1. Mở đầu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Dứa là mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Phát triển diện tích trồng dứa ở
vùngđồi núi ở nớc ta là một hớng đi đầy triển vọng. Việc phát triển dứa
trớc hết phụ thuộc vào quỹ đất canh tác và các biện pháp kỹ thuật. Trên thực
tế không loại đất nào chỉ phù hợp với một loại cây trồng và hệ canh tác nhất
định. Phơng thức xen canh, luân canh thích hợp với nhiều loại đất ở vùngđồi
núi. Nghiên cứu đánh giá tiềm năng đất đai phát triển cây dứa vùngđất đồi núi
phục vơ trång døa nguyªn liƯu rÊt cã ý nghÜa víi vùng đất dốc.
Huyện miền núi biên giới Sa Thầy, đợc bao bọc bởi dòng sông Đăk
Pôkô và dÃy núi Hơ Kring, cách trung tâm tỉnh lỵ Kon Tum 33 km về phía
Tây. Trên địa bàn huyện có nhà máy thuỷ điện Ya Ly, là một trong những
công trình thuỷ điện trọng điểm quốc gia, có khu bảo tồn thiên nhiên Ch Mo
Rai là nơi bảo tồn nguồn gen động thực vËt q hiÕm. Hun cã diƯn tÝch tù
nhiªn lín, trong đó nhóm đất nông nghiệp và đất cha sử dụng chiếm tới hơn
90% diện tích tự nhiên. Hiện tại kinh tế của huyện chậm phát triển, dân c
phân bố không đều, trình độ dân trí thấp, cơ sở hạ tầng không đồng bộ. Thị
trờng nông sản nh cà phê, sắn ... thờng xuyên biến động đà ảnh hởng rất
lớn đến đời sống của nông dân trong huyện.
Thực tế sản xuất ë hun Sa ThÇy hiƯn nay cho thÊy, trong thêi gian cây
công nghiệp dài ngày đang còn kiến thiết cơ bản cha đợc khai thác, thì lực
lợng lao động nông nghiệp d thừa dẫn đến vấn đề nông nhàn và ¶nh h−ëng
®êi sèng kinh tÕ cđa ng−êi trùc tiÕp s¶n xuất nông nghiệp. Mặt khác, đất
nơng rẫy trồng sắn phần lớn đà sản xuất nhiều năm độ màu mỡ kém và tình
trạng rửa trôi xói mòn đà ảnh hởng đến môi trờng đất và sản xuất bền vững.
1
Dứa đợc trồng ở huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum từ những năm 1980, là
cây thích hợp với điều kiện khí hậu và thời tiết huyện Sa Thầy, tuy có diện tích
cha nhiều và cha trở thành sản phẩm hàng hoá, năm 2004 diện tích trồng dứa
Cayenne đà đạt 95,00 ha, chiếm 2,04% diện tích đất trồng cây lâu năm.
Để phát huy lợi thế về đất đai, phát triển vùng chuyên canh dứa phù hợp
với điều kiện sản xuất của đồng bào các dân tộc huyện Sa Thầy, tỉnh Kon
Tum. Chúng tôi nghiên cứu đề tài: "Đánh giá đất phục vụ phát triển vùng
chuyên canh dứa huyện Sa Thầy - tỉnh Kon Tum".
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
1- Điều tra nghiên cứu đánh giá tiềm năng đất và các yếu tố sinh thái liên
quan đến cây dứa, làm cơ sở khoa học về sử dụng đất trồng dứa tại huyện Sa Thầy.
2- Phân bổ và sử dụng đất phát triển vùng chuyên canh dứa, thực hiện
việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên địa bàn huyện Sa Thầy.
2
2. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu
2.1. Một số nghiên cứu trong đánh giá đất
Đánh giá đất đai là một nội dung nghiên cứu không thể thiếu đợc
trong chơng trình phát triển nền nông nghiệp bền vững và có hiệu quả, vì đất
đai là t liệu cơ bản nhất của ngời nông dân. Từ khi loài ngời bắt đầu sử
dụng đất để sản xuất đà nảy sinh yêu cầu đánh giá đất đai để sử dụng đất ngày
càng hợp lý hơn, có hiệu quả kinh tế ngày càng cao hơn. Chính vì lẽ đó mà
ngời ta thực hiện đánh giá đất đai ngay từ khi khoa học còn sơ khai. Đánh
giá đất chính là quá trình:
- Thu thập những thông tin chính xác về các khía cạnh tự nhiên, kinh tế
và cả xà hội của vùng đất cần đánh giá.
- Đánh giá tính thích hợp của đất đai ®èi víi c¸c kiĨu sư dơng ®Êt kh¸c
nhau ®¸p øng các yêu cầu và mục tiêu của ngời sử dụng và cộng đồng [10].
Khi đánh giá đất đòi hỏi phơng thức nghiên cứu phối hợp đa ngành
gồm các chuyên gia, các nhà nghiên cứu khoa học của nhiều chuyên ngành
khác nhau. Quá trình xem xét biến đổi về không gian và sự bền vững của sử
dụng đất đai là những vấn đề quan trọng trong đánh giá đất. Cho nên để giải
quyết các vấn đề sử dụng đất hiện tại, đánh giá đất cần sử dụng các thông tin
điều tra và các bản đồ tỷ lệ khác nhau.
Đánh giá đất đai là một bộ phận quan trọng của việc đánh giá tài
nguyên thiên nhiên đợc sử dụng trong nền kinh tế quốc dân và cũng là một
bộ phận quan trọng của quá trình quy hoạch sử dụng đất, là cơ sở để đề ra
những quyết định sử dụng đất hợp lý [1].
- Theo Stewart (1968) dẫn qua [4] thì: Đánh giá đất đai là nhằm mục
tiêu cung cấp những thông tin về sự thuận lợi và khó khăn do việc sư dơng ®Êt
3
đai, làm căn cứ cho việc đa ra quyết định về sử dụng và quản lý đất đai. Nh
vậy đánh giá đất đai là việc xác định khả năng thích hợp của đất đai theo các
mục đích sử dụng nông nghiệp, phi nông nghiệp.
- Theo A.Young: Đánh giá đất đai là quá trình đoán định tiềm năng của
đất đai cho một hoặc một số loại sử dụng đất đai đợc ®−a ra ®Ĩ lùa chän, dÉn
qua [15].
- Theo ®Þnh nghÜa của FAO: Đánh giá đất (Land Evaluation - LE) là
quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của khoanh đất cần đánh
giá với những tính chất đất đai mà loại sử dụng đất cần phải có, dẫn qua [15].
Trong thực tế, khả năng thích hợp đất đai theo mục đích phi nông nghiệp
mang đặc tính kinh tế - xà hội và các đặc tính này lớn hơn rất nhiều các đặc
tính tự nhiên của đất.
*Nội dung đánh giá đất nông - lâm nghiệp bao gồm:
- Xác định tài nguyên đất đai về số lợng, chất lợng và các khả năng
sử dụng vào các mục đích nông - lâm nghiệp.
- Đánh giá mức độ thích nghi của các kiểu sử dụng đất có lựa chọn với 4
hạng: S1 (rÊt thÝch hỵp), S2 (thÝch hỵp), S3 (kÐm thÝch hỵp), N (không thích hợp).
- Đa ra kiểu sử dụng đất cã −u thÕ cho tõng khoanh ®Êt theo quan ®iĨm
sinh thái bền vững [22].
Nh vậy, việc đánh giá đất phải đợc xem xét trên phạm vi rất rộng,
bao gồm cả không gian, thời gian các yếu tố tự nhiên và xà hội. Cho nên, đánh
giá đất không chỉ là lĩnh vực tự nhiên mà còn mang tính kinh tế, kỹ thuật.
2.1.1. Những nghiên cứu đánh giá đất đai trên thế giới
Hiện nay có nhiều quan điểm, nhiều trờng phái đánh giá đất khác nhau
đang thịnh hành ở nhiều nớc trên thế giới, trong đó đáng chú ý là các trờng
phái sau đây.
4
2.1.1.1. Đánh giá đất đai theo phân loại định lợng (Soil Taxonomy) của Hoa Kỳ
Tại Hoa Kỳ hiện nay đang ứng dụng rộng rÃi hai phơng pháp nh sau:
- Phơng pháp tổng hợp:
Lấy năng suất cây trồng trong nhiều năm làm tiêu chuẩn và chú ý vào
phân hạng đất đai cho từng loại cây trồng chính (lúa mì) [15]. Trong khi tiến
hành đánh giá đất đai, các nhà nông học đà chú ý đi vào phân hạng đất đai cho
từng loại cây trồng, đặc biệt là cho cây lúa mì và xác định mối tơng quan
giữa đất đai và các giống lúa mì đợc trồng trên đó để đề ra những biện pháp
kỹ thuật làm tăng năng suất [11].
- Phơng pháp yếu tố:
Bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên, xác định tính chất đất đai và
các phơng pháp cải tạo. Đánh giá phân hạng đất đai dựa trên cơ sở thống kê
các đặc tính tự nhiên, độ dày tính tầng canh tác, thành phần cơ giới, độ thấm
nớc, độ lẫn đá, sỏi, hàm lợng các muối đọng trong đất, địa hình tơng đối,
mức độ xói mòn và yếu tố khí hậu khác [11].
2.1.1.2. Đánh giá đất ở Liên Xô cũ
Đây là trờng phái đánh giá đất theo quan điểm phát sinh, phát triển
của Docutraiep. Trờng phái này cho rằng đánh giá đất đai trớc hết phải đề
cập đến loại thổ nhỡng và chất lợng tự nhiên của đất, là những chỉ tiêu
mang tính khách quan và đáng tin cậy. Ông đà đề ra các nguyên tắc trong
đánh giá đất đai là xác định các yếu tố đánh giá đất phải ổn định và phải nhận
biết đợc rõ ràng, phải phân biệt đợc các yếu tố một cách khách quan và có
cơ sở khoa học, phải tìm tòi để nâng cao sức sản xuất của đất. Phải có sự đánh
giá kinh tế và thống kê nông học của đất đai mới có giá trị trong việc đề ra
những biện pháp sử dụng đất tối u [11].
Đánh giá đất đai theo quan điểm phát triển của Liên Xô (cũ) đà đợc sử
dụng rộng rÃi ở các nớc XHCN cũ, ở Đông Âu và một vài nớc khác châu
á, châu Phi.
5
2.1.1.3. ở các nớc châu âu
Phổ biến hai hớng: Đó là nghiên cứu các yếu tố tự nhiên để xác định
tiềm năng sản xuất của đất (phân hạng định tính) và nghiên cứu các yếu tố
kinh tế - xà hội nhằm xác định sức sản xuất thực tế của đất đai (phân hạng
định lợng). Thông thờng là áp dụng phơng pháp so sánh bằng tính điểm
hoặc tính phần trăm [15].
2.1.1.4. Đánh giá đất đai ở ấn Độ
Tại ấn Độ, một số bang đà tiến hành đánh giá đất đai, áp dụng các
phơng pháp tham biến, biểu thị mối quan hệ giữa các yếu tố dới dạng các
phơng trình toán học sau [11]:
Y = F(A).F(B).F(C).F(X)
Trong đó:
Y - Biểu thị sức sản xuất của đất.
A - Độ dày và đặc tính tầng đất.
B - Thành phần cơ giới lớp đất mặt.
C - Độ dốc.
X - Các yếu tố biến động nh tới, tiêu, độ chua, hàm lợng dinh
dỡng, xói mòn.
Kết quả phân hạng đợc thể hiện dới dạng phần trăm (%) hoặc điểm.
Mỗi yếu tố đợc phân cấp thành nhiều cấp và tính bằng %.
2.1.1.5. Đánh giá đất theo FAO
Từ năm 1970, tổ chức Nông - Lơng liên hợp quốc (FAO) đà tập hợp
các nhà khoa học, các chuyên gia đầu ngành về Nông nghiệp để tổng hợp các
kinh nghiệm và kết quả đánh giá đất của các nớc, xây dựng nên tài liệu Đề
cơng đánh giá đất đai [15]. Tài liệu này đợc nhiều nớc trên thế giới quan
tâm, thử nghiệm và vận dụng vào công tác đánh giá đất đai ở nớc mình và
đợc công nhận là phơng tiện tốt nhất để đánh giá đất sản xuất nông, lâm
nghiệp. Đến năm 1983 và những năm tiếp theo, đề cơng này ®−ỵc bỉ sung,
6
chỉnh sửa cùng với hàng loạt các tài liệu hớng dẫn đánh giá đất chi tiết cho
các vùng sản xuất khác nhau:
- Đánh giá đất cho nền Nông nghiệp nhờ nớc trời (FAO,1984) [24] .
- Đánh giá đất đai cho nền Nông nghiệp đợc tới (FAO, 1985) [25] .
- Đánh giá đất đai cho phát triển Nông nghiệp (FAO, 1988) [26] .
- Đánh giá đất đai cho phát triển nông thôn (FAO, 1989) [27] .
- Đánh giá đất đai cho đồng cỏ chăn thả (FAO, 1989) [28] .
- Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho quy hoạch sử
dụng đất (FAO, 1994) [29] .
Đặc điểm của đất đai đợc sử dụng trong đánh giá phân hạng là những
tính chất của đất đai mà có thể đo lờng hoặc ớc lợng đợc. Có rất nhiều đặc
điểm nhng đôi khi chỉ có thể lựa chọn ra những đặc điểm chính có vai trò tác
động trực tiếp và có ý nghĩa tới đất đai của vùngnghiên cứu. Trong khi đánh
giá, thổ nhỡng là phần đặc biệt quan trọng, nhng còn bao hàm cả lĩnh vực tự
nhiên, kinh tế - xà hội khác. Đánh giá phân hạng đất đai không chỉ là lĩnh vực
khoa học mà còn là kinh tế kỹ thuật, nên cần phải có sự kết hợp liên ngành.
Tóm lại ta có thể nói, đánh giá đất đai của FAO đà kết hợp và kế thừa
phơng pháp đánh giá đất của Liên Xô (cũ) (thiên về yếu tố chất lợng đất) và
của Hoa Kỳ (thiên về yêu cầu của cây trồng), trên cơ sở đó phát triển, hoàn
chỉnh và đa ra đánh giá thích hợp cho từng mục ®Ých sư dơng.
- Mơc ®Ých cđa ®¸nh gi¸ ®Êt theo FAO: Đánh giá đất nhằm tăng cờng
nhận thức và hiểu biết phơng pháp đánh giá đất đai trong khuôn khổ quy hoạch
sử dụng đất trên quan điểm tăng cờng lơng thực cho một số nớc trên thế giới
và giữ gìn nguồn tài nguyên đất không bị thoái hoá, sử dụng đất đợc lâu bền.
* Nhận xét tình hình đánh giá đất trên thế giới
Đánh giá đất đai có vai trò rất lớn trong việc sử dụng tài nguyên đất đai
bền vững. Tuy nhiên mỗi một trờng phái đánh giá đất cã sù kh¸c nhau vỊ
7
mục đích, phơng pháp, hệ thống phân vị đất, điều kiện và quan điểm. Tuy
nhiên cũng có nhiều quan điểm giống nhau giữa các quan điểm của các trờng
phái đánh giá đất đó là:
+ Chức năng, đối tợng đánh giá đất đai là tài nguyên đất đai.
+ Đất đai là một thực thể tự nhiên gồm các yếu tố: thổ nhỡng, địa
hình, khí hậu, động - thực vật
+ Đánh giá đất đai gắn liền với mục đích sử dụng.
+ Đánh giá đất đai còn chú ý tới yếu tố thị trờng để tiêu thụ sản phẩm,
nâng cao chất lợng sản phẩm, liên quan tới phơng pháp bảo vệ đất, bảo vệ
môi trờng.
2.1.2. Những nghiên cứu về đánh giá đất đai ở Việt Nam
Dới các triều đại phong kiến ở nớc ta, các vua chúa đà thực hiện đạc
điền, phân hạng đất theo kinh nghiệm để quản lý số lợng và chất lợng đất.
Trên thực tế sản xuất, ngời nông dân ở nớc ta đà biết lựa chọn cây trồng phù
hợp theo điều kiện đất đai nh: đất trồng cây ăn quả, đất trồng lúa nớc, đất
trồng lúa nơng ...
Theo Phan Huy Lª (1959), dÉn qua [11] cho biÕt tõ thêi nhà Lê thế kỷ
XV, ruộng đất đà đợc phân chia ra tứ hạng điền để quản điền và thu thuế.
Năm 1802, nhà Nguyễn đà phân đẳng định hạng ruộng đất thành tứ hạng điền
đối với ruộng trồng lúa, lục hạng thổ đối với ruộng trồng màu để tổ chức mua
bán và quân cấp ruộng đất.
Thời kỳ Pháp đợc tiến hành ở những vùng đất đai phì nhiêu, vùng đất
có khả năng khai phá để lập đồn điền, tiêu biểu là các công trình của Yves
Henry (1931), Castagnol E.M. (1950,1952), Smith (1951) [11].
ở miền Bắc sau 1954 đợc sự giúp đỡ của các chuyên gia Liên xô (cũ)
các nhà khoa học Việt Nam đà nghiên cứu về đất, xây dựng bản đồ thổ
nhỡng tỷ lệ 1: 1.000.000 trên toàn quốc, các tû lÖ 1: 50.000, 1: 100.000, 1:
8
10.000 và 1: 25.000 cho cấp huyện. Một số công trình nghiên cứu đà đợc
công bố nh: Một số kết quả nghiên cứu bớc đầu về đất miền Bắc Việt
Nam, Fridland V.M (1962); Những loại đất chính miền Bắc Việt Nam Vũ
Tuyên Hoàng, Trần Khải, Phạm Gia Tu (1963); Về môi trờng đất Việt
Nam-sự suy thoái, giải pháp khắc phục Tôn Thất Chiểu (1992) và Tổng
quan điều tra phân loại đất Việt Nam Tôn Thất Chiểu (1995). Các công trình
về bản đồ đất Việt Nam có sự đóng góp của các nhà khoa học đất nh: Lê Duy
Thớc, Tôn Thất Chiểu, Vũ Cao Thái, Cao Liêm ... [11].
Tại miền Nam, đà có một số công trình nghiên cứu về đất và lập bản đồ
đất của Moorman F.R (1961); Thái Công Tụng (1973) với "Đất đai miền cao
nguyên và miền Đông Nam Bộ"...
Từ đầu những năm 1970, Bùi Quang Toản cùng nhiều nhà khoa học của
Viện Thổ nhỡng - Nông hoá nh Vũ Cao Thái, Nguyễn Văn Thân, Đinh Văn
Tỉnh... đà nghiên cứu và thực hiện công tác đánh giá, phân hạng đất ở 23
huyện, 286 hợp tác xà và 9 vùng chuyên canh. Các kết quả bớc đầu đà thiết
thực phục vụ cho công tác tổ chức lại sản xuất và xây dựng cấp huyện, dẫn
qua [11]. Từ kết quả nghiên cứu và kiểm nghiệm trên thực tế, Bùi Quang Toản
đà đa ra Quy trình kỹ thuật phân hạng đất đai áp dụng cho các hợp tác xÃ
và các vùng chuyên canh.
- Theo Vũ Cao Thái, Phạm Quang Khánh (1997), cho biết từ trớc
những năm 1980 quan niệm về đánh giá đất đai ở nớc ta chủ yếu phục vụ
phân hạng đất nhằm tính thuế mà không nêu ra đợc những hạn chế của đất
đai và các biện pháp sử dụng đất hợp lý và cải tạo đất [11]
Bùi Quang Toản và cộng tác viên (1985), trong nghiên cứu đánh giá và
quy hoạch sử dụng đất khai hoang ở Việt Nam, phân loại khả năng thích hợp
đất đai (Land Suitability Classification) của FAO đợc áp dụng, tuy nhiên chỉ
đánh giá các điều kiện tự nhiên (đặc điểm thổ nhỡng, điều kiện thuỷ văn và
9
khí hậu nông nghiệp. Trong nghiên cứu này, hệ thống phân vị đợc áp dụng chỉ
dừng lại ở lớp (class) thích nghi cho từng loại hình sử dụng đất [11].
Vũ Cao Thái và các tác giả (1989) trong chơng trình 48C đà nghiên
cứu đánh giá, phân hạng đất Tây Nguyên với cây cao su, cà phê, chè và dâu
tằm. Đề tài đà vận dụng phơng pháp phân hạng đất đai của FAO theo kiểu
định tính và hiện tại để đánh giá khái quát tiềm năng đất đai của khu vực, kết
quả đất đai đợc phân theo 4 hạng, riêng cho từng cây trồng [11].
Năm 1993, Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp đà chỉ đạo thực
hiện công tác đánh giá đất trên 9 vùng sinh thái của cả nớc với bản đồ tỷ lệ 1:
250.000. Kết quả bớc đầu đà xác định đợc tiềm năng đất đai của các vùng
và khẳng định việc vận dung nội dung, phơng pháp đánh giá đất đai của FAO
theo tiêu chuẩn và điều kiện cụ thể ở Việt Nam là phù hợp trong điều kiện
hoàn cảnh hiện nay [5].
Từ năm 1995 trở lại đây ở rất nhiều tỉnh, vùng lÃnh thổ trên cả nớc áp
dụng phơng pháp đánh giá đất đai của FAO để đánh giá đất nhằm phục vụ bố
trí cây trồng và sử dụng đất hợp lý với điều kiện tự nhiên, kinh tế-xà hội cho
từng địa bàn nh: VùngTây Nguyên với kết quả nghiên cứu Nguyễn Văn
Tuyển (1995), đà xác định đợc 3 khu vực, 18 tiểu khu vực, 54 đơn vị sinh
thái nông nghiệp, 195 đơn vị đất đai. Trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ
1: 250.000 cho thấy vùngTây Nguyên có 5 hệ thống sử dụng đất chính, với 29
loại hình sử dụng đất hiện tại hầu hết đều thoả mÃn yêu cầu về hiệu quả kinh
tế-xà hội và hiệu quả môi trờng, tiếp theo là "Một số kết quả bớc đầu về
đánh giá đất đai tỉnh Kon-Tum" ... [11].
Năm 1998, Đào Châu Thu, Nguyễn Khang biên soạn bài giảng "Đánh
giá đất" (Dùng cho các học sinh các ngành khoa học đất, quản lý đất đai, nông
học, kinh tế nông nghiệp) của trờng Đại học nông nghiệp I- Hà Nội. Tài liệu
là những t liệu, tài liệu học tập, tham khảo cần thiết cho học sinh và cán bộ
10
trong lĩnh vực khoa học đất và sản xuất nông nghiệp theo hớng bền vững.
Tác giả đà khái quát toàn bộ những nội dung, các bớc tiến hành đánh giá đất
theo FAO với những gợi ý, thí dụ minh hoạ cụ thể [15]. Năm 2000, Hội khoa
học đất Việt Nam đà biên soạn tập "Đất Việt Nam" (2000) sản phẩm do các
chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực nghiên cứu đất, đà khái quát những nghiên
cứu về đất Việt Nam trong 12 chơng, phản ánh khá đầy đủ các kết quả
nghiên cứu về đất Việt Nam [3].
Một số công trình nghiên cứu về đánh giá đất của trờng Đại học Nông
nghiệp I - Hà Nội đà đợc công bố nh: Mô hình đánh giá đất huyện Đại Từ
- tỉnh Thái Nguyên, Nguyễn Thị Vòng, Nguyễn Quang Học (1997); Đánh
giá đất ®ai phơc vơ quy ho¹ch sư dơng ®Êt x· TÝch Giang, huyện Phúc Thọ, tỉnh Hà
Tây, Đoàn Công Quỳ, Đỗ Thị Tám, Lê Văn Hải (1998); Đánh giá hiện trạng và
tiềm năng đất đai phục vụ định hớng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
vùng Châu Giang - Hng Yên, Hà Học Ngô, Nguyễn Văn Dung, Nguyễn ích
Tân, Vũ Thị Bình, Đỗ Thị Tám (2000); Đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện
Yên Dũng - Hà Bắc, Đoàn Công Quỳ (1995); Thực trạng sử dụng đất và những
vấn đề sử dụng đất bền vững ở huyện Lơng Sơn - Hoà Bình, Vũ Thị Bình,
Nguyễn Duy Sơn (2001); Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ đánh giá
hiệu quả sử dụng đất thông qua việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, Nguyễn Thị
Vòng và các cộng sự (1998 - 2000); Quản lý nguồn tài nguyên đất nông nghiệp
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, Nguyễn Quang Học, Đào Châu Thu
(1997); “Survey on soil mapping of Quang Ngai following the FAO- UNESCO
soil classification system”, Tran Van Chinh; “Study on sustainable Land Use on
up land and mountainous region in Yen Chau district, Son La province”, Dao
Chau Thu, Mai Van Phan, Le Quoc Thanh (2000); “Land resource and trend of
sustainable Land Use in Tien Son district”, Dao Chau Thu, Cao Viet Hung, Do
Nguyen Hai, Nguyen Quang Hoc (1999) [17].
11
Hiện nay công tác đánh giá đất ở Việt Nam đang áp dụng "Quy trình
đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp" của Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn ban hành tiêu chuẩn ngành 10 TCN 343-98. Quy trình đợc xây dựng
trên cơ sở vận dụng nội dung, phơng pháp đánh giá đất của FAO theo điều
kiện và tiêu chn cơ thĨ cđa ViƯt Nam [3].
* Mơc tiªu nghiªn cứu chung:
Nhằm đánh giá chính xác tiềm năng đất đai về sự phân bố số lợng, chất
lợng và khả năng sử dụng để làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất, bố trí các
phơng án sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế-xà hội và bảo vệ môi trờng theo quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền.
* Đánh giá, phân hạng đất đợc thực hiện theo trình tự :
Sơ đồ đánh giá đất (Sơ đồ 1).
3
1
Xác
định
mục
tiêu
2
Xác
định
LUT
Thu
thập
tài
liệu
4
5
6
7
8
Đánh giá
khả năng
thích
nghi
Phân
tích
HQ
kinh tế
xà hội
và MT
Xác
định
LUT
thích
hợp
Đề
xuất sử
dụng
đất
Xác
định
LMU
Sơ đồ 1: Quy trình đánh giá đất đai phục vụ quy hoạch
sử dụng đất nông nghiệp
1. Xác định mục tiêu
2. Thu thập tài liệu
3. Xác định các loại sử dụng đất
4. Xác định các đơn vị đất đai
5. Đánh giá, phân hạng mức độ thích nghi của từng đơn vị đất đai với
từng loại hình sử dụng ®Êt.
12
6. Phân tích hiệu quả kinh tế, xà hội và tác động ảnh hởng tới môi trờng.
7. Xác định loại hình sử dụng đất thích hợp nhất.
8. Đề xuất phơng thức sử dụng đất đai.
Để thực hiện đợc các trình tự trên, thì phải tiến hành theo 3 giai đoạn:
Chuẩn bị, điều tra dà ngoại, nội nghiệp tổng hợp xây dựng tài liệu.
2.1.3. Một số nghiên cứu liên quan đến đất, đánh giá đất phân hạng sử
dụng đất ở tỉnh Kon Tum
Những nghiên cứu về đất và đánh giá đất trên địa bàn tỉnh Kon-Tum
còn bộc lộ nhiều hạn chế bất cập. Trên địa bàn tỉnh Kon-Tum khu địa lý thổ
nhỡng Gia Lai- KonTum, có 6 vùng địa lý thổ nhỡng: riêng tỉnh vào 3 vùng
chính là vùng đất feralit đỏ vàng trên macma axit Sa Thầy; vùng đất xám trên
macma axit cao nguyên Kon-Tum; vùng đất feralit vàng trên macma axit và
feralit nâu đỏ trên bazan, cao nguyên Kon Plông [3]. Năm 1995 với công trình
nghiên cứu Một số kết quả bớc đầu về đánh giá đất đai tỉnh Kon Tum của
Nguyễn Văn Tuyển (1995), dẫn qua [11].
Kết quả điều tra theo phơng pháp phân loại định lợng (WRB, 1998)
của Viện quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp năm 1998, dẫn qua [21]. Cho
thấy, trên địa bàn tỉnh Kon Tum cã 7 nhãm ®Êt, trong ®ã cã 2 nhãm đất chiếm
diện tích lớn là: Nhóm đất xám (X) có 898.295,00 ha, chiÕm 93,44 % tỉng
diƯn tÝch tù nhiªn; Nhãm ®Êt ®á (F) cã 32.321,00 ha chiÕm 3,36 %.
Nhãm ®Êt phù sa phân bố nhiều nhất ở huyện (Kon Plông, Đăk Glêy và
thị xà Kon Tum); nhóm đất Glây phân bố ở hầu hết các huyện thị ; nhóm đất
mới biến đổi, chủ yếu phân bố ở thị xà Kon Tum; nhóm đất xám có diện tích
lớn nhất, phân bố trên toàn tỉnh; nhóm đất đỏ riêng (huyện Đăk Hà và Ngọc
Hồi) không có, còn có mặt tại tất cả các huyện thị khác; nhóm đất mùn Alít
trên núi cao chỉ có ở Đăk Glêy và Đăk Tô. Huyện Sa Thầy có diện tích là
241.200,00 ha với 6 nhóm đất chính, trong đó nhóm đất xám chiếm diện tích
13
nhiều nhất (235.989,00 ha), thứ hai là nhóm đất đỏ (2.318,00 ha), còn lại là
các nhóm đất phù sa, đất xói mòn trơ sỏi đá...
Bảng 1: Diện tích và cơ cấu các nhóm đất tỉnh Kon Tum
Ký hiệu
P
GL
CM
X
F
A
E
Nhóm đất
Diện tích (ha)
Đất phù sa
Đất glêy
Đất mới biến đổi
Đất xám
Đất đỏ
Đất mùn alít núi cao
Đất xói mòn trơ sỏi đá
Sông suối, hồ
Tổng diện tích tự nhiên
8.526,00
2.001,00
2.417,00
898.295,00
32.321,00
6.865,00
1.282,00
9.743,00
964.450,00
Cơ cấu (%)
0,88
0,21
0,25
93,44
3,36
0,71
0,13
1,01
100,0
*Nguồn số liệu: dẫn qua [21]
+ Chất lợng đất đợc phân theo 4 mức, chất lợng từ cao đến không có
khả năng sản xuất. Đất có chất lợng cao gồm các nhóm đất phù sa, đất Glêy,
đất mới biến đổi và đất đỏ; đất trung bình là nhóm đất xám, đất có chất lợng
kém là đất xám có thành phần cơ giới nhẹ; đất không có khả năng sản xuất đất
xói mòn trơ xỏi đá và đất mùn Alít núi cao.
+ Thống kê diện tích theo cÊp ®é dèc cho thÊy, víi tỉng diƯn tÝch ®Êt
951.707,00 ha kh«ng kĨ diƯn tÝch s«ng si, ao hå. §Êt cã ®é dèc > 250 cã
764.536,00 ha chiÕm 80,33% tỉng diƯn tÝch ®Êt; ®Êt cã ®é dèc tõ 150- 250 víi
47.188,00 ha chiÕm 4,96%; ®Êt cã ®é dèc < 150 cã 139.956,00 ha chiÕm 14,71%.
+ Thèng kª diƯn tÝch theo tầng dày cho thấy, diện tích đất có tầng dày >
100 cm có 528.990,00 ha chiếm 52,58 %; đất có tầng dày từ 50 cm - 100 cm có
385.450,00 ha chiếm 40,50 %; còn lại là đất có tầng dµy < 50 cm chiÕm 3,96%.
Theo Ngun Quang Häc (2004) [2], kết quả điều tra, đánh giá đất và
phân hạng đất thị trấn Đăk Hà vùngTây Nguyên xác định đợc 4 loại đất với 2
14
nhãm ®Êt chÝnh; nhãm ®Êt phï sa cã ®Êt phï sa ngòi suối chiếm 18,24% diện
tích điều tra; nhóm đất đỏ vàng có đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs), đất nâu
vàng trên phù sa cổ (Fp), đất đỏ phát triển trên đá bazan (Fk) với tổng diện tích
của nhóm đất này chiếm tới 81,76%. Thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt
nặng, từ đất ít chua đến rất chua, đất mùn nghèo đến đất giàu mùn ...Từ kết quả
đánh giá mức độ thích nghi đất đề xuất đợc 2 phơng án bố trí sử dụng đất,
làm căn cứ lựa chọn đa vào sản xuất. Phân hạng định giá đất phục vụ chuyển
đổi sang mục đích phi nông nghiệp. Kết quả đánh giá và xác định đợc 4 yếu
tố và cho điểm các yếu tố: yếu tố độ phì có số điểm từ 2-10 điểm; yếu tố vị trí
khoanh đất, xác định từ trung tâm khoanh đất đến nơi c trú hộ sử dụng có số
điểm từ 2-7 điểm (đối với đất trồng cây hàng năm) hoặc đến nơi tiêu thụ sản
phẩm từ 2-6 điểm (đối với đất trồng cây lâu năm); điều kiện tới tiêu có số
điểm từ 6-8 điểm; địa hình có số điểm từ 2-8 điểm. Toàn bộ diện tích điều tra
xác định 2 hạng đất trong 6 hạng đất (đối với đất trồng cây hàng năm) và 3
hạng đất trong 5 hạng đất (đối với đất trồng cây lâu năm) trong tổng số
1.548,34 ha. Đất hạng II chỉ có ở đất trồng cây công nghiệp lâu năm chiếm
2,26%, đất hạng III gồm đất trồng lúa, đất trồng cây hoa màu chiếm 87,18%,
đất hạng IV gồm đất trồng lúa, đất trồng cây hoa màu chiếm 10,56%.
2.2. Tình hình phát triển sản xuất dứa
2.2.1. Tình hình phát triển sản xuất dứa trên thế giới
Cây dứa đợc trồng tại hơn 75 nớc trên thế giới. Năm 2001 diện tích
dứa thế giới đạt 766,10 ngàn ha (tăng hơn 14 ngàn ha so với năm 2000), diện
tích dứa tại châu á đạt 390,80 ngàn ha, chiếm 51% diện tích toàn thế giới [20].
Năng suất dứa bình quân thế giới năm 2001 đạt 179,30 tạ/ha. Các nớc
có năng suất dứa đạt trên 400,00 tạ/ha gồm (các nớc vùngBờ biển Ngà,
Mêhicô), năng suất đạt trên 200,00 tạ/ha nh (Trung Quốc, Braxin...), năng
suất dứa của Việt Nam thấp nhất thế giới.
15
Sản lợng dứa thế giới năm 2001 đạt 13.739 ngàn tấn, tăng hơn 290
ngàn tấn so với năm 2000. Các nớc có sản lợng dứa lớn nhất là Thái Lan,
Philipin, sản lợng dứa Việt Nam chiếm 2,50% sản lợng dứa toàn thế giới.
Tình hình trên đợc thể hiện trong bảng 2:
Bảng 2: Diện tích, năng suất, sản lợng dứa một số nớc chủ yếu trên thế giới
TT
I
II
III
Các nớc
Toàn thế giới
Châu á
Thái Lan
Philipin
Trung Quốc
ấn Độ
Inđônêxia
Việt Nam
Châu Phi
Nigiêria
Kênya
Bờ biển Ngà
Châu Mỹ
Braxin
Mêhicô
Côsta Rica
Diện tích
(1.000 ha)
Năm
Năm
2000
2001
752,40 766,10
383,00 390,80
97,30
97,30
43,40
45,00
52,50
57,70
80,00
80,00
42,00
42,00
36,50
37,50
207,80 208,00
115,00 115,00
8,50
8,50
5,20
5,20
50,20
52,80
55,70
59,30
12,10
12,50
12,50
12,00
Năng suất
(tạ/ha)
Năm
Năm
2000
2001
178,70 179,30
187,60 186,20
235,10 236,40
350,90 349,30
231,20 222,50
137,50 137,50
85,70
71,40
79,80
83,30
107,20 107,20
76,60
76,60
329,40 329,40
434,00 434,00
286,20 286,20
231,90 243,10
433,50 428,00
380,00 395,80
S¶n lợng
(1.000 tấn)
Năm
Năm
2000
2001
13.449 13.739
7.184
7.275
2.287
2,30
1525
1.572
1.214
1.284
1,10
1,10
360
300
291
313
2.228
2,23
881
881
280
280
226
226
1.436
1512
1.293
1442
522
535
475
475
*Nguồn số liệu : dẫn qua [20]
2.2.2. Tình hình phát triển sản xuất dứa ở Việt Nam
ở nớc ta nghỊ trång døa ®· cã tõ rÊt sím, theo các tài liệu của J.Lan
(1928) và Nguyễn Công Huân (1939) thì dứa (ta) đà đợc trồng ở Việt Nam
cách đây hơn 100 năm [14]. Còn giống dứa Tây do ngời Pháp đa đến trồng
đầu tiên ở trại Canh nông Thanh Ba vào năm 1913, sau đó phát triển trồng ở các
trại Phú Hộ, Tuyên Quang, Đào Già ...
16
Giống dứa Cayenne không gai đợc trồng đầu tiên ở Sơn Tây năm 1939
và phát triển ra nhiều vùngkhác nh Nghệ An, Phú Thọ... Trong những năm
1960, nhà nớc đà thành lập nhiều nông trờng quốc doanh, trong đó có nhiều
nông trờng chuyên sản xuất dứa. Năm 1975, sản xuất dứa bắt đầu phát triển
mạnh, trong thời kỳ những năm 80 diện tích dứa nớc ta đạt từ 35- 45 ngàn
ha. Năm 1991 đến nay do thị trờng tiêu thụ dứa ở Đông Âu không còn nữa
nên diện tích dứa lại giảm. Tình hình sản xuất dứa trong những năm gần đây
đợc thể hiện trong bảng 3 :
Bảng 3: Biến động diện tích, năng suất, sản lợng dứa từ năm 1980-2003
Năm
1980
1985
1990
1995
2000
2003
Diện tích gieo
trồng (1.000 ha)
37,90
35,53
44,00
36,54
35,81
Diện tích thu
hoạch (1.000 ha)
32,20
33,13
38,88
24,04
30,49
30,79
Năng suất
(tạ/ha)
104,57
109,57
120,34
76,80
95,60
92,30
Sản lợng
(tấn)
336,70
363,05
467,85
184,75
291,43
284,13
*Nguồn số liệu:dẫn qua [20].
Qua bảng 3 cho thấy năm 2003, diện tích trồng dứa cả nớc là 35,81
ngàn ha, so với năm 1990 thì diện tích trồng dứa có tăng, với những năm 80
thì diện tích dứa còn thấp hơn. Từ năm 1990 tới nay diện tích trồng dứa giảm:
do thiếu thị trờng tiêu thụ, (tiêu thụ dứa trong nớc đà bÃo hoà còn thị trờng
xuất khẩu thì không còn nữa); ngời dân có thể trồng cây khác đợc trên đất
trồng dứa. Khoảng 5 năm trở lại đây diện tích dứa đà bắt đầu tăng lên do các
công ty, nhà máy chế biến đà tìm đợc bạn hàng để xuất khẩu, giá tiêu thụ dứa
trên thế giới tăng cao.
Theo số liệu thống kê ở bảng 3 cho thấy, năng suất bình quân dứa cả
nớc chỉ đợc 92,30 tạ/ha (2003) thấp so với đầu năm 90. Những nguyên nhân
dẫn đến năng suất dứa nớc ta còn thấp là: Giống dứa của nớc ta cha đợc
chọn lọc, năng năng suất thấp, phổ biến là giống dứa Queen; mức đầu t vật
17
chất (phân bón, thuốc trừ sâu, công lao động...) tính theo tấn sản phẩm còn
thấp, chu kỳ kinh tế của cây dứa còn quá dài. Ngoài các nguyên nhân trên còn
phải nói đến sâu bệnh cũng có ảnh hởng đến năng suất dứa.
Sản lợng dứa năm 2003 đạt 284,10 ngàn tấn, so với năm 95 tăng gần
100 ngàn tấn, so với năm 1990 sản lợng thấp hơn gần 184 ngàn tấn. Sản lợng
dứa trong những năm gần đây tăng bình quân chủ yếu tập trung tại những vùng
đang xây dựng vùng nguyên liệu dứa cung cấp cho các nhà máy chế biến dứa
công nghiệp.
2.3. Thị trờng tiêu thụ dứa
2.3.1. Thị trờng tiêu thụ dứa trên thế giới
Sản phẩm dứa tiêu thụ trên thị trờng thế giới rất đa dạng, gồm các loại
sản phẩm đồ hộp, dứa quả tơi, nớc dứa và nớc dứa cô đặc, dẫn qua [20].
Các nớc nhập khẩu chính các sản phẩm dứa hộp, dứa quả tơi là Mỹ,
các nớc EU, Nhật Bản. Lợng xuất nhập khẩu dứa hộp liên tục tăng, đồng
thời giá cả cũng không ngừng tăng lên. Xuất khẩu cũng tăng theo nhu cầu nhập
khẩu, các nớc xuất khẩu dứa chủ yếu là Costa Rica, Bờ biển Ngà, Philippin.
Thị trờng dứa quả tơi thế giới liên tục tăng, trong những năm 60
lợng xuất nhập khẩu khoảng 100 ngàn tấn, đến những năm 2000 lợng xuất
nhập khẩu đà trên 1 triệu tấn. Những yêu cầu của ngời tiêu dùng đối với các
loại sản phẩm này là chất lợng phải cao.
Nhu cầu nớc dứa cô đặc trên thế giới hàng năm vào khoảng 300 nghìn
tấn, trong đó các nớc sản xuất nớc dứa cô đặc và xuất khẩu chủ yếu là Thái
Lan, Philippin. Thị trờng tiêu thụ nớc dứa cô đặc tập trung chủ yếu tại các
nớc Bắc Mỹ và châu Âu. Hàng năm toàn thế giới nhập khẩu khoảng 250-300
nghìn tấn nớc dứa tơi các loại, nớc dứa đợc tiêu thụ chủ yếu tại châu Âu và
Mỹ. Xuất khẩu loại sản phẩm này chủ yếu là các nớc Thái Lan và Philippin [20]
18
Bảng 4: Tình hình nhập khẩu dứa quả của một số nớc từ năm 1961-2000
Đơn vị tính: Sản lợng: 1000 tấn, Tỷ lệ: %
Năm
1961
1980
Tỷ lệ
Tên
Sản
so với
quốc gia lợng
TG
Mỹ
16,7
16,3
1990
1995
2000
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Sản
Sản
Sản
Sản
so với
so với
so với
so với
lợng
lợng
lợng
lợng
TG
TG
TG
TG
69,0
19,1 113,9 19,1 124,6 17,9 318,8 30,5
Pháp
4,2
4,1
39,3
10,9
80,2
13,5
112,1
16,1
148,2
14,2
Nhật Bản
0,6
0,6
105,0
29,0
128,3
21,5
107,9
15,5
100,1
9,6
Bỉ
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
81,7
7,8
Italy
0,1
0,1
17,9
4,9
40,5
6,8
39,2
5,6
67,7
6,5
Đức
3,6
3,5
12,6
3,5
40,5
6,8
41,7
6,0
57,4
5,5
Canada
3,9
3,8
10,2
2,8
17,2
2,9
16,9
2,4
41,0
3,9
*Nguồn số liệu: dẫn qua [20].
Bảng 5: Tình hình xuất khẩu dứa quả của một số quốc gia trên thế giới
từ năm 1961 đến năm 2000
Đơn vị tính: Sản lợng: 1.000 tấn, Tỷ lệ: %
Năm
1961
Tên
quốc gia
Thế giới
1980
Tỷ lệ
Sản
so với
lợng
TG
107,30 100,00 366,30
Sản
lợng
1990
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Sản
so với
so với
lợng
TG
TG
100,00 574,10 100,00
1995
2000
777,80
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Sản
so với
so với
lợng
TG
TG
100,00 1039,20 100,00
Sản
lợng
Costa Rica
0,00
0,00
0,00
0,00
95,90
16,70
177,60
22,80
322,50
31,00
Bờ biển Ngà
2,10
2,00
94,00
25,70 135,30
23,60
135,90
17,50
187,80
18,10
Philipin
0,00
0,00
115,00
31,40 146,30
25,50
163,50
21,00
135,50
13,00
Việt Nam
0,00
0,00
4,90
1,30
0,20
0,00
0,00
0,10
0,00
1,20
*Ngn sè liƯu: dÉn qua [20].
2.3.2. ThÞ tr−êng xt khÈu dứa ở Việt Nam
Việt Nam đà sản xuất và xuất khẩu sản phẩm dứa từ những năm 70, tuy
chủ yếu là xuất khẩu dạng dứa Đông lạnh, dứa hộp với thÞ tr−êng xt khÈu chđ
19
yếu là Liên Xô (cũ) và các nớc Đông Âu. Trong những năm gần đây chúng ta
đà bắt đầu trở lại sản xuất mặt hàng dứa phục vụ xuất khẩu và tìm kiếm các thị
trờng khác, trong đó có thị trờng Mỹ và các nớc trong khu vực...Tuy nhiên
do sản xuất dứa nớc ta còn hạn chế, cha xâm nhập vào đợc các thị trờng
tiêu thụ lớn [20].
Bảng 6: Xuất khÈu s¶n phÈm døa ViƯt Nam trong thêi gian tõ năm 1996-2001
ĐVT: tấn
Năm
Sản phẩm
Dứa hộp
Dứa quả
Nớc dứa cô đặc
Sản phẩm dứa chế biến khác
Tổng số
1996
1997
1998
2001
Ước 2002
8.000
1.000
-
10.410
100
-
9.000
11.910
11.410
1.600
18.000
31.010
14.00
1.740
28.500
44.740
19.300
7.400
26.500
53..200
*Nguồn số liệu: dẫn qua [20].
Thị trờng trong nớc chủ yếu đợc tiêu thụ dới dạng dứa quả tơi,
đối với mỗi vùng có nhu cầu tiêu thụ khác nhau. Tại các tỉnh phía Bắc dứa
đợc tiêu thụ nh một loại trái cây là chính, sử dụng nh một loại quả và một
phần sử dụng trong thực phẩm nên lợng tiêu thụ không nhiều. Tại các tỉnh
phía Nam dứa đợc coi nh một loại rau thực phẩm, tiêu thụ hàng năm rất lớn.
2.4. Đặc điểm và yêu cầu ngoại cảnh của một số giống
dứa trồng ở Việt Nam
2.4.1. Đặc điểm sinh thái của cây dứa.
- Nhiệt độ: Là yếu tố chính hạn chế đến sự mở rộng vùng trồng dứa.
Dứa thích ấp áp, nhiệt độ bình quân trên năm (21-270C) lý tởng nhất là nhiệt
độ bình quân 250C, biên độ ngày đêm 120C. Kết quả nghiên cứu ở
(Nightingale) Hawai và (S. Watanabe) Nhật Bản cho thấy, phạm vi nhiệt độ
21-35 0C tốt nhất là 30-310C. Vùng có nhiệt độ cao gần xích đạo, gần biển cây
sinh trởng khoẻ, lá xum xuê, quả to, mắt dẹt, chín ®Ịu. Vïng cã nhiƯt ®é
20