Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Luận văn sâu đục thân lúa 2 chấm tryporyza incertulass walker và biện pháp phòng trừ tại hưng yên vụ xuân 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.12 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




PHẠM VĂN CHIẾN





SÂU ðỤC THÂN LÚA 2 CHẤM Tryporyza incertulas Walker
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ TẠI HƯNG YÊN
VỤ XUÂN 2011




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




Chuyên ngành : BẢO VỆ THỰC VẬT

Mã số : 60.62.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS HỒ THỊ THU GIANG






HÀ NỘI - 2011

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..



i
LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan!
Bản luận văn tốt nghiệp này ñược hoàn thành bằng sự nhận thức chính
xác của bản thân.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa
ñược sử dụng và công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Phạm Văn Chiến
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..



ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành báo cáo này, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ, hướng dẫn
tận tình và ñộng viên của các thầy cô, gia ñình và bạn bè.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc ñến PGS.TS
Hồ Thị Thu Giang, trưởng bộ môn Côn Trùng và GS. TS. Nguyễn Văn ðĩnh
ñã trực tiếp, tận tình hướng dẫn và tạo mọi ñiều kiện tốt cho tôi thực hiện ñề
tài nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành ñến các thầy cô giáo trong bộ
môn côn trùng, Khoa Nông học ñã giúp ñỡ, cũng như các thầy cô trong viện
sau ðại học tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành học tập chương trình
học cũng như hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Tôi cũng xin ñược chân thành cảm ơn những người thân trong gia
ñình, bạn bè ñã dành nhiều tình cảm và ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình
thực hiện luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Học Viên




Phạm Văn Chiến


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..



iii
MỤC LỤC




Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 3
1.3 Ý nghĩa khoa học của ñề tài 3
1.4 Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 4
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1 Cơ sở khoa học của ñề tài 5
2.2 Một số nghiên cứu ngoài nước 6
2.3 Nghiên cứu ở trong nước 15
3 VẬT LIỆU, ðỊA ðIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ
PHÁP NGHIÊN CỨU 25
3.1 Vật liệu nghiên cứu 25
3.2 ðối tượng nghiên cứu 25
3.3 ðịa ñiểm và thời gian thực hiện 25
3.2 Nội dung nghiên cứu 25
3.4 Phương pháp nghiên cứu 26
3.5 So sánh các loại mồi pheromone của ðài Loan và Nhật Bản 29
3.6 Các kiểu bẫy pheromone 32
3.7 Xác ñịnh khả năng áp dụng pheromone trong phòng trừ sâu ñục
thân lúa 2 chấm
34
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..




iv
3.8 ðánh giá ảnh hưởng của bẫy pheromone ñến năng suất lúa và
hiệu quả kinh tế 35
3.9 ðánh giá hiệu lực phòng trừ sâu ñục thân lúa 2 chấm của một số
loai thuốc hóa học ở ngoài ñồng 35
3.10 Phương pháp tính toán và xử lý số liệu 36
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
4.1 ðánh giá thực trạng tình hình phát sinh gây hại sâu ñục thân lúa 2
chấm tại tỉnh Hưng Yên từ năm 2006 ñến 2010 38
4.2 Thành phần loài sâu ñục thân lúa trên lúa ở Kim ðộng, Hưng
Yên vụ xuân 2011 39
4.3 ðiều tra sự tồn tại của sâu ñục thân lúa 2 chấm trên các chân
ruộng khác nhau tại Văn Lâm - Hưng Yên 2011. 40
4.3.1 Tình hình qua ñông của sâu ñục thân lúa 2 chấm trên ñất vàn cao
không cày ải tại Văn Lâm – Hưng Yên. 40
4.3.2 Tình hình qua ñông của sâu ñục thân lúa 2 chấm trên ñất vàn
thấp không cày ải tại Văn Lâm – Hưng Yên 2011 42
4.3.3 Tình hình qua ñông của sâu ñục thân lúa 2 chấm trên ñất vàn
thấp có cày ải tại Văn Lâm – Hưng Yên 42
4.4 Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học của sâu ñục thân lúa 2 chấm
Tryporyza incertulas (Walker.) 52
4.4.1 Tập tính sinh học của sâu ñục thân lúa 2 chấm Tryporyza
incertulas (Walker.) 52
4.4.2 Sức sinh sản của trưởng thành sâu ñục thân lúa hai chấm
Tryporyza incertulas (Walk.) 53
4.4.3 Ảnh hưởng của ñiều kiện bảo quản nhộng ñến tỉ lệ vũ hóa ñục
thân lúa 2 chấm Tryporyza incertulas (Walk). 56

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..



v
4.5 Nghiên cứu trưởng thành sâu ñục thân lúa 2 chấm vào bẫy
Pheromone và biệm pháp phòng trừ 57
4.5.1 Xác ñịnh khả năng thu hút trưởng thành ñực sâu ñục thân 2 chấm
của các loại mồi sâu ñục thân trong phòng thí nghiệm 60
4.5.2 Nghiên cứu trưởng thành sâu ñục thân vào các kiểu bẫy khác
nhau. 61
4.5.3 Nghiên cứu trưởng thành sâu ñục thân vào bẫy Pheromone
phòng trừ 63
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 66
5.1 Kết luận 66
5.2 ðề nghị 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..



vi
DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang
4.1 Diện tích nhiễm sâu ñục thân lúa 2 chấm tại Hưng Yên từ năm
(2006- 2010) 38
4.2 Thành phần sâu ñục thân lúa vụ xuân 2011 tại Kim ðộng – Hưng
Yên 39

4.3 Diễn biến các pha phát dục của sâu ñục thân lúa 2 chấm trên
chân ñất vàn cao không cầy ải tại Văn Lâm – Hưng Yên 2011 41
4.4 Diễn biến các pha phát dục sâu non sâu ñục thân lúa 2 chấm trên
chân ñất vàn thấp không cầy ải tại Văn Lâm - Hưng Yên 2011 42
4.5 Diễn biến phát dục các pha của sâu ñục thân lúa 2 chấm trên
chân ñất vàn thấp có cầy ải năm 2011 tại Văn Lâm – Hưng Yên 43
4.6 Diễn biến mật ñộ sâu ñục thân trên giống TH3-3 tại 3 xã thuộc
huyện Kim ðộng - Hưng Yên 2011 45
4.7 Diễn biến sâu ñục thân 2 chấm của giống lúa TH3-3 trên 2 trà lúa
khác nhau tại xã Nhân La Kim ðộng -Hưng Yên 2011 48
4.8 Diễn biến mật ñộ sâu ñục thân lúa 2 chấm trên giống thuần
(KD18) và trên giống lúa lai (TH3-3) tại Nhân La - Kim ðộng
vụ xuân 2011 50
4.9 Thời gian phát triển các pha phát dục của sâu ñục thân lúa 2
chấm Tryporyza incertulas (Walk) 53
4.10 Sức sinh sản của sâu ñục thân lúa 2 chấm Tryporyza incertulas
(Walk.) 54
4.11 Nhịp ñiệu sinh sản của sâu ñục thân lúa 2 chấm Tryporyza
incertulas (Walk) tai Hưng Yên 2011 55
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..



vii
4.12 Ảnh hưởng của ñiều kiện bảo quản nhộng ñến tỉ lệ vũ hóa ñục
thân lúa 2 chấm Tryporyza incertulas (Walk). 56
4.13 So sánh các loại mồi Pheromone (Nhật Bản và ðài Loan) tại
Kim ðộng – Hưng Yên vụ mùa 2010 58
4.14 : So sánh hiệu quả thu hút trưởng thành ñực của các loại mồi
pheromone 60

4.15 Theo dõi số lượng trưởng thành sâu ñục thân lúa 2 chấm vào bẫy
pheromone và bẫy ñèn tại Kim ðộng, Hưng Yên, vụ xuân 2011 62
4.16 Diễn biến số lượng trưởng thành sâu ñục thân 2 chấm vào các
bẫy pheromone 63
4.17 ðánh giá hiệu quả của một số loại thuốc hóa học trừ sâu ñục thân
lúa 2 chấm 65
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..



viii
DANH MỤC HÌNH



STT Tên hình Trang
1 Cấu tạo hệ thống Y tube 29
2 Kiểu bẫy lọ 30
3 Pheromone của ðài Loan 31
4 Pheromone của Nhật Bản 31
5 Bẫy ñèn 31
6 các bộ phận chính cấu thành nên bẫy phễu 32
7 Bẫy chai cocacola 33
8 Bẫy denta (tam giác) 33
9 Khu vực ñặt bẫy pheromone ñể phòng trừ sâu ñục thân lúa 2
chấm 35
10 Ảnh hưởng của việc cày ải ñến tỷ lệ chết của sâu non ñục thân
lúa 2 chấm qua ñông 44
11 So sánh diễn biến sâu ñục thân lúa 2 chấm trên giống TH3-3 tại 3
xã thuộc huyện Kim ðộng - Hưng Yên 47

12 Diễn biến sâu ñục thân 2 chấm của một giống lúa TH3-3 trên 2
trà lúa khác nhau tại xã Nhân La Kim ðộng-Hưng Yên 49
13 So sánh diễn biến sâu ñục thân lúa 2 chấm trên 2 giống lúa
Khang dân 18 và TH3-3 51
14 Nhịp ñiệu sinh sản của sâu ñục thân lúa 2 chấm Tryporyza
incertulas (Walk) 55
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..



1
1. MỞ ðẦU

1.1 ðặt vấn ñề
Trong sản xuất nông nghiệp, ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ lệ cao trong
cơ cấu, trong ñó lúa là cây trồng chính.
Cây lúa (Oryza sativa L.) là cây ngũ cốc quan trọng nhất thế giới. Tại
Việt Nam diện tích trồng lúa có khoảng 7,7 triệu ha, lúa cung cấp bình quân
80% cacbonhydrat và 40% lượng protein cho khẩu phần ăn người Việt Nam.
Với việc áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, hàng năm
sản lượng lúa vẫn không ngừng tăng góp phần ñưa Việt Nam trở thành nước
xuất khẩu gạo ñứng thứ 2 thế giới.
Tuy nhiên, những năm gần ñây, trước yêu cầu tăng năng suất và chất
lượng, ñảm bảo an ninh lương thực và nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân, nhiều giống lúa mới có tính năng suất cao, chất lượng tốt nhưng
nhiễm dịch hại ñã ñược bố trí với tỉ lệ cao cơ cấu gieo trồng, bên cạnh ñó việc
lạm dụng phân bón, thuốc Bảo vệ thực vật cũng là nguyên nhân dẫn ñến dịch
hại có diễn biến phức tạp và có xu hướng gia tăng. Theo thống kê của Cục
Bảo vệ thực vật (2008), chỉ tính riêng ở miền Bắc, diện tích lúa bị nhiễm dịch
hại năm 1993 là 1.526.000 ha, ñã tăng lên 2.079.766 ha năm 2001 và

2.093.069 ha năm 2008. Một số loài trước ñây gây hại ñáng kể, nhiều năm
gây hại nghiêm trọng, song hơn 10 năm trở lại ñây có thể coi chúng không
còn là dịch hại nữa như sâu gai, sâu cắn gié. Trong khi ñó một số loài dịch hại
thứ yếu trong những năm gần ñây ñã trở thành loài dịch hại chủ yếu, như sâu
cuốn lá nhỏ, sâu ñục thân, rầy (nâu + nâu nhỏ + lưng trắng), ñạo ôn, khô vằn,
bạc lá … Trong ñó có sâu ñục thân lúa 2 chấm Tryporyza incertulas Walker
là một ñối tượng có nguy cơ gây hại, ảnh hưởng ñến năng suất lúa một số tỉnh
phía Bắc như Hải Phòng, Hưng Yên, Ninh Bình …Diện tích nhiễm sâu ñục
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..



2
thân năm 2007 là 108.964 ha, năm 2008 tăng lên 267.000 ha. Có nhiều giống
lúa có năng suất, chất lượng cao ñã ñược ñưa vào gieo trồng với diện tích lớn
ở các tỉnh phía Bắc như Khang dân 18, BT15, Nhị ưu 903, … nhưng hầu hết
mức ñộ nhiễm sâu bệnh thường nặng hơn các giống khác. Trong các loại sâu
hại trên ñồng ruộng, sâu ñục thân lúa hai chấm là một trong những ñối tượng
sinh vật gây hại chính trên cây lúa, những năm gần ñây sự xuất hiện và gây
hại của sâu ñục thân lúa 2 chấm có chiều hướng gia tăng cả về số lượng, mức
ñộ hại và diện phân bố. Hiện tại chưa có giống lúa nào ñược coi là có tính
chống chịu với sâu ñục thân lúa hai chấm nhưng ñã có nhiều phương pháp
ñược sử dụng nhằm ngăn chặn và giảm thiểu tác hại của sâu ñục thân lúa hai
chấm như: thay ñổi cơ cấu mùa vụ, ñưa vào sản xuất những giống ngắn ngày,
trỗ tập trung, cày lật ñất sau khi thu hoạch, ngắt ổ trứng, sử dụng thuốc hoá
học…và ñã mang lại hiệu quả rõ rệt. Trong các biện pháp ñó, sử dụng thuốc
hoá học ñể phòng trừ là biện pháp ñược sử dụng rộng rãi nhất. Việc sử dụng
thuốc hóa học ñể phòng trừ sâu ñục thân lúa 2 chấm cũng gặp nhiều khó khăn
do trên ñồng ruộng nông dân thường trồng rất nhiều trà lúa, nhiều giống, vì
vậy thời gian lúa trỗ không tập trung, lại kéo dài, một số hộ nông dân phun

thuốc không ñúng thời ñiểm, không ñúng kỹ thuật nên hiệu quả phòng trừ
thấp. ðể phòng trừ sâu ñục thân lúa 2 chấm nông dân thường kết hợp nhiều
loại thuốc ñể phun trừ, sử dụng nhiều lần trong vụ nhiều diện tích phải phun
trừ 1-4 lần trong vụ, thậm chí khi mật ñộ ổ trứng sâu ñục thân lúa 2 chấm còn
rất thấp chưa gây ảnh hưởng lớn ñến năng suất nhưng nông dân vẫn phun trừ.
Ngoài những ưu ñiểm như tác dụng nhanh, hiệu quả cao thì thuốc hoá học
cũng có nhiều mặt hạn chế như làm giảm tính ña dạng loài của hệ sinh thái
ñồng ruộng, ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao ñộng, gây ô nhiễm môi
trường ñất, nước, không khí, dư lượng thuốc trong sản phẩm thu hoạch và
không ñem lại hiệu quả kinh tế.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..



3
Trước tình hình trên ñể giúp cho công tác chỉ ñạo phòng trừ sâu ñục
thân lúa hai chấm ñạt hiệu quả kinh tế cao, giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường,
ñảm bảo sức khẻo cho người lao ñộng và tạo ra sản phẩm an toàn ñối với
người tiêu dùng. Với mục ñích ñó chúng tôi thực hiện ñề tài: “Sâu ñục thân
lúa 2 chấm Tryporyza incertulas Walker trên lúa và biện pháp phòng trừ
tại Hưng Yên vụ xuân 2011”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích của ñề tài.
ðiều tra sự phát sinh, phát triển gây hại của sâu ñục thân lúa 2 chấm tại
một số vùng trong tỉnh Hưng Yên và thử nghiệm một số biện pháp phòng
chống sâu ñục thân lúa 2 chấm. Trên cơ sở ñó ñề xuất biện pháp phòng trừ ñể
ñem lại hiệu quả kinh tế và giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường.
1.2.2.Yêu cầu
- ðánh giá thực trạng tình hình gây hại của sâu ñục thân lúa 2 chấm tại
tỉnh Hưng Yên trong những năm gần ñây.

- ðiều tra thành phần sâu ñục thân lúa hại trên các giống lúa chính.
- ðiều tra diễn biến mật ñộ sâu ñục thân lúa 2 chấm vụ xuân 2011 tại
một số vùng trong tỉnh Hưng Yên dưới ảnh hưởng của ñiều kiện sinh thái
(chân ñất, giống, trà lúa…), sự tồn tại qua ñông của sâu ñục thân lúa 2 chấm.
- Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học của sâu ñục thân lúa 2 chấm.
- Thử nghiệm biện pháp phòng chống sâu ñục thân lúa 2 chấm.
1.3. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
- ðề tài cung cấp những dẫn liệu về thời gian phát sinh, diễn biến mật ñộ
gây hại của sâu ñục thân lúa 2 chấm (Tryporyza incertulas Waiker) trên lúa
lai, lúa thuần tại tỉnh Hưng Yên.
- ðề tài còn cung cấp một số dẫn liệu khoa học về ñặc tính sinh học và
biện pháp phòng trừ sâu ñục thân lúa 2 chấm (Tryporyza incertulas Waiker)
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..



4
bằng pheromone ñể ñảm bảo an toàn cho môi trường sinh thái cũng như an toàn
ñối với con người.
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
- Thông qua ñiều tra nghiên cứu thời gian phát sinh gây hại, diễn biến
mật ñộ của sâu ñục thân lúa 2 chấm (Tryporyza incertulas Waiker) và ñặc
ñiểm sinh học làm cơ sở cho công tác dự báo và công tác chỉ ñạo phòng
chống của Trung tâm bảo vệ thực vật phía bắc nói riêng và Chi cục Bảo vệ
thực vật các tỉnh nói chung.
- ðề xuất biện pháp phòng chống sâu ñục thân lúa 2 chấm (Tryporyza
incertulas Waiker) một cách hợp lý và có hiệu quả cho một số giống lúa trên ñịa
bàn của tỉnh Hưng Yên.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..




5
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
Từ ngàn ñời nay cây lúa ñã gắn bó với con người, làng quê Việt Nam
và ñồng thời trở thành tên gọi cho một nền văn minh lúa nước. Cây lúa không
chỉ mang lại sự ấm no mà còn trở thành một nét ñẹp trong ñời sống văn hoá
và tinh thần. Hạt lúa và người nông dân cần cù, mộc mạc là mảng màu không
thể thiếu trong bức tranh của ñồng quê Việt Nam hiện nay và mãi mãi về sau.
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt ñới gió mùa, là trung tâm phát sinh cây
lúa nên ñã tạo cho Việt Nam hệ thực vật phong phú và ña dạng ñặc biệt là côn
trùng nông nghiệp. Trong những năm gần ñây nông nghiệp Việt Nam ñã từng
bước chuyển sang nền sản xuất hàng hoá, tức là sản xuất với quy mô lớn, quy
mô trang trại ở các nông hộ, là sản xuất ra những gì mà thị trường cần, từ ñó ñã
tạo ra sức ép về mùa vụ, về ñầu tư, về kỹ thuật canh tác, về năng suất... Các
dòng lúa năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn ñã ñồng loạt ñưa vào sản
xuất, trong ñó ña phần là các giống lúa dòng tạp giao ñược nhập khẩu hoặc
chuyển giao từ Trung Quốc sang. Các giống lúa lai này có tiềm năng, năng suất
cao, chịu thâm canh và tính thích ứng rộng nó ñã tạo nên cuộc cách mạng về
năng suất. Song cũng chính từ ñây mà nhiều loại sâu hại trước ñây là thứ yếu
nay ñã trở thành chủ yếu như: sâu cuốn lá nhỏ, sâu ñục thân hai chấm, rầy
nâu,… Theo thống kê của Cục Bảo vệ thực vật diện tích lúa của toàn miền Bắc
năm 2008 là 1.725.962 ha. Diện tích nhiễm sâu ñục thân hai chấm là 267.673
ha (bằng 15,5% diện tích). Trong ñó diện tích nhiễm nặng là 20.824 ha (bằng
1,2% diện tích) và cao hơn so với năm 2007 từ 1,5 - 2,4 lần. Sang vụ ðông
Xuân 2009, sâu ñục thân lúa hai chấm lại có chiều hướng gia tăng. Tổng diện
tích nhiễm là 11.792 ha, khi ñó vụ ðông Xuân 2008 diện tích nhiễm 6.104 ha

(cao gấp 1,93 lần). Những giống lúa mới có năng suất cao, chịu thâm canh cao,
ñẻ nhánh khoẻ là những giống mẫn cảm với sâu ñục thân hai chấm.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..



6
ðể hạn chế tác hại của sâu, xu hướng ngày nay trong sản xuất nông
nghiệp là phải xây dựng ñược hệ thống “Nông nghiệp bền vững”, trong ñó
biện pháp phòng trừ tổng hợp ñóng vai trò quan trọng. Áp dụng quan ñiểm
sinh thái vào việc phòng chống sâu bệnh với mục ñích là hạn chế quần thể
sinh vật gây hại dưới ngưỡng gây hại kinh tế.
Từ những cơ sở khoa học trên, với mục ñích nghiên cứu, tìm hiểu mối quan
hệ giữa cây lúa - Các yếu tố sinh thái - sâu ñục thân 2 chấm trên ñồng ruộng ñể từ
ñó ñề xuất một số biện pháp quản lý sâu ñục thân hai chấm hiệu quả nhằm làm
giảm thiệt hại do chúng gây ra góp phần nâng cao năng suất lúa, ñảm bảo chất
lượng sản phẩm, góp phần ñưa ngành nông nghiệp nước nhà nói chung và nền
Nông nghiệp của tỉnh Hưng Yên nói riêng an toàn và bền vững, ñảm bảo chương
trình an ninh lương thực của quốc gia.
2.2. Một số nghiên cứu ngoài nước
2.2.1. Thành phần sâu ñục thân lúa
Trên thế giới ñã ghi nhận ñược hơn 800 loài sâu hại lúa (Dale,1994,
Kiritani,1979)[33],[40]. Trong ñó ở Trung Quốc ñã phát hiện ñược hơn 200
loài (Chiu,1980 [32]. Các nước ðông Nam Á có khoảng hơn 100 loài sâu hại
lúa ñược ghi nhận phát hiện (Norton et al,1990; Pathak et al,1969) [44], [46]
Dựa vào ñặc ñiểm gây hại trên các bộ phận của cây lúa, tất cả sâu hại
lúa có thể chia thành các nhóm: sâu hại rễ cây lúa, sâu hại thân lúa, sâu hại lá
lúa, sâu hại bông và hạt lúa.
Theo Pathak (1969) [46], trên thế giới ñã phát hiện ñược 24 loài sâu
ñục thân lúa. Trong ñó, ở châu Phi có 4 loài gồm Chilo agamemnon Blez.,

Chilo zacconius Blez., Maliarpha separatella (Rog.) và Sesamia calamistis
(Hamp.). Ở Châu Mỹ ñã ghi nhận ñược 6 loài sâu ñục thân lúa gồm Chilo
loftini (Dyar), Chilo plejadellus (Zink.), Diatraea saccharalis (Fabr.),
Elasmopalpus lignosellus (Zell.), Rupela albinella (Cramer) và Zeadiatraea
lineolata (Walk.). Lúa ở châu Úc ñã phát hiện có 2 loài sâu ñục thân gây hại
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..



7
là Niphadoses palleucus Com. và Phragmatiphila sp. Tại các nước châu Á có
số loài sâu ñục thân lúa ñã phát hiện ñược nhiều nhất, ñạt tới 9 loài. ðó là các
loài Ancylolomia chrysographella Koll., Chilo auricilius (Dudg.), Chilo
partellus (Swin.), Chilo polychrysus (Meyr.), Chilo suppressalis (Walk.),
Niphadoses gilviberbis (Zell.), Tryporyza incertulas (Walk.), Scirpophaga
innotata (Walk.), Sesamia inferens (Walk.).
Riêng vùng trồng lúa ðông Nam Á có 7 loài sâu ñục thân sau:
Ancylolomia chrysographella Koll., Chilo auricilius (Dudg.), Chilo
polychrysus (Meyr.), Chilo suppressalis (Walk.), Tryporyza incertulas
(Walk.), Scirpophaga innotata (Walk.), Sesamia inferens (Walk.) (Pathak,
1975; Reissig et al., 1986) [46] [47].Theo OISAT (2007), sâu ñục thân lúa hai
chấm chỉ gây hại duy nhất trên cây lúa và phân bố ở tất cả các nước thuộc khu
vực trồng lúa ðông Nam Á, Ấn ðộ và Afghanistan. Sâu phá hại ñỉnh sinh
trưởng và làm nõn héo và khô trắng bông.
2.2.2. Mức ñộ và triệu chứng gây hại
Sâu ñục thân lúa mình vàng là dịch hại quan trọng trên cây lúa nước,
sâu non sống và hoạt ñộng trong thân cây lúa. Sâu ñục thân hai chấm gây hại
suốt giai ñoạn sinh trưởng của cây lúa, nhưng gây hại nặng nhất ở giai ñoạn
ñòng trỗ vì ñây là giai ñoạn quyết ñịnh năng suất cây lúa [64], [44].
Sâu ñục thân ñục vào thân cây lúa làm thân cây lúa bị rỗng và hỏng,

khi cây lúa còn non thì dảnh nõn bị chết, ở giai ñoạn cuối của lúa thì làm bông
lúa bị bạc trắng và khô [56]
Nhiều tác giả có cùng kết luận: Sâu ñục thân gây hại ở giai ñoạn lúa ñẻ
nhánh và giai ñoạn ñòng già - trỗ làm chết dảnh nõn và bạc trắng bông lúa khi
trỗ thoát làm thiệt hại nhiều về kinh tế; thường từ 5 – 18%, [57], [63].
Ở Philipine sâu ñục thân gây hại khoảng 5 - 10% năng suất. Còn ở Ấn
ðộ khoảng 1-19% năng suất mất khi bị hại ở giai ñoạn ñẻ nhánh và 38- 40%
năng suất bị mất khi bị hại ở giai ñoạn trỗ [44].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..



8
Các tác giả Muhammad Khan, Ahmad-ur-Rahman Saljoqi, Abdul Latif,
Khalid Abdullah (2003) [42] ñã ñiều tra trên một số giống lúa (JP-5, Swat-1,
Swat-2, Dilrosh-97, Basmati-385, KS-282, Gomal-6 và Gomal-7) cho thấy
sâu ñục thân gây hại nặng sau cấy 38 và 67 ngày, Nghiên cứu tính chống chịu
của các giống này với sự gây hại của sâu ñục thân cho thấy giống KS – 282
chống chịu tốt với YSB, Gomal-6 và Gomal-7 chống chịu vừa với sâu ñục
thân còn các giống Swat-2 và Basmati-385 là các giống nhiễm vừa với
Yellow stem bored.
Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu về sâu ñục thân gây hại tương
ñương với giai ñoạn ñẻ nhánh và ñòng già [57], [ 63].
2.2.3. Nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh vật học sinh thái học của sâu ñục thân
lúa 2 chấm
ðặc ñiểm chính về hình thái
Trứng sâu ñục thân có hình oval với chiều dài 0,6 mm và chiều rộng
0,4 mm, màu trắng sau chuyển màu vàng và trước khi nở có màu ñen. Trứng
ñược ñẻ thành ổ, ổ trứng ñược che phủ bởi lớp lông màu nâu mịn từ cuối
bụng của con trưởng thành cái, chiều dài của ổ trứng từ 3,5 - 6 mm. Sâu non

tuổi 1 mới nở chỉ dài 1,5 mm, có ñầu màu ñen và có màu xanh vàng. Sâu non
ñẫy sức dài khoảng 25 mm, có ñầu màu nâu vàng và cơ thể màu trắng hơi
vàng. Nhộng dài khoảng 11 - 13,5 mm nằm trong lớp kén mỏng như lụa khi
còn non có màu trắng sau chuyển màu vàng nâu, nâu nhạt. Con trưởng thành
cái màu vàng, có thân dài 10 - 13 mm, sải cánh dài 23 - 28 mm. Cánh trước
màu vàng sáng, trên mỗi cánh có 1 ñốm màu ñen. Phần bụng của trưởng
thành rộng thon, cuối bụng trưởng thành cái có một túm lông màu vàng. Con
trưởng thành ñực có kích thước nhỏ hơn con cái. Trên mỗi cánh có 1 ñốm
màu ñen, mép ngoài mỗi cánh trước có 9 chấm nhỏ, màu ñen [63], [65], [44].
Theo F.L. Cônsoli,

E. Conti, L.J. Dangott, và S.B. Vinson (2001)
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..



9
[38], trứng YSB ñược ñẻ trên mặt lá, gần gân lá. Mỗi ổ trứng sâu ñục thân hai
chấm Yellow stem bored có từ 60 - 100 quả trứng [57].
Theo Dale (1994), trưởng thành ñực và trưởng thành cái loài sâu ñục
thân lúa bướm 2 chấm có tuổi thọ không giống nhau. Trưởng thành ñực
thường có tuổi thọ ngắn hơn tuổi thọ của trưởng thành cái và tương ứng kéo
dài 4,5 - 8,6 ngày và 5,3 - 8,8 ngày [33].
Thời gian phát dục các pha và vòng ñời
Theo Dale (1994), Reissig et al. (1986) cho rằng thời gian phát triển
của pha trứng biến ñộng từ 5 ngày ñến 8 ngày [33], [47].
Tuổi sâu non của sâu ñục thân lúa bướm 2 chấm cũng không giống
nhau. Dale (1994), Reissig et al. (1986) cho rằng sâu non ñục thân lúa bướm 2
chấm có 5 tuổi [33], [47]. Nhưng theo Pathak (1969) sâu non ñục thân lúa
bướm 2 chấm có tuổi thay ñổi từ 4 ñến 7 tuổi. Ở nhiệt ñộ 23 - 29

0
C, hầu hết
sâu non có 5 tuổi và nuôi trong ñiều kiện 29 - 35
0
C sâu non chỉ có 4 tuổi.
Trong ñiều kiện thức ăn hạn chế và ở các cá thể qua ñông thì thường có nhiều
tuổi hơn [46]. Thời gian phát dục của pha sâu non kéo dài khoảng từ 30 ngày
ñến 35 - 46 ngày (Dale, 1994; Reissig et al., 1986) [33], [47].
Nhộng sâu ñục thân lúa bướm 2 chấm lúc mới có màu sáng nhạt, sau
ñó có màu nâu tối hơn. Nhộng làm trong một kén hơi mỏng màu trắng ở trong
thân cây lúa. Thời gian phát dục của pha nhộng khoảng 6 - 10 ngày, nếu thời
tiết lạnh có thể dài hơn (Dale, 1994; Reissig et al., 1986) [33], [47].
Trưởng thành sâu ñục thân lúa bướm hai chấm có thể sống ñược từ 2 -
6 ngày (Hồ Khắc Tín, 1982) [22], vòng ñời sâu ñục thân hai chấm nuôi ở
Viện khảo cứu Nông lâm (Hà Nội) 1955- 1956 ở nhiệt ñộ 15,8 - 24,5
0
C, thời
gian trưởng thành từ 5 - 12 ngày; nuôi tại Trạm Bảo vệ thực vật khu 4 (Nghệ
An) 1966 - 1967 ở nhiệt ñộ từ 18,6 - 25
o
C, thời gian trưởng thành 1- 4 ngày
(Vũ ðình Ninh, 1974) [17].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..



10
Trưởng thành sâu ñục thân lúa bướm 2 chấm chỉ giao phối 1 lần. Sau
vũ hoá 5 ngày thỉ bắt ñầu ñẻ trứng. ðẻ trứng ban ñêm, mỗi ñêm ñẻ 1 ổ trứng
(Pathak, 1969) [46].

Như vậy, ñể hoàn thành một vòng ñời, sâu ñục thân lúa bướm 2 chấm
cần 46 - 54 ngày (Dale, 1994; Reissig et al., 1986) [33], [47].
Khả năng ñẻ trứng của trưởng thành cái
Theo Pathak (1969) thì một trưởng thành cái sâu ñục thân lúa bướm 2
chấm có thể ñẻ ñược 100 - 200 trứng [48]. Dale (1994) cho rằng một trưởng
thành cái ñẻ ñược lượng trứng ít hơn, chỉ là 100 - 150 trứng [33]. Reissig et
al. (1986) cho rằng một trưởng thành cái ñẻ ñược 200 - 300 trứng [47].
Phổ ký chủ của sâu ñục thân lúa 2 chấm
Sâu ñục thân lúa bướm 2 chấm Tryporyza incertulas trước ñây ñược
coi là loài ñơn thực, chỉ sống trên cây lúa Oryza sativa L. Nhưng nghiên cứu
của Zaheruddexen và Prakasa Rao vào thập niên 1980 ñã chỉ ra rằng các loài
lúa dại Oryza rufipogon, O. nivara, O. latifolia, O. glaberrima và loài cỏ
Leptochloa panicoides có thể là những ký chủ phụ của loài sâu ñục thân lúa
bướm 2 chấm T. incertulas (dẫn theo Dale, 1994) [33].
Số thế hệ trong một năm của sâu ñục thân lúa bướm 2 chấm
Số thế hệ của sâu ñục thân lúa bướm 2 chấm phụ thuộc vào ñiều kiện
sinh thái của từng vùng và thay ñổi từ 2 ñến 6 thế hệ. ở Nhật Bản, sâu ñục
thân lúa bướm 2 chấm có 3 thế hệ trong một năm. ở Trung Quốc, ðài Loan có
6 thế hệ trong một năm (Dale, 1994) [32].
Sự ñình dục ở sâu ñục thân lúa 2 chấm
Theo Dale (1994), khi không có lúa trên ñồng ruộng và nhiệt ñộ không
thuận lợi cho sự phát triển của sâu non thì sâu non tuổi cuối rơi vào trạng thái
ñình dục ở trong gốc rạ [35]. Trong những tháng mùa ñông sâu non ñẫy sức
thường nằm trong gốc rạ và ñình dục. Hiện tượng ñình dục trong mùa ñông
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..



11
của sâu non ñục thân lúa 2 chấm ñã quan sát ñược ở ấn ðộ, ðài Loan, Nhật

Bản và Trung Quốc (Dale, 1994; Yu L, 1980) [33], [55].
Nghiên cứu về ảnh hưởng của ñiều kiện sinh thái
Sự phát triển của sâu ñục thân hai chấm phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện
khí hậu. ðây là yếu tố sinh thái ñặc biệt quan trọng. [58], [63]
Trứng sâu ñục thân lúa bướm 2 chấm bắt ñầu phát triển ở 13
0
C. Nhiệt
ñộ tối thuận cho pha trứng phát triển là 24 - 29
0
C. ở nhiệt ñộ 35
0
C sự phát
triển của trứng có thể hoàn thành, nhưng sâu non chết trong trứng. ẩm ñộ cần
ñể trứng phát triển là 90 - 100% (Dale, 1994; Pathak, 1969) [33], [46].
Ngưỡng nhiệt ñộ của sâu non ñục thân lúa bướm 2 chấm là 16
0
C. ở
nhiệt ñộ 12
0
C, sâu non tuổi 2, tuổi 3 không lột xác và chết. Ở nhiệt ñộ 23 -
29
0
C hầu hết sâu non ñục thân lúa bướm 2 chấm có 5 tuổi, ở nhiệt ñộ 29 -
35
0
C sâu non ñục thân lúa bướm 2 chấm phát triển nhanh hơn, chỉ có 4 tuổi
(Pathak, 1969) [46].
Ngưỡng nhiệt ñộ phát triển của pha nhộng sâu ñục thân lúa bướm 2
chấm là 15 - 16
0

C (Pathak, 1969) [46].
Về ảnh hưởng của các giống lúa với sự gây hại của sâu ñục thân mình
vàng các tác giả Maqsood A. Rustamani, Muzaffar A. Talpur, Rab Dino
Khuhro và Hussain Bux Baloch (2001) [67], ñã nghiên cứu tình hình gây hại
của YSB trên các giống lúa: IR-6, IR-6-18, IR-8, Shadab, Shua-92, Basmati-
370, Jajai-33, Jajai-77, Sonahri Sugdasi và Sonahri Sugdasi-5. Kết quả cho
thấy hai giống Shua-92 và Sonahri Sugdasi ñược sâu ñục thân ưa thích ñến
ñẻ trứng và như vậy hai giống này bị hại trong suốt các giai ñoạn sinh trưởng
và thiệt hại năng suất ñáng kể; Tiếp theo là giống IR-6 cũng là giống mẫn cảm
với sâu ñục thân hai chấm. Hai giống Basmati-370 và Sonahri Sugdasi rất ít bị
hại do sâu ñục thân và hầu như không có sự mất mát về năng suất.
2.2.4. Nghiên cứu các biện pháp phòng trừ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..



12
Theo tài liệu của OISAT (2007) [45], JLA Catindig, ñể phòng chống
sâu ñục thân hai chấm áp dụng các biện pháp canh tác, các biện pháp sinh
học, sử dụng các giống chống chịu và biện pháp hoá học.
Biện pháp sử dụng pheromone giới tính
Trên thế giới, các nhà khoa học ñã nghiên cứu và hiểu rõ thành phần
hóa học của nhiều loại pheromone, ña số là những chất ester, acid, rượu hoặc
những chuỗi acetate dài, thẳng với một nối ñôi. Sau ñây là công thức hóa học
của một số pheromone dục tính ở một số loài côn trùng: Ngài Argyrotaenia
velutinana (Tortricidae): Cis-11-Tetradecenyl acetate, Sâu ño cải
bắp Trichoplusiani (Hubner): Cis-7-dodecen-1-ol acetate, Mọt Dendroctonus
pseudotsugae (Scolytidae): 3-methyl-2-cyclohexen-1-one-1,5 dimethyl 6,8-
dioxabicyclo (3,2,1) octane [58].
Tại Anh, Pháp, Hoa Kỳ, ðức, nhiều sản phẩm pheromone tổng hợp ñã

ñược công nghiệp hóa từ gần 20 năm nay, chủ yếu là ñể phát hiện và dự tính
dự báo. Riêng tại Pháp, pheromone tổng hợp ñã ñược sử dụng ñể dự tính dự
báo cho trên 25 loài côn trùng gây hại phổ biến cho nhiều loài cây trồng. [58]
Nói riêng về pheromone của sâu ñục thân 2 chấm Scirpophaga
incertulas. Từ những năm 80 của thế kỷ trước, ñã có nhiều nhà khoa học bắt
tay vào nghiên cứu thành phần hóa học pheromone của loài này. Năm 1985,
Sadahiro Tatsuki và cộng sự ñã phân tích thành công một số thành phần hóa
học chính của pheromone giới tính sâu ñục thân 2 chấm Scirpophaga
incertulas bằng phép ño phổ khối lượng mao mạch sắc ký khí (GC-MS) và
mao dẫn sắc ký khí (GC). Pheromone của loài này gồm 5 chất (Z)-9
hexadecenal, (Z)-11 hexadecenal, hexadecanal, (Z)-11 hexadecen-1-ol, (Z)-9
octadecenal theo tỉ lệ 15:60:10:10:06. 2 chất (Z)-9 hexadecenal, (Z)-11
hexadecenal là thành phần chủ yếu và quan trọng nhất trong pheromone của
ngài cái sâu ñục thân 2 chấm [49]. ðáng chú ý là hệ thống pheromone giới
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..



13
tính của S.incertulas là khá tương tự như của sâu ñục thân lúa 5 vạch ñầu nâu
C. supprcssalis (Tatsuki và cộng sự, 1983.), Dù thực tế là hai loài thuộc phân
họ khác nhau.Hai loài này ñều có (Z)-9 hexadecenal, (Z)-11 hexadecenal là
thành phần pheromone phổ biến và có lẽ có hexadecanal (16: ALD), (Z)-11
hexadecen-1-ol (Z11-16: OH) là hợp chất pheromone có liên quan ñốt bụng
cuối của con cái- nơi tiết ra pheromone tương ứng. Tuy nhiên, với 18-11:
ALD, S.incertulas sử dụng ñồng phân (Z)9 trong khi C. suppressatis sử dụng
ñồng phân (Z)-13. Hai loài này thường vũ hóa ñồng thời trong cùng một lứa ở
vùng nhiệt ñới, các 18-11: ALD có thể ñóng một vai trò quan trọng trong việc
ngăn ngừa sự thu hút chéo giữa 2 loài trong trường hợp như vậy. [47]
Cùng năm 1985, Alan Cork và cộng sự công bố báo cáo thành phần

pheromone giới tính của sâu ñục thân 2 chấm S.incertulas, ñã chỉ ra rằng, tại
Philippines bẫy mồi bằng một hỗn hợp của (Z)-11-hexadecenal và (Z)-9-
hexadecenal tỉ lệ 3:1 thì bắt ñược nhiều con ñực hơn là dùng mồi bằng con
bướm cái. Bổ sung (Z)-11-hexadecen-1-ol vào hỗn hợp này làm giảm lượng
bướm vào bẫy. [25]
ðầu năm 2009, tổ chức PCI (Ấn ðộ) và Exosect (Vương Quốc Anh) ñã
tổ chức một cuộc hội thảo tại Habitat Delhi -Ấn ðộ giới thiệu sản phẩm mới
“Exosex YSBTab” chất dẫn dụ giới tính ñể phòng chống sâu ñục thân
(Scirpophaga incertulas). Sử dụng chất dẫn dụ giới tính ñể phòng trừ sâu ñục
thân thật ñơn giản, dễ làm, bảo vệ môi trường, tiết kiệm môi trường, tiết kiệm
chi phí sản xuất, mang lại lợi ích cho người nông dân. Sản phẩm ñã ñược tặng
giải thưởng INOFEL tại Maroc, tặng danh hiệu “Sản phẩm mới nhất” tại
London – Vương Quốc Anh tháng 12 năm 2008.
Chính phủ Ấn ðộ ñã ñăng kí sản phẩm này và trong tương lai, Exosex
YSBTab sẽ ñược sử dụng ñể kiểm soát Scirpophaga incertulas trong sản xuất
lúa gạo, ñặc biệt là lúa gạo xuất khẩu.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..



14
Biện pháp canh tác
Bao gồm việc ñiều chỉnh thời gian gieo cấy ñồng loạt, ñúng thời vụ, khi
thu hoạch lúa phải cắt sát gốc rạ; cày lật gốc rạ tiêu huỷ lúa chét. Có thể ñưa
nước vào ruộng ñiều chỉnh cho mức nước cao hơn vị trí ñẻ trứng ñể diệt
trứng, làm ngập nước lá mạ, lá lúa ñể diệt ñược nhiều sâu non và nhộng sống
trong gốc rạ. Khi nhổ mạ và cấy lúa bằng tay cũng có thể tranh thủ tiêu diệt
trứng. Trước khi cấy lúa xén bớt lá mạ có thể giảm bớt ổ trứng sâu ñược ñẻ ở
ñầu lá. Nên gieo cấy những giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn [63], [65].
Việc bón phân ñạm phải thực hiện ñúng thời gian và lượng bón. Có thể áp

dụng tăng hàm lượng silic vào cây làm cho cây khoẻ ñể tăng tính chống chịu với
sâu. [63], [65].
Sử dụng giống lúa kháng sâu hại
Ở Ấn ðộ bắt ñầu lai tạo giống lúa kháng sâu ñục thân lúa bướm 2 chấm
từ năm 1964 bằng việc lai các giống mang gen kháng sâu ñục thân (TKM6,
CB1 và CB2) với các giống mới năng suất cao và giống ñịa phương. Kết quả
không có dòng lai nào có tính kháng cao ñối với sâu ñục thân (Heinrichs,
1994) [34].
Các thí nghiệm ñánh giá về tính kháng sâu ñục thân lúa bướm 2 chấm
của tập ñoàn giống lúa ở IRRI ñược bắt ñầu từ năm 1962. Chỉ có 40 dòng
thuộc loài Oryza sativa và 80 dòng của các loài lúa dại ñược xác ñịnh có mức
kháng khá ñối với sâu ñục thân lúa bướm 2 chấm T. incertulas. Một số dòng
thuộc loài O.sativa ñánh giá ở ấn ðộ có tính kháng sâu ñục thân lúa bướm 2
chấm là CO7, CO15, CO18, CO21, TKM6 (Heinrichs, 1994) [34].
Việc lai tạo giống kháng sâu ñục thân lúa bướm 2 chấm ñược bắt ñầu ở
IRRI từ năm 1972. Giống lúa ñầu tiên của IRRI có tính kháng trung bình ñối
với sâu ñục thân lúa bướm 2 chấm T. incertulas ñược ñưa vào sản xuất là
IR20. Các giống lúa IR36, IR40 có tính kháng trung bình ñối với sâu ñục thân
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..



15
lúa bướm 2 chấm ñược ñưa vào sản xuất năm 1976. Tiếp theo là các giống
IR50, IR54 cũng ñược ñưa vào sản xuất có tính kháng trung bình ñối với sâu
ñục thân lúa bướm 2 chấm. Kết quả nghiên cứu cho thấy tính kháng sâu ñục
thân lúa bướm 2 chấm của các giống lúa chỉ ñạt mức trung bình (Heinrichs,
1994; Heinrichs et al., 1981) [4], [35].
Nghiên cứu việc chọn tạo những giống lúa có tính kháng sâu ñục thân,
các tác giả K. Datta, A. Vasquez, GS Khushi và SK Datta (1995, 1996, 1998)

[47], ñã nghiên cứu chuyển gen Bt [crylA (b)] vào cây lúa ñể chống lại sâu
ñục thân vì vi khuẩn Bacilus thuringiensis có chứa ñộc tố giết sâu, ñặc biệt
các loài sâu bộ cánh vẩy Lepidoptera.
2.3. Nghiên cứu ở trong nước
2.3.1. Thành phần loài và biến ñộng thành phần loài sâu ñục thân lúa
Từ sau hòa bình lập lại (1954) công tác nghiên cứu về sâu ñục thân lúa
ñã ñược ñẩy mạnh với việc thành lập thêm hai Trạm dự tính dự báo ở Bích
Sơn (Việt Yên- Hà Bắc) và Cổ Lễ (Nam Trực- Nam ðịnh). Những kết quả
nghiên cứu thời gian này ñã ñược PGS.TS Nguyễn Văn Cảm tổng kết (1977)
[29]. ðã xác ñịnh ñược 4 loài sâu ñục thân ở các tỉnh phía Bắc thường phát
sinh và gây hại là: sâu ñục thân lúa hai chấm (Scirpophaga incertulas
Walker), sâu ñục thân 5 vạch ñầu nâu (Chilo suppressalis Walker), sâu ñục
thân 5 vạch ñầu ñen (Chilo auricillus Dudgeon), sâu ñục thân cú mèo
(Sesamia inferens Walker).
Theo kết quả ñiều tra tại miền Nam Việt Nam của Viện Bảo vệ thực vật
trong những năm 1977 - 1979 ñã ghi nhận có 6 loài sâu ñục thân lúa ở miền
Nam. Trong ñó, loài gây hại chủ yếu là sâu ñục thân mình vàng (Tryporyza
incertulas Walker) có tỷ lệ cá thể chiếm 40- 80% tổng số các cá thể sâu ñục
thân. Sâu năm vạch ñầu ñen (Chilo polychrysa Meyrisk) có tỷ lệ cá thể chiếm
13 - 50%, sau ñó là các loài khác (Nguyễn Văn Cảm, 1983) [2].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..



16
Sâu ñục thân 5 vạch chiếm ưu thế về vị trí số lượng (có tỷ lệ cá thể
chiếm 70 - 90%) vào những năm 1954 - 1958 và giảm dần (với 45,1% số
lượng cá thể vào năm 1960 và 31,3% vào năm 1970). Trong khi ñó, vị trí số
lượng của sâu ñục thân hai chấm tăng dần từ 0,5 - 20% (1954- 1958) lên
42,8% (1960) và 63,6% (1970) (Viện Bảo vệ thực vật, 2008) [24].

Những kết quả nghiên cứu bổ sung về sâu ñục thân của Bộ môn Côn
trùng (Viện Bảo vệ thực vật) từ những năm 1980 ñến nay cho thấy tỷ lệ số
lượng cá thể sâu ñục thân lúa bướm hai chấm ñã chiếm ưu thế tuyệt ñối từ
63,6% (1970) tăng lên 98,5% (1985), 98,8% (1989) và 98,9% (1992). Ngược
lại, tỷ lệ số lượng cá thể sâu 5 vạch chỉ còn dưới 1% và tỷ lệ số lượng cá thể
sâu ñục thân bướm cú mèo tồn tại không ñáng kể (Trần Huy Thọ, 2008) [23].
Theo Nguyễn Công Thuật (1995) [21], sâu ñục thân 2 chấm là một
trong những loài gây hại chủ yếu trên lúa; còn sâu ñục thân cú mèo và sâu ñục
thân 5 vạch chỉ là sâu hại thứ yếu.
Theo nghiên cứu của Trạm Bảo vệ thực vật Cổ Lễ (Nam Trực- Nam
ðịnh), diện tích lúa xuân tăng, cơ cấu cây trồng, thời vụ và chế ñộ canh tác
thay ñổi làm cho thành phần sâu ñục thân lúa cũng biến ñộng lớn. Sâu ñục
thân hai chấm chiếm 38,6% (1965) tăng lên 63,3% (1970) và 72,9% (1973)
trong khi ñó sâu ñục thân 5 vạch chiếm 47,8% (1965) giảm xuống 31,3%
(1970) và 22,7% (1973); Sâu ñục thân cú mèo 13,6% (1965) giảm xuống 5%
(1970) và 4,3% (1973) (Vũ ðinh Ninh, 1974), [17].
2.3.2. Phân bố của sâu ñục thân lúa hai chấm
Sâu ñục thân hai chấm là loại phổ biến nhất trong các loài sâu ñục thân.
Loài này ñược ghi nhận có mặt tại 44 tỉnh thành trồng lúa trong cả nước (với
tên hành chính năm 2000), từ miền núi ñến ñồng bằng và các tỉnh ven biển
(Phạm Văn Lầm, 2000) [16]
2.3.3. Mức ñộ gây hại của sâu ñục thân lúa

×