Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 11 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Các kim loại chuyển tiếp d nằm ở giữa bảng tuần hoàn, giữa </b>
<b>các nguyên tố s và p, bao gồm các nguyên tố ở vùng màu </b>
1. Có 2 e ở lớp ngoài cùng (hiếm 1, trừ Pd-4d105s0)
2. Năng lượng 2 phân lớp ngoài cùng (n-1)dxns1-2 gần
nhau đều là e hóa trị
3. Trong dãy đi từ TP, E<sub>ns</sub> và E<sub>(n-1)d </sub> giảm, nhưng (E<sub>ns</sub>
- E<sub>(n-1)d</sub>) tăng, nên e hóa trị (n-1)d khó tham gia liên
kết hóa học so với e hóa trị ns
4. Trong nhóm đi từ TX, E<sub>ns </sub>ít biến đổi, nhưng (E<sub>ns</sub> -
E<sub>(n-1)d</sub>) giảm, nên e hóa trị (n-1)d dễ tham gia liên kết
hóa học cùng với e hóa trị ns
5. Phân lớp bão hòa (n-1)d10 và phân lớp nửa bão hịa
(n-1)d5 bền e hóa trị của chúng và ns tham gia
liên kết hạn chế hơn so với (n-1)dx
1. Nhiệt độ nóng chảy của nhóm IIB là thấp nhất do
phân lớp e bão hòa (n-1)d10 bền
2. Mn thấp hơn các kim loại trước và sau nó do cấu
3. Nhiệt độ nóng chảy đạt giá trị lớn nhất ở giữa dãy,
tăng lên từ 3 hoặc 4 nguyên tố đầu, rồi nói chung
giảm xuống ở các nguyên tố sau
1. Bán kính nguyên tử giảm dần do Z tăng, nhưng lại tăng trở lại khi đến
cuối dãy
1. Có nhiều số OXH do có e hóa trị (n-1)d. Số OXH max = tổng
e ở ns và (n-1)d, bằng số TT của nhóm (trừ IB, IIB, đa số IIIB
và VIIIB)
2. Trong dãy từ TP, độ bền số OXH max giảm dần do (E<sub>ns</sub> -
E<sub>(n-1)d</sub>) tăng dần làm e d khó tham gia liên kết cùng với e ns
3. Trong nhóm từ TX, độ bền số OXH max tăng dần do (E<sub>ns</sub> -
<i>1. Orbital hóa trị 4d, 5d chiếm khơng gian lớn hơn 3d </i>
<i>nên các cặp e trên đó đẩy nhau kém năng </i>
<i>lượng cặp đơi P nhỏ</i>
<i>2. Thể tích orbital 4d, 5d lớn hơn 3d tương tác với </i>
<i>phối tử mạnh hơn thông số tách Δ lớn hơn (tăng </i>
<i>30 % qua mỗi dãy)</i>