Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.67 KB, 4 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Phân tích là phép lập luận trình bàytừng bộ phận của một vấn đề , nhằm chỉ ra nội dung của sự
vật , hiện tợng. Để phân tích nội dung của sự vật hiện tợng , ngời ta có thể vận dụng các biện pháp nêu
giả thiết, so sánh , đối chiếu ...
<b>II, PhÐp tỉng hỵp </b>
Là rút ra cái chung từ những điều đã phân tích , khơng có phân tích thì khơng có tổng hợp . Lập
luận tổng hợp thờng đặt ở cuối đoạn , hay cuối bài , ở phần kết luận của một phần hoặc ton b vn
bn .
<i><b>*. Giá trị và ý nghĩa </b></i>
Q trình phân tích là một q trình tổng hợp đợc nâng dần lên ngày một sâu hơn , cao hơn , từ
chi tiết, bộ phận đợc trừu tợng hoá, khái qt hố. Khi bbắt đầu phân tích , chủ thể nhận thức đã có
quan niêm chung về sự vật , tức là có sự tổng hợp ít nhiều rồi , và sau khi tìm hiểu đ ợc một bộ phận
của chỉnh thể , chủ thể nhận thức đã tiến hành khái quát hoá , tức là đã tiến hành tổng hợp những tài
liệu phân tích đầu tiên . Cứ nh cậy phân tích và tổng hợp xen kẽ nhau, bổ xung cho nhau cho đến khi
nhận thức đợc toàn bộ sự vật nh một chỉnh thể .
<b>III. Thực hành phân tích- tổng hợp một vấn đề, một văn bn </b>
<i><b>. ..Ngi m sinh con mang nặng đẻ đau. Ngời mẹ ni con bằng dịng sữa của</b></i> chính mình, bằng
tồn bộ tinh lực của mình. Ngồi nghĩa cả đối với Tổ quốc , đối với cách mạng có tình cảm nào thiêng
“ Dạy con từ thủa còn thơ” đứa trẻ tiếp thu văn hố lồi ngời, đầu tiên chính qua ngời mẹ, từng
dây, từng phút, ngời mẹ truyền cho con những tình cảm, những ý nghĩ của mình, những điều mình
từng trải trong cuộc sống. Mỗi lời nói, mỗi nụ cời, mỗi nét mặt buồn hay vui của ngời mẹ đều in sâu
vào tâm hồn đứa trẻ những ấn tợng mà đứa trẻ giữ mãi trong suốt cả cuộc đời. Dạy con biết nói, biết
c-ời, ru con bằng điệu hát đầy ý nghĩa, khuyên bảo con những lẽ phải, điều hay...Chính bằng cách đó,
ngời mẹ đã góp phần và lu truyền văn hoá dân tộc từ đời này sang đời khác .
Khơng có sự đánh giá nào chính xác hơn, đầy đủ hơn sự đánh giá sau đây của Hồ Chủ Tịch đối với
công lao của ngời mẹ: “<i> Nhân dân ta rất biết ơn các bà mẹ cả</i> hai miền Nam bắc đã sinh đẻ và nuôi
<i>dạy những thế hệ anh hùng của nớc ta, Tổ quốc Việt Nam có những ngời anh hùng là nhờ công sinh</i>
<i>thành của những ngời mẹ anh hùng bất khuất, trung hậu ,đảm đang Chính những ngời mẹ Việt Nam</i>
<i>từ bao thế kỉ nay, đã truyền lại cho chúng ta khí phách của Bà Trng, Bà Triệu, đức tính cần cù lao</i>
<i>động, lịng thơng nớc, thơng nhà. Chúng ta có quyền tự hồ chính đáng về nhngx bà mẹ Việt Nam .</i>“‘
<i> ( Lª Duẩn- Cách mạng xà hội chủ Nghĩa ở Việt Nam)</i>
<i><b>Hỏi</b></i>,: Phần trích trên đây có mấy đoạn văn?. Tác giả vận dụng thao tác Phân tích tổng hợp nh
thế nµo?
Tác giả đã vận dụng thao tác phân tích- tổng hợp một cách chặt chẽ, tạo lên tính hùng biện , khúc
chiết, đầy sức thuyết phục . Đoạn văn nào cũng có phép phân tích- tổng hợp ; càng về sau thì mức độ
phân tích càng ở mức độ sâu sắc hơn, rộng lớn hơn , khái quát hơn
<i><b>-Đoạn 1</b></i>, Phân tích cơng lao của mẹ đối với con, rồi khẳng định tình mẹ vơ cùng thiêng liêng, sự
hi sinh tận tuỵ của mẹ rất to lớn
<i><b>- Đoạn 2.</b></i> Phân tích cơng lao ngời mẹ dạy bảo con, từ đó tổng hợp, khái quát thành: “<i><b> Đứa trẻ</b></i>
<i><b>- Đoạn 3</b></i>. Phân tích cơng lao to lớn của bà mẹ ở hai miền Nam Bắc đã sinh đẻ và nuôi dạy
những thế hệ anh hùng. Tác giả khái quát, tổng hợp: <i><b>Có những con ngời anh hùng là nhờ có những</b></i>
<i><b>ngời mẹ anh hùng.Phụ nữ Việt Nam anh hùng, chúng ta tự hào về những bà mẹ Việt Nam.</b></i>
khác bất kể cái gì , lúc nào và ở đâu. Ngợc lại ,nếu từ nhỏ ta đã biết nhờng nhịn ngời khác, biết u
th-ơng kẻ khó, thì lớn lên ta cũng biết yêu thth-ơng, nhờng nhịn hết thảy những ngời quanh ta. Đó là quan
niệm của chúng ta về tranh giành và nhờng nhịn
Con ngời muốn tranh giành quyền lợi với kẻ khác là con ngời bộc lộ rõ sự ích kỉ, cá nhân. Sự
tranh giành sẽ làm cho con ngời trở lên cô độc, làm xấu đi mối quan hệ giữa con ngời và con ngời.
Con ngời biết nhờng nhịn là con ngời có lịng nhân ái, yêu thơng; Là con ngời dễ dàng cảm thông ,
chia sẻ và giúp đỡ những ngời trong gia đình mình cũng nh ngồi xã hội. Sự nhờng nhịn sẽ làm cho
quan hệ giã con ngời với con ngời trong xã hội trở lên tốt đẹp .
Từ lâu, ông cha ta- Tổ tiên ngời Việt đã dạy ta rằng “<i><b> Lá lành đùm lá rách. Lá</b></i><b> rách</b><i><b>ít ,đùm lá</b></i>
<i><b>rách nhiều</b></i>”. Sống ở trên đời, ai giám nói lúc nào ta cũng khoẻ, lúc nào cũng đủ; Mà có lúc ta gặp khó
khăn ta nhờ đến bạn bè, xóm giềng. Vậy trong một cộng đồng, nên phát triển đức tính nhờng nhịn và
giảm bớt dần tranh giành. Làm sao ta quên đợc “<i> Hũ gạo chống đói</i>” Năm 1946 khi Bác Hồ phát
động phong trào giúp đỡ ngời nghèo đói. Quên sao đợc về Bác nhịn đói bữa tra, dành gạo cứu ngời
đói. Gần đây, cả nớc đã dấy lên phong trào ủng hộ giúp đỡ ngời nghèo đói và tàn tật, khó khăn. Đồng
thời khơng ngừng tun truyền giáo dục cộng đồng để giảm bớt cảnh anh em trong nhà, bà con xóm
giềng tranh cãi, chém giết nhau vì những quyền lợi trớc mắt. Thế có nghĩa là khuyến khích, phát triển
những việc làm từ thiện, nhờng nhịn, xẻ chia khó khăn với nhau của mọi ngời. Một xã hội ngày càng
văn minh, quan hệ giữa con ngời ngày càng trong sáng, đẹp đẽ là xã hội của tơng lai.
<i><b>* Để bàn về vấn đề Tranh giành và nh</b></i>” “ <i><b>ờng nhịn trong phần thân bài ở bài tập làm văn</b></i>”
<i><b>của mình, bạn học sinh trên đã chia ra làm mấy luận điểm? Nội dung của các luận điểm ấy nh thế</b></i>
<i><b>nào?</b></i>
<i><b>* Nội dung vừa nêu từng luận điểm, theo em có phải là sự tổng hợp từng luận điểm không?</b></i>
<i><b>Và sau ba luận điểm vừa phân tích, ngời viết có thể tổng hợp chung để làm rõ vấn đề tranh giành</b></i>”
<i><b>vµ nhêng nhịn hay không?</b></i>
<i><b>* Có nên rút ra kết luận về vị trí của phép tổng hợp từng luận điểm ở phần thân bài hay</b></i>
<i><b>không? Vậy quan hệ giữa phân tích và tổng hợp nh tyhế nào, nhất là trong một bài văn nghị</b></i>
<i><b>luận ? </b></i>
*Ngời khôn học đợc nhiều điều ở ngời ngu hơn là ngời ngu học đợc ở ngời khôn
( Xen-Xụ)
Thà không biết gì còn hơn là biết nhiều thứ nửa vời( Nít-xơ)
Th ng sinh ra đời cịn hơn là bị thất học(J.Hơ-uốt)
Ba nỊn tảng của học vấn là: Nhận xét nhiều, từng trải nhiều và học tập nhiều.(ca-tơ-ran)
Dt nỏt l ờm tối của tâm hồn.(Xi-xê-rơng)
Qn kiến thức thì có thể bị điểm kém, nhng cịn có cơ hội để giành điểm tốt. Qn bạn thì có
thể trở thành ích kỉ, nhng vẫn có cơ may sửa chữa lỗi lầm. Quên thầythì khơng có lí do gì khiến con
ngời có thể chùn tay trớc tội ác ( M.Go-rơ-ki)
<b>I. Cách lập luận nh thế nào gọi là quy nạp?</b>
Quy np l phng phỏp nhn thc trong đó q trình suy lí đi từ cái riêng đến cái chung, từ những
sự vật cá biệt tới nguyên lí phổ biến. Nội dung của nó là trên cơ sở quan sát đợc, ngời ta phát hiện
thấy có sự lặp đi lạp lại đó đợc ghi lại trong chuỗi phán đốn đơn nhất. Nếu khơng phát hiện thấy
những trờng hợp ngợc lại thì chuỗi phán đốn đó làcăn cớ hình thức cho kết luận chung: Cái đúng cho
trờng hợp quan sát đợc cũng đúng cho trờng hợp theo hay cho tất cả các trờng hợp tơng tự vói chúng.
Khi số trờng hợp tơng tự trùng với số trờng hợp quan sát đợc thì gọi là <i><b>quy nạp đầy đủ</b>. Còn khi số </i>
tr-ờng hợp còn lại là hữu hạn nhng không quan sát hết đợc hay là vô hạn thì quy nạp đợc gọi là <i><b>quy nạp</b></i>
<i><b>khơng đầy đủ</b></i>.
Trong thực tiễn cuộc sống cũng nh làm văn( Một bài văn cụ thể) thì<b> quy nạp đầy đủ</b> đợc ứng dụng
rất hạn chế, cịn <i><b>quy nạp khơng đầy đủ</b></i> lại đợc sử dụng rất rộng rãi, nhng cần biết rằng kết luận đợc
rút ra chỉ mang tính tơng đối và cũng vì vậy, thao tác quy nạp cần <i><b>đợc bổ sung bằng thao tác diễn</b></i>
<i><b>dịch</b></i>.
1.VÝ dô
...Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nớc ta đa thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa
của Pháp nữa. Khi Nhật hàng đồng minh thì nhân dân cả nớcta nổi dậy giành chính quyền lập lên nớc
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
<i><b>Sự thật là nhân dân ta đã lấy lại nớc Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp</b></i>”
( trích Tun ngơn độc lập“ ”-Hồ Chí Minh)
<i><b>NhËn xÐt:</b></i>
<i><b>Từ những sự kiện lịch sử nh: Từ 1940- 1945, trong 5 nămPháp bán nớc ta hai lần cho Nhật; từ</b></i>
<i><b>mùa thu năm 1940, Việt Nam đã thành thuộc địa của Nhật; Nhật đầu hàng đồng minh;nhân dân</b></i>
<i><b>ta đã giành chính quyền lập lên nớc Việt Nam dân chủ Cộng hoà- Tác giả đi đến kết luận ( quy</b></i>
<i><b>nạp): Sự thật là nhân dân ta đã lấy lại n</b></i>“ <i><b>ớc Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp , đó</b></i>”
<i><b>là một chân lí lịch sử hùng hồn mà kẻ thù của dân tộc ta không thể nào chi cói c.</b></i>
<i><b>*.Đoạn văn quy nạp nói về vai trò và tác dụng của sách gi¸o khoa.</b></i>
Sách là nơi hội tụ, tích luỹ những tri thức của nhân loại xa nay, sách chứa đựng biết bao nhiêu cái
hay, cái đẹp về thiên nhiên, tạo vật, về cuộc sống của con ngời trên hành trình vơn tới văn minh, tơi
sang. Sách mở ra trớc mắt chúng ta những chân trời. Có áng thơ bồi đắp tâm hồn ta bao cảm xúc đẹp
về tình yêu và lẽ sống. Có áng văn dẫn chúng ta đi cùng những nhân vật phiêu lu, ru hồn ta lạc vào
bao mộng tởngkì diệu. Sách giáo khoa chẳng khác nào cơm ăn, áo mặc, nớc uống, khí trời để thở...
đối với học sinh chúng ta. Cuộc đời ssẽ vô vị bao nhiêu nếu thiếu hoa thơm và thiếu sách. Nhng sách
phải hay, phải đẹp, phải tốt thì mới có giá trịvà bổ ích. Thật vậy, mọi quyển sách tốt đều là ng ời bạn
hiền.
<i><b>*Đoạn văn chủ đề về học tập.</b></i>
Niềm vui sớng của tuổi thơ là đợc cắp sách đến trờng học tập. Bị mù chữ hoặc thất học là một bất
hạnh. Biển học rộng bao la; trớc mắt tuổi trẻ thời cắp sách là chân trời tơi sáng. Học văn hoá, học
ngoại ngữ, học khoa học kĩ thuật, học nghề. Học đạo lí làm ngời để hiểu vì sao “<i><b> Tiên học lễ, hậu học</b></i>
<i><b>văn</b></i>” Học ở trờng, hcọ thầy, học bạn. Học trong sách vở, học trong cuộc đời, “ <i>.</i> <i><b>Đi một ngày đàng,</b></i>
<i><b>học một sàng khôn</b></i>” Học đi đơi với hành. Biết học cịn phải biết hỏi. Tóm lại chúng ta phải chăm chỉ,
<b>II.Diễn dịch là nh thế nào?</b>
Din dch khơng chỉ là phơng pháp trong đó q trình suy lí đi từ cái chungđến cái riêng, mà cịn
là phơng pháp rút ra các chân límới từ các chân lí đã biết nhờ các quy luật và các quy tắc của lơ gích
học.
<i><b>Quy nạp đợc bổ sung bằng diễn dịch cũng nh diễn dịch đợc bổ trợ bằng quy nạp.</b></i> Quy nạp và
diễn dịch gắn bó chặt chẽ với nhau nh phân tích và tổng hợp. Chúng liên hệ với nhau, bổ sung lẫn
nhau.
Trong một luận đề cụ thể, một bài văn cụ thể , nhất là kiểu bài văn chứng minh, phân tích văn học,
chúng ta phải biến thao tác quy nạp- diễn dịch thành kĩ năng thành thục, biến hố.
1VÝ dơ
“Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào. Chúng thi hành
những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhaủ ở Trung, Nam, Bắc để ngăn cản việc thống
nhất nớc nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta. Chúng lập ra nhà tù nhiề hơn trờng học. Chúng thẳng tay
chém giết những ngời yêu nớc thơng nòi của ta. Chúng tắn những cuộc khởi nghĩa của ta trong những
bể mỏu.
Chúng ràng buộc d luận, thi hành chính sách ngu d©n.
Chúng dùng thuốc phiện, rợu cồn để làm cho nịi giống chúng ta suy nhợc”
( Trích “<i><b>Tun ngơn độc lập )</b></i>”
<i><b>Nhận xét</b></i>:Hồ Chí Minh đã sử dụng thao tác diễn dịch để căm giận lên án 5 tội ác vơ cùng dã
manvề mặt chính trị của thực dân Pháp đối với nhân dân ta trong suốt 80 năm ròng. Câu văn ngắn,
2.Viết đoạn văn diễn dịch.
<i><b>*Hồ Chí Minh là hình ảnh sống về đạo đức cách mạng</b></i>. ở Hồ Chí Minh thể hiện tồn vẹn đức
tính chí cơng vơ t, cần, kiệm, liêm, chính, nhân, nghĩa, chí, dũng, với nội dung mới, mà Ngời đã đề ra
cho toàn Đảng, toàn dân. Nét đặc biệt của Hồ Chí Minh là khiêm tốn, giản dị, sự khiêm tốn. giản dị
chân thành và hồn nhiêncủa ngời bao giờ cũng là chính mình, và chỉ cần là chính mình. Địa vị càng
cao, uy tín càng lớn, Hồ Chí Minh càng khiêm tốn và giản dị. Trớc tất cả và hơn hết mọi ngời trong
mỗi ngày, mỗi việc. Hồ Chí Minh đã làm đúng điều mà ngời nhắc nhở mọi ngời cán bộ cách mạng; là
chân thành ,tận tuỵ và làm đầy tớ của nhân dân. ở cơng vị đứng đầu Đảng và Nhà nớc, đợc tín nhêm
rất cao, Hồ Chí Minh vẫn sống nh một ngời Đảng viênvà một ngời lao động bình thờng, tơn trọng
quần chúng và phục tùng tập thể , lắng nghe ý kiến của những ngời hcọ trị và mọi ngời sống quanh
mình, khi chuẩn bị một chủ trơng quan trọngcũng nh khi viết một bài báo.
Cuộc sống và làm việc hàng ngày của Bác thể hiện thật đẹp đẽ và sâu sắc ý thức tổ chức và ý
thức tập thể, từ việc nhỏ đến việc lớn. Và trong mọi việc, Bác đòi hỏi phải có ý thức sâu rộng của cả
tập thể, từ đó mới có thể động viên đợc sức mạnhvơ tận của khối đại đoàn kết toàn dân và đây là nhân
tố quyết định.
Một điều đáng tự hào của Đảng cộng sản và dân tộc Việt Nam là ở đát nớc mà ngời lãnh tụ đợc
cả dân tộc yêu mến và tin tởng đến lạ lùng, lại không bao giờ nảy ra sùng bái cá nhân với những tệ
nạn của nó. Đó là phẩm chất Hồ Chí Minh và bản lĩnh của dân tộc Việt Nam. Con ng ời Hồ Chí Minh
trớc sau nh một, vợt qua thử thách của vinh quang, của quyền lực, của tuổi tác, của thời gian làm sáng
lên sự cao cả của ngời.