Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN một số biện pháp thực hiện tốt công tác chủ nhiệm ở trường thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 22 trang )

1

I. TÊN ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TỐT
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THCS
II. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lí do chọn đề tài:
Trong hoạt động giáo dục của nhà trường, cơng tác chủ nhiệm đóng vai
trị rất quan trọng. Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) là người tổ chức, quản lý
trực tiếp và sâu sát nhất về mọi mặt, thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống,
phát triển nhân cách của học sinh. Đồng thời, GVCN là cầu nối giữa nhà
trường và gia đình học sinh, góp phần thực hiện tốt mối quan hệ giữa nhà
trường, gia đình và xã hội. Vì thế, làm tốt cơng tác chủ nhiệm lớp thì sẽ thúc
đẩy phong trào thi đua, xây dựng và duy trì nề nếp, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học.
Đối với nhiều giáo viên chủ nhiệm lớp, cả những giáo viên đã có kinh
nghiệm đều cho rằng cơng việc của một giáo viên chủ nhiệm lớp rất mệt
nhọc, phức tạp, tốn nhiều thời gian. Mỗi giáo viên muốn làm tốt cơng tác chủ
nhiệm thì phải là một người có tâm, vừa là một giáo viên giỏi về chuyên môn,
vừa phải là một nhà tâm lí giỏi để hiểu học sinh, để xử lí các tình huống rắc
rối sao cho khéo léo, tế nhị và đạt hiệu quả giáo dục cao. Nếu giáo viên khơng
tâm huyết với nghề, khơng có tinh thần trách nhiệm cao thì khó mà hồn
thành nhiệm vụ. Chất lượng học tập của học sinh sẽ như thế nào? Nhân cách,
đạo đức, lối sống của học sinh rồi sẽ ra sao? Cần có biện pháp gì để thực hiện
tốt cơng tác chủ nhiệm lớp? Đó là điều người làm giáo dục luôn luôn trăn trở.
Ở trường THCS, GVCN có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc giáo
dục nhân cách cho học sinh, góp phần quyết định kết quả giáo dục tồn diện
của trường. Chính vì hiểu rõ điều đó nên trong những năm học qua, song song
với việc giảng dạy tốt môn học theo qui định, tơi ln cố gắng phấn đấu làm
tốt vai trị, chức năng của một giáo viên chủ nhiệm lớp.
Hơn 18 năm làm công tác giảng dạy cũng gần từng ấy thời gian làm công


tác chủ nhiệm, bản thân tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm. Đó là lý do tôi
chọn đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TỐT CƠNG TÁC CHỦ
NHIỆM Ở TRƯỜNG THCS”.
2. Lịch sử vấn đề:
Cơng tác chủ nhiệm lớp là một vấn đề đã được nghiên cứu và thực hiện ở
bậc THCS và thường xuyên có sự thay đổi nhỏ theo định hướng của các
chuyên đề về công tác chủ nhiệm lớp của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tại Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam cũng
đã có nhiều chuyên đề báo cáo về công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên ở bậc


2

THCS.
- Tại trường THCS Phan Bội Châu, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam,
trong nhiều năm qua cũng đã tổ chức báo cáo chuyên đề về công tác chủ
nhiệm chung cho các khối lớp.
Nay tôi muốn được nghiên cứu sâu và rộng hơn về công tác chủ nhiệm ở
đối tượng học sinh trường THCS Phan Bội Châu - Đại Lộc - Quảng Nam do
tôi trực tiếp chủ nhiệm.
3. Giới hạn đề tài:
Do thời gian và không gian không cho phép, đề tài này chỉ được áp dụng
đối với những lớp tôi được phân công chủ nhiệm ở trường THCS Phan Bội
Châu - Đại Cường - Đại Lộc.
III. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Bên cạnh công tác giảng dạy, công tác chủ nhiệm cũng đóng một vai trị
rất quan trọng. Điều lệ trường THCS và Thông tư: 12/2011/TT-BGDDT ngày
28/3/2011của Bộ Giáo dục và đào tạo đã nêu rõ nhiệm vụ và quyền hạn của
GVCN như sau:
- GVCN có vai trị thay mặt Hiệu trưởng quản lý và giúp lớp tổ chức học

tập, rèn luyện đạt mục tiêu đào tạo và đào tạo, quản lý hành chính Nhà nước,
là người đại diện cho quyền lợi của tập thể lớp.
- Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm hướng dẫn cán bộ lớp để các em tổ
chức thực hiện tốt mọi hoạt động của lớp, là chuyên gia trong việc tổ chức
thực hiện các mặt hoạt động của lớp, tổng hợp tình hình, đề xuất các giải pháp
để tham mưu cho nhà trường về công tác giáo dục học sinh; luôn nắm chắc tư
tưởng, tinh thần thái độ và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, phối hợp
với gia đình và đồn thể để giúp đỡ, cảm hoá học sinh trở thành người tốt cho
xã hội.
- Giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ dựa vào tình hình thực tế, vạch kế
hoạch giúp lớp tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trong từng tháng, học
kỳ và năm học; cùng cán bộ lớp theo dõi, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện
của lớp chủ nhiệm theo từng tháng, học kỳ và năm học; đồng thời báo cáo kết
quả đó với Ban giám hiệu và liên hệ với gia đình học sinh để phối hợp giáo
dục.
- Giáo viên chủ nhiệm là thành viên hội đồng giải quyết các vấn đề của
lớp mình phụ trách, liên hệ với các giáo viên bộ môn, Tổ trưởng chuyên môn,
Ban giám hiệu nhà trường phối hợp giáo dục học sinh, bảo vệ quyền lợi chính
đáng của học sinh. GVCN được quyền cho học sinh nghỉ học không quá 3
ngày và được gọi học sinh cá biệt đến nơi làm việc để giáo dục hoặc mời phụ
huynh để phối hợp giáo dục.


3

Ở lứa tuổi THCS, các em đã có nhiều thay đổi về nhận thức, về tâm sinh
lí, tình cảm và cả các mối quan hệ xã hội. Các em rất dễ bị lôi kéo, dụ dỗ, bị
xâm hại,…Nhưng các em vẫn chưa có đủ khả năng để từ chối, để tự bảo vệ
mình. Vì vậy, các em rất cần được giáo dục và rèn luyện nhiều kĩ năng sống
để tự tin trong học tập, trong cuộc sống. Để rèn cho các em những kĩ năng

này, vai trị của cơng tác chủ nhiệm rất quan trọng, giúp các em có những định
hướng tốt trong rèn luyện hạnh kiểm cũng như nâng kết quả học tập của
mình.
IV. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
Qua nhiều năm làm công tác chủ nhiệm, vào đầu mỗi năm học, bản thân
tôi đã theo dõi và nhận thấy một số thực trạng ở học sinh như sau:
a/ Thuận lợi:
- Công tác chủ nhiệm luôn được sự quan tâm của nhà trường, của phụ
huynh học sinh.
- Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên tham mưu với Ban giám hiệu; phối
hợp chặt chẽ với giáo viên bộ mơn, Đội TNTP, Đồn thanh niên, Ban hoạt
động ngoài giờ,… và các tổ chức ngoài nhà trường.
- Học sinh chủ yếu là vùng nông thôn nên hầu hết là ngoan, hiền; khơng
có học sinh theo băng nhóm, nghiện hút,…
- Thường trực Hội cha mẹ học sinh thường xuyên quan tâm đến nề nếp
lớp, tạo điều kiện kinh phí cho tập thể lớp hoạt động,…
b/ Khó khăn:
- GVCN phải làm nhiều việc như hồ sơ sổ sách, xếp loại học sinh, giáo
dục đạo đức, lao động, gặp gỡ phụ huynh,…nên việc quan tâm đến học sinh
chưa được sâu sát.
- Môi trường xã hội hiện nay tác động rất lớn đến việc hình thành nhân
cách của học sinh. Học sinh phát triển tâm lí sớm hơn so với trước đây.
- Một số phụ huynh có hồn cảnh khó khăn, lo mưu sinh nên việc quan
tâm đến con em chưa đúng mức.
- Một số học sinh có hồn cảnh đặc biệt như bố hoặc mẹ mất, bố mẹ li
hơn hoặc khơng có bố,… nên thiếu sự quản lí của gia đình.
- Một số học sinh chưa có thái độ học tập tốt, còn ham chơi, chưa vâng
lời ba mẹ và thầy thầy giáo. Trong học tập, các em hay nói chuyện, đùa
nghịch, ít tập trung khi thầy thầy giáo giảng bài và cịn lơi kéo bạn bè theo
mình.

- Ban cán sự lớp sau khi hình thành có làm việc nhưng năng lực còn hạn


4

chế. Các em xác định chưa rõ được vai trò và nhiệm vụ của mình đối với tập
thể lớp nên tinh thần tự quản chưa cao.
- Nhiều em còn thiếu tự tin, chưa mạnh dạn, còn rụt rè trong các hoạt
động tập thể.
V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Từ thực trạng trên, qua nhiều năm chủ nhiệm, tôi đã áp dụng một số biện
pháp và cũng đôi lần chưa thành công. Sau nhiều lần rút kinh nghiệm, tôi thấy
rằng, để thực hiện tốt cơng tác chủ nhiệm lớp, cần có những biện pháp:
1. Tìm hiểu đối tượng học sinh:
Mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp muốn hồn thành tốt nhiệm vụ của mình,
muốn đề ra các biện pháp giáo dục học sinh phù hợp, đạt hiệu quả thì trước
hết phải hiểu học sinh, phải nắm được đầy đủ các thông tin cần thiết của từng
học sinh. Do vậy, ngay sau khi nhận lớp, trong lần đầu tiên tiếp xúc với học
sinh, tôi tạo khơng khí thân thiện, vui vẻ, gần gũi với các em để các em cảm
thấy tôi không chỉ là thầy giáo mà cịn là một người anh, người bạn. Đó là ấn
tượng tạo nên sự tin tưởng, là điều kiện để các em chia sẻ, giãi bày. Sau đó,
tơi tiếp tục tìm hiểu, nắm được hồn cảnh gia đình và đặc điểm của từng học
sinh thông qua một số cách sau:
- Nghiên cứu hồ sơ học sinh (học bạ, sơ yếu lý lịch, …)
- Nghiên cứu hồ sơ của lớp chủ nhiệm năm trước (sổ điểm, sổ chủ
nhiệm, biên bản sinh hoạt lớp, …)
- Trao đổi với GVCN cũ, giáo viên bộ môn, giáo viên địa phương.
- Trao đổi với bạn bè.
- Đặc biệt, tơi đã áp dụng tìm hiểu học sinh bằng cách trực tiếp cho các
em điền đầy đủ những thông tin giới thiệu bản thân trong phiếu và được

PHHS kí xác nhận vào bên dưới ( Phụ lục 1).
Qua những cách điều tra trên, tôi nắm được đầy đủ các thông tin cần thiết
của từng học sinh để ghi vào sổ chủ nhiệm; quan trọng hơn cả là tơi đã hiểu
một phần về học sinh của mình, điều đó rất thuận lợi cho tơi trong cơng tác
chủ nhiệm và giáo dục học sinh.
2. Tổ chức bầu ban cán sự lớp để phát huy hiệu quả tự quản:
a) Tổ chức bầu Ban cán sự lớp:
Việc bầu chọn và xây dựng đội ngũ Ban cán sự lớp là việc làm tất yếu
của giáo viên chủ nhiệm ngay sau khi nhận lớp mới. Nhằm tạo dựng, rèn
luyện cho các em tinh thần dân chủ và ý thức trách nhiệm đối với tập thể, tôi
đã tổ chức cho các em ứng cử và bầu cử để chọn lựa Ban cán sự của lớp. Tiến
trình bầu chọn Ban cán sự lớp được diễn ra như sau:


5

- Phân tích để các em hiểu bầu Ban cán sự là chọn những em học khá
giỏi, hạnh kiểm tốt, gương mẫu, năng nổ, nhiệt tình và có tinh thần trách
nhiệm cao trong công việc.
- Giúp các em hiểu rõ về vai trò và trách nhiệm của từng thành viên trong
Ban cán sự lớp.
- Khuyến khích học sinh xung phong ứng cử, gợi ý, định hướng học sinh
bầu chọn. Sau đó chọn 7 học sinh tiêu biểu để cả lớp bầu chọn.
- Tổ chức cho học sinh bỏ phiếu. Việc bỏ phiếu phải được tiến hành
công khai, đúng nguyên tắc, đảm bảo tính dân chủ, khơng được áp đặt học
sinh. Cụ thể, lớp trưởng cũ phát cho mỗi học sinh 1 phiếu trống (phiếu chỉ có
chữ kí của GVCN). Hướng dẫn học sinh cách bầu chọn: ghi tên 5 bạn mình
chọn vào phiếu.
- 5 học sinh đạt số phiếu cao nhất sẽ được giữ các chức vụ của lớp: Lớp
trưởng, lớp phó học tập, lớp phó văn thể mĩ, lớp phó lao động và lớp phó kỉ

luật. (Thường thì chỉ có 3 lớp phó nhưng để tiện cho việc theo dõi, quản lí
lớp, tơi đã tách lớp phó lao động – kỉ luật làm hai).
Khi được bỏ phiếu, được thể hiện quyền “dân chủ’ của mình thì các em
rất vui, rất hào hứng và 5 em được bầu chọn cũng cảm thấy tự hào và thấy
mình cần phải xứng đáng với sự tín nhiệm của các bạn.
Việc lựa chọn Ban cán sự lớp là khâu cực kì quan trọng góp phần đưa
phong trào của lớp đi lên. Ban cán sự lớp là những hạt nhân nòng cốt, là đầu
tàu trong tất cả các công việc. Không phải khi nào giáo viên chủ nhiệm cũng
có mặt trên lớp, do đó Ban cán sự lớp chính là đại diện cho lớp, chịu trách
nhiệm trước giáo viên chủ nhiệm. Làm tốt khâu này sẽ quyết định một nửa
thành công trong công tác chủ nhiệm của người giáo viên.
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho Ban cán sự lớp:
Sau khi thành lập Ban cán sự lớp, GVCN họp thống nhất kế hoạch hoạt
động và giao việc cụ thể cho các thành viên trong Ban cán sự:
1. Lớp trưởng – phụ trách theo dõi chung.
2. Lớp phó học tập– phụ trách theo dõi học tập.
3. Lớp phó kỉ luật – phụ trách theo dõi kỉ luật, nề nếp.
4. Lớp phó lao động – phụ trách theo dõi vệ sinh.
5. Lớp phó VTM – phụ trách theo dõi tác phong, điều khiển và theo dõi
các hoạt động văn nghệ, thể thao và chương trình rèn luyện Đội viên.
Cùng với sự theo dõi của Ban cán sự lớp, các tổ trưởng, tổ phó cũng góp
phần tích cực vào việc theo dõi các mặt của từng thành viên trong tổ mình
một cách rõ ràng và chặt chẽ.


6

3. Sắp xếp chỗ ngồi để góp phần ổn định nề nếp và nâng cao chất
lượng học tập:
Sắp xếp chỗ ngồi là việc làm cần thiết sau khi bầu Ban cán sự lớp. Trước

khi sắp xếp chỗ ngồi, tôi chia tổ. Việc phân tổ hợp lí sẽ thuận lợi cho cơng tác
thi đua, hoạt động nhóm và góp phần xây dựng nề nếp. Muốn vậy, phải đảm
bảo cân đối về:
- Số lượng thành viên.
- Số lượng nam, nữ.
- Số lượng học sinh khá, giỏi, trung bình, yếu.
- Số lượng Ban cán sự.
Sau khi chia tổ, tôi sắp xếp chỗ ngồi dựa vào các tiêu chí:
- Mĩ quan: những học sinh thấp hơn được ưu tiên ngồi trước để các em
dễ quan sát.
- Vệ sinh học đường: học sinh có các tật về mắt, về tai,… được ngồi ở vị
trí thuận lợi.
- Năng lực học tập: học sinh trung bình, yếu ngồi gần học sinh khá, giỏi
để thuận lợi cho hoạt động nhóm và tạo điều kiện để các em giúp đỡ nhau
trong học tập.
- Giới tính: có thể xếp xen kẽ học sinh nam và nữ để hạn chế việc nói
chuyện riêng trong giờ học.
4. Xây dựng nề nếp thi đua cho lớp học:
Căn cứ vào nội qui của nhà trường, GVCN và học sinh thống nhất đề ra
một số qui định để xây dựng nề nếp thi đua, thúc đẩy các phong trào của lớp;
đó là những nội dung:
- Tiêu chí xếp loại hạnh kiểm hàng tuần, hàng tháng: Tổ trưởng trực tiếp
theo dõi các mặt của những thành viên trong tổ và ghi vào sổ theo dõi. (Phụ
lục 2).
+ Các mặt vi phạm sẽ bị trừ điểm gồm: chuyên cần, tác phong, xếp hàng,
vệ sinh, truy bài, tập thể dục, kỉ luật, nề nếp ra vào lớp, học bài, soạn bài, làm
bài tập.
+ Các mặt được cộng điểm gồm: phát biểu xây dựng bài, tham gia các
phong trào.
Qui ra số điểm cộng trừ của mỗi tuần tùy theo năng lực học tập của học

sinh (học lực học kì I căn cứ theo học lực của năm học trước cịn học lực học
kì II thì căn cứ theo học lực học kì I) thì sẽ có hạnh kiểm tương ứng.
- Học sinh vi phạm tùy theo mức độ sẽ bị trực nhật, nhắc nhở trước lớp,
viết kiểm điểm hoặc giáo viên sẽ trao đổi với phụ huynh.


7

- Học sinh có số điểm cao nhất ở mỗi mức độ học tập, học sinh tiến bộ,
học sinh tham gia nhiệt tình các phong trào,… sẽ được thưởng vở hoặc nâng
hạnh kiểm của tháng. Những hình thức khen thưởng này tuy giá trị vật chất là
không bao nhiêu nhưng nó đã động viên rất lớn về mặt tinh thần, làm cho các
em học tập sôi nổi hơn và luôn nhiệt tình trong các phong trào (Phụ lục 3).
Ngồi những hồ sơ theo qui định của Đoàn, Đội, để việc theo dõi của
Ban cán sự và các tổ trưởng được thuận lợi, khoa học; việc đánh giá chính
xác, cơng bằng, tôi hướng dẫn học sinh làm sổ theo dõi với những mục cụ thể,
bao gồm các loại sổ:
- Sổ theo dõi chung.
- Sổ theo dõi học tập.
- Sổ theo dõi kỉ luật, nề nếp..
- Sổ theo dõi vệ sinh.
- Sổ theo dõi của 4 tổ trưởng.
GVCN kiểm tra thường xuyên sổ để theo dõi, quản lí và uốn nắn kịp thời
những học sinh vi phạm.
5. Tổ chức các hình thức nâng cao chất lượng học tập:
Để chất lượng học tập của lớp được nâng cao, ngoài việc xây dựng nề
nếp thi đua, tơi cịn tổ chức các hình thức sau:
- Hình thành đơi bạn học tập dựa vào năng lực: học sinh khá, giỏi và học
sinh trung bình, yếu để các em hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong học tập (Phụ lục 4).
- Thay đổi hình thức truy bài 15 phút đầu giờ: dựa vào thời khóa biểu,

nội dung bài cũ, lớp phó học tập chọn hình thức truy bài phù hợp như: tổ
trưởng kiểm tra bài cũ, kiểm tra việc chuẩn bị bài mới hoặc cán sự bộ môn
hướng dẫn làm bài tập, hoặc gọi học sinh yếu làm các bài tập đơn giản,…
- Trước mỗi kì thi, tơi tổ chức ơn tập theo hình thức “Rung chng vàng”
hoặc “Hội vui học tập” trong giờ sinh hoạt lớp hoặc lồng ghép trong tiết hoạt
động NGLL (Phụ lục 5). Cách tổ chức như vậy không chỉ giúp các em ôn tập,
củng cố, khắc sâu kiến thức mà còn tạo hứng thú cho học sinh.
6. GVCN luôn là tấm gương sáng cho các em noi theo:
Cơng tác giáo dục có nhiều phương pháp, một trong những phương pháp
đem lại hiệu quả cao là phương pháp nêu gương. Muốn giáo dục học sinh, tôi
cố gắng rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống để tạo uy tín với học sinh, phụ
huynh và luôn là tấm gương sáng cho các em noi theo.
- Trong quan hệ với đồng nghiệp, tơi ln hịa đồng, gần gũi, quan tâm
và giúp đỡ mọi người.
- Trong ứng xử với học sinh, tôi luôn thân thiện, thông cảm, chia sẻ với


8

các em.
- Khi trao đổi với phụ huynh, tôi luôn biết lắng nghe, đặt mình vào vị trí
của phụ huynh để thấu hiểu những tâm tư, tình cảm của họ.
- Trong cơng việc, tơi ln nhiệt tình, làm việc với tinh thần trách nhiệm,
và ln hồn thành tốt nhiệm vụ được giao; chấp hành tốt nội qui, qui định
của cơ quan. Dù cơng việc nhà có bề bộn nhưng tơi vẫn luôn chuẩn bị bài chu
đáo trước khi đến lớp, vẫn ln nở nụ cười tươi để tạo tâm lí thoải mái giúp
các em học tốt.
- Ngoài ra, để tạo sự gần gũi với học sinh, tôi cùng các em tham gia
những phong trào, những hoạt động tập thể như văn nghệ, báo tường, lao
động,… Chẳng hạn:

+ Trong phong trào văn nghệ của nhà trường, tôi hướng các em chọn tiết
mục phù hợp, tham dự những buổi tập luyện cùng các em.
+ Trong phong trào báo tường, tôi hướng dẫn học sinh chọn thể loại, nội
dung, cách trình bày và giúp các em trong khâu duyệt bài.
+ Trong lao động, tôi cùng làm với các em để không chỉ giúp các em rèn
luyện kĩ năng sống mà còn qua những câu trị chuyện thì tơi sẽ hiểu học sinh
hơn, tình cảm thầy trị sẽ gắn chặt hơn.
Chính nhờ sự quan tâm và tinh thần trách nhiệm của tôi mà học sinh noi
gương học tốt và tham gia nhiệt tình các phong trào.
7. Tham mưu, phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường:
a/ Với các tổ chức trong nhà trường:
Để tạo ra sự thống nhất trong công tác giáo dục đồng thời nắm bắt tình
hình học sinh kịp thời, GVCN tham mưu, phối hợp với các tổ chức trong nhà
trường như: Ban giám hiệu, tổ chức Đoàn – Đội, giáo viên bộ môn, …
* Tham mưu với Ban giám hiệu nhà trường:
GVCN là người thay mặt nhà trường để quản lí, giáo dục học sinh của
một lớp. Do vậy, GVCN phải dựa vào kế hoạch giáo dục chung của trường và
phải biết dựa vào tình hình thực tế của lớp để xây dựng kế hoạch, đề ra biện
pháp giáo dục học sinh; thường xuyên báo cáo với Ban giám hiệu về tình hình
lớp, kết quả giáo dục, ý chí, nguyện vọng của học sinh lớp mình; đồng thời đề
xuất, xin ý kiến về biện pháp giáo dục và đề nghị Ban giám hiệu chỉ đạo,
thống nhất trong việc tác động sư phạm đối với cả lớp hoặc cá nhân học sinh
của lớp mình chủ nhiệm.
* Phối hợp với tổ chức Đồn - Đội:
GVCN cần có kế hoạch kết hợp với các tổ chức Đoàn - Đội để tiến hành
các mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh; giúp đỡ chi Đồn, Liên đội xây
dựng kế hoạch cơng tác; đóng góp ý kiến cho Đồn - Đội tổ chức các hoạt


9


động giáo dục, các phong trào thu hút học sinh tham gia.
* Phối hợp với giáo viên bộ môn:
Dù không có mặt ở lớp thường xuyên nhưng GVCN cũng có thể nắm
tình hình của lớp thơng qua giáo viên bộ mơn, qua lời nhận xét ở sổ đầu bài,
từ đó có biện pháp giáo dục học sinh thích hợp.
- GVCN chủ động trao đổi với giáo viên bộ môn về những học sinh cá
biệt của bộ mơn, học sinh có khó khăn về học tập, rèn luyện và cũng lắng
nghe ý kiến của giáo viên bộ mơn về tình hình của lớp chủ nhiệm để cùng hỗ
trợ, phối hợp trong việc tác động tới lớp nói chung và từng học sinh nói riêng.
- Phản ánh với giáo viên bộ mơn về những nguyện vọng của học sinh, đề
xuất với giáo viên bộ môn trong việc giúp đỡ lớp tổ chức trao đổi kinh
nghiệm học tập bộ môn, cuốn hút giáo viên bộ môn tham gia vào các hoạt
động của lớp có liên quan đến bộ mơn.
* Ngồi ra, tơi phối hợp với các lực lượng khác trong nhà trường như:
bảo vệ, thư viện, y tế ... để giáo dục học sinh.
Trong nhiều trường hợp, GVCN cũng cần tìm hiểu học sinh thông qua
các lực lượng khác trong nhà trường một cách khách quan và đề nghị các lực
lượng ấy cùng thống nhất biện pháp tác động sư phạm đối với học sinh khi
cần thiết. Sự quan tâm giáo dục học sinh trên tinh thần trách nhiệm chung đối
với sự nghiệp giáo dục học sinh và sự mẫu mực trong ứng xử đối với học sinh
của các lực lượng này cũng hết sức quan trọng, góp phần tạo điều kiện thuận
lợi cho GVCN và nhà trường trong việc phối hợp giáo dục học sinh có hiệu
quả.
b/ Với các tổ chức ngồi nhà trường:
* Phối hợp với Hội cha mẹ học sinh:
Vào đầu mỗi năm học, trong cuộc họp phụ huynh đầu năm, GVCN yêu
cầu phụ huynh bầu ra Ban đại diện hội phụ huynh của lớp. Thông qua các đại
diện này, tôi liên hệ với Hội phụ huynh học sinh của trường về những vấn đề
như giáo dục học sinh cá biệt, vận động học sinh ra lớp, hỗ trợ học sinh có

hồn cảnh khó khăn,…
* Phối hợp với gia đình học sinh:
- Cũng trong cuộc họp phụ huynh đầu năm, tôi giúp cho cha mẹ học sinh
hiểu rõ chủ trương, kế hoạch giáo dục của trường và mục tiêu, kế hoạch phấn
đấu của lớp và thống nhất các biện pháp giáo dục học sinh.
- Khi tổ chức một số hoạt động của lớp như Hội trại, NGLL,… GVCN
mời phụ huynh tham gia. Việc làm này giúp phụ huynh hiểu rõ những yêu cầu
trong công tác giáo dục để phụ huynh biết chia sẻ, phối hợp tốt hơn với
GVCN.


10

- Để thuận lợi trong việc liên lạc, GVCN nắm địa chỉ, số điện thoại của
phụ huynh. Tùy mỗi trường hợp, giáo viên có thể trao đổi với phụ huynh bằng
cách gọi điện hoặc gặp trực tiếp. Mỗi khi trò chuyện cùng phụ huynh, tơi đều
có thái độ nhẹ nhàng trên tinh thần hợp tác. Ai cũng biết, đối với cha mẹ, con
cái là tất cả. Vì vậy, mỗi lần trao đổi, ngồi những khuyết điểm, tơi tìm những
ưu điểm của học sinh để phụ huynh được động viên, khích lệ tinh thần.
8. Luôn quan tâm đến các đối tượng học sinh, nhất là học sinh yếu,
cá biệt, những em có hồn cảnh khó khăn, hồn cảnh đặc biệt:
Ngồi việc phân công học sinh khá, giỏi kèm học sinh yếu, tơi cịn ln
quan tâm đến học sinh cá biệt, những em có hồn cảnh khó khăn, hồn cảnh
đặc biệt bởi vì các em hầu hết ít được sự quan tâm của gia đình nên dễ mặc
cảm, tự ti, dẫn đến có em bỏ học, có em mê game,… Lúc đó, tơi khơng chỉ là
thầy giáo mà cịn là người anh, người bạn của học sinh để các em thấy được
sự gần gũi mà chia sẻ tâm sự và tôi sẽ dễ dàng khuyên nhủ các em hơn. Chính
từ sự quan tâm ấy mà các em thấy mình cần phải cố gắng học hành chăm chỉ,
rèn luyện hạnh kiểm tốt hơn để khơng phụ lịng cha mẹ, thầy cơ và bạn bè.
VI. KẾT QUẢ:

Sau nhiều năm thực hiện các biện pháp trên, công tác chủ nhiệm của tôi
đã đạt được một số kết quả đáng chú ý như sau:
- Sĩ số của lớp được duy trì.
- Vị thứ thi đua của lớp luôn ở tốp đầu.
- Chất lượng học tập và hạnh kiểm được nâng cao.
- Thái độ học tập của học sinh yếu kém, cá biệt, học sinh có hồn cảnh
khó khăn có chuyển biến tích cực.
Cụ thể, năm học 2016-2017, lớp 8/2 đã đạt được kết quả:

Lớp số Chất
8/2 HS lượng

HKI

28 HL
HK

HKII 28 HL

GIỎI
(TỐT)

KHÁ

S
L

TL
%


4

14.3 9

14 50
6

S
L

TL
%

TB
S
L

TL
%

YẾU
S TL
L %

TB
trở lên
(HK khá
+tốt)
S
L


TL
%

Vị
thứ
thi
đua

32.1 12 42.9 3 10.7 25 89.3 6/15

12 42.9 2

21.4 12 42.9 9

7.1

0 0

32.1 1 3.6

26 92.9
27 96.4 3/15


11

Cả
năm


28

HK

20 71.4 7

HL

6

HK

20 71.4 7

25

1

21.4 12 42.9 9
25

1

3.6

0 0

27 96.4

32.1 1 3.6


27 96.4 3/15

3.6

27 96.4

0 0

Năm học 2017-2018, tôi được phân cơng chủ nhiệm lớp 8/1, lớp có vị trí
thi đua thứ 10/14 trong năm học trước. Nhờ áp dụng những biện pháp đã nêu
trên mà kết quả đem lại rất khả quan, nề nếp ổn định, học sinh học chăm
ngoan hơn và bước đầu trong kết quả tháng 8+9, lớp đã đứng vị thứ 6/13 lớp
toàn trường.
VII. KẾT LUẬN:
Qua thời gian làm công tác chủ nhiệm lớp, với một số biện pháp mà tôi
đã áp dụng bước đầu đem lại một số kết quả đáng kể: nề nếp lớp được ổn
định, phong trào thi đua có sự chuyển biến rõ nét, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục đại trà cũng như chất lượng mũi nhọn. Các em đã có ý thức
trong việc xây dựng tập thể lớp và làm việc một cách tự giác, biết chia sẻ
cùng bạn bè về những công việc chung của lớp. Thông qua các hoạt động, các
em tự rèn được kĩ năng sống cho mình, có ý thức tổ chức kỉ luật, có tinh thần
tập thể. Mối quan hệ giữa thầy thầy giáo với học sinh cũng như giữa học sinh
với học sinh càng mật thiết hơn. GVCN càng hiểu rõ hơn về đối tượng học
sinh mình đang giáo dục.
Ngồi những biện pháp trên đây, để làm tốt công tác chủ nhiệm, giáo
viên cần có tâm huyết dù biết rằng cơng việc chủ nhiệm lớp khơng phải dễ
dàng. Bởi vì nếu có tâm huyết, giáo viên sẽ có lịng nhiệt tình, có tinh thần
trách nhiệm. Và đó là những điều kiện cần thiết quyết định sự thành công.
Trên đây là những biện pháp giúp nâng cao hiệu quả cơng tác chủ nhiệm

mang tính chủ quan của bản thân tôi, chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót.
Rất mong sự đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học để bản thân tôi được học
hỏi, rút kinh nghiệm, tạo điều kiện cho việc áp dụng đề tài rộng rãi hơn, đạt
kết quả tốt hơn.
VIII. ĐỀ NGHỊ:
Qua quá trình áp dụng đề tài, bản thân tơi có những đề nghị sau:
- Ban giám hiệu nhà trường cần thường xuyên quan tâm đến công tác chủ
nhiệm.
- Công tác thi đua ở học sinh phải tổ chức đúng quy trình và cơng khai
kịp thời để thúc đẩy các hoạt động trong nhà trường.
- Để làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, GVCN cần có sự phối hợp một


12

cách chặt chẽ với giáo viên bộ mơn, Đồn – Đội và các tổ chức xã hội khác.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Đại Lộc cần tổ chức báo cáo nhiều
hơn nữa những chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm lớp
để tất cả giáo viên được học tập và vận dụng vào thực tế.
Đại Cường, ngày 12 tháng 10 năm 2017
Người thực hiện

Nguyễn Đình Quang


13

IX. PHỤ LỤC:
Phụ lục 1: Phiếu điều tra thông tin học sinh vào đầu năm học
GIỚI THIỆU BẢN THÂN

- Họ và tên: ……………………………………………………………..
- Ngày tháng năm sinh: ………………………….
- Họ và tên cha: …………………………. Nghề nghiệp: ………….
- Họ và tên mẹ: …………………………. Nghề nghiệp: ………….
- Chỗ ở hiện tại: : ......................................................................
- Số điện thoại liên lạc: ......................................................................
- Là con thứ……trong gia đình. Số anh chị em : .....
- Hồn cảnh gia đình (khá giả, đủ ăn, hộ cận nghèo, hộ nghèo): ...............
- Sở thích: .....................................................
- Những người bạn thân nhất trong lớp: ....................................................
....................................................................................................................
..........., ngày,.......tháng...... năm...
Chữ kí PHHS

Học sinh kí tên

Phụ lục 2: Quy định chấm điểm thi đua và xếp loại hạnh kiểm
1. Chuyên cần:
Vắng không phép, bỏ giờ: trừ 5 điểm, đi học trễ: trừ 2 điểm
2. Tác phong: không đúng quy định: trừ 2 điểm
3. Xếp hàng: - Không xếp hàng: trừ 2 điểm
- Xếp hàng chậm, không nghiêm túc: trừ 1 điểm
4. Vệ sinh:
- Không trực nhật, không vệ sinh khu vực: trừ 5 điểm
- Trực nhật, vệ sinh khu vực chưa tốt: trừ 2 điểm
- Không lau cửa kính: trừ 1 điểm
5. Truy bài: - Khơng truy bài: trừ 2 điểm
- Truy bài không nghiêm túc: trừ 1 điểm
6. Thể dục giữa giờ:
- Không tập thể dục: trừ 2 điểm

- Tập trung trễ, tập TD không nghiêm túc: trừ 1 điểm
7. Nề nếp ra vào lớp:
- Ra ngoài giờ giải lao, vào lớp trễ: trừ 2 điểm


14

- Ra khỏi chỗ ngồi: trừ 1 điểm
8. Kỉ luật:
Nói chuyện, làm việc riêng trong giờ học: trừ 1 điểm
9. Chuẩn bị bài:
Không học bài, làm bài, soạn bài: trừ 2 điểm
10. Xây dựng bài:
Vượt quy định mỗi lần: cộng 1 điểm
Không đủ quy định mỗi lần: trừ 1 điểm
HL giỏi: 15 lần, HL khá: 10 lần, TB: 5 lần, còn lại: 3 lần.
- Điểm thưởng: tham gia tốt các phong trào (có giải III-I: + 5 điểm, KK: +3 điểm)
- HS vi phạm ảnh hưởng đến việc xếp loại tiết học: trừ 5 điểm
- Mở tài liệu, đánh nhau, vô lễ với thầy cô giáo: hạ 1 bậc hạnh kiểm.
- Vi phạm ảnh hưởng đến việc xếp loại thi đua của lớp: hạnh kiểm yếu.
*Xếp loại HK tháng: (Tính trung bình cộng các tuần)
Tốt: >= 9 điểm, Khá: 7-8 điểm,
Khá (-): 5-6 điểm, TB: còn lại.

Phụ lục 3: Tặng vở cho học sinh tiến bộ

Phụ lục 4: Danh sách học sinh khá giỏi kèm học sinh yếu kém


15


Phụ lục 5: Hoạt động ngoài giờ lên lớp chủ đề “Hội vui học tập”


16

X. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Tâm lí học đại cương – Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên) - Nhà xuất bản
Hà Nội 1995.
2. Tâm lí học lứa tuổi THCS– Nguyễn Xuân Thức - Nhà xuất bản Giáo
dục 1999.
3. Bảo vệ và chăm sóc trẻ em - trang vietnamnet.vn, ngày 24/ 05/ 2004.
4. Cách giải quyết các tình huống sư phạm trên các trang mạng.
5. Nội dung Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực giai
đoạn 2008-2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
6. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên dành cho giáo viên THCS chu kì
2014 – 2016.


17

XI. MỤC LỤC:
STT

Nội dung

Trang

I


Tên đề tài

1

II

Đặt vấn đề

1

III

Cơ sở lí luận

2

IV

Cơ sở thực tiễn

3

V

Nội dung nghiên cứu

4

VI


Kết quả nghiên cứu

10

VII

Kết luận

11

VIII

Đề nghị

11

IX

Phụ lục

13

X

Tài liệu tham khảo

16


18


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Mẫu SK1

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NĂM HỌC 2017-2018
CỦA HĐKH TRƯỜNG THCS PHAN BỘI CHÂU
1.Tên đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TỐT
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THCS”
2. Họ và tên tác giả: Nguyễn Đình Quang
3.Chức vụ: giáo viên. Tổ: Lí - Hóa - Sinh
4. Nhận xét của Chủ tịch HĐKH về đề tài:
a) Ưu điểm: ........................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
b) Hạn chế: ........................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
5. Đánh giá, xếp loại:
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH trường THCS Phan Bội Châu
thống nhất xếp loại:
Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
...........................................ký .....................

...........................................ký .....................


19

Mẫu SK2

(Tờ số 1)

PHIẾU CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NĂM HỌC 2017-2018
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD&ĐT ĐẠI LỘC
Đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TỐT
CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THCS”
Họ và tên tác giả: Nguyễn Đình Quang
Đơn vị: . Trường THCS Phan Bội Châu
ĐIỂM CỤ THỂ:
Nhận xét
Phần
1. Tên đề tài
2. Đặt vấn đề

của người đánh giá xếp
loại đề tài

Điểm
tối đa
1

3. Cơ sở lý luận


1

4. Cơ sở thực tiễn

2

5. Nội dung nghiên cứu

9

6. Kết quả nghiên cứu

3

7. Kết luận

1

8.Đề nghị
9.Phụ lục

1

10.Tài liệu tham khảo
11.Mục lục

1

12.Phiếu đánh giá xếp loại

Thể thức văn bản, chính tả

1

Điểm
đạt
được


20

Tổng cộng

20đ

Căn cứ số điểm đạt được, đề tài trên được xếp loại :
Người đánh giá xếp loại đề tài
(Người thứ nhất, ký và ghi rõ họ tên)


21

Mẫu SK2

(Tờ số 2)

PHIẾU CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NĂM HỌC 2017-2018
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD&ĐT ĐẠI LỘC
Đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TỐT

CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THCS”
Họ và tên tác giả: Nguyễn Đình Quang
Đơn vị: . Trường THCS Phan Bội Châu
ĐIỂM CỤ THỂ :
Nhận xét
Phần
1. Tên đề tài
2. Đặt vấn đề

của người đánh giá xếp loại đề
tài

Điểm
tối đa
1

3. Cơ sở lý luận

1

4. Cơ sở thực tiễn

2

5. Nội dung nghiên cứu

9

6. Kết quả nghiên cứu


3

7. Kết luận

1

8.Đề nghị
9.Phụ lục

1

10.Tài liệu tham khảo
11.Mục lục
12.Phiếu đánh giá xếp
loại
Thể thức văn bản, chính
tả

1

1

Điểm
đạt
được


22

Tổng cộng


20đ

Căn cứ số điểm đạt được, đề tài trên được xếp loại:
Người đánh giá xếp loại đề tài
(Người thứ hai, ký và ghi rõ họ tên)



×