Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.48 KB, 14 trang )

Mẫu 3
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Phịng Giáo dục và Đào tạo huyện Đại Lộc
Hội đồng xét duyệt Sáng kiến kinh nghiệm cấp cơ sở.
Tôi ghi tên dưới đây:
TT

Họ và tên

01 Lê Kim Hổ

Ngày
tháng năm
sinh

Nơi cơng
tác (hoặc
nơi
thường
trú)
01/02/1971 Tiểu học
Đại Đồng

Chức
danh

Trình độ
chun
mơn



Tỷ lệ (%) đóng
góp vào việc tạo ra
sáng kiến

GV

ĐHSPTH 100%

Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Một số biện pháp giúp học sinh
lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
1- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:

Lê Kim Hổ

2- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Đề tài này được áp dụng trong việc giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục
phát triển chung cho học sinh tại các đơn vị trường học, địa bàn dân cư.
3- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử :
Đề tài này đã được thử nghiệm và từng bước hoàn thiện từ năm học 20192020 tại đơn vị Trường Tiểu học Đại Đồng.
4- Mô tả bản chất của sáng kiến :
4.1 Tình trạng của giải pháp đã biết :


Giáo dục thể chất là một hình thức giáo dục chuyên biệt cùng với các hoạt
động giáo dục khác ( đạo đức, thẩm mĩ, …) góp phần giáo dục tồn diện cho thế
hệ trẻ, thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thơng.
Mục đích giáo thể chất trong nhà trường tiểu học nhằm góp phần bảo vệ sức
khoẻ, cung cấp những kiến thức cơ bản về vệ sinh cơ thể, mơi trường,… hình
thành thói quen tập luyện, biết thực hiện một số động tác cơ bản thể dục thể

thao, trị chơi vận động,… tạo nên mơi trường phát triển tự nhiên của trẻ em, gây
được khơng khí vui tươi, lành mạnh, nhanh nhẹn, mạnh dạn, dũng cảm,…
Thông qua giảng dạy thể dục bồi dưỡng cho học sinh những tư tưởng, tình
cảm tốt đẹp theo “ Năm điều Bác Hồ dạy” như “Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào –
Đoàn kết tốt kỉ luật tốt – Khiêm tốn thật thà dũng cảm” và làm cho học sinh biết
vận dụng những điều đó vào trong học tập, lao động và cuộc sống hàng ngày.
Giáo dục thể chất trong nhà trường phổ thơng cịn góp phần bồi dưỡng
nhân tài thể dục thể thao cho đất nước.
Vậy để học sinh yêu thích và học tốt bài thể dục phát triển chung với vai
trò là người giáo viên dạy chuyên thể dục tôi luôn băn khoăn, suy nghĩ nhằm tìm
ra các biện pháp hợp lý nhất
Xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay đang đặt ra cho giáo viên đòi hỏi
phải làm sao để dạy tốt mơn Thể dục nói chung, mơn Thể dục lớp 5 nói riêng, cụ
thể là bài thể dục phát triển chung của chương trình thể dục lớp 5.
Ở lứa tuổi học sinh tiểu học việc rèn luyện thể chất cho các em qua bài tập
thể dục là việc làm hết sức quan trọng

2


Thể dục góp phần bảo vệ tăng cường sức khoẻ cho học sinh, phát triển các
tố chất thể lực, đặc biệt là sức nhanh, khả năng mềm dẻo khéo léo...
Trang bị cho học sinh một số hiểu biết và kĩ năng vận động cơ bản về bài
thể dục, làm giàu thêm vốn kĩ năng vận động cơ bản thường gặp trong cuộc sống
như: đi, chạy, nhảy, ném... phù hợp với khả năng trình độ, lứa tuổi giới tính của
các em.
Tạo điều kiện cho học sinh tập luyện thường xuyên để nâng cao sức khoẻ
và thể lực.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết hiện nay đòi hỏi người giáo viên phải
nhiệt huyết, phải luôn luôn chuẩn bị tốt trước khi lên lớp như: Tranh, ảnh, đồ

dùng dạy học tự làm, sân bãi, phải chuẩn bị một cách chu đáo.Có như thế thì giờ
học mới đạt hiệu quả cao.
4.2 Nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của
giải pháp đã biết:
Chương trình thể dục lớp 5 được thực hiện theo phân phối chương trình
và chuẩn kiến thức kỉ năng cụ thể là:
+Mỗi tuần học 2 tiết, mỗi tiết học trung bình 35 phút, cả năm học gồm 70
tiết, trong đó học kỳ I là 18 tuần dạy 36 tiết, học kỳ II là 17 tuần, dạy 34 tiết.
+Ở lứa tuổi học sinh lớp 5, các em đã hoàn thiện hơn so với ở lứa tuổi học
sinh lớp 1,2,3,4 tốc độ phát triển cũng tăng lên rõ rệt các em đã biết hành động
theo sự hướng dẫn của giáo viên ở mức độ cao hơn

3


+Điều đó giáo viên phải gương mẫu thường xuyên chú ý giáo dục tư
tưởng cho học sinh để có thể giáo dục cho các em một cách chủ động, có kế
hoạch và có kết quả cao hơn.
+Trong giảng dạy: Khi luyện tập hoặc cho các em vui chơi. Học sinh
không chỉ học những bài thể dục tay khơng, trị chơi vận động mà các em còn
rèn luyện thêm các tố chất nhanh, mạnh, bền, khéo léo… thông qua các nội dung
học như: bật nhảy, chạy, ném bóng…
+Ngồi việc giảng dạy cho các em có được một sức khoẻ thật tốt, giáo
viên cịn phải ln giáo dục cho học sinh trong trường từng tiết học như: tính
dũng cảm, tính trung thực, tính tự giác, tính tích cực, tính khiêm tốn… cho nên
phân môn thể dục ở bậc tiểu học chiếm một vị trí hết sức quan trọng khơng thể
thiếu trong giáo dục con người theo hướng toàn diện.
4.3 Các điều kiện, phương tiện cần thiết để thực hiện và áp dụng giải pháp:
Như chúng ta đã biết “ tinh thần minh mẫn trong cơ thể tráng kiện” như
vây ngoài việc truyền thụ cho các em kiến thức thì việc giáo dục thể chất trong

nhà trường cũng là điều không thể thiếu được trong q trình giáo dục, có sức
khoẻ tốt thì việc học tập của các em nhất định có hiệu quả. Chính vì vậy mà việc
tập trung các điều kiện, phương tiện để thực hiện giảng dạy có hiệu quả bộ mơn
thể dục trong nhà trường và chuẩn bị đồn vận động viên tham gia Hội khỏe Phù
Đổng cấp huyện là điều cần thiết ở mỗi nhà trường, nên ngay từ đầu năm học
giáo viên thể dục tham mưu với lãnh đạo nhà trường ạo điều kiện từ vật chất đến
các điều kiện khác để giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
4.4 Các bước thực hiện giải pháp, cách thức thực hiện giải pháp:
4


Giáo dục thể chất cho học sinh nói chung và thực hiện bài thể dục phát triển
chung là việc làm thường xuyên và quan trọng không thể thiếu trong giảng dạy
bộ môn thể dục. Bởi lẽ giáo dục thể chất học sinh góp phần khơng nhỏ trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và nâng cao nhân cách cho học
sinh.
4.4.1. Nội dung bồi dưỡng:
Mỗi giờ học giáo viên cần chủ động áp dụng hình thức tích cực hố học
sinh bằng các phương pháp trị chơi và tích cực tham gia vào quá trình nhận xét,
đánh giá.
Để đổi mới phương pháp dạy học GV phải có sự chuẩn bị trước bài dạy,
thiết bị, đồ dùng dạy học kể cả việc tập trước các động tác kỹ thuật mới đạt được
kết quả mong muốn. Trong quá trình giảng dạy qua những lần thành công và
thất bại tôi đã rút ra kinh nghiệm và đưa ra một số biện pháp sau:
a. Biện pháp thứ nhất: “Giải thích kỹ thuật”
Trong giải thích kỹ thuật TDTT việc vận dụng phương pháp giải thích là
giúp học sinh là giúp có mục đích, hiểu nắm được kỹ thuật từng phần động tác,
tạo điều kiện cho HS tiếp nhận bài tập chính xác về mặt kỹ thuật,qua đó nhằm
hình thành biểu tượng chung về động tác cho HS. Thường khi mô tả phải diễn
ra đồng thời với q trình làm động tác mẫu.

Lời giải thích của GV cần ngắn gọn, chính xác, dễ hiểu. Việc giải thích
cần được chú ý giúp học sinh nắm vững nét cơ bản kỹ thuật và nhấn mạnh yếu
lĩnh của động tác dã học, qua dó nhằm củng cố kỹ năng, kỹ xảo vận động, tránh
được những sai sót mắc phải trong luyện tập, đánh giá được ý thức thực hiện bài
5


tập của học sinh. Vì vậy lời giải thích của giáo viên có ý nghĩa đáng kể trong
q trình tập luyện, học tập.
b. Biện pháp thứ hai: “ Thực hiện khẩu lệnh”
Khẩu lệnh của GV phát ra ra xác định nội dung chính xác, bắt buộc học
sinh hành động theo .
Ví dụ: Khi hơ động tác “ Vươn thở’ GV dùng khẩu lệnh điều hành :
“Động tác vươn thở…chuẩn bị” sau đó hơ nhịp cho HS tập.
Khẩu lệnh đưa ra phải đúng lúc, lời phát ra cần có sức truyền cảm, rõ,
nhanh, chính xác. Lệnh phát ra kéo dài hợp lý, đủ để cho học sinh chuẩn bị thực
hiện khi lệnh phát ra. Trong giảng dạy Thể dục, khẩu lệnh áp dụng rộng rãi, song
đối với HS tiểu học không nên sử dụng quá nhiều, gây căng thẳng trong tiết học.
c. Biện pháp thứ ba: “Làm mẫu”
Khi làm mẫu, GV phải thể hiện đúng giúp HS nắm được yếu lĩnh cơ bản
của động tác, học sinh có thể tập làm theo. Khi giảng dạy những động tác mới,
phức tạp giáo viên phải làm mẫu 2-3 lần. Làm mẫu lần thứ nhất cả động tác
hồn chỉnh với tốc độ bình thường đúng nhịp động tác, giúp HS có khái niệm sơ
bộ với toàn bộ động tác và gây hứng thú học tập cho HS.
Khi làm mẫu lần 2 cố gắng thực hiện chậm, đối với những chỗ quan
trọng, GV có thể vừa làm động tác vừa nói để nhắc nhở sự chú ý của SH. Làm
mẫu lần ba như lần thứ nhất, làm mẫu với tốc độ bình thường phải hồn chỉnh,
chính xác.
Làm mẫu phải kết hợp giải thích, nhắc học sinh quan sát những khâu chủ
yếu. Khi giảng dạy phải trình bày một cách rõ ràng,nhấn mạnh điểm chủ yếu,

6


then chốt của động tác và có tác dụng kích thích sự hứng thú của học sinh thực
hiện bài tập. Khi hướng dẫn HS bài thể dục phát triển chung, nên sử dụng hình
thức làm mẫu “soi gương” nghĩa là đứng đối diện với HS,mặt và hướng động tác
của GV là mặt và hướng động tác của học sinh.
Ví dụ: Muốn hướng dẫn HS làm động tác “Tay phải dang ngang, chân
phải trên mũi bàn chân” thì GV làm động tác ngược lại như: “Tay trái dang
ngang , chân trái kiễng trên mũi bàn chân”. Cần chú ý tính tự nhiên của động tác
và sự phối hợp nhịp nhàng của động tác.
4.5 Khả năng áp dụng của sáng kiến:
Giáo dục thể chất trong trường học nói chung và rèn luyện thể dục thể thao
nói riêng đều có ít lợi khơng nhỏ trong việc nâng cao sức khỏe cho con người,
chính vì vậy hiện nay mọi người, từ trường học đến khu dân cư đều hưởng ứng
thực hiện tập thể dục như lời dạy của Bác Hồ kính u.
5- Những thơng tin cần được bảo mật: Khơng
6- Lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo
ý kiến của tác giả:
Chính nhờ sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường về cơ sở vật chất, trang
thiết bị nên việc tổ chức dạy học bộ mơn thể dục trong nhà trường ngày càng có
nề nếp hơn, tạo nên sự hứng thú cho học sinh, tiết học sinh động hơn, học sinh
thích thú hơn trong giờ học và đặc biệt chất lượng các đòn vận động viên tham
gia Hội khỏe Phù Đổng cấp huyện có hiệu quả hơn, cụ thể:
+ Giải Nhì đơn nam mơn đá cầu; giải Ba đôi nam, nữ môn đá cầu; giải
Khuyến khích tồn đồn bộ mơn đá cầu.
7


+ Giải Khuyến khích tồn đồn bộ mơn cờ vua.

+ Giải Khuyến khích mơn Aerobic khối 2;3; giải Nhất mơn Aerobic khối
4;5.
7-Lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp
dụng thử
Việc áp dụng biên pháp này đã giúp nâng cao chất lượng giảng dạy bộ
môn thể dục trong trường học, giúp học sinh ngày càng u thích mon thể dục
nói chung và ý thức rèn luyện sức khỏe nói riêng, góp phần nâng cao hiệu quả,
chất lượng đoàn vận động viên tham gia Hội khỏe Phù Đổng cấp huyện, cùng
với nhà trường hoàn thành nhiệm vụ giáo dục đã đề ra.
8- Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng
kiến lần đầu:
TT

1

Họ và tên

Lê Kim Hổ

Ngày

Nơi cơng

Chức

Trình độ

Nội dung


tháng năm

tác (hoặc

danh

chuyên môn

công việc

sinh

nơi thường

hỗ trợ

trú)
01/02/1971 Trường TH GV

ĐH SPTH

Đại Đồng
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Đại Đồng, ngày … tháng 2 năm 2020

Người nộp đơn

Xác nhận và đề nghị của
8



cơ quan, đơn vị tác giả công tác

Lê Kim Hổ

9


Mẫu 4

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN
(Ban hành theo QĐ số 32 /2015/QĐ-UBND ngày 11 /11/2015 của UBND tỉnh)

Tên sáng kiến:

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục

phát triển chung
Tác giả sáng kiến:

Lê Kim Hổ

Đơn vị công tác (của tác giả sáng kiến) : Trường TH Đại Đồng

10



Họp

vào

ngày: ........................................................................................................
Họ



tên

chuyên

gia

nhận

xét: ..............................................................................
Học vị: .................... Chuyên ngành: ....................................................................
Đơn vị công
tác: .....................................................................................................
Địa chỉ: ..................................................................................................................
Số điện thoại cơ quan: ..........................................................................................
Di động: ................................................................................................................
Chức trách trong Tổ thẩm định sáng kiến: ...........................................................
NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

Đánh giá của
STT


Tiêu chuẩn

Điểm tối đa

thành viên tổ

thẩm định
Sáng kiến có tính mới và sáng tạo (điểm tối đa: 30 điểm) (chỉ chọn 01
1
(một) trong 04 (bốn) nội dung bên dưới và cho điểm tương ứng)
Không trùng về nội dung, giải pháp thực
1.1

hiện sáng kiến đã được công nhận trước

30

đây, hồn tồn mới;
Sáng kiến, giải pháp có cải tiến so với
1.2

20
trước đây với mức độ khá;
Sáng kiến, giải pháp có cải tiến so với

1.3

10
trước đây với mức độ trung bình;
11



Khơng có yếu tố mới hoặc sao chép từ các
1.4

0
giải pháp đã có trước đây.
Nhận xét:

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
2
2.1

..
Sáng kiến có tính khả thi (điểm tối đa: 30 điểm)
Thực hiện được và phù hợp với chức năng,
10
nhiệm vụ của tác giả sáng kiến;
Triển khai và áp dụng đạt hiệu quả (chỉ

2.2

chọn 01 (một) trong 04 (bốn) nội dung

a)

bên dưới)
Có khả năng áp dụng trong tồn tỉnh

Có khả năng áp dụng trong nhiều ngành,

20

b)

lĩnh vực công tác và triển khai nhiều địa

15

phương, đơn vị trong tỉnh.
Có khả năng áp dụng trong một số ngành
c)

10
có cùng điều kiện.
Có khả năng áp dụng trong ngành, lĩnh

d)

5
vực công tác.
Nhận xét:

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
12



.....
3
3.1

Sáng kiến có tính hiệu quả (điểm tối đa: 40 điểm)
Sáng kiến phải mang lại lợi ích thiết thực
cho cơ quan, đơn vị nhiều hơn so với khi

10

chưa phát minh sáng kiến;
Hiệu quả mang lại khi triển khai và áp
3.2

dụng (chỉ chọn 01 (một) trong 04 (bốn)

a)

nội dung bên dưới)
Có hiệu quả trong phạm vi tồn tỉnh
Có hiệu quả trong phạm vi nhiều ngành,

b)

30
20

nhiều địa phương, đơn vị

Có hiệu quả trong phạm vi một số ngành
c)

15
có cùng điều kiện
Có hiệu quả trong phạm vi ngành, lĩnh

d)

10
vực công tác.
Nhận xét:

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
......
Tổng cộng
THÀNH VIÊN TỔ THẨM ĐỊNH

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Họ, tên và chữ ký)
13


14




×