Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Địa lý các khu vực và một số quốc gia của châu âu châu phi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.4 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
TỔ SỬ - ĐỊA

Giáo trình

ĐỊA LÝ CÁC KHU VỰC
&
MỘT SỐ QUỐC GIA CỦA
CHÂU ÂU - CHÂU PHI

Người biên soạn:
PHAN NGỌC ÁNH
Giảng viên Trường ĐẠI HỌC AN GIANG
LƯU HÀNH NỘI BỘ
Năm 2002


Phần I: Địa Lý Châu Âu
Chương I: Khái Quát Địa Lý Châu Âu
Các Đặc Điểm Địa Lý Tự Nhiên Châu Âu

Địa Hình Và Khống Sản
i. Lịch sử phát triển của lục địa
a-Thời tiền cam

Lục địa Châu Âu bao gồm 1 nền cổ gọi là nền Nga hay còn gọi là nền Đơng Âu,
chiếm tồn bộ đồng bằng Nga và phần lớn bán đảo Xcanđinavi hiện nay và lục
địa Bắc Ðại Tây Dương .
b-Đại cổ sinh
• Chu kỳ


Calêđơni: hình thành nên các khối núi ven rìa lục địa Châu Âu
như đất Phran Iơxip, Sét len, Ailen, Tây nước Anh.



Chu kỳ Hec xi ni: tạo nên các núi trung bình và các miền đất cao trung
tâm Châu Âu kéo dài từ Ailen đến Anh qua Pháp đến Tiệp Khắc.

c-Đại trung sinh và kỷ đệ tam

Vận động tạo sơn Anpơ làm xuất hiện miền núi trẻ Nam Âu với hướng T - Đ
gồm các dãy Pirênê, Anpo, Cacpat, Bancang tới bán đảo Tiểu Á và nối tiếp với
miền núi trẻ Tây Á. Lục địa Bắc Ðại Tây Dương bị đổ vỡ tạo ra biển Mangso và
quần đảo Anh.
Kèm theo uốn nếp và đổ vỡ là hoạt động núi lửa ở Ailen, Aixolen, quần đảo
Setlen, bán đảo Xcanđinavi và nhất là ở Nam Âu.
Tác động của băng hà Kỉ Đệ Tứ đã để lại rất nhiều hồ băng hà và các dãy đồi
đôi thạch ở Bắc Châu Âu.
ii. Địa hình
a-Đặc diểm chung
• Chịu tác động

bào mòn rất mạnh mẽ, riêng phần Bắc Âu do tác động của
băng hà nên bề mặt lục địa bị cắt xẻ rất nhiều.



2/3 diện tích là bình ngun và đất thấp duởi 200m, tương đối bằng
phẳng, tập trung chủ yếu ở phía Đơng.




1/3 diện tích là núi và cao nguyên từp trung ở phía Tây, đa số là núi thấp
hướng T-Đ và B-N.

b-Các miền địa hình: Đơng Âu và Tây Âu:

Địa hình Đơng Âu: chủ yếu là bình ngun Nga kéo dài từ Bantích đến Uran
rộng 4.000.000 km2 thấp dưới 200m, tương đối bằng phẳng. Có nhiều miền đất
cao chạy theo B-N xen kẻ với các miền đất thấp, cao nhất là miền TB của bình


nguyên Nga trên bán đảo Kola và thấp dần về phía ĐN với vùng cận Caxpi
( _28m).


TB bình ngun là các dãy đồi băng tích với hàng ngàn hồ băng hà.



ĐN bình ngun có nhiều khe rãnh và thung lũng sơng

Địa hình Tây Âu: tương đối phức tạp.


Miền Đơng Bắc Tây Âu và các mạch núi già



Đồng bằng Ba Lan và Bắc Đức là loại bình nguyên đồi thấp địa hình mấp

mơ gợn sóng cao 30m - 100m, vùng dun hải ngoài cùng là các đụn cát
viền lấy các dải đất thấp và đầm nước mặn. Miền này đang từ từ hạ
xuống ( mỗi thế kỷ khoảng 10 cm ).



Khu vực Tây Bắc Âu bao gồm bán đảo Xcandinavi, phần Bắc và Trung
Anh, Ailen địa hình bị cắt xẻ bởi các thung lũng sông, các vịnh biểân sâu
kiởu FiO. Các dạng địa hình phổ biến là địa hình băng hà, các dạng núi
sót, các cao nguyên ba dan.

Trên bán đảo Xcandinavi núi và cao nguyên tập trung ở phía Tây &TB, cao nhất
là miền núi phía Tây ( 2469 m) sườn dốc về phía tây bị chia ra cắt bởi hệ thống
FiO & thung lũng sơng, phía đơng là dãi bình ngun thấp dần từng bậc xuống
vịnh Bơtni, phía Nam là bình nguyên Phần Lan và nam Thụy Điển với các hồ
băng hà và các dải đồi đơi thạch.


Miền núi già Hecxini( phía Nam đơng bằng Balan và Bắc Đức gồm các
khối núi có độ cao trung bình: các núi nam Anh, khối Trung Sơn, Trung
Đức,Tiệp, giữa các khối núi là các bình ngun hoặc bồn địa.



Miền núi trẻ Anpơ nằm ở Nam Châu Âu kéo dài từ T-Đ gồm những dãy
núi hướng T-Đ và hướng vịng cung có nhiều đỉnh nhọn lởm chệm cao
hơn 4500m quanh năm tuyết phủ. Giữa các dãy núi cao, là các đồng
bằng thấp trước và giữa núi: đồng bằng trung và hạ lưu sông Đa nuyp,
đồng bằng S.Pô.


Miền núi Anpo gồm các dãy núi chính:


Dãy Anpo: đồ sộ cao nhất Châu Âu uốn thành vòng cung từ bờ biển Ðởa
Trung Hải đến Thụy Sĩ với hướng chính là T-Đ cao nhất là ngọn Bạch
Sơn ( 4810m ) quanh năm tuyết phu, Anpo có nhiều thung lũng sâu,
nhiều đèo thấp nên không cản trở giao thơng.



Dãy Cacpat và dãy Bancang ( phần kéo dài về phía Đơng của dãy Anpo )



Dãy Cácpat uốn thành vịng cung lưng quay về phía Đơng ơm lấy bình
ngun trung lưu sơng Danuyp & cao nguyên Tranxinvanie dài khoảng
1500 km rộng tb 150 km cao từ 1500 - 2000 m đỉnh cao nhất 2663 trên
khối núi Ta Tra.



Dãy Bancang cũng uốn thành vịng cung ơm lấy bình ngun hạ lưu
sơng Ðanuyp, đỉnh cao nhất 2.925m.




Anpo kéo dài về phía Nam tạo thành các dãy núi trên bán đảo Ibêrich,
bán đảo Apennin và bán đảo Bancang. Các bán đảo này chủ yếu là núi,
bình nguyên chỉ chiếm diện tích nhỏ hẹp, trong đó phân bố rộng rãi các

khối núi đá vơi.



Dãy Pirênê dài 450 km cao trung bình 1500- 2000 m ở biên giới Pháp.
Tây Ban Nha - là dãy núi hiểm trở nhất Châu Âu.



. Dãy Apennin chạy dài trên bán đảoApennin đến Địa Trung Hải cao
trung bình 1500-2000m địa hình tương đối phức tạp:miền trung Apennin
dọc bờ biển Adriatich có nhiều khối núi đá vơi và các dạng địa hình Karst,
miền nam ven bờ biển Tirenê là các dãy đồi diệp thạch xen kẻ với các
khối núi đá vơi. Ngồi ra dọc bờ biển là các dạng núi lửa cổ và hiện đại
(Núi lửa Vesuvio 1277m cứ vào khoảng 100năm lại phun 1 lần).

Trên bán đảo Bancang chạy dọc bờ biển Adriatich là dãy Pinđo và các nhánh
trên bán đảo PeloponeXô tạo thành dãy núi đá vôi uốn nếp xen kẻ với các dãy
núi sa thạch đệ tam cao trung bình 2000-2500m, nhiều dạng địa hình Karst khó
đi lại.
iii. Khống Sản

Phong phú, nhiều mỏ có trữ lương vào loại lớn của thế giới, phần lớn tập trung
ở các miền núi già và đồng bằng Nga, nhiều nhất là than,sắt, dầu lửa, hơi đốt.


Than: có nhiều ở Anh, Pháp, Đức, Balan,Ucraina, CHLBNga




Sắt: Tập trung chủ yếu ở Đông Âu trong các vùng Krivoi-Roc(CH
Ucraina), Cuơcxoco ( CHLB Nga ) đó là những mỏ sắt thuộc loại lớn nhất
thế giới. Trên các bán đảo Ibêrích, Xcandinavi, Crưm cũng là những khu
vực có nhiều mỏ sắt tốt.



Dầu lửa: Ở miền Đông và Nam dãy Các -pát (Balan- Rumani) sườn Đông
dãy Cap-ca(CHLB Nga). Vùng Vonga và Uran là một trong những nơi
nhiều dầu lửa nhất thế giới. Miền Uran cịn có nhiều sắt và các kim loại
khác.



Ngồi ra cịn có đồng ở bán đảo Xcanđinavi, crơm ở bán đảo Bancang,
quặng đa kim loại ở bán đảo Ibêrich.

Khí Hậu
i. Khái quát về khí hậu Châu Âu

Chủ yếu là khí hậu ôn đới, song do ảnh hưởng của biển, địa hình, miền Tây Âu
có khí hậu ơn đới hải dương ấm áp, ơn hịa... càng sang phía đơng khí hậu
càng chuyển sang tính chất lục địa. Miền Đơng Âu có khí hậu ơn đới lục địa: hạ
nóng đơng lạnh, nhưng không gay gắt như các châu lục khác.
ii. Các yếu tố khí hậu
a-Nhiệt độ

Tháng Giêng: Các đường đẳng nhiệt chạy gần như song song với hướng kinh
tuyến (B-N)





Đường đẳng T +5oC chạy dọc theo bờ biển các nước Anh, Pháp.



Tận cùng biên giới phía Đơng của lục địa là đường đẳng nhiệt -15oC.
Như vậy càng sang phía Ðông nhiệt độ càng thấp. Nếu lấy đường đẳng
nhiệt -5oC làm ranh giới cho khu vực của mùa đông lạnh thì hầu hết đất
đai miền Ðơng Âu có mùa đơng lạnh lẽo nhiệt độ dưới -5oC, Tây Âu có
nhiệt độ trên -5oC, trong đó 1/2 diện tích có nhiệt độ trên 0oC, nhiệt độ
của miền khí hậu ơn đới hải dương. Ðó là kết quả của gió tây ơn đới và
dòng biển bắc Ðại Tây Dương.

Tháng Bảy: Các đường đẳng nhiởt chạy theo hướng vĩ tuyến (Đ-T), nhiệt độ
giảm dần từ Nam lên Bắc. Đường đẳng nhiệtt +10oC chạy men theo bờ Bắc
Băng Dương gần trùng với Vịng Cực Bắc. Hầu hết lục địa Châu Âu có nhiệt độ
trên 10oC. Lục địa Châu Âu trong thờii gian này có một mùa hè tương đối nóng.
Theo qui ước nếu lấy đường đẳng nhiệt +20oC làm ranh giới khu vực có mùa
hạ nóng, thì ½ diện tích ở phía Nam & ĐN có mùa hạ nóng và kéo dài hơn,
càng đi về phía ĐN nhiệt độ càng cao.
Nhìn chung sự phân bố nhiệt độ tháng 1 và tháng 7 của Châu Âu cũng đã thể
hiện 1 phần nào tính chất khí hậu của nó: Ví dụ
o
thanh pho
t tb thang

Pari


Praha

Kiép

Vongagrat

Tháng 7

18o

19o

19o

14o

Tháng 1

2

-2

-6

-10

Biên độ

16


21

25

34

Sự phân bố nhiệt độ tháng 1 và tháng 7 ở bảng trên cho thấy ở Tây Âu mùa
đông không lạnh lắm, mùa hạ mát, biên độ nhỏ, càng sang Đông Âu, mùa hạ trở
nên nóng bức, mùa đơng lại lạnh đi nhiều, biên độ lớn.
b. Khí áp và gió
• Tháng 1:

Mùa dơng ở ½ cực Bắc áp cao Xibia bao phủ miền Đơng và
Nam Âu dính liền với áp cao A-Xo ngồi khơi Ðại Tây Dương. Đồng thời
áp thấp AiXơlen cũng phát triển bao phủ toàn bộ miền TB Châu Âu. Giữa
2 khu áp nầy hình thành FP - nơi phát sinh ra gió xốy chuyển dịch theo
hướng TN - ĐB.Gió chủ yếu ở Châu Âu là gió Tây và Tây Nam, mang
theo nhiều hơi nước, bầu trời lạnh lẻo u ám, có khi mang theo sương mù
và mưa lạnh. Miền ĐN có gió Nam và Đơng Nam khơ lạnh từ lục địa
Châu Á thổi qua.



Tháng 7: Mùa hạ ở ½ cực Bắc 1 khu áp thấp bao phủ trung tâm Châu
Âu. Ngồi đại đương áp thấp AiXơlen thu nhỏ lại, áp cao A-xo phát triển
và dịch lên phía Bắc một ít bao phủ cả miền Trung và Nam Âu.

Gió chủ yếu ở Châu Âu là gió Tây và Tây Bắc mang theo mây và mưa càng vào
sâu trong lục địa càng khơ. Miền Nam Âu chủ yếu là gió Đông và Đông Bắc.



c. Mưa

Tương đối phong phú P từ 500-1000 mm, 1/2 diện tích Châu Âu có lượng mưa
bằng hoặc trên 1000 mm, lượng mua giảm dần từ T sang Đ phụ thuộc vào sự
biến tính của gió Tây ơn đới.


Miền mưa nhiều nhất là ven Đại Tây Dương phía Tây Na Uy, Anh, các
sườn tây của Pirênêê, Anpo, lượng mua trung bình 2000 mm. Những nơi
cao có lượng mua hon 3000-4000 mm ( đón gió Tây ơn đới ).



Các miền xa biển như Cacpat, Bancang, khối Trung sơn lượng mua cũng
khá cao trên 1000 mm phân bố đều cả năm.

Bình nguyên Nga có lượng mua từ 500-600 mm chủ yếu vào mùa ha, lượng
mua nhỏ nhất ở ĐN bình nguyên Nga và miềøn đất thấp cận Caxpi 160 mm 250 mm ( do miền nầy chủ yếu nằm ở phía Nam áp cao Á-Âu có gió Nam và
Đơng Nam khơ khan từ lục địa Châu Á thổi qua.


Những miền khuất gió như phía Đơng bán đảo Xcandinavi, Ibêrich và
miền cực Bắc Châu Âu cũng mưa ít P: 300-500 mm/năm.

iii. Các khu vực khí hậu
a-Miền khí hậu cực và cận cực

Gồm bờ biển Bắc Băng Dương và các đảo phía Bắc. Mùa đông lạnh lẽo kéo dài
từ 7-10 tháng. Mùa hạ ngắn mát, trời ln có mây và mưa nhỏ, lượng mua nhỏ

trung bình 300-500 mm/năm, nhiệt độ quanh năm thấp, phần lớn đất đai ẩm
thấp, biến thành đầm lầy.
b. Miền khí hậu ơn đới đại dương và ơn đới lục địa

Khí hậu ơn đới hải dương:


Quần đảo Anh, bờ biển phía Tây bán đảo Xcandinavi, bán đảo Giutlen,
Pháp... có khí hậu ôn đới hải dương điển hình: mùa đông ấm áp, mùa hạ
mát mẻ, nhiệt độ trung bình tháng 1 thường trên 0oC. mua nhiều và mưa
quanh năm, hon 2000 mm, tuyết chỉ có trong 1 thời gian ngắn.Ở Ailen
nhiệt độ trung bình tháng 1: +5oC, tháng 7: +15oC, phát triển đồng cỏ
chăn ni.



Vào sâu trong nội địa các nước như miền Đông nước Pháp, Đức, Tiệp,
Ba Lan... và 1 phần phía Nam Thụy Điển. Tính chất lục địa tăng dần, do
đó có khí hậu trung gian, khơng lạnh lắm nhưng khơng ơn hịa như vùng
bờ biển Tây Âu, biên độ tăng dần từ Tây sang Đông.
Tháng 7

Tháng 1

Biên độ

Béc lin

19o


0o

19o

Vac sa va

19o

-4o

23o

lượng mua cũng giảm dần, thích hợp phát triển rừng cây ơn đới.
Khí hậu ơn đới lục địa:


Gồm phần lớn đất đai Đông Âu - mùa đông lạnh, mùa hạ nóng, càng sang phía
Đơng tính chất khắc nghiệt càng biểu hiện rõ. Biên độ nhiệt độ rất lớn,Matxcơva
tháng 7:19o Ctháng 1: -10oC, P cũng giảm dần từ Tây sang Đơng.


Mùa Đơng ở đây rất lạnh và kéo dài, thỉnh thoảng có những đợt khơng
khí lạnh từphương Bắc tràn xuống, thời tiết trở lạnh dữ dội, ban đêm
nhiệt độ từ -20oC, - 30oC....



Mùa hạ nóng khơ nhất là ở Đơng Nam bình ngun Nga, ảnh hưởng rất
lớn đến sản xuất nơng nghiệp.


c-Miền khí hậu cận CT ( Ðịa Trung Hải )

Gồm miền Nam Âu, mùa hạ nóng gay gắt, khô khan, mùa đông ấm và ẩm. Nhiệt
độ tháng lạnh nhất trên 0oC. nhiệt độ trung bình tháng 1 từ 50 đến 10oC, nhiệt
độ tháng 7: 25oC, lượng mua trung bình: 500 mm/năm, chủ yếu vào mùa đơng.
Thích hợp trồng nho, cam chanh, ôliu.

Sông Hồ
i. Khái quát

- Nhiều sông ngịi, phần lớn là những sơng tương đối nhỏ.
- Do đặc điểm địa hình, khí hậu hai miền Đơng Âu và Tây Âu có nhiều nét khác
biệt nên mật độ, chiều dài cũng như chế độ sơng ngịi ở mỗi miền có khác nhau.
ii. Sơng ngịi Đơng Âu

Miền Đơng Âu chiếm một diện tích rộng lớn ( 2/3 diện tích châu lục ), địa hình
thấp, bằng phẳng, chạy theo hướng BN, có nhiều sơng dài từ 1.300 km - 3.500
km, dịng sơng ít thác ghềnh. Các sơng đều bắt nguồn từ các miền đất cao
( 170 m - 200m ), dịng sơng đóng băng trong mùa đơng, lũ lớn vào mùa xuân,
mực nước thấp nhất vào mùa hạ.
Các sông tương đối lớn:


Sơng Petchora, Bắc Dvina chảy ra Bắc Băng Dương.



Sơng Tây Dvina chảy ra biển Bantích.




Sơng Ðơn, Ðoniep chảy vào Adơp và Hắc Hải.



Sơng Vonga, Uran chảy vào Caxpi.

Các sơng phần lớn được nối với nhau bằng hệ thống kênh đào, nên có giá trị rất
lớn về giao thơng, từ Địa Trung Hải đến Ban tích, từ Caxpi đến Bạch Hải hoặc
Ban tích.
Quan trọng nhất là sơng Vonga dài nhất Châu Âu 3.600 km, hướng chủ yếu là
TĐ. Lưu lượng trung bình ở hạ lưu là 8.000m3/s hiện nay đã có hàng loạt các
đập thủy điện được xây dựng trên sông Vonga( Goocki 500.000 Kw), Sebô Xari
1 MKw, Cubisep 2 MKw). Ngồi ra sơng Vonga cịn có nguồn thủy sản rất
phong phú. Trên sơng Vonga có nhiều thành phố lớn Calinin, Goocki, Ulianốp,
Vongagrat.


iii. Sơng ngịi Tây Âu

So với Đơng Âu, Tây Âu ấm áp, lượng mưa phong phú hơn nên có mạng lưới
sơng ngịi dày đặc, phần lớn là những sơng nhỏ.


Đổ ra Đại Tây Dương: sông Odo, sông Enbo, sông Raino, sông Loa,
sông Garơn, sông Thêm các sông nầy quanh năm nhiều nước, thủy chế
điều hịa.




Đổ ra Địa Trung Hải: sơng Êbrơ, sơng Rơn, sơng Pơ, sơng Tibro. Các
sơng nầy có thủy chế thất thường, mực nước cao nhất vào mùa dông,
thấp nhất vào mùa hạ.

Phần trung lưu và hạ lưu sơng ngịi Tây Âu có giá trị rất lớn về giao thông: sông
Danuyp, sông Raino, và các sông của Anh,Pháp,Đức là những đường thủy hết
sức quan trọng trong nội địa. Phần thượng lưu thuộc miền núi Anpo,trên bán
đảo Xcandinan, có giá trị rất lớn về thủy điện.
Sông Danuyp dài 2.850 km, bắt nguồn từ sườn phía đơng núi Rừng Đen trên độ
cao 1.100 m, chảy theo hướng Đông vàhướng Nam rồi đổ vào Hắc Hải. rồ
Ở thượng lưu sơng có tính chất của các sơng miền núi Anpo, dịng sơng có lưu
lượng cực đại vào mùa xuân do băng tuyết tan, sau khi vượt qua những hẽm
vực vùng rừng Bohême, dịng sơng ít dốc, chảy quanh co và lan rộng thành
nhiều nhánh trên bình ngun trung và hạ lưu sơng Danuyyp. Đoạn hạ lưu,
dịng sơng thường ít nước vào mùa hạ do bốc hơi mạnh, đoạn nầy cũng nhận
nhiều phụ lưu từ Anpo, Cacpat, Bancang chảy tới, phần cuối sông chảy êm đềm
trong một vịnh biển cũ mà nó vừa bồi đắp phù sa.
Đây là con sơng có tầm quan trọng lớn trong việc giao thông liên lạc giữa các
mước Trung Âu và Đông Âu ( Đức, Áo, Hungari, Nam Tư, Rumani, Bungari ).
Trên mạch Anpo cũng có một số hồ lớn được hình thành do hiện tượng đứt gãy
kết hợp với tác dụng của băng hà như hồ Gonevo, Cơngtang, Lêman... các hồ
nầy có giá trị rất lớn về giao thông, nuôi cá và là nơi nghỉ mát của Châu Âu.

Các Đới Cảnh Quan Tự Nhiên
Châu Âu nằm trong miền ơn đới và có lượng mua lớn nên thực, động vật các
miền tự nhiên ở đây phong phú hơn so với các miền khác cùng vĩ độ. Càng
sang phía Đơng, lượng mua càng giảm thực vật cung ít di. Nói chung rừng cây
ơn đới chiếm phần lớn diện tích, còn thảo nguyên và nửa hoang mạc chiếm một
phạm vi hẹp ở miền Đông Nam.
i. Miền Đài nguyên


Chiếm 3% diện tích Châu Âu gồm các đảo phía Bắc miền bờ biển Bắc Băng
Dương. Khí hậu lạnh lẽo, mùa đơng kéo dài, mùa hạ rất ngắn, nhiệt độ tháng 7
cũng không quá 10oC, băng tuyết phủ dày, đất đai biến thành đầm lầy, do đó
thực vật chỉ có rêu và địa y. Phía Nam có các cây bạch dương lùn, liễu lùn miền
cực, mùa hạ ngắn nhưng cỏ mọc rất nhanh điểm một số loại hoa sặc sỡ, đài
nguyên như sống lại.


Động vật có các loại chồn, voi biển, gấu trắng... Mùa hạ có rất nhiều loại chim di
cư tới sinh sống như ngỗng trời, vịt trời...Miền nầy đã được khai phá, cảnh đài
nguyên thay dMỹi mỗi ngày.
ii. Miền rừng lá kim ( Taiga )

Phát triển trên 1 diện tích rất lớn kéo dài từ bán đảo Xcandinavi tới Uran, từ
phía Nam miền đài nguyên tới 55oB, mùa đông rất lạnh, hạ nóng lượng nước
rơi tương đối nhiều nên thực vật lá kim phát triển mạnh, điển hình là các loại
thơng, tùng, bách. Về phía Đơng rừng taiga lan rộng hơn và hịa vào miền taiga
của Xibia. Phía Nam xuất hiện các cây lá rộng như phong, bồ đề... Đất chủ yếu
là đất Pơdơn nghèo mùn, có độ chua khá cao.
Động vật có các loại có lơng dày và đẹp như sóc, gấu xám, một số hưu nai ơn
đới. Rừng và đầm lầy có nhiều lồi chim. Miền nầy đã được khai phá và trở
thành miền công nghiệp gỗ và chế biến gỗ quan trọng của Châu Âu.
iii. Miền rừng hổn hợp và rừng cây lá rộng

Chiếm diện tích lớn nhất, gồm phần lớn đất đai của Tây Âu và 1 phần Đông Âu,
kéo dài từ Tây sang Đông, càng sang phía Đơng càng thu hẹp lại và tận cùng ở
phía Nam dãy Uran, phía Bắc đến 60oB, phía Nam đến tận dãy Cacpat và miền
Địa Trung Hải. Mùa đông ấm, mùa hạ nóng, mưa nhiều, thực vật là lá kim và lá
rộng mọc lẫn lộn như thông, tùng, bách, sồi, giẻ, bồ đề....

Miền dun hải ĐỚI Tây Dương có khí hậu ơn đới hải dương điển hình, thực
vật chủ yếu là các loại sồi, giẻ và các loại cây lá rộng xanh quanh năm. càng
sang phía Đơng tính lục địa càng tăng, các loại bạch dương và thông phát triển
mạnh. Đất chủ yếu là đất rừng nâu bị glây hóa và đất Pốt dôn.
Miền nầy đã được khai phá triệt để, trở thành những cánh đồng lúa mì, củ cải
đường rộng lớn. Rừng chỉ còn lại trên những sườn núi cao, dã thú hầu như đã
tuyệt chủng chỉ còn một vài lồi như gấu, chó sói,... việc chăn ni bị, cừu rất
thuận lợi.
iv. Miền rừng thảo nguyên và thảo nguyên

Ở miền Nam Đơng Âu khí hậu lục địa khơ khan, mưa ít, bốc hơi nhiều. Thực vật
chủ yếu là các lồi cỏ và rừng cây thưa. Phía bắc ẩm hơn cỏ mọc dày và cao,
cây mọc thành rừng, phía nam khí hậu khơ khan hơn, cỏ mọc thưa thớt. Động
vật có các lồi gặm nhấm như thỏ rừng, chuột nhảy và có nhiều lồi chim ( cị,
vạc, sếu, đa đa, sáo...).
Miền nầy có loại đất đen Tsecnodiơm phì nhiêu, nên phần lớn diện tích đã biến
thành những cánh đồng lúa mì và ngơ, ngồi ra người ta cịn trồng hướng
dương, củ cải đường và các loại cây ăn quả.
v. Miền cận chí tuyến khơ

Chiếm khoảng 11 % diện tích Châu Âu, bao gồm dãy đất ven bờ các bán đảo
Ibêrich, Apennin, Bancang và một số đảo trong Điở Trung Hải. Mưa mùa đông,
khô hạn mùa hạ. Thực vật gồm các loại cây lá xanh quanh năm và rụng lá mùa
đông như sồi, giẻ, thơng... ngồi ra cịn có các loại cây có võ dày như giẻ gai,
cọ, xương rồng. Đất phổ biến là đất nâu rừng khô cận nhiệt. Động vật tương đối
phong phú, trong rừng có hoẳng, chó sói, nhím, thỏ rừng... và các lồi gặm


nhấm. Miền Nam bán đảo Ibêrich có nhiều giống khỉ Bắc Phi, chim chóc và bị
sát rất nhiều.

Do đặc điểm khí hậu, người ta đã biến những nơi được tưới nước tốt thành các
rừng cây ô liu và vườn nho trù phú.
vi. Miền 1/2 hoang mạc và hoang mạc

Phát triển ở cực Đông Nam miền Đông Âu, trong miền đất thấp cận Caxpi khí
hậu rất khơ khan. P: 300 mm/năm, hầu như khơng có sơng ngịi. Thực vật thưa
thớt, có nhiều cây lựu và gai mọc như cây ngãi đắng, xương rồng,... Động vật
có nhiều giống động vật thảo nguyên gồm các loại gặm nhấm như thỏ rừng,
chuột, các loài bò sát như thằn lằn, rắn rùa,...
vii. Miền núi cao

Thực vật và động vật thay đổi theo độ cao, dưới chân núi là miền cận nhiệt với
vườn nho và vườn hoa tươi tốt, trên sườn núi cao từ 800m - 1800m là miền
rừng cây lá kim, từ 1800m trở lên, cây cối thưa dần, các loại cây và cỏ thay thế
rừng. Miền đồng cỏ cũng có nhiều hoa, màu sắc rất đẹp, cao hơn là miền đất
trơ trụi, từ hon 3000m băng tuyết vĩnh cửu.Động vật có nhiều lồi động vật núi
cao như nai, sơn dương, đại bàng, thằn lằn. Miền rừng lá kim gấu xám, gà
rừng, đa đa, chim gõ mõ. Miền nầy có nhiều phong cảnh đẹp làm nơi nghỉ mát
và du lịch.

Các Đặc Điểm Nhân Văn - Kinh Tế - Xã Hội
1. DÂN CƯ - DÂN TỘC
i. Dân cư

Châu Âu có diện tích nhỏ nhưng dân số rất đông hơn 727.000.000 người, chiếm
gần 1/8 dân số thế giới. Mật độ 72,7 người Km2 ( cao nhất ). Phân bố tương đối
đồng đều, miền đông dân cư nhất là hạ lưu sông Rôn, miền trung tâm quần đảo
Anh, các miền Rua, Xiledi, Đônét...đây là các miền nằm gần những đường giao
thông quan trọng, các khu hầm mỏ lớn, có nhiều đơ thị, miền Bắc và ĐN dân cư
thưa thớt hơn.

ii. Dân Tộc

Phần lớn dân cư Châu Âu thuộc chủng tộc Ơrơpit có những đặc điểm như:
màu da từ ngâm đen đến trắng, tóc nhiều màu, vóc người từ trung bình đến
cao, mũi cao, mơi mỏng, tóc dợn sóng hoặc thẳng, nhiều long và râu. Căn cứ
vào loại ngôn ngữ chính, người ta chia dân cư châu âu thành 3 nhóm ngữ tộc
sau:


Nhóm ngữ tộc Xlavơ: chiếm khoảng 1/3 dân số Châu Âu sinh sống chủ
yếu ở phía đơng, một phần ở phía nam và miền trung tâm, gồm người
Nga, Biêlơâruxya, Tiệp (Séc, Xlơvakia), Bungari, Extơnia, Litva, Latvia....



Nhóm ngữ tộc Giéc- manh sống ở Tây Bắc và một phần Trung Âu gồm
người Đức, Anh, Hà Lan, Ixolen, Nauy, Thụy Điển, Đan Mạch.



Nhóm ngữ tộc La tinh sống ở phía Nam và Tây nam Châu Âu gồm gồm
người Pháp, Ý, Tây Ban Nha, Bồ đào Nha, Rumani và một phần Xcôtlan,
Anh.


Ngồi ra Châu Âu cịn nhiều dân tộc nhỏ có ngơn ngữ và văn hóa riêng như
người Phần Lan, Hungari, Anbani, Hi lạp.
2. BẢN ĐỒ CHÍNH TRỊ

Châu Âu hiện nay gồm 43 quốc gia (bản đồ kèm theo)


Các Khu Vực Địa Lý Tự Nhiên Châu Âu
Toàn bộ lãnh thổ Châu âu là bộ phận có hình dạng lãnh thổ bị chia cắt mạnh và
chịu ảnh hưởng trực tiếp của Đại Tây Dương. Tuy cấu tạo địa chất và địa hình
khá phức tạp, nhưng trên đại bộ phận lãnh thổ cảnh quan rừng chiếm địa vị
thống trị. Có thể chia Châu âu thành các xứ sau đây:
1. URAN

Uran là dãy núi khơng lớn, nhưng vì nằm giữa hai đồng bằng lớn, nên nó trở
thành một xứ tự nhiên riêng biệt. Núi Uran là nơi có nguồn khốn sản rất phong
phú, ở đây tập trung nhiều mỏ quặng có trữ lượng khá lớn như sắt, đồng, bơxit,
ngồi ra cịn có niken, vonfram. crơm, vàng, thủy ngân v.v... Vì thế Uran trở
thành một trong những trung tâm công nghiệp rất quan trọng của Nga. Xứ Uran
nằm chủ yếu trong đới khí hậu ơn đới, có rừng hỗn hợp và rừng lá rộng với dự
trữ khá lớn.
2. BẮC ÂU

Xứ Bắc Âu bao gồm lãnh thổ các nước Na Uy. Thụy Điển, Phần Lan và vùng
Carêli thuộc Nga. Lãnh thổ Bắc âu gồm hai bộ phận: miền núiXcănđinavi và
miền đồng bằng phía đơng. Núi Xcănđinavi thuộc đới uốn nếp Cổ sinh, bị san
bằng mạnh trong thời kỳ băng hà, sau này được nâng lên với độ cao trung bình
1200 - 1400m, trên nền cổ Đơng Âu. Do ảnh hưởng của băng hà đệ Tứ trên các
đồng bằng có một hệ thống hồ rất dày đặc, cịn các sơng mới được hình thành
nên có nhiều thác ghềnh.
Bắc Âu nằm trong miền khí hậu ơn đới lạnh và ẩm nhất Châu Âu, nên phần lớn
lãnh thổ phủ rừng lá kim. Nguồn tài nguyên phong phú nhất của Bắc Âu là
khống sản (gồm sắt, đồng, chì kẽm...) gỗ và nguồn thủy năng, vì thế các
ngành cơng nghiệp khai khống, khai thác, chế biến gỗ và cơng nghiệp điện là
thế mạnh của các nước khu vực này.
3. ĐỒNG BẰNG CHÂU ÂU


Bao gồm toàn bộ đồng bằng Nga, các đồng bằng Đức và BaLan. Các đồng
bằng này đều hình thành trên vùng nền Nga, nên có dạng một đồng bằng lượn
sóng, với các vùng đất cao xen kẽ với các vùng đất thấp, dộ cao của đồng bằng
thay đổi từ 100 đến 300 - 400m
Đồng bằng Châu Âu nằm chủ yếu trong miền khí hậu ơn đới chuyển tiếp nhưng
vì kích thước rộng lớn nên điều kiện khí hậu khơng đồng nhất giữa các vùng:
càng đi về phía nam càng ấm, càng đi về phía đơng và đơng nam tính lục địa
càng tăng. Mạng lưới sơng ngịi trên đồng bằng khá phát triển, có các sơng lớn
và nhiều nước bậc nhất châu Âu. Các sông đáng chú ý là Vônga (3690km),
sơng Đơn, sơng Đniép chảy về phía nam, cịn các sông Pétxôra, Bắc Đơvina,
Vixla và Enbơ đổ vào các biển phía bắc. Các sơng trên đồng bằng phần lớn


được nối liền với nhau bởi một hệ thống kênh đào, làm cho thuyền bè có thể đi
lại từ nam lên bắc, từ tây sang đông rất dễ dàng.
Phụ thuộc vào điều kiện nhiệt và ẩm, cảnh quan trên đồng bằng cũng thay đổi
từ bắc xuống nam. Trên đồng bằng có đủ các đới sau đây: rừng lá kim, rừng
hỗn hợp và rừng lá rộng, thảo nguyên rừng và thảo nguyên và cuối cùng là đới
hoang mạc và bán hoang mạc.
Đồng bằng Châu Âu có nguồn tài nguyên phong phú về nhiều mặt và thuận lợi
cho việc sử dụng kinh tế. Các đới rừng có nguồn gỗ phong phú, các đới thảo
nguyên có nguồn đất thuận lợi cho trồng trọt và chăn ni, nguồn nước các
sơng hồ phong phu, ngồi ra lịng đất có nhiều khống sản, quan trọng nhất là
than đá, sắt, dầu mỏ, boxit, mănggan và muối mỏ. Vùng đồng bằng Châu Âu là
nơi có dân cư đơng đúc và có nền cơng nghiệp và nơng nghiệp phát triển.
4. CHÂU ÂU HECXINI

Bao gồm vùng quần đảo Anh, lãnh thổ các nước Pháp, Bỉ, Hà Lan và phần phía
nam các nước Đức, Ba Lan. Đây là vùng được hình thành trong đới uốn nếp

Hécxini, ngày nay tạo thành các núi trung bình, núi thấp, các đồng bằng và
thung lũng xen kẽ nhau.
Mạng lưới sơng ngịi rất dày và cũng được nối với nhau bởi hệ thống các kênh
đào tương tự như xứ đồng bằng châu Âu nói trên.
Xứ Châu Âu Hécxini nằm tiếp cận với Đại Tây Dương nên khí hậu quanh năm
ẩm, ẩm ướt và ơn hịa rất thuận lợi cho rừng cây lá rộng phát triển. Rừng bao
phủ hầu khắp mọi nơi, vì thế các dãy núi trong xứ này thường có tên gọi là
"rừng" ví dụ: dãy rừng Tuya Ranh, dãy rừng Đen...
Xứ Châu Âu có khí hậu ơn dịu, đất đai tốt, nhiều đồng cỏ rộng thuận lợi cho
trồng trọt và chăn ni. Lịng đất có nhiều khống sản quan trọng, nhất là than
đá, sắt, dầu mỏ, chì, kẽm, thiếc... vì thế đây là xứ có nền cơng nghiệp phát triển
sớm. Hiện nay châu Âu Hécxini là xứ có nền kinh tế phát triển và dân cư đông
đúc nhất Châu âu.
5. VÙNG NÚI AN-PƠ, CÁCPÁC, BAN CĂNG

đây là hệ thống núi được hình thành trong đới uốn nếp Tân sinh kéo dài theo
hướng từ Tây sang Đơng. Thuộc phạm vi xứ này, ngồi các dãy núi cao cịn có
các đồng bằng bồi tụ bằng phẳng như đồng bằng sông Pô, đồng bằng trung và
hạ lưu Đanp. Tồn xứ nằm trong đới khí hậu ơn đới ấm và ẩm. Trên các
sườn núi và các đồng bằng phía Tây phát triển rừng lá rộng cịn trên các đồng
bằng phía đơng phát triển thảo ngun rừng và thảo nguyên. Trong xứ này,
ngoài nguồn dự trữ gỗ khá giàu có các đồng bằng là những nơi thuận lợi cho
trồng trọt và chăn ni. Ngồi ra trong lịng đất cịn có nhiều khống sản, đặc
biệt là dầu mỏ và khí đốt tập trung trong các đồng bằng nói trên.
6. NAM ÂU

Xứ nam Âu gồm ba bán đảo lớn là Pirênê, Apennin và Ban Căng. Tồn xứ
được hình thành trong giai đoạn tạo núi Tân sinh cùng thời với vùng núi Anpơ
-Cácpat - Ban Căng, song về mặt cấu trúc, ở Nam Âu các uốn nếp trẻ có xen
các kiểu kiến trúc cổ hơn, vì thế trong địa hình, bên cạnh các dãy núi trẻ, cao và



hiểm trở có các núi trung bình hoặc các sơn nguyên tương đối bằng phẳng. Mặt
khác, trong cấu tạo địa chất của Nam Âu rất phổ biến nham đá vôi, vì thế trong
những vùng cũng như các cao nguyên, các dạng địa hình cátxtơ rất phát triển
tạo nên nhiều phong cảnh đẹp hấp dẫn khách du lịch.
Ở Nam Âu với điều kiện khí hậu ấm và ẩm về mùa đơng, mùa hè khô và trong
sáng nên là vùng trồng được nhiều cây ăn quả, nhiều cây hoa thơm và cây
công nghiệp có giá trị, đồng thời cũng là nơi có nhiều thuận lợi cho việc xây
dựng các khu nhà nghỉ và du lịch thu hút khách nhiều nước đến tham quan và
nghỉ ngơi.

Chương II: Địa Lý Một Số Quốc Gia Và Một Số
Khu Vực Thuộc Châu Âu
Các Nước Đông Âu

Vị Trí Địa Lý
Từ sau chiến tranh thế giới thứ II, các từ Đông, Tây được dùng để chỉ các nước
thuộc hai hệ thống chính trị kinh tế khác nhau.


Đơng là chỉ các nước theo chủ nghĩa xã hội, Đông Âu gôm 8 quốc gia
XHCN ở Châu Âu là Ba lan, Tiệp khắc, CHDCĐức, Hungari, Rumani,
Bungari, Nam Tư và Anbani. Thực ra các nước Đơng Âu nằm ở vị trí ĐN
và Trung Âu.



Tây chỉ là các nước theo Chủ Nghĩa Tư Bản


Tám quốc gia Đơng Âu có tổng diện tích 1.275.000km2 chiếm 12% diện tích
Châu Âu, đều là những nước có diện tích nhỏ (lớn nhất là Ba Lan:312.600km2,
nhỏ nhất là Anbani:28.700km2 ), nằm liền kề nhau từ bờ biển Bantich ở phía
bắc đến bờ Hắc Hải ở phía đơng và ven bờ Ðởa Trung Hải ở phía TN&N. Tiếp
giáp với nhiều nước Châu Âu&Thổ Nhĩ Kỳ ở Châu Á nên các nước Đơng Âu có
vị trí thuận lợi để giao lưu buôn bán với các nước khác ở Châu Âu &các khu
vực khác trên thế giới.

Đặc Điểm Tự Nhiên Và Tài Ngun Thiên Nhiên
Các nước Đơng Âu có đủ các dạng địa hình cơ bản: núi, cao nguyên, bình
nguyên. Các hệ thống núi Cac-pat, Bancang, Anpơ - Đinarich không cao lắm, có
nhiều thung lũng sơng và đèo cắt ngang nên giao thông trong nước và giữa các
nước không gặp trở ngại lớn. Các khu vực núi có tiềm năng kinh tế lớn, chứa
đựng nguồn tài nguyên khoáng sản quan trọng và nhiều phong cảnh đẹp thu hút
khách du lịch.


Trên các cao nguyên có những đồng cỏ rộng lớn thuận lợi cho việc phát triển
chăn nuôi như cao nguyên Transynvania, Do- ru-gia, cao nguyên Rumani, cao
nguyên Bungari, các cao nguyên miền nam Balan và miền TN CH Sec...,xen kẻ
giữa các miền đồi núi và cao nguyên là các đồng bằng thuộc Balan, Đông Đức,
Hungari, Bungari, Rumani.
Nằm ở khu vực khí hậu ơn đới hải dương & ơn đới lục địa với đặc điểm địa hình
như trên các nước Đơng Âu có khả năng và điều kiện thuận lợi để phát triển
nền nông nghiệp ôn đới. Nhiều hệ thống sông lớn chảy qua như Đa-nuyp,
Enbơ, Ođơ, Vixla, tạo thành những hệ thống giao thông đướng sông khá thuận
lợi, là nguồn cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt và là nguồn thuỷ năng
lớn.
Các nước Đơng Âu có nguồn tài ngun khống sản phong phú:



Balan có trữ lượng than lớn, nhất là than đá, kim loại màu: Cu(I CÂ), Pb,
Zn, Ni, Cr, muối mỏ, lưu huỳnh. Tài nguyên rừng dồi dào(24%S.lãnh thổ).



CH Sec giàu quặng Fe, than đá & các khoáng sản phi kim loại như cao
lanh, cát thạch anh (sx thuỷ tinh nổi tiếng thế giới).



Hungari giàu quặng bơxit (I CÂ),mangan, dầu, than, rất phong phú nguồn
suối khoáng, suối nước nóng.



Rumani nhiều dầu mỏ & khí tự nhiên, muối mỏ, than đá, Fe, Au, nhiều
loại vật liệu xây dựng, suối khoáng & tài nguyên rừng phong phú ( 27% S
lãnh thổ).



Bungari có quặng Fe, Cu & nhiều kim loại màu, vật liệu xây dựng - giàu
tài nguyên rừng (288 S lãnh thổ)



So với các nước trên Nam Tư và Anbani nghèo khống sản hơn nhưng
có tài ngun rừng phong phú.


Các nước Đơng Âu cũng có những khó khăn do thiên tai gây ra như nạn hạn
hán tại các thung lũng nằm sâu trong nội địa, hiện tượng lũ lụt tại các miền chân
núi và ven sơng... Nhưng nhìn chung các nước này có vị trí địa lí và các điều
kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển kinh tế văn hóa - xã hội

Dân Cư Lao Động
Các nước Đơng Âu có dân số tương đối đơng chiếm khoảng 22% đân số Châu
Âu. Các nước đều có mức độ dân số dân số cao hơn mật đơ trung bình tồn
châu. Trừ Anbani các nước cịn lại có tỷ lệ gia tăng dân số hàng năm thấp
(Hunggari -0,2%), một số nước có tỉ lệ thị dân khá cao > 60% dân số (CHDC
Đức, Bungari, Tiệp Khắc).
Phần lớn dân cư làm việc trong khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Trong qúa trình cơng nghiệp hóa, nhiều nước đã tạo được đội ngũ cơng nhân kỹ
thuật lành nghề, có trình độ chuyên môn cao.


Quá Trình Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội Các Nước Đông Âu: Đã Trải
Qua Các Bước Thăng Trầm Lớn.
i. Giai đoạn trước chiến tranh thế giới II: các nước Đơng Âu có trình độ phát triển KT-XH
rất khác nhau
• Đức, Tiệp Khắc đã là những nước tư bản có trình độ cơng nghiệp khá

phát triển.


Các nước cịn lại vẫn là những nước nông nghiệp lạc hậu ở Châu Âu,
nền sản xuất cơng nghiệp mới hình thành, nhỏ bé, phần lớn do tư bản
nước ngoài nắm giữ.

ii. Giai đoạn từ sau chiến tranh thế giới II đến thập kỷ 80


Sau chiến tranh thế giới II các nước Đông Âu đã thành lập Nhà nước dân chủ
nhân dân tới năm 1949 các nước đều lần lượt hoàn thành cách mạng dân chủ
nhân dân và bước vào thời kỳ xây dựng CNXH với những đặc điểm chung như
sau:


Cải tạo quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới XHCN, tập
trung tư liệu sản xuất trong tay nhà nước, thực hiện nền kinh tế kế hoạch
hóa. Trong những năm 1950 - 1975 các nước Đông Âu đã thực hiện năm
kế hoạch 5 năm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH. Việc tập
trung các tư liệu sản xuất và sản xuất có kế hoạch tạo điều kiện tập trung
sức lao động và vốn đầu tư vào những ngành trọng điểm, những cơng
trình quan trọng nhằm đưa đến sự thay đổi cơ bản nền kinh tế quốc dân.
Vì vậy nó đã đóng vai trị tích cực trong khơi phục và xây dựng đất nước.



Tiến hành cơng nghiệp hóa đất nước, chú trọng ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng, nhà nước đã dành phần lớn vốn đầu tư (40-50%) cho cơng
nghiệp, trong đó tới 70 -80% giành cho cơng nghiệp nặng. Bên cạnh đó
sự giúp đỡ của Liên Xơ về nhiều mặt đã giúp các nước Đông Âu phát
triển nhanh chóng nhiều ngành cơng nghiệp quan trọng, nhờ vậy tốc độ
phát triển công nghiệp rất nhanh.

Tốc độ phát triển Công nghiệp các nước Đông Âu
TÊN NƯỚC

THỜI GIAN


TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN CN

Anbani

1938 - 1980

Tăng 150 lần

Ba Lan

1947 - 1980

Tăng 30 lần

CHDC Đức

1950 - 1980

Tăng 8,5 lần

Hunggari

1950 - 1980

Tăng 9 lần


Nam Tư

1950 - 1980


Tăng 15 lần

Rumani

1944 - 1980

Tăng 95 lần

Tiệp Khắc

1950 - 1980

Tăng 8 lần



Thay đổi sự phân bố sản xuất trên lãnh thổ từng nước: chú trong phát
triển những miền trước đây lạc hậu như các vùng đồng bằng phía bắc
của CHDC Đức, Ba Lan, các vùng đồng bằng của Hunggari, Bungari,
miền Đông của Tiệp Khắc, của Anbani... Nhờ vậy đã giảm bớt được sự
chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế xã hội giữa các vùng trên lãnh
thổ phát huy được mọi tiềm năng của đất nước vào cơng cuộc xây dựng
CNXH.



Thực hiện sự hợp tác và liên kết giữa các nước XHCN tiêu biẻu là tổ
chức "Hội đồng tương trợ kinh tế" (CMEA (Anh) SEV (Nga) thành lập
năm 1949 nhằm hợp tác giúp đỡ nhau phát triển kinh tế, khoa học kỹ

thuật, dựa trên nguyên tắc bình đẳng, các bên cùng có lợi. Các nước
XHCN Đơng Âu và liên Xô đã xây dựng hệ thống điện thớng nhất mang
tên "Hịa Bình" hệ thống đường ống dẫn khí "Hữu Nghị" có chiều dài tổng
cộng 4.665 km, hệ thống đường sắt, đường ô tô nối liền giữa các nước.

Qua 4 thập niên xây dựng CNXH, nhân dân các nước Đông Âu đã đạt được
những thành tựu to lớn về nhiều mặt. làm thay đổi bộ mặt của đất nước, đời
sống người dân đã được nâng cao rõ rệt.


Anbani: 1 nước nghèo nàn lạc hậu nhất Châu Âu đến năm 1970 đã xây
dựng được một nền sản xuất công nghiệp phát triển với hàng trăm xí
nghiệp thuộc các ngành điện lực, cơ khí, luyện kim, hóa chất, dệt... đã
hồn thành cơng cuộc điện khí hóa trong cả nước.



Bungari: Từ một nước nông nghiệp lạc hậu ở Âu Châu đã trở thành một
nước cơng - nơng nghiệp.



Hungari: "đất nước của 1 triệu người ăn mày" trước kia, đã trở thành một
nước cơng - nơng nghiệp, có trình độ văn hóa và khoa học kỹ thuật tiên
tiến.



Rumani: Từ 1 nước nơng nghiệp cũng đã trở thành 1 nước công - nông
nghiệp, sản xuất cơng nghiệp chiếm gần 70% GNP.




CHDC Đức: đã trở thành một nuớc công - nông nghiệp tiên tiến, sản xuất
cơng nghiệp mang lại 76% GNP.



Ba Lan: Năm 1980 so với 1947 sản xuất công nghiệp tăng gấp 30 lần,
sản xuất nông nghiệp tăng gấp hơn 2 lần.




Năm 1980 với sản lượng công nghiệp chiếm 1,8% tổng sản lượng công
nghiệp thế giới Tiệp Khắc đã được xếp vào hàng các nước công nghiệp
trên thế giới.

iii. Giai đoạn từ cuối những năm 1980 - 1991: số trì trệ về kinh tế làm các nước XHCN
Đông âu rơi vào cuộc khủng hoảng trầm trọng.

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong q trình xây dựng CNXH, các
nước Đơng Âu đã phạm một số thiếu sót và sai lầm về đường lối và biện pháp
phát triển kinh tế - xã hội. Trong thời gian dài, các nước XHCN Đông Âu đã tập
trung quá lớn vào các ngành sử dụng nhiều vốn đầu tư (khai khoáng, xây
dựng ) và những ngành tốn nguyên liệu ( chế tạo máy hạng nặng ), khơng có
tác dụng thúc đẩy sự phát triển các ngành khác. Trình độ kỹ thuật sản xuất tư ít
đổi mới, ngày càng thua kém các nước tư bản phát triển. mặc khác các ngành
sx hàng hóa tiêu dùng ít được chú trọng phát triển, chưa đáp ứng đủ nhu cầu
của người dân.

Cơ cấu kinh tế không phù hợp, lại chậm đổi mới về quản lý sản xuất nên đến
đầu 1980 nền kinh tế các nước Đơng Âu đã có những biểu hiện trì trệ. Bên cạnh
đó, trong các bộ phận lãnh đạo của đảng nhà nước và chính quyền đã có
những biểu hiện sai sót, tiêu cực (tham nhũng, cửa quyền, thiếu dân chủ, thiếu
công bằng xã hội.. ), Các nước Đông Âu đã bước vào thời kỳ khủng hoảng tồn
diện về kinh tế và chính trị - xã hội.
Cuộc khủng hoảng bùng nổ sớm nhất ở Ba Lan từ cuối năm 1988 sau đó lan
sang tất cả các nước Đơng Âu cịn lại. Kết quả tổng tuyển cử tự do ở hầu hết
các nước Đông Âu, Đảng cộng sản bị thất bại, các thế lực chống CNXH đã
thắng cử. Nội chiến đã diễn ra ác liệt ở Nam Tư giữa các nước Cộng Hịa
Crơatia, Xecbia, Bơxnhia Hecsegơvina dẫn đến Liên Băng Nam Tư bị tan rã...
Cuộc khủng hoảng của CNXH của các nước Đông Âu đã dẫn tới những biến đổi
lớn: CHDC Đức sát nhập vào CHLB Đức, CHLB Tiệp Khắc tách ra thành 2
nước CH độc lập Séc và Xlôvakia, LB Nam Tư tan rã phân chia thành 5 quốc
gia độc lập: LB Nam Tư ( gồm Xecbia và Môntênêgro ) CH Xlôvenia, CHCrôatia,
CH Bôxnia-Hecxegôvinia, CH Maxeđônia.
Hầu hết các Đảng của giai cấp công nhân ở Đông Âu đều đổi tên Đảng và chia
rẽ thành nhiều phe phái tổ chức với tên gọi khác nhau, tên nước, quốc kỳ, quốc
huy và ngày quốc khánh đều được thay đổi. Các nước ĐÂ đã rời bỏ con đường
XHCN.

Một Thời Hồn Kim Của Nhà Nước Liên Bang Xơ Viết
Liên Bang Cộng Hồ XHCN Xơ Viết (Liên Xơ), nước Xã Hội Chủ Nghĩa (XHCN)
đầu tiên trên thế giới xuất hiện sau cách mạng tháng 10 năm 1917. Đất nước có
diện tích rộng lớn, dân số đơng, nguồn tài ngun giàu có đa dạng. Trong
những năm trước đây (từ sau 1917), dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Liên
Xô, nhân dân Liên Xô đã giành được những thành công nhất định trên con
đường xây dựng và phát triển nền kinh tế, đóng góp phần đáng kể của mình
vào sự phân cơng lao động quốc tế (đặc biệt là đối với các nước XHCN) và cho



nền hịa bình của thế giới. Tốc độ phát triển kinh tế nhanh, cơng nghiệp, giao
thơng, y tế, văn hóa, giáo dục, cơ cấu kinh tế, phân bố lực lượng sản xuất thay
đổi, nhiều trung tâm công nghiệp mọc lên ở những vùng xưa hoang vu, tiêu
điều, đời sống nhân dân được đảm bảo về cơ bản.. đó đã từng là bộ mặt có
thực của nền kinh tế Liên Xơ, đã 1 thời phát triển phồn vinh, một cường quốc
công nghiệp của thế giới.


Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao: Tốc độ sản xuất cơng nghiệp tăng bình
qn từ 1950-1970 là 10% (Mỹ: 4%) sản xuất cơng nghiệp tăng trung
bình 1950 - 1970 là 4% (Mỹ 1,7%).



Khối lượng cơng nghiệp tăng đáng kể: 1913 Nước Nga TBCN sản xuất
4% sản lượng công nghiệp thế giới, đến 1970 Liên Xô sản xuất 20% sản
lượng cơng nghiệp thế giới.



Nhiều ngành cơng nghiệp vào loại nhất nhì thế giới và trở thành cường
quốc kinh tế hùng mạnh.

Năm 1975:
Sản xuất thép

145.000.000 tấn - 1913: 4.200.000 tấn

Sản xuất dầu


520.000.000 tấn - 1913 : 9.000.000 tấn

Khai thác quặng sắt
Sản xuất điện
Bơng


293.000.000 tấn - 1913 : 9.200.000 tấn

1038 tỷ Kwh - 1940 : 96.000.000 tấn
7.000.000 tấn - 1940 : 2.000.000 tấn

Nhiều cơng trình đồ sộ ra đời (với nhiều cơng sức tiền của)
o

Nhà máy thủy điện có công suất lớn nhất thế giới: Bratxcơ 45 Mkw
trên sông Anggara, Kratxnoiac trên sông Lênhixay 6 Mkw.

o

Đường sắt xuyên Xibia (BAM - công trường thế kỷ)

o

Ống dẫn dầu Hữu Nghệ chuyển dầu từ LX sang các nước Đông
Âu với giá bao cấp (thập kỷ 80 hoạt động không hiệu quả do Mỹ
cấm vận).

o


Đường tải điện Hịa Bình cung sang các nước Ðơng Âu.



Cơ cấu cơng nghiệp: chú ý phát triển công nghiệp, công nghiệp nặng
chiếm 3/4 tổng sản lượng công nghiệp phần cịn lại là cơng nghiệp nhẹ,
dịch vụ chiếm tỷ lệ thấp.



Tổ chức sản xuất: hình thành các tổ hợp sản xuất liên ngành, các liên
hợp sản xuất Công - nông nghiệp, các liên hợp khoa học - sản xuất qui
mơ lớn nhưng khơng đồng bộ.



Phân bố lực lượng sản xuất: đã có sự thay đổi cơ bản, trước tập trung ở
vùng đếng bằng Ðơng Âu, nay đã có sự di chuyển lớn theo 3 hướng: về


phía đơng, xuống phía nam, lên phía băéc, nhiều thành phố công nghiệp,
khoa học đã mọc lên từ đây, kinh tế trở nên phồn vinh hơn.


Đời sống người dân được đảm bảo, cuộc sống rất thanh bình hàng hóa
rẻ với giá bao cấp của nhà nước hàng mấy thập kỷ liền.




Sở hữu vật chất: chỉ có 2 hình thức tồn dân và tập thể.



Lao động: tuần lễ làm việc 5 ngày - nghỉ thứ 7, chủ nhật. Liên Xơ có đội
ngũ cán bộ khoa học, trường đại học, viện nghiên cứu vào loại tầm cở
thế giới, nhung thiên về khoa học cơ bản

Tất cả những điều vừa nêu trên có thể nói Liên Xơ đã trãi qua một thời hồng
kim, đã là chỗ dựa cho nhiều dân tộc, nhiều quốc gia.
Một Thời Chao Đảo, Một Cuộc Thử Nghiệm Đầy Chông Gai LB Xô Viết Tan Rã
Và Sự Ra Đời Của Cộng Đồng Các Quốc Gia
Sau 60 năm đạt nhiều thành tựu rực rỡ, nền kinh tế Liên Xô ở thập kỷ 70 ngày
càng bộc lộ rõ những yếu điểm do cơ chế kinh tế cũ tạo ra, nền kinh tế mất cân
đối nghiêm trọng trên nhiều lĩnh vực, nợ nước ngoài và lạm phát tăng nhanh
dẫn đến chất lượng cuộc sống của nhân dân ngày càng giảm sút.
Thập kỷ 80, Liên Xô dã đề ra chiến lược phát triển kinh tế theo chiều sâu, chú
trọng đến vị trí của tiến bộ khoa học - kỹ thuật, mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại và cố gắng mày mò thử nghiệm cuộc cải tổ cơ chế kinh tế lỗi thời để tạo
động lực phát triển kinh tế mới. Và thập kỷ 80 đầy thử thách đã trôi qua với kết
quả không mấy phấn khởi
Về thực trạng kinh tế - xã hội


Tốc độ phát triển kinh tế chậm dần, sản xuất công nghiệp trì trệ - GNP
giảm 4,5% năng suất lao động xã hội giảm 3%. thu nhập quốc dân giảm
4% (năm 1990 so với 1989)




Khủng hoảng kinh tế, chính trị nặng nề bao trùm toàn bộ kinh tế, lạm phát
ở mức kỷ lục (19%), thiếu máy móc, giá cả leo thang (trước 1990 giá 1 lít
xăng 0,5 rúp, cuối 1991: 20 rúp/lít)



Vấn đề nợ nước ngồi trở nên rất gay gắt (60 tỉ đô la Mỹ), Liên Xô trở
thành con nợ đứng thứ 21 trong các con nợ trên thế giới (cuối 1.991) mà
chưa tìm được nguồn trở vốn vay và lãi hàng năm. Ngân hàng khơng có
tiền.



Nơng nghiệp: từ 1975 - 1976 sản lượng ngũ cốc nhiởu nam đất
230.000.000 tấn/nam nhưng những năm cuối tập kỷ 80 đầu thập kỷ 90
phải nhập lương thực (có thể vì những số liệu của Tổng Cục Thống kê
khơng chính xác, số liệu chạy theo báo cáo, số lượng ).Từng sản lượng
lúa mì đạt 160.000.000.từn(1.991). Hoa quả, lúa chín khơng người thu
hoạch (khoai tây thu hoạch 18% tổng diện tích trồng, rau quả 50%, củ cải


đường 52%), sản lượng thịt, sữa năm 1991/ 1990 giảm 10 - 11% và càng
giảm nhiều so với những năm trước.


Hoạt động ngoại thương thâm thụt hơn 5 tỷ đơ la, do giảm xuất dầu, tăng
nhập ngũ cốc, hàng tiêu dùng.




Dân số và việc làm: tồn Liên Băng có 135.700.000 lao động làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân, 90 - 91 có 1.000.000 người thất
nghiệp, đến đầu 1992 lên 2.500.000 người do sa thãi công nhân, giảm
biên chế trong các tổ chức nhà nước, do không phù hợp với nhu cầu của
nền kinh tế thị trường



Trên thị trường hàng hóa khan hiếm, mức sống người dân giảm sút
nhanh chóng - đồng rúp bị mất giá và bị "đơ la hóa" trước 1989 giá 1rúp
= 0,67 đơ la Mỹ giá chợ đen 7/88: 4 R = 1 đô la, 12/89: 12 R = 1 đô la.
12/90: 25 R = 1 đô la, 12/91: 160 R = 1 đô, 5/1992: 350 R = 1 đô, 3/93:
700R = 1 đô, 5/93: 1000 R = 1 đô. Tệ nạn xã hội tăng, mâu thuẫn sắc
tộc, dân tộc lên cao điểm dẫn cuộc chiến đẩm máu hàng trăm người
chết, hàng triệu người bị thương, nhiều thành phố, làng mạc trở thành
điêu tàn (Kadắcxtan,Aùcmêni, Grudia, Karabắc...)

Năm 1991, cuộc khủng hoảng kinh tế chính trị, chuyên quyền ở Liên Xô lên tới
đỉnh điểm, sự tan rã liên tiếp các thiết chế Nhà Nước Liên B cũ - mà thể hiện ở
cuộc chính biến ngày 19-8-1991, sự từ chức của Tổng thống hợp hiến... kết
thúc sự tồn tại của LB Xô viết. Cuối năm 1991 một quốc gia lớn nhất đã từng là
siêu cường trong trật tự thế giới cũ, biến mất khỏi bản đồ thế giới. Tại phần lục
địa Liên Xô trước đây xuất hiện một thực thể mới: "Cộng đồng các quốc gia độc
lập SNG" ký ngày 21-12-1991 tại Anma Ata ( thủ đô Kadăcxtan ) những người
lãnh đạo đất nước Cộng Hòa ( Nga, Bêlarut, Ucraina, Udơbekixtan, Kadăcxtan,
Tagikixtan, Cưrơgưđôxtan, Tuốcmênixtan, Adecbaizan, Aùcmênia và Mônđôva )
đã ký 6 văn kiện của hiệp định thành lập cộng đồng, cịn 3 nước vùng cận Ban
Tích: Látvia, Litvia và Ettônia đã tách thành những quốc gia riêng từ năm 1990.
Cịn Grudia khơng tham gia.
Mỗi nước là một quốc gia độc lập, tự mình điều khiển hướng đi, tốc độ phát

triển, thực hiện cải cách là công việc của chính bản thân mỗi nước cởng hoa.
Các nước xây dựng quan hệ kinh tế với nhau trên nguyên tắc độc lập, bình
đẳng cùng có lợi.

Liên Bang Nga
Diện tích: 17.075.200 km2
Dân số: 147.500.000 người ( 1989) - 149.457.000 người ( 1993)
Thủ đô: Matxcơva.


Các nguồn lực tự nhiên
Lãnh thổ trải dài trên 2 châu lục Âu - Á (phần Đông Âu, Bắc A) chiều dài theo
kinh tuyến B - N: 2500 - 4000 km, rộng T - Đ: 9000 km. Trong LB Nga gồm
nhiều vùng, miền tự trị: 16 lãnh thổ CH tự trị ( Baski, Buriat, Đagétstan,
Kabarđino-Baka, Kalơmư, Kapelơ, Kômi, Mani, Môrơđô, Bắc Osétrin, Tactarô,
Tubin, Uđơmurơ, Tretrenno-Inglurơ, Truvas, Iarơcut. 5 tỉnh tự trị, 10 khu tự trị, 6
vùng và 49 miền. Thành phố Mátcơva và Xanh Pêtecbua (trước 1990 là
Leningorat) như dơn vị hành chính độc lập.
i.Vị trí - giới hạn

Vị trí quan trọng, giáp nhiều biển, nhiều quốc gia. Liên Bang Nga có đường biên
giới biển và đất liền dài gần 40.000 km. Bắc và Đông giáp 2 đại dương (Bắc
Băng Dương và Thái Bình Dương) Tây và Nam giáp 13 quốc gia, trong đó có
những nước cởng hồ thuộc LB Xôviết (Extônia, Látvia, Bêlarut, Ucraina, Grudia.
Adecbaizan, Kadắcxtan), Phần lan, Mông Cổ, Trung Quốc, Triều Tiên.
Nằm ở vị trí trung gian của bán cầu Bắc, Nga có thế quan hệ với các nước
Châu Âu (Ðông và Tây Âu), Á, Bắc Phi và Bắc Mỹ (khu vực này có diện tích
rộng lớn, dân số đơng, tiềm năng kinh từ lớn).
Phần phía Ðơng Nga cách xa những trung tâm kinh tế của đất nước có nhiều
triển vọng trong việc phát triển quan hệ ngoại thương trong tương lai, khu vực

sẽ có vai trị nhất định trong chiến lược kinh tế Châu Á và Thái Bình Dương,
phát triển kinh tế sơi động, dọc bờ biển có nhiều Hải cảng lớn: Vlađivơstốc,
Nakhốtca, Magađan, Pêtrơpaplơpxcơ, Kansatski.
Qua các hải cảng trên miền Bắc ( Bắc Băng Dương và Ban Tích ). Nga có thể
bn bán với các nước Đông. Tây Âu ra các nước ven bờ Đại Tây Dương và
các nơi khác. Nga còn nằm trên đường giao thông bộ quốc tế, từ các nước
Đông Nam Á xuyên lục địa Châu Á (Trung Quốc, Mông cổ ) qua Nga sang các
nước Đông, Tây Âu liền một mạch trong khung cảnh của sự liên kết kinh tế,
khoa học - kỹ thuật, chuyển giao cơng nghệ và sự hịa nhập nền kinh tế thế giới.
ii. Địa hình

Bình nguyên chiếm 1 diện tích lớn, có sự khác nhau giữa Đơng và Tây, lấy sơng
Iênhixây làm ranh giới.




Phía Tây
o

Bình ngun Đơng Âu, miền đất cổ, ổn định, có nhiều khả năng
phát triển nông nghiệp, vùng tập trung dân cư, kinh tế, văn hóa,
khoa học.

o

Bình ngun Tây Xibia (Đơng dãy Uran tới Tây Ienhixây) phía
Nam có nhiều rặng núi cao chưa được khai phá nhiều, còn nhiều
tiềm năng lớn, đặc biệt là dầu hỏa.


Phía Đơng: Đơng Xibia chủ yếu là cao ngun và núi, nhiều khống sản
và rừng, nhưng địa hình phức tạp, khi khai thác cải tạo rất tốn kém.


iii. Khí hậu

Nhiều kiểu, thay đồi từ nơi nầy đến nơi khác tác động đến các ngành: nông
nghiệp, công nghiệp, rừng, giao thông, xây dựng, khai thác mỏ.
Kiểu phổ biến nhất: phía Tây khí hậu lục địa ơn hịa, phía Đơng khí hậu lục địa
điển hình, biên độ nhiệt lớn, băng tuyết kéo dài nhiều tháng trong năm, có vùng
nhiệt độ mùa đông xuống -50oC, mùa hè 36-37 oC.
Vùng ven bờ Ban Tích, Hắc Hải khí hậu hải dương, ven Thái Bình Dương khí
hậu gió mùa, ven Bắc Băng Dương khí hậu đài nguyên băng giá khắc nghiệt,
nhiều nơi băng đóng gần như vĩnh viễn, mùa đơng kéo dài, mùa hạ rất ngắn.
iv. Sơng - hồ

Nhiều, có chiều dài vào loại lớn trên thế giới. Với hơn 2 triệu dòng sơng, các
sơng lớn có giá trị giao thơng là: bi, Ienhixây, Lêna, Amua, Vonga...Hồ
Baican lớn và sâu nhất chiếm 80% trử lượng nước của các hồ lớn nhỏ. Các
sông hệ nầy là nguồn cung cấp nước cho các bể chứa của các nhà máy thủy
điện Bratscơ, Vongagrat, Quibisep, Ximiliascơ. Phần lớn sơng hồ tập trung ở
Xibia, Viễn đơng, ít có nhu cầu sử dụng nước, vùng cần nhiều nước lại ít sông
như đồng bằng Đông Âu, Uran.
v. Thực vật - đa dạng
• Vùng đài ngun

và rừng đài ngun: diện tích gần 3.000.000 km2, khí
hậu lạnh, ẩm, giai đoạn sinh trưởng của cây trồng ngắn (30-60 ngày).
Thực vật chỉ có cây bụi, rêu, địa y,. Phần lớn lãnh thổ quanh năm sương
mù và bão tuyết không thuận lợi cho phát triển kinh tế và sinh sống cho

con người. Ở đây chỉ phát triển ngành chăn nuôi, săn bắn tuần lộc, các
loại thú có lơng q, gấu trắng, hải cẩu.



Vùng rừng taiga: chiếm hon 50% diện tích nước Nga với gần 10.000.000
km2. khí hậu ẩm, giai đoạn sinh trưởng của thực vật 80-140 ngày. Sinh
khối thực vật 70-85 tạ/ha. Rừng cây lá nhọn chiếm ưu thế với các loài
cây lạc diệp, tùng, bá hương, thông đuôi ngựa, linh sam, thông và rừng
hổn hợp. Đất nơng nghiệp chiếm 20-40% diện tích, nhưng cần được cải
tạo (thủy lợi và phân bón). Động vật có tuần lộc, gậm nhấm và thú có
lơng q.



Vùng thảo ngun và thảo nguyên rừng: khí hậu ẩm, giai đoạn sinh
trưởng của thực vật 100-200 ngày. Cây cỏ chiếm ưu thế, sinh khối 90
tạ/ha/năm, thuận lợi để phát triển chăn ni.



Vùng núi cao: núi Xibia và Viễn đông chủ yếu là rừng lá nhọn. Những chổ
trũng thấp giữa núi sử dụng để trồng trọt, sườn núi trồng cây thức ăn gia
súc theo mùa phục vụ chăn ni.

vi. Tài ngun - khống sản

Nga là nước giàu có về tài nguyên khống sản (trở lượng và số lượng: nhiên
liệu, năng lượng thuỷ diện, quặng kim loại và phi kim loại, rộng, đất nông
nghiệp..) - một trong những nước đứng đầu thế giới.





Năng lượng - nhiên liệu có vai trị quang trọng hàng đầu. Gồm: than đá
(trở lượng 7.000 tỉ tấn), dầu (trở lượng 60 tỉ tấn), kim loại màu, kim loại
đen, vàng, kim cương, niken, boxit trữ lượng lớn. Diện tích rừng
747.000.000 ha, trữ lượng gỗ 80 tỉ m3. Tiềm năng thủy điện 400.000.000
kw có khả năng sản xuất hàng ngàn tỉ Kwh điện hàng năm (sơng Lêna
đứng đầu).



Tài ngun đất nông nghiệp: quỹ đất 2,2 tỉ ha, 227.000.000 ha đất trồng
trọt, 373.500.000 ha đồng cỏ.



Tài nguyên dưới nước khá phong phú: cá và các hải sản, riêng vùng biển
phía đơng chiếm tới 1/4 sản lượng, Nga có ngành cơng nghiệp đánh bắt,
chế biến hải sản phát triển mạnh.



Việc săn bắn thú có lơng q đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế.
Hàng năm có thế cung cấp từ hàng trăm bộ lơng thú q hiếm - một trong
những nước hàng đầu thế giới.

Phân bố: phần lớn tài nguyên khoáng sản nằm ở vùng Ðông Xibia: than, Fe,
Au, kim cương, rừng. Tây Xibia: dầu mỏ, khí tự nhiên. Dãy Uran: than, sắt, kim

loại màu. Vùng Đơng Âu ít khống sản, nhưng có khả năng phát triển nơng
nghiệp và các ngành cơng nghiệp nhẹ, cơng nghiệp địi hỏi hàm lượng khoa học
cao.
Tất cả các nguồn tài nguyên trên là cơ sở thuận lợi để phát triển các ngành
công nghiệp năng lượng, luyện kim, hóa chất, chế tạo máy, chế biến gỗ.
vii. Bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài ngun
• Nâng cao độ phì của đất là nhiệm vụ hàng

đầu để giải quyết vấn đề
lương thực. Cuộc đấu tranh với xói mịn, gió và nước trãi ra trên nhiều
triệu ha đất cày vùng thảo nguyên Tây Xibia và phía Nam Châu Âu.



Việc trồng rừng và khơi phục lại rừng được tăng cường. Những vùng
thiếu nước xây dựng hồ chứa nước ( Nga đã xây dựng 1.000 hồ chứa
nước với khối lượng 1.000.000 m3 mỗi hồ ), xây dựng các kênh dẫn
nước cho các trung tâm đô thị, công nghiệp lớn... Nhiều biện pháp,
chương trình đang được thực hiện tích cực thì bị bỏ dỡ do khủng hoảng
kinh tế, chính trị, Liên Băng tan rã gây hậu quả xấu, hiệu quả kém, tốn
phí tiền của.

Các Nguồn Lực Kinh Tế - Xã Hội
i. Dân số đơng- nhiều dân tộc
• Liên Băng Nga có dân

số thuộc hàng thứ 5 trên thế giới (sau Trung
Quốc, Ấn Độ, Mỹ và Indonesi). Năm 1959: 117.500.000 người, 1970:
130.100.000 người, 1989: 145.300.000 người, 1993: 149.450.000 người.
Tỉ lệ nam nữ chênh lệïch khá lớn, sau 1945: nam 42%, nữ: 58 %. Đến

năm 1985 nam: 46,9%, nữ: 53,1%. Mật độ dân số trung bình 9
ngươi/km2. 4/5 dân số tập trung ở vùng Nga Âu, có nhiều nơi đến 200-


300 người/km2. Vùng Bắc, Đông Xibia, Viễn Ðơng 1/5 dân số, 1
người/km2. Phần lớn dân cư sinh sống dọc theo các tuyến giao thơng.


Nga có gần 100 dân tộc, người Nga chiếm 4/5 dân số, họ ở khắp đất
nước, trừ 1 số nước cộng hịa tự trị: Dagectan, Kabađênơ - Bakari, Bắc
Osecchi, Tretennơ - Inglusetchi, Tatari, Truvasơ, Tuvu và một số miền tự
trị Kơmi - Perơmiasơ, Aghin Buriat...Ngồi ra cịn có 1 số dân tộc khác
như người Baskia, Mari, Tatarơ, Chuvat, Iacut... các dân tộc nầy sống
tập trung trong các nước, tỉnh, khu, miền tự trị của LB, họ có chữ viết
riêng. Trong quá trình phát triển xã hội đã xảy ra mâu thuẩn sắc tộc. Sau
khi LB Xô Viết tan rã, nhiều bộ tộc ít người chiếm diện tích rất nhỏ bé
cũng đòi tách khỏi LB Nga. Để giải quyết vấn đề nầy cần có thời gian và
Nhà nước có chính sách phù hợp với quyền lợi của các dân tộc.



Nga có dân số thành thị lớn 74% dân số với 1.030 thành phố + 2.178
làng kiểu thành phố. Trong đó có 12 thành phố hon 1 triệu người.
Maxcơva: 8.850.000 người, Xanh Petecbua: 5.000.000 người, Goocki:
1.425.000 người, Nôvôxibiếc: 1.423.000 người, Svelốp: 1.331.000 người,
Cubưxep: 1.280.000 người, Oâmxcơ: 1.134.000 người, Cheliabinxcơ
1.119.000 người, Upm:1.092.000 nguởi Pecmơ:1.075.000 người,
Cadan:1.067.000 người, Rốtstốc: 1.004.000 người. Các thành phố ở Nga
là những trung tâm công nghệ khoa học, đầu mối giao thơng quan trọng
hay trung tâm chính trị, hành chính. Sự phát triển cơng nghiệp đóng vai

trị chính trong việc hình thành phát triển thành phố và các thành phố vệ
tinh ở Nga. Nga chú trọng xây dựng thành phố như các thị trấn, các làng
kiểu thành phố, là những trung tâm của liên hợp nông công nghiệp.

ii. Một dân tộc thông minh - một cường quốc khoa học (tiềm năng lớn chưa được vận
dụng vào thực tế)

Nước Nga có nhiều tác phẩm nghệ thuật, văn học, nhiều cơng trình kiến trúc nổi
tiếng, nhiều cơng trình khoa học có giá trị, nhiều nhà bác học nổi tiếng, thiên tài
lỗi lạc có tầm vóc thế giới trong mọi lĩnh vực khoa học trong quá khứ, hiện tại và
tương lai (Goocki. Puskin, PN Lêbêđép, ĐI Menđêlêép, A.M Bulesốp, VI
Verơnátski, MV Lomônôxốp). Những trường đại học, viện hàn lâm mà nói đến
tên tuổi, các nước đều khâm phục và ngưỡng mộ. Song cũng có những nhược
điểm nhất định như chỉ thiên về nghiên cứu cơ bản, nhiều cơng trình chưa vận
dụng vào thực tiển, nhà nước chưa có những chính sách, biện pháp đúng kích
thích lao động trí tuệ và các vấn đề khác, nên trong vài năm gần đây đã xảy ra
hoạt tượng chảy máu chất xám.
Hy vọng rằng với cơ chế chuyển đổi mới, nhà nước LB Nga sẽ có nhiều chính
sách, biện pháp để khơi dậy mọi tiềm năng (tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên
trí tuệ) để LB Nga trở thành cường quốc kinh tế, cường quốc khoa học đứng
vào hàng ngũ các G8 (1998).


Hoạt động kinh tế
Liên Bang Nga với một thời cường thịnh và đang trãi qua những bước biến
động thăng trầm của nền kinh tế khổng lồ đầy tiềm năng:
i. Quá trình phát triển

a. Nền kinh tế lạc hậu của những năm trước cách mạng tháng 10 -1917: Nga
bước vào con đường phát triển TBCN muộn hơn nhiều nước Tây Âu khác, là

nước kinh tế lạc hậu.


Nơng nghiệp đóng vai trị chủ yếu, trình độ khoa học kỹ thuật nơng
nghiệp yếu kém, sử dụng đất đai hạn chế, nhiều nơi bị bỏ hoang. Năm
1913 dân số nông nghiệp chiếm 82%, nông nghiệp chiếm 57,9% từng
sản phẩm công - nông nghiệp. Ðại bộ phận sản xuất nông nghiệp chỉ tiến
hành ở vùng đồng bằng Ðơng Âu.



Cơng nghiệp kém phát triển, trong cơ cấu công nghiệp chủ yếu là công
nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm, chiếm hơn 50% từng sản lượng
cơng nghiệp. Trình độ khoa học kỹ thuật kém xa các nước phương Tây,
các xí nghiệp tập trung xung quanh Maxcơva, Xanh Petecbua, Uran. Các
ngành cơng nghiệp nhẹ, đất chiếm 80% số xí nghiệp cơng nghiệp ở vùng
Trung uong, vùng Uran.



Mạng lưới giao thơng: phân bố khơng đều, có vài hướng chủ yếu tập
trung ở vùng Nga Âu, Maxcơva, Xanh Petecbua, đầu mối của các hệ
thống đường sắt, đường ô tô, hệ thống các đường này chuyên chỉ
nguyên nhiên liệu, lương thực và nhều sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu.
Vùng Uran - đường sốt phọc về khai thác Mỹ. Vùng Xibia, Bắc Capca,
miền Bắc mạng lưới giao thơng ít, chiều dài ngắn.

b. Thời kỳ phồn vinh: Liên Băng Nga đóng vai trị chính trong việc tạo dựng Liên
Băng Xô Viết trở thành siêu cường (từ cách mạng tháng 10 đến cuối những
năm thập kỷ 80 ).

Liên Bang Nga đã thực hiện những nguyên tắc, bước đi, biện pháp của nền
kinh tế XHCN như: trong nông nghiệp thực hiện cải cách ruộng đất, trong cơng
nghiệp quốc hữu hóa các xí nghiệp trước đây của tư nhân hay tư bản nước
ngoài dẫn đến quan hệ sản xuất, sở hữu tư liệu sản xuất chỉ còn hai hình thức:
tồn dân và tập thể, điều đó trong điều kiện hiện nay khơng phù hợp, khơng kích
thích được sản xuất.


Nhà nước thực hiện hàng loạt các kế hoạch 5 năm, các chương trình,
mục tiêu phát triển các ngành kinh tế (đến năm 1990 Liên Xơ hồn thành
kế hoạch 5 năm lần thứ 12) nhưng nhiều kế hoạch quan liêu, mệnh lệnh,
áp đặt từ trên xuống, không sát thực tế nên hiệu quả khơng cao.



Cơ cấu kinh tế đã có những thay đổi hẳn: cơng nghiệp và dịch vụ đóng
vai trị chủ yếu trong nền kinh tế, trong cơng nghiệp chú ý phát triển công
nghiệp nặng đến giữa những năm thập kỹ 70 nhiều ngành công nghiệp
Nga đứng đầu thế giới.


×