Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Luận văn đánh giá hiệu quả kinh tế các loại trang trại ở thành phố buôn ma thuột, tỉnh đắc lắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 141 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp i
---------------------------

trần xuân ninh

Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại trang trại
ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắc Lắc

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
MÃ số: 60.31.10

Ngời hớng dẫn khoa học: pgs.tS. đỗ văn viện

Hà néi - 2006


Lời cam đoan

- Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và cha từng đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đÃ
đợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đà đợc chỉ rõ nguồn
gốc.

Tác giả luận văn

Trần Xuân Ninh


Trng ðại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------i


Lời cảm ơn

Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, chúng tôi đà nhận đợc sự quan
tâm giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của cá nhân và tổ chức.
Cho phép tôi đợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
- PGS.TS Đỗ Văn Viện, ngời hớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Ban Giám hiệu trờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, khoa sau Đại học,
Khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT, bộ môn Quản trị kinh doanh cùng toàn thể
các thầy cô giáo và cán bộ công nhân viên Nhà trờng đà tạo mọi điều kiện cho
tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Ban Giám hiệu trờng Đại học Tây Nguyên, cùng các phòng, ban của Nhà
trờng.
- UBND thành phố Buôn Ma Thuột, phòng Kinh tế, Phòng Thống kê và các
chủ trang trại ở các xÃ, phờng trong thành phố Buôn Ma Thuột, những ngời đÃ
cung cấp số liệu, t liệu khách quan, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
- Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp, ngời
thân đà động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Xuân Ninh

Trng i hc Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------ii



Mục lục

Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục biểu đồ, sơ đồ

vii

1.

Mở đầu


1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3.

Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

3

Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

4

2.1.

Cơ sở lý luận

4


2.2.

Cơ sở thực tiễn

33

Đặc điểm địa bàn và phơng pháp nghiên cứu

43

3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

43

3.2.

Phơng pháp nghiên cứu

51

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

55

2.

3.


4.
4.1.

Khái quát chung về tình hình phát triển trang trại ở thành phố Buôn
Ma Thuột

55

4.1.1. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại thành phố Buôn
Ma Thuột
4.1.2. Phân loại trang trại điều tra

55
57

4.1.3. Thực trạng các yếu tố sản xuất của các loại trang trại điều tra ở
4.2.

thành phố Buôn Ma Thuột

61

Kết quả sản xuất kinh doanh của các loại trang trại điều tra

69

4.2.1. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất của các loại trang trại

69


4.2.2. Tình hình đầu t - chi phí của các loại trang trại điều tra

71

4.2.3. Tình hình thu nhập của các loại trang trại điều tra năm 2005

74

Trng i học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------iii


4.3.

Hiệu quả kinh tế các loại trang trại thành phố Buôn Ma Thuột

83

4.3.1. Hiệu quả kinh tế 1 đồng chi phí của các loại trang trại điều tra năm
2005

83

4.3.2. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng, vật nuôi theo từng loại trang
trại

88

4.3.3. Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các loại trang trại điều tra

92


4.3.4. Hiệu quả kinh tế các trang trại theo điều kiện nguồn lực

95

4.4.

Hiệu quả xW hội và môi trờng của trang trại

4.5.

Kết quả tiêu thụ hàng hóa của trang trại điều tra năm 2005

98
100

4.5.1. Trung gian tiêu thụ

100

4.5.2. Hình thức tiêu thụ sản phẩm

101

4.6.

Những tồn tại và hạn chế đến hiệu quả kinh tế trang trại ở thành phố
Buôn Ma Thuột

4.7.


103

Định hớng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế các loại trang
trại thành phố Buôn Ma Thuột

105

4.7.1. Định hớng nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại trên địa bàn thành
phố Buôn Ma Thuột

105

4.7.2. Mục tiêu phát triển trang trại thành phố Buôn Ma Thuột từ năm 20052008

106

4.7.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế các loại
trang trại ở thành phố Buôn Ma Thuột
5. Kết luận và kiến nghị

108
116

5.1. Kết luận

116

5.2. Kiến nghị


117

Tài liệu tham khảo

Trng i học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------iv

119


DANH MụC CáC CHữ VIếT TắT

Có nghĩa là
1. BMT

Buôn Ma Thuột

2. CN

Chăn nuôi

3. CLN

Cây lâu năm

4. CHN

Cây hàng năm

5. DT


Diện tích

6. ĐVT

Đơn vị tính

7. IC

Chi phí trung gian

8. GO

Gía trị sản xuất

9. KTTT

Kinh tế trang trại

10. KH

Khấu hao

11. LĐGĐ

Lao động gia đình

12. M-CP-CN

Mía, cà phê, chăn nuôi


13. NN

Nông nghiệp

14. MI

Thu nhập hỗn hợp

15. NS

Năng suất

16. NTD

Ngời tiêu dùng

17. NTTS

Nuôi trồng thủy sản

16. SL

Số lợng

17. TC

Tổng chi phí

18. TSCĐ


Tài sản cố định

29. TS

Thủy sản

20. TT

Trồng trọt

21. TX

Thờng xuyên

22. VA

Gía trị gia tăng

23. UBND

Uỷ ban nhân dân

Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------v


Danh mục các bảng

Bảng 3.1.

Tình hình nhân khẩu và lao động của thành phố Buôn Ma

Thuột năm 2004 - 2005

45

Bảng 3.2.

Tình hình đất đai thành phố Buôn Ma Thuột năm 2004-2005

47

Bảng 3.3.

Tình hình phát triển các ngành kinh tế thành phố Buôn Ma
Thuột giai đoạn 2003 - 2005

50

Bảng 4.1.

Số lợng trang trại thành phố BMT qua các năm 2002-2005

56

Bảng 4.2.

Số lợng và các loại trang trại điều tra của năm 2005

60

Bảng 4.3.


Đặc điểm chủ trang trại ở thành phố Buôn Ma Thuột năm 2005

61

Bảng 4.4.

Quy mô đất đai của các loại trang trại năm 2005

62

Bảng 4.5.

Diện tích đất canh tác bình quân của một trang trại năm 2005

63

Bảng 4.6.

Lao động bình quân của trang trại điều tra năm 2005

65

Bảng 4.7.

Vốn đầu t trong các trang trại điều tra năm 2005

66

Bảng 4.8.


Tình hình huy động và sử dụng vốn của các loại trang trại năm
2005

Bảng 4.9.

68

Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất của các loại trang trại điều tra
phân theo ngành sản xuất năm 2005

69

Bảng 4.10. Chí phí trung gian trong các trang trại điều tra năm 2005

71

Bảng 4.11. Phân loại chi phí trong các trang trại điều tra năm 2005

73

Bảng 4.12. Thu nhập của các trang trại điều tra năm 2005

75

Bảng 4.13. Kết quả sản xuất của trang trại cà phê, hoa năm 2005

76

Bảng 4.14. Kết quả sản xuất của trang trại chăn nuôi lợn, gà, cá năm 2005


77

Bảng 4.15. Kết quả sản xuất trong trang trại kết hợp năm 2005

79

Bảng 4.16. Kết quả sản xuất trong các trang trại hỗn hợp (mía, cà phê,
chăn nuôi) năm 2005

80

Bảng 4.17. Kết quả và hiệu quả kinh tế các loại trang trại điều tra vùng nội
thị và vùng ngoại thị thành phố Buôn Ma Thuột năm 2005

Trng i hc Nụng nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------vi

82


Bảng 4.18. Kết quả và Hiệu quả 1 đồng chi phí của các loại trang trại điều
tra vùng nội thị và ngoại thị thành phố Buôn Ma Thuột năm
2005

84

Bảng 4.19. Kết quả và hiệu quả 1 đồng chi phí của các loại trang trại điều
tra năm 2005

86


Bảng 4.20. Kết quả và hiệu quả 1 đồng chi phí trên 1 ha canh tác của trang
trại điều tra năm năm 2005

87

Bảng 4.21. Kết quả và Hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê, mía, hoa ở các
loại trang trại

88

Bảng 4.22. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các trang trại chăn nuôi lợn

90

Bảng 4.24. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi cá của các trang trại

91

Bảng 4.25. Tổng hợp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các loại trang trại
điều tra năm 2005

93

Bảng 4.26. Kết quả và hiệu quả kinh tế các trang trại xét theo quy mô đất
đai

96

Bảng 4.27. Kết quả và hiệu quả kinh tế các trang trại xét theo lợng vốn

đầu t

97

Bảng 4.28. Tình hình thuê lao động của các trang trại năm 2005

99

Bảng 4.29. Các trung gian tiêu thụ hàng hoá của các trang trại điều tra
năm 2005
Bảng 4.30

100

Hình thức tiêu thụ hàng hóa của các trang trại điều tra năm
2005

102

Bảng 4.31. Một số chỉ tiêu phát triển trang trại giai đoạn 2005-2008 của
thành phố Buôn Ma Thuét

107

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------vii


1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài


Trang trại là một loại hình sản xuất nông nghiệp khá phổ biến và đóng vai trò
quan trọng trong phát triển nông nghiệp ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. ë ViƯt
Nam cïng víi sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tế thị trờng theo định hớng xW hội chủ
nghĩa do Đảng ta khởi xớng và lWnh đạo, kinh tế trang trại - hình thức tổ chức kinh
tế cơ sở tất yếu của sản xuất nông nghiệp trong tơng lai đW và đang phá triển mạnh
mẽ ở nớc ta trong những năm gần đây. Kinh tế trang trại đang từng bớc chứng tỏ
sức mạnh của mình trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp theo hớng sản
xuất hàng hóa thích ứng với cơ chế thị trờng. Thực tiễn đW khẳng định tác dụng
nhiều mặt của kinh tế trang trại trong việc góp phần khai thác có hiệu quả các nguồn
lực, tạo ra khối lợng nông sản hàng hóa ngày càng nhiều, góp phần giải quyết các
vấn đề kinh tế - xW hội, môi sinh, môi trờng của các địa phơng và cả nớc. Sự phát
triển của kinh tế trang trại đW mang lại những thành tựu hết sức quan trọng trong
việc chuyển dịch cơ cấu kinh nông nghiệp nông thôn theo hớng tập trung chuyên
canh, sản xuất hàng hóa, thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm có giá trị cao. Điều này
đW đợc Đảng ta khẳng định trong Nghị quyết 4 BCH TW Đảng (khóa VIII) và Nghị
quyết số 06 (ngày 10/11/1998) của Bộ Chính trị khẳng định và khuyến khích phát
triển kinh tế trang trại. Ngày 2/2/2000 Chính phủ cũng đW ban hành Nghị quyết
03/2000/NQ-CP về kinh tế trang trại nhằm nêu bật vai trò và đề ra các chính sách
thúc đẩy loại hình kinh tế này.
Thực tế cho thấy tuy Nhà nớc khuyến khích phát triển nhng kinh tế trang
trại ở Việt Nam vẫn phát triển chậm cả về số lợng, quy mô trang trại, cả về năng
suất, chất lợng, hiệu quả kinh tế... Để kinh tế trang trại thực sự trở thành lọai hình
kinh tế năng động, hiệu quả của nền nông nghiệp hàng hóa mang tính cạnh tranh
cao trong những thập niên đầu của thế kỷ 21 vµ nhÊt lµ khi n−íc ta gia nhËp tỉ chức
thơng mại thế giới (WTO), Nhà nớc và nông dân còn phải giải đáp nhiều bài
toán, tháo gỡ nhiều khó khăn vớng mắc ở cả tầm vĩ mô và vi mô liên quan đến
nhận thức, cơ chế chính sách và các giải pháp cụ thể nh đất đai, vốn lao ®éng, khoa

Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------1



học công nghệ, tổ chức quản lý, thị trờng và trong tơng lai nớc ta có những loại
hình trang trại nào? Nó sẽ hoạt động ra sao trong cơ chế thị trờng? Làm thế nào để
trang trại phát huy đợc tính u việt của từng địa phơng và hoạt động có hiệu quả
kinh tế cao hơn? Đó là vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có điều tra nghiên cứu thấu đáo
mới có căn cứ cho các cơ quan quản lý Nhà nớc có đợc chính sách phù hợp với
hoại hình kinh tế này.
Cũng nh các địa phơng khác trong cả nớc, Đắc Lắc nói chung và thành
phố Buôn Ma Thuột nói riêng có nhiều tiềm năng cho phát triển nông nghiệp, trong
đó có phát triển kinh tế trang trại, và thực tế kinh tế trang trại bắt đầu hình thành từ
những năm đầu của thập kỷ 90 sau khi có các chính sách phát triển kinh tế của Đảng
và Nhà nớc ra đời. Tuy nhiên kinh tế trang trại ở đây trong quá trình phát triển có
nhiều tồn tại, trong đó hiệu quả kinh tế thấp cha tơng xứng với tiềm năng của nó.
Hiệu quả kinh tế của từng loại trang trại thấp nh thế nào, loại trang trại nào phổ
biến nhất trên địa bàn, đến nay cha có kết quả nghiên cứu trả lời cụ thể. Vì vậy,
đánh giá thực chất hiệu quả kinh tế của từng loại trang trại cũng nh việc chọn
giống cây trồng, vật nuôi và phơng án đầu t nh thế nào để có hiệu quả và giảm
bớt rủi ro là việc làm cần thiết. Chính từ lý do đó, chúng tôi nghiên cứu đề tài:
Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại trang trại ở thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh
Đắc Lắc.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh tế của các loại trang trại ở thành phố
Buôn Ma Thuột, phát hiện những khó khăn, vớng mắc và đề xuất những giải pháp
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn cơ bản về: trang trại, hiệu
quả kinh tế trong các trang trại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế của các loại trang trại chủ

yếu nói chung, hiệu quả kinh tế từng cây trồng, vật nuôi chủ yếu trong các loại trang
trại nói riêng tại thành phố Buôn Ma Thuột và phát hiện những yếu tố làm hạn chế

Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------2


đến hiệu quả kinh tế của các loại kinh tế trang trại tại địa bàn nghiên cứu.
- Định hớng và đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế của các trang trại ở thành phố Buôn Ma Thuột trong những năm tới.
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tợng nghiên cứu
Là những vấn đề có liên quan đến hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh tế
trong các trang trại ở địa bàn nghiên cứu.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung
Tập trung nghiên cứu các khía cạnh kinh tế xW hội bao gồm các yếu tố sản
xuất nh đất đai, lao động, vốn, chi phí, kết quả và hiệu quả kinh tế của các loại
trang trại. Từ đó phát hiện những nguyên nhân ảnh hởng đến hiệu quả kinh tế của
các loại trang trại ở địa bàn nghiên cứu.
- Về không gian
Nghiên cứu các trang trại ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắc Lắc.
- Về thời gian
+ Số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài từ năm : 2002 - 2005.

Trng ðại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------3


2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
2.1. Cơ sở lý luận


2.1.1. Trang trại và kinh tế trang tr¹i
Trang tr¹i, kinh tÕ trang tr¹i ë ViƯt Nam và trên thế giới đW xuất hiện từ lâu,
nên có nhiều quan niệm khác nhau. Nghiên cứu kinh tế trang trại chúng tôi phân
chia làm 2 giai đoạn.
2.1.1.1. Trớc khi cã NQ 03/CP ngµy 2/2/2000 cđa ChÝnh phđ vỊ kinh tế trang
trại
* Khái niệm về kinh tế trang trại
Trong lịch sử phát triển nông nghiệp của các nớc đW từng tồn tại những hình
thức sản xuất nông nghiệp mang tính tập trung đợc tiến hành trên những diện tích
ruộng đất đủ lớn để sản xuất ra khối lợng nông sản phẩm lớn hơn so với hình thức
sản xuất nông nghiệp phân tán trên những diện tích ruộng đất nhỏ. Hình thức sản xuất
mang tính tập trung, quy mô lớn đW có lịch sử lâu đời. Các quốc gia khác nhau có kiểu
sản xuất và tên gọi cũng khác nhau. Thời phong kiến ở châu Âu có lWnh địa phong
kiến và trang viên, ở Trung Quốc có hoàng trang, điền trang, gia trang, đồn điền, ở
Việt Nam thời Lý, Trần có điền trang, thái ấp; thời Lê, Nguyễn có đồn điền [16].
Các hình thức sản xuất nông nghiệp từ thời phong kiến có mục đích sản xuất
chủ yếu là tạo ra nhiều nông sản để thoả mWn tối đa nhu cầu tiªu dïng trùc tiÕp (chđ
u tù cung, tù cÊp) cđa những ngời chủ. Trao đổi sản phẩm rất hạn chế, kỹ thuật
sản xuất còn thấp. Về sở hữu, có những hình thức thuộc sở hữu Nhà nớc nh hoàng
trang, đồn ®iỊn ë Trung Qc; ®ån ®iỊn ë ViƯt Nam.
Trong nỊn kinh tế thị trờng, chế độ t bản chủ nghĩa hình thức sản xuất
nông nghiệp tập trung đW nâng lên một trình độ cao hơn với những biến đổi cơ bản
về kinh tế, tổ chức và kỹ thuật sản xuất so với các hình thức sản xuất nông nghiệp
tập trung thời phong kiến. Trong đó những biến đổi đáng chú ý là sản xuất chuyển
từ tự cung tự cấp là chủ yếu sang sản xuất hàng hoá: nông sản phẩm sản xuất ra
trớc đây chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trực tiếp thì nay trong cơ chế thị
trờng, sản phẩm đợc sản xuất ra là để bán nhằm tăng thu nhập và lợi nhuận. Về sở

Trng ðại học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------4



hữu, cơ bản là dựa trên quyền sở hữu hay quyền sử dụng t liệu sản xuất (nếu thuê
t liệu sản xuất) của một ngời chủ độc lập. Quy mô gia đình ngày càng trở thành
phổ biến và chiếm tuyệt đại bộ phận số lợng các đơn vị sản xuất nông nghiệp mang
tính tập trung.
Ngày nay, theo những t liệu nớc ngoài có thể hiểu là kinh tế trang trại
hay trang trại (hoặc kinh tế nông trại hay nông trại), ở đó sản xuất nông nghiệp
đợc tiến hành có tổ chức dới sự điều hành của một ngời mà phần đông là chủ hộ
gia đình nông dân theo hớng sản xuất hàng hoá gắn liền với thị trờng.
Hai thuật ngữ trang trại hay KTTT, trong nhiều trờng hợp đợc sử dụng nh
là những thuật ngữ đồng nghĩa. Về thực chất, trang trại và KTTT là những khái niệm
không đồng nhất.
Khi nói trang trại tức là nói đến những cơ sở SXKD nông nghiệp của một
loại hình tổ chức sản xuất nhất định theo nghĩa rộng bao gồm cả hoạt động xW hội
kinh doanh trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
(NTTS) v.v Bản thân cụm từ trang trại là đề cập đến tổng thể những mối quan hệ
KT- XH, môi trờng nảy sinh trong quá trình hoạt động SXKD của các trang trại,
quan hệ giữa các trang trại với nhau, giữa các trang trại với các tổ chức kinh tế khác,
với Nhà nớc, với thị trờng, với môi trờng sinh thái tự nhiên, v.v
Tuy nhiên, trong văn phong khẩu ngữ tiếng Việt, ở một số trờng hợp cụ thể,
cụm từ trang trại và kinh tế trang trại có thể đợc dùng thay thế cho nhau, mà ý
nghĩa của câu văn, câu nói không bị thay đổi và coi chúng nh những cụm từ đồng
nghĩa [29].
Các học giả trên thế giới khi nghiên cứu về KTTT đW đa ra những quan điểm
sau đây:
Các Mác đW so sánh và phân biệt: ngời chủ trang trại bán ra thị trờng hầu
hết sản phẩm làm ra, còn ngời tiểu nông thì dùng đại bộ phận sản phẩm sản xuất
đợc, mua bán càng ít càng tốt.
Ông cũng cho rằng trong sản xuất nông nghiệp, mô hình KTTT có vai trò hết

sức quan trọng thờng mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn: Ngay từ nớc Anh với nền
công nghiệp phát triển, hình thức sản xuất có lợi nhất không phải là các xí nghiệp

Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------5


nông nghiệp quy mô lớn là trang trại gia đình dùng lao động làm thuê[7].
Theo Phạm Minh Đức (1997): Trang trại là một loại hình sản xuất nông
nghiệp hàng hoá của hộ, do một ngời chủ hộ có khả năng đón nhận những cơ hội
thuận lợi, từ đó huy động thêm vốn và lao động, trang bị t liệu sản xuất, lựa chọn
công nghệ sản xuất thích hợp, tiến hành tổ chức sản xuất và dịch vụ những sản
phẩm theo yêu cầu thị trờng nhằm thu lợi nhuận cao [13].
Trần Đức (1998) cho rằng: Trang trại là chủ lực của tổ chức làm nông
nghiệp ở các nớc t bản cũng nh các nớc đang phát triển và theo các nhà khoa
học khẳng định là tổ chức SXKD của nhiều nớc trªn thÕ giíi trong thÕ kû 21”[12].
Ngun ThÕ NhW (1999): Trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất cơ sở
trong nông, lâm, thuỷ sản có mục đích chính là sản xuất hàng hoá, có t liệu sản
xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập, sản xuất đợc
tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật
cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trờng [20].
Nguyễn Phợng Vỹ (1999): Trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế
trong nông - lâm - ng nghiệp, phổ biến đợc hình thành trên cơ sở kinh tế hộ,
nhng mang tính sản xuất hàng hoá [42].
Lê Trọng (2000): Kinh tế trang trại là hình thực tổ chức kinh tế cơ sở, là
doanh nghiệp trực tiếp tổ chức sản xuất ra nông sản hàng hoá dựa trên cơ sở hợp
tác và phân công lao động xT hội, đợc chủ trại đầu t vốn, thuê mớn phần lớn
hoặc hầu hết sức lao động và trang bị t liệu sản xuất để hoạt động kinh doanh
theo yêu cầu của nền kinh tế thị trờng, đợc Nhà nớc bảo hộ theo luật định [32].
Đối với nớc ta, trớc khi có NQ 03/CP trang trại vẫn còn là một vấn đề mới
và khó nên nhận thức về khái niệm này còn nhiều mặt cha thống nhất. Tuy nhiên

phần lớn các học giả đều thống nhất quan điểm cho rằng, trang trại là loại hình tổ
chúc sản xuất cơ sở trong nông, lâm, thủy sản có mục đích chính là sản xuất hàng
hóa, có t liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc
lập, sản xuất đợc tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và

Trng i học Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------6


trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trờng [16].
Nghị quyết Trung ơng số 06/NQ-TW ngày 10/11/1998 đW xác định: trang
trại gia đình, thực chất là kinh tế hộ sản xuất hàng hoá với quy mô lớn hơn, sử dụng
lao động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh có hiệu quả [6].
* Tiêu chí nhận dạng trang trại
Quá trình xác định tiêu chuẩn trang trại cũng nh nhận thức thực tiễn về phát
triển kinh tế trang trại ở n−íc ta ®Ĩ ®i ®Õn mét quan niƯm thèng nhÊt về thực chất
của kinh tế trang trại cho đến nay vẫn đang còn tranh luận và cha đạt đợc sự
thống nhất cao. Thực chất cho thấy, giữa các địa phơng còn có sự khác biệt lớn
trong việc xác định tiêu chí về trang trại.
Các tác giả thực hiện đề tài KTTT ở Nam Bộ của trờng Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh đa ra hệ tiêu chí để nhận dạng trang trại nh sau [23]:
1. Giá trị sản lợng và giá trị hàng hoá là hai đại lợng tổng quát phản ánh
quy mô trang trại phải vợt hẳn kinh tÕ hé.
2. Møc sư dơng vèn, m¸y mãc thiÕt bị, tiến bộ kỹ thuật phải vợt hẳn kinh tế
hộ.
3. Có thể tăng lên về quy mô diện tích đất sử dụng bằng cách tích tụ tập trung
đất (chuyển nhợng, thuê mớn, giao nhận) nhng không vợt quá khả năng sử
dụng hiệu quả của trang trại.
4. Có thể tăng quy mô lao động bằng việc thuê mớn thêm lao động, nhng
lao động gia đình vẫn là yếu tố trụ cột.
Tác giả Trần Trác [31] đa ra 5 tiêu chí để xác định loại hình kinh tế trang

trại nh sau: tổng giá trị đa vào sản xuất kinh doanh nông-lâm-ng nghiệp phải đạt
từ 100 đến 149 triệu đồng/năm; trong đó tỷ suất hàng hoá thực hiện phải đạt hơn
85%. LWi ròng lớn hơn hai lần lWi suất tiền vay Ngân hàng nông nghiệp địa phơng
tại thời điểm sản xuất kinh doanh. Lao động chủ yếu là gia đình nhng có thuê
mớn lao động trực tiếp thờng xuyên và thời vụ khoảng 5 lao động quy đổi (số
ngày mà chủ trang trại phải thuê lao động trực tiếp/số ngày lao động bình quân
trong năm của một lao động tại địa phơng phải lớn hơn hoặc bằng 5). Chủ trang
trại phải áp dụng cã hiƯu qu¶ mét sè tiÕn bé khoa häc kü thuật nhất định trong quá

Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------7


trình quản lý và điều hành sản xuất. Diện tích đất đai tuỳ theo cây trồng, vật nuôi,
nhng tối thiểu phải từ 0,5 ha.
Quan điểm của Trần Trác đW đa ra tiêu chí vừa định lợng vừa định tính.
Tuy nhiên cơ sở khoa học và thực tiễn của các con số ấn định (tại sao phải là 100149 chứ không phải là 150 triệu?) và chỉ tiêu này có áp dụng cho mọi vùng hay
không? Vấn đề tỷ suất hàng hoá cũng cần có quy định cụ thể cho các vùng, các cây
con và các loại hình trang trại khác nhau.
Tóm lại: các chỉ tiêu về mặt lợng là đủ để phân định trang trại. Các chỉ tiêu
đó là: giá trị sản lợng hàng hoá tạo ra một năm; diện tích ruộng đất, số lợng gia
súc gia cầm; quy mô vốn đầu t cho sản xuất kinh doanh. Trong đó chỉ tiêu giá trị
sản lợng hàng hoá tạo ra trong một năm là chỉ tiêu quan trọng nhất.
2.1.1.2. Sau khi cã NQ 03/CP ngµy 2/2/2000 cđa ChÝnh phđ vỊ kinh tế trang trại
* Khái niệm về kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại là đề cập đến tổng thể những mối quan hệ kinh tế - xW hội,
môi trờng nảy sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại :
quan hệ giữa các trang trại với nhau, giữa các trang trại với các tổ chức kinh tế khác,
với Nhà nớc, với tập thể, với môi trờng sinh thái tự nhiên [29].
Theo Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 cho rằng bản chất của
kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp nông

thôn chủ yếu dựa vào hộ gia đình. Kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp hàng hóa (bao
gồm trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản), có quy mô (về đất
đai, vốn, lao động, thu nhập) tơng đối cao hơn mức trung bình của kinh tế hộ gia
đình tại địa phơng, tơng ứng với từng ngành nghề cụ thể. Không nên đề cập các
hình thức huy động các nguồn lực (đất đai, lao động, vốn) khi đa ra khái niệm
trang trại. Nhng, việc huy động và sử dụng các nguồn lực đó phải đảm bảo tính hợp
pháp, đợc Nhà nớc bảo hộ. Chủ trang trại phải tự chịu trách nhiệm hoàn toàn
trớc pháp luật và trớc việc huy động và sử dụng các nguồn lực đó. Ngoài hoạt
động nông nghiệp, các hoạt động ngành nghề dịch vụ cũng cần phải đợc tính vào
lĩnh vực và phạm vi hoạt động của trang trại để đảm bảo tính hệ thống của mô hình
kinh tế này. Xuất phát từ quan niệm trên, chúng tôi cho rằng :

Trng i hc Nụng nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------8


Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế nông, lâm, ng nghiệp
đợc hình thành trên cơ sở kinh tế hộ mang tính sản xuất hàng hóa râ rƯt, cã sù tËp
trung tÝch tơ cao h¬n vỊ các yếu tố sản xuất, có nhu cầu cao hơn về thị trờng, về
khoa học công nghệ, có giá trị, tỷ suất hàng hóa và thu nhập cao hơn so với mức
bình quân của các hộ gia đình trong vùng.
* Đặc trng của kinh tế trang trại
Theo Nghị quyết 03/2000/NQ-CP, kinh tế trang trại có các đặc trng nh sau:
1. Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá
với quy mô lớn.
2. Mức độ tập trung và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất cao
hơn hẳn (vợt trội) so với sản xuất nông hộ, thể hiện ở quy mô sản xuất nh đất đai,
số đầu gia súc, lao động, giá trị nông thuỷ sản hàng hoá.
3. Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất,
biết áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới
vào sản xuất; sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất có hiệu

quả cao, có thu nhập vợt trội so với kinh tế hộ.
Nh vậy, những đặc trng của kinh tế trang trại đợc xuất phát từ những
điểm khác biệt mang tính bản chất của kinh tế trang trại so với các hình thức sản
xuất nông nghiệp tập trung khác và so với kinh tế hộ. Điều này cũng đợc xuất phát
từ khái niệm về kinh tế trang trại đW trình bày ở trên. Tuy nhiên, kinh tế trang trại
thực chất là một cấp độ trong quá trình phát triển của kinh tế hộ từ sản xuất tự cấp tự
túc sang sản xuất hàng hoá và giữa chúng có sự khác nhau cơ bản.

Mục đích sản xuất

Kinh tế tiểu nông tự
cung tự cấp
Chủ yếu để tiêu dùng

Quy mô sản xuất

Nhỏ

Lớn

Trình độ sản xuất

Thấp

Cao

Mức độ quan hệ với thị trờng

ít


Nhiều

Khả năng tích luỹ tái sản xuất

ít

Nhiều

Tiêu thức

Kinh tế trang trại
Chủ yếu để bán

Về đặc trng thứ nhất và đặc trng thứ hai của kinh tế trang trại, chóng t«i

Trường ðại học Nơng nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------9


thấy rằng:
Quy mô sản xuất hàng hoá đợc thể hiện qua tỷ suất hàng hoá là đặc trng cơ
bản nhất của kinh tế trang trại. Đây là chuẩn mực hàng đầu và quan trọng nhất để
phân biệt một hộ nông dân sản xuất theo hình thức tiểu nông với hộ sản xuất theo
hình thức trang trại. Kinh tế trang trại thực hiện sản xuất với quy mô lớn nhờ sự tập
trung cao hơn với mức bình quân chung của kinh tế hộ ở từng vùng về các nguồn lực
và điều kiện sản xuất nên quy mô của kinh tế trang trại lớn hơn nhiều so với mức
bình quân chung của kinh tÕ hé kh«ng chØ thĨ hiƯn b»ng quy m« của các yếu tố đầu
vào (đất đai, lao động, vốn...) mà cả quy mô về thu nhập. Vì mục đích của sản xuất
của trang trại là sản xuất hàng hoá với quy mô lớn nên thờng phát triển sản xuất
theo hớng chuyên môn hoá hoặc chuyên môn hoá kết hợp với phát triển tổng hợp
nhằm tận dụng tối đa u thế của vùng và tránh rủi ro. Nhu cầu và khả năng áp dụng

các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất của trang trại lớn hơn các nông hộ tiểu
nông nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng và hiệu quả
thu đợc ngày càng cao hơn.
Về đặc trng ba, một số tác giả cho rằng: sở hữu tài sản gia đình và quản lý
điều hành trực tiếp của chủ trang trại cũng là đặc điểm chung của kinh tế trang trại.
Những đặc điểm này phần nào phù hợp với mô hình kinh tế trang trại hiện nay ở
Việt Nam. Nhng qua nghiên cứu cho thấy, vẫn có những chủ trang trại hoàn toàn
không có t liệu sản xuất mà phải đi thuê toàn bộ cơ sở của một trang trại để sản
xuất từ đất đai, mặt nớc đến máy móc thiết bị,... (ở Mỹ năm 1988 giá thuê hàng
năm toàn bộ một trang trại bằng 0,5-8,8% tổng giá trị tài sản của trang trại theo giá
thị trờng [7]). Ngoài ra chủ trang trại trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh nhng thực tế có nhiều chủ trang trại sống một nơi nhng lại thuê hoặc uỷ
thác cho ngời quản lý điều hành trang trại nơi khác. ở Mỹ, trong những năm gần
đây có trên 40% số trang trại thuê ngời quản lý [7]. Vì vậy, chúng tôi cho rằng,
không nên coi hình thức sở hữu gia đình và quản lý điều hành trực tiếp của chủ
trang trại là đặc điểm chung của kinh tế trang trại.
* Tiêu chí nhận dạng trang trại
Để đi đến thống nhất và tạo điều kiện cho việc thống kê và đánh giá thực

Trng i hc Nụng nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------10


trạng phát triển kinh tế trang trại ở nớc ta. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
phối hợp với Tổng cục thống kê đW ra thông t 69/2000TTLT-BNN-TCTK về hớng
dẫn tiêu chí để xác định trang trại [1]. Tiêu chí nêu rõ :
"Mỗi hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đợc xác
định là trang trại phải đạt đợc cả hai tiêu chí định lợng sau đây :
- Giá trị sản lợng hàng hóa và dịch vụ bình quân một năm :
+ Đối với các tỉnh phía bắc và duyên hải miền trung từ 40 triệu đồng trở lên.
+ Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.

- Quy mô sản xuất phải tơng đối lớn và vợt trội so với kinh tế nông hộ
tơng ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế :
a. Đối với trang trại trồng trọt :
(1) Trang trại trồng cây hàng năm :
- Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và duyên hải miền Trung
- Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
- Trang trại trồng hồ tiêu 0,5 ha trở lên
(3) Trang trại lâm nghiệp :
- Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nớc
b) Đối với trang trại chăn nuôi :
(1) Chăn nuôi đại gia súc : trâu, bò.
+ Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thờng xuyên từ 10 con trở lên.
+ Chăn nuôi lấy thịt có thờng xuyên từ 50 con trở lên
(2) Chăn nuôi gia súc : lợn, dê
+ Chăn nuôi sinh sản có thờng xuyên đối với lợn 20 con trở lên, đối với dê,
cừu 100 con trở lên.
+ Chăn nuôi lợn thịt có thờng xuyên từ 100 con trở lên (không kể lợn sữa),
dê thịt từ 200 con trở lên.
(3) Chăn nuôi gia cầm : gà, vịt, ngan, ngỗng... có thờng xuyên từ 2.000 con
trở lên (không tính số đầu con dới 7 ngày tuổi).
c) Trang trại nuôi trồng thủy sản :
Diện tích mặt nớc để nuôi trồng thủy sản có từ 2 ha trở lên (riêng đối với nuôi tôm

Trng i hc Nông nghiệp 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------11


thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên).
d) Đối với các loại sản phẩm lâm nghiệp nuôi trồng thủy sản có tính chất đặc
thù nh : trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thủy sản và thủy đặc sản,
thì tiêu chí xác định là giá trị sản lợng hàng hóa (tiêu chí 1)[1].

Tuy nhiên, kể từ khi ban hành tiêu chí theo thông t 69 ngày 23 tháng 06
năm 2000 đến nay, nhiều hộ sản xuất kinh doanh rất có hiệu quả nhng không hội
tụ cả hai tiêu chí thì không đợc xếp vào trang trại. Điều này đW làm cho họ không
đợc hởng những chính sách u đWi, khuyến khích phát triển đối với kinh tế trang
trại của Đảng và Nhà nớc. Nhận đợc sự bất cập đó, ngày 20 tháng 05 năm 2003,
Liên bộ Nông nghiệp và PTNT - Tổng cục Thống kê đW có thông t 62/2003/TTLTTCTK đW ra thông t liên tịch hớng dẫn tiêu chí định lợng sửa đổi, bổ sung để xác
định là kinh tế trang trại, thông t nêu rõ :
1. Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đợc xác
định là trang trại phải đạt một trong hai tiêu chí về giá trị sản lợng hàng hóa, dịch
vụ bình quân một năm, hoặc về quy mô sản xuất của trang trại.
2. Đối với trang trại sản xuất tổng hợp là trang trại có nhiều loại sản phẩm
hàng hóa của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản thì tiêu chí xác định là
giá trị sản lợng hàng hóa, dịch vụ bình quân 1 năm.
3. Tiêu chí định lợng về giá trị sản lợng hàng hóa, dịch vụ bình quân một
năm và quy mô sản xuất của trang trại đợc quy định tại Thông t hớng dẫn số
69/2000/TTL/BNN-TCTK, ngày 23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Tổng
cục Thống kê.
Quan điểm chúng tôi nhất trí với tinh thần của Nghị quyết 03 của Chính phủ
và thông t 69/2000 TTLT-BNN-TCTK về quy định tiêu chí trang trại nhằm thống
kê, xác định số lợng trang trại. Tuy nhiên qua khảo sát thực tế chúng tôi thấy, cơ
sở khoa học của các tiêu chí, con số cha đợc làm rõ và đôi khi cha phù hợp với
các địa phơng, chẳng hạn quy mô diện tích giữa cây ngắn ngày, cây dài ngày, các
loại vật nuôi và hình thức sản xuất khác nhau là khác nhau. Hoặc trong cùng một
loại cây ngắn ngày (cây hàng năm) trồng hoa và trồng lúa, màu trên một đơn vị diện
tích khác nhau rất lớn về giá trị sản xuất, số lợng nhân công... Vì vậy, thực tiễn đi

Trng i hc Nụng nghip 1 - Luận Văn Thạc sỹ khoa học Kinh tế --------------------------------------12




×