Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Luận văn nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số giống và thời vụ gieo trồng cho lạc vụ xuân trên đất chuyên màu thị xã phú thọ tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.16 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------------

LÊ MINH TÂN


NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG VÀ THỜI VỤ GIEO TRỒNG CHO
LẠC
VỤ XUÂN TRÊN ðẤT CHUYÊN MÀU THỊ XÃ PHÚ THỌ-
TỈNH PHÚ THỌ


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ ðÌNH CHÍNH


HÀ NỘI - 2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i



LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu khoa học do
tôi trực tiếp thực hiện trong vụ xuân 2008, dưới sự hướng dẫn của tiến
sỹ Vũ ðình Chính. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực, chưa từng ñược công bố và sử dụng trong một luận văn nào trong
và ngoài nước.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự trích dẫn và giúp ñỡ trong luận văn
này ñã ñược thông tin ñầy ñủ và trích dẫn chi tiết và chỉ rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN



LÊ MINH TÂN



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii



LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới các thầy cô giáo Khoa Sau ñại học,
Khoa Nông Học, ñặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Cây công
nghiệp trườngðại học Nông nghiêp Hà Nội. Thầy giáo, tiến sỹ Vũ ðình
Chính, người ñã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp ñỡ tận tình trong suốt thời
gian thực hiện ñề tài và trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cho phép tôi ñược xin cảm ơn các thầy cô giáo của Trường Trung
học Nông lâm nghiệp Phú Thọ, cán bộ và nhân dân xã Thanh Minh, uỷ

ban nhân dân, phòng kinh tế tổng hợp thị xã Phú Thọ, nơi tôi thực hiện
ñề tài, ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành báo cáo
thực tập tốt nghiệp theo kế hoạch của nhà trường ñề ra. Tôi xin chân
thành cảm ơn gia ñình, bạn bè ñồng nghiệp ñã ñộng viên khích lệ và
giúp ñỡ tôi hoàn thành ñề tài này. Một lần nữa cho phép tôi xin tỏ lòng
biết ơn sâu sắc ñến tất cả các thành viên với sự giúp ñỡ này.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN



LÊ MINH TÂN
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
iii



MC LC

Li cam ủoan i
Li cm n ii
Mc lc iii
Danh mc ch vit tt v
Danh mc cỏc bng vi
Danh mc cỏc hỡnh vii
1. Mở đầu 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 3


1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3

1.4. Giới hạn của đề tài 4

2. Tổng quan tài liệu 5

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 5

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 15

2.3. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và Việt Nam 16

2.4. Một số nghiên cứu về lạc trên thế giới và Việt nam 28

3. Đối tợng, địa điểm, nội dung và phơng pháp nghiên cứu 41

3.1. Vật liệu nghiên cứu 41

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 41

3.3. Nội dung nghiên cứu 41

3.4. Phơng pháp nghiên cứu 42

4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 48

4.1. Khái quát về khu vực nghiên cứu 48

4.1.1. Vị trí địa lý 48


4.1.2. khí hậu 48

4.2. Hiện trạng sản xuất và các yếu tố hạn chế sản xuất lạc ở Phú Thọ 52

4.2.1. Tình hình sản xuất lạc ở tỉnh Phú Thọ trong những năm qua 52

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
iv



4.2.2. Tình hình sản xuất lạc tại Thị x Phú Thọ 54

4.3. Kết quả thí nghiệm đồng ruộng 57

4.3.1. Kết quả so sánh một số giống lạc trong điều kiện vụ xuân. 57

4.3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hởng của thời vụ gieo trồng đến sinh
trởng phát triển và năng suất lạc ở vụ xuân 2008 trong điều kiện
có che phủ và không che phủ nilon. 72

5. Kết luận và đề nghị 91

5.1. Kết luận 91

5.2. Đề nghị 92

tài liệu tham khảo 93


Phụ lục 100


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v



DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt Từ viết ñầy ñủ
CS Cộng sự
CLAN Mạng lưới ñậu ñỗ và cây cốc châu á
CP Che phủ
CTTD chỉ tiêu theo dõi
ðC ðối chứng
FAO Tổ chức lương thực thế giới
HH Hữu hiệu
ICRISAT Viện quốc tế nghiên cứu cây trồng vùng nhiệt
ñới bán khô hạn
KCP Không che phủ
LAI chỉ số diện tích lá
N ðạm
NN Nông nghiệp
NL Nhắc lại
NXB Nhà xuất bản
PTNT Phát triển nông thôn
TCN Tiêu chuẩn ngành
TB Trung bình
TGST Thời gian sinh trưởng

TV Thời vụ
TS Tổng số
Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
vi



danh mục bảng


STT Tờn bng Trang

2.1. Diện tích, năng suất, sản lợng lạc trên thế giới trong những
năm qua (1998 2006)
17
4.1.. Diễn biến một số yếu tố khí hậu trung bình qua các năm tại Phú Thọ
49
4.2. Diễn biến một số yếu tố khí hậu vụ xuân 2008
50
4.3. Tình hình sản xuất lạc ở tỉnh Phú Thọ qua các năm
53
4.4. Tình hình sản xuất lạc ở thị x Phú Thọ qua các năm
54
4.5. Thời gian và tỷ lệ mọc của một số giống lạc
58
4.6. Động thái tăng trởng chiều cao thân chính của các giống lạc
59
4.7. Chỉ số diện tích lá của các giống lạc
62
4.8. Khả năng tích luỹ chất khô của các giống

64
4.9. Tổng số nốt sần, nốt sần hữu hiệu của các giống
65
4.10. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống lạc
67
4.11. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc
68
4.12. Năng suất của các giống lạc
70
4.13. ảnh hởng của thời vụ gieo trồng đến thời gian và tỷ lệ mọc
73
4.14. ảnh hởng của thời vụ gieo đến chỉ số diện tích lá
75
4.15. ảnh hởng của thời vụ gieo trồng đến khả năng tích lũy chất khô
78
4.16. ảnh hởng của thời vụ gieo trồng đến khả năng hình thành
nốt sần của các công thức thí nghiệm
80
4.17. ảnh hởng của thời vụ gieo trồng đến khả năng phân cành
82
4.18. ảnh hởng của thời vụ gieo đến các yếu tố cấu thành năng suất
85
4.19. ảnh hởng của thời vụ gieo đến năng suất lạc
87
4.20. Hiệu quả kinh tế của các thời vụ gieo trồng
89

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip
vii




DANH MC HèNH

STT Tờn hỡnh Trang
4.1. Diễn biến nhiệt độ 6 tháng đầu năm 2008 51
4.2. Diễn biến lợng ma 6 tháng đầu năm 2008 51
4.3. Động thái tăng trởng chiều cao thân chính 61
4.4. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống 72
4.5. ảnh hởng của thời vụ đến năng suất của giống thí nghiệm 88
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1



1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày, có giá trị
kinh tế cao. Cây lạc chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế thế giới
không chỉ do ñược gieo trồng trên diện tích lớn ở trên 100 nước, mà còn vì
hạt lạc chứa 22- 26% prôtêin và 45- 50% lipít, là nguồn bổ sung ñạm, chất
béo quan trọng cho con người, hạt lạc ñược sử dụng rất rộng rãi ñể làm thực
phẩm và nguyên liệu cho công nghiệp. Bên cạnh giá trị to lớn về dinh dưỡng
cho con người và là nguyên liệu cho các ngành khác, cây lạc còn là cây quan
trọng nhất trong hệ thống luân canh cây trồng ñạt hiệu quả cao vì nó còn có
tác dụng cải tạo ñất rất tốt. Nhu cầu sử dụng và tiêu thụ lạc ngày càng tăng ñã
và ñang khuyến khích ñầu tư phát triển sản xuất lạc với quy mô ngày càng
mở rộng ở các quốc gia trên thế giới.
Từ những ưu ñiểm trên, cây lạc ñang ñược quan tâm phát triển cả về

diện tích, năng suất và sản lượng.
Trong hai thập kỷ cuối thế kỷ 20, sản xuất lạc ở nhiều nước trên thế
giới ñã ñạt ñược những thành tựu to lớn. bí quyết thành công trong chiến lược
phát triển sản xuất lạc của các quốc gia là nhờ ứng dụng rộng rãi các thành
tựu khoa học công nghệ mới trên ñồng ruộng của nông dân. Trong những năm
gần ñây, nhờ áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống mới, kỹ thuật canh tác tiến
bộ như che phủ nilon, thời vụ gieo trồng, phân bón. ðặc biệt việc ñưa cây lạc
vào trồng trong vụ thu ñông ở nước ta ñã làm tăng sản lượng lên 30- 40%.
Theo kế hoạch của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn ñến năm 2010
phấn ñấu ñưa diện tích lạc lên 400.000 ha và sản lượng ñạt khoảng một triệu
tấn, trong ñó tập trung vào các vùng;
Trung du Bắc bộ là 50.000 ha
Vùng duyên hải Bắc trung bộ là 99.535 ha
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2



Vùng ðông Nam Bộ 70.000 ha
(Nguồn: viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp 2000)
ðể ñạt ñược mục tiêu ñó, cần ñẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học
kỹ thuật và triển khai áp dụng tiến bộ cho nông dân trên ñồng ruộng. Theo các
nhà khoa học ñã khẳng ñịnh một trong những nguyên nhân làm hạn chế năng
suất lạc là do chưa áp dụng ñồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chưa khai thác,
tận dụng hết tiềm năng ñể tăng năng suất và sản lượng lạc. Năng suất giữa các
vùng, quốc gia và lãnh thổ còn có sự chênh lệch lớn, năng suất giữa thí
nghiệm và thực tiễn sản xuất của nông dân còn cách biệt khá xa. Vì vậy việc
tập trung nghiên cứu tìm ra các giải pháp kỹ thuật, giúp nông dân thâm canh
tăng năng suất lạc là ñòi hỏi cấp bách, trong sản xuất.
Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi phía Bắc, có nhiều tiềm năng ñể mở

rộng và phát triển cây lạc, nhưng năng suất chưa cao, mới ñạt 15,74 tạ/ ha
năm 2007, còn thấp so với ñiều kiện và tiềm năng. Năng suất lạc còn thấp là
do nhiều nguyên nhân như: trình ñộ thâm canh của nông dân còn hạn chế, bộ
giống mới ñưa vào sản xuất còn ít, tỷ lệ diện tích sử dụng giống mới chưa
cao, ảnh hưởng của thời tiết khí hậu, thời vụ gieo trồng, tập quán canh
tác.Thực hiện chương trình phát triển kinh tế xã hội mà ðảng bộ thị Xã Phú
Thọ ñã ñề ra giai ñoạn 2005- 2015 trong lĩnh vực nông nghiệp là phấn ñấu ñạt
mức thu nhập trên diện tích canh tác cây hàng năm là 50.000.000ñ/ ha/ năm.
ðể ñạt ñược mục tiêu ñó, cần phải quan tâm ñến các giải pháp trước mắt cũng
như lâu dài là bố trí giống phù hợp với ñiều kiện sinh thái và trình ñộ canh
tác, áp dụng ñồng bộ các biện pháp kỹ thuật ñể nâng cao năng suất và sản
lượng lạc. ðể góp phần giải quyết vấn ñề trên, dưới sự hướng dẫn của tiến sỹ
Vũ ðình Chính, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu khả năng
sinh trưởng phát triển của một số giống và thời vụ gieo trồng cho lạc vụ
xuân trên ñất chuyên màu thị xã Phú Thọ- tỉnh Phú Thọ”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3



1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
ðề xuất một số giống lạc có năng suất cao, phù hợp với ñiều kiện sinh
thái của ñịa phương, thay thế cho những giống cũ ñang sử dụng và xác ñịnh
thời vụ gieo trồng lạc trong vụ xuân phù hợp với ñiều kiện tự nhiên và tập
quán canh tác của người dân ñịa phương.
1.2.2. Yêu cầu
Nghiên cứu ñiều kiện tự nhiên, tinh hình sản xuất lạc tại ñịa phương.
Theo dõi khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và mức ñộ nhiễm
sâu bệnh của một số giống lạc trên ñất chuyên màu của thị xã Phú Thọ trong

vụ xuân năm 2008.
Tìm hiểu ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng ñến sinh trưởng phát triển
và năng suất của giống lạc L14 trên ñất chuyên màu ở thị xã Phú Thọ vụ xuân
2008.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Xác ñịnh có cơ sở khoa học, ñề xuất những giống lạc cho năng suất cao
phù hợp với ñiều kiện sinh thái của ñịa phương.
Xác ñịnh có cơ sở khoa học về thời vụ gieo trồng lạc thích hợp trong vụ
xuân ñối với giống lạc L14, góp phần hoàn thiện quy trình gieo trồng lạc
trong ñiều kiện khí hậu và ñất ñai của Phú Thọ.
Kết quả nghiên cứu của ñề tài ñóng góp và bổ sung vào tài liệu phục vụ
cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, và chỉ ñạo sản xuất tại ñịa phương.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bổ sung những giống lạc phù hợp với ñiều kiện sinh thái, có năng suất
cao ñể gieo trồng trong vụ xuân tại Phú Thọ.
Xác ñịnh ñược thời vụ gieo trồng phù hợp với ñặc ñiểm thời tiết, khí hậu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4



và ñất ñai của ñịa phương.
Kết quả nghiên cứu góp phần tăng nhanh năng suất, mở rộng diện tích
trồng lạc tại ñịa phương, nâng cao thu nhập cho nông dân, hạn chế rủi ro trong sản
xuất.
Góp phần cung cấp ñủ nhu cầu về lạc cho sử dụng, chế biến và xuất khẩu
trên ñịa bàn.
1.4. Giới hạn của ñề tài
ðề tài tập trung nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của

một số giống lạc trong ñiều kiện vụ xuân năm 2008 trên ñất phù sa trong ñê
sông Hồng thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
ðề tài nghiên cứu ảnh hưởng của các thời vụ gieo trồng ñến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của giống lạc L14 trong ñiều kiện không che
phủ và có che phủ nilon ở thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ trong vụ xuân 2008.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5



2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
2.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố của cây lạc
Căn cứ trong tài liệu của các nhà sử học, tự nhiên học, khảo cổ học và
ngôn ngữ học, nhiều nhà khoa học ñã xác ñịnh rằng lạc có nguồn gốc từ Nam
Mỹ. Theo Skie (E.G.S quier) thì quả lạc ñược tìm thấy ở các ngôi mộ cổ
Ancôn – thủ ñô của Peru vào năm 1897. Lạc ñược ñựng trong các chum vại
khác nhau. Nhờ khảo cổ học và ñịa thực vật học con người ñã xác ñịnh ñược
nguồn gốc cây lạc.
Những ghi chép ñầu tiên về cây lạc do thuyền trưởng Gorzalo
Fernandez, ông cũng là người ñầu tiên phổ biến tên “mani” của cây lạc. Từ
vùng nguyên sản ở Nam Mỹ bằng nhiều con ñường, lạc ñược ñưa từ Peru tới
Mexico và sau ñó ngang qua Thái Bình Dương theo các thương thuyền tới
Philippin và ñi khắp các vùng trên thế giới, nó nhanh chóng thích ứng với các
vùng có các ñiều kiện thích hợp.
Người da ñỏ Inca ở Peru ñã ñạt tới một nền văn minh nông nghiệp khá
cao và họ ñã trồng lạc suốt dọc các vùng ven biển Peru. Theo Gregory (1979
– 1980) tất cả các loài hoang dại thuộc chi arachis chỉ tìm thấy ở Nam Mỹ và
phân bố vùng ðông Bắc Braxin ñến Tây Nam Achentina và từ bờ biển nam

Uruquay ñến Tây Bắc Mato Grosso.
Về mặt lịch sử học, chắc chắn người Inñiêng ñã biết ăn lạc theo
nhiều cách: rang, luộc, giã nhỏ, nấu canh, ép dầu, Trung Quốc và Ấn ðộ
cũng ñã biết ép dầu trước khi kỹ nghệ ép dầu lạc xuất hiện ở Châu Âu. Sau
khi xâm chiếm Xênêgan, Pháp ñã chú ý tới khả năng phát triển lạc ở vùng
này ñể có thể nhập một lượng lạc lớn dùng cho công nghiệp. Nhà hoá học
Pháp Roussean năm 1841 lần ñầu tiên ñã nhập vào Pháp một lượng lớn 70
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6



tấn lạc cho nhà máy ép dầu.
Lịch sử Việt Nam tới nay chưa xác minh ñược rõ ràng cây lạc có nguồn
gốc từ ñâu. Nếu căn cứ vào tên gọi mà xét ñoán danh từ “Lạc” có thể do từ
Hán “Hoa sinh” là người Trung Quốc gọi là cây lạc. Như vậy cây lạc có thể
từ Trung Quốc nhập vào nước ta khoảng thế kỳ XVII, XVIII (Lê Song Dự và
Nguyễn Thế Côn, 1979) [24]
*Sự phân bố lạc trồng trên thế giới
Những tài liệu ghi chép sớm nhất về cây lạc của người châu Âu là ở thế
kỷ 16. Năm 1587 nhà tự nhiên học người Bồ ðào Nha Gabriel Soares de
sauza ñã mô tả cây lạc và Jean de Lery (1578) mô tả kỹ về quả lạc.
Có lẽ cây lạc ñầu tiên ñược ñưa từ Nam Mỹ (Pêru) tới châu Âu vào
năm 1574 theo báo cáo của Nicolas Monardes.
Krapovickas (1968) cho rằng lạc ñược ñưa từ bờ biển phía tây Pêru tới
Mêxico và sau ñó ngang qua Thái Bình Dương theo các thương thuyền Tây
Ban Nha tới Philíppin và các vùng khác thuộc châu Á- Thái Bình Dương.
Tại Hoa Kỳ, thành công trồng lạc sớm nhất là ñối với các giống quả
nhỏ, dạng cây bò và có thời gian sinh trưởng dài (Var. hypogeae), có lẽ ñược
ñưa từ châu Phi tới. Còn dạng quả nhỏ, có thời gian sinh trưởng ngắn thuộc

dạng Spanish (Var. vulgaris) có thể do Thomat B.Rowland ñưa từ Tây Ban
Nha tới năm 1871 (Anonymous, 1918), Dạng Valencia (Var.fastigiata) ñược
ñưa từ Paragoay và trung tâm Braxin.
Tóm lại, từ vùng nguyên sản ở Nam Mỹ, bằng nhiều con ñường- lạc ñã
ñược ñưa ñi khắp nơi trên thế giới và nó nhanh chóng thích ứng với các vùng
nhiệt ñới, á nhiệt ñới và các vùng có khí hậu ẩm. ðặc biệt lạc ñã tìm ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7



mảnh ñất phát triển thuận lợi ở châu Phi và vùng nhiệt ñới châu Á. Lạc ñược
trồng rộng rãi ở châu Phi rồi từ ñây, theo các thuyền buôn nô lệ, lạc lại ñược
ñưa trở lại châu Mỹ và châu Âu. Chính vì vậy ñã hình thành nhiều vùng gen
thứ cấp và làm phong phú thêm hệ gen của lạc.
2.1.2 Yêu cầu sinh thái của cây lạc
Trong các yếu tố khí hậu, nhiệt ñộ và chế ñộ nước ảnh hưởng lớn ñến
sinh trưởng phát triển và khả năng cho năng suất của lạc. Các yếu tố khí hậu
là nhân tố quyết ñịnh sự phân bố lạc trên thế giới.
+ Nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ là yếu tố ngoại cảnh chủ yếu có tương quan ñến thời gian sinh
trưởng của lạc. Theo Nguyễn Thế Côn tổng tích ôn hữu hiệu của lạc là 2600-
4.800
o
C thay ñổi tuỳ theo giống [3]. Nhiệt ñộ là một trong hai yếu tố chính
ảnh hưởng ñến thời gian mọc của lạc (nhiệt ñộ, ẩm ñộ ñất) và là yếu tố khí
hậu quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp hưởng ñến thời gian mọc của lạc ñến
thời gian sinh trưởng dinh dưỡng (thời kỳ cây con) của lạc.
- Thời kỳ nảy mầm cần tích ôn 250-320
o

c, nhiệt ñộ trung bình thích
hợp ở thời kỳ này từ 25-30
o
c, tốc ñộ nảy mầm nhanh nhất ở nhiệt ñộ 32-34
o
c.
Nhiệt ñộ cao hơn, sức sống của hạt giảm ñi và hạt mất sức nảy mầm ở nhiệt
ñộ 54
o
c. Nhiệt ñộ thấp kéo dài thời gian nảy mầm, nhiệt ñộ tối thấp ở thời kỳ
nảy mầm là 12
o
c, hạt có thể chết ở nhiệt ñộ 5
o
c trong thời gian ngắn.
Cũng theo Nguyễn Thế Côn, trong ñiều kiện ñồng ruộng, nhiệt ñộ 28-
30
0
c là thích hợp nhất với quá trình nảy mầm, với nhiệt ñộ trên lạc có thể mọc
sau gieo 5- 6 ngày là thích hợp. Thời gian mọc quá ngắn do nhiệt ñộ cao có
thể dẫn tới làm yếu cây con, vì cường ñộ hô hấp của hạt quá lớn dưới ảnh
hưởng nhiệt ñộ của nhiệt ñộ cao, làm tiêu hao dinh dưỡng của hạt trong thời
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8



kỳ nảy mầm.
Trong thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng, tổng tích ôn yêu cầu 700- 1000
o

c.
Khi nhiệt ñộ trung bình 20- 30
o
c, các quá trình sinh trưởng dinh dưỡng ñược tiến
hành thuận lợi, nhất là sự phân cành và phát triển bộ rễ. Thời gian trước ra hoa của
lạc ñược kéo dài thích hợp (30- 35 ngày) ở nhiệt ñộ trung bình 25- 28
o
c khi ñó khả
năng tích luỹ chất khô ở các bộ phận dinh dưỡng ñược tiến hành thuận lợi, thời kỳ
phân hoá mầm hoa cũng ñược kéo dài hơn tạo ñiều kiện tăng số hoa, quả và
trọng lượng hạt của lạc. Theo các tài liệu nghiên cứu cho thấy ở vùng nhiệt ñới,
nhiệt ñộ 28- 30
o
c, thời gian sinh trưởng dinh dưỡng thích hợp nhất là 30 ngày.
Nếu nhiệt ñộ không khí quá cao (30- 35
o
c) rút ngắn thời kỳ sinh trưởng
dinh dưỡng, làm giảm lượng chất khô tích luỹ và giảm số hoa trên cây, do ñó
làm giảm số lượng quả và trọng lượng của hạt.
Khả năng chịu rét của lạc cao nhất là ở thời kỳ trước ra hoa, tuy nhiên
nhiệt dưới 18- 20
o
c làm ức chế sinh trưởng, phát triển của lạc, cản trở sự phân
hoá mầm hoa và giảm trọng lượng khô của cây. Nhiệt ñộ xuống quá thấp dù
trong thời gian ngắn cũng có thể làm chết cây (Gillier, 1968).
Quá trình ra hoa của lạc ñòi hỏi nhiệt ñộ tương ñối cao, theo Gillier
(1968) nhiệt ñộ thuận lợi cho sự ra hoa của lạc là 24- 33
o
c, và hệ số hoa có ích
cao nhất 21% ñạt ñược ở nhiệt ñộ ban ngày 29

o
c, ban ñêm 23
o
c.
Thời kỳ ra hoa kết quả là thời kỳ yêu cầu nhiệt ñộ cao nhất, thời kỳ này
chỉ chiếm 1/3 chu kỳ sinh trưởng của lạc nhưng tích ôn ñòi hỏi bằng 2/3 tổng
tích ôn của cả ñời sống cây lạc. Nhiệt ñộ tối thấp sinh học cho sự hình thành
các cơ quan sinh thực của lạc là 15- 20
o
c.
Quá trình chín ñòi hỏi nhiệt ñộ giảm hơn so với thời kỳ trước. Trong
thời kỳ chín, nhiệt ñộ trung bình 25- 28
o
c là thích hợp. Theo ý kiến của
nhiều tác giả, trong ñiều kiện nhiệt ñộ ban ñêm 19
o
c, ban ngày 28
o
c có lợi
cho quá trình tích luỹ chất khô vào hạt. Trong thời kỳ này, sự chênh lệch
nhiệt ñộ giữa ngày và ñêm lớn (khoảng 8-10
o
c) có lợi cho quá trình vận
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9



chuyển vật chất vào hạt.
+ Ánh sáng

Theo nghiên cứu của Bùi Huy ðáp, Nguyễn Danh ðông cho thấy: thời
gian sinh trưởng của lạc hầu như chỉ phụ thuộc vào nhiệt ñộ không khí mà không
phụ thuộc vào quang chu kỳ.
Số giờ nắng/ngày có ảnh hưởng rõ rệt tới sự sinh trưởng và phát dục
của lạc, quá trình nở hoa thuận lợi khi số giờ nắng ñạt khoảng 200 giờ/tháng.
Ở các tỉnh phía Bắc, trong ñiều kiện vụ xuân, nên bố trí thời vụ ñể lạc ra hoa
vào tháng tư, nếu lạc ra hoa sớm hơn, số giờ nắng thấp, làm giảm số hoa
nở/ngày, kéo dài thời gian ra hoa, làm giảm tổng số hoa.
+ Yêu cầu về nước
Nước là yếu tố ngoại cảnh có ảnh hưởng lớn nhất ñến năng suất của
lạc, tuy lạc ñược coi là cây trồng chịu hạn, song thực tế lạc chỉ chịu hạn ở một
giai ñoạn nhất ñịnh
ðộ ẩm ñất trong suốt thời gian sinh trưởng của lạc yêu cầu khoảng 70-
80% ñộ ẩm giới hạn ñồng ruộng, yêu cầu này cao hơn một chút ở thời kỳ ra
hoa kết quả cần ẩm ñộ ñất 80- 85% và giảm ở thời kỳ chín của hạt.
Tổng nhu cầu về nước trong suốt thời kỳ sinh trưởng của lạc từ mọc
ñến thu hoạch là 450- 700mm (Gillier, 1968), nhu cầu này thay ñổi tuỳ giống
và thời kỳ sinh trưởng khác nhau.
Thời kỳ khủng hoảng nước của lạc ñược nhiều tác giả công nhận là thời
kỳ ra hoa rộ, thời kỳ ñâm tia, thời kỳ hình thành quả và hạt, trong ñó thời kỳ
ra hoa rộ mẫn cảm nhất nếu thiếu nước. Nếu ñược cung cấp ñủ nước trong
thời kỳ ra hoa - làm quả và hạt, năng suất tương ñương với cây ñược cung cấp
nước trong cả quá trình sinh trưởng
Thời kỳ cây lạc cần ít nước nhất và cũng là thời kỳ lạc có khả năng chịu
hạn tốt nhất là thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng. Tuy nhiên nếu hạn kéo dài cũng
ảnh hưởng xấu ñến sinh trưởng và năng suất lạc. Khi cây bị thiếu ẩm chiều cao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10




cây giảm rõ rệt, lá nhỏ và dày hơn, cứng hơn trong ñiều kiện bình thường. Lin
(1963) thấy rằng ở ñiều kiện hạn rễ có thể ăn sâu hơn 5 - 10%, nhưng bán kính
phân bố rễ giảm 2/3. Theo dõi ở vùng Bambe (Senegal) cho thấy: nếu lượng
mưa giảm từ 700 mm xuống còn 400 mm, năng suất lạc giảm 50%. Vùng Luga
lượng mưa trung bình 450 mm/năm, khi lượng mưa tăng lên 100 mm, năng
suất lạc tăng 150kg/ha [3]. Nhu cầu về lượng mưa trong vụ lạc còn phụ thuộc
vào khả năng giữ nước và thoát nước của ñất và ñịa hình ñồng ruộng.
Theo các nhà khoa học, lạc không yêu cầu khắt khe về mặt ñộ phì ñất,
do ñặc ñiểm sinh lý của lạc, ñất trồng lạc phải luôn tơi xốp ñể thoả mãn ba
yêu cầu là giúp bộ rễ phát triển, tăng cường hoạt ñộng của vi sinh vật cố ñịnh
ñạm, thuận lợi cho quá trình hình thành quả vả thu hoạch. Do vậy tiêu chuẩn
ñầu tiên trong chọn ñất trồng lạc là thành phần cơ giới ñất: ñất thích hợp trồng
lạc phải là ñất nhẹ có thành phần cát thô mịn nhiều hơn ñất sét, nói chung các
loại ñất pha cát, ñất thịt nhẹ, có kết cấu viên, dung trọng ñất 1,1- 1,35 ñộ hổng
38- 50% là thích hợp với trồng lạc, những loại ñất này dễ tơi xốp, khả năng
giữ nước và thoát nước tốt.
Theo Nguyễn Thị Chinh (2005) lạc yêu cầu ñất có pH hơi chua, gần
trung tính (pH từ 5,5- 7,0) là rất thích hợp. Tuy nhiên, khả năng chịu ñựng với
pH ñất của lạc rất cao, lạc có thể chịu ñược pH từ 4,5- 8,9 [13].
Nói chung lạc ưa ñất sáng màu, hàm lượng chất hữu cơ dưới 2%, trên
những ñất này, lạc thường ñạt kích thước quả lớn và vỏ quả sáng màu, thu
hoạch dễ, chất lượng quả và hạt ñều cao.
* Tiềm năng phát triển lạc ở Việt Nam
- Về nguồn lợi tự nhiên: lạc là cây trồng nhiệt ñới và á nhiệt ñới, nên
khả năng thích ứng với ñiều kiện sinh thái khá rộng. Với ñiều kiện khí hậu của
Việt Nam khá phù hợp ñể cây lạc có thể phát triển tốt, mặc dù có một số vùng
sự phân bố lượng mưa và nhiệt ñộ không ñều trong năm ảnh hưởng ñến năng
suất lạc. Yêu cầu về ñất ñai ñối với cây lạc không khắt khe lắm, tất cả các loại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11



ñất có thành phần cơ giới nhẹ, tơi xốp thoát nước tốt, pH 4,5 - 7 ñều có thể
trồng ñược lạc. Theo tài liệu ñánh giá ñất ở 9 vùng sinh thái nông nghiệp của
viện qui hoạch và thiết kế nông nghiệp, ñối chiếu với nhu cầu về ñất của cây
lạc thì diện tích từ rất thích hợp ñến ít thích hợp cho ñậu ñỗ trên cả nước là
4,592 triệu ha. Trong ñó diện tích có thể trồng lạc là 1,814 triệu ha và ñược
phân bố trên một số loại ñất chính như: ñất cát ven biển từ Thanh Hoá ñến
Ninh Thuận, ñất bạc màu, ñất xám, ñất ñỏ bazan, ñất dốc tụ miền núi, ñất phù
sa thành phần cơ giới nhẹ dễ thoát nước [13]
2.1.3. Yêu cầu dinh dưỡng
+ Vai trò N
- N cấu thành prôtêin và các hợp chất có N khác ở trong các bộ phận
non của cây, N có mặt trong các enzim quan trọng trong các hoạt ñộng sống
của cây.
- N là thành phần không thể thiếu ñược ở prôtêin dự trữ trong hạt.. ở thời kỳ
sinh trưởng dinh dưỡng, N tập trung ở các phần non của cây, các mô phân sinh
ñang hoạt ñộng, ở các phần sống của tế bào. Khi hạt chín, phần lớn N trong cây
tập trung ở hạt.
Vì vậy thiếu ñạm cây sinh trưởng kém, còi cọc, lá vàng, chất khô tích luỹ
chất khô giảm, số quả và trọng lượng quả ñều giảm, nhất là thiếu N ở thời kỳ
sinh trưởng cuối. Thiếu ñạm nghiêm trọng dẫn tới ngừng phát triển quả và hạt
(Reid và York). Theo Thái Phiên & CS bón ñạm hợp lý vào giai ñoạn ñầu là cần
thiết và xúc tiến quá trình cố ñịnh ñạm ñược sớm hơn [45]
Lượng N lạc hấp thu rất lớn, ñể ñạt ñược 1 tấn lạc quả khô cần sử dụng
tới 50 – 75 kg ñạm. Thời kỳ lạc hấp thu nhiều ñạm nhất là thời kỳ ra hoa- làm
quả và hạt. Thời kỳ này chỉ chiếm 25% thời gian sinh trưởng của lạc, nhưng
hấp thu tới 40- 45% nhu cầu ñạm của cả chu kỳ sinh trưởng.

Có hai nguồn cung cấp ñạm cho cây lạc là do bộ rễ hấp thu từ ñất và
ñạm cố ñịnh ở nốt sần do hoạt ñộng của vi khuẩn cộng sinh cố ñịnh ñạm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12



Nguồn N cố ñịnh có thể ñáp ứng ñược 50- 70% nhu cầu ñạm của cây.
ngài ra, lá cũng có khả năng hấp phụ N. Vì vậy phương pháp bón bổ xung N
qua lá rất có ý nghĩa, nhất là thời kỳ sinh trưởng cuối,
+ Vai trò hấp thu lân
Thiếu lân bộ rễ kém phát triển, ảnh hưởng hoạt ñộng cố ñịnh ñạm,lân
còn ñóng vai trò quan trọng ñối với sự cố ñịnh N và sự tổng hợp lipít ở hạt
trong thời kỳ chín. Ngoài ra, bón lân còn kéo dài thời kỳ ra hoa và tăng tỷ lệ
hoa có ích. ðối với quá trình cố ñịnh ñạm, lân trong thành phần của mối liên
kết cao năng ATP, chuyển năng lượng cho hoạt ñộng cố ñịnh. ở hạt khi chín,
lân nằm trong các enzim xúc tiến tổng hợp lipít. Người ta thấy rằng trong thời
kỳ này, 50% lượng lân của cây tập trung ở hạt. Bón ñủ lân hàm lượng dầu
trong cây tăng lên ñáng kể.
Các loại ñất bạc màu, ñất khô cằn nhiệt ñới thường thiếu lân, bón phân
lân thường là mấu chốt tăng năng suất ở nhiều vùng trồng lạc [3]
Lạc hấp thu lân nhiều nhất ở thời kỳ ra hoa- hình thành quả, trong thời
gian này, lạc hấp thu tới 45% lượng lân hấp thu của cả thời kỳ sinh trưởng của
lạc. Theo Nguyễn Thị Dần và Thái Phiên (1991) [18] cho biết trên nhiều vùng
ñất trồng lạc ở Việt Nam với liều lượng bón 60 kg lân, 10 tấn phân chuồng,
30 kg ñạm và 30 kg kaly thì ñạt hiệu quả cao nhất.
+ Vai trò hấp thu kali
Kali trong cây dưới dạng muối vô cơ hoà tan và muối của axít hữu cơ
trong tế bào. Kali không trực tiếp ñóng vai trò là thành phần cấu tạo của cây,
nhưng tham gia vào hoạt ñộng của các enzim, nó ñóng vai trò chất ñiều chỉnh

xúc tác. Chính vì vậy kali tham gia chủ yếu vào các hoạt ñộng chuyển hoá
chất ở cây. vai trò quan trọng nhất của kali là xúc tiến quang hợp và sự phát
triển của quả, ngoài ra kali còn làm tăng cường mô cơ giới, tăng tính chống
ñổ của cây.
Trong cây kali tập trung chủ yếu ở các bộ phận non, lá non và lá ñang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13



hoạt ñộng quang hợp mạnh. Cây hấp thu kali tương ñối sớm và tới 60% nhu
cầu kali của cây ñược hấp thu trong thời kỳ ra hoa - làm quả.Thời kỳ chín,
nhu cầu về kali hầu như không ñáng kể (5- 7% nhu cầu kali).
Thiếu kali, thân cây chuyển thành màu ñỏ sẫm và lá chuyển màu xanh
nhạt. Tác hại lớn nhất của thiếu kali là cây bị lùn, khả năng quang hợp và hấp
thu N giảm, tỷ lệ quả một hạt tăng, trọng lượng hạt giảm và năng suất lạc
giảm rõ rệt. Theo Nguyễn Thị Dần (1991) [18] bón kali cho ñất bạc màu ñã
mang lại hiệu quả, hiệu suất 1 kg K
2
SO
4
trên ñất bạc màu là 8- 10 kg lạc vỏ.
Lạc có thể hút lượng kali rất lớn, trong môi trường giàu kali, nó có
khả năng hấp thu kali quá mức cần thiết. Lượng kali thích hợp cho các tỉnh
phía bắc là 40kg/ ha trên nền 20 kg N + 80 kg P
2
O
5
(Lê Song Dự và
Nguyễn Thế Côn, 1979) [24]

Vai trò và sự hấp thu can xi:
Dinh dưỡng canxi ñối với lạc ñược coi là nguyên tố thường, lượng can
xi lạc hấp thu gấp gần 2- 3 lần lượng lân hấp thu.
Các nhà khoa học ñã ñánh giá vai trò của can xi giúp ngăn ngừa tích luỹ
nhôm và các cation gây ñộc, tăng hoạt ñộng của vi khuẩn nốt sần, tăng hấp
thu ñạm.
ðể quả phát triển bình thường, can xi phải có ở quả ñang phát triển (collwell &
Brady, 1945; Bledso & harrit, 1960) [ 73].
Hàm lượng can xi cao trong lá theo (Gillier, 1968) [19] ở mức tới hạn
là 2%, các năng suất lạc cao ñều chuyển tới các bộ phận của cây, kể cả hoa và
tia ñang phát triển, nhưng ngay sau khi tia quả ñâm vào ñất và phát triển quả, can
xi từ rễ không ñược vận chuyển tới tia quả nữa mà ñể hình thành và phát triển quả,
tia phải trực tiếp hút can xi từ ñất (Wander, 1944; Bledso, 1966), ñiều này giải
thích vì sao phải có can xi trực tiếp vùng hình thành quả.
Hiện tượng quả lép, ốp thường xảy ra khi lượng can xi hữu hiệu
trong ñất thấp và do ảnh hưởng xấu có thể gây ra bởi các loại phân khoáng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14



hoặc thời tiết ñến sự hút can xi của quả.
Can xi ít di ñộng trong cây, và hàm lượng can xi ở các bộ phận của cây
phụ thuộc vào sự cung cấp can xi ở thời ñiểm bộ phận ñó hình thành. Phân
can xi ñược sử dụng ở hầu hết các vùng sản xuất lạc to quả, các dạng can xi
có ảnh hưởng rất lớn ñến khả năng hấp thu canxi của lạc. Bón 60 kg CaSO
4

có tác dụng ngang với bón 1000 kg vôi bột [3]. Tuy nhiên, ở hầu hết các vùng
trồng lạc, nhất là ở các nước nghèo, dạng can xi phổ biến bón cho lạc vẫn là

vôi bột. Trần Danh Thìn và Nguyễn ðức Lương (2000) [13] cho biết nếu bón
300- 800 kg vôi/ ha trên ñất ñồi làm tăng năng suất giống V79 lên 22,2-
42,7% so với không bón.
+ Vai trò của Mg và S
- Mg là thành phần của diệp lục, vì vậy Mg có liên quan trực tiếp tới
quang hợp của cây, nếu thiếu Mg cây giảm hàm lượng diệp lục ở lá, lá vàng úa,
cây lùn. ở nước ta hiện nông dân chưa bón Mg cho lạc, phân dolomite- một
dạng phân tự nhiên có chứa Ca, Mg thường ñem lại hiệu quả kinh tế cao, tuy
nhiên loại phân này không nhiều nên tính ứng dụng của nó không lớn (chủ yếu
tập trung ở Thanh Hoá)
- Lưu huỳnh là thành phần của nhiều loại axit amin quan trọng trong
cây, vì vậy S có mặt trong thành phần prôtêin của lạc. Thiếu S sự sinh trưởng
của lạc bị cản trở, lá có biểu hiện vàng nhạt, cây chậm. Phát triển
(Gopalakrishnan và Nagarajan, 1958). Theo GeenWood (1954) tác dụng tăng
năng suất lạc của thạch cao (CaSO
4
) ở Nigeria là nhờ S chứ không phải Ca.
Sự hút S có liên quan ñến sự hút N và P
2
O
5
ñể hình thành các axit amin, S có
thể hấp thu bằng cả rễ và quả, lượng S lạc hấp thu tương ñương lân. Reich xác
ñịnh hàm lượng S trong lá trong chu kỳ sinh trưởng của lạc là khoảng 0,2%
(Reid P.H. and Cox F.R, 1973) [67]
- Như vậy ñối với lạc, có thể coi 6 nguyên tố dinh dưỡng:
N,P,K,Ca,Mg,S là những nguyên tố ña và thường lượng trong cây. Ngoài ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15




các nguyên tố vi lượng như: Mo, Bo, Fe, Cu, Zn ñóng vai trò là chất xúc tác,
hoặc là một phần của các enzim hoặc các chất hoạt hoá của hệ enzim cho các
quá trình sống của cây và có vai trò rất quan trọng ñối với năng suất lạc [3]
- Bo ñống vai trò quan trọng trong sự thụ phấn thụ tinh của lạc và giúp
cho bộ rễ phát triển, tăng khả năng chịu hạn, giúp cho quả không bị nứt, hạn
chế bệnh xâm nhập (Nguyễn Thị Chinh, 2005) [13]. Phun dung dịch axit
boric có thể làm tăng năng suất lên 4- 10% [3].
Sử dụng sunphat mangan cũng góp phần làm tăng năng suất lạc (Trần
Văn Lài, 1993) [19], [36]
- Molipñen (Mo) là nguyên tố vi lượng nằm trong thành phần của men
nitrogenaza, có tác dụng làm tăng hoạt tính của vi khuẩn nốt sần, tăng việc
ñồng hoá ñạm, mặc dù rất quan trọng nhưng lượng Mo cây cần là rất ít, vì thế
theo ñịnh luật tối thiểu về dinh dưỡng của cây trồng, Mo ñược coi là nguyên
tố vi lượng quan trọng nhất. Hàm lượng Mo trong cây rất thấp, khoảng 0,1-
0,93 mg/kg chất khô. Việc cung cấp Mo cho cây bằng con ñường qua lá là
biện pháp kỹ thuật quan trọng ñể lạc ñạt năng suất cao [60]. Nhìn chung trên
nền ñất có pH thấp, thì việc bón Mo có hiệu quả rõ nhất (Vũ Hữu Yêm, 1996)
[65]. Một số nguyên tố vi lượng khác như Fe, Zn, Mn cũng có vai trò rất quan
trọng với năng suất lạc, tuy nhiên, các nguyên tố dinh dưỡng này có sẵn trong
ñất và lạc có khả năng hấp thu mạnh các nguyên tố này nên trong sản xuất ít
khi phải bổ xung các dinh dưỡng này.
2.2. Cơ sở thực tiễn của ñề tài
Cây lạc là cây trồng cho sản phẩm có giá trị cung cấp dinh dưỡng cho
con người, hạt lạc cung cấp thành phần chất béo và protein trong khẩu phần
ăn hàng ngày cho con người. Ngoài ra hạt lạc còn chứa một lượng hydrat các
bon, ñặc biệt các vitamin nhóm B, các nguyên tố vi lượng. Dầu lạc là loại dầu
tốt cho thực phẩm, chứa hàm lượng axit béo không no cao, tạo thêm hương vị
cho bữa ăn, Uỷ ban chung của FAO/WHO ñề nghị phải có 18- 20% tổng số

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16



năng lượng trong khẩu phần ăn cần ñược tiêu thụ dưới dạng chất béo hoặc
dầu (tài liệu về thực phẩm và dinh dưỡng của FAO) ñược chế biến từ lạc. Lạc
dùng trực tiếp làm thực phẩm thường là loại lạc tốt, còn lạc chất lượng thấp
hơn ñược dùng ñể ép hoặc chiết xuất dầu.
Bên cạnh giá trị to lớn là cung cấp dinh dưỡng cho con người, các sản
phẩm phụ như khô dầu, thân lá lạc sử dụng cho chăn nuôi, cây lạc còn có giá
trị vô cùng quan trọng là cây có tác dụng cải tạo, bồi dưỡng ñất và là cây
trồng nằm trong hệ thống luân canh cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao
và góp phần cải tạo ñất. Mặt khác lạc là cây trồng có khả năng thâm canh cao,
cho thu nhập cao và ñem lại lợi ích về nhiều mặt.
Từ giá trị to lớn và vai trò quan trọng của cây lạc, căn cứ ñiều kiện ñất ñai,
khí hậu của ñịa phương phù hợp cho cây lạc sinh trưởng phát triển và cho
năng suất cao. Mặt khác ñiều kiện kinh tế xã hội của Phú Thọ cũng rất thuận
lợi cho việc mở rộng phát triển về diện tích, năng suất và sản lượng lạc phục
vụ cho nhu cầu tiêu dùng tại chỗ và phục vụ cho xuất khẩu. Thế nhưng trong
những năm qua mặc dù năng suất cây lạc ñã có tăng song vẫn chưa tương
xứng với tiềm năng thực tế của ñịa phương. Việc lựa chọn, tìm ra những
giống lạc phù hợp với ñiều kiện sinh thái, cho năng suất cao ñang là ñòi hỏi
cấp bách trong kế hoạch phát triển sản xuất của ñịa phương. ðể tìm ra các
biện pháp kỹ thuật trong canh tác nhằm nâng cao năng suất cây lạc cũng ñược
ñặc biệt coi trọng và ñiều ñó quyết ñịnh ñến tình hình sản xuất lạc trong thời
gian tới.
2.3. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Cây lạc tuy ñã trồng lâu ñời ở nhiều nơi trên thế giới nhưng cho ñến

giữa thế kỷ 18, sản xuất lạc vẫn có tính tự cung, tự cấp cho từng vùng. Cho tới
khi công nghiệp ép dầu lạc phát triển mạnh, việc buôn bán lạc trở nên tấp nập
và trở thành ñộng lực thúc ñẩy mạnh sản xuất lạc, trên thế giới hiện nay nhu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
17



cầu sử dụng và tiêu thụ lạc ngày càng tăng ñã và ñang khuyến khích nhiều
nước ñầu tư phát triển sản xuất lạc với diện tích ngày càng lớn.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc trên thế giới trong những
năm qua (1998 – 2006)
Chỉ
tiêu
Năm
Diện tích
(Triệu ha)
Năng suất
(Tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
1998 23,30 14,70 34,10
1999 23,50 13,60 32,10
2000 24,10 14,50 34,90
2001 24,04 15,00 36,08
2002 24,10 13,48 33,30
2003 26,46 14,03 35,66
2004 22,73 14,71 33,45
2005 25,22 14,47 36,49
2006 21,67 15,60 33,80

Trong số các cây lấy dầu, cây lạc có diện tích, sản lượng ñứng thứ 2 sau ñỗ
tương và ñược trồng rộng rãi ở hơn 100 nước trên thế giới, từ 40 vĩ ñộ Bắc ñến 40
vĩ ñộ Nam. Tổng hợp từ nguồn số liệu của FAO (2006) cho thấy diện tích trồng
lạc trên toàn thế giới từ năm 1990 – 2006 có biến ñộng. Năm 1990 diện tích là
20,1 triệu ha, năm 2000 diện tích là 24,1 triệu ha, tăng 4 triệu ha (19%) ñến năm
2006 diện tích 21,67 triệu ha, giảm 4,79 triệu ha so với năm 2003.
Xét về năng suất lạc, những nước có diện tích trồng lạc lớn, lại có năng
suất thấp và mức tăng năng suất không ñáng kể. Trong những năm gần ñây
nhờ áp dụng tiến bộ kỹ thuật và sử dụng giống lạc mới nên năng suất lạc trên
thế giới không ngừng tăng. Năng suất lạc trung bình trong những năm 1980 là
11,0 tạ/ha, năm 1990 là 11,5 tạ/ha, từ năm 2000 ñến nay năng suất ổn ñịnh
14,4 tạ/ha, tăng so với năm 1980 là 30,9%, năm 90 là 25,2%. Năng suất lạc

×