Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Phát triển bền vững (nhóm 3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.76 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG



KHOA MÔI TRƯỜNG & BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Mơn học

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MƠI TRƯỜNG
BTKN

Chủ đề : PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Nhóm: 3
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Nguyễn Hồng Dũng.
Phạm Huỳnh Thế Hiển.
Võ Thị Ánh Hồng.
Đặng Khánh Linh.
Trần Khánh Nguyên.
Từ Thiện Thành.
Chung Kim Thư.

MSSV: 91201153.


MSSV: 91201030.
MSSV: 91201036.
MSSV: 91202132.
MSSV: 91201260.
MSSV: 91201310.
MSSV: 91201337.

GVHD: TS. VƯƠNG QUANG VIỆT.

Tp. Hồ Chí Minh, 2014

1


MỤC LỤC

I.

GIỚI THIỆU VỀ PHÁT TRIỂN BỂN VỮNG

Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển về mọi mặt
trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa. Khái niệm
này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa
theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa... riêng để hoạch định chiến lược
phù hợp nhất với quốc gia đó.
Theo Tổ chức ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): "Phát triển bền vững là một loại hình
phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và nâng cao chất
lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại
mà không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của thế hệ trong
tương lai".


2


II.

CÁC NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM

3


Trong quá trình phát triển chúng ta cần thực hiện những 8 ngun tắc chính theo Chương
trình Nghị sự 21 về phát triển bền vững sau đây:
- Thứ nhất, con người là trung tâm của PTBV. Đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật
chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân, xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh là nguyên tắc quán triệt nhất quán trong mọi giai đoạn phát
triển.
- Thứ hai, phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn phát triển sắp tới, bảo
đảm an ninh lương thực, năng lượng để phát triển bền vững, bảo đảm vệ sinh và an toàn
thực phẩm cho nhân dân; kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa với phát triển xã hội; khai
thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên trong giới hạn cho phép
về mặt sinh thái và bảo vệ môi trường lâu bền. Từng bước thực hiện nguyên tắc “mọi mặt
kinh tế, xã hội và môi trường đều cùng có lợi”.
- Thứ ba, bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường là một yếu tố không thể tách rời của
q trình phát triển. Tích cực và chủ động phòng ngừa, ngăn chặn những tác động xấu
đối với môi trường do hoạt động của con người gây ra. Cần áp dụng rộng rãi nguyên tắc
“người gây thiệt hại đối với tài ngun và mơi trường thì phải bồi hồn”. Xây dựng hệ
thống pháp luật đồng bộ và có hiệu lực về công tác bảo vệ môi trườn; chủ động gắn kết
và có chế tài bắt buộc lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trường trong việc lập quy hoạch, kế
hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế-xã hội, coi yêu cầu về bảo vệ môi trường

là một tiêu chí quan trọng trong đánh giá PTBV.
- Thứ tư, quá trình phát triển phải bảo đảm đáp ứng một cách công bằng nhu cầu của thế
hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ tương lai. Tạo lập điều kiện
để mọi người và mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình đẳng để phát triển; được tiếp
cận tới những nguồn lực chung và được phân phối công bằng những lợi ích công cộng;
tạo ra những nền tảng vật chất, tri thức và văn hóa tốt đẹp chonhững thế hệ mai sau; sử
dụng tiết kiệm những tài nguyên không thể tái tạo lại được; gìn giữ và cải thiện mơi
trường sống; phát triển hệ thống sản xuất sạch và thân thiện với mơi trường; xây dựng lối
sống lành mạnh, hài hịa, gần gũi và yêu quý thiên nhiên.
- Thứ năm, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh và bền vững đất nước. Công nghệ hiện đại, sạch và
thân thiện với môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi trong các ngành sản xuất.
Trước mắt, cần được đẩy mạnh sử dụng ở những ngành và lĩnh vực sản xuất có tác dụng
lan truyền mạnh, có khả năng thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành và lĩnh vực sản xuất
khác.

4


- Thứ sáu, PTBV là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp chính quyền, các bộ, ngành và địa
phương, của các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cư và mọi
người dân. Phải huy động tối đa sự tham gia của mọi người có liên quan trong việc lựa
chọn các quyết định về phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường ở địa phương và
trên quy mô cả nước. Bảo đảm cho nhân dân có khả năng tiếp cận thơng tin và nâng cao
vai trò của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là của phụ nữ, thanh niên, đồng bào các dân
tộc ít người trong việc đóng góp vào q trình ra quyết định về các dự án đầu tư phát
triển lớn, lâu dài của đất nước.
- Thứ bảy, gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế để PTBV đất nước. Phát triển các quan hệ song phương và đa phương, thực
hiện các cam kết quốc tế và khu vực; tiếp thu có chọn lọc các tiến bộ khoa học công

nghệ, tăng cường hợp tác quốc tế để PTBV. Chú trọng phát huy lợi thế, nâng cao chất
lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn các tác động xấu
đối với môi trường do quá trình tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế gây ra.
- Thứ tám, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ mơi trường
với bảo đảm quốc phịng, an ninh và trật tự an tồn xã hội.

III.

PHÂN TÍCH NGUN TẮC THỨ 2

Cùng với sự phát triển của xã hội, Nhà nước ta đã có những định hướng phù hợp, đúng
đắn đáp ứng được nhu cầu cũng như mong muốn của người dân trong giai đoạn đổi mới.
Đặc biệt nguyên tắc thứ 2 trong Chương trình nghị sự 21đã nêu rõ: Coi phát triển kinh tế
là nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn phát triển sắp tới, bảo đảm an ninh lương thực, năng
lượng để phát triển bền vững, bảo đảm vệ sinh và an toàn thực phẩm chonhân dân; kết
hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa với phát triển xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm
và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên trong giới hạn cho phép về mặt sinh thái và bảo vệ
môi trường lâu bền. Từng bước thực hiện nguyên tắc "mọi mặt: kinh tế, xã hội và mơi
trường đều cùng có lợi". Điều đó đã được Nhà nước ta thực hiện 1 cách cẩn trọng, từng
bước và cụ thể như sau:
1. Kinh tế
a. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2014 ước tính tăng 4,96% so với cùng kỳ năm
2013, cao hơn mức tăng cùng kỳ của 3 năm trở lại đây[1]. Trong toàn nền kinh tế, cả ba
khu vực đều đạt mức tăng cao hơn mức tăng cùng kỳ năm trước: Khu vực nông, lâm
5


nghiệp và thủy sản tăng 2,37% (quý I/2013 tăng 2,24%), đóng góp 0,32 điểm phần trăm;

khu vực cơng nghiệp và xây dựng tăng 4,69% (quý I/2013 tăng 4,61%), đóng góp 1,88
điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 5,95% (quý I/2013 tăng 5,65%), đóng góp 2,76
điểm phần trăm.
Về cơ cấu nền kinh tế quý I năm nay, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ
trọng 12,88%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 40,32%; khu vực dịch vụ chiếm
46,8% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2013 là: 13,27%; 40,17%; 46,56%).

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước quý I các năm 2012, 2013 và 2014
Tốc độ tăng so với
quý I năm trước (%)

Đóng góp của các
khu vực vào tăng
trưởng quý I
năm 2014
(Điểm phần trăm)

Quý I
năm
2012

Quý I
năm 2013

Quý
I năm
2014

Tổng số


4,75

4,76

4,96

4,96

Nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản

2,81

2,24

2,37

0,32

Công nghiệp và xây
dựng

5,15

4,61

4,69

1,88


Dịch vụ

4,99

5,65

5,95

2,76

6


b. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản quý I năm 2014 theo giá so sánh 2010 ước
tính đạt 165 nghìn tỷ đồng, tăng 2,43% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Nơng nghiệp
đạt 126,7 nghìn tỷ đồng, tăng 2,01%; lâm nghiệp đạt 5,7 nghìn tỷ đồng, tăng 4,8%; thủy
sản đạt 32,6 nghìn tỷ đồng, tăng 3,71%.
i.

Nơng nghiệp

Tính đến ngày 15 tháng Ba, cả nước đã gieo cấy được 3062,3 nghìn ha lúa đơng xn,
bằng 99% cùng kỳ năm trước,
Phía Bắc gieo cấy 1112,7 nghìn ha, bằng 100,1%; các địa phương phía Nam gieo cấy
1949,7 nghìn ha, bằng 98,4%, nguyên nhân một mặt do ảnh hưởng của thời tiết hạn hán,
mặt khác do giá lúa thấp nên một số địa phương chuyển đổi diện tích lúa sang cây trồng
khác cho giá trị cao hơn.Tại vùng đồng bằng sông Cửu Long, giá lúa giảm 400 - 500
đồng/kg từ đầu tháng Ba

Tính đến trung tuần tháng Ba, các địa phương phía Nam đã thu hoạch 725,3 nghìn ha lúa
đơng xn, bằng 64,6% cùng kỳ năm trước, trong đó vùng đồng bằng sông Cửu Long
bước vào thu hoạch rộ, đạt trên 702 nghìn ha, chiếm 45% diện tích xuống giống và bằng
64,4% cùng kỳ năm 2013.
Gieo trồng các loại rau, màu cũng được được đẩy nhanh tiến độ. Tính đến giữa tháng Ba,
cả nước đã gieo trồng được 350 nghìn ha ngơ, bằng 102,8% cùng kỳ năm trước; 78,9
nghìn ha khoai lang, bằng 98,7%; 126,6 nghìn ha lạc, bằng 93%; 51,3 nghìn ha đỗ tương,
bằng 94,4%; 486,4 nghìn ha rau đậu, bằng 108,3%.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm trong ba tháng đầu năm chịu ảnh hưởng của thời tiết rét đậm,
rét hại. Theo báo cáo sơ bộ, có hơn 2 nghìn con trâu, bị bị chết do rét. Ước tính đàn trâu
cả nước 3 tháng đầu năm giảm khoảng 1,5% - 2% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò giảm
khoảng 1% - 1,5%; sản lượng thịt trâu, bò hơi xuất chuồng giảm 1% - 1,5%. Đàn lợn ước
tính tăng nhẹ so với cùng kỳ năm trước do dịch lợn tai xanh được khống chế và giá thịt
lợn có dấu hiệu tăng trở lại. Ước tính sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 3 tháng tăng 1%
- 1,2% so với cùng kỳ năm 2013. Dịch cúm gia cầm bùng phát làm ảnh hưởng đến kết
quả chăn nuôi gia cầm tại nhiều địa phương. Từ đầu năm, cả nước có 32 tỉnh, thành phố
xuất hiện dịch cúm gia cầm với tổng số gia cầm mắc bệnh, chết là hơn 140 nghìn con,
tiêu hủy trên 160 nghìn con. Ước tính tổng số gia cầm ba tháng đầu năm giảm khoảng 1%
so với cùng kỳ năm 2013.
ii.

Lâm nghiệp
7


Tổng diện tích rừng trồng tập trung 3 tháng ước tính đạt 11,5 nghìn ha, tăng 36,9% so với
cùng kỳ năm trước. Một số địa phương có diện tích trồng rừng nhiều là: Quảng Ngãi
2445 ha; Nghệ An 2400 ha; Quảng Ninh 2230 ha; Quảng Nam 1100 ha; Yên Bái 1036 ha;
Phú Thọ 944 ha. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 64,2 triệu cây, tăng 0,3% so với
cùng kỳ năm 2013; sản lượng gỗ khai thác đạt 1190 nghìn m3, tăng 5,2%; sản lượng củi

khai thác đạt 7,6 triệu ste, tăng 2,7%.
Tính đến trung tuần tháng Ba, diện tích rừng bị thiệt hại ước tính 600 ha, trong đó diện
tích rừng bị cháy là 508 ha, tăng 25,8% so với cùng kỳ năm trước; diện tích rừng bị phá
là 92 ha tăng 64,8%. Một số tỉnh có nhiều diện tích rừng bị cháy là: Lạng Sơn 67 ha; Yên
Bái 64 ha; Bình Thuận 48 ha; Sơn La 44 ha.
iii.

Thủy sản

Tổng sản lượng thủy sản 3 tháng đầu năm ước tính đạt 1185,2 nghìn tấn, tăng 3% so với
cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 870,8 nghìn tấn, tăng 1,6%; tơm đạt 118,2 nghìn tấn,
tăng 8,6%. Sản lượng thủy sản ni trồng 3 tháng ước tính đạt 497,9 nghìn tấn, giảm
0,4% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó cá đạt 346,8 nghìn tấn, giảm 4%; tơm đạt 87,5
nghìn tấn, tăng 10,1%. Do sản xuất cá tra thua lỗ kéo dài trong thời gian qua nên diện tích
và sản lượng những tháng đầu năm nay giảm so với cùng kỳ năm trước
Sản lượng thủy sản khai thác 3 tháng ước tính đạt 687,3 nghìn tấn, tăng 5,6% so với cùng
kỳ năm trước, trong đó cá đạt 524 nghìn tấn, tăng 5,6%; tơm đạt 30,7 nghìn tấn, tăng 4,8
%. Khai thác thủy sản biển 3 tháng đạt 648,9 nghìn tấn, tăng 6% so với cùng kỳ năm
2013.
c. Sản xuất cơng nghiệp

Chỉ số sản xuất tồn ngành cơng nghiệp (IIP) tháng Ba ước tính tăng 4,7% so với cùng kỳ
năm trước. Tính chung 3 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 5,2%, cao hơn
mức tăng 5% của cùng kỳ năm trước. Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế
tạo tăng khá ở mức 7,3%, cao hơn nhiều mức tăng 5,3% của quý I/2013 và đóng góp 5,1
điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 9,2%, cao hơn
mức tăng 7,3% của cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,6 điểm phần trăm vào mức tăng
chung; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 5,7%, đóng góp 0,1 điểm
phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 2,9%, làm giảm 0,6 điểm phần trăm của mức
tăng chung.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 02/2014 giảm 0,9% so với
tháng trước và tăng 6,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm, chỉ số
8


tiêu thụ ngành này tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước. Các ngành có chỉ số tiêu thụ 2
tháng tăng cao so với cùng kỳ năm 2013 là: Sản xuất thiết bị điện tăng 29,8%; sản xuất
da và các sản phẩm có liên quan tăng 19,5%; sản xuất xe có động cơ tăng16,6%; sản
xuất trang phục tăng 13,5%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng khá là: Sản xuất sản
phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 10,5%; sản xuất hố chất và sản
phẩm hoá chất tăng 9%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 8,5%; sản xuất, chế biến
thực phẩm tăng 8%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm là: Sản xuất
thuốc lá tăng 7,6%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 7,4%; sản xuất đồ uống
tăng 5,9%; dệt tăng 4,8%; sản xuất kim loại giảm 9%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi
tính và sản phẩm quang học giảm 14,7%.
Chỉ số tồn kho tồn ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục có mức tăng giảm dần.
Tại thời điểm 01/3/2014, chỉ số tồn kho tăng 13,4% so với cùng thời điểm năm 2013,
thấp hơn mức tăng cùng thời điểm một số năm trước[6], trong đó những ngành có chỉ số
tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm là: Sản xuất trang phục tăng 9,6%; sản
xuất thiết bị điện tăng 5,1%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 3,3%;
sản xuất đồ uống tăng 3%; dệt tăng 2,9%; sản xuất xe có động cơ giảm 28,7%. Một số
ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung là: Sản xuất kim loại
tăng 126,8%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 61,4%; sản xuất sản phẩm từ
kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 59,4%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa
chất tăng 54,2%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 53,6%.
2. Xã hội
a. Lao động, việc làm

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên quý I/2014 ước tính 53,8 triệu người, tăng 0,8 triệu
người so với cùng kỳ năm 2013 và tăng 0,5 triệu người so với năm 2013, trong đó lao

động nam chiếm 51,6%; lao động nữ chiếm 48,4%. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao
động quý I năm nay ước tính đạt 47,52 triệu người, tăng 0,25 triệu người so với cùng kỳ
năm trước.
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc đã qua đào tạo quý I/2014 ước tính đạt
18,3%, cao hơn mức 17,9% của năm 2013. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi
quý I năm nay là 2,18%, trong đó khu vực thành thị là 3,75%. Tỷ lệ thất nghiệp chung và
tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị quý I năm nay thấp hơn cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ
thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi khu vực nông thôn quý I là 3,44%, tương
đương mức cùng kỳ năm trước.
b. Đời sống dân cư và đảm bảo an sinh xã hội

9


Trong tháng 3/2014, cả nước có 41,7 nghìn hộ thiếu đói, giảm 9% so với tháng 3/2013,
tương ứng với 182 nghìn nhân khẩu thiếu đói, giảm 6,2%. Tính chung ba tháng đầu năm,
cả nước có 166,6 nghìn lượt hộ thiếu đói, giảm 6,7% so với cùng kỳ năm trước, tương
ứng với 694 nghìn lượt nhân khẩu thiếu đói, giảm 5,7%. Để khắc phục tình trạng thiếu
đói, từ đầu năm, các cấp, các ngành, các tổ chức từ trung ương đến địa phương đã hỗ trợ
các hộ thiếu đói 11,3 nghìn tấn lương thực và 10 tỷ đồng, riêng tháng Ba hỗ trợ khoảng
2,7 nghìn tấn lương thực và 900 triệu đồng.
c. Ngộ độc thực phẩm

Mặc dù từ đầu năm, các ngành chức năng và các địa phương tích cực triển khai cơng tác
vệ sinh an tồn thực phẩm nhưng tình trạng vi phạm quy định vệ sinh an toàn thực phẩm
và ngộ độc thực phẩm vẫn xảy ra tại một số địa phương. Tính chung ba tháng đầu năm,
trên địa bàn cả nước đã xảy ra 17 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 288 người bị ngộ độc, trong
đó 5 trường hợp tử vong.
Khái quát lại tình hình Kinh tế-Xã hội: kinh tế-xã hội nước ta 3 tháng đầu năm 2014 đạt
được một số kết quả nhất định: Tăng trưởng cao hơn cùng kỳ năm trước và ở mức hợp lý.

Kinh tế vĩ mô cải thiện hơn, lạm phát tiếp tục được kiểm sốt ở mức thấp. Ngành cơng
nghiệp chế biến, chế tạo đạt mức tăng khá, sản phẩm tồn kho có xu hướng giảm dần. Kim
ngạch hàng hóa xuất, nhập khẩu tăng cao. Công tác an sinh xã hội, bảo đảm đời sống dân
cư tiếp tục được quan tâm. Tuy nhiên, sản xuất kinh doanh trong nước tiếp tục đối mặt
với những khó khăn chưa được xử lý tận gốc, cùng với những thách thức mới trong quá
trình hội nhập tồn cầu. Nợ xấu vẫn cịn là gánh nặng tại các ngân hàng. Lạm phát tuy đã
được kiểm soát nhưng còn tiềm ẩn nguy cơ tăng cao nếu thiếu tính đồng bộ trong thực
hiện các giải pháp. Q trình cải cách doanh nghiệp Nhà nước tiến triển chậm và kém
hiệu quả. Nhu cầu thị trường trong nước chưa có nhiều cải thiện.
3. Mơi trường

Nhiều chính sách quan trọng về quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi
trường đã được xây dựng và thực hiện trong những năm gần đây. Hệ thống quản lý nhà
nước về bảo vệ mơi trường đã được hình thành ở cấp Trung ương và địa phương. Công
tác quản lý môi trường, giáo dục ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường cho mọi tổ
chức, cá nhân ngày càng được mở rộng và nâng cao chất lượng. Công tác giáo dục và
truyền thông về môi trường đang được đẩy mạnh. Nội dung bảo vệ môi trường đã được
đưa vào giảng dạy ở tất cả các cấp học tronhệthống giáo dục quốc dân.
Theo Luật Bảo vệ mơi trường, chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường được quy
định cụ thể như: Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộng đồng dân cư,
10


hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường. Ðẩy mạnh tuyên truyền, giáo
dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác
để xây dựng ý thức tự giác, kỷ cương trong hoạt động bảo vệ môi trường. Sử dụng hợp
lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy
mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải. Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi
trường bức xúc; tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục
hồi môi trường ở các khu vực bị ơ nhiễm, suy thối; chú trọng bảo vệ môi trường đô thị,

khu dân cư. Ðầu tư bảo vệ mơi trường là đầu tư phát triển; đa dạng hóa các nguồn vốn
đầu tư cho bảo vệ môi trường và bố trí khoản chi riêng cho sự nghiệp mơi trường trong
ngân sách nhà nước hằng năm. Ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động
bảo vệ môi trường và các sản phẩm thân thiện với mơi trường; kết hợp hài hồ giữa bảo
vệ và sử dụng có hiệu quả các thành phần mơi trường cho phát triển. Tăng cường đào tạo
nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp dụng và chuyển giao các thành tựu khoa
học và cơng nghệ về bảo vệ mơi trường; hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi
trường. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực hiện đầy đủ các cam kết
quốc tế về bảo vệ mơi trường; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện hợp tác
quốc tế về bảo vệ môi trường. Phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường; tăng cường,
nâng cao năng lực quốc gia về bảo vệ mơi trường theo hướng chính quy, hiện đại.

Con người tuy có tác động vào mơi trường nhiều mặt xấu như: xã rác bừa bãi, khai thác
tài nguyên thiên nhiên rừng, nước … , các nhà máy xí nghiệp thi nhau mọc lên xã vào
bầu khí quyển 1 lượng lớn khói bụi…

11


Song bên cạnh đó, hiện nay, người ta đã ý thức được việc cần bảo vệ môi trường sống và
làm việc là cần thiết như thế nào, toàn thể tầng lớp trong xã hội, từ Chính phủ xuống tới
người dân đều chung tay xây dựng môi trường xanh

12


Nhà nước còn thường xuyên triển khai các hoạt động kiểm tra của cục cảnh sát môi
trường để giám sát, quản lý tình hình một cách tốt hơn, một số hình ảnh tiêu biểu:

13



Sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo thay thế:

Dự án tuabin điện gió ven biển Bạc Liêu và tỉnh Bình Thuận.

14


Sử dụng năng lượng mặt trời phục vụ đời sống nhân dân và bộ đội biển đảo.
NHỮNG VIỆC CẦN LÀM ĐỂ XÃ HỘI VIỆT NAM PHÁT TRIỂN BỂN
VỮNG
1. Xóa đói giảm nghèo

IV.



Hỗ trợ nâng cao năng lực tham vấn, thẩm tra và giám sát các chính sách vĩ mơ

Dự án này sẽ đóng góp vào Kết quả đầu ra 1 của Kế hoạch chung LHQ: “các chính sách
phát triển kinh tế xã hội, các kế hoạch và quy định pháp luật thúc đẩy tăng trưởng hịa
nhập và bình đẳng, phù hợp với những giá trị và mục tiêu của Tuyên bố Thiên niên kỷ
cũng như các thỏa thuận và công ước quốc tế khác có liên quan” và Kết quả đầu ra 1.10
của Chương trình quốc gia “nâng cao kiến thức và xác định các phương án chính sách để
thúc đẩy thêm nhiều chính sách tài chính cơng vì người nghèo có tính đến các tác động
của tồn cầu hóa thương mại và các cải tổ tài chính”.


Hỗ trợ thực hiện Nghị quyết 80 (2011-2020) và Chương trình mục tiêu giảm

nghèo bền vững (2012-2015)

Trong khi tỷ lệ nghèo chung đã giảm đáng kể từ 14,5% năm 2010, tốc độ giảm nghèo ở
các nhóm dân tộc thiểu số (DTTS) chậm hơn nhiều so với các nhóm dân tộc đa số. Năm
2012, hơn 50% người DTTS vẫn sống dưới chuẩn nghèo chung, trong đó có tới 31% cịn
nghèo về lương thực. Tiến độ giảm nghèo ở DTTS trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, nước
sạch, vệ sinh và nhà ở, chưa kể lĩnh vực thu nhập còn chậm so với mức bình quân cả
nước.

15


2. Đảm bảo bền vững về mơi trường
• Chương trình UN-REDD Việt Nam (Chương trình hợp tác của LHQ về Giảm

phát thải từ phá rừng và suy thoái rừng ở các nước đang phát triển)
Mục đích của Chương trình UN-REDD là hỗ trợ các nước đang phát triển trả lời những
câu hỏi như vậy và giúp các quốc gia này chuẩn bị sẵn sàng để tham gia vào cơ chế
REDD trong tương lai. Thông qua hoạt động của các chương trình quốc gia ở châu Phi,
châu Á và châu Mỹ Latinh, Chương trình UN-REDD hỗ trợ nâng cao năng lực của các
chính phủ để chuẩn bị và thực hiện các chiến lược REDD quốc gia với sự tham gia tích
cực của tất cả các bên liên quan, bao gồm người dân địa phương và những cộng đồng
sống phụ thuộc vào rừng khác.
16




Xử lý ơ nhiễm mơi trường tại các điểm nóng bị ô nhiễm dioxin cao ở Việt Nam


Dự án này sẽ giúp Chính phủ Vietnam loại bỏ các rào cản để cơ lập/xử lý một cách có
hiệu quả các ngun vật liệu bị ô nhiễm dioxin cao ở ba khu vực nóng chủ đạo (Đà Nằng,
Biên Hồ, và Phú cát) và giúp giải quyết các vấn đề kỹ thuật, thể chế, tài chính và các
nguyên nhân gỗc rễ về khía cạnh xã hội để tạo cơ hôi cho Việt Nam xử lý thêm các khu
vực liên quan.
Dự án này cũng sẽ đóng góp một phần quan trọng vào việc thực hiên Kế hoạch Thực hiện
Quốc gia cho Công ước Stockhom về Các Chất hữu cơ Khó phân huỷ mà Chính phủ Việt
Nam đã phê chuẩn năm 2002.


Xóa bỏ các rào cản để xây dựng và thực hiện hiệu quả các tiêu chuẩn và công
nhận tiết kiệm năng lượng (BRESL)

BRESL sẽ giải quyết các rào cản này đối với Chính phủ và các nhà sản xuất sản phẩm ở
Việt Nam thông qua kết hợp tập huấn và xây dựng năng lực, đánh giá và chuyển giao các
bài học kinh nghiệm, vừa học vừa làm, chia sẻ công việc giữa các nước để giảm bớt
những nỗ lực mà mỗi nước phải làm và hỗ trợ kỹ thuật. Ngoài Việt Nam, các nước tham
gia vào hợp phần BRESL trong khu vực là: Băng-la-đét, Trung Quốc, In-đơ-nê-si-a, Pakít-s-tăng và Thái Lan.

17


3. Nâng cao vị thế của Phụ nữ


Tăng cường vị thế cho phụ nữ trong khu vực công trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế

Dự án này sẽ tạo cơ hội cho phụ nữ có trình độ học vấn cao làm việc trong khu vực công
ở Việt Nam học tập và thực hiện nghiên cứu cao cấp ở Trường Đại học Cambridge và

phối hợp với các nhà nghiên cứu Trường Đại học Cambridge. Mục tiêu của dự án là giúp
xác định các cách thức và biện pháp để nâng cao vị thế cho phụ nữ làm việc trong khu
vực công để giải quyết các thách thức mới liên quan đến việc hội nhập kinh tế sâu rộng
hơn của Việt Nam.
Bình đẳng về việc làm và thu nhập đã đạt những bước tiến quan trọng. Trong số lao động
mới tăng thêm hàng năm, nữ giới chiếm khoảng 49%.
Phụ nữ ngày càng bình đẳng hơn trong cơng tác quản lý lãnh đạo, trong các vị trí đại biểu
quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân, lãnh đạo các tổ chức chính trị, xã hội.
Phụ nữ ngày càng đóng vai trị quan trọng trong việc quản lý các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, bao gồm đất đai, nước, rừng và năng lượng.

18


Ở cấp cộng đồng, phụ nữ thường được tham gia vào các dự án nước sạch - vệ sinh môi
trường và kết quả cho thấy nếu có sự tham gia của phụ nữ thị dự án rất bền vững và thành
công.
V.
THUẬT NGỮ
1. Vấn đề

Vấn đề là điều cần phải được nghiên cứu giải quyết.
2. Môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật
thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn
tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
3. Những vấn đề môi trường hiện nay của Việt Nam


Nguy cơ mất rừng và tài nguyên rừng đang đe doạ cả nước, và trong thực tế tai

hoạ mất rừng và cạn kiệt tài nguyên rừng đã xảy ra ở nhiều vùng, mất rừng là một
thảm hoạ quốc gia.



Sự suy thoái nhanh của chất lượng đất và diện tích đất canh tác theo đầu người,
việc sử dụng lãng phí tài nguyên đất đang tiếp diễn.



Tài nguyên biển, đặc biệt là tài nguyên sinh vật biển ở ven bờ đã bị suy giảm đáng
kể, môi trường biển bắt đầu bị ô nhiễm, trước hết do dầu mỏ.



Tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, tài nguyên sinh vật, các hệ sinh thái v.v...
đang được sử dụng không hợp lý, dẫn đến sự cạn kiệt và làm nghèo tài ngun
thiên nhiên.



Ơ nhiễm mơi trường, trước hết là mơi trường nước, khơng khí và đất đã xuất hiện
ở nhiều nơi, nhiều lúc đến mức trầm trọng, nhiều vấn đề về vệ sinh môi trường
phức tạp đã phát sinh ở các khu vực thành thị, nông thôn.



Tác hại của chiến tranh, đặc biệt là các hoá chất độc hại đã và đang gây ra những
hậu quả cực kỳ nghiêm trọng đối với môi trường thiên nhiên và con người Việt
Nam.




Việc gia tăng quá nhanh dân số cả nước, sự phân bố không đồng đều và không hợp
lý lực lượng lao động giữa các vùng và các ngành khai thác tài nguyên là những
vấn đề phức tạp nhất trong quan hệ dân số và môi trường.



Thiếu nhiều cơ sở vật chất - kỹ thuật, cán bộ, luật pháp để giải quyết các vấn đề
môi trường, trong khi nhu cầu sử dụng hợp lý tài nguyên không ngừng tăng lên,
19


yêu cầu về cải thiện môi trường và chống ô nhiễm môi trường ngày một lớn và
phức tạp.

20



×