Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 học tốt môn tin học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.26 KB, 14 trang )

1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
ĐƠN U CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN

Kính gửi : Phòng GDDT Đại Lộc ;
Hội đồng xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm cấp cơ sở .
Tôi ( chúng tôi) ghi tên dưới đây:
TT Họ và tên
Ngày,
Nơi công Chức
tháng,năm tác(hoặc
danh
sinh
nơi
thường
trú)
1
NguyễnThị Xoa 29/7/1972 Trường
GV
TH Lê Thị
Xuyến

Trình độ Tỉ lệ (%)
chun
dóng góp
mơn
vào việc
tạo
ra
sáng kiến


ĐHSPTH 100 %

Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học
tốt phân môn Tập làm văn.

1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: NGUYỄN THỊ XOA
2. Linh vực áp dụng sáng kiến: Lớp 5A
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thứ :Năm học 20192020.
4. Mơ tả bản chất của sáng kiến
4.1 Tình trạng của giải pháp đã biết:
a. Ưu điểm:
- Trong môn Tiếng Việt ở tiểu học, phân môn Tập làm văn là khó học nhất. Nó
tởng hợp từ phân mơn Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Kể chuyện nên rèn cả
4 kĩ năng nghe - nói - viết - đọc. Các kĩ năng giao tiếp khơng thể được hình
thành và phát triển bằng con đường truyền giảng thụ động. Muốn phát triển
những kĩ năng này, học sinh phải được hoạt động trong môi trường giao tiếp
dưới sự hướng dẫn của thầy cô giáo. Các kiến thức về ngôn ngữ, văn học, văn
hóa, tự nhiên và xã hội có thể tiếp thu qua lời giảng, nhưng học sinh chỉ làm chủ
được kiến thức này khi các em chiếm lĩnh chúng bằng chính hoạt động có ý thức
của mình. Cũng như vậy, những tư tưởng, tình cảm và nhân cách tốt đẹp chỉ có
thể được hình thành chắc chắn thơng qua sự hình thành trong thực tế. Đó là lấy
học sinh làm trung tâm, tổ chức cho các em lập “Sổ tay văn học” nhằm sưu tầm
văn, viết văn để các em có tài liệu và hứng thú khi làm văn.
Bên cạnh vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống, các em cịn cần tích lũy cả vốn
hiểu biết về văn học thông qua việc đọc sách thường xuyên. Hầu hết các nhà văn
hồi nhỏ, các bạn học sinh giỏi môn Tiếng Việt ở tiểu học đều chăm đọc sách, đọc
sách đến say mê. Mỡi cuốn sách có biết bao nhiêu điều bở ích và lí thú. Nó giúp
ta mở rộng tầm nhìn cuộc sống, khơi sâu những suy nghĩ và cảm xúc, góp phần



khơi dậy năng lực cảm thụ văn học ở mỗi chúng ta. Từ đó các em sẽ viết văn tốt
hơn.
b. Nhược điểm:
+ Qua chấm một vài bài văn tôi nhận thấy:Các em dùng từ ngữ khơng chính
xác, dùng từ địa phương quá nhiều.
+ Câu văn viết lủng củng, diễn đạt vụng về.
+ Bố cục bài văn không rõ ràng.
+Khi viết văn chưa dùng từ gơi tả,gợi cảm, viết văn chưa sử dụng nghệ thuật
nhân hóa,so sánh.
Kết quả điểm kiểm tra giữa kì I, tơi nhận thấy lớp tơi số lượng học sinh chưa
hồn thành phân mơn Tập làm văn rất nhiều. Trong đó điểm của mơn Tập làm
văn ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng môn Tiếng việt.
Phân môn
Điểm kiểm tra giữa kì I
Tập làm văn
Điểm 7-8
Điểm 5- 6
Điểm 3-4
Điểm trên TB
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL
24 HS
6
25 %

7
29,2
11
45,8
13
54,2
4.2 Nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của giải pháp
đã biết:
Trước thực trạng của lớp tôi như vậy, tôi vô cùng băn khoăn lo lắng. Bởi học
sinh lớp tơi có cuộc sống cịn khó khăn, nhiều gia đình chưa thực sự chú trọng
đến việc học của con em. Học sinh chưa tiếp xúc với sách, báo.thơ ca …, nhiều
em về nhà phải phụ giúp ba mẹ làm 1 số công việc. Thời gian học của các em
còn hạn chế. Các em chưa xác định được mục tiêu học tập cũng như vai trị,
nhiệm vụ của phân mơn Tập làm văn. Phần lớn các em dùng từ ngữ chưa chính
xác, dùng từ địa phương quá nhiều. Câu văn viết lủng củng, câu cụt,câu què,
diễn đạt vụng về. Bố cục bài văn khơng rõ ràng
-Tơi bèn suy nghĩ và tìm ra vài biện pháp nâng cao chất lượng môn Tập làm văn
-Lớp 5 để khắc phục những hạn chế này.
*Sau đây là những nội dung cải tiến sáng tạo của bản thân:
1.Trước hết phải tìm hiểu thực tế để phân hóa đối tượng.
2.Giúp học sinh hiểu yêu cầu của phân môn Tập làm văn.
3.Cách dùng từ, đặt câu,cách diễn đạt đoạn văn, bài văn.
Để giúp học sinh học tốt đòi hỏi người giáo viên phải ln tìm tịi, học hỏi, sưu
tầm thơ ca, sách báo, đọc những bài văn hay để học sinh học hỏi thêm, kích thích
sự ham hiểu biết của các em.
Mặc khác phải tập cho các em tính tự học,tự rèn,có tinh thần tự quản tốt.Đội
ngũ cán sự lớp nhiệt tình, năng nở.
*Cách thức giải quyết, phương pháp giải quyết những vấn đề nêu trên:
- Gv có kế hoạch cụ thể, chi tiết cho mỗi bài dạy ; nội dung, phương pháp,
hình thức tở chức, gợi ý hướng dẫn chuẩn bị trước ở nhà …

-Lồng ghép các nội dung giải pháp vào trong nội dung từng tiết dạy, trong
từng hoạt động dạy cho phù hợp.


- Có ví dụ cụ thể cho từng nội dung của giải pháp để học sinh hiểu ,vận dụng
làm bài tốt hơn.Kiểm tra bài làm của học sinh, đánh giá kết quả làm bài ,sửa
sai kịp thời hiệu quả để học sinh rút kinh nghiệm.
4.3 Các điều kiện, phương tiện cần thiết để thực hiện và áp dụng giải pháp:
-Thư viện nhà trường thường xuyên mở cưa để cung cấp tư liệu, sách báo
Đầy đủ cho các em tham khảo.Cung cấp thêm những thiết bị dạy học.
Giáo viên có đầy đủ số điện thoại phụ huynh trong lớp.
Các phòng học có ti vi màn hình lớn và kết nối mạng Intenet.
4.4 Các bước thực hiện giải pháp, cách thức thực hiện giải pháp:
4.4.1 . “ Sổ tay văn học ”.
- Giáo viên đánh giá HS thực hiện bằng cách sắm quyển sổ cho thật đẹp.
- Giáo viên dặn HS ghi tên sổ là: “ Sổ tay văn học ”, tờ đầu tiên ghi “ Lời
hay, ý đẹp” chữ lớn và đẹp.
VD: Tiên học lễ hậu học văn
Có đi mới đến có học mới hay
Học ở trường, học ở sách, học ở lẫn nhau và học ở nhân dân
Trên bước đường thành công không dẫm dấu chân người làm biếng
- Dựa theo nhóm học tập mà thành lập nhóm “ Sưu tầm văn học”. Bầu nhóm
trưởng, nhóm phó.
- Giáo viên kiểm tra sở cụ thể từng em ( có ghi ngày kiểm tra bên góc sở )
4.4.2 Sưu tầm những “Từ ngữ hay, câu văn hay, đoạn văn hay”
Giáo viên hướng dẫn HS thực hiện
VD: Những từ ngữ hay ( chao ôi!, tuyệt đẹp, đĩnh đạc, huyền ảo, ngộ nghĩnh,
tuấn mã, tuấn tú, khôi ngô, bảnh bao, cổ tục, loang lỗ, bất giác, quả nhiên,
chạnh lòng, rêu phong, quý phái, dõng dạc...)
Những câu văn hay

Những bông hoa tươi cười trong nắng sớm.
Một biển luá vàng vây quanh em, hương lúa chín thoang thoảng đâu đây.
Bức tranh buổi sớm trên quê hương tôi đẹp quá! đẹp đến mê hồn!
Mặt trời thức dậy từ phía đơng, vung tay gieo những tia nắng xuống cánh
đồng lúa xanh rờn.
Mùa xuân, sân trường khoác chiếc áo mướt xanh màu lá.
Những đoạn văn hay
+ Cây đa nghìn năm đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tơi. Nói đúng hơn,
đó là một tịa cở kính hơn là cả một thân cây. Chín, mườì đứa bé chúng tôi bắt
tay nhau ôm không xuể.Cành cây lớn hơn cột đình. Đỉnh chót vót giữa trời
xanh, đến những con quạ đậu trên cao nhìn xuống cũng chẳng rõ. Rễ cây nởi
lên mặt đất thành những hình thù qi lạ, như những con rắn hổ mang.
+Thoắt cái, lác đác lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu.Thoắt cái, trắng
long lanh một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận.Thoắt cái, gió xn
hây hẩy nồng nàn với những bơng hoa lay ơn nồng nàn màu đen nhung hiếm
quý.


Nguyễn Phan Hách
- Hai tuần đầu tiên, giáo viên phải kiểm tra, nhận xét,tun dương từng tở,
nhóm và cá nhân.
- Những tuần sau các nhóm học tập tự kiểm tra bằng cách “ A cho B mượn xem
thử ” hoặc B cho A mượn và nhóm trướng sẽ tởng kết vào cuối tuần hoặc đầu
tuần (trong giờ Sinh hoạt lớp, Hoạt động tập thể, Hoạt động ngoài giờ lên lớp )
theo yêu cầu của giáo viên đề ra.
- Bạn nào sưu tầm được nhiều câu, bài nhất? Bạn nào có được câu văn, thơ...
hay nhất?
- Cuối mỗi tháng, giáo viên tổng kết khen thưởng ( 3 em bằng một vài quyển
vở ) để khích lệ tinh thần của các em.
4.4.3 Sưu tầm theo chủ đế.

Giai đoạn này giáo viên hướng dẫn học sinh đi vào chủ đề chính là sưu tầm
văn học để bổ sung cho bài tập làm văn theo từng thể loại của phân môn Tập làm
văn lớp 5.
Ví dụ 1: Thể loại văn tả cảnh
- Giáo viên hướng dẫn học sinh sưu tầm những câu văn hay miêu tả cảnh sinh
hoạt theo từng thời gian ( Ví dụ: cảnh buổi sáng, buổi chiều, buổi tối hay đêm
trăng hoặc mưa, nắng, gió…)
Ví dụ 2:Thể loại văn tả người
-Học sinh phải sưu tầm cho được những câu văn hay tả về hình dáng, tính tình
và hoạt động của người, hay cũng sưu tầm những từ ngữ biểu cảm để diễn tả
hình dáng, tính tình và hoạt động ( Ví dụ: Khi tả em bé ta tả đôi mắt ti hí, mắt
đen láy, mắt trịn xoe, mắt sáng long lanh…hoặc cười kha khả, cười đưa hai cái
răng mới nhú trông thật ngộ nghĩnh, cười tủm tỉm với hai má núm đồng tiền
trơng thật đáng u…Đi chập chững, làm trị hề,…
Ví dụ 3: Thể loại văn kể chuyện
Học sinh phải sưu tầm những câu chuyện hay. Viết các câu văn hay để kể, tả
được:
* Kể tên nhân vật lịch sử trong truyện mà em yêu thích.
* Kể lại hành động nhân vật.
* Tả ngoại hình của nhân vật.
* Kể lại lời nói, ý nghĩ của nhân vật.
* Mượn lời của nhân vật đóng vai để kể.
Ví dụ 4: Thể loại văn miêu tả đồ vật
Học sinh sưu tầm cho được những câu văn hay,có sử dụng các biện pháp tu từ
khi miêu tả, phải có tình cảm và gần gũi với đồ vật như tả người vậy. (VD như:
Mỗi lần đến ngày lễ gì, em cũng mua quà tặng cho búp bê nào là bộ váy đẹp,
vòng đeo tay, dây chuyền, giày dép, cài tóc,....Đơng đến, em may cho búp bê
những chiếc áo ấm rất đẹp.Tối nào cũng ôm búp bê ngủ trong lịng.)
Ví dụ 5: Thể loại văn miêu tả cây cối



Giáo viên nhắc nhở học sinh cần chú ý khi sưu tầm miêu tả cây cối có 5 đặc
điểm sau:
- Cây bóng mát
- Cây ăn quả
- Cây ra hoa
- Cây ra
- Cây giàn leo
Ví dụ 6: Thể loại văn miêu tả con vật
Học sinh sưu tầm những câu văn hay tả về hình dáng, hoạt động của con vật, hay
cũng có thế sưu tầm những từ ngữ biểu cảm để diễn tả hình dáng, hoạt động (Tả
đơi mắt ti hí, mắt tròn xoe, mắt đỏ gay, mắt đen lay\láy, ...hoặc sưởi nắng, tắm
nắng, nơ đùa, vờn bóng, ...)
4.4.4 Sưu tầm và tập viết văn
- Song song với việc sưu tầm văn học theo chủ đề tập làm văn :
+ Giáo viên gợi ý học sinh sưu tầm thêm các câu văn mà tác giả đã sử dụng các
biện pháp tu từ như: liên tưởng, so sánh, nhân hóa.v.v.( học sinh thấy hứng thú,
việc sưu tầm thêm hấp dẫn).
Ví dụ: Những câu văn so sánh
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
CA DAO
Trường Sơn:chí lớn ơng cha
Cửu Long: lịng mẹ bao la sóng trào
LÊ ANH XN
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lịng bầm
Con đi đánh giặc mười năm
Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi.
TỐ HỮU

-Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái
ngọt của mật ong già hạn.
- Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi.
Những câu văn nhân hóa
- Búp ngô non núp trong cuống lá.
- Xuân đến, cây sồi say sưa, ngây ngất, khẽ đung đưa trong nắng chiều.
- Gà ơng Bảy Hóa hay tán tỉnh láo kht và trêu chọc bọn gà mái.
Bên cạnh cho các em thử tập viết 1 đoạn văn ngắn có sử dụng biện pháp
nhân hóa như: “ Tâm sự của cái trống khi nghỉ hè”, “ Cỏ và lúa cải nhau”
Ví dụ: “ Tâm sự của cái trống khi nghỉ hè”
Thế là mùa hè đã đến, ngoài sân trường hoa phượng nở đỏ rực. Tiếng ve sầu
bắt đầu kêu râm ran. Âm thanh của tơi khơng cịn vang dội nữa. Giờ đây, các
bạn học sinh xếp trang vở kết thúc một năm học.Tôi trở về với dáng vẻ trầm tư,


buồn rầu nằm im lìm trên cái giá lạnh lẽo cơ đơn trong phịng bảo vệ.Nhìn sân
trường vắng bóng nơ đùa của học sinh ngày nào.Ôi! thật buồn làm sao! Tôi
mong thời gian ba tháng hè trôi qua thật nhanh để mùa tựu trường quay trở lại.
Tôi được gặp lại bạn bè, thầy cô sau những ngày buồn tê tái.
( Bài học sinh làm –Giáo viên sửa)
“ Cỏ và lúa cải nhau”
Trên cánh đồng lúa vàng óng, gió thởi mát rượi. Chị lúa thả mái tóc mượt mà
cười hả hê trong gió. Chị nói: “Nhà nơng năm nay gạo thóc đầy bồ.” Cơ cỏ bỉu
mơi cười “chế nhạo” tưởng mình có giá lắm đó.Chị lúa nói: “ Chứ sao!” tơi
rấtcó ích cho mọi nhà , đem đến cho mọi người ấm no hạnh phúc, cịn xuất
khẩu sang nước ngồi nữa kìa. Chứ cơ có ích gì nào? Nói cho tơi nghe thử. Chị
đừng có coi thường tơi, khơng có tơi trâu bị lấy gì mà sinh sống, khơng có trâu
bị cày từng thửa ruộng này để cho họ nhà lúa chị sinh sống. Chị lúa đã hiểu ra
thì là vậy. Cuộc tranh cải của nhà họ lúa và họ cỏ đã bắt tay nhau hòa giải.
( Bài học sinh làm –Giáo viên sửa)

- Cuối mỗi tuần giáo viên thu sổ nầy( lần lượt) về nhà kiểm tra, nhận xét tổng
kết cuối tháng.
4.5 Chứng minh khả năng áp dụng của sáng kiến;
Sau thời gian thực hiện sáng kiến này tôi nhận thấy:
- Số lượng học sinh tham gia sưu tầm rất hào hứng đạt yêu cầu cao( 85% số học
sinh tham gia tốt) chỉ cịn 15% học sinh chưa có cố gắng trong cơng việc sưu
tầm, hoặc có nhưng cịn ít bài, nội dung bài,câu sưu tầm chưa hay, chưa đúng
thời gian qui định.
- Về chất lượng: rõ ràng đã đóng góp phần tích cực vào việc trong phân mơn
Tập làm văn, nhất là bài văn miệng, học sinh phát biểu mạnh dạn hơn, biết
dùng từ, đặc biệt hạn chế việc thường hay ê, a, ngắt ngứ.
- Bài văn viết: khúc chiếc, gãy gọn hơn. Câu văn bớt rườm rà, lủng củng, biết
dùng từ ngữ, hình ảnh diễn tả giàu cảm xúc,biết sử dụng biện pháp tu từ để viết
văn.
- Các bài văn tả người, tả cây cối, tả đồ vật học sinh làm rất tốt, diễn đạt trôi
chảy, bố cục viết rõ ràng. Kết cấu, liên kết câu rất chặt chẽ.
Kết quả điểm kiểm tra cuối kì I :
Phân mơn
Điểm kiểm tra cuối kì II
Tập làm văn
Điểm 7-8
Điểm 5- 6
Điểm 3-4
Điểm trên TB
SL
TL
SL
TL
SL
TL

SL
TL
24 HS
14
58,3
10
41,7
0
0
24
100
5. Những thông tin cần bảo mật: Khơng
6. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tác giả:
- Vì thời gian nghiên cứu xen kẻ q trình dạy chính khóa nên việc nghiên cứu

có giới hạn trong phạm vi một lớp do tôi phụ trách.


- Khả năng bản thân giáo viên có hạn, tài liệu tham khảo ít nên phạm vi nghiên
cứu cịn có phần hạn chế -Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu để tìm ra những biện pháp
tối ưu nhất để giúp học sinh viết văn hay hơn.
7. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần dầu, kể cả áp
dụng thứ
8. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử sáng kiến lần dầu (nếu có)

TT

Họ và tên


Ngày,
Nơi cơng Chức
tháng,năm tác(hoặc
danh
sinh
nơi
thường
trú)

Trình độ Nội dung
chun
cơng việc
mơn
hỡ trợ

Tơi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Xác nhận và đê nghị của cơ quan,
đơn vị tác giả cơng tác

ĐạiHịa,ngày30 tháng 3 năm 2020
Người nộp đơn:
Nguyễn Thị Xoa


X/ Tài liệu tham khảo:
Tên tác giả
Lê Hương Tâm

Trần Đức Niềm
Lê Thị Nghiêm

Tên tài liệu

Nhà xuất bản -Năm

Phát triển năng lực làm văn hay
Lớp 5

Nhà xuất bản

Tư liệu tham khảo cho giáo viên
và phụ huynh

(Năm 2000)

Lê Phương Nga
TrầnTMinhPhương

Nhà xuất bản
Tiếng Việt nâng cao-Lớp 5

Lê Hữu Tỉnh

Đinh Trọng Lạc

Đà Nẵng

Giáo dục

(Năm 2007)

Vẻ đẹp của ngôn ngữ văn học qua
các bài Tập đọc 4-5

Nhà xuất bản
Giáo dục
(Năm 1996)

Trần Mạnh Hưởng

Luyện tập về cảm thụ văn học ở
Tiểu học

Nhà xuất bản
Giáo dục
(Năm 2001)

Bộ Giáo dục và
Đào tạo

Bộ Giáo dục và
Đào tạo

Sách bồi dưỡng thường xuyên cho
giáo viên Tiểu học Chu kì III
(2003 – 2007).

Nhà xuất bản


Phương pháp dạy học các môn
học-ở lớp 5

Nhà xuất bản

Giáo dục
(Năm 2003)

Giáo dục
(Năm 2007)


XI. Mục lục :
ST
T

TIÊU ĐỀ TỪNG PHẦN

TRANG

1

Tên đề bài

1

2

Đặt vấn đề


1

3

Cơ sở lý luận

4

Cơ sở thực tiễn

5

Nội dung nghiên cứu

1-2
2
2-7

-a/ Giai đoạn 1: “ Sổ tay văn học ”.

2-3

-b/ Giai đoạn 2: Sưu tầm những “ Từ ngữ hay, câu văn
hay, đoạn văn hay”.

4-5

-c/ Giai đoạn3: Sưu tầm theo chủ đế.

5-6


-d/ Giai đoạn 4: Sưu tầm và tập viết văn

6-7

6

Kết quả nghiên cứu

7

7

Kết luận

7

8

Đề nghị

8

9

Phụ lục

8

10


Tài liệu tham khảo

9

11

Mục lục

10


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do- Hạnh Phúc

MẤUSK1

PHIẾU ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học:2015 – 2016
I/ Đánh giá xếp loại của HĐKH phòng…………………….............................
1.Tên đề tài ..........................................................................................................
.............................................................................................................................
2. Họ và tên tác giả:…………………………………………………………….
3.Chức vụ: ........................................ Tổ:……………………………………….
4.Nhận xét của Chủ tịch HĐKH về đề tài:
a/Ưu điểm:………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
b/ Hạn chế:………………………………………………………………..........
………………………………………………………………………………….

.............................................................................................................................
5.Đánh giá, xếp loại:
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HDDKH Trường..........................
………………………………………………………………………………..
thống nhất xếp loại:………
Những người thẩm định
Chủ tịch HĐKH
( Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
…………………………………
…………………………………
…………………………………
II/Đánh giá, xếp loại của HĐKH Phòng GD&ĐT…………………………...
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Phòng GD&DDT………
….………………………thống nhất xếp loại:………
Những người thẩm định
Chủ tịch HĐKH
( Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
…………………………………
…………………………………
…………………………………
III/Đánh giá, xếp loại của HĐKH Sở GD&ĐT Quảng Nam
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH Sở GD&ĐTQuảng
Nam thống nhất xếp loại:………
Những người thẩm định
Chủ tịch HĐKH
( Ký ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
…………………………………

…………………………………


PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO ĐẠI LỘC
Trường TH NGUYỄN CÔNG SÁU
––&&&

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN

Một vài
ĐỀ
biện
TÀI
pháp

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

MÔN TẬP LÀM VĂN LỚP 5

Người viết: Lê Thị Min Na
Năm học:
2013-2014


CỢNG HÒA XÃ HỢI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHỊNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO ĐẠI LỘC
Trường TH NGUYỄN CÔNG SÁU
––&&&


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN
Một vài
ĐỀ TÀI
biện
pháp

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

MÔN TẬP LÀM VĂN LỚP 5

Người viết: Lê Thị Min Na
Năm học:
2008-2009





×