấy α:
α=
= = 198,32 W/m2K
- Độ chênh lệch giữa nhiệt độ trung bình của tác nhân sấy và vật liệu sấy ∆t:
∆t = (10.28 – TL2/T.156)
(với = t0 ; tv2 = 40oC)
= = 23,4 oC
• Khối lượng vật liệu sấy thường xuyên nằm trên ghi G :
G = (10.33 – TL2/T.157)
= = 252 kg
• Tính lại chiều cao lớp hạt nằm trên ghi H :

H = (10.35 – TL2/T157)
lấy = 850.
Vậy H = = 0,3 m
• Khối lượng hạt thực tế nằm trên ghi.
Trước đây, chọn sơ bộ H = 0,25 m. Thực tế H = 0,3 m, do đó khối lượng hạt
thường xuyên nằm trên ghi được tính bằng :
G = 252 = 302 kg
- Thời gian sấy trung bình :
= (10.36 – TL2/T.157)
= = 0,48 giờ = 29 phút.

PHẦN 5: TÍNH KÍCH THƯỚC CỦA THIẾT BỊ
5.1 Thơng số cần thiết cho tính tốn
 Nhiệt độ tác nhân vào: t1 = 85 0C
 Nhiệt độ tác nhân ra : t2 = 45 0C
 Nhiệt độ tính tốn trung bình: t = 65 0C

GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên : Đặng Thái Sơn, lớp CH2Đ11

15


TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA

ĐỒ ÁN MÔN

Khối lượng riêng: ρk = 1,037 kg/m3
Độ nhớt động học: νk = 19,75.10-6 m2/s

Độ nhớt động lực học: μk = 20,35.10-6 Ns/m
Hệ số dẫn nhiệt: λk = 0,0293 W/mK
Độ xốp của ngô trong tầng sôi là = 0,4.
5.2 Tốc độ giới hạn
− Chuẩn số Arimet:






Ar = = = 13,3.105
Chuẩn số Reynol tới hạn:



=
= = 178,84
Tốc độ tới hạn


th

= = = 0,47m/s

5.3

Tốc độ tác nhân sấy trong tầng sôi




Chuẩn số Arimet : Ar = 13,3.105
Chuẩn số Ly tra đồ thị Ly = f(Ar), ta có: Ly = 200 (Hình 10.8 – TL[2] )

vk = = = 3,64 m/s
Ta có: Fp = =


= = 0,95 m2

Tốc độ TNS trên bề mặt lưới phân phối là

vl = vk = 3,64. = 3,85 m/s


Tốc độ thưc TNS qua lớp giả lỏng

= = 9,1 m/s
( : Độ xốp của lớp sôi, với hạt cầu ta chọn = 0,4)
5.4



Tốc độ cân bằng
Khi bắt đầu bị lôi cuốn ԑ = 1
Chuẩn số reynol:

Re = = = 1843,4
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên : Đặng Thái Sơn, lớp CH2Đ11


16


TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA



ĐỒ ÁN MÔN

Chuẩn số Liasenco:

Ly = = = 4709,85


Vận tốc cân bằng:

= = = 10,4 m/s


Vận tốc chủ đạo của dịng khí qua lưới

= 2 = 20,8 m/s
5.5

Lưới phân phối:
- Diện tích:
FG = 1 m2
-


Đường kính tương đương:
D = = = 1,128 (m)

Đường kính lỗ lưới: dựa vào kích thước của hạt vật liệu, để hạt khơng lọt qua, ta
chọn ỗ có đường kính 2,5 mm
-

Tỷ số tiết diện chảy và lưới:
νak =

= 5,7

Chọn lưới có cách đục lỗ như sau:

Diện tích lưới: t2
Diện tích lỗ lưới: 2 1,57d2
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên : Đặng Thái Sơn, lớp CH2Đ11

17


TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA

ĐỒ ÁN MƠN

d: đường kính lỗ lưới
= 5,7 ; Suy ra t = 7,5mm

5.6 Chiều cao buồng sấy:
Khối lượng hạt thưc tế nằm trên ghi. Trước đây chúng ta chọn sơ bộ H = 0,25m.
Thực tế Hs = 0,3m.
Để đảm bảo quá trình hoạt động ta chọn chiều cao buồng phân ly bằng 2,5 lần
chiều cao lớp tầng sôi Hp = 0,3.2,5 = 0,75 m
Vậy chiều cao lớp buồng sấy H = 0,58+1,45 = 1.05 m
5.7 Bề dày của thiết bị
5.7.1 Lưới
-

Khối lượng vật liệu thường xuyên nằm trên lưới:
G = 252 = 302 kg
- Áp suất trên lưới:

P = = = 5927,3 (N/m2)
- Chiều dày lưới tính theo cơng thức:

S=D
Trong đó:
 ψ : hệ số hàm yếu do lưới có đục lỗ.

Ψ = = = = 0,53
 K = 0,187 : Hệ số cấu tạo (lắp bằng bulông)
 [σ ] = 140.106 N/m2



D = 1,128 m
C: hệ số bổ sung do tính tốn và độ mài mịn.
S= 1,127 + C = 4,308 + C


Chọn: C = 1 mm
Nên Smm
Vậy bề dày lưới là: 5 mm.
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên : Đặng Thái Sơn, lớp CH2Đ11

18


TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA

ĐỒ ÁN MÔN

5.7.2 Buồng sấy
Thân buồng sấy chịu tác dụng của lực nén chiều trục.
Theo điều kiện bền khi lta có:
S=
Trong đó:
 P: lực nén chiều trục

P = 5749,81 = 5630,94 N
[σ n ] : ứng suất cho phép khi nén của vật liệu chế tạo.

= 140 N/mm2 = 140.106 N/m2 (chọn vật liệu chế tạo là thép CT3)
S = + C = 11,37.10-4 + C mm
C: hệ số bổ sung
Chọn: S= 4 mm
Điều kiện ổn định:




Ta có: S
Trong đó:
E = 19,6.104 N/mm2 (mơdun đàn hồi)
Khi:
= = 140,875 250 thì
thơng số này phụ thuộc vào trị số
Vậy: = 0,28 mm
Ta thấy S = 3 mm thoả mãn điều kiện ổn định.


Điều kiện bền:
0,118.19,6.104. = 61,565 N/mm2

vì σ = 61,565 nên thoả điều kiện bền.
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên : Đặng Thái Sơn, lớp CH2Đ11

19


TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA

ĐỒ ÁN MÔN

Vậy chiều dày thiết bị là S = 3 mm
5.7.3 Bộ phận nạp liệu

Chọn bộ phận nhập liệu dạng vít xoắn, vít xoắn đặt nằm ngang
Năng suất của vít tải được tính theo cơng thức:
Q = 47.n.s...C
Trong đó:
 D: đường kính tiêu chuẩn của vít tải, D = 200 m
 n: số vịng quay của trục vít, n = 30 vịng/phút.

 s: bước vít, s = (0,8 – 1)D = 0,8.200 = 160 mm
 : khối lượng riêng của ngô, Tấn/m3. ρ = 850 kg/m3

ρ

φ: hệ số chứa đầy, đối với ngơ ta chọn bằng 0,4
 C: hệ số tính tới việc giảm năng suất khi vít tải đặt nghiêng. Trong


trường hợp này do vít tải đặt nằm ngang nên C=1
Thế vào ta được:
Q = 47.0,2230.0,168500,4.1 = 3068,16 kg/phút = 51,136 kg/s
Cơng suất của động cơ truyền động cho vít tải:
N = (ξ + 1)
Trong đó:






Q: năng suất của vít tải, kg/s
η: hiệu suất truyền động, η = 0,9

H: chiều cao nâng vật liệu, H = 2 m
k: hệ số tổn thất do ma sát trục vít với gối đỡ, k= 1,15
ξ: hệ số trở lực, ξ = 6

Vậy công suất của động cơ truyền động cho vít tải:
N = . (6+1) = 5,4 kW

GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên : Đặng Thái Sơn, lớp CH2Đ11

20


TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA

ĐỒ ÁN MƠN

Chọn cơng suất của động cơ: 5,5 kW
8. Bộ phận tháo liệu
Ở đây ta chọn bộ phận tháo liệu là một ống hình trịn, đường kính là
150mm.Ngơ khi đạt đến độ khô cần thiết sẽ nổi lên trên và tự động được đưa ra
ngoài theo ống tháo liệu này. Sở dĩ Ngơ có thể tự động ra ngồi là do tính chất đặc
biệt của lớp hạt ở trạng thái tầng sôi, lúc này lớp hạt giống như là một khối chất
lỏng và có thể tự chảy ra ngồi.

PHẦN 6: TÍNH THIẾT BỊ PHỤ
6.1 Cyclon
Trong hệ thống sấy thường phải có thiết bị cyclon đi kèm để tách bụi ra khỏi tác
nhân sấy hoặc để thu hồi sản phẩm bị lôi cuốn theo. Cyclon hoạt động theo nguyên

lý ly tâm. Cấu tạo và kích thước cơ bản của nó được biểu diễn trên hình vẽ sau:

Hình 6.1 Thiết bị cyclon
Để tìm kích thước của cyclone ta dựa vào bảng quan hệ giữa lưu lượng thể tích
tác nhân (m3/h) và kích thước cyclon cho dưới dạng bảng 10-2 (Kỹ thuật sấy nông
sản– Trần Văn Phú, Lê Ngun Dương).
-

Lưu lượng khơng khí đi qua cyclon:

GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên : Đặng Thái Sơn, lớp CH2Đ11

21


TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA

ĐỒ ÁN MƠN

Vkk = = = 10400 (m3/h)
-

Dựa vào lưu lượng khơng khí và tra bảng 17.3 (trang 321/tài liệu [1]), ta được
cyclon có các kích thước cơ bản như sau:
D=2m

d = 0,4 m


a = 0,5 m

b=1m

h1 = 0,66 m

h2 = 0,916 m

h3 = 1,6 m

D1 = 1 m

5.2. Tính quạt
− Các trở lực mà quạt phải khắc phục:
 Tổng trở lực ma sát Ʃ∆Pms
 Tổng trở lực cục bộ Ʃ
 Trở lực qua Calorife
 Trở lực qua Cyclon
 Trở lực qua buồng sấy
 Trở lực do áp lực động ở đầu ra của quạt.
6.2.1 Trở lực:


Trở lực từ quạt tới calorife:

Chọn ống dẫn có đường kính d = 0,5 m, chiều dài 5m.
Lưu lượng khơng khí:
Qkk = 10377,6 (m3/h)
= 2,9 (m3/s)
-


Vận tốc khơng khí: ω = = = 14,8 (m/s)

-

Chuẩn số Reynol: Re =
Hệ số nhớt động học của khơng khí ở 200C: ν = 15,06.10-6 (m2/s)
→ Re = = 4,9105
Vậy dòng chảy ở chế độ rối.

GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên : Đặng Thái Sơn, lớp CH2Đ11

22


TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA

ĐỒ ÁN MƠN

- Reynol giới hạn trên:

Regh = 6
Trong đó ε là độ nhám tuyệt đối, chọn ε = 0,08 mm
→Re = 6 1,31.105
Chuẩn số Reynol khi bắt đầu xuất hiện vùng nhám:
Ren = 220= 220 = 4,1.106
Ta thấy Regh< Re < Ren nên hệ số ma sát được xác định theo công thức:
λ = 0,1

= 0,1= 0,0178
∆Pms = λ. = 0,0178 = 19,5 N/m2 = 2 mmH2O
6.2.2 Trở lực qua calorife
- Bao gồm trở lực ma sát và trở lực cục bộ
- Các ξ tra ở phụ lục 8 Trang 351/ tài liệu [1]
+ Trở lực ma sát:
Chọn calorife vỏ có hai tấm ngăn N=2
Có 3 pass: N2 = 3
Khoảng cách giữa các tấm ngăn:
l0 = = = 0,333m
∆Pms = λ
Trong đó:
m: số ống trên đường chéo lục giác đều của chùm ống, m=15
N +1: số khoảng cách giữa các tấm ngăn, bằng 3
Vận tốc khơng khí trong calorife: W=15m/s
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên : Đặng Thái Sơn, lớp CH2Đ11

23


TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA

ĐỒ ÁN MƠN

Chuẩn số Re:
Re = = = 37845
Dịng chảy ở chế độ rối, hệ số ma sát:
λ = = = 0,152


∆Pms = 573 N/m2 = 58,4 mmH O
2

+ Tổn thất cục bộ:
Do dòng chảy đổi hướng chỗ quẹo qua các tấm ngăn và phần do dòng chảy quay
đầu giữa các pass.
Ở đây ta lấy tổng hệ số trở lực Σξ mỗi pass bằng 4
∆Pcb = N2. = 34 = 1350 N/m2 = 137,6 mmH2O
Vậy tổng trở lực qua Calorife là:
∆Pc = ∆Pms + ∆Pcb = 53,62+137,6 = 191,22 mmH2O
6.2.3. Trở lực đột mở vào calorife:
∆P = ξ
Với:

ω = 14,8 m/s

Khối lượng riêng của khơng khí ở 200C: ρ kk =1,166 kg/m3
ξ = 0,4
→ ∆P = 0,4 = 51,08 N/m2 = 5,2 mmH2O
6.2.4. Trở lực đột thu ra khỏi calorife:
∆P = ξ
Với:

ω =14,8 m/s

Khối lượng riêng của khơng khí ở 850C: ρ kk =0,982 kg/m3
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên : Đặng Thái Sơn, lớp CH2Đ11


24


TRƯỜNG ĐH CƠNG NGHIỆP VIỆT TRÌ
KHOA CƠNG NGHỆ HĨA

ĐỒ ÁN MÔN

ξ = 0,22
→ ∆P = 23,66 N/m2 = 2,4 mmH2O
6.2.5. Trở lực do áp lực động quạt thổi:
∆P = = = 127,7 N/m2 = 13,02 mmH2O
Trong đó:
ω = 14,8 m/s
ρ =1,166 kg/m3 ( ở 200C)

6.26. Trở lực đoạn uốn cong vào buồng sấy:
∆P = ξ
Trong đó:
= 0,982 kg/m3 , 85oC ;

ξ = 0,07

→∆P = 7,53 N/m2 = 0,77 mmH2O
6.2.7. Trở lực đường ống từ calorife đến buồng sấy:
-

Chọn ống dẫn có chiều dài 3m.
Chuẩn số Reynol:
Re =


-

Hệ số nhớt động học của khơng khí ở 85 0C: ν= 21,6.10-6 m2/s, và khối lượng
riêng: ρ = 0,982 kg/m3
→Re = = 0,343.106

Dòng chảy ở chế độ rối.
Reynol giới hạn trên:
Regh = 6
Trong đó ε là độ nhám tuyệt đối, chọn ε = 0,08 mm
→Regh =1,31.105
GVHD: Th.S Nguyễn Tiến Hưng
Sinh viên : Đặng Thái Sơn, lớp CH2Đ11

25


×