Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Phát triển hoạt động thông tin địa chí tại thư viện tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.99 MB, 152 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THƯ VIỆN – THÔNG TIN HỌC
-----------------------

TRẦN THANH TÙNG

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN
ĐỊA CHÍ TẠI THƯ VIỆN TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC THÔNG TIN THƯ VIỆN
MÃ SỐ: 60 32 02 03
Giảng viên hướng dẫn khoa học:
PGS.TSKH. BÙI LOAN THÙY

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi với
sự hướng dẫn khoa học của PGS. TSKH. Bùi Loan Thùy. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong luận văn là khách quan, trung thực và chưa cơng bố dưới
bất cứ hình thức nào.

Tác giả

Trần Thanh Tùng



LỜI CẢM ƠN

Để có thể hồn thành luận văn một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực
cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của q thầy cơ,
cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Trước hết, cho tơi được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS. TSKH Bùi
Loan Thùy, người đã định hướng nghiên cứu và tận tình hướng dẫn tơi hồn
thành luận văn này.
Tôi chân thành cảm ơn quý Thầy Cô Khoa Thư viện – Thông tin học,
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp. Hồ Chí Minh đã giảng dạy,
truyền đạt kiến thức, và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn
đúng tiến độ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám đốc cùng các đồng
nghiệp tại Thư viện tỉnh Gia Lai đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, cho phép tôi được bày tỏ niềm kính u và nói lời cảm ơn tới
người thân, gia đình, bạn bè, những người đã khuyến khích và là nguồn động
viên rất lớn đối với tơi suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Dù rất cố gắng, song chắc chắn luận văn này vẫn còn nhiều hạn chế nên
khó tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự quan tâm, xem xét,
đánh giá và đóng góp ý kiến của q Thầy Cơ và các bạn đồng nghiệp để luận
văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp. HCM, tháng 08năm 2018
Tác giả

Trần Thanh Tùng



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THƠNG
TIN ĐỊA CHÍ .................................................................................................... 7
1.1. LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THƠNG TIN ĐỊA CHÍ ........................ 7
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ....................................................................... 7
1.1.1.1. Địa phương ...................................................................................... 7
1.1.1.2. Địa chí ............................................................................................. 7
1.1.1.3. Tài liệu địa chí ................................................................................ 10
1.1.1.4. Xuất bản phẩm địa phương, tác giả địa phương ............................ 11
1.1.1.5. Hoạt động thơng tin địa chí ........................................................... 12
1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động địa chí ......................... 13
1.1.2.1. Yếu tố khách quan .......................................................................... 13
1.1.2.2. Các yếu tố chủ quan của thư viện .................................................. 14
1.1.3. Vai tr , tầm quan trọng c a hoạt động địa chí ............................. 15
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá vốn tài liệu địa chí ...................................... 16
1.2 . CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ GIỮ GÌN, BẢO
TỒN VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HĨA DÂN TỘC............................ 18
1.2.1. Chính sách c a Đảng ...................................................................... 18
1.2.2. Văn bản quy phạm pháp luật c a Nhà nước ................................ 20
1.3. KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỊA CHÍ TẠI MỘT
SỐ QUỐC GIA (đã sửa) ................................................................................. 22
1.3.1. Hoạt động thơng tin địac chí ở Nga .................................................. 22
1.3.2. Hoạt động thơng tin địa chí ở Hoa Kỳ .............................................. 26
1.3.3. Hoạt động thơng tin địa chí ở Trung Quốc ....................................... 30
1.3.4. Hoạt động thơng tin địa chí ở Vương quốc Anh ............................... 32
1.4. THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỊA CHÍ Ở VIỆT
NAM ................................................................................................................. 35



CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƠNG TIN ĐỊA CHÍ TẠI
THƯ VIỆN TỈNH GIA LAI .......................................................................... 41
2.1. SƠ LƯỢC VỀ GIA LAI VÀ THƯ VIỆN TỈNH GIA LAI ................ 41
2.1.1. Sơ lược về tỉnh Gia Lai ................................................................... 41
2.1.1.1. Vị trí địa lý – điều kiện tự nhiên .................................................... 41
2.1.1.2. Tiềm năng kinh tế........................................................................... 42
2.1.1.3. Đặc điểm văn hóa – xã hội ............................................................. 43
2.1.2. Sơ lược về Thư viện tỉnh Gia Lai.................................................. 45
2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................... 45
2.1.2.2. Vị trí - Chức năng, Nhiệm vụ - quyền hạn.................................... 47
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức .............................................................................. 48
2.2. ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI DÙNG TIN VÀ NHU CẦU THƠNG TIN ĐỊA
CHÍ TẠI THƯ VIỆN TỈNH GIA LAI .......................................................... 50
2.2.1. Đặc điểm người dùng tin ................................................................ 50
2.2.2. Nhu cầu thơng tin địa chí ............................................................... 52
2.3. HOẠT ĐỘNG THƠNG TIN ĐỊA CHÍ TẠI THƯ VIỆN TỈNH GIA
LAI .................................................................................................................... 58
2.3.1. Bổ sung vốn tài liệu địa chí ............................................................. 58
2.3.1.1. Kinh phí bổ sung vốn tài liệu địa chí ............................................. 58
2.3.1.2. Nguồn bổ sung vốn tài liệu địa chí ................................................ 59
2.3.1.3. Phương pháp bổ sung tài liệu địa chí ............................................. 62
2.3.2. Quy trình tổ chức xử lý tài liệu địa chí. ........................................ 64
2.3.3. Bộ máy tra cứu tài liệu địa chí ....................................................... 66
2.3.4. Hoạt động phục vụ tra cứu tài liệu địa chí ................................... 68
2.3.5. Hoạt động tuyên truyền phổ biến sản phẩm dịch vụ địa chí ...... 69
2.4. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƠNG
TIN ĐỊA CHÍ THƯ VIỆN TỈNH GIA LAI .................................................. 72
2.4.1. Thành tựu......................................................................................... 72
2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục ....................................................... 74



CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG THÔNG TIN ĐỊA CHÍ THƯ VIỆN TỈNH GIA LAI ................... . 81
3.1 . ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG THƠNG TIN ĐỊA CHÍ THƯ VIỆN
TỈNH GIA LAI………………………………………………………….....81
3.1.1. Định hướng phát triển c a tỉnh Gia Lai từ năm 2015-2020 tầm
nhìn đến 2030 .................................................................................................. 81
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động thông tin địa chí tại Thư viện
tỉnh Gia Lai ...................................................................................................... 82
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THƠNG TIN ĐỊA CHÍ Ở
THƯ VIỆN TỈNH GIA LAI ........................................................................... 83
3.2.1. Đẩy mạnh công tác sưu tầm, bổ sung, phát huy giá trị vốn tài liệu
địa chí ............................................................................................................... 83
3.2.2. Hồn thiện bộ máy tra cứu, hợp tác và chia sẻ vốn tài liệu địa
chí ...................................................................................................................... 89
3.2.2.1. Hoàn thiện bộ máy tra cứu ............................................................. 89
3.2.2.2. Hợp tác, chia sẻ nguồn lực thơng tin tư liệu địa chí ...................... 92
3.2.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thơng
tin địa chí .......................................................................................................... 93
3.2.4. Đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ thơng tin địa chí đáp ứng
nhu cầu tin cho bạn đọc .................................................................................. 95
3.2.5. Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động địa
chí ................................................................................................................... ..98
3.2.6. Tổ chức tuyên truyền quảng bá, hướng dẫn sử dụng các sản
phẩm và dịch vụ thơng tin địa chí .............................................................. ..99
3.2.7. Đào tạo cán bộ thư viện và người dùng tin địa chí ................... 101
3.2.7.1. Đào tạo cán bộ thư viện .............................................................. 101
3.2.7.2. Đào tạo người dùng tin địa chí ................................................... 104
3.2.8. Thúc đẩy sự hỗ trợ tích cực c a các cấp lãnh đạo, các ban ngành
đoàn thể ở địa phương đối với cơng tác địa chí ........................................ 106

KẾT LUẬN ................................................................................................... 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 110
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 117


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Mục từ

Stt

Viết tắt

1

Bảng phân loại thập phân Dewey

DDC

2

Bảo quản tài liệu và Xây dựng phong trào

BQTL&XDPT

3

Bộ nhớ chỉ đọc (Đĩa Compact) Compact
Dick – Read Only Memory

CD-ROM


4

Cơ sở dữ liệu

CSDL

5

Cơng nghệ thơng tin

CNTT

6

Cơng nghiệp hóa

CNH

7

Hiện đại hóa

HĐH

8

Mục lục truy cập công
Online Public Access Catalog


OPAC

9

Người dùng tin

NDT

10

Nhu cầu tin

NCT

11

Sản phẩm thơng tin thư mục

SPTTTM

12

Tài liệu địa chí

TLĐC

13

Thơng tin – Thư mục – Địa chí – Tin học


TT-TM-ĐC-TH

14

Thơng tin địa chí

TTĐC

15

Thư mục

TM

16

Thư viện cơng cộng

TVCC

17

Thư viện khoa học tổng hợp Thành phố Hồ
Chí Minh

TVKHTH TP.HCM

18

Thư viện khoa học tổng hợp


TVKHTH

19

Thư viện tỉnh

TVT

20

Thư viện tỉnh Gia Lai

TVTGL


21

Văn hóa, Thể thao và Du lịch

VH, TT & DL

22

Vốn tài liệu

VTL

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Nội dung


TT

Trang

Bảng 1

Kiến thức của bạn đọc về TLĐC

68

Bảng 2

Ngôn ngữ bạn đọc sử dụng

72

Bảng 3

Địa điểm bạn đọc mượn tài liệu

72

Biểu đồ 1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức hoạt động TVGL

50

Biểu đồ 2


Nghề nghiệp

67

Biểu đồ 3

Mức độ sử dụng tài liệu

69

Biểu đồ 4

Nguồn tài liệu địa chí

69

Biểu đồ 5

Nhu cầu về tài liệu địa chí

70

Biểu đồ 6

Loại hình tài liệu bạn đọc sử dụng

70

Biểu đồ 7


Mục đích sử dụng tài liệu địa chí

71


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mỗi địa phương đều có vị trí, đặc điểm, đặc thù khác nhau tạo nên nét văn
hóa riêng biệt của từng vùng miền. Gia Lai là một tỉnh nằm ở phía Bắc Tây
Nguyên, với địa hình núi non hùng vĩ, nơi có nhiều dân tộc anh em cùng chung
sống, với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhiều danh lam thắng cảnh nổi
tiếng, những nét đẹp văn hóa độc đáo đặc trưng về các di sản văn hóa v.v…
Hiện nay, nhu cầu tìm hiểu và giữ gìn bản sắc dân tộc được đặc biệt chú
trọng ở Việt Nam nói chung và ở Gia Lai nói riêng trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Chính vì vậy, hoạt động TTĐC trở thành một thế mạnh nổi bật, nhiệm vụ quan
trọng, là một bộ phận không thể thiếu đối với bất kỳ một Thư viện tỉnh, thành phố
nào trong tồn bộ các hoạt động của mình.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công việc này, ngay từ những năm 1995
mặc dù trong điều kiện còn nhiều khó khăn nhưng lãnh đạo và đội ngũ cán bộ
TVTGL đã rất chú ý đến hoạt động TTĐC từ các mặt như: Phát hiện, sưu tầm, xử
lý, bảo quản, khai thác, tuyên truyền, phổ biến TTĐC đến bạn đọc. Đến nay, hoạt
động TTĐC đã trở thành một trong những hoạt động chính của TVTGL, có ý nghĩa
quan trọng đối với đời sống xã hội của tỉnh, là hoạt động mũi nhọn mang tính đặc
thù. Hoạt động TTĐC thể hiện sự khác biệt rất lớn giữa TVT với bất cứ Thư viện
chuyên ngành nào ở Gia Lai. Thông qua hoạt động TTĐC, có thể tác động trực tiếp
đến người đọc, góp phần quan trọng trong việc hỗ trợ, động viên cán bộ, nhân dân
trong tỉnh thực hiện tốt những nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đặt ra đồng thời có

ý nghĩa rất lớn trong hoạch định các chính sách phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương, giúp cho bạn đọc trong và ngồi tỉnh có thể xây dựng cho mình kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ cơng tác, nâng cao trình độ nhận thức, nghiên cứu tồn diện về
tỉnh Gia Lai. Kho tư liệu địa chí của TVTGL thực sự là nguồn TTĐC tương đối
phong phú cho bạn đọc muốn tìm hiểu về Gia Lai. Vấn đề đặt ra với TVTGL trong
giai đoạn phát triển mới của tỉnh là cần đánh giá thực trạng cơng tác địa chí tại thư


2

viện, qua đó thấy được những thế mạnh, hạn chế và tìm ra những giải pháp tăng
cường, phát triển nâng cao hơn nữa chất lượng của hoạt động TTĐC tại TVTGL.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và tầm quan trọng đó, tơi đã chọn đề tài “Phát triển
hoạt động TTĐC tại Thư viện tỉnh Gia Lai" làm đề tài cho luận văn Thạc sĩ của
mình.
2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về công tác địa chí là một đề tài khá hấp dẫn, vấn đề này đã
được đã được rất nhiều các tác giả nước ngồi quan tâm nghiên cứu như:
Một số cơng trình nghiên cứu ở Nga: N.V.Zdobnov “Những vấn đề chủ yếu
của thư mục địa chí ” (1925), M.K.Azadobxki “nhân chủng học và tài liệu thư mục
địa chí” (1926), E.K.Betger “Vai trị của thư viện trong việc tổ chức cơng tác thư
mục địa chí” (1929)…đây là những tác giả đầu tiên xây dựng cơ sở lý luận cho
cơng tác địa chí ở Nga. Đến nay, Nga đã có hàng ngàn cơng trình về cơng tác địa
chí với các tác giả như: K.V. Sivkov, N.N. Serba, A.A.Mansurob…Tài liệu lý luận
của Nga là một trong những cơ sở để nghiên cứu về công tác địa chí nói chung và
hoạt động TTĐC nói riêng [29, tr.7].
Ở phương Tây cơng tác địa chí và hoạt động thơng tin địa chí thường được
đưa ra trong các tạp chí chuyên ngành thư viện như “Local Newpapers and the
public library” (1982) của D.Bond, “A National information resource for local
studies” (1984) của M.Evans, “A collecting policy for printed ephemerce” (1992)

của M.Dewey…những cơng trình này thường ngắn gọn, cơ động, chủ yếu phản ánh
hoạt động thơng tin địa chí ở các thư viện địa phương. Lý luận về công tác địa chí
nói chung và hoạt động thơng tin địa chí nói riêng ở các nước phương Tây cịn khá
mới mẻ, chưa nhiều, chưa mang tính chất chuyên sâu.[29, tr.8]
Ngược lại với tình hình nghiên cứu về địa chí ở nước ngồi, ở Việt Nam số
lượng các cơng trình nghiên cứu đến cơng tác địa chí của thư viện tỉnh cịn rất ít.
Trong các tài liệu liên quan đến cơng tác địa chí của Thư viện tỉnh có một số cơng
trình nghiên cứu đáng lưu ý như:
Kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu cấp bộ. “Hoạt động thông tin địa
chí ở các Thư viện tỉnh, thành phố phía Nam hiện nay” TS Nguyễn Thị Thư, 2005
[29] cơng trình nghiên cứu này đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động


3

thơng tin địa chí ở các Thư viện tỉnh, thành phố phía Nam cho đến thời điểm 2004.
Đề tài đã xác định ý nghĩa, vai trị của hoạt động thơng tin địa chí trong cơng cuộc
xây dựng và phát triển địa phương…và đưa ra những giải pháp trước mắt cũng như
lâu dài cho việc phát triển hoạt động thông tin địa chí ở các Thư viện tỉnh, thành
phố phía Nam.
Luận văn thạc sĩ: “Cơng tác địa chí của thư viện tỉnh, thành phố vùng đồng
bằng sông Hồng” của tác giả Nguyễn Văn Cần, 1994, Đại học văn hóa Hà Nội [36].
Tác giả đã phân tích khá kỹ về thực trạng tình hình cơng tác địa chí tại các thư viện
tỉnh thành vùng đồng bằng sông Hồng và một số tỉnh miền trung. Bên cạnh những
thành tựu đạt được về công tác địa chí của các thư viện, tác giả cịn đưa ra hạn chế
như: Hệ thống tra cứu còn lạc hậu còn nhiều bất cập so với yêu cầu của bạn đọc,
chưa chuẩn mực về kỹ thuật vận hành; Việc tổ chức các cuộc thi tuyên truyền mới
có tác dụng về bề rộng mang tính phong trào là chính, chưa đi vào chiều
sâu…Đồng thời đưa ra những giải pháp đáng chú ý là phải có giải pháp nâng cao
trình độ về địa chí, tin học cho đội ngũ cán bộ làm cơng tác địa chí; điều hịa phối

hợp xây dựng vốn và CSDL địa chí...Tuy nhiên, do thời điểm nghiên cứu năm 1994
nên có một số giải pháp khơng phù hợp trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn thạc sĩ: “Hoạt động địa chí thư viện thành phố Hải Phịng thực
trạng và giải pháp” của tác giả Phan Thị Thu Hương. Đề tài viết năm 2000, Đại học
văn hóa Hà Nội, [37] nội dung nêu lên vị trí, vai trị của hoạt động địa chí Hải
Phịng trong hệ thống thơng tin tư liệu địa phương và quốc gia. Tác giả đã đưa ra
được nhiều phương hướng, giải pháp, kiến nghị tổ chức hoạt động phù hợp cho
việc phát triển hoạt động địa chí ở thư viện thành phố Hải Phịng. Trong đó, liên kết
chia sẽ nguồn lực thơng tin địa chí là một trong những giải pháp khá quan trọng
giúp các thư viện có kế hoạch cụ thể, sao chụp, trao đổi, giúp nhau khai thác đầy đủ
tài liệu theo nhu cầu cụ thể từng thư viện.
Luận văn Thạc sĩ: “Quản lý và khai thác nguồn tài liệu địa chí tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” của tác giả Huỳnh Tới, được viết từ năm 2001 [22]. Đề tài trình bày về
cơng tác quản lý và và bảo quản tài liệu địa chí trong hoạt động địa chí tại Thư viện
Bà Rịa – Vũng tàu, đưa ra được 7 giải pháp cụ thể nhằm giúp cho việc quản lý và


4

khai thác tốt nguồn tài liệu địa chí tại Thư viện Bà Rịa – Vũng tàu. Tác giả đã đặt
biệt nhấn mạnh đến giải pháp củng cố, tăng cường vốn TLĐC.
Luận văn thạc sĩ: “Tăng cường hoạt động địa chí tại TVT Bình Thuận” của
tác giả Nguyễn Thị Kim Cúc. Đề tài viết năm 2006 [32], Trong phạm vi nghiên cứu
của mình, tác giả luận văn cũng đã phân tích đánh giá khá kỹ về thực trạng hoạt
động địa chí TVT Bình Thuận, đưa ra những định hướng về phát triển hoạt động
địa chí. Bên cạnh đó, đề xuất các giải pháp quan trọng nhằm tăng cường phát triển
hoạt động địa chí TVT Bình Thuận như: Củng cố tăng cường vốn TLĐC; Nâng cao
chất lượng xử lý TLĐC; Hoàn thiện bộ máy tra cứu TLĐC; Tăng cường các dịch
vụ thông tin địa chí; Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động địa chí…..
Có một vài bài viết điển hình được đăng trên Tạp chí Thư viện Việt Nam
như: “Vài suy nghĩ trong việc xây dựng kho tài liệu địa chí ở thư viện cấp tỉnhthành” của tác giả Trịnh Thanh Tùng, số 4 năm 2009 [39, tr.44-47]; “Thực trạng

xây dựng VTL địa chí tại TVT Thái Bình” của tác giả Nguyễn Thị Minh, số 3 năm
2011 [33, tr.43-45]; “Một số vấn đề phục vụ tài liệu địa chí của TVTGL” của tác
giả Nguyễn Thị Thủy, số 5 năm 2012 [34, tr.45-47] ….Nhìn chung, các bài viết về
lĩnh vực này đều đề cập đến mảng tài liệu địa chí ở từng địa phương với một số góc
độ, cách nhìn khác nhau. Từ phân tích tiềm năng TTĐC của địa phương qua từng
công đoạn sưu tầm, bổ sung cho đến bảo quản phục vụ bạn đọc. Các tác giả đã đưa
ra các giải pháp tăng cường định hướng phát triển hoạt động địa chí cho phù hợp
với từng địa phương.
Như vậy, riêng về lĩnh vực địa chí TVTGL cho đến khi luận văn này hồn
thành, chưa có một cơng trình khoa học nào đề cập một cách toàn diện và đầy đủ về
việc: Phát triển hoạt động thơng tin địa chí tại Thư viện tỉnh Gia Lai
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở khảo sát, phân tích thực trạng hoạt động TTĐC ở TVTGL, đề
xuất một số giải pháp khả thi nhằm phát triển hoạt động TTĐC để đáp ứng tốt nhu
cầu thông tin tư liệu địa chí của NDT.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Từ mục đích nghiên cứu trên đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau:


5

- Tìm hiểu về lý luận hoạt động TTĐC
- Tìm hiểu chính sách của Đảng và Nhà nước về giữ gìn bảo tồn và phát huy
giá trị văn hóa dân tộc.
- Tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động TTĐC tại một số quốc gia.
- Khảo sát hiện trạng hoạt động TTĐC và nhu cầu TTĐC của bạn đọc tỉnh
Gia Lai.
- Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động TTĐC tại TVTGL
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động TTĐC tại Thư viện tỉnh Gia Lai
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động TTĐC tại TVTGL từ năm 1995 cho
đến đầu năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm thu thập thông tin khái quát về
những vấn đề liên quan đến lịch sử nghiên cứu và cơ sở lý luận để làm sáng tỏ các
khái niệm và nội dung hoạt động TTĐC.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để điều tra, khảo sát nhu cầu sử dụng
thông tin tư liệu địa chí của bạn đọc TVTGL trong nghiên cứu, học tập và đánh giá
hiệu quả nguồn TLĐC mà bạn đọc đã sử dụng.
- Phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện với các đối tượng sau:
Thực hiện phỏng vấn sâu đối với lãnh đạo TVTGL nhằm thu thập thông tin
về kế hoạch, phương hướng phát triển Thư viện, hướng đầu tư cho hoạt động địa
chí trong giai đoạn hiện nay.
Phỏng vấn sâu cán bộ trực tiếp làm cơng tác địa chí của TVTGL nhằm xác
định rõ hơn nhu cầu của người đọc hiện nay, tình hình khai thác VTL địa chí thư
viện và khả năng đáp ứng của Thư viện.
- Phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê các dữ liệu, dữ kiện đã thu thập
được, tổng hợp thơng tin để có cơ sở đề xuất các giải pháp mang tính khả thi tăng
cường hoạt động TTĐC.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn


6

Ý nghĩa khoa học:
- Luận văn góp phần khẳng định vai trò, tầm quan trọng của hoạt động
TTĐC trong việc phục vụ sự phát triển của địa phương.

- Xây dựng cơ sở khoa học để phát triển hoạt động TTĐC tại Thư viện tỉnh.
Ý nghĩa thực tiễn:
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo bổ ích cho lãnh đạo các TVT nói
chung và TVTGL nói riêng đưa ra các chính sách và quyết định đối với hoạt động
TTĐC.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho các đồng nghiệp làm cơng tác địa chí tại các TVT và những người quan
tâm đến lĩnh vực địa chí.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương chính sau:
Chương I: Những vấn đề chung về hoạt động TTĐC
Chương II: Thực trạng hoạt động TTĐC tại TVTGL
Chương III: Định hướng, giải pháp phát triển hoạt động TTĐC TVTGL


7

CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN ĐỊA CHÍ
1.1. LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THƠNG TIN ĐỊA CHÍ
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Địa phương
Ở Nga địa chí có tên gọi là Краеведение, nghiên cứu về “Край”. Theo
nghĩa tiếng Việt, “Край” là xứ, vùng miền, nơi, chốn, biên khu, địa phương. Quan
điểm của Hoa Kỳ định nghĩa địa phương là “một khu vực địa lý cụ thể nhỏ hơn
quốc gia”. Quan điểm của Anh địa phương là “một thị trấn, quận, huyện hoặc khu
vực hạn chế khác”... Từ những cách hiểu như vậy, ta có thể hiểu địa phương trong
hoạt động địa chí là một vùng lãnh thổ, một bộ phận của đất nước, được phân chia
theo nhiều dấu hiệu khác nhau như địa lí tự nhiên, kinh tế, lịch sử, văn hóa…, mà

trước hết trên cơ sở sự phân chia hành chính - lãnh thổ hiện tại (Vùng Đông Bắc,
Tây Bắc, Đông Nam bộ; Tây Nam bộ, Tây Nguyên, tỉnh, thành phố, huyện, xã…).
Tuy nhiên, trong q trình lịch sử, một địa phương hiện tại có thể có những thay
đổi nhất định: tên gọi, ranh giới lãnh thổ. Vì thế, khi nghiên cứu về địa phương, cần
phải chú ý đến sự thay đổi lịch sử của các khu vực hành chính lãnh thổ trong từng
thời kỳ. Đồng thời cũng phải chú ý đến các địa phương xung quanh mà trong tiến
trình lịch sử, địa phương đó có mối quan hệ về kinh tế, văn hóa, xã hội, chủng tộc,
qn sự… Ở góc độ này thì từ “địa phương” được hiểu là vùng địa lý tự nhiên, kinh
tế mà địa phương này nằm trong đó. Do đó, những TLĐC mà địa phương cần trước
hết là những tài liệu nói về địa phương trong địa giới hiện nay, sau đó là tài liệu về
địa phương trong các địa giới trước kia và cả những tài liệu có liên quan vượt ra
khỏi phạm vi các giới hạn hành chính đó[9].
1.1.1.2. Địa chí
Trên thế giới hoạt động địa chí thì nước nào cũng có. Địa chí như là những
kiến thức về vùng đất con người sinh sống đã xuất hiện từ rất lâu trong quá khứ. Ở
tất cả các dân tộc, thông tin về thiên nhiên, lịch sử được lưu truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác. Mỗi nước đặt cho hoạt động này một tên gọi khác nhau.


8

Ở Trung Quốc, trả lời câu hỏi "Địa chí" là gì?, GS. Trần Nghĩa cho rằng
theo nghĩa gốc thì "địa" (地) là địa, "chí" (志 ,誌) là ghi chép; "địa chí" là ghi chép
về địa. Sau khi giải thích chữ “địa” theo cách viết của người Trung Quốc, GS kết
luận: Có thể thấy trong quan niệm người xưa, "địa" khơng chỉ là đất, mà còn bao
gồm cả nhiều thứ liên quan đến đất như núi, nước, gò, lợn, bang quốc, con người...
Những thành tố tạo nên chữ "địa" ở đây phần lớn mang tính biểu trưng. Thí dụ "Nhân"
(người) đại diện cho dân cư, chủng tộc. Chính vì vậy trong một số cuốn từ điển, "địa
chí" được định nghĩa là "sách viết về địa dư; phàm là phương vực, sơn xuyên,
phong tục, sản vật đều được ghi chép" (Từ nguyên); hay "sách miêu thuật tường tận

về địa hình, khí hậu, dân cư, chính trị, sản vật, văn hóa của một nước hay một vùng
miền" (Từ hải)[63]
Ở Nga là Краеведение mà trong từ điển Nga – Việt được Nhà Xuất bản thế
giới của Việt Nam ấn hành dịch là địa chí, địa chí học; địa phương chí, thổ tục
học... [9]. Các nhà địa chí học Nga có những nghiên cứu sâu về lý luận của lĩnh vực
này. Thuật ngữ địa chí xuất hiện ở Nga vào năm 1914 nhưng việc lý giải nó đã thay
đổi theo thời gian. Vào những năm 1920, địa chí được hiểu là phương pháp nghiên
cứu tổng hợp một lãnh thổ nào đó được phân chia theo theo dấu hiệu hành chính,
chính trị và kinh tế.
Vào những năm 1980 phổ biến định nghĩa về địa chí trong Đại bách khoa
tồn thư Xơ Viết: “Địa chí là nghiên cứu toàn diện một bộ phận của đất nước, thành
phố, xóm làng hoặc điểm dân cư, mà đối với dân cư đó vùng lãnh thổ này là quê
hương” [11, tr.30). Hiện nay, tồn tại một cách giải thích thuật ngữ này như sau: Địa
chí là sự nghiên cứu điều kiện tự nhiên, lịch sử, nền kinh tế, dân cư và văn hóa của
một phần nào đó của đất nước, khu vực hành chính hoặc tự nhiên, các điểm dân cư
với môi trường xung quanh gần nhất.
Theo các nhà khoa học Nga, địa chí thuộc về các khoa học phức tạp. Địa
chí nghiên cứu điều kiện tự nhiên, lịch sử, kinh tế, dân số của khu vực, văn hóa,
cách sống, nghĩa là khoa học này rất gần với khoa học lịch sử và địa lý, khảo cổ
học và lịch sử nghệ thuật, dân tộc học và nhiều khoa học khác. Nhưng đặc điểm
quan trọng của địa chí khơng chỉ là khoa học mà còn là các hoạt động: hoạt động
sáng tạo nhằm bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, văn hóa và lịch sử của


9

khu vực; hoạt động quảng bá để mở ra một cái gì đó hồn tồn mới, có giá trị cho
cơng chúng [67].
Như vậy, trong quan niệm của các nhà địa chí học Nga thì địa chí là ngành
khoa học nghiên cứu tồn diện về một lãnh thổ nào đó (một phần của một nước,

của quận, thành phố hoặc khu dân cư...) và là những hoạt động nhằm bảo tồn và
phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên, văn hóa và lịch sử của khu vực.
Ở Hoa Kỳ, trong các từ điển chun ngành thư viện của Hoa Kỳ khó tìm
thấy định nghĩa khoa học của thuật ngữ Local history. Ngay trong Từ điển trực
tuyến Khoa học thông tin – Thư viện (Online Dictionary of Library and
Information Science) của Joan M. Reitz cũng khơng có thuật ngữ này mà chỉ có
thuật ngữ local bibliography [15] với định nghĩa tạm dịch như sau: “TM địa chí là
TM bao gồm các mơ tả tài liệu về một khu vực địa lý cụ thể nhỏ hơn quốc gia”.
Cịn trong Từ điển Oxford có định nghĩa về local history như sau:
1.Lịch sử bằng văn bản tập trung vào một thị trấn, quận, huyện hoặc khu vực
hạn chế khác.
2.Là ngành lịch sử liên quan đến sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hoá của các
địa phương cụ thể, thường sử dụng hồ sơ và các nguồn lực địa phương [54].
Ở Anh khái niệm địa chí được gọi là nghiên cứu địa phương (Local Study), ở
Hoa Kỳ là Lịch sử địa phương (Local history)
Ở Việt Nam, nhiều nhà khoa học nước ta cũng đưa ra những định nghĩa khác
nhau về địa chí, trong đó đáng chú ý nhất là: GS. Đinh Gia Khánh cho rằng thuật
ngữ địa chí của ta tương ứng với thuật ngữ quốc tế Chorography. Thuật ngữ này do
hai từ gốc Hy Lạp tạo nên: Khoră nghĩa là xứ sở; graphe nghĩa là ghi chép [13, tr.
187]. Tác giả khác, GS. Đào Duy Anh, trong Giản yếu Hán Việt từ điển, lại quan
niệm: địa là đất, một khu vực trên mặt đất, miền, nơi chốn, địa phương. Chí là ghi
lấy, bài văn chép, sách biên chép của sự vật, ghi chép. Địa chí là sách biên chép dân
phong, sản vật, địa thế các địa phương [12, tr. 236].
Nếu tổng hợp các định nghĩa này thì ta có thể hiểu lịch sử địa phương (tương
đương với địa chí) là một ngành lịch sử liên quan đến nghiên cứu lịch sử phát triển
kinh tế, xã hội và văn hoá của một khu vực địa lý cụ thể nhỏ hơn quốc gia.


10


Từ những quan niệm trên, có thể hiểu rằng địa chí là những tri thức thu nhận
được trong q trình nghiên cứu về địa lý, thiên nhiên, môi trường, lịch sử, phong
tục, con người (nhân vật), sản vật, kinh tế, văn hoá... của một vùng đất thuộc một
quốc gia, một tỉnh/thành, hay huyện/quận, làng xã/phường...Những kiến thức đó
được ghi nhận trên những vật mang tin khác nhau.
1.1.1.3 Tài liệu địa chí
TLĐC cũng là một khái niệm quan trọng được các nhà khoa học nước
ngoài và trong nước đề cập tới. Trong phạm vi đề tài tác giả luận văn chỉ trình
bày một số quan niệm chính.
Từ những năm 1970, Thư viện Quốc gia Việt Nam đã phổ biến một định
nghĩa nổi tiếng của nhà địa chí học Nga N.V. Zđốpnốp được đưa ra vào năm
1931: “TLĐC bao gồm những ấn phẩm có nội dung liên quan đến địa phương,
bất kể hình thức, ngơn ngữ, địa điểm và thời gian xuất bản của chúng” [40].
Định nghĩa này chưa nêu được những loại hình TLĐC, xu hướng chính trị
và tư tưởng của TLĐC. Vì có thời kỳ, ở nước ta, các thư viện không thu thập tài
liệu về những nhân vật phản diện. Điều đó gây nên những lỗ hổng trong vốn TLĐC
của các thư viện.
TS. Lê Văn Viết đưa ra một định nghĩa khác về khái niệm TLĐC: “Là tất cả
các ấn phẩm, các tài liệu không công bố (viết tay, đánh máy, đồ họa), các tài liệu
nghe nhìn, các vật mang tin đọc máy (băng từ, đĩa Compact…) hoàn toàn nói về
vùng đó hoặc có nhiều tin tức (theo khối lượng hoặc giá trị) về nó khơng phụ thuộc
vào loại hình và phương pháp in ấn (sản xuất), số lượng bản, ngôn ngữ, nội dung
xuất bản hay chế tạo, xu hướng chính trị và tư tưởng” [14,tr. 474].
Trong thơng báo kết quả Hội nghị tồn quốc Cơng tác địa chí TVT, thành
phố thời kỳ đổi mới được tổ chức tại Phú Yên (tháng 6/2001), Thư viện Quốc gia
Việt Nam đã đưa ra khái niệm TLĐC như sau: “TLĐC là tài liệu về đất nước, con
người của địa phương được xuất bản trên bất cứ vật mang tin nào, bằng bất cứ ngơn
ngữ gì, được cơng bố bất cứ ở đâu trong nước và trên thế giới” [38,tr. 5].
Từ những gì trình bày ở trên, ta có thể quan niệm rằng TLĐC là những tài
liệu có thể được cơng bố dưới những dạng thức khác nhau, ngôn ngữ khác nhau

nhưng nội dung (một phần hay tồn bộ) có đề cập đến một hay các khía cạnh (địa


11

lý, văn hóa, sản vật, con người …)của địa phương, bất kể nguồn gốc của tác giả,
hình thức ngơn ngữ, địa điểm và thời gian xuất bản, không phụ thuộc vào xu hướng
chính trị hay tư tưởng của chúng.
1.1.1.4. Xuất bản phẩm địa phương, tác giả địa phương
Trước kia, có quan niệm cho rằng tất cả các xuất bản phẩm của địa phương
đều là TLĐC vì chúng được xuất bản trên địa phương đó. Sở dĩ có quan niệm như
thế vì trong khái niệm của cơng tác địa chí trước đây có phần thu thập các xuất bản
phẩm được ra đời ở địa phương. Xuất bản phẩm địa phương đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc xây dựng vốn TLĐC của thư viện. Nhưng không phải tất cả
các xuất bản phẩm địa phương đều được coi là TLĐC. Có những trường hợp, do
một số lý do khách quan, mà tài liệu của địa phương này lại đưa về địa phương
khác in. Hoặc là các cơ quan ở địa phương in lại tài liệu của các cơ quan ở trung
ương, theo những nhiệm vụ nhất định. Đó là các sách giáo khoa, sách tuyên truyền
về một vấn đề nào đó mà nội dung không liên quan đến địa phương… Đây là
những xuất bản phẩm địa phương (của địa phương đã in ra tài liệu đó). Nhưng có
thể tài liệu này không phải là TLĐC nếu nội dung của chúng không liên quan gì tới
địa phương in tài liệu đó cả. Vì thế, chúng vẫn được xếp vào kho “Xuất bản phẩm
địa phương” nhưng không thể coi là TLĐC. Chỉ xuất bản phẩm địa phương nào có
nội dung liên quan đến địa phương đó mới là TLĐC và được bổ sung vào kho
TLĐC.
Một vấn đề cũng không kém phần quan trọng phải xác định là những tài liệu
do các tác giả là người địa phương viết và xuất bản ở trong hoặc ngồi địa phương
thì có phải là TLĐC khơng? Đối với những tác phẩm viết về tác giả người địa
phương có đề cập tới thời kỳ, nơi người đó sinh ra, lớn lên, hoạt động trước khi
chuyển đi nơi khác thì đưa vào diện TLĐC của địa phương, nơi người đó được sinh

ra. Đối với các tác giả sinh ra ở địa phương, thành danh ở địa phương khác nếu có
các tác phẩm mà nội dung khơng liên quan gì đến nơi đã sinh ra mình thì các tác
phẩm đó không thể coi là TLĐC, những tác phẩm nào nội dung của chúng có nói
về địa phương thì được xếp vào diện TLĐC.
Nhân vật địa phương hay còn gọi là nhân vật địa chí là những người sinh
trưởng ở địa phương hoặc có liên quan tới địa phương mà bằng vai trị và sự đóng


12

góp của mình, họ có tác động và ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội, khoa học và
văn hóa, lịch sử... của địa phương. Nhân vật địa phương bao gồm các nhà cách
mạng, các nhà hoạt động chính trị, xã hội, các tác giả, nghệ sĩ, các anh hùng...
Muốn được cơng nhận là nhân vật địa phương thì người đó phải có ít nhất một
trong những tiêu chí lựa chọn sau đây: Sinh ra ở địa phương; Sống và hoạt động 1
thời kỳ hay cả đời ở địa phương; Sinh ra ở nơi khác nhưng có tham gia vào hoạt
động sáng tạo ở địa phương; Sinh ra ở nơi khác nhưng có đóng góp đáng kể vào sự
phát triển của địa phương.
Từ những tiêu chí trên, ta thấy có thể có những nhân vật khơng chỉ là nhân
vật địa phương của một tỉnh mà cịn có thể là nhân vật địa phương của nhiều tỉnh,
thành phố khác nhau. Ví dụ: Nhân vật Hồ Chí Minh: sinh ra ở Nghệ An, học tại
Huế, hoạt động cách mạng ở nhiều nước trên thế giới và nhiều địa phương ở Việt
Nam, đặc biệt ở Thủ đơ Hà Nội...
Ngồi những tài liệu có tính chất chính diện, các nhà nghiên cứu cần phải
nghiên cứu cả những tài liệu phản diện về một vấn đề, đề tài, nhân vật nào đó (để
so sánh, đối chiếu và đưa ra những kết luận phù hợp). Trong thực tế, nhiều nhân vật
địa phương đã có những ảnh hưởng rất lớn đến đời sống chính trị, xã hội, văn hóa,
kinh tế của một địa phương. Ảnh hưởng đó khi là tiêu cực, lúc tích cực, cũng có thể
hồn tồn tiêu cực.
1.1.1.5. Hoạt động thơng tin địa chí

TS Lê Văn Viết định nghĩa về hoạt động địa chí như sau: “Hoạt động địa
chí của các thư viện là nhằm phát hiện, thu thập, xử lý, bảo quản lâu dài (đời đời)
và phổ biến những thông tin, dữ liệu, kiến thức về một địa phương nào đó được ghi
nhận trước hết trong ấn phẩm cũng như trong các tài liệu khác của bộ sưu tập thư
viện (tài liệu nghe nhìn, tài liệu đọc máy, các tài liệu không công bố) mà chúng
được gọi là tài liệu địa chí” [14, tr. 474].
Theo TS Nguyễn Thị Thư: Hoạt động TTĐC là hoạt động thơng tin có nội
dung liên quan đến một địa phương nhất định [29, tr. 30].
Kết hợp hai định nghĩa trên, ta có thể có một định nghĩa sau về hoạt động
TTĐC: Hoạt động TTĐC là hoạt động thu thập, xử lý, bảo quản lâu dài và phổ biến
những thông tin, dữ liệu, kiến thức về một địa phương nào đó.


13

Các nội dung chính của hoạt động TTĐC trong thư viện:
– Tạo lập vốn TLĐC thông qua việc mua, lưu chiểu, trao đổi, nhận biếu tặng
các tài liệu giấy, điện tử; mua quyền truy cập tới các nguồn tin địa chí số trong
nước và nước ngồi; số hóa TLĐC hiện có trong thư viện v.v.,
- Tiến hành xử lý TLĐC theo các chuẩn thống nhất, tạo lập bộ máy tra cứu –
tìm tin (các mục lục; các CSDL TM).
- Tổ chức kho hợp lý (kho chung với tổng kho hay kho địa chí riêng (tùy vào
vốn TLĐC của thư viện) và tạo những điều liện tốt nhất để bảo quản lâu dài VTL
quý này. Đây được coi là di sản văn hóa quan trọng của địa phương và của cả nước
nên các thư viện phải có trách nhiệm tổ chức bảo quản lâu dài, từ thế hệ người này
sang thế hệ người khác.
- Tổ chức phục vụ cho người dùng thông qua các sản phẩm và dịch vụ thông
tin - thư viện truyền thống và hiện đại, đồng thời phải sử dụng các phương thức và
hình thức khác nhau để phổ biến kiến thức về địa phương cho mọi cư dân của địa
phương cũng như ra ngoài địa phương.

Ngoài ra, ở nước ngồi các thư viện chính là trung tâm nghiên cứu về địa
phương, tiến hành các cơng trình nghiên cứu khoa học, khảo cứu khoa học, biên
soạn, xuất bản các tài liệu về địa phương. Một số thư viện đầu hệ thống còn phải là
cơ quan hướng dẫn nghiệp vụ về hoạt động địa chí (biên soạn các tài liệu nghiệp vụ,
tổ chức các lớp đào tạo, kiểm tra hoạt động địa chí của các thư viện cấp dưới...).
Các nhà địa chí Nga cho rằng trước nay, hoạt động địa chí là một trong
những hướng quan trọng nhất của các TVCC. Địa chí thư viện là bộ phận cấu thành
của địa chí nói chung, hay cịn gọi là địa chí chuyên nghiệp (địa chí nhà nước).
Lĩnh vực địa chí này hiện đang phát triển một cách sôi động [68]
1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động địa chí
1.1.2.1. Yếu tố khách quan
Có nhiều yếu tố khách quan tác động đến hoạt động địa chí, trong đó đáng
chú ý nhất là các yếu tố sau:
- Yếu tố chính trị tạo ra hệ thống quan điểm, đường lối, chính sách, các quy
phạm pháp luật và sự quản lý hàng ngày của chính quyền nhằm phát triển hoạt
động địa chí. Nếu đường lối, chính sách này phù hợp với quy luật khách quan, với


14

điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước, của địa phương thì hoạt động địa chí phát
triển. Nếu ngược lại thì sẽ có tác động tiêu cực lên hoạt động địa chí …
- Yếu tố kinh tế: Tác động rất lớn đến hoạt động địa chí. Nếu các tổ chức, cá
nhân trong hoạt động địa chí được đầu tư tốt về cơ sở vật chất, nhân lực, kinh phí
thì sẽ đạt nhiều kết quả khả quan. Nếu ngược lại thì hoạt động địa chí sẽ khó đạt
được như mong muốn.
- Các tiến bộ của khoa học, công nghệ: Đều có ảnh hưởng tới hoạt động địa
chí: tác động đến tạo lập TLĐC, nguồn tin địa chí; tác động đến tạo lập bộ máy tra
cứu – tìm tin; tác động đến tổ chức, bảo quản TLĐC. Tác động đến các phương
thức phổ biến TTĐC. Điều này đặc biệt rõ trong điều kiện ứng dụng CNTT hiện

nay.
- Tự nhiên, lịch sử, sản xuất, văn hóa, xã hội, dân cư của địa phương: Có thể
tạo ra những danh thắng, kỳ quan cũng như có thể tác động sâu tới sản xuất, đời
sống của người dân. Những hiện tượng như vậy thường phải được nghiên cứu,
phản ánh... tạo ra những thông tin về địa phương. Lịch sử cũng ảnh hưởng tới hoạt
động địa chí, những địa phương có truyền thống lịch sử anh hùng trong chống
ngoại xâm, chống ảnh hưởng tiêu cực của tự nhiên sẽ tạo nên những chiến công
oanh liệt, các địa điểm lịch sử, các anh hùng ... để được người đời ngợi ca từ đời
nay sang đời khác, tạo nên những dịng chảy khơng ngừng của TLĐC. Sản xuất với
cách làm hay, người sản xuất giỏi, các sản vật, ngành nghề nổi tiếng... cũng là cảm
hứng cho nhiều TLĐC xuất hiện. Những truyền thuyết, những lễ hội văn hóa,
phong tục tập quán; thành phần dân cư, tổ chức, quản lý dân cư... cũng là những
vấn đề tạo nên các TLĐC.
1.1.2.2. Các yếu tố chủ quan của thư viện
Nhận thức của lãnh đạo
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động địa chí. Thư viện nào lãnh
đạo quan tâm thì hoạt động TTĐC được đầu tư hoặc tìm nguồn đầu tư về kinh phí,
phương tiện, con người để phát triển. Ngược lại – không phát triển.
Cơ sở vật chất - kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò hết sức to lớn và là một trong những yếu tố
chính tạo nên chất lượng của hoạt động thư viện nói chung, cơng tác địa chí nói


15

riêng. Thư viện có cơ sở vật chất kỹ thuật tốt sẽ giúp hoạt động TTĐC với tới các
nguồn thông tin khác về địa phương ở trong và ngoài nước; tạo lập TTĐC mới;
truyền tải TTĐC đến nhiều người ở địa phương, ngoài địa phương và cả ở nước
ngoài,…
Đội ngũ nhân viên địa chí của thư viện

Cần phát huy yếu tố con người trong cơng tác địa chí (bao gồm cán bộ địa
chí và NDT địa chí). Cán bộ địa chí là “linh hồn” của hoạt động địa chí thư viện. Do
đó, nếu đội ngũ nhân viên địa chí vừa có lịng u q hương, trình độ chun mơn tốt,
vừa nắm vững lịch sử, tình hình địa phương, biết nhiều ngôn ngữ (kể cả tiếng dân tộc
thiểu số), phương pháp hoạt động địa chí thì hoạt động địa chí ở thư viện đó sẽ phát
triển vượt bậc.
Kinh phí
Kinh phí có ảnh hưởng đến hoạt động địa chí trong tạo lập, bổ sung, xử lý,
bảo quản TLĐC.... Nếu ngân sách Nhà nước cấp cho thư viện nhiều thì thư viện có
thể bổ sung TLĐC phong phú cả về nội dung lẫn hình thức, tổ chức nhiều sản phẩm
và dịch vụ khai thác tốt TLĐC. Ngược lại, với kinh phí hạn chế thì thư viện rất khó
để có thể đầu tư cho phát triển vốn TLĐC, trang thiết bị hiện đại để giữ gìn và khai
thác có hiệu quả nhất nguồn TLĐC này.
1.1. . Vai tr , t m quan trọng của hoạt động địa chí
Hoạt động TTĐC là việc thu thập, lưu giữ lâu dài di sản văn hóa thành văn
của địa phương, một phần không thể tách rời của di sản thành văn của dân tộc. Có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội. Có thể tổng kết vai trò và tầm quan
trọng của hoạt động TTĐC như sau:
- Người xưa nói, đọc địa chí để vua có thể ở tại triều mà hiểu rõ được địa dư,
cương thổ, sản vật… tại mọi nơi trong vương quốc do mình cai quản.
- Cơng tác địa chí thể hiện tinh thần tự tơn dân tộc, ý chí thống nhất về
cương vực, lãnh thổ, truyền thống chống ngoại xâm, truyền thống văn hóa…
- Địa chí giúp nhà cầm quyền hiểu được đặc điểm, tình hình, truyền thống,
dân cư, thổ nhưỡng… của từng địa phương để lãnh đạo, chỉ đạo tốt hơn địa phương
do mình cai quản.


16

- Đọc TLĐC để phát hiện và phổ biến kinh nghiệm hay trong các lĩnh vực

khác nhau của hoạt động sản xuất và xã hội của địa phương. Giáo dục lòng yêu
nước của nhân dân địa phương , giúp họ có thể nghiên cứu về mọi mặt của địa
phương bảo vệ và sử dụng một cách hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và di sản
văn hoá...
1.1.4. Đánh giá hoạt động TTĐC vốn tài liệu địa chí
Hoạt động TTĐC được đánh giá dựa trên các tiêu chí đánh giá vốn tài liệu
TTĐC và SPDV TTĐC.
Vốn tài liệu địa chí thường được đánh giá dựa vào các tiêu chí sau:
Về mặt nội dung
- Tính đầy đủ: Tính đầy đủ của thơng tin là yêu cầu không thể thiếu đối với
TLĐC. Đảm bảo tính đầy đủ của thơng tin có nghĩa là thư viện phải thu thập đầy đủ
TLĐC đồng thời cung cấp cho NDT những thông tin cần và đủ, thỏa mãn NCT của
họ. Nếu TTĐC được cung cấp cho NDT không đầy đủ sẽ làm ảnh hưởng tới chất
lượng công việc của NDT.
- Tính chính xác: Đối với TLĐC, tính chính xác là tiêu chí rất quan trọng.
Đặc biệt về lịch sử địa phương, về các nhân vật địa phương, các số liệu về kinh tế,
xã hội,… của địa phương. Trong thực tế, có rất nhiều thư viện đã sưu tầm những tài
liệu không được kiểm chứng một cách chặt chẽ. Hiện nay, nhiều TLĐC, đặc biệt là
những tài liệu quý hiếm, được sưu tầm trong dân gian. Một số tài liệu không rõ
nguồn gốc, hoặc liên quan nhiều tới địa phương, cần được xác minh để đảm bảo độ
chính xác nhất định. Cũng có rất nhiều tài liệu là các bản chép tay, địi hỏi cán bộ
làm cơng tác địa chí phải tìm hiểu, nghiên cứu nhằm giảm tối đa tình trạng “tam
sao thất bản” của TLĐC.
- Tính phù hợp: Tính phù hợp của TLĐC là tiêu chí then chốt trong việc thỏa
mãn nhu cầu của NDT. Việc cung cấp những tài liệu không đúng yêu cầu sẽ làm
ảnh hưởng đến quá trình nghiên cứu của NDT, đồng thời làm lãng phí tiền bạc và
thời gian của họ. Xác định đúng đối tượng NDT để cung cấp TLĐC phù hợp với họ
cũng là việc làm hết sức quan trọng của cán bộ làm cơng tác địa chí. Chẳng hạn,
thơng tin về những nhân vật lịch sử phản diện ở địa phương không thể phổ biến



17

rộng rãi cho NDT phổ thông mà chỉ cung cấp các tư liệu cần thiết cho việc nghiên
cứu với mục đích chính đáng, được xác nhận của các cấp ban ngành liên quan.
Về hình thức:
- Đa dạng: Để đáp ứng được các nhu cầu TTĐC của nhiều đối tượng dùng
tin khác nhau, thư viện cần tạo ra những sản phẩm và dịch vụ TTĐC đa dạng.
- Dễ tiếp cận: Trước đây, việc phục vụ TLĐC hạn chế do các thư viện cho
rằng TLĐC thuộc loại quý hiếm và thường độc bản. Nhưng ngày nay, với sự phát
triển và ứng dụng CNTT trong hoạt động thông tin tư liệu, công nghệ in và sao
chép đã có nhiều tiến bộ nên vấn đề độc bản đã được giải quyết. Vì vậy, thư viện
cần tổ chức nhiều phương thức phục vụ NDT, giúp họ khai thác có hiệu quả VTL
địa chí của thư viện. Đối với các tài liệu đặc biệt quý hiếm hoặc trên các chất liệu
phi giấy như: sách bằng lá cây, mộc bản, thể sách, phương sách,…thư viện có thể
phục vụ NDT bằng các hình thức: bản sao điện tử, giới thiệu qua hình ảnh, video
clip hoặc tiếp xúc qua tủ kính,…
Sản phẩm TTĐC được đánh giá dựa trên các tiêu chí sau:

Mức độ bao quát nguồn tin: Khả năng bao quát nguồn tin, sự đầy đủ, đa
dạng, phong phú bao quát các lĩnh vực thông tin mà người dùng tin quan tâm.
Khả năng cập nhật, tìm kiếm thơng tin: Thông tin phải được tiến hành đều
đặn, bổ sung thường xun, đảm bảo tính liên tục. Khả năng tìm kiếm thông tin
thể hiện ở các phương tiện tra cứu tin, phải giúp người dùng tin dễ sử dụng. Tốc
độ tìm tin nhanh chóng, kịp thời, đáp ứng tối đa nhu cầu tin cho người dùng tin.
Ngồi ra khả năng tìm kiếm thơng tin phải được thể hiện dưới nhiều hình thức
tìm kiếm khác nhau như: Mục lục chữ cái, mục lục phân loại, thư mục hay trên
các CSDL…Yêu cầu về khả năng cập nhật và tìm kiếm thơng tin cịn được thể
hiện ở khả năng thích nghi và mở rộng. Đây là khả năng chia sẻ thông tin, khi
những thông tin được mở rộng thì ai cũng có thể cập nhật và sử dụng sản phẩm.

Mức độ thân thiện của sản phẩm: Cần phải đáp ứng được mức độ thân
thiện của sản phẩm với người dùng tin. Phải gây được sự chú ý, thiện chí với
người dùng tin như: Trình bày đẹp, bắt mắt, rõ ràng, dễ nhìn, dễ dàng sử
dụng….Có thể nói đây là một trong những yêu cầu quan trọng và không thể
thiếu đối với mỗi sản phẩm thông tin.


×