Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp hai học tốt dạng toán t̀m thành phần chưa biết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.24 KB, 24 trang )

1. Tên đề tài: MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÚP HỌC SINH LỚP HAI
HỌC TỐT DẠNG TỐN TÌM THÀNH PHẦN CHƯA BIẾT.
2. Đặt vấn đề:
a. Tầm quan trọng của vấn đề:
Trong chương trình giáo dục Tiểu học hiện nay, Tốn học là một công cụ cần
thiết cho các môn học khác. Khả năng giáo dục nhiều mặt của mơn Tốn rất lớn, nó có
khả năng phát triển tư duy lơgíc, phát triển trí tuệ. Nó có vai trị to lớn trong việc rèn
luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề
có suy luận, khoa học, chính xác; có nhiều tác dụng phát triển trí thơng minh, tư duy
độc lập, sáng tạo, linh hoạt..., góp phần giáo dục ý chí nhẫn nại, ý chí vượt khó khăn...
Trong chương trình mơn Tốn ở Tiểu học, dạng tốn “Tìm thành phần chưa
biết” được hình thành và phát triển thành một hệ thống kiến thức từ lớp 2 đến lớp 5 và
nền tảng cơ bản ban đầu là ở lớp 2. Nên việc hình thành kiến thức, kỹ năng để các em
học tốt dạng tốn Tìm thành phần chưa biết ở lớp 2 là rất quan trọng.
b. Thực trạng của vấn đề:
Ở độ tuổi lớp 2, sự tập trung chú ý của học sinh còn hạn chế và thiếu tính bền
vững, mau nhớ nhưng cũng chóng qn, các em chưa có thói quen suy luận, phân tích,
nhiều em ghi nhớ một cách máy móc vì thế các em thường gặp khó khăn khi học dạng
tốn Tìm thành phần chưa biết như: Chưa biết vận dụng mối liên quan giữa các nội
dung đã học để hình thành kiến thức mới, chưa xác định đúng cái cần tìm, nhầm lẫn
khi tính,…Nhiều em cịn tính chậm, chưa thành thạo, chưa thuộc bảng cộng, trừ, nhân,
chia đó cũng là một trong những khó khăn lớn trong việc học dạng toán này.
c. Lý do chọn đề tài:
Yêu cầu giáo dục hiện nay đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác lĩnh hội tri thức của học sinh dưới sự
tổ chức của người thầy. Để việc làm này có hiệu quả, giáo viên cần phải biết vận dụng
một cách linh hoạt các phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với tình hình thực tế
của lớp, của học sinh. Giáo viên phải biết hình thành cho học sinh cách học theo khả
năng cá nhân, biết hợp tác với bạn bè, thầy cô nhằm phát huy năng lực học tập ngày
càng hiệu quả hơn, để các em nắm bắt tốt nội dung, chương trình mơn Toán cũng như
những kiến thức, kỹ năng cần thiết về dạng tốn “Tìm thành phần chưa biết”. Chính vì


vậy tơi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “ Một số kinh nghiệm giúp học sinh học tốt
dạng tốn Tìm thành phần chưa biết.”
d. Giới hạn nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng: Học sinh lớp 2, năm học 2015-2016; 2016-2017 trường Tiểu học
Đỗ Văn Quả.
- Tài liệu: Sách Toán lớp 2, sách Toán giáo viên lớp 2. Một số vấn đề về nội
dung và phương pháp dạy học toán ở Tiểu học, Tâm lý dạy học..
1


3. Cơ sở lý luận:
Đổi mới phương pháp dạy học nói chung, mơn Tốn tiểu học nói riêng là góp
phần xây dựng một số phẩm chất, tính cách như tính cẩn thận, chính xác, kiên nhẫn,
vượt khó, trung thực. Có thói quen làm việc có kế hoạch, ham tìm tịi học hỏi và yêu
lao động. Làm cho học sinh nắm được phương pháp học tập tốt, hứng thú trong học
tập nhằm phát triển năng lực và phẩm chất trí tuệ của học sinh.
Điều cốt lõi của dạy học Toán ở Tiểu học nói chung, dạy học tốn ở lớp 2 nói
riêng đều phải dựa trên các cơ sở hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh,
giúp học sinh tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề của bài học và từ đó có thể tự chiếm
lĩnh kiến thức và kỹ năng cần thiết với sự hổ trợ hợp lý của giáo viên vào môi trường
giáo dục. Đối với học sinh, việc hình thành kiến thức, kỹ năng được duy trì và củng cố
thường xuyên qua các hoạt động thực hành, luyện tập. Trong dạy học, thời gian dành
cho luyện tập, thực hành chiếm khoảng 80% tổng số thời gian dạy học, nội dung dành
cho thực hành, luyện tập không chỉ ở các tiết luyện tập, luyện tập chung mà ở các tiết
bài mới nó cũng chiếm khơng dưới 60% thời lượng của bài học.
Đồng thời Toán học cịn góp phần giáo dục học sinh về nhiều mặt: phát triển tư
duy, bồi dưỡng năng lực, trí tuệ , hình thành cho học sinh thói quen suy nghĩ, tư duy
logic khi làm việc góp phần giáo dục cho học sinh những phẩm chất, đức tính tốt đẹp
của người lao động và có hệ thống kiến thức cơ bản. Kỹ năng tốn học là những cơng
cụ cần thiết để học các môn học khác và ứng dụng trong thực tiễn.

4. Cơ sở thực tiễn:
a . Thực trạng việc dạy học mơn Tốn ở lớp 2 trong trường Tiểu học Đỗ Văn Quả.
- Về giáo viên:
+ Ln tìm tịi, học hỏi để đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích
cực của học sinh nhưng thực tế, trong các tiết dạy ở lớp, giáo viên chưa chú trọng đến
tính tích cực, chủ động tự học của học sinh trong quá trình hình thành kiến thức cơ
bản cho các em như nắm tên gọi các thành phần, chưa quan tâm đến hoạt động trải
nghiệm của học sinh để tìm ra cách tìm thành phần chưa biết dẫn đến có học sinh chỉ
ghi nhớ máy móc, hoặc chỉ cho học sinh học quy tắc rồi vận dụng nên các em nắm bắt
kiến thức một cách hời hợt.
+ Giáo viên chưa yêu cầu cao trong việc cho các em học thuộc cách tìm các thành
phần chưa biết.
- Về học sinh: Nhiều em còn tiếp thu bài một cách thụ động, chủ yếu chỉ nghe
giảng, ghi nhớ và làm theo mẫu.
+ Nhiều em chưa thuộc cách tìm các thành phần chưa biết, nhiều em chỉ nắm
“mẹo” trong cách thực hiện dạng toán này như tìm số hạng (cộng) thì tính trừ, tìm số
2


bị trừ ( trừ) thì cộng hoặc tìm thừa số ( nhân) thì thực hiện chia, ….nên dẫn đến nhầm
lẫn khi làm bài, thậm chí có em khi tìm số hạng chưa biết thì lấy số hạng kia trừ cho
tổng ( số nhỏ trừ số lớn), rồi khi tìm thừa số chưa biết thì lấy thừa số kia chia cho tích
( số nhỏ hơn chia cho số lớn).
+ Một số học sinh tính tốn chưa thành thạo, chưa thuộc bảng nhân, bảng chia
nên tính sai.
b. Kết quả khảo sát mơn Tốn dạng bài “Tìm thành phần chưa biết” ở lớp 2B vào
cuối kì I, năm học: 2016 – 2017 như sau:
Sĩ số

Điểm 9,10

SL
TL
5
15.6

32
5.

Điểm 8,7
TL
12 38.4
SL

Điểm 6,5
SL
TL
10 31.2

Điểm dưới 5
SL
TL
5
15.6

Điểm >5
SL
TL
27
84.4


Nội dung nghiên cứu:

Một số biện pháp giúp học sinh học tốt dạng toán “Tìm thành phần chưa
biết”.
5.1. Biện pháp 1: Củng cố kiến thức đã học vào bài “Tìm các thành phần chưa
biết”.
Ở học sinh lớp 2 thì sự tập trung, ghi nhớ thiếu tính bền vững nên các em thường
hay nhầm lẫn khi xác định các thành phần phép tính.
Về tên gọi các thành phần của phép tính cộng và phép nhân thì đơn giản nên các
em ít bị lẫn lộn , ở phép tính trừ và phép chia các em hay bị nhầm lẫn giữa số bị trừ và
số trừ hoặc số bị chia và số chia. Vì thế ngay ở các bài học về Số bị trừ -Số trừ - Hiệu
hoặc bài Số bị chia - Số chia - Thương , giáo viên cần phải cho các em nắm chắc tên
gọi các thành phần và kết quả của các phép tính này.
a/ Cách 1: Củng cố cho các em nắm chắc về tên gọi các thành phần và kết quả
của các phép tính .
- Để nắm chắc tên gọi các thành phần và kết quả của phép trừ, tơi đưa ra một bài
tốn: “Lan có 5 cây kẹo, Lan cho bạn 3 cây kẹo . Hỏi Lan còn mấy cây kẹo ?” . Với
bài tập này các em sẽ thành lập được phép tính : 5 - 3 = 2 (cây kẹo) .
5
Số bị trừ

-

3

=

Số trừ

2

Hiệu

+ Như vậy, 5 là số kẹo Lan đã có ban đầu. Số kẹo này đã bị Lan lấy đi cho bạn
nên 5 gọi là “Số bị trừ”. 3 là số kẹo Lan cho bạn nên gọi là “số trừ”. 2 là số kẹo Lan
còn sau khi cho bạn gọi là “Hiệu”.
+ Với cách làm như trên học sinh sẽ phân biệt số bị trừ và số trừ.
3


- “Số bị trừ” là số bị lấy đi trừ .
- “Số trừ” là số lấy trừ .
- “Hiệu” là kết quả phép trừ.
* Để khắc sâu tên gọi các thành phần và kết quả của phép chia tôi cũng thực hiện
tương tự như trên.
b/ Cách 2 : Nhận xét các số trong phép tính trừ và phép chia để xác định tên
gọi các thành phần và kết quả của phép tính.
- Đối với phép tính trừ: Tơi cho các em nắm số đứng trước dấu trừ là “Số bị
trừ”, số đứng sau dấu trừ là “Số trừ”, kết quả của phép trừ là “Hiệu”. “Số bị trừ” bao
giờ cũng là lớn hơn “Sớ trừ” và “Hiệu”.
Ví dụ :
Nhận xét :
Vậy :

5

-

3

=


2

5>2 , 5 >3
5 là “Số bị trừ”.
3 là “số trừ”.
2 là “Hiệu”.

Tôi cho học sinh đọc thuộc 3 tên gọi của 3 thành phần trong phép trừ theo thứ tự
từ số có trước đến số sau cùng là : Số bị trừ - Số trừ -Hiệu.
- Đối với phép tính chia tơi cũng thực hiện cách tương tự như trên.
5.2 Biện pháp 2: Hướng dẫn các em hình thành kiến thức mới về “Tìm thành
phần chưa biết ”.
Để phát huy khả năng tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức mới, tôi thường tổ chức cho
các em vận dụng những kiến thức đã học để tự rút ra cách tìm các thành phần chưa
biết.
Ví dụ 1: Tìm một số hạng trong một tổng.
Đây là dạng toán đầu tiên trong mạch kiến thức “ tìm số hạng chưa biết”, giáo
viên chú ý khai thác tỉ mỉ hơn để các em có ấn tượng ban đầu về ẩn số đồng thời nắm
bắt chắc cách tính thì đến phần tiếp theo các em sẽ dễ hiểu hơn.
a. Vận dụng các mối liên quan với nhau trong 2 phép tính cộng và trừ để hình
thành cách tìm một số hạng trong phép tính.
+ Cho học sinh viết phép tính và tính kết quả phép cộng: 6 + 4 =
+ Nêu số hạng và tổng trong phép cộng: 6 + 4 = 10
+ Tìm số điền vào chỗ chấm:
66 ++ 44 == 10
10

66 == 10
10 -- …



44 == 10
10 -- …

4


Hướng dẫn cho học sinh nêu nhận xét về mối quan hệ giữa các phép tính vừa
thực hiện để rút ra nhận xét: Lấy tổng trừ đi số hạng này ta được số hạng kia.
b. Tìm số hạng chưa biết x
Hướng dẫn học sinh nêu bài tốn: Có tất cả 10 ơ vng, có một số ơ vng bị che
lấp và 4 ơ vng khơng bị che lấp. Hỏi có mấy ô vuông bị che lấp?
- Cho học sinh phân tích đề: Cái gì đã biết? Cái gì chưa biết?
- Số ô vuông bị che lấp là số chưa biết, ta gọi số đó là x. Lấy số ơ vng chưa biết
(x) cộng với số ô vuông đã biết (4), tất cả có 10 ơ vng. Ta viết:
x + 4 = 10
- Cho học sinh chỉ ra các số hạng và tổng trong phép cộng: x + 4 = 10; và nêu: số
hạng nào đã biết? Số hạng nào chưa biết? Muốn tìm số hạng chưa biết x ta làm thế
nào?
Giáo viên gợi ý các em dựa vào mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ để tìm
x bằng cách lấy tổng trừ đi số hạng kia.
c. Hướng dẫn cách trình bày phép tính:
x + 4 = 10
x = 10 – 4
x=6
* Lưu ý cho học sinh cách trình bày bài tìm x đúng 3 dịng như trên và các dấu
bằng “ =” phải thẳng cột với nhau.
Thử lại: 6 + 4 = 10 ( kết quả đúng)
d. Học thuộc ghi nhớ: Muốn tìm một số hạng ta lấy tổng trừ đi số hạng kia.

Ví dụ 2. Tìm số bị trừ.
a. Vận dụng các mối liên quan với nhau trong 2 phép tính cộng và trừ để hình
thành cách tìm số bị trừ trong phép tính.
- Cho học sinh nêu số bị trừ, số trừ, hiệu trong phép trừ : 10 - 4 = 6
- Tìm số để viết tiếp vào chỗ chấm: 10 = 6 + …
- Hướng dẫn học sinh nêu cách tìm số bị trừ trong phép trừ: …. - 4 = 6 ( Số bị
trừ bằng hiệu cộng với số trừ.
b. Tìm số bị trừ x.
GV nêu vấn đề: Có một số ơ vng, lấy đi 4 ơ vng, cịn 6 ơ vng.
Gọi số ơ vng ban đầu chưa biết là x, khi đó ta sẽ viết được: x – 4 = 6

5


- Cho học sinh chỉ ra số bị trừ, số trừ và hiệu trong phép trừ x – 4 = 6. Muốn tìm
số bị trừ x ta làm thế nào?
Giáo viên gợi ý các em dựa vào mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ để tìm
x bằng cách lấy hiệu cộng với số trừ.
c. Hướng dẫn cách trình bày phép tính.
x-4=6
x=6+4
x = 10
* Lưu ý cho học sinh thử lại: 10 - 4 = 6 ( kết quả đúng)
d. Học thuộc ghi nhớ: Muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ.
Ví dụ 3. Tìm số trừ.
a. Vận dụng các mối liên quan với nhau trong 2 phép tính cộng và trừ để hình
thành cách tìm số trừ .
- Nêu số bị trừ, số trừ và hiệu trong phép trừ: 8 – 3 = 5.
- Viết tiếp vào chỗ chấm: 3 = 8 - …
- Nêu cách tìm số trừ trong phép trừ 8 - … = 5: Số trừ bằng số bị trừ trừ đi hiệu.

b. Tìm số trừ x.
Giáo viên cho học sinh quan sát hình vẽ rồi nêu bài tốn: Có 10 ơ vng, sau khi
lấy một số ơ vng thì cịn lại 6 ơ vng. Hãy tìm số ơ vng bị lấy đi.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh hình thành phép tính: Số ơ vng bị lấy đi, chưa
biết nên ta gọi là x, như vậy học sinh sẽ hình thành phép tính 10 – x = 6.
- Chỉ ra số bị trừ, số trừ và hiệu trong phép trừ: 10 – x = 6.
+ Số nào đã biết, số nào chưa biết?
- Để tìm số trừ chưa biết x ta làm thế nào? ( Dựa vào mối quan hệ giữa hai phép
tính để rút ra ghi nhớ).
c. Hướng dẫn cách trình bày phép tính.
10 – x = 6
x = 10 - 6
x=4
* Lưu ý cho học sinh thử lại: 10 - 4 = 6 ( kết quả đúng).
d. Học thuộc ghi nhớ: Muốn tìm số trừ ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu.
ví dụ 4. Tìm một thừa số của phép nhân.
6


a. Vận dụng các mối liên quan với nhau trong 2 phép tính nhân và chia để hình
thành cách tìm thừa số.
- Cho học sinh nêu thừa số và tích trong phép nhân: 2 x 3 = 6
- Viết tiếp vào chỗ chấm:

22 == …
… :: …


22 xx 33 == 66
33 == …

… :: …

- Học sinh nhận xét về mối liên quan giữa phép nhân và phép chia để rút ra nhận
xét: Trong phép nhân, thừa số này bằng tích chia cho thừa số kia.
b. Tìm thừa số x trong phép nhân
- Chỉ ra các thừa số và tích trong phép nhân x x 2 = 8.
+ Thừa số nào đã biết, thừa số nào chưa biết?
- Để tìm x ta làm thế nào? (Dựa vào mối liên quan giữa phép nhân và phép chia
để rút ra ghi nhớ).
c. Hướng dẫn cách trình bày phép tính.
xx2=8
x=8:2
x=4
* Lưu ý cho học sinh thử lại: 4 x 2 = 8 ( kết quả đúng).
* Tương tự, cho học sinh thực hành tìm x:
3 x x = 15
x = 15 : 3
x=5
d. Học thuộc ghi nhớ: Muốn tìm một thừa số ta lấy tích chia cho thừa số kia.
Ví dụ 5. Tìm số bị chia
Tương tự, từ phép chia 6 : 2 = 3, cho học sinh viết tiếp vào chỗ chấm :
6 = 3 x …. .
Nhận xét: Trong phép chia, số bị chia bằng thương nhân với số chia.
Hướng dẫn học sinh cách trình bày và học thuộc ghi nhớ.
5.3. Biện pháp 3: Rèn kỹ năng giải tốn dạng “Tìm thành phần chưa biết ”.
7


- Sau khi học sinh đã biết cách giải bài tốn dạng “Tìm thành phần chưa biết”
giáo viên cần nhấn mạnh để học sinh nắm chắc

+ Bước 1: Xác định x là thành phần nào (tên gọi của x) trong phép tính .
+ Bước 2: Nhớ lại cách tìm thành phần đó .
Đây là 2 bước khởi đầu nhằm giúp các em xác định đúng thành phần cần tìm để
có hướng đi đúng cho bước tiếp theo .
+ Bước 3. Áp dụng “Ghi nhớ” và trình bày .
Đây là bước quan trọng nhất mà mỗi học sinh phải thực hiện để có kĩ năng giải
được các bài tập dạng tìm x.
+ Bước 4. Thử lại kết quả x tìm được. (HS khá, giỏi có thể nhẩm ngay trên phép
tính). Đây là bước cũng hết sức quan trọng để học sinh xác định được bài tìm x của
mình đúng hay sai, để kịp thời sửa chữa.
- Để các em thực hiện thành thạo dạng toán này, giáo viên cần chú ý:
+ Yêu cầu các em thuộc ghi nhớ về cách tìm thành phần chưa biết.
+ Tăng cường cho các em luyện tập, thực hành thành trong các tiết luyện tập
toán. Sau mỗi bài toán nên cho học sinh nhắc lại tên thành phần (x) cần tìm, nhắc lại
cách tìm x, cho các bạn nhận xét bài làm để khắc sâu kiến thức cũng như củng cố lại
cách trình bày bài làm.
+ Giáo viên phải nắm được học sinh thường hay sai hoặc hay nhầm lẫn ở bước
nào? Nguyên nhân bị sai hay nhầm lẫn để có cách sửa sai kịp thời.
6.

Kết quả nghiên cứu:

Sau khi vận dụng một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 2 học tốt mơn tốn dạng
Tìm thành phần chưa biết, không những học sinh nắm được kiến thức bài học mà còn
nhớ rất lâu những kiến thức của bài học đó. Các em thuộc qui tắc, vận dụng tốt vào
thực hành, giảm hẳn nhầm lẫn khi làm bài. Vì vậy mà kết quả học tập mơn Tốn của
các em có tiến bộ rõ rệt. Thể hiện qua các lần khảo sát mơn Tốn, dạng bài “Tìm
thành phần chưa biết” ở lớp 2B vào cuối kì II, năm học: 2016 – 2017 như sau:
Sĩ số
32


Điểm 9,10
SL
TL
25
78.1

Điểm 8,7
Điểm 6,5
SL
SL
TL
TL
7
21.9
0
0

Điểm dưới 5
SL
TL
0
0

Điểm > 5
SL
TL
32
100%


7. Kết luận:
Dạng tốn Tìm thành phần chưa biết là chuỗi kiến thức xuyên suốt cả q trình
học tốn ở cấp Tiểu học mà cơ sở ban đầu được hình thành từ lớp 2, vì vậy việc hình
thành cho các em kiến thức và kĩ năng giải tốn về dạng này là rất quan trọng. Nó
giúp các em có một nền tảng vững chắc để tiếp tục được phát triển, mở rộng ở các lớp
trên. Qua kết quả và thực tế dạy học dạng toán này ở lớp 2, tôi thấy rằng để việc dạy
8


học mơn Tốn nói chung cũng như dạy học về dạng tốn “Tìm thành phần chưa biết”
đạt hiệu quả cao, người giáo viên cần phải:
- Nắm được nội dung chương trình sách giáo khoa mơn Tốn.
- Biết lựa chọn và áp dụng những phương pháp dạy học khoa học và phù hợp
với điều kiện dạy học cũng như từng đối tượng học sinh của lớp mình.
- Theo dõi, tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến chỗ học sinh không làm được
bài tập để có biện pháp giúp đỡ kịp thời, phịng để các em lún sâu chỗ khơng biết dẫn
đến hụt hẫng kiến thức không bù đắp được.
- Tăng cường luyện tập, tạo thành kỹ năng trong giải tốn “Tìm thành phần chưa
biết” cho học sinh. Sau bài tập mẫu, nên ra một số bài tập tương tự cho học sinh tự
giải, thay thế ẩn số x bằng các ẩn số y , a, …. Những bài tập ra cho học sinh phải có hệ
thống, tức là những bài tập phải được nâng cao, mở rộng từ dễ đến khó. Bài tập sau
phải dựa trên cơ sở bài tập trước để phát huy được tính sáng tạo, bồi dưỡng năng lực,
tư duy cho học sinh.
- Phải biết động viên, khuyến khích học sinh kịp thời.
- Quan trọng là giáo viên phải nhiệt tình, tìm tịi, tham khảo tài liệu, học hỏi đồng
nghiệp, nghiên cứu kĩ bài dạy để cung cấp đầy đủ kiến thức đối với từng đối tượng
học sinh trong lớp .
8. Đề nghị:
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi qua thực tế giảng dạy. Mặc dù đã cố
gắng rất nhiều nhưng đề tài của tôi chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót.

Rất mong được hội đồng xét duyệt và các bạn đồng nghiệp góp ý kiến bổ sung thêm
để có thể vận dụng vào công tác dạy học.

9


9. Phụ lục:

Học sinh lớp 2B thực hành làm bài tập trong giờ học toán

10


10. Tài liệu tham khảo:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo - Sách giáo khoa Toán lớp 2 - Nhà xuất bản Giáo dục.
Năm 2009
- Bộ Giáo dục và Đào tạo - Sách giáo viên Toán lớp 2 - Nhà xuất bản Giáo dục.
Năm 2009
- Bộ Giáo dục và Đào tạo - Một số vấn đề về nội dung và phương pháp dạy học
toán ở Tiểu học - Nhà xuất bản Giáo dục. Năm 2005.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo - Tài liệu Hướng dẫn học Toán ( tập 1B, tập 2A) –
Nhà xuất bản Giáo dục. Năm 2013.
- Hồ Ngọc Đại - Tâm lý học dạy học - Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.
Năm 2000.

11


11. Mục lục:
Mục


Nội dung

Trang

1

Tên đề tài

1

2

Đặt vấn đề
a. Tầm quan trọng của vấn đề

1

b. Thực trạng của vấn đề

1

c. Lý do chọn đề tài

1

d. Giới hạn nghiên cứu đề tài

1


3

Cơ sở lý luận

2

4

Cơ sở thực tiễn

2

5

Nội dung nghiên cứu

5.1

Biện pháp 1: Củng cố kiến thức đã học vào bài
“Tìm các thành phần chưa biết”.

3,4

5.2

Biện pháp 2: Hướng dẫn các em hình thành kiến
thức mới về “Tìm thành phần chưa biết ”.

4,5,6,7


5.3

Biện pháp 3: Rèn kỹ năng giải tốn dạng “Tìm
thành phần chưa biết ”.

7,8

6

Kết quả nghiên cứu.

8

7

Kết luận

9

8

Đề nghị

9
Đại Cường, ngày 26 tháng 01 năm 2018
Người viết

Trần Thị Tám

12



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Mẫu 3

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi:
- Phịng giáo dục và Đào tạo Đại Lộc .
- Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở.
Tôi (chúng tôi) ghi tên dưới đây:

TT

Họ và
tên

Trần
Thị
Tám

Ngày
tháng
năm
sinh

Nơi công
tác (hoặc
nơi thường

trú)

20/ 6 /
1969

Trường TH
Đỗ Văn
Quả

Chức
danh

Trình
độ
chun
mơn

Tỷ lệ (%) đóng góp vào
việc tạo ra sáng kiến

Cao
đẳng
SP

Là tác giả (nhóm tác giả) đề nghị xét công nhận sáng kiến .Một số biện pháp giúp
học sinh lớp 2 học tốt dạng tốn “Tìm thành phần chưa biết.”
.1- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (trường hợp tác giả không đồng thời là chủ đầu tư tạo
ra sáng kiến): ......................
2- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Học sinh tiểu học.
3- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử (bắt buộc phải ghi để làm

cơ sở đánh giá tính khả thi, hiêu quả của sáng kiến): 3/ 11/ 2016
4- Mô tả bản chất của sáng kiến (đề nghị ghi rõ để làm cơ sở xét sáng kiến, nếu bỏ
qua các bước này thì sáng kiến có thể khơng đề nghị cơng nhận)
4.1 Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết (phân tích ưu điểm, nhược điểm của
nó)”:
Trong chương trình giáo dục Tiểu học hiện nay, Tốn học là một cơng cụ cần thiết
cho các môn học khác. Khả năng giáo dục nhiều mặt của mơn Tốn rất lớn, nó có khả
năng phát triển tư duy lơgíc, phát triển trí tuệ. Nó có vai trò to lớn trong việc rèn luyện
phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề có suy
13


luận, khoa học, chính xác; có nhiều tác dụng phát triển trí thơng minh, tư duy độc lập,
sáng tạo, linh hoạt..., góp phần giáo dục ý chí nhẫn nại, ý chí vượt khó khăn...
Trong chương trình mơn Tốn ở Tiểu học, dạng tốn “Tìm thành phần chưa
biết” được hình thành và phát triển thành một hệ thống kiến thức từ lớp 2 đến lớp 5 và
nền tảng cơ bản ban đầu là ở lớp 2. Nên việc hình thành kiến thức, kỹ năng để các em
học tốt dạng tốn Tìm thành phần chưa biết ở lớp 2 là rất quan trọng.
Ở độ tuổi lớp 2, sự tập trung chú ý của học sinh cịn hạn chế và thiếu tính bền
vững, mau nhớ nhưng cũng chóng quên, các em chưa có thói quen suy luận, phân tích,
nhiều em ghi nhớ một cách máy móc vì thế các em thường gặp khó khăn khi học dạng
tốn Tìm thành phần chưa biết như: Chưa biết vận dụng mối liên quan giữa các nội
dung đã học để hình thành kiến thức mới, chưa xác định đúng cái cần tìm, nhầm lẫn
khi tính,…Nhiều em cịn tính chậm, chưa thành thạo, chưa thuộc bảng cộng, trừ, nhân,
chia đó cũng là một trong những khó khăn lớn trong việc học dạng toán này.
a.Thực trạng việc dạy học mơn Tốn ở lớp 2 trong trường Tiểu học Đỗ Văn Quả.
- Về giáo viên:
+ Ln tìm tịi, học hỏi để đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích
cực của học sinh nhưng thực tế, trong các tiết dạy ở lớp, giáo viên chưa chú trọng đến
tính tích cực, chủ động tự học của học sinh trong quá trình hình thành kiến thức cơ

bản cho các em như nắm tên gọi các thành phần, chưa quan tâm đến hoạt động trải
nghiệm của học sinh để tìm ra cách tìm thành phần chưa biết dẫn đến có học sinh chỉ
ghi nhớ máy móc, hoặc chỉ cho học sinh học quy tắc rồi vận dụng nên các em nắm bắt
kiến thức một cách hời hợt.
+ Giáo viên chưa yêu cầu cao trong việc cho các em học thuộc cách tìm các thành
phần chưa biết.
- Về học sinh: Nhiều em còn tiếp thu bài một cách thụ động, chủ yếu chỉ nghe
giảng, ghi nhớ và làm theo mẫu.
+ Nhiều em chưa thuộc cách tìm các thành phần chưa biết, nhiều em chỉ nắm
“mẹo” trong cách thực hiện dạng toán này như tìm số hạng (cộng) thì tính trừ, tìm số
bị trừ ( trừ) thì cộng hoặc tìm thừa số ( nhân) thì thực hiện chia, ….nên dẫn đến nhầm
lẫn khi làm bài, thậm chí có em khi tìm số hạng chưa biết thì lấy số hạng kia trừ cho
tổng ( số nhỏ trừ số lớn), rồi khi tìm thừa số chưa biết thì lấy thừa số kia chia cho tích
( số nhỏ hơn chia cho số lớn).
+ Một số học sinh tính tốn chưa thành thạo, chưa thuộc bảng nhân, bảng chia
nên tính sai.
b. Kết quả khảo sát mơn Tốn dạng bài “Tìm thành phần chưa biết” ở lớp 2B vào
cuối kì I, năm học: 2016 – 2017 như sau:
Sĩ số

Điểm 9,10

Điểm 8,7

Điểm 6,5
14

Điểm dưới 5

Điểm >5



SL

32

5

TL
15.6

SL

12

TL
38.4

SL

10

TL
31.2

SL

5

TL

15.6

SL
27

TL
84.4

4.2 Nêu nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của giải
pháp đã biết:
Điều cốt lõi của dạy học Tốn ở Tiểu học nói chung, dạy học tốn ở lớp 2 nói
riêng đều phải dựa trên các cơ sở hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh,
giúp học sinh tự phát hiện, tự giải quyết vấn đề của bài học và từ đó có thể tự chiếm
lĩnh kiến thức và kỹ năng cần thiết với sự hổ trợ hợp lý của giáo viên vào môi trường
giáo dục. Đối với học sinh, việc hình thành kiến thức, kỹ năng được duy trì và củng cố
thường xuyên qua các hoạt động thực hành, luyện tập.
Đồng thời Tốn học cịn góp phần giáo dục học sinh về nhiều mặt: phát triển tư
duy, bồi dưỡng năng lực, trí tuệ , hình thành cho học sinh thói quen suy nghĩ, tư duy
logic khi làm việc góp phần giáo dục cho học sinh những phẩm chất, đức tính tốt đẹp
của người lao động và có hệ thống kiến thức cơ bản. Kỹ năng tốn học là những cơng
cụ cần thiết để học các môn học khác và ứng dụng trong thực tiễn.
Sáng kiến được áp dụng tốt vào các trường tiểu học ,thì chắc hẳn tất cả học sinh 2
sẽ nắm chắc kiến thức về dạng tốn tìm thành phần chưa biết. Khi làm bài các em sẽ
không còn lúng túng, thụ động , các em sẽ hưng phấn, thích thú ham học.Từ đó chất
lượng giờ học sẽ tốt hơn .
* Đối với vấn đề cần giải quyết là vấn đề cũ: Nêu vấn đề cũ (kể cả các tài liệu
công bố) và nêu cách thức, phương pháp giải quyết vấn đề và chứng minh tính mới
của cách thức, phương pháp giải quyết (điểm khác nhau so với phương pháp, giải
pháp cũ).
* Đối với vấn đề cần giải quyết là mới: Nêu cụ thể nội dung giải pháp, chứng

minh vấn đề nêu là là mới không trùng lặp hoặc tương tự với vấn đề đã được công bố
hoặc công khai trên bất cứ phương tiện thông tin nào; nêu cách thức giải quyết,
phương pháp giải quyết vấn đề.
4.3 Nêu các điều kiện, phương tiện cần thiết để thực hiện và áp dụng giải pháp:
Dạng tốn Tìm thành phần chưa biết là chuỗi kiến thức xuyên suốt cả quá trình
học tốn ở cấp Tiểu học mà cơ sở ban đầu được hình thành từ lớp 2, vì vậy việc hình
thành cho các em kiến thức và kĩ năng giải tốn về dạng này là rất quan trọng. Nó
giúp các em có một nền tảng vững chắc để tiếp tục được phát triển, mở rộng ở các lớp
trên.
15


- Giáo viên: Ln tìm tịi, học hỏi để đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát
huy tính tích cực của học sinh nhưng thực tế, trong các tiết dạy ở lớp, giáo viên chưa
chú trọng đến tính tích cực, chủ động tự học của học sinh trong quá trình hình thành
kiến thức cơ bản cho các em .
- Phải nghiên cứu bài kĩ, chuẩn bị đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học đầy đủ trước
khi lên lớp.
4.4 Nêu các bước thực hiện giải pháp, cách thức thực hiện giải pháp (nhằm để
giải quyết các vấn đề đã nêu trên):
Một số biện pháp giúp học sinh học tốt dạng toán “Tìm thành phần chưa
biết”.
1. Biện pháp 1: Củng cố kiến thức đã học vào bài “Tìm các thành phần chưa
biết”.
Ở học sinh lớp 2 thì sự tập trung, ghi nhớ thiếu tính bền vững nên các em thường
hay nhầm lẫn khi xác định các thành phần phép tính.
Về tên gọi các thành phần của phép tính cộng và phép nhân thì đơn giản nên các
em ít bị lẫn lộn , ở phép tính trừ và phép chia các em hay bị nhầm lẫn giữa số bị trừ và
số trừ hoặc số bị chia và số chia. Vì thế ngay ở các bài học về Số bị trừ -Số trừ - Hiệu
hoặc bài Số bị chia - Số chia - Thương , giáo viên cần phải cho các em nắm chắc tên

gọi các thành phần và kết quả của các phép tính này.
a/ Cách 1: Củng cố cho các em nắm chắc về tên gọi các thành phần và kết quả
của các phép tính .
- Để nắm chắc tên gọi các thành phần và kết quả của phép trừ, tôi đưa ra một bài
tốn: “Lan có 5 cây kẹo, Lan cho bạn 3 cây kẹo . Hỏi Lan còn mấy cây kẹo ?” . Với
bài tập này các em sẽ thành lập được phép tính : 5 - 3 = 2 (cây kẹo) .
5

-

Số bị trừ

3

=

Số trừ

2
Hiệu

+ Như vậy, 5 là số kẹo Lan đã có ban đầu. Số kẹo này đã bị Lan lấy đi cho bạn
nên 5 gọi là “Số bị trừ”. 3 là số kẹo Lan cho bạn nên gọi là “số trừ”. 2 là số kẹo Lan
còn sau khi cho bạn gọi là “Hiệu”.
+ Với cách làm như trên học sinh sẽ phân biệt số bị trừ và số trừ.
- “Số bị trừ” là số bị lấy đi trừ .
- “Số trừ” là số lấy trừ .
- “Hiệu” là kết quả phép trừ.
16



* Để khắc sâu tên gọi các thành phần và kết quả của phép chia tôi cũng thực hiện
tương tự như trên.
b/ Cách 2 : Nhận xét các số trong phép tính trừ và phép chia để xác định tên
gọi các thành phần và kết quả của phép tính.
- Đối với phép tính trừ: Tơi cho các em nắm số đứng trước dấu trừ là “Số bị
trừ”, số đứng sau dấu trừ là “Số trừ”, kết quả của phép trừ là “Hiệu”. “Số bị trừ” bao
giờ cũng là lớn hơn “Sớ trừ” và “Hiệu”.
Ví dụ :
Nhận xét :
Vậy :

5

-

3

=

2

5>2 , 5 >3
5 là “Số bị trừ”.
3 là “số trừ”.
2 là “Hiệu”.

Tôi cho học sinh đọc thuộc 3 tên gọi của 3 thành phần trong phép trừ theo thứ tự
từ số có trước đến số sau cùng là : Số bị trừ - Số trừ -Hiệu.
- Đối với phép tính chia tôi cũng thực hiện cách tương tự như trên.

2. Biện pháp 2: Hướng dẫn các em hình thành kiến thức mới về “Tìm thành
phần chưa biết ”.
Để phát huy khả năng tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức mới, tôi thường tổ chức cho
các em vận dụng những kiến thức đã học để tự rút ra cách tìm các thành phần chưa
biết.
Ví dụ 1: Tìm một số hạng trong một tổng.
Đây là dạng toán đầu tiên trong mạch kiến thức “ tìm số hạng chưa biết”, giáo
viên chú ý khai thác tỉ mỉ hơn để các em có ấn tượng ban đầu về ẩn số đồng thời nắm
bắt chắc cách tính thì đến phần tiếp theo các em sẽ dễ hiểu hơn.
a. Vận dụng các mối liên quan với nhau trong 2 phép tính cộng và trừ để hình
thành cách tìm một số hạng trong phép tính.
+ Cho học sinh viết phép tính và tính kết quả phép cộng: 6 + 4 =
+ Nêu số hạng và tổng trong phép cộng: 6 + 4 = 10
+ Tìm số điền vào chỗ chấm:
66 ++ 44 == 10
10

66 == 10
10 -- …


Hướng dẫn cho học sinh nêu nhận xét về mối quan hệ
44 ==giữa
10

10 --các
… phép tính vừa
thực hiện để rút ra nhận xét: Lấy tổng trừ đi số hạng này ta được số hạng kia.
b. Tìm số hạng chưa biết x
17



Hướng dẫn học sinh nêu bài tốn: Có tất cả 10 ơ vng, có một số ơ vng bị che
lấp và 4 ơ vng khơng bị che lấp. Hỏi có mấy ô vuông bị che lấp?
- Cho học sinh phân tích đề: Cái gì đã biết? Cái gì chưa biết?
- Số ô vuông bị che lấp là số chưa biết, ta gọi số đó là x. Lấy số ơ vng chưa biết
(x) cộng với số ô vuông đã biết (4), tất cả có 10 ơ vng. Ta viết:
x + 4 = 10
- Cho học sinh chỉ ra các số hạng và tổng trong phép cộng: x + 4 = 10; và nêu: số
hạng nào đã biết? Số hạng nào chưa biết? Muốn tìm số hạng chưa biết x ta làm thế
nào?
Giáo viên gợi ý các em dựa vào mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ để tìm
x bằng cách lấy tổng trừ đi số hạng kia.
e. Hướng dẫn cách trình bày phép tính:
x + 4 = 10
x = 10 – 4
x=6
* Lưu ý cho học sinh cách trình bày bài tìm x đúng 3 dịng như trên và các dấu
bằng “ =” phải thẳng cột với nhau.
Thử lại: 6 + 4 = 10 ( kết quả đúng)
f. Học thuộc ghi nhớ: Muốn tìm một số hạng ta lấy tổng trừ đi số hạng kia.
Ví dụ 2. Tìm số bị trừ.
a. Vận dụng các mối liên quan với nhau trong 2 phép tính cộng và trừ để hình
thành cách tìm số bị trừ trong phép tính.
- Cho học sinh nêu số bị trừ, số trừ, hiệu trong phép trừ : 10 - 4 = 6
- Tìm số để viết tiếp vào chỗ chấm: 10 = 6 + …
- Hướng dẫn học sinh nêu cách tìm số bị trừ trong phép trừ: …. - 4 = 6 ( Số bị
trừ bằng hiệu cộng với số trừ.
b. Tìm số bị trừ x.
GV nêu vấn đề: Có một số ơ vng, lấy đi 4 ơ vng, cịn 6 ơ vng.

Gọi số ơ vng ban đầu chưa biết là x, khi đó ta sẽ viết được: x – 4 = 6
- Cho học sinh chỉ ra số bị trừ, số trừ và hiệu trong phép trừ x – 4 = 6. Muốn tìm
số bị trừ x ta làm thế nào?
Giáo viên gợi ý các em dựa vào mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ để tìm
x bằng cách lấy hiệu cộng với số trừ.
18


c. Hướng dẫn cách trình bày phép tính.
x-4=6
x=6+4
x = 10
* Lưu ý cho học sinh thử lại: 10 - 4 = 6 ( kết quả đúng)
d. Học thuộc ghi nhớ: Muốn tìm số bị trừ ta lấy hiệu cộng với số trừ.
Ví dụ 3. Tìm số trừ.
a. Vận dụng các mối liên quan với nhau trong 2 phép tính cộng và trừ để hình
thành cách tìm số trừ .
- Nêu số bị trừ, số trừ và hiệu trong phép trừ: 8 – 3 = 5.
- Viết tiếp vào chỗ chấm: 3 = 8 - …
- Nêu cách tìm số trừ trong phép trừ 8 - … = 5: Số trừ bằng số bị trừ trừ đi hiệu.
b. Tìm số trừ x.
Giáo viên cho học sinh quan sát hình vẽ rồi nêu bài tốn: Có 10 ơ vng, sau khi
lấy một số ơ vng thì cịn lại 6 ơ vng. Hãy tìm số ơ vng bị lấy đi.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh hình thành phép tính: Số ơ vng bị lấy đi, chưa
biết nên ta gọi là x, như vậy học sinh sẽ hình thành phép tính 10 – x = 6.
- Chỉ ra số bị trừ, số trừ và hiệu trong phép trừ: 10 – x = 6.
+ Số nào đã biết, số nào chưa biết?
- Chỉ ra số bị trừ, số trừ và hiệu trong phép trừ: 10 – x = 6.
+ Số nào đã biết, số nào chưa biết?
- Để tìm số trừ chưa biết x ta làm thế nào? ( Dựa vào mối quan hệ giữa hai phép

tính để rút ra ghi nhớ).
c. Hướng dẫn cách trình bày phép tính.
10 – x = 6
x = 10 - 6
x=4
* Lưu ý cho học sinh thử lại: 10 - 4 = 6 ( kết quả đúng).
d. Học thuộc ghi nhớ: Muốn tìm số trừ ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu.
ví dụ 4. Tìm một thừa số của phép nhân.
a. Vận dụng các mối liên quan với nhau trong 2 phép tính nhân và chia để hình
thành cách tìm thừa số.
19


- Cho học sinh nêu thừa số và tích trong phép nhân: 2 x 3 = 6
- Viết tiếp vào chỗ chấm:

22 == …
… :: …


22 xx 33 == 66
33 == …
… :: …

- Học sinh nhận xét về mối liên quan giữa phép nhân và phép chia để rút ra nhận
xét: Trong phép nhân, thừa số này bằng tích chia cho thừa số kia.
b. Tìm thừa số x trong phép nhân
- Chỉ ra các thừa số và tích trong phép nhân x x 2 = 8.
+ Thừa số nào đã biết, thừa số nào chưa biết?
- Để tìm x ta làm thế nào? (Dựa vào mối liên quan giữa phép nhân và phép chia

để rút ra ghi nhớ).
c. Hướng dẫn cách trình bày phép tính.
xx2=8
x=8:2
x=4
* Lưu ý cho học sinh thử lại: 4 x 2 = 8 ( kết quả đúng).
* Tương tự, cho học sinh thực hành tìm x:
3 x x = 15
x = 15 : 3
x=5
d. Học thuộc ghi nhớ: Muốn tìm một thừa số ta lấy tích chia cho thừa số kia.
Ví dụ 5. Tìm số bị chia
Tương tự, từ phép chia 6 : 2 = 3, cho học sinh viết tiếp vào chỗ chấm :
6 = 3 x …. .
Nhận xét: Trong phép chia, số bị chia bằng thương nhân với số chia.
Hướng dẫn học sinh cách trình bày và học thuộc ghi nhớ.
3. Biện pháp 3: Rèn kỹ năng giải tốn dạng “Tìm thành phần chưa biết ”.
- Sau khi học sinh đã biết cách giải bài tốn dạng “Tìm thành phần chưa biết”
giáo viên cần nhấn mạnh để học sinh nắm chắc
+ Bước 1: Xác định x là thành phần nào (tên gọi của x) trong phép tính .
20


+ Bước 2: Nhớ lại cách tìm thành phần đó .
Đây là 2 bước khởi đầu nhằm giúp các em xác định đúng thành phần cần tìm để
có hướng đi đúng cho bước tiếp theo .
+ Bước 3. Áp dụng “Ghi nhớ” và trình bày .
Đây là bước quan trọng nhất mà mỗi học sinh phải thực hiện để có kĩ năng giải
được các bài tập dạng tìm x.
+ Bước 4. Thử lại kết quả x tìm được. (HS khá, giỏi có thể nhẩm ngay trên phép

tính). Đây là bước cũng hết sức quan trọng để học sinh xác định được bài tìm x của
mình đúng hay sai, để kịp thời sửa chữa.
- Để các em thực hiện thành thạo dạng toán này, giáo viên cần chú ý:
+ Yêu cầu các em thuộc ghi nhớ về cách tìm thành phần chưa biết.
+ Tăng cường cho các em luyện tập, thực hành thành trong các tiết luyện tập
toán. Sau mỗi bài toán nên cho học sinh nhắc lại tên thành phần (x) cần tìm, nhắc lại
cách tìm x, cho các bạn nhận xét bài làm để khắc sâu kiến thức cũng như củng cố lại
cách trình bày bài làm.
+ Giáo viên phải nắm được học sinh thường hay sai hoặc hay nhầm lẫn ở bước
nào? Nguyên nhân bị sai hay nhầm lẫn để có cách sửa sai kịp thời.
4.5 Chứng minh khả năng áp dụng của sáng kiến (đã được áp dụng, kể cả áp
dụng thử trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật tại cơ sở; khả năng áp dụng cho những đối
tượng, cơ quan, tổ chức khác):
Sáng kiến được áp dụng tốt vào các trường tiểu học ,thì chắc hẳn tất cả học sinh 2
sẽ nắm chắc kiến thức về dạng tốn tìm thành phần chưa biết. Khi làm bài các em sẽ
khơng cịn lúng túng, thụ động , các em sẽ hưng phấn, thích thú ham học.Từ đó chất
lượng giờ học sẽ tốt hơn.
5- Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):.....................................................
6- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tác giả:
Sau khi vận dụng một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 2 học tốt mơn tốn dạng
Tìm thành phần chưa biết, khơng những học sinh nắm được kiến thức bài học mà cịn
nhớ rất lâu những kiến thức của bài học đó. Các em thuộc qui tắc, vận dụng tốt vào
thực hành, giảm hẳn nhầm lẫn khi làm bài. Vì vậy mà kết quả học tập mơn Tốn của
các em có tiến bộ rõ rệt. Thể hiện qua các lần khảo sát mơn Tốn, dạng bài “Tìm
thành phần chưa biết” ở lớp 2B vào cuối kì II, năm học: 2016 – 2017 như sau:
Sĩ số
32

Điểm 9,10

SL
TL
25
78.1

Điểm 8,7
Điểm 6,5
SL
SL
TL
TL
7
21.9
0
0
21

Điểm dưới 5
SL
TL
0
0

Điểm > 5
SL
TL
32
100%



Học sinh ham học, ham tìm tịi học hỏi, bồi dưỡng năng lực,trí tuệ, hình thành
cho học sinh thói quen, suy nghĩ, tư duy logic khi làm việc góp phần giáo dục cho học
sinh những phẩm chất đức tính tốt đẹp.
Nếu sáng kiến được áp dụng tốt thì tất cả các em học sinh đang học lớp 2 sẽ làm
tốt dạng toán này.Làm nền tảng các lớp trên.
Sau khi vận dụng một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 2 học tốt mơn tốn dạng
Tìm thành phần chưa biết, khơng những học sinh nắm được kiến thức bài học mà cịn
nhớ rất lâu những kiến thức của bài học đó. Các em thuộc qui tắc, vận dụng tốt vào
thực hành, giảm hẳn nhầm lẫn khi làm bài. Vì vậy mà kết quả học tập mơn Tốn của
các em có tiến bộ rõ rệt.
7- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng
thử (lợi ích kinh tế, xã hội so với trường hợp khơng áp dụng giải pháp đó ; hoặc so
với những giải pháp tương tự đã biết ở cơ sở hoặc số tiền làm lợi):
Tôi đã áp dụng các biện pháp này trong một năm dạy học trên lớp, đem lại kết quả
rất khả quan:
+ Đối với học sinh :
Chất lượng học tập có tiến bộ rõ rệt, các em được rèn luyện khả năng phân tích,
tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá vấn đề và đặc biệt là phát triển tư duy, sáng
tạo trong quá trình học tập. Các em mạnh dạn, tự tin trong phát biểu xây dựng bài, biết
phối hợp với các bạn trong hoạt động nhóm.
+ Đối với giáo viên:
Trình độ chun mơn nghiệp vụ, kinh nghiệm giảng dạy được nâng cao; Linh
hoạt hơn trong vận dụng đổi mới phương pháp dạy học của mình trong từng tiết dạy
cũng như trong quá trình giảng dạy của mơn học.
- Chất lượng học tốn ngày càng tiến bộ hơn.
8- Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):

TT


Họ và
tên

Ngày
tháng
năm sinh

Nơi cơng
tác (hoặc
nơi thường
trú)

22

Chức
danh

Trình độ
chun mơn

Nội dung cơng
việc hỗ trợ


Tôi (chúng tôi) xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Đại Cường, ngày 7 tháng 3 năm
2018
Người nộp đơn


Xác nhận và đề nghị của
cơ quan, đơn vị tác giả công tác

Trần Thị Tám

23


24



×