Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Vấn đề môi trường quan trọng (nhóm 3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.99 KB, 15 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA MÔI TRƯỜNG & BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Mơn học

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MƠI TRƯỜNG
BTKN

Chủ đề : VẤN ĐỀ MƠI TRƯỜNG QUAN TRỌNG
Nhóm: 3
1. Nguyễn Hồng Dũng.

MSSV: 91201153.

2. Phạm Huỳnh Thế Hiển.

MSSV: 91201030.

3. Võ Thị Ánh Hồng.

MSSV: 91201036.

4. Đặng Khánh Linh.

MSSV: 91202132.

5. Trần Khánh Nguyên.

MSSV: 91201260.



6. Từ Thiện Thành.

MSSV: 91201310.

7. Chung Kim Thư.

MSSV: 91201337.

GVHD: TS. VƯƠNG QUANG VIỆT.
Tp. Hồ Chí Minh, 2014

1


MỤC LỤC
MỤC ĐÍCH.........................................................................................................2
1.

DỰ ÁN XÂY DỰNG HẠ TẦNG CẢNG ICD ĐỒNG NAI.....................................4

1.1

Tên dự án..................................................................................................4

1.2

Vị trí địa lý dự án........................................................................................4

1.3


Quy mơ của dự án.......................................................................................4

2.

3.

4.



ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI........................5
2.1

Điều kiện khí hậu.....................................................................................5

2.2

Chế độ thủy văn.......................................................................................6

2.3

Đặc điểm môi trường sinh học....................................................................6

2.4

Điều kiện kinh tế xã hội.............................................................................7

CÁC VẤN ĐỀ MƠI TRƯỜNG QUAN TRỌNG..................................................7
3.1.


Tác động đến mơi trường khơng khí............................................................7

3.2.

Tác động đến mơi trường nước...................................................................9

3.3.

Tác động do chất thải rắn đến môi trường..................................................11

THUẬT NGỮ.............................................................................................12
4.1.

Phương pháp nghiên cứu khoa học............................................................12

4.2.

Phương pháp luận nghiên cứu khoa học.....................................................12

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................13

2


MỤC ĐÍCH
Đồng Nai là một tỉnh lớn có diện tích tự nhiên 5.860 km 2, nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam. Sự phát triển năng động của khu vực tam giác kinh tế trọng điểm phía
Nam (thành phố Hồ Chí Minh – Đồng Nai – Vũng Tàu) đã thu hút rất nhiều các nhà đầu
tư, trong đó Đồng Nai thu hút một số lượng lớn các doanh nghiệp trong và ngoài nước

đầu tư vào 17 KCN trên địa bàn Tỉnh. Sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp làm
cho lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) tăng cả qui mô lẫn số lượng, tập trung
chủ yếu ở các khu công nghiệp của tỉnh.
Tuy nhiên, hầu hết số lượng hàng hóa XNK này đều phải thơng qua các Cảng ở TP.HCM
và tình trạng quá tải đã diễn ra thường xun, gây khó khăn khơng nhỏ đến kế hoạch sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, để đáp ứng nhu cầu lưu kho, luân chuyển hàng hóa đến gần nơi sản xuất
kinh doanh phục vụ phát triển kinh tế vùng thì việc đầu tư dự án Cảng ICD Đồng Nai là
hết sức cần thiết. ICD Đồng Nai sẽ là địa điểm tập kết, trung chuyển hàng hóa XNK cho
các doanh nghiệp. Việc ICD Đồng Nai ra đời đã giúp cho các doanh nghiệp có hoạt động
XNK đóng trên địa bàn tỉnh chuyển hàng hóa đến nơi nhanh gấp 2 lần so với việc làm thủ
tục tại các Cảng ở TP.HCM. Bên cạnh đó, giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều
chi phí vận chuyển và thời gian đi lại. Nhờ vậy, sản lượng hàng hóa thơng qua Cảng luôn
tăng và phát triển với tốc độ cao.

3


4


1. DỰ ÁN XÂY DỰNG HẠ TẦNG CẢNG ICD ĐỒNG NAI
1.1 Tên dự án
- Tên dự án : Dự Án Xây Dựng Hạ Tầng Cảng ICD Đồng Nai
1.2 Vị trí địa lý dự án
Địa điểm thực hiện dự án: Km 13, Quốc lộ 51, Xã Tam Phước, Huyện Long Thành, Tỉnh
Đồng Nai.
Khu đất thiết kế xây dựng hạ tầng Cảng ICD Đồng Nai có diện tích khoảng 279.426 m 2
được xác định như sau:
-


Phía Tây Bắc

:

giáp đường đất của khu dân cư xã Tam Phước, cách hộ gần nhất
của khu dân cư là 10 m;

-

Phía Đơng Bắc :

giáp Quốc lộ 51;

-

Phía Đơng Nam :

giáp xí nghiệp bị sữa Long Thành;

-

Phía Tây Nam

giáp đất trồng bạch đàn do địa phương quản lý.

:

1.3 Quy mơ của dự án
1.3..1.

Diện Tích Mặt Bằng
* Nhà Văn Phịng
- Diện tích khu vực
:
1.200 m2
-

Xây tường gạch, mái lợp tơn kết hợp với đóng trần để giảm nhiệt độ; nền lát ceramic;
cửa đi và cửa sổ bằng kính, khung nhơm.
* Kho Cho Th
- Diện tích khu vực
: 129.710 m2
- Sử dụng các mẫu kho kích thước 56 m x 90 m, 60 m x 90 m, 138 m x 90 m… bố trí
hợp lý trên diện tích quy hoạch cho phép xây dựng. Như vậy, tương ứng với các kích
thước trên thì số kho ít nhất có trong diện tích xây dựng là 11 kho và nhiều nhất là 25
kho.
- Diện tích xây dựng kho tùy thuộc vào nhu cầu thuê của khách hàng, tuy nhiên khoảng
cách tối thiểu của hai nhà kho đảm bảo cho công tác phịng cháy chữa cháy và giao
thơng vận chuyển hàng hóa (giao thơng cho vận chuyển hàng hóa tối thiểu 18 m, cho
PCCC >= 7 m);
- Tường kho được xây bằng gạch, cao hơn so với nền 2 m, phần tường bên trên được
làm bằng tôn. Kết cấu khung sườn và mái được làm bằng thép, lợp tôn tráng kẽm; nền
bê tơng dày 10 – 15cm tùy theo tính chất hàng hóa.

5


* Hệ Thống Giao Thông
- Các tuyến đường giao thông nội bộ bố trí dạng ơ cờ, chiều rộng mặt cắt ngang đường
từ 20 – 30 m, giao thông phụ và PCCC rộng từ 7 -12 m, bố trí hệ thống đèn chiếu

sáng một bên đường;
- Mặt đường: kết cấu được tính tốn với xe có tải trọng 12 tấn cho đường trục chính và
9,5 tấn đối với các trục đường phụ.
1.3..2.
Vốn Đầu Tư Và Nguồn Vốn
Tổng vốn đầu tư dự án
: 160.808.000.000 đồng.
Vốn cố định
: 157.808.000.000 đồng.
Vốn lưu động
: 3.000.000.000 đồng.
Vốn đầu tư được phân bố như sau:
- Chi phí xây lắp
: 128.217.000.000 đồng.
- Chi phí đầu tư trang thiết bị
: 11.200.000.000 đồng.
- Chi phí chuẩn bị đầu tư và chi phí khác: 10.440.000.000 đồng.
- Dự phịng phí
: 7.515.000.000 đồng.
1.3..3.
Danh mục máy móc thiết bị
Q trình xây dựng hạ tầng Cảng ICD Đồng Nai sẽ có các hạng mục cơng trình sau:
- San nền và xây dựng hệ thống thốt nước;
- Hệ thống đường giao thơng nội bộ;
- Xây dựng mạng lưới cấp nước;
- Xây dựng hệ thống cấp điện;
- Xây dựng nhà kho, bãi;
- Xây dựng trạm xử lý nước thải;
- Trồng cây xanh.
2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI

2.1 Điều kiện khí hậu
2.4.1.
Nhiệt độ khơng khí
Nhiệt độ thay đổi theo mùa trong năm, tuy nhiên sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng
khơng lớn lắm.
- Nhiệt độ trung bình hằng năm
: 26,00C
: 34,60C

-

Nhiệt độ trung bình cực đại tháng cao nhất (tháng 4)

-

Nhiệt độ trung bình cực tiểu tháng thấp nhất

-

Nhiệt độ cao nhất đạt tới

: 38,00C

-

Nhiệt độ thấp nhất

: 17,00C

-


Biên độ nhiệt trong mùa mưa

: 21,10C

: 5,5 - 8,00C
6


-

: 5,0 - 12,00C

Biên độ nhiệt trong mùa khô

2.4.2.
Lượng mưa
Dự án nằm trong khu vực có lượng mưa tương đối cao. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10
chiếm 90% lượng mưa hằng năm, tháng 8, 9 và 10 là tháng có lượng mưa cao nhất (tháng
10/1999 lượng mưa đạt trên 500mm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chiếm
10% lượng mưa năm, tháng 1 và 2 hầu như khơng mưa.
- Lượng mưa trung bình năm
: 1.800 – 2.000mm/năm
-

Ngày có lượng mưa cao nhất

: 430mm

-


Lượng mưa cực đại trong 15’

: 41,2mm

-

Lượng mưa cực đại trong 30’

: 59,0mm

-

Lượng mưa cực đại trong 60’

: 89,3mm.

2.4.3.
Độ ẩm
Độ ẩm khơng khí thay đổi theo mùa và vùng. Mùa khơ có độ ẩm trung bình dao động
trong khoảng 70 -80% và trên 80-90% vào mùa mưa. Các tháng có độ ẩm cao nhất là
tháng 9 và tháng 10, độ ẩm tương đối trung bình cao nhất là 86%. Các tháng có độ ẩm
thấp nhất là tháng 2 và tháng 3, độ ẩm tương đối trung bình thấp nhất 71%.
2.4.4.
Chế độ nắng
Các tháng mùa khơ có giờ nắng khá cao trên 60% giờ nắng trong năm
Tổng số giờ nắng trong năm
Số giờ nắng trung bình mỗi tháng

:2.600 – 2.700 giờ

:222 giờ

Số giờ nắng cao nhất

(Tháng 3)

:300 giờ

Số giờ nắng thấp nhất

(Tháng 8)

:140 giờ

2.4.5.
Chế độ gió
Hướng gió chủ đạo tại khu vực xây dựng dự án chịu sự chi phối bởi hai mùa chính:
- Mùa khơ: hướng gió chủ đạo Đơng – Bắc;
- Mùa mưa: hướng gió chủ đạo Tây - Nam.
Chuyển tiếp giữa hai mùa có gió Đơng và Đơng Nam, đây là loại gió địa phương gọi là
mùa gió chướng. Gió chướng khi gặp thủy triều sẽ làm nước dâng cao vào đất liền.
- Vận tốc gió trung bình năm
2,9m/s
-

Vận tốc gió trung bình tháng cao nhất (tháng 3 và 4)

3,3m/s

7



2.2 Chế độ thủy văn
Dựa vào phân bố khu vực cho thấy địa hình của khu vực dự án cao không bị ảnh hưởng
của thủy triều, mực nước ngầm mạch nông thường xuất hiện ở độ sâu từ 3 - 7 m và ổn
định ở độ sâu trung bình từ 20 – 30 m (so với mặt đất).
Xung quanh khu vực Dự án có hai nguồn nước mặt chính, đó là suối Nước Trong và rạch
Bà Chèo. Suối Nước Trong có bề rộng khoảng 1,5 – 2m, sâu 0,3 – 0,5 m nằm cách khu
vực Dự án khoảng 1.000 m. Suối Nước Trong có dịng chảy tương đối dài, điểm cuối của
suối về phía hạ nguồn tiếp nối trực tiếp với rạch Bà Chèo bằng ngã ba Nước Trong – Bà
Chèo. Nước thải sau xử lý của Cảng ICD Đồng Nai sẽ thải trực tiếp vào suối Nước Trong
và theo dòng Nước Trong ra rạch Bà Chèo.
Rạch Bà Chèo là một trong những con rạch lớn tại khu vực. Chiều rộng trung bình từ 20
- 40m, độ sâu dao động trong khoảng 3 – 15 m, mực nước rạch chịu ảnh hưởng bởi chế
độ bán nhật triều không đều của lưu vực hạ lưu sông Đồng Nai.
2.3 Đặc điểm môi trường sinh học
Thảm thực vật rừng ở Đồng Nai thuộc hệ sinh thái rừng ẩm nhiệt đới gió mùa mưa nhiều
với hệ động – thực vật đa dạng về chủng lồi. Các kiểu rừng tự nhiên cơ bản có kiểu rừng
kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và kiểu rừng kín nửa rụng lá nhiệt đới ẩm với các họ
thực vật đặc trưng là tre, dẻ, kim giao, dầu, bằng lăng, bàng, điều tra cho thấy hiện có 614
lồi thực vật thuộc 390 chi, 110 họ thuộc 70 bộ trong 6 ngành thực vật khác nhau. Động
vật qua điều tra có 252 lồi trong đó thú có 61 lồi, chim có 120 lồi, bị sát có 54 lồi,
lưỡng cư có 12 lồi. Đặc biệt rừng Nam Cát Tiên cịn giữ được nhiều loại động – thực vật
quí hiếm như tê giác một sừng, bị Benteng, nai Catoong, hổ, báo, sóc, nai, cơng, trĩ.
Đồng Nai có nguồn tài ngun rừng phong phú, diện tích đất rừng hiện có 178.216 ha
chiếm 30,36% diện tích đất tự nhiên của tỉnh, trong đó diện tích đất có rừng là154.874ha
gồm rừng tự nhiên có 110.117 ha, rừng trồng có 44.757 ha.
2.4

Điều kiện kinh tế xã hội

2.4.1.
Diện tích, dân số
Cơ cấu dân số của Xã hiện nay bao gồm 13948 người, ứng với 3120 hộ. Theo thống kê,
biến động dân số cơ học của Xã là 6,7%, biến động dân số tự nhiên là 1,48.
2.4.2.
Nghề nghiệp
Theo báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội của xã Tam Phước, ngành nơng lâm đóng
vai trị chủ đạo. Dịch vụ, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đóng vai trị thứ yếu.
Ngành trồng trọt phát triển mạnh, ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng thấp không cân đối với
ngành trồng trọt, thương mại dịch vụ chủ yếu là bn bán nhỏ của hộ gia đình, cá nhân,
ngành cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển mạnh về tỷ trọng so với các
ngành khác.

2.4.3.

Hệ thống giao thông
8


Khu đất xây dựng nằm trên Quốc lộ 51, cách mép Quốc lộ 100 m. Hiện tại trong khu vực
dự án đã có đường bê tơng nhựa rộng 15 m dẫn từ Quốc lộ vào cơng trình, một phần nhỏ
mặt trước khu đất trải đá dăm làm đường tạm.
2.4.4.
Hệ thống điện
Hiện tại trên khu vực đã có đường dây trung thế 22 KV, đây sẽ là tuyến cung cấp điện
cho tồn khu.
2.4.5.
Hệ thống nước cấp
Khu vực dự án chưa có hệ thống cấp nước sạch.
Dân cư xung quanh khu vực sử dụng nguồn nước ngầm phục vụ cho mọi hoạt động trong

đời sống sinh hoạt hằng ngày.
2.4.6.
Y tế, giáo dục
Khoảng cách từ các hộ dân trong khu vực đến các cơng trình dịch vụ xã hội như trường
học, trạm y tế, chợ và bưu điện,… tương đối khá xa, khoảng từ 2 đến 7 km nên không
thuận lợi trong hoạt động sinh hoạt hằng ngày.
3. CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG QUAN TRỌNG
3.1.
Tác động đến mơi trường khơng khí
Khí thải phát sinh từ các phương tiện vận chuyển trong Cảng chủ yếu là khí từ các
phương tiện sử dụng hàng ngày: xe ben, xe cẩu, xe tải, xe nâng, xe cắp do đó thành phần
khí thải chủ yếu là Bụi, Ồn, NOx, SO2, CO, CO2, CxHy.
Hoạt động giao thơng góp phần hơn một phần hai hàm lượng CO và một phần ba Hydro
cacbon (HC) và NOx phát sinh vào môi trường. Mặc dù, phương tiện vận tải phát sinh các
chất thải với một lượng rất nhỏ nhưng nếu vào giờ cao điểm, tất cả xe của các nhà máy
cùng lưu thông các chất ô nhiễm phát thải cùng một thời điểm sẽ là nguồn gây ơ nhiễm
mơi trường khơng khí. Những chất gây ô nhiễm từ hoạt động giao thông bao gồm bụi,
CO, HC, NOx, SO2. Trong đó các phương tiện vận tải nặng là nguồn phát sinh hơn ½ CO
và khoảng 35% HC và NOx vào mơi trường khơng khí so với các xe có động cơ khác như
xe hơi và xe vận tải nhẹ (trọng lượng nhỏ hơn 3,5 tấn). Dựa vào số liệu của phịng cảnh
sát giao thơng đường bộ đa phần các xe vận tải nhẹ và nặng đang lưu hành hiện nay đã
quá thời gian sử dụng (hơn 20 năm) vì thế nồng độ các chất ô nhiễm phát sinh sẽ cao hơn
so với các loại xe mới đặc biệt là bụi và tiếng ồn. Nếu các nhà máy đầu tư vào Cảng đều
trang bị các phương tiện giao thơng mới thì hàm lượng các chất ô nhiễm sẽ giảm một
cách đáng kể.

Bảng 3.1 Tải lượng ô nhiễm khi xe tải chạy 1km và lưu hành cùng một thời điểm trong
9



giai đoạn vận hành
Chất ô nhiễm
Bụi
SO2
NO2
CO
VOC

Tải lượng ô nhiễm trong giai
đoạn vận hành (g/km)
Động cơ 1400-2000cc
1,4
44,4S
37,4
912
77,2

10


11


3.2.

Tác động đến môi trường nước

Khi cảng ICD đi vào hoạt động, nước thải sinh hoạt từ đội ngũ công nhân và cán bộ công
nhân viên làm việc tại cơ sở cũng cần được xử lý sơ bộ trước khi đấu nối vào hệ thống
thoát nước trong khu vực. Theo quy hoạch tổng số nhân viên làm việc trong Cảng là 400

người (nhân viên của Cảng, công nhân và khách vãng lai) lượng nước thải sinh ra hàng
ngày 25 m3/ngày (bằng 80% lượng nước cấp).
Bảng 3.2 Thành phần nước thải sinh hoạt
ST
Chỉ tiêu
Đơn vị
T
1
pH
2
COD
mgO2/l
3
BOD5
mgO2/l
4
SS
mg/l
5
N-NH3
mg/l
6
Nitơ tổng
mg/l
7
Phospho tổng
mg/l
8
Dầu động thực vật
mg/l

9
Coliform
MPN/100 ml
Nguồn: Centema, 2004.

Kết quả
6,5-7,1
105-245
85-184
38-45
1,5-6,7
6,9-11,3
1,5-4,3
KPH-3,2
15*103-24*103

12


3.3. Tác động do chất thải rắn đến môi trường
3.3.1. Đất đá dư từ hoạt động xây dựng
Các hoạt động trong quá trình xây dựng đặc biệt là hoạt động đào đường ống cấp nước,
mương đặt cống thoát nước thải và cống thoát nước mưa sẽ sinh ra một lượng đất dư.
Phần đất này có thể sử dụng san nền cục bộ trong khu vực dự án hay các nơi khác trong
vùng.
3.3.2. Chất thải rắn từ cây cối phát sinh khi khai hoang
Đất trong khu vực dự án chủ yếu là đất nơng nghiệp dùng cho mục đích trồng mì. Trong
q trình phát quang để xây dựng tồn bộ lượng chất thải này sẽ được thu gom và xử lý
như chất thải rắn sinh hoạt.
3.3.3. Chất thải rắn sinh hoạt

Với lượng rác sinh hoạt phát sinh tính trên đầu người hiện nay khoảng 0,5-0,8
kg/người.ngđ, nếu số lượng công nhân xây dựng tập trung khoảng 50 người thì hàng
ngày lượng rác sinh hoạt từ khu nhà tạm của công nhân cũng lên đến 25-40 kg/ngđ.
Lượng rác này tuy không nhiều nhưng cần được tập trung, thu gom và đổ bỏ theo đúng
quy định của khu vực.
Khi cảng ICD đi vào hoạt động, CTRSH từ đội ngũ công nhân và cán bộ công nhân viên
làm việc tại cơ sở cũng cần được thu gom theo qui định về thu gom và xử lý CTRSH
trong khu vực. Với tốc độ phát sinh CTRSH vào khoảng 0,5 – 0,8 kg/người.ngđ, lượng
CTRSH hàng ngày của cả Cảng là 11,5 - 18,4 kg/ngày. Thành phần chất hữu cơ trong rác
sinh hoạt chiếm 75% khối lượng rác, nếu đổ bỏ bừa bãi sẽ gây ô nhiễm cả đất, nước và
khơng khí tại khu vực đổ và vùng lân cận.
13


3.3.4. Các sản phẩm hết hạn sử dụng trong các kho chứa hàng
Bao gồm các sản phẩm hết hạn sử dụng lưu trữ trong các kho hàng. Khối lượng và thành
phần của loại chất thải này tùy thuộc vào các mặt hàng được lưu trữ trong Cảng.

4. THUẬT NGỮ
4.1. Phương pháp nghiên cứu khoa học
Phương pháp nghiên cứu khoa học là cách thức, phương tiện, con đường , phương tiện để
giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu nhằm đạt được mục đích nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu khoa học là phạm trù trung tâm của phương pháp luận nghiên
cứu khoa học, là điều kiện đầu tiên cơ bản nhất của nghiên cứu khoa học. Tất cả tính
nghiệm túc của nghiên cứu khoa học phụ thuộc vào phương pháp.Phương pháp nắm
trong tay vận mệnh của cả cơng trình nghiên cứu. Phương pháp đúng, phù hợp là nhân tố
đảm bảo cho sự thành công của người nghiên cứu và cũng là điều kiện cơ bản để hồn
thành thắng lợi của cơng trình nghiên cứu.
Kết quả giải quyết các nghiêm vụ nghiên cứu của đề tài phụ thuộc vào phương pháp luận.
14



Do đó dịi hỏi người nghiên cứu cần tiếp cận đúng đắn với đối tượng, biết tìm ,chọn, sử
dụng các phương pháp nghiên cứu thích hợp hiệu nghiệm.

4.2.

Phương pháp luận nghiên cứu khoa học

Dưới góc độ thơng tin: Phương pháp nghiên cứu khoa học là cách thức , con đường,
phương tiện thu thập, xử lý thông tin khoa học nhằm làm sang tỏ vấn đề nghiên cứu để
giái quyết nhiệm vụ nghiên cứu và cuối cùng đạt được mục dích nghiên cứu.
Dưới góc độ hoạt động : Phương pháp nghiên cứu khoa học là hoạt động có đối tượng,
chủ thể( người nghiên cứu) sử dụng những thũ thuật , biện pháp, thao tác dộng, khám
phá đối tượng nghiên cứu nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể tự giác đạt
ra để thỏa mãn nhu cầu nghiên cứu của bản thân
Phương pháp nghiên cứu khoa học là tích hợp các phương pháp: phương pháp
luận(methodology) , phương pháp hệ(methodica), phương pháp nghiên cứu (Research
method) cụ thể và tuân theo các quy luật đặc thù của nghiên cứu khoa học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Các số liệu về tài nguyên và môi trường huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.
[2] Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ Việt
Nam về việc phê duyệt quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
[3] Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Cảng ICD Đồng Nai

15




×