Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu quy trình sản xuất vải thiều đáp ứng tiêu chuẩn VietGAP tại huyện lục ngạn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 107 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nghiên cứu quy trình sản xuất vải thiều
đáp ứng tiêu chuẩn VietGAP tại
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
NGUYỄN VĂN THẮNG
Ngành Quản lý kinh tế

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Nguyễn Bình Giang

Viện:

Kinh tế và Quản lý

HÀ NỘI, 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nghiên cứu quy trình sản xuất vải thiều
đáp ứng tiêu chuẩn VietGAP tại
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
NGUYỄN VĂN THẮNG
Ngành Quản lý kinh tế


Giảng viên hướng dẫn:

TS. Nguyễn Bình Giang
Chữ ký của GVHD

Viện:

Kinh tế và Quản lý

HÀ NỘI, 2020


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn : NGUYỄN VĂN THẮNG

Đề tài luận văn: Nghiên cứu quy trình sản xuất Vải thiều đáp ứng tiêu
chuẩn VietGAP tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số SV: CA180039
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận tác
giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày 30/6/2020 với
các nội dung sau:
- Đã hoàn thiện lại các mục trong Lời nói đầu (Đối tượng, phạm vi, mục tiêu,
phương pháp nghiên cứu);
- Đã hoàn thiện các lỗi kỹ thuật (viết tắt, câu văn, hình, bảng biểu);
- Đã cập nhật số liệu các năm 2017, 2018;
- Đã viết lại các khuyến nghị Chương 3 thành các giải pháp.

Ngày 28 tháng 7 năm 2020
Giáo viên hướng dẫn

Tác giả luận văn

TS. Nguyễn Bình Giang

Nguyễn Văn Thắng
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS.TS. Trần Thị Bích Ngọc


LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này là cơng trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu
là trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được cơng bố trước đây hoặc các
nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ
trong luận văn.

Bắc Giang, ngày

tháng 6 năm 2020

HỌC VIÊN

Nguyễn Văn Thắng


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành được luận văn này, học viên xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các
quý thầy cơ đã giảng dạy trong Chương trình Cao học Quản lý kinh tế khóa 2017 2019, Viện Quản lý Kinh tế, Đại học Bách Khoa Hà Nội, những người đã truyền đạt
cho tơi những kiến thức hữu ích nói chung và về Quản lý kinh tế nói riêng làm cơ sở
cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo, TS. Nguyễn Bình Giang đã tận tình
hướng dẫn cho Tơi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Với sự quan tâm chỉ bảo
và sự góp ý chân thành của Thầy đã cho Tơi rất nhiều kinh nghiệm trong quá trình
thực hiện đề tài này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều nên
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của q thầy cơ để học viên tiếp tục hồn thiện công tác nghiên cứu trong thời gian
tới.
Xin trân trọng cảm ơn!


TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN
Trong xu thế hội nhập, để ổn định về giá sản phẩm nông nghiệp cũng như ổn
định thu nhập từ việc sản xuất nông nghiệp, thì vấn đề chất lượng, vệ sinh an tồn
thực phẩm cho các sản phẩm nông sản ngày càng được quan tâm. Mơ hình sản xuất
nơng nghiệp chất lượng cao, theo hướng sản phẩm có chất lượng an tồn như
VietGAP đã được thực hiện ở một số vùng sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam đã mang
lại hiệu quả cao.
Tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, vải thiều đóng vai trị mũi nhọn trong
việc sản xuất, cung ứng và xuất khẩu trái cây Việt Nam đáp nhu cầu của thị trường
trong và ngồi nước, mặt khác cũng có vai trị rất quan trọng trong phát triển kinh tế
của huyện. Sản xuất vải thiều an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP được coi là “chìa
khóa” để đưa vải thiều Lục Ngạn ra thế giới. Thông qua nghiên cứu nhằm Tổng hợp
lý thuyết về Gap và VietGap trong sản xuất và tiêu thụ nông sản; xác định VietGAP
cho vải thiều; Phân tích thực trạng áp dụng VietGAP cho cây vải thiều ở Lục Ngạn

Bắc Giang; chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng; Đề xuất một số
giải pháp nhằm thúc đẩy việc áp dụng VietGAP cho cây vải thiều ở Lục Ngạn. Để
thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ vải theo tiêu chuẩn VietGap cần triển
khai đồng bộ nhiều giải pháp; sự tham gia một cách có ý thức và trách nhiệm của
các chủ thể chính là điều kiện tiên quyết đối với việc hình thành và phát triển
bền vững vùng sản xuất vải an toàn theo tiêu chuẩn VietGap tại huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang.

Bắc Giang, ngày

tháng 6 năm 2020

HỌC VIÊN

Nguyễn Văn Thắng


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ÁP DỤNG
VIETGAP TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NÔNG SẢN ........................... 7
1.1. Tổng quan về gap và vietgap .............................................................. 7
1.1.1 Khái niệm GAP và VietGAP ......................................................... 7
1.1.2. Lợi ích của GAP và VietGAP ...................................................... 8
1.1.3. Tiêu chuẩn của GAP.................................................................... 9
1.1.4. Tiêu chuẩn của VietGAP trong sản xuất nơng nghiệp .............. 10
1.2. Quy trình và nội dung quản lý áp dụng vietgap trong sản xuất và tiêu
thụ nơng sản ..................................................................................................... 12

1.2.1. Quy trình quản lý ....................................................................... 12
1.2.2. Các nội dung quản lý................................................................. 16
1.3. Các tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý áp dụng VietGAP trong sản
xuất và tiêu thụ nông sản .................................................................................. 19
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý áp dụng VietGAP trong sản
xuất và tiêu thụ nông sản .................................................................................. 20
1.4.1. Nhóm yếu tố về thị trường ......................................................... 20
1.4.2. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên ............................................ 22
1.4.3. Nhóm yếu tố về cơng nghệ và kỹ thuật ...................................... 23
1.4.4. Nhóm yếu tố quản lý nhà nước đối với ngành sản xuất nơng sản
...................................................................................................................... 24
1.4.5. Nhóm nhân tố khuyến nơng và đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân
lực ................................................................................................................. 25
1.5. Kinh nghiệm áp dụng vietgap tại một số địa phương và bài học rút ra
cho huyện lục ngạn........................................................................................... 26
1.5.1. Kinh nghiệm áp dụng VietGAP tại một số địa phương ............. 26
1.5.2. Kinh nghiệm đối với huyện Lục Ngạn ....................................... 33
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ÁP DỤNG VIETGAP CHO CÂY VẢI
THIỀU Ở LỤC NGẠN, BẮC GIANG................................................................... 36
2.1. Giới thiệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện lục ngạn,
tỉnh bắc giang có ảnh hưởng tới việc trồng cây vải ......................................... 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................... 36
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................... 37
2.2. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ vải lục ngạn theo tiêu chuẩn vietgap
.......................................................................................................................... 38
i


2.2.1. Kết quả sản xuất và tiêu thụ vải thiều huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2015-2018 ......................................................................... 38

2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ vải thiều
huyện Lục Ngạn giai đoạn 2015-2018 ......................................................... 45
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với sản xuất và tiêu thụ vải thiều
theo vietgap tại bắc giang ................................................................................ 47
2.3.1. Chiến lược quy hoạch, ban hành văn bản pháp luật để phát triển
vải thiều theo Viet GAP ............................................................................... 47
2.3.2. Quy trình quản lý nhà nước đối với sản xuất và tiêu thụ vải thiều
theo tiêu chuẩn VietGAP.............................................................................. 49
2.3.4. Tổ chức điều hành hoạt động sản xuất và tiêu thụ vải thiều theo
tiêu chuẩn VietGap ...................................................................................... 53
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng....................................................................... 63
2.4.1. Các yếu tố thuộc về chính sách và quản lý của cơ quan Nhà
Nước ............................................................................................................. 63
2.4.2. Các yếu tố thuộc về hộ nông dân .............................................. 70
2.4.3. Các yếu tố khác ......................................................................... 70
2.5. Đánh giá chung về thực trạng áp dụng vietgap trong sản xuất và tiêu
thụ vải lục ngạn ................................................................................................ 71
2.5.1. Thành tựu đạt được ................................................................... 71
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế .......................................... 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 76
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VIỆC ÁP DỤNG VIETGAP CHO
CÂY VẢI LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG......................................................... 77
3.1. Cơ hội và thách thức đối với việc áp dụng tiêu chuẩn vietgap trong sản
xuất và tiêu thụ vải lục ngạn ............................................................................... 77
3.1.1. Cơ hội ........................................................................................ 77
3.1.2. Thách thức ................................................................................. 77
3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý áp dụng tiêu
chuẩn vietgap trong sản xuất và tiêu thụ vải lục ngạn ..................................... 78
3.2.1. Giải pháp đối với các cơ quan của Nhà Nước ......................... 78
3.2.2. Giải pháp đối với người sản xuất............................................. 84

3.3.3. Giải pháp trong tiêu thụ ........................................................... 85
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 90
PHỤ LỤC............................................................................................................. 92

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nghĩa

1

BVTV

Bảo vệ thực vật

2

DN

Doanh nghiệp

3


GDP

Tổng sản phẩm trong nước

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

HTX

HTX

6

KHCN

Khoa học công nghệ

7

KTXH

Kinh tế - xã hội

8


NN&PTNT

9

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

10

SX-CB-TT

Sản xuất- chế biến- tiêu thụ

11

SXVAT

Sản xuất vải an toàn

12

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

13

UBND


Ủy ban nhân dân

14

VSATTP

Vệ sinh An toàn thực phẩm

15

XTTM

Xúc tiến thương mại

Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1 Diện tích đăng ký của các địa phương trong 2 năm 2015 và 2016
..................................................................................................................... 27
Bảng 2. 1 Tình hình sử dụng đất trồng vải trên địa bàn huyện Lục Ngạn
năm 2015- 2018 ........................................................................................... 39
Bảng 2. 2 Tình hình sản lượng vải trên địa bàn huyện Lục Ngạn .............. 41
Bảng 2. 3 So sánh mức độ gây hại của sâu bệnh đối với cây vải thiều trong
vùng sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và sản xuất đại trà năm 2018 ...... 42
Bảng 2. 4 So sánh các chỉ tiêu của vùng sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP
và sản xuất đại trà năm 2018 ....................................................................... 42

Bảng 2. 5 Tình hình tiêu thụ và chế biến vải qua các năm ......................... 43
Bảng 2. 6 Giá bán vải thiều trong giai đoạn 2016-2018 ............................. 45
Bảng 2. 7 Bộ máy quản lý nhà nước đối với sản xuất và tiêu thụ vải thiều
theo tiêu chuẩn VietGAP............................................................................. 49
Bảng 2. 8 Kế hoạch điều hành, hỗ trợ hoạt động sản xuất và tiêu thụ vải
thiều theo tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Lục Ngạn ................................... 51
Bảng 2. 9 Đánh giá công tác tổ chức sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn
VietGAP tại huyện Lục Ngạn ..................................................................... 54
Bảng 2. 10 Công tác đào tạo, tập huấn sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn
VietGAP tại huyện Lục Ngạn ..................................................................... 54
Bảng 2. 11 Công tác kiểm tra, giám sát ...................................................... 61
Bảng 2. 12. Phân công, phân cấp hoạt động kiểm sốt an tồn thực phẩm
của cơ quan trung ương ............................................................................... 66
Bảng 2. 13 Phân công, phân cấp hoạt động kiểm sốt an tồn thực phẩm
của cơ quan địa phương............................................................................... 68
Bảng 2. 14 Khó khăn trong quản lý nhà nước đối với sản xuất vải theo tiêu
chuẩn VietGAP............................................................................................ 69
Bảng 2. 15 So sánh về hiệu quả kinh tế giữa cây vải và một số cây trồng
khác.............................................................................................................. 72

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1. Mơ tả quy trình áp dụng và cấp chứng chỉ VietGAP................. 13
Hình 2. 1 Bản đồ hành chính huyện Lục Ngạn ........................................... 37
Hình 2. 2 Tổ chức và quản lý nhà nước sản xuất Vải theo tiêu chuẩn
VietGAP ...................................................................................................... 39
Hình 2. 3 Tỷ lệ phần trăm diện tích trồng vải thiều theo tiêu chuẩn
VietGAP ...................................................................................................... 40

Hình 2. 4 Tỷ lệ phần trăm sản lượng vải thiều theo tiêu chuẩn VietGAP/
Hình 3. 1. Tác động của Nhà nước nhằm khuyến khích các cơ sở sản xuất
vải thiều áp dụng GAP ................................................................................ 82
Hình 3. 2 Các mơ hình sản xuất nơng nghiệp ............................................. 83
..................................................................................................................... 41

v



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, theo tổng cục
thống kê năm 2014 giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 617,5 nghìn tỷ đồng, tăng
2,9% so với năm 2013. Nền nông nghiệp của Việt Nam chủ yếu sử dụng các
công cụ canh tác thô sơ, chưa ứng dụng được nhiều máy móc và cơng nghệ thơng
tin vào sản xuất nơng nghiệp vì vậy hiệu quả sản xuất nơng nghiệp vẫn chưa cao.
Chất lượng sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam cũng chưa được đánh giá cao vì
đa số người dân sản xuất đơn lẻ, tự phát nên các cơ quan chức năng khó có thể
kiểm sốt được quy trình sản xuất dẫn đến chất lượng sản phẩm nơng nghiệp
khơng đồng đều. Ngồi ra, vì lợi nhuận trước mắt mà những hộ nông dân sản
xuất nhỏ lẻ tự ý sử dụng nhiều loại phân bón hóa học cũng như thuốc trừ sâu làm
cho sản phẩm nơng nghiệp có nguy cơ gây hại cho người sử dụng.
Trong xu thế hội nhập, để ổn định về giá sản phẩm nông nghiệp cũng như
ổn định thu nhập từ việc sản xuất nông nghiệp, thì vấn đề chất lượng, vệ sinh an
tồn thực phẩm cho các sản phẩm nông sản ngày càng được quan tâm. Bảo đảm
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng trong sự nghiệp bảo
vệ sức khỏe nhân dân, góp phần giảm tỷ lệ mắc bệnh, duy trì và phát triển nịi
giống, tăng cường sức lao động, học tập, thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, văn hóa
xã hội và thể hiện nếp sống văn minh.

Những năm gần đây, Việt Nam đã được giới thiệu, tập huấn và ứng dụng
một số quy trình thực hành nơng nghiệp tốt để bảo vệ tính an tồn của nông sản
và thực phẩm. Xuyên suốt trong dây chuyền thực phẩm từ nông trại đến bàn ăn
(from farm to table), mỗi một khâu sản xuất đều có một quy trình sản xuất tốt để
kiểm sốt an tồn vệ sinh, ví dụ như trong khâu sản xuất rau quả trái cây tươi ta
có quy trình sản xuất tốt GAP (Good Agricultural Practice), khâu chăn ni có
quy trình thú y tốt GVP (Good Veterinarian Practice), khâu chế biến có quy trình
chế biến tốt GMP (Good Manufacturing Practice), quy trình vệ sinh tốt GHP
(Good Hygienic Practice), trong phân phối có quy trình phân phối tốt GDP
(Good Distribution Practice), và trong thị trường có quy trình mua bán tốt (Good
Trading Practice). Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), sản
phẩm nông nghiệp Việt Nam đứng trên áp lực cạnh tranh của các sản phẩm nông
nghiệp của các nước thành viên. Một trong những bất lợi của sản xuất nông
nghiệp Việt Nam đó là tính tự phát, chưa chú trọng đến chất lượng, tính an tồn
của sản phẩm và người lao động ln phải làm việc trong một mơi trường
“khơng an tồn”. Vì thế, thực hành nơng nghiệp tốt (GAP) đang và sẽ là xu thế
1


của sản xuất nông nghiệp Việt Nam.
Hiện nay, nông dân đã dần xóa bỏ canh tác theo kiểu tập quán truyền
thống, từng bước đi vào cung cách làm ăn có kế hoạch và chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, mơ hình sản xuất nơng nghiệp chất
lượng cao, theo hướng sản phẩm có chất lượng an toàn như VietGAP đã được
thực hiện ở một số vùng sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam đã mang lại hiệu quả
cao. Tính đến hết năm 2015, diện tích Việt GAP trên lĩnh vực trồng trọt của cả
nước là 24.000 ha. Trong đó, rau 3.152 ha (758 cơ sở), cây ăn quả 13.776 ha (740
cơ sở), lúa 668 ha (16 cơ sở), cà phê 152 ha (5 cơ sở). Tuy nhiên, theo GS.
Nguyễn Thơ, Hội Bảo vệ thực vật, đến nay nhiều nơng dân vẫn cịn rất bỡ ngỡ
với VietGAP, nhất là việc ghi chép nhật ký đồng ruộng. Tâm lý người dân vẫn

chỉ quan tâm đầu ra của sản phẩm VietGAP giá có cao hơn sản phẩm thường.
Hiện các cơ quan quản lý cũng khá lúng túng trong việc triển khai và hiểu về
VietGAP còn khác nhau. Tổ chức chứng nhận VietGAP cũng còn mới và quá
mỏng khiến các khâu tổ chức thanh tra, cấp chứng nhận cịn chưa hiệu quả. Có
một số đơn vị làm VietGAP vẫn nặng tính hình thức. Vì vậy hàng loạt các
chương trình sản xuất nơng sản an tồn chưa có điều kiện nhân rộng và đang dần
rơi vào quên lãng.
Tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, vải thiều đóng vai trị mũi nhọn
trong việc sản xuất, cung ứng và xuất khẩu trái cây Việt Nam đáp nhu cầu của thị
trường trong và ngồi nước, mặt khác cũng có vai trị rất quan trọng trong phát
triển kinh tế của huyện. Tuy nhiên, việc sản xuất vải thiều an toàn theo tiêu
chuẩn VietGAP cũng vướng phải những khó khăn nêu trên. VietGAP được coi là
“chìa khóa” để đưa nơng sản Việt Nam ra thế giới. Vì vậy câu hỏi đặt ra là
VietGAP được áp dụng trong sản xuất nơng nghiệp nói chung và vải thiều tại
Lục Ngạn nói riêng như thế nào? Và các giải pháp của nhà nước để khắc phục
tình trạng trên và sử dụng có hiệu quả “chìa khóa” này? Xuất phát từ những vấn
đề thực tiễn nêu trên, luận văn này “Nghiên cứu quy trình sản xuất vải thiều
đáp ứng tiêu chuẩn VietGAP tại huyện Lục Ngạn, Bắc Giang.”
2. Tổng quan nghiên cứu

2.1. Nghiên cứu trong nước
Trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Hoa (2007) của Viện bảo vệ thực vật, đã
đưa ra một số kết quả về sản xuất vải thiều tại Lục Ngạn, Bắc Giang. Theo kết
quả đưa ra thì bước đầu áp dụng quy trình VietGap đã có hiệu quả, thương hiệu
vải thiều Lục Ngạn, an tồn đã được xác lập từ sản lượng, sâu bệnh, chất lượng
của vùng sản xuất an toàn đều tốt hơn vùng sản xuất đại trà. Chuẩn VietGAP
2


mang lại lợi nhuận cao về kinh tế, cả về sản lượng và giá bán, theo thực tế thị

trường cho thấy giá của vải GAP thường cao từ 1,5-2 lần so với vải thường, có
khi gấp tới 3 lần.
Theo nghiên cứu Vũ Đình Tơn, Hồng Thu Huyền (2008) sử dụng hướng
tiếp cận chuỗi giá trị đã chỉ ra rằng ngành hàng vải Thanh Hà hiện tại có nhiều
tác nhân tham gia, bao gồm 3 tác nhân chính là hộ sản xuất, hộ thu gom, cơ sở
chế biến, tuy nhiên hoạt động của chuỗi giá trị vải Thanh Hà vẫn chưa hiệu
quả. Sự tham gia của các tác nhân vào phân phối vải cũng như sự đóng góp
vào giá trị gia tăng của chuỗi là không đồng đều. Phân phối giá trị gia tăng
của chuỗi giữa các tác nhân sự khác biệt lớn, tập trung chủ yếu vào tay các cơ
sở chế biến 59%, sau đó đến hộ sản xuất 39% và thấp nhất là các hộ thu mua
2%. Thách thức đặt ra với ngành hàng vải Thanh Hà chính là sự thiếu liên kết
giữa các tác nhân, việc áp dụng khoa học kỹ thuật cùng tiêu chuẩn VietGap
nhằm nâng cao giá trị nơng sản cịn hạn chế. Từ đó nghiên cứu cũng đưa ra
các giải pháp bao gồm: Khuyến khích nông dân tham gia các hiệp hội sản
xuất, tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất vải,
đẩy mạnh quảng bá thương hiệu vải thiều Thanh Hà trên thị trường.
Phạm Ngọc Trâm và Hồng Đình Tú (2009) trong nghiên cứu Phát triển chuỗi
giá trị - công cụ tăng giá trị cho sản xuất nông nghiệp đã chỉ ra rằng cần một kế
hoạch phát triển chuỗi giá trị sản phẩm bơ Đắk Lắk bao gồm 3 công đoạn. Thứ
nhất, xây dựng chuỗi giá trị. Thứ hai, phát triển thị trường. Thứ ba, cải tiến chất
lượng, trong đó mục tiêu cả cơng đoạn này là áp dụng GAP trong sản xuất bơ
nhằm tăng chất lượng nông sản. Theo đó, việc áp dụng GAP gắn với phát triển
chuỗi giá trị giúp nâng cao thương hiệu bơ DAKADO, nâng cao hiệu quả kinh tế
khi giá bán bơ DAKADO cao hơn bơ thơng thường từ 25% tới 30%, từ đó xác
lập mối liên kết dài hạn giữa doanh nghiệp với nơng dân và các tác nhân khác
trong tồn chuỗi.

2.2. Nghiên cứu ở nước ngoài
Trong nghiên cứu của Sriwichailamphan và cộng sự (2008) đã đánh giá
các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định áp dụng Gap trong sản xuất dứa tại Thái

Lan, phương pháp được sử dụng là phương pháp nghiên cứu định lượng, phân
tích mơ hình hồi quy. Các biến độc lập ảnh hưởng tới việc áp dụng Gap vào sản
xuất được chỉ ra bao gồm: tuổi, giới tính, trình độ học vấn, số năm kinh nghiệm,
sản lượng bình quân, giá bán trung bình, áp dụng GAP có bắt buộc hay không, áp
lực từ người mua, áp lực từ hiệp hội những người trồng dứa, áp lực từ Chính Phủ.

3


Holleran và các cộng sự (1999) cho rằng động lực để các doanh nghiệp chế biến
nơng sản kiểm sốt an toàn thực phẩm bao gồm nguyên liệu đầu vào là nông sản
sản xuất sạch bao gồm hai loại động lực là động lực bên trong và động lực bên
ngoài. Động lực bên trong bao gồm: chi phí và lợi nhuận khi tiến hành kiểm sốt,
động lực bên ngồi bao gồm áp lực từ nhà cung cấp và khách hàng, áp lực từ
Chính Phủ thơng qua hệ thống luật pháp.
Trong nghiên cứu về mối quan hệ đối tác giữa các tác nhân trong chuỗi
giá trị sản xuất nông sản Wannamolee (2008) đã chỉ ra rằng việc áp dụng GAP
trong chuỗi giá trị sản xuất nông sản giúp cho các tác nhân trong chuỗi giá trị bao
gồm nhà sản xuất, chế biến và tiêu thụ tăng lòng tin của người tiêu dùng vào
nơng sản, thực hiện q trình sản xuất an tồn, giảm thiểu tác động tới môi
trường.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng hợp lý thuyết về Gap và VietGap trong sản xuất và tiêu thụ nông
sản;
- Xác định việc quản lý áp dụng VietGAP cho vải thiều;
- Phân tích thực trạng việc quản lý áp dụng VietGAP cho cây vải thiều ở
Lục Ngạn Bắc Giang; chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong việc việc quản lý
áp dụng;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc áp dụng Viet GAP cho cây
vải thiều ở Lục Ngạn.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hành quản lý áp dụng VietGAP cho cây vải thiều tại huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu:
Tập trung phân tích thực trạng việc quản lý áp dụng VietGap cho cây vải
Lục Ngạn, đồng thời xác định những thuận lợi, khó khăn trong việc áp dụng
VietGap nhằm đề xuất giải pháp khuyến khích việc áp dụng tiêu chuẩn VietGap
trong sản xuất và tiêu thụ vải Lục Ngạn.
- Thời gian nghiên cứu:
Số liệu thứ cấp từ năm 2015-2018
Số liệu sơ cấp qua việc thu thập số liệu sản xuất vải theo tiêu chuẩn
VietGap tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang.
Số liệu thực hiện được thu thập từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2017
4


- Không gian: Huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Xác định vấn đề: thực hành áp dụngquản lý VietGAP cho cây vải
thiều Lục Ngạn Bắc Giang
Bước 2: Nghiên cứu các khái niệm và các nghiên cứu trước đây có liên
quan và khung lí thuyết về áp dụng VietGAP cho cây vải thiều
Bước 3: Xây dựng giả thiết nghiên cứu:
Bước 4: Xây dựng đề cương nghiên cứu.

Bước 5: Thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp
Bước 6: Phân tích dữ liệu
Bước 7: Viết báo cáo

5.2. Phương pháp thu thập số liệu
5.2.1. Điều tra thu thập tài liệu thứ cấp
- Sưu tầm và hệ thống hóa tài liệu qua sách báo, cơng văn, báo cáo tổng kết
của sở ban nghành các cấp, số liệu thống kê của tỉnh, huyện, bài báo, đề tài, các tài
liệu khác về thực hành sản xuất tốt đối với cây vải thiều. Các tài liệu này cung cấp
thơng tin về vấn đề nghiên cứu tổng quan, tình hình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo
quản và tiêu thụ sản phẩm, cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất khi áp dụng
thực hành sản xuất theo tiêu chuẩn Viet GAP.
- Các báo báo thuyết trình dự án, kế hoạch triển khai mơ hình thí điểm,
báo cáo tổng kết, sơ kết về tiến độ thực hiện mô hình thí điểm của dự án (so với
kế hoạch) của các nơi tham gia thực hiện mơ hình thí điểm. Tài liệu này được
cung cấp bởi ban điều phối dự án.
- Cách thu thập: Tìm, đọc, sao chép, trích dẫn…
5.2.2. Điều tra thu thập tài liệu sơ cấp
a. Thu thập qua điều tra phỏng vấn
- Sử dụng phương pháp đánh giá nơng thơn có người dân tham gia trong
việc thu thập thơng tin sơ cấp. Trong đó có: ơng Giáp Văn Vang trưởng nhóm đại
diện cho các hộ sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn VietGap tại xã Hồng Giang,
ông Nguyễn Thành Long xã viên, ông Nguyễn Thanh Đạt xã viên. Ơng Đỗ
Thanh trưởng thơn đại diện cho các hộ sản xuất vải thiều theo tiêu chuẩn
VietGap tại thôn Nhập Thành xã Nghĩa Hồ, ông Đỗ Hải xã Nghĩa Hồ.
- Gặp lãnh đạo và các cán bộ địa phương khi bắt đầu công việc tại địa
phương để kiểm chứng lại giả định, kế hoạch và giải tỏa mọi thông tin liên quan
chưa rõ, nghi ngờ. Các cán bộ được phỏng vấn bao gồm: anh Đỗ Thanh Hải cán
5



bộ khuyến nông xã Nghĩa Hồ, chị Trần Thị Mai cán bộ phịng Nơng nghiệp
huyện Lục Ngạn, anh Leo Phúc phó phịng Nơng nghiệp huyện Lục Ngạn, anh
Trần Tuấn Linh cán bộ văn phịng Sở Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Bắc Giang.
Thời gian phỏng vấn: Tháng 6 năm 2017.
- Gặp những người trực tiếp sản xuất, các tác nhân tham gia kinh doanh có
khả năng tiếp cận nhanh. Bao gồm: Anh Nguyễn Quốc Trữ giám đốc công ty
TNHH Thành Yên chuyên sản xuất các sản phẩm vải đóng hộp, anh Bành Văn
Quyết chủ cơ sở buôn bán vải thiều tươi Haiduongdost.
- Giải thích cho các tác nhân lí do của nghiên cứu này và phương pháp
đánh giá, lượng hóa.
- Chọn mẫu điều tra: số lượng mẫu nghiên cứu phải dựa trên những điều
tra ban đầu khi dự án bắt đầu thực hiện. Các đối tượng phỏng vấn bao gồm: nông
dân, trang trại, người thu gom, bán buôn, bán lẻ, một số cơ sở sơ chế, chế biến ở
Lục Ngạn
b. Thu thập qua hướng dẫn/ theo dõi ghi chép tại cơ sở
- Lập biểu mẫu ghi chép/ sổ sách thơng tin có liên quan đến việc xác định
hình thành giá sản phẩm, sản lượng sản xuất, giá bán và doanh thu
- Thực hiện hướng dẫn cho người được điều tra
- Áp dụng việc ghi chép với các tác nhân áp dụng và chưa áp dụng sản
xuất và tiêu thụ vải thiều theo tiêu chuẩn Viet GAP bao gồm: nông dân, trang
trại, người thu gom, bán buôn, bán lẻ, một số cơ sở chế biến ở Lục Ngạn
- Tiến hành kiểm tra/ theo dõi tính thực tiễn thơng qua việc ghi chép của
các tác nhân tham gia.
- Bên cạnh đó sử dụng việc phỏng vấn linh hoạt đối với các thành viên có
kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ vải thiều trên địa bàn tỉnh Lục
Ngạn.

5.3. Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh.
6. Kết cấu của Luận văn
- Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý áp dụng VietGAP trong
sản xuất và tiêu thụ nơng sản.
- Chương 2. Phân tích thực trạng quản lý áp dụng VietGAP cho cây vải
thiều ở huyện Lục Ngạn, Bắc Giang.
- Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dụng VietGAP
cho cây vải thiều ở huyện Lục Ngạn, Bắc Giang.
6


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ÁP
DỤNG VIETGAP TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NÔNG SẢN
1.1. Tổng quan về gap và vietgap
1.1.1 Khái niệm GAP và VietGAP
a) Khái niêm GAP
Khái niệm thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) ra đời vào năm
1997, là sáng kiến của các nhà bán lẻ Châu Âu (Euro- Retailer Produce Working
Group) nhằm giải quyết mối quan hệ bình đẳng và trách nhiệm giữa người sản
xuất sản phẩm nông nghiệp và khách hàng của họ; theo định nghĩa của FAO,
2003 GAP là “Quy trình sản xuất (của một đơn vị cụ thể) nhằm đảm bảo cho môi
trường, kinh tế xã hội của đơn vị được bền vững, sản phẩm làm ra phải tốt và an
tồn”. Theo đó thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (Good Agriculttural Practices)
là tập hợp các tiêu chí do tổ chức, quốc gia, nhóm quốc gia ban hành hướng dẫn
người sản xuất áp dụng nhằm bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất
nguồn gốc sản phẩm, bảo vệ môi trường và sức khỏe, an sinh xã hội cho người
lao động (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2008). Thực hành sản xuất nơng nghiệp tốt
có các mức độ khác nhau tùy theo trình độ sản xuất. Hiện nay có một số tiêu
chuẩn GAP như:
GAP tồn cầu (Global GAP): Quy trınh̀ sản xuất – chế biến – bảo quản

hoàn toàn đảm bảo tiêu chuẩn chất lương ̣ VSATTP. Sản phẩm nông nghiệp đaṭ
tiêu chuẩn Global GAP có thể xuất khẩu đến tất cả các nước trên thế giới, kể cả
những nước đòi hỏi tiêu chuẩn cao nhất như Mỹ, Nhât,̣ Canada...
GAP Châu Âu (Euro GAP): Sản xuất theo quy trình GAP của các nước Châu Âu
(Pháp, Anh, Đức, Bỉ, Thuỵ Sỹ...). Sản phẩm đươc ̣ phép nhâp ̣ khẩu vào Châu Âu
phải có chứng nhận EuroGAP.
ASEAN GAP: Tiêu chuẩn GAP của các nước Đông Nam Á (khối ASEAN) áp
dụng quy trình này thı̀ sản phẩm được phép nhập vào các nước thành viên
ASEAN.
GAP bao gồm việc sản xuất theo hướng lựa chọn địa điểm, việc sử dụng đất đai,
phân bón, nước, phịng trừ sâu bệnh hại, thu hái, đóng gói, tồn trữ, vệ sinh đồng
ruộng và vận chuyển sản phẩm, v.v. nhằm phát triển nền nông nghiệp bền vững
với mục đích đảm bảo:
 An tồn cho thực phẩm;
 An toàn cho người sản xuất;
 Bảo vệ môi trường;
 Truy nguyên được nguồn gốc sản phẩm.
7


Mỗi nước có thể xây dựng tiêu chuẩn GAP của mình trên cơ sở tiêu chuẩn
quốc tế. Hiện nay có USGAP (Mỹ), EurepGAP (Liên minh châu Âu), JapanGAP
(Nhật Bản), ChinaGAP (Trung Quốc), FRESHCARE (Australia).
Các nước trong khu vực ASEAN đã thực hiện GAP từ việc điều chỉnh tiêu
chuẩn EUREPGAP cho phù hợp với tình hình sản xuất của các nước như: Hệ
thống SALM của Malaysia, IndiaGAP của Indonesia, VFGAP của Singapore,
VietGAP của Việt Nam, ThaiGAP,...

b) Khái niệm VietGAP
VietGAP (là cụm từ viết tắt của: Vietnamese Good Agricultural Practices)

có nghĩa là Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam, do Bộ NN&PTNT
ban hành đối với từng sản phẩm, nhóm sản phẩm thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi.
VietGAP là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá
nhân sản xuất, thu hoạch, xử lý sau thu hoạch nhằm đảm bảo an toàn, nâng cao
chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và người
tiêu dùng; đồng thời bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản xuất.
VietGAP cung cấp tiêu chuẩn và khuôn khổ cho chứng nhận bên thứ ba.
VietGAP là tiêu chuẩn đảm bảo cho trang trại tổng hợp.
VietGAP là công cụ giữa các doanh nghiệp, không trực tiếp tới người tiêu dùng.
Sử dụng thương hiệu và logo của VietGAP theo quy định.
1.1.2. Lợi ích của GAP và VietGAP
Đối với xã hội: Đây chính là bằng chứng để khẳng định tên tuổi của các
sản phẩm thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi của Việt Nam, tăng kim ngạch xuất
khẩu do vượt qua được các rào cản kỹ thuật, không vi phạm các quy định, yêu
cầu của các nước nhập khẩu. Áp dụng VietGAP làm thay đổi tập quán sản xuất
hiện nay, xã hội giảm bớt được chi phí y tế, người dân được sử dụng sản phẩm an
toàn vệ sinh thực phẩm nghĩa là đã nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng
và đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội.
Đối với nhà sản xuất: Giúp nhà sản xuất phản ứng kịp thời hơn với các
vấn đề trong sản xuất liên quan đến an toàn, vệ sinh thực phẩm thơng qua việc
kiểm sốt sản xuất trong các khâu làm đất, chăn nuôi cho đến khi thu hoạch, tạo
ra sản phẩm có chất lượng cao, ổn định. Những cơ sở sản xuất áp dụng quy trình
và được cấp chứng chỉ VietGAP sẽ mang lại lòng tin cho nhà phân phối, người
tiêu dùng và cơ quan quản lý. Chứng chỉ VietGAP giúp người sản xuất xây dựng
thương hiệu sản phẩm và tạo thị trường tiêu thụ ổn định.
Đối với doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu: Nguồn nguyên liệu đảm bảo
chất lượng nên sẽ bảo đảm chất lượng đầu ra của sản phẩm, vì thế giữ được uy
8



tín với khách hàng và nâng cao doanh thu. Do nguồn nguyên liệu đầu vào đã
được bảo đảm, các doanh nghiệp có thể giảm bớt chi phí và thời gian cho việc
kiểm tra mẫu đầu vào. Giảm nguy cơ sản phẩm bị cấm nhập khẩu hoặc bị kiểm
tra 100% khi nhập do không đảm bảo yêu cầu về dư lượng hóa chất.
Đối với người tiêu dùng: Người tiêu dùng sẽ được sử dụng những sản
phẩm có chất lượng an tồn vệ sinh thực phẩm, đó cũng là mục tiêu chính và lợi
ích lớn nhất mà VietGAP mang lại. Với việc đề ra các nguy cơ và quy định thực
hiện, VietGAP sẽ tạo nên quyền được đòi hỏi của người tiêu dùng, từ đó góp
phần tạo lên một thế hệ những người tiêu dùng dễ dàng nhận biết được sản phẩm
bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm trên thị trường khi thấy có chứng nhận hoặc
dấu chứng nhận sản phẩm VietGAP, đây cũng là động lực chính thúc đẩy người
dân và các nhà sản xuất phải cải tiến để sản xuất và cung ứng các sản phẩm tốt từ
nông nghiệp cho xã hội.
1.1.3. Tiêu chuẩn của GAP
Vì sự giữ gìn cho chất lượng và an toàn sản phẩm ở phạm vi tồn cầu.
Mục đích của nó là để thực hiện những yêu cầu của thị trường và quản lý sản
xuất vì mục đích chất lượng và an tồn sản phẩm, phù hợp với từng thị trường.
Quy trình đó phải được thể hiện xuyên suốt trong dây chuyền cung ứng (Supply
chain) để thực hiện được một quá trình quản lý chất lượng nông sản (Food chain)
được tốt cung ứng cho các thị trường tiên tiến, cải thiện môi trường, bảo vệ được
sức khỏe và điều kiện làm việc cho người lao động.
Tiêu chuẩn của GAP về thực phẩm an toàn tập trung vào 4 tiêu chí sau:
Tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất: Mục đích là càng sử dụng ít thuốc bảo vệ thực
vật càng tốt, nhằm làm giảm thiểu ảnh hưởng của dư lượng hố chất lên con
người và mơi trường:
 Quản lý phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM: Intergrated Pest
Management);
 Quản lý mùa vụ tổng hợp (ICM: Itergrated Crop Management);
 Giảm thiểu dư lượng hóa chất (MRL: Maximum Residue Limits) trong
sản phẩm.

Tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm: Các tiêu chuẩn này gồm các biện pháp
để đảm bảo khơng có hố chất, nhiễm khuẩn hoặc ơ nhiễm vật lý khi thu hoạch:
- Nguy cơ nhiễm sinh học: virus, vi khuẩn, nấm mốc;
- Nguy cơ hoá học;
- Nguy cơ về vật lý.
Mơi trường làm việc: Mục đích là để ngăn chặn việc lạm dụng sức lao
9


động của nơng dân:
- Các phương tiện chăm sóc sức khoẻ, cấp cứu, nhà vệ sinh cho công nhân;
- Đào tạo tập huấn cho nông nhân;
Truy nguyên nguồn gốc: GAP tập trung rất nhiều vào việc truy nguyên
nguồn gốc. Nếu khi có sự cố xảy ra, các siêu thị phải thực sự có khả năng giải
quyết vấn đề và thu hồi các sản phẩm bị lỗi.
Tiêu chuẩn này cho phép chúng ta xác định được những vấn đề từ khâu sản xuất
đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
1.1.4. Tiêu chuẩn của VietGAP trong sản xuất nơng nghiệp
Để có thể áp dụng VietGAP thì trước tiên phải thỏa mãn 4 tiêu chí sau;
- Tiêu chuẩn về kỹ thuật sản xuất: Mục đích là càng sử dụng ít thuốc
BVTV càng tốt, nhằm làm giảm thiểu ảnh hưởng của dư lượng hoá chất lên con
người và mơi trường:
+ Quản lý phịng trừ dịch hại tổng hợp;
+ Quản lý mùa vụ tổng hợp;
+ Giảm thiểu dư lượng hóa chất trong sản phẩm
- Tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm: Các tiêu chuẩn này gồm các biện pháp
để đảm bảo khơng có hố chất, nhiễm khuẩn hoặc ô nhiễm vật lý khi thu hoạch:
+ Nguy cơ nhiễm sinh học: virus, vi khuẩn, nấm mốc;
+ Nguy cơ hố học;
+ Nguy cơ về vật lý.

- Mơi trường làm việc: Mục đích là để ngăn chặn việc lạm dụng sức lao
động của nơng dân:
+ Các phương tiện chăm sóc sức khỏe, cấp cứu, nhà vệ sinh cho công nhân;
+ Đào tạo tập huấn cho công nhân
+ Phúc lợi xã hội.
- Truy nguyên nguồn gốc: GAP tập trung rất nhiều vào việc truy nguyên
nguồn gốc. Nếu khi có sự cố xảy ra, các siêu thị phải thực sự có khả năng giải
quyết vấn đề và thu hồi các sản phẩm bị lỗi. Tiêu chuẩn này cho phép chúng ta
xác định được những vấn đề từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
VietGAP: Là tiêu chuẩn GAP trong sản xuất nông nghiệp của Việt Nam;
hiện nay VietGAP là tiêu chuẩn cao nhất trong sản xuất nông nghiệp ở giai đoạn
sản xuất ban đầu của chuỗi kiểm sốt an tồn thực phẩm.
Hiện nay cụm từ “VietGAP” đang ngày càng phổ biến với người tiêu
dùng, người sản xuất hay kinh doanh sản phẩm nông nghiệp. VietGAP xuất hiện
lần đầu Việt Nam vào năm 2008 khi Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Quy
10


trình Thực hành sản xuất nơng nghiệp tốt (gọi tắt là VietGAP) cho các sản phẩm
trồng trọt (rau, quả, chè) .. tiếp theo đó là các sản phẩm trong chăn nuôi (gà, lợn,
ong..) và thủy sản cũng đã được ban hành. Đến nay, đã có nhiểu sản phẩm nơng
sản của các cơ sở được chứng nhận VietGAP.
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn Việt Nam VietGAP là
những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất áp dụng
trong chăn nuôi, trồng trọt nhằm đảm bảo cho vật nuôi, cây trồng được nuôi
dưỡng, chăm sóc đạt các yêu cầu về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm
bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng, đồng thời bảo vệ
môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm (Bộ Nông nghiệp và PTNT,
2008).
VietGAP là các quy phạm thực hành chuẩn nhằm kiểm sốt một cách có

hệ thống các mối nguy. Bao gồm các quy định về quản lý giống, nguồn nước, sử
dụng thuốc, phân bón, hóa chất, thức ăn, nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm; các
quy định về địa điểm, vùng sản xuất, thiết kế bố trí các khu vực sản xuất, quản lý
việc di chuyển, tiêu độc khử trùng, vệ sinh mơi trường, kiểm sốt động vật gây
hại để đảm bảo an toàn sinh học trong nuôi trồng và các quy định về quản lý chất
thải nhằm bảo vệ môi trường sinh thái. VietGAP do Bộ Nông nghiệp & PTNT
ban hành. Hiện nay nước ta đã có VietGAP cho từng đối tượng sản phẩm như:
- Quy trình thực hành sản xuất nơng nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn
Ban hành kèm theo Quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28 tháng 01 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT;
- Quy trình thực hành sản xuất nơng nghiệp tốt cho chè búp tươi an toàn
được ban hành kèm theo quyết định số 1121/QĐ-BNN-KHCN ngày 14 tháng 4
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT;
- Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho lúa Ban hành kèm
theo Quyết định số 2998/QĐ-BNN-TT ngày 9 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng
Bộ NN&PTNT;
- Quy trình thực hành sản xuất nơng nghiệp tốt cho cà phê Ban hành kèm
theo Quyết định số 2999/QĐ-BNN-TT ngày 9 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng
Bộ NN&PTNT.
Thực hành nông nghiệp tốt (Good Agriculture Practices - GAP) là những
nguyên tắc được thiết lập nhằm đảm bảo một mơi trường sản xuất an tồn, sạch
sẽ, thực phẩm phải đảm bảo không chứa các tác nhân gây bệnh như chất độc sinh
học (vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng) và hóa chất (dư lượng thuốc BVTV,
kim loại nặng, hàm lượng nitrat), đồng thời sản phẩm phải đảm bảo an toàn từ
ngoài đồng đến khi sử dụng.
11


1.2. Quy trình và nội dung quản lý áp dụng vietgap trong sản xuất và tiêu
thụ nơng sản

1.2.1. Quy trình quản lý
Thủ tục chứng nhận VietGAP do các tổ chức chứng nhận được chỉ định
ban hành trên cơ sở đáp ứng yêu cầu của của thông tư 48/2012/TT - BNNPTNT
ngày 26/9/2012 và tiêu chuẩn TCVN 7457: 2004. Nhìn chung, quá trình xây
dựng áp dụng và chứng nhận sẽ trải qua 10 bước cơ bản sau:
- Nhà sản xuất (tự làm hoặc thuê tư vấn): Đào tạo nhận thức chung về vai
trò và tác dụng của việc xây dựng và áp dụng VietGAP; Nghiên cứu tiêu chuẩn,
quy phạm liên quan và xây dựng cách thức nuôi/ trồng theo yêu cầu của tiêu
chuẩn VietGAP cho nhóm sản phẩm muốn chứng nhận; Thực hiện việc nuôi/
trồng, ghi chép và lưu hồ sơ cần thiết theo yêu cầu của tiêu chuẩn và quy trình tự
xây dựng; Đào tạo đánh giá viên nội bộ và tiến hành đánh giá nội bộ trước khi
đăng ký chứng nhận.
- Nhà sản xuất thực hiện Đăng ký chứng nhận theo mẫu gửi cho tổ chức
chứng nhận;
- Tổ chức chứng nhận báo giá trên cơ sở diện tích ni/trồng, loại cây/con,
sản lượng, phương thức canh tác (nhà kính, luân canh) và thương thảo với nhà
sản xuất;
- Hai bên ký kết hợp đồng tài chính và hợp đồng trách nhiệm;
- Hai bên thực hiện đánh giá chứng nhận vào thời điểm thu hoạch theo
thời gian đã thỏa thuận;
- Nhà sản xuât thực hiện hành động khắc phục nếu số điểm không phù hợp
vượt quá yêu cầu cho phép (100% số điểm A và 90% số điểm B phải phù hợp);
- Tổ chức chứng nhận cấp Giấy chứng nhận VietGAP sau khi nhà sản xuất
khắc phục xong các điểm không phù hợp (Giấy chứng nhận có hiệu lực 24
tháng);
- Nhà sản xuất trả chi phí chứng nhận theo hợp đồng trước khi nhận Giấy
chứng nhận;
- Nhà sản xuất tiếp tục duy trì hoạt động nuôi trồng theo yêu cầu của tiêu
chuẩn và thực hiện việc đánh giá giám sát định kỳ (tối thiểu 1 lần/năm);


12


Đơn vị/Tổ chức đề
nghị
cấp
CC

Đơn vị/Tổ chức đề
nghị
cấp
CC

Nghiên cứu quy trình, áp
dụng SX theo tiêu chuẩn
VietGAP

Thực hiện SX theo quy
trình

Đơn vị/Tổ chức đề
nghị
cấp
CC

Lập hồ sơ đăng ký

Tổ chức/ đơn vị cấp CC
VietGAP và Đơn vị/Tổ
chức đề nghị cấp CC


Thương thảo HĐ

Tổ chức/ đơn vị cấp
CC VietGAP

Tổ chức/ đơn vị cấp
CC VietGAP

Lập đoàn giám sát

Đánh giá các chỉ tiêu
đủ điều kiện được
phép cấp CC

Khắc phục những tiêu
chí chưa đạt tiêu chuẩn

Cấp chứng chỉ

(Nguồn: Tham khảo tài liệu và các chuyên gia)
Hình 1. 1. Mơ tả quy trình áp dụng và cấp chứng chỉ VietGAP
a) Hồ sơ đăng ký
Bộ hồ sơ nhà sản xuất cần phải chuẩn bị để kiểm tra, đánh giá bao gồm:
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức, hồ sơ về tư cách pháp nhân của cơ sở, mối liên hệ
giữa các thành viên và cơ sở.
- Danh sách thành viên (Họ tên, địa chỉ, địa điểm, diện tích sản xuất) và
các thông tin liên quan đến các thành viên (trong trường hợp cơ sở đăng ký kiểm
tra chứng nhận VietGAP là tổ chức có nhiều thành viên sản xuất/canh tác.
- Bảng tự đánh giá của cơ sở nêu với đầy đủ các thông tin theo yêu cầu;

13


×