Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

SKKN một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt môn tự nhiên xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.86 KB, 19 trang )

A.ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LỜI MỞ ĐẦU:
Để Việt Nam sánh vai cùng các cường quốc 5 châu trên th ế gi ới thì Giáo
dục Việt Nam phải đào tạo ra những con người Việt Nam phát tri ển toàn
diện về mọi mặt: Thể chất, đạo đức, tri thức…Mà tri thức là một trong
những hành trang phục vụ đắc lực nhất cho việc khám phá th ế gi ới t ự
nhiên, thế giới cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhiệm vụ đó là c ủa ngành
giáo dục nước nhà, mà nền móng là giáo dục Tiểu học.
Muốn đáp ứng được những yêu cầu của giáo dục đào tạo trong giai đoạn
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong những năm đầu thế k ỷ 21
thì giáo dục Tiểu học phải giúp đỡ cho học sinh hình thành nh ững c ở s ở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đ ức, trí tuệ, th ể
chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản góp phần hình thành nhân cách con
người Việt Nam XHCN, bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân, chuẩn bị cho học sinh học tiếp lên trung học cơ sở.
Muốn vậy, ngay từ lớp một, học sinh phải có sức khỏe t ốt và hình thành,
phát triển kĩ năng, kinh nghiệp học tập và tự học tập. Môn “ T ự nhiên – xã
hội” là một trong những môn học giúp học sinh có đ ược điều đó vì m ục
tiêu của mơn học này nhằm giúp học sinh:
Có kiến thức cơ bản, ban đầu, thiết thực về con người và s ức khỏe ( c ơ th ể
người, cách giữ vệ sinh cơ thể, phòng tránh bệnh tật, tai n ạn).
Một số hiện tượng sự vật đơn giản trong tự nhiên và xã hội.
Bước đầu hình thành phát triển những kỹ năng: Tự chăm sóc s ức khỏe bản
thân, ứng xử hợp lý trong cuộc sống để phòng tránh bệnh t ật và tai n ạn.
quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi biết cách di ễn đạt nh ững
hiểu biết của mình về sự vật hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã


hội. Hình thành và phát triển những thái độ hành vi: Ý th ức th ực hi ện các
quy tắc giữ vệ sinh, an tồn cho bản thân, gia đình và cộng đồng, yêu thiên
nhiên, gia đình, trường học và quê hương. Ph ương pháp d ạy h ọc môn t ự


nhiên – xã hội có đặc trưng riêng. Để giúp học sinh học đ ược thì giáo viên
phải có cách tiếp cận mới theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của
học sinh, giáo viên cần kết hợp linh hoạt các hình th ức tổ ch ức d ạy h ọc
khác nhau trong mỗi tiết học, giảm sự can thiệp của giáo viên tăng c ường
sự tham gia của học sinh vào hoạt động học tập. Các em h ọc t ốt môn T ự
nhiên – xã hội tức là tạo đà và giúp các em có sức kh ỏe tốt, h ọc t ốt các môn
học khác. Các em có ý thức giữ gìn bảo vệ mơi trường, bảo vệ thiên nhiên,
bước đầu hình thành phát triển nhân cách, trách nhiệm người ch ủ nhân
tương lai của đất nước.
Xuất phát từ lý do đó nên tơi chọn đề tài:
“ Một số biện pháp giúp học sinh lớp 1 học tốt môn Tự nhiên xã hội”
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.
1. Thực trạng:
Năm học 2013 – 2014, ngành giáo dục đã bước sang năm th ứ m ười hai
thay sách. Thay sách là thay đổi nội dung chương trình, và thay đổi ph ương
pháp dạy học. tức là thay đổi cách dạy học. Đặc biệt giúp học sinh có cách
học, có nhu cầu học tập, tự học tập…Song điều đó cịn ch ưa ăn sâu vào suy
nghĩ của người dân ở vùng nơng thơn. vì cuộc sống, m ột số gia đình h ọ
phải bỏ mặc con cái cho nhà trường. Các em phải t ự lo cho mình, t ự ph ục
vụ cho mình để đảm bảo quyền được học tập của mình. Là giáo viên ph ụ
trách lớp một, tơi muốn giúp cho học sinh có một kiến th ức s ơ giản, c ơ
bản ban đầu thiết thực về con người, sức khỏe, biết cách gi ữ vệ sinh thân
thể, phòng tránh bệnh tật,tai nạn, vui chơi an toàn. Bi ết hi ện t ượng đ ơn
giản về sự thay đổi thời tiết…Hình thành và phát triển kĩ năng t ự chăm sóc


sức khỏe bản thân, ứng xử hợp lý trong đời sống: Biết t ự đánh răng, r ửa
mặt, rửa tay chân đúng cách sạch sẽ…cẩn thận tiếp xúc với vật sắc nh ọn –
nóng – đồ dùng điện đơn giản… có như thế mới phù h ợp cu ộc s ống th ực
tại của các em.

Mặt khác, môn Tự nhiên xã hội được tích hợp nhuần nhuy ễn gi ữa n ội
dung sức khỏe và nội dung tự nhiên xã hội. Nó là một trong nh ững mơn
học mới đối với học sinh lớp một, khi mà môi trường học tập của các em
hoàn toàn mới. Các em đang ở lứa tuổi đầu bậc Tiểu học, các em ch ưa h ề
có thói quen, kinh nghiệm học tập. Cái lứa tuổi “ Nhanh thích, nhanh chán”
đó, muốn đưa các em vào nền nếp học tập thì phải kiên trì, t ỉ m ỉ, khơng
nóng vội.
a. Thuận lợi:
- Sĩ số lớp 31 em giáo viên có điều kiện quan tâm đến học sinh khi h ướng
dẫn các em học bài.
- Sách vở đồ dùng học tập của các em đầy đủ, th ời l ượng đ ể các em t ập
trung học tập.
- Một số gia đình rất quan tâm đến việc học của con em mình.
b. Khó khăn:
Đa số các em là con nơng dân, các em cịn nhút nhát khi giao ti ếp, khi vào
lớp 1 các em bắt đầu tiếp xúc với môi trường học tập m ới, v ới hoạt động
học tập là bắt buộc, các em còn nhiều bỡ ngỡ. Nhiều em kh ả năng tiếp thu
bài học rất yếu, chỉ ham chơi, chưa thích học. Đa số các em ch ưa qua mẫu
giáo.
Điều kiện kinh tế khó khăn, nhiều em bố mẹ đi làm ruộng,làm mướn hoặc
đi làm ăn xa, phó mặc các em cho ông, bà già và nhà tr ường, các em thi ếu
sự quan tâm đến học tập và vệ sinh cá nhân.


Từ thực trạng trên dẫn đến kết quả sau:
2. Kết quả của thực trạng.
Các em ( từ đầu năm học ) đang “ như tờ giấy trắng” ch ưa có thói quen và
kinh nghiệm học tập, chưa biết giữ gìn vệ sinh bảo vệ sức khỏe.
Chưa có sự tị mị khoa học, chưa có thói quen đặt câu hỏi, tìm tịi câu gi ải
thích khi các em tiếp cận với thực tế xung quanh.

Từ thực trạng trên, để giúp các em khám phá th ế giới bao la. Nhi ều đi ều
mới lạ mà gần gũi, thiết thực với cuộc sống của các em. Để các em có s ức
khỏe tốt và học tập tốt hơn tôi mạnh dạn đưa ra một số việc làm v ề vi ệc
sử dụng phương pháp dạy học để giúp học sinh lớp 1 học tốt môn T ự
nhiên xã hội.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Như chúng ta đã biết: Nội dung, kiến thức trong chương trình T ự nhiên –
xã hội lớp 1 được thông qua các chủ đề. Trong mỗi ch ủ đ ề, đ ược l ồng ghép
hợp lý giữa nội dung sức khỏe và nội dung tự nhiên xã h ội. Đi t ừ s ức kh ỏe
cá nhân trong chủ đề “ Con người và sức kh ỏe” đến sức kh ỏe c ộng đ ồng
trong chủ đề “ xã hội” và sức khỏe môi trường trong chủ đề “ Tự nhiên”
Nội dung kiến thức được phát triển theo nguyên tắc đồng tâm từ gần đến
xa. Dẫn dắt học sinh mở rộng vốn hiểu biết từ bản thân đến gia đình, l ớp
học. Từ cuộc sống xung quanh đến thiên nhiên rộng lớn, t ừ cây cối, con
vật thường gặp đến sự thay đổi của thời tiết diễn ra hàng ngày.
* Từ nội dung trên tơi tìm tịi, lựa chọn một số giải pháp đ ể giúp h ọc sinh
lớp 1 học tốt môn Tự nhiên xã hội.
1. Giáo viên không ngừng tự học, tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề.


2. Sử dụng đồ dùng dạy học thường xuyên và có hiệu quả.
3. Đổi mới phương pháp, cách tổ chức hoạt động dạy học nghiên c ứu tài
liệu khai thác triệt để nội dung bài.
4. Tạo hứng thú học tập cho học sinh.
5. Quan tâm học sinh, dạy học đúng đối tượng, dạy học sinh bi ết cách h ọc.
II. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC.
1. 1.

Giáo viên chú trọng bồi dưỡng nâng cao tay nghề.


Việc nâng cao tay nghề là một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo
viên. Tôi thường học hỏi kiến thức, kinh nghiệm ở các đồng nghi ệp qua
học nhóm, dự giờ, qua các lần tập huấn, phương pháp dạy h ọc ở ti ểu h ọc;
tài liệu BDTX, báo giáo dục thời đại…,lựa chọn để s ử dụng v ới học sinh l ớp
mình.
1. 2.

Sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả.

Đồ dùng dạy học tôi thường sử dụng để hướng dẫn học sinh học bài đó là:
vật thật; tranh ảnh, mơ hình… Đồ dùng dạy học phải đưa ra đúng th ời
điểm. Giáo viên cần biết khai thác triệt để thông tin; kiến th ức qua đồ
dùng đó để đạt hiệu quả cao. Hình ảnh trong sách TNXH l ớp m ột r ất
phong phú và sắc màu đẹp, hấp dẫn, làm nhiệm vụ kép. V ừa đóng vai trị
cung cấp thơng tin, kiến thức cho học sinh học tập, vừa đóng vai trị ch ỉ
dẫn các hoạt động học tập. Kênh hình rất phù h ợp v ới hoạt động t ư duy
và tâm lý lứa tuổi học sinh lớp 1. Để các em trả lời được câu hỏi trong bài
và hiểu bài tôi thường hướng dẫn qua các bước sau:
- Quan sát hình ảnh ( vật thật …)
- Làm thực hành: mơ tả, nói lên những gì đã quan sát đ ược.


- Liên hệ với thực tế.
- Động não, suy nghĩ để rút ra kết luận.
Ví dụ: Bài 14 “ An toàn khi ở nhà” – Hoạt động 1
- Hướng dẫn học sinh quan sát 2 tranh ( trang 30 ): Thảo luận nhóm đơi.
- Mơ tả việc làm của các bạn ở mỗi hình:
+ Các bạn đang cắt trái cây.
+ Bưng cốc nước, chai nước rơi bị vỡ.

+ Dự kiến điều gì có thể xảy ra.
- Học sinh tự liên hệ việc dùng dao, đồ dùng sắc, nhọn ở nhà.
- Kết luận: Khi phải dùng dao hay đồ dùng sắc, nhọn…cần phải rất cẩn
thận để tránh bị đứt tay. Đồ dùng đó cần để xa tầm tay tr ẻ em => T ừ đó
các em biết phịng tránh đứt tay.
3. Đổi mới phương pháp dạy – học, cách tổ chức hoạt động dạy – h ọc –
nghiên cứu tài liệu, khai thác triệt để nội dung bài.
Việc nghiên cứu tài liệu để lựa chọn phương pháp dạy – học phù h ợp v ới
nội dung để đạt được mục tiêu của bài học là rất cần thiết. Giáo viên ph ải
có cách dạy mới, phù hợp tạo khơng khí học tập nhẹ nhàng vui t ươi, tránh
cho học sinh học vẹt căng thẳng. Không áp đặt c ứng nh ắc, b ắt h ọc sinh t ư
duy một chiều mà tạo điều kiện để học sinh mở rộng kiến th ức. Ph ương
pháp dạy học mơn TNXH có đặc trưng riêng của nó nên bản thân tơi ph ải
có cách tiếp cận mới theo hướng tích cực học tập của học sinh.
Các phương pháp tơi thường sử dụng đó là: Th ảo luận; quan sát, h ỏi đáp,
trò chơi học tập; thực hành, thăm quan…Trong một tiết học tôi sử dụng
linh hoạt các phương pháp dạy học để giúp học sinh tự phát hiện ra ki ến
thức mới. Tôi coi trọng sử dụng phương pháp quan sát một cách tích c ực


chủ động. Hoạt động theo nhóm đơi, nhóm 3 – 5 h ọc sinh. Vì h ọc sinh theo
nhóm các em được có cơ hội khám phá, diễn đạt ý tưởng của mình, m ở
rộng suy nghĩ, hiểu biết. Học hỏi từ các bạn và rèn luy ện kỹ năng nói. Tơi
thường dựa trên cơ sở “ Lấy học sinh làm trung tâm” và theo hướng “ Th ầy
tổ chức trò hoạt động”. Tùy vào nội dung và ph ương tiện dạy h ọc cụ th ể
từng bài tôi lựa chọn phương pháp, hình thức dạy học khác nhau nh ưng
tất cả đều làm cho hoạt động dạy của thầy – hoạt đ ộng h ọc c ủa trò di ễn
ra nhẹ nhàng tự nhiên và chất lượng.
Ví dụ: Bài 12 “ Nhà ở”
+ Giới thiệu bài: Hình thức cả lớp.

+ Phát triển bài:
Hoạt động 1: Phương pháp quan sát – hình th ức: nhóm đơi
Hoạt động 2: Phương pháp quan sát – hình th ức: nhóm 4 em.
Hoạt động 3: Phương pháp thực hành thuyết trình – hình th ức: cá nhân –
nhóm đơi.
Kết luận mỗi hoạt động: Cá nhân hoặc cả lớp.
+ Củng cố bài: Cả lớp.
Tôi thường đổi học sinh trong 1 nhóm ( nhóm ngẫu nhiên, nhóm trình độ,
nhóm học sinh khá giỏi giúp học sinh yếu học tập…) đ ể các em có c ơ h ội
chia sẻ kinh nghiệm với nhau.
Tôi luôn căn cứ vào hướng dẫn chung ở sách giáo khoa: Nội dung ở SGK,
điều kiện, phương tiện dạy học, trình độ nhận thức của học sinh l ớp tôi
để phối hợp các phương pháp và hình thức tổ chức dạy h ọc khác nhau m ột
cách linh hoạt, sáng tạo, giảm sự tham gia của giáo viên, tăng c ường s ự
tham gia của học sinh vào hoạt động tìm tịi, phát hiện kiến th ức.


Cấu trúc bài học khá linh hoạt nên tôi cũng tìm tịi, l ựa ch ọn, s ử dụng linh
hoạt các phương pháp và hình thức dạy học phù hợp v ới l ớp mình. Sau đây
tơi đưa ra một số phương pháp, hình thức dạy học qua một số tiết d ạy.
* Có bài tơi hướng dẫn học sinh bắt đầu bằng việc s ử d ụng v ốn kiến th ức
đã có hoặc liên hệ thực tế rồi mới đi đến phát hiện kiến th ức m ới qua vi ệc
quan sát tranh ảnh trong SGK.
Ví dụ: Bài 11 “ Gia đình”
- Hoạt động 1.
Bước 1: Tơi cho học sinh thảo luận nhóm đơi: Các em hỏi đáp thay nhau.
“ Gia đình bạn có những ai?”
Bước 2: Tổ chức cho các nhóm trình bày trước lớp:
Học sinh 1: Gia đình bạn có những ai?
Học sinh 2: Gia đình có ơng, bà, bố, mẹ, mình.

Học sinh 2: Bạn kể cho mình biết, gia đình bạn có nh ững ai?
Học sinh 1: Gia đình mình có bố, mẹ, mình và em mình.
Giáo viên chốt lại: Gia đình là tổ ấm của em, ông, bà, bố, mẹ, anh, ch ị, em là
những người thân yêu nhất của em.
Bước 3: chia nhóm: 4 học sinh/nhóm. Học sinh giỏi giúp học sinh y ếu h ọc
bài để các em quan sát được đúng, đủ hành động của nh ững ng ười trong
gia đình Lan, gia đình Minh.
- Học sinh thảo luận: Gia đình Lan có nh ững ai? Lan và nh ững ng ười trong
gia đình đang làm gì?
Gia đình Minh có những ai? Minh và những người trong gia đình đang làm
gì?


Bước 4: Các nhóm trình bày kết quả thảo luận. Nhóm khác nhận xét bổ
sung.
Kết luận: Mỗi người sinh ta đều có bố mẹ và người thân…Mọi người
chung sống trong một mái nhà đó là gia đình. Gia đình là n ơi em đ ược yêu
thương chăm sóc và che chở.
Căn cứ vào trình bày của các nhóm học sinh. Giáo viên có th ể nh ận xét, k ết
luận.
* Lại có bài tơi cho học sinh bắt đầu bằng việc quan sát tranh sách giáo
khoa để tìm ra kiến thức mới tới những câu hỏi nhằm áp dụng nh ững điều
đã học vào thực tế cuộc sống.
Ví dụ: Bài 13: “ Công việc ở nhà” Hoạt động 1 – Hoạt động 2
Hoạt động 1: Quan sát hình.
+ Tơi chia lớp thành 4 nhóm ( nhóm ngẫu nhiên ).
Mỗi nhóm 1 tranh, quan sát nói nội dung từng tranh, từng cơng vi ệc, tác
dụng của cơng việc đó đối với cuộc sống gia đình.
Nhóm 1: Tranh 1: Bạn nhỏ đang lau bàn ghế, giúp bàn gh ế sạch sẽ…
Nhóm 2: Tranh 2: Bạn gái đang cất đồ chơi vào đúng ch ỗ - giúp nhà c ửa

gọn gàng ngăn nắp…

Ảnh: Học sinh thảo luận nhóm 4.
Nếu tìm hiểu xong nhiệm vụ của nhóm mình thì tìm hiểu nhiệm vụ nhóm
khác.
+ Sau khi giúp học sinh thảo luận xong tôi tổ chức cho các nhóm trình bày
kết quả. Nhóm khác nhận xét bổ sung.


+ Kết luận: Mọi người trong nhà đều làm việc phù h ợp v ới mình, nh ững
việc đó vừa giúp cho nhà cửa sạch sẽ vừa thể hiện s ự quan tâm g ắn bó c ủa
những người trong gia đình với nhau.
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm.
+ Tơi hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm đơi. Học sinh liên hệ, h ỏi đáp v ề
công việc thường ngày của những người trong gia đình mình, của mình cho
bạn nghe.
+ Hướng dẫn học sinh nói trong nhóm sau đó nói trước lớp.
+ Giáo viên kết luận: Mỗi người trong gia đình đều làm việc v ừa s ức v ới
mình, tuổi nhỏ làm việc nhỏ. Các em ngồi giờ học cần giúp đ ỡ bố mẹ
những công việc vừa sức mình: Quét nhà, lau bàn ghế…
* Đối với bài 24: “ Cây gỗ” Hoạt động 1 – Hoạt động 2.
Tơi cho học sinh quan sát cây ngồi sân trường để tìm ra kiến th ức m ới đó
là: Phân biệt các bộ phận chính của cây gỗ như: Rễ, cành, lá, hoa…Thân g ỗ
to cho ta gỗ để làm nhà; cây gỗ có nhiều cành, tán lá tỏa bóng mát. Sau đó
tơi đưa ra một số câu hỏi để học sinh áp dụng những điều đã học vào cuộc
sống đó là:
Hình 1: Kể tên những đồ dùng được làm bằng thân gỗ mà em bi ết?
Hình 2: Nêu lợi ích của bộ rễ cây gỗ? Lợi ích của tán lá cây g ỗ?
* Chương trình mơn Tự nhiên – xã hội mang tính mở. Chính vì lẽ đó mà tôi
dễ dàng lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học phù h ợp v ới m ục tiêu

môn học, bài học và điều kiện, phương tiện dạy học của nhà tr ường và
của địa phương.
Ví dụ: Bài “Cây rau”, “ Cây hoa”


Tơi cho học sinh sưu tầm tất cả những lồi rau, cây hoa ở đ ịa ph ương có
mà các em có thể sưu tầm được để làm phương tiện h ọc tập.
4.Tạo hứng thú học tập cho học sinh qua tổ chức trò ch ơi học tập.
a.Vui học Tự nhiên xã hội 1:
Như chúng ta đã biết các em đang ở giai đoạn học mà ch ơi, ch ơi mà h ọc.
Cho nên những trị chơi mang tính chất chơi nh ưng m ục đích lại nh ằm
hình thành hoặc củng cố kiến thức mới sẽ có hiệu quả r ất cao đến vi ệc
tiếp thu tri thức mới của học sinh . Các em được học và học một cách thoải
mái, tự do… Dẫn đến các em vô cùng thích thú và tích c ực tham gia trị ch ơi.
Thế là kiến thức mới nghiễm nhiên được hình thành, hoặc được củng cố
một cách dễ dàng mà sâu sắc không hời hợt, bởi các em đ ược tham gia
thoải mái, tự do dẫn đến một ấn tượng tốt đẹp các em ln ghi nh ớ h ơn là
gị bó, áp đặt cho các em một lượng kiến thức nào đó.
b.Trị chơi tự nhiên xã hội:
Để học sinh thích học, tự giác học tập, tôi đã dựa vào nội dung và ph ương
pháp dạy học từng bài để tổ chức các hình thức dạy học khác nhau trong
một tiết học. Cuối một số tiết học tôi th ường tổ chức cho h ọc sinh ch ơi
trị: Vẽ tranh, đóng vai…để các em khắc sâu kiến thức của bài và phát tri ển
trí tưởng tượng của học sinh. Đồng thời làm cho tiết học tr ở nên nh ẹ
nhàng hấp dẫn. Học sinh rất thích thú học tập.
Ví dụ: Bài 11, 12, 30…vẽ tranh .
Đối với bài 23 Khi dạy bài “Cây hoa”. Tơi cho học sinh ch ơi trị ch ơi “ Đ ố
bạn hoa gì ?”
Hoạt động 3:
Các bước chuẩn bị và tiến hành trò chơi như sau :



- Mục tiêu: Củng cố những hiểu biết về cây hoa .
- Chuẩn bị: Khăn sạch + hoa.
- Cách tiến hành:
+ Giáo viên yêu cầu mỗi tổ cử một bạn lên chơi và cầm theo khăn sạch đ ể
bịt mắt. Các em tham gia chơi đứng thành hàng ngang tr ước l ớp.
+ Giáo viên phổ biến luật chơi: Mỗi em được đưa một bông hoa và yêu cầu
các em đốn xem đó là hoa gì?
+ Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trị chơi (có th ời gian thì nhi ều l ượt
học sinh được tham gia chơi).
+ Học sinh dùng mũi ngửi và dùng tay để sờ và nói tên hoa.
+ Trong thơi gian 1 phút,ai đốn nhanh và đúng nhiều loại hoa tổ đó th ắng
cuộc.
+ Giáo viên nhận xét và khen thưởng những học sinh nói nhanh và đúng tên
hoa.

Ảnh: Học sinh chơi trị chơi.
5. Quan tâm đến học sinh, dạy học đúng đối tượng, dạy cho học sinh bi ết
cách học.
Trong tiết học tôi bao quát toàn lớp, hướng dẫn đến từng học sinh h ọc
tập. Tùy vào lực học của từng em để hướng dẫn các em phát huy h ết kh ả
năng của mình, để các em khơng bị nhàm chán khi h ọc t ập. M ỗi ph ương
pháp học tập, hình thức học tập nó có đặc trưng riêng, cách h ọc riêng. Vì
thế tơi coi trọng việc hướng dẫn học sinh biết cách học để các em t ự học,
biến kiến thức ở SGK thành kiến thức của mình.
Ví dụ: Hướng dẫn học sinh phương pháp quan sát.


Quan sát là các em sử dụng nhiều giác quan để cảm nhận và phán đốn:

- Mắt nhìn
- Tai nghe
- Mũi ngửi
-Taysờ.
+ Biết trình tự quan sát:
- Quan sát tổng thể rồi mới đến quan sát các bộ phận chi tiết.
- Quan sát bên ngoài rồi đến bên trong…
Bên cạnh đó cần coi trọng việc tự đánh giá kết quả học tập của h ọc
sinh.Tự đánh giá mình và học sinh đánh giá lẫn nhau để uốn nắn nh ững sai
sót về kiến thức kỹ năng và phát hiện những khó khăn để h ọc sinh đi ều
chỉnh.
Hình thức dạy học như vậy, trong không gian lớp học, tại th ời gian c ủa l ớp
học, tạo cho các em sự hứng thú và niềm vui trong học tập. C ứ m ỗi khi tôi
treo bảng phụ, hoặc chuẩn bị cho các em chơi trị chơi đố vui…các em đều
có sự chăm chú theo dõi. Nhìn những đơi mắt ánh lên niềm vui thích, r ồi
bất chợt ào ạt “Xung phong” muốn trả lời. Em được chỉ định thì hồ hởi, em
khơng được thì “St xoa”, rồi những tràng vỗ tay rộ lên c ổ vũ… Đó chính là
phần thưởng có lẽ là xứng đáng nhất đối với nh ững người “đ ưa đị” nói
chung và đối với tơi nói riêng. Sau bao đêm miệt mài nghiên c ứu .
Cách tổ chức như vậy nhằm củng cố kiến thức vừa học, đáp ứng nhu c ầu
phát triển của các em.
Hình thành và phát triển tư duy tốt, rèn óc suy nghĩ tổng h ợp, quan sát
nhanh, cùng sự thích thú của lứa tuổi hiếu động, giàu cảm xúc, h ồn nhiên,
ln ưa thích cái mới lạ vui tươi hấp dẫn.


Qua các cuộc họp, gặp gỡ các bậc cha mẹ học sinh, hầu hết ph ụ huynh đ ều
rất vui mừng phấn khởi cho biết con,em họ đã tiến bộ rất nhiều. Cũng
chính vì lẽ đó mà các đồng nghiệp dạy bộ môn hay “Mượn” lớp tôi đ ể thao
giảng ,dự giờ.

Quá trình cung cấp kiến thức cho học sinh ở các mơn học nói chung và
mơn Tự nhiên xã hội nói riêng như đã nêu trên, khiến tơi cảm th ấy r ất hài
lịng vì các em tiếp thu và phát triển tư duy rất tốt. Đây cũng chính là ti ền
đề vững chắc cho các em học tốt ở các lớp trên đ ồng th ời cũng t ạo đ ược
sự gần gũi gắn bó giữa thầy và trò.
C. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Sau gần một năm hướng dẫn học sinh học tập môn Tự nhiên – xã h ội nói
riêng và các mơn học khác nói chung theo h ướng tích c ực hóa hoạt đ ộng
học tập của học sinh. Từ chỗ các em mới ngày đầu tiên đến trường h ọc
với tâm hồn trong trắng, ngây thơ nay các em đã có kinh nghi ệm h ọc t ập,
phương pháp học tập và tự học tập.
- Học sinh biết ứng xử khi gặp những hiện tượng khác nhau trong cuộc
sống.
- Giải quyết những tình huống đa dạng ở nhà, ở trường, ngồi xã hội, trong
thiên nhiên. Góp phần bảo vệ sức khỏe, giữ an toàn cho bản thân và người
khác như: Biết sơ lược về cơ thể người, giữ vệ sinh cá nhân, vui ch ơi an
toàn.
- Biết quan sát một số cây, con vật phổ biến ( tên gọi, đ ặc đi ểm, l ợi ích
hoặc tác hại của nó đối với con người ). Hiện tượng t ự nhiên ( Nắng, m ưa,
nóng…).


- Có kỹ năng làm vệ sinh cá nhân, cẩn thận khi tiếp xúc v ới v ật s ắc nh ọn,
đồ dùng điện đơn giản.
- Có thái độ tự giác giữ vệ sinh cá nhân, chấp hành quy định trật t ự an tồn
giao thơng, u thiên nhiên, gia đình, q hương, trường học.
- Có ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Đáp ứng được với cuộc sống thực tại của học sinh. Các em có s ức kh ỏe
tốt, có kinh nghiệm học tập góp phần học tốt mơn h ọc khác và làm trịn

nhiệm vụ của người học sinh tiểu học.
Qua việc đánh giá của giáo viên và học sinh về kết quả h ọc t ập môn T ự
nhiên – xã hội của lớp học kỳ I thu được kết quả nh ư sau:
Đạt loại A trở lên: 100%
Trong đó:
A+ = 11 em = 35,5%
A = 20 em = 64,5%
Tuy kết quả đó chưa được mỹ mãn song nó đã phản ánh được sự cố gắng,
chăm chỉ, sự tiến bộ của học sinh trong học tập và rèn luy ện. Là c ả m ột
q trình tìm tịi, học hỏi kinh nghiệm dạy học của tơi. Tơi đã kiên trì, t ỉ m ỉ
hướng dẫn giúp đỡ học sinh học tập và rèn luyện kỹ năng về T ự nhiên – xã
hội.
2. Kiến nghị:
Để nâng cao chất lượng học tập của học sinh, giúp học sinh l ớp 1 h ọc t ốt
môn Tự nhiên và xã hội, đồng thời để nâng cao hiệu quả gi ảng dạy phân
môn Tự nhiên và xã hội của mỗi giáo viên Tiểu học, tôi xin đề xuất m ột s ố
ý kiến sau:
1. Đối với chuyên môn nhà trường:


- Cần thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chun đề bồi dưỡng, nâng
cao trình độ chun mơn cho giáo viên.
- Hàng năm tổ chức các chuyên đề về chủ đề chủ điểm theo từng nội dung
cụ thể để phục vụ tốt cho công tác giảng dạy ở mảng kiến th ức này và cần
thiết thực hiện ngay từ đầu năm học.
2. Đối với thư viện:
- Khi nhập các đầu sách, thư viện của nhà tr ường cần lưu ý ch ọn lọc các
loại sách tham khảo có chất lượng của các tác giả, nhà xu ất b ản có uy tín
để phục vụ tốt cho giáo viên và học sinh trong việc giảng dạy và học tập.
- Đầu mỗi tuần học kể từ đầu năm học, vào tiết sinh hoạt dưới cờ nên giới

thiệu các đầu sách có liên quan nội dung, chủ điểm dạy h ọc cho phù h ợp.
3. Về phía giáo viên:
- Khơng ngừng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ của b ản thân
bằng cách tự học, tự bồi dưỡng, tự cập nhật các thông tin và ph ương pháp
mới thông qua đồng nghiệp, qua sách tham khảo, qua mạng Internet,…
- Khi lên kế hoạch bài học cần chuẩn bị kỹ càng nội dung.Tham khảo thêm
các tư liệu có liên quan để bổ sung vào bài dạy cho tiết học trở nên phong
phú, đa dạng, hấp dẫn học sinh.
- Giáo viên không nên quá lệ thuộc vào sách h ướng d ẫn c ủa B ộ giáo d ục.
Cần mạnh dạn tìm ra các cách khác nhau nhằm giúp học sinh n ắm đ ược
mục tiêu bài học một cách nhanh nhất, nhẹ nhàng nhất và đầy đủ nh ất.
- Thường xuyên kiểm tra chất lượng của việc tổ chức chuyên đề và hiệu
quả của nó trong thực tế.
Một vài kinh nghiệm trên đây chỉ là những hạt cát bé nh ỏ.Tôi rất mong
nhận được và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của các cấp lãnh


đạo, cũng như bạn bè đồng nghiệp để đề tài của tơi ngày càng hồn thiện
hơn.
Thanh Tân, ngày 14 tháng 02 năm 2014
Người thực hiện

Nguyễn Thị Lan

TÀI LIỆU THAM KHẢO THAM KHẢO
1/ Sách giáo khoa Tự nhiên xã hội 1.
2/ Sách giáo viên Tự nhiên xã hội 1.
3/ Các tài liệu sách báo, mạng internet.
4/ Sách bài soạn Tự nhiên xã hội.
5/ Chuẩn Kiến thức kĩ năng.

6/ Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên.


HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SKKN CẤP TRƯỜNG
_________________________________________________________
_________________________________________________________
_________________________________________________________
_________________________________________________________
_________________________________________________________


_________________________________________________________
_________________________________________________________

HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SKKN CẤP HUYỆN
_________________________________________________________
_________________________________________________________
_________________________________________________________
_________________________________________________________
_________________________________________________________
_________________________________________________________
_________________________________________________________
_________________________________________________________
_________________________________________________________

HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT SKKN CẤP TỈNH
_________________________________________________________
_________________________________________________________
_________________________________________________________
_________________________________________________________




×